Professional Documents
Culture Documents
GT Thuc Tap Kiem Nghiem Duoc Pham PDF
GT Thuc Tap Kiem Nghiem Duoc Pham PDF
MỤC LỤC
Trang
Bài 1. Kiểm nghiệm nguyên liệu Calci clorid .................................................................. 5
Bài 2. Kiểm nghiệm viên nang Paracetamol .................................................................. 10
Bài 3. Kiểm nghiệm thuốc tiêm Vitamin B12................................................................ 13
Bài 4. Kiểm nghiệm thuốc nhỏ mắt Neodex .................................................................. 17
Bài 5. Kiểm nghiệm thuốc bột Pabemin ........................................................................ 21
Bài 6. Kiểm nghiệm viên nén sulfaguanidin 500 mg ..................................................... 27
Bài 7. Kiểm nghiệm siro Theralen ................................................................................. 30
Bài 8. Kiểm nghiệm viên nén aspirin ............................................................................. 33
Bài 9. Kiểm nghiệm viên mật nghệ ................................................................................ 35
3
Họ tên:……………………..……
5
BÀI 1
(TT), lắc và để yên, sẽ tạo tủa trắng lổn nhổn. Lọc lấy tủa, rửa tủa 3 lần, mỗi lần với
1ml nước, phân tán tủa trong 2ml nước và thêm 1,5ml dung dịch amoniac 10M, tủa tan
ra dễ dàng.
B. Lấy 20mg chế phẩm cho vào một ống nghiệm, thêm 5ml dung dịch acid acetic 5M
(TT) lắc cho tan, thêm 0,5ml dung dịch kali ferocyanid (TT), dung dịch vẫn trong, cho
thêm khoảng 50mg amoni clorid (TT), tạo thành tủa kết tinh trắng.
C. Lấy 2ml dung dịch S cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt dung dịch amoni oxalat
4% (TT), tạo thành tủa trắng, tủa này ít tan trong dung dịch acid acetic 6M (TT),
nhưng tan trong acid hydrocloric (TT).
2.3. Độ tan và màu sắc của dung dịch: (bài thực tập 2)
2.4. Giới hạn acid – kiềm
Lấy 10ml dung dịch S mới pha, thêm 0,1ml dung dịch phenolphtalein (TT). Nếu dung
dịch có màu đỏ, thêm 0,2ml dung dịch acid hydrocloric 0,01M (CĐ), dung dịch phải
mất màu. Nếu dung dịch không màu, nó phải chuyển sang màu đỏ khi thêm không quá
0,2ml dung dịch natri hydroxyd 0,01M (CĐ).
2.5. Các giới hạn tạp chất
2.5.1. Sulfat: không được quá 0,03% (phụ lục 9.4.14). Lấy 5ml dung dịch S, pha
loãng với nước thành 15ml để thử.
Chuẩn bị đồng thời hai ống chuẩn và thử theo bảng sau:
Bảng 1.1. Quy định chuẩn bị ống thử và ống chuẩn
Ống thử Ống chuẩn
tới sôi, dd không được vẩn đục hay tủa. Nếu dùng chế phẩm dùng để pha các dd thẩm
tích thì nó phải đạt yêu cầu phép thử sau đây thay cho phép thử trên: Tối đa 1 phần
triệu (Phụ lục 9.4.9)
Dung dịch thử: Hòa tan 4g chế phẩm trong 100ml nước, thêm 10ml dung dịch đệm
acetat pH 6,0.
Dung dịch đối chiếu: Trộn 2ml dung dịch nhôm mẫu (2 phần triệu), 10ml dung dịch
đệm acetat pH 6,0 và 98ml nước.
Dung dịch mẫu trắng: Trộn 10ml dung dịch đệm acetat pH 6,0 với 100ml nước.
2.5.3. Bari
Lấy 10ml dung dịch S, thêm 1ml dung dịch calci sulfat (TT). Sau ít nhất 15 phút, dung
dịch không được đục hơn dung dịch gồm 10ml dung dịch S và 1ml nước.
2.5.4. Kim loại nặng: không được quá 20 phần triệu (phụ lục 9.4.8)
Dung dịch thử: lấy 12ml dung dịch S thử theo phương pháp 1 của phụ lục 9.4.8 trong
DĐVN IV. Dùng dung dịch chì mẫu 2 phần triệu để pha ống mẫu đối chiếu.
Phương pháp 1: chuẩn bị đồng thời 3 ống nghiệm
Bảng 1.2. Quy trình chuẩn bị ống thử, ống chuẩn và ống trắng
Ống thử Ống Ống trắng
chuẩn
Chế phẩm S (ml) 12ml 2ml 2ml
Bảng 1.3. Quy trình chuẩn bị ống thử và ống chuẩn thử giới hạn sắt
Ống thử (Nessler Ống chuẩn
thử) (Nessler chuẩn)
Chế phẩm S (ml) 10 0
Dung dịch sắt mẫu 1ppm (TT) (ml) 10
Lắc đều
Dung dịch amoniac 10M (TT) (ml) Kiềm hóa Kiềm hóa
(CĐ) đến khi màu của dung dịch chuyển từ tím sang xanh hoàn toàn.
1ml dung dịch trilon B 0,1M tương đương với 14,70mg CaCl2.2H2O.
3. BÁO CÁO KẾT QUẢ: viết báo cáo theo phiếu kiểm nghiệm.
CÂU HỎI
1. Tại sao phải xác định giới hạn acid- base trong kiểm nghiệm nguyên liệu ?
2. Tại sao phải xác định giới hạn tạp chất trong nguyên liệu ?
3. Định lượng Calci clorid theo nguyên tắc nào trong phép chuẩn độ thể tích.
10
BÀI 2
xuất hiện màu xanh tím hơi nâu, để lâu chuyển thành màu nâu.
- Lấy 0,5 gam chế phẩm đun trong 2ml dung dịch hydroclorid 10% (TT) đun sôi trên
đèn cồn trong 3 phút, thêm 10 giọt nước, để nguội, vài 1 giọt dung dịch kali dicromat
5% (TT) xuất hiện màu tím hơi đỏ sau 30 phút sẽ chuyển sang tím hoàn toàn, không
được chuyển sang đỏ.
- Đo phổ IR: lấy cắn trên đo phổ IR, so sánh với phổ IR của paracetamol chuẩn
2.4. Định lượng
2.4.1. Bằng phương pháp đo quang
Lấy 20 viên tán thành bột mịn. Cân một lượng bột viên tương ứmg với 100m
paracetamol, cho vào bình định mức 100ml, thêm 20ml dung dịch NaOH 0,1N (TT),
thêm 10ml nước cất, lắc 15 phút, thêm nước cất tới vạch. Lắc đều, lọc qua giấy lọc
khô, bỏ 20 – 30 ml dung dịch đầu. lấy chính xác 5 ml dịch lọc cho vào bình định mức
50ml, thêm nước cất tới vạch, lắc đều. Lấy chính xác 5ml dunh dịch trên cho vào bình
định mức 50 ml, thêm 5ml dung dịch NaOH 0,1N, thêm nước cất tới vạch, lắc đều. Đo
độ hấp thu của dung dịch này ở bước sóng 257 nm, cốc dày 1cm. Mẫu trắng là dung
dịch NaOH 0,01N, lấy A11 của paracetamol tinh khiết ở 257 nm là 715.
Kết quả: lượng paracetamol có trong một viên được tính theo công thức
Ax 1 m
C x (mg ) 107 tb (mg )
715 100 P
âm 10 phút. Lọc qua giấy lọc bỏ 20-30 ml, thu được dung dịch B. Hút chính xác 2ml
dung dịch B cho vào bình định mức 50 ml. thêm pha động vào tới vạch, lọc qua màn
lọc milipore 0,46µm. Dung dịch này sẽ được dùng để định lượng paracetamol có trong
viên nang bằng phương pháp sắc ký lỏng, kết quả: lượng paracetamol có trong 1 viên
được tính theo công thức
S t mc 100 25 mtb
P ( mg )
S c 50 25 p
Bài 3
các ống thử phải có thể tích thuốc tiêm gần bằng nhau.
Dùng bơm tiêm khô sạch có kim tiêm thích hợp, có dung tích không quá 2,5 lần so với
thể tích cần đo. Lấy thuốc vào bơm tiêm sao cho bơm tiêm không có bọt khí và trong
kim tiêm vẫn chứa đầy thuốc tiêm. Lần lượt lấy hết thuốc trong từng ống để đo theo
cách đó.
Kết quả thể tích của từng ống phải từ 100 -115% của thể tích ghi trên nhãn.
2.4. pH
Theo PL 6.2
Đo trên pH kế với điện cực Calomel- thủy tinh.
Chuẩn hóa máy với 2 dung dịch đệm chuẩn 4,01 và 6,86 (250C).
Thể tích dung dịch đo: 10ml
2.5. Tạp chất liên quan
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu của chuyên luận thuốc tiêm cyanocobalamin của
DĐVN IV trang 204. Tiến hành như sau:
Cột RP-C18 (150 x 4,6mm, 5m)
Pha động (MP): MeOH – acid phosphoric 0,1% (26: 74)
Bước sóng: 361 nm
Thể tích tiêm mẫu: 20 l
Tốc độ dòng: 1 ml/ phút
Dung dịch thử:
Pha loãng mẫu thử trong pha động để có 500 g cyanocobalamin/ 1ml.
Dung dịch chuẩn a:
Pha loãng mẫu thử trong pha động để có 30g cyanocobalamin/ 1ml.
Dung dịch thử b:
Pha loãng mẫu thử trong pha động để có 10g cyanocobalamin/ 1ml.
Dung dịch thử c:
Lấy 1 thể tích mẫu thử có chứa 5mcg cyanocobalamin, thêm 1ml cloramin T 0,1%
(kl/tt) và 0,1 ml dung dịch HCl 0,05M rồi thêm nước cho vừa đủ 10ml, lắc đều để yên
5 phút. Pha loãng 2ml dung dịch này với pha động cho vừa đủ 10ml.
Chú ý: dung dịch chuẩn c phải đo ngay sau khi pha, các dung dịch khác không được để
quá 1 giờ. Thời gian phân tích mẫu trên HPLC gấp ít nhất 3 lần thời gian lưu của
cyanocobalamin.
15
AT .104.50
X
207
Trong đó:
X: Hàm lượng của vitamin B12
AT: độ hấp thu của mẫu thử
2.7.2. Phương pháp HPLC
Dung dịch thử: pha loãng chính xác 1 ml chế phẩm với nước để có nồng độ 0,002%
(20 mcg/ml) trong bình địnhm mức 50 ml.
Dung dịch chuẩn: cân chính xác khoảng 0,01 g vitamin B12 chuẩn đối chiếu, pha
16
trong bình định mức 50 ml với nước, sau đó pha loãng 10 lần với nước để có dung
dịch chuẩn có nồng độ 0,002% (20 mcg/ml).
Điều kiện sắc ký:
Cột RP-C18 (150 x 4,6mm, 5m)
Pha động (MP): MeOH – acid phosphoric 0,1% (26: 74)
Bước sóng: 361 nm
Thể tích tiêm mẫu: 20 l
Tốc độ dòng: 1 ml/ phút
3. BÁO CÁO KẾT QUẢ
Viết phiếu kiểm nghiệm và phiếu phân tích. Trả lời câu hỏi.
CÂU HỎI
1. Vẽ công thức cấu tạo của vitamin B12. Tên IUPAC của chất này là gì? Vitamin B12
còn có tên gọi khác là gì?
2. Điều kiện để một chất có thể định lượng bằng phương pháp UV-Vis là gì? Vitamin
B12 thỏa được điều kiện nào?
3. Kể tên một số tạp chất liên quan trong thuốc tiêm vitamin B12
4. Vitamin B12 khi đo quang có bao nhiêu đỉnh cực đại? Người ta hay dùng đỉnh nào
để định lượng? Tại sao?
5. Nêu 2 phương pháp xác định thể tích thuốc tiêm
6. So sánh 2 phương pháp định lượng UV-Vis và HPLC
7. Mục đích của việc xác định tỉ số hấp thu trong phần định tính là gì?
8. Khi đo pH của dung dịch vitamin B12 phải sử dụng cặp điện cực gì? Cấu tạo của
cặp điện cực trên.
9. Tại sao phải chuẩn máy pH với dung dịch đệm 4,01 và 6,86? Qua ngày hôm sau có
cần chuẩn lại không? Cơ chế đo pH của cặp điện cực trên là gì?
10. Tại sao trong quá trình định lượng vitamin B12 phải tránh ánh sáng? Viết phương
trình phản ứng xảy ra.
11. Kể tên một số chế phẩm có chứa vitamin B12.
12. Trình bày các bước tiến hành quét phổ (định tính) trên máy UV đã học
13. Trình bày các bước tiến hành đo điểm (định lượng) trên máy UV đã học.
14. Vẽ hình hệ thống máy UV-Vis đã học. Chú thích các bộ phận.
17
BÀI 4
2.3. Độ trong
Dùng ống nghiệm có nút đậy, rửa sạch và dùng nước cất soi đảm bảo không có bụi, tạp
chất cơ học. Đổ nước ra, cho dung dịch chế phẩm vào soi. Chế phẩm phải trong suốt
không có bụi, cặn, xơ bông hay những tạp chất cơ học khác,…
2.4. pH: thử theo DĐVN IV, phụ lục 6.2 – PL 144.
2.5. Định tính
2.5.1. Định tính Neomycin sulfat
Lấy 2 ml chế phẩm cho vào ống nghiệm, thêm 0,1 ml Pyridin và vài giọt dung dịch
Ninhydrin 0,1%, đun cách thủy ở 65 – 70 0C trong 5 – 10 phút sẽ xuất hiện màu tím
đậm.
Lấy 0,5 ml chế phẩm cho vào ống nghiệm, thêm 0,5 ml dung dịch HCl (TT) và 1 ml
dung dịch BaCl2 (TT), lắc đều, để yên trong 10 phút sẽ xuất hiện tủa trắng.
2.5.2. Định tính Dexamethason
2.5.2.1. Bằng phản ứng hóa học
Lấy 2 ml chế phẩm cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml dung dịch HCl loãng (TT) và 2 ml
dung dịch INH 0,05% trong MeOH, đun cách thủy ở 65 – 70 0C trong 5 – 10 phút sẽ
xuất hiện màu vàng.
Lấy 2 ml chế phẩm cho vào ống nghiệm, thêm 3 giọt dung dịch xanh tetrazolium 1%
trong MeOH, 1 ml NaOH/MeOH, 1 ml tetramethylamonium hydroxyd 10%, lắc đều
và để tránh ánh sáng (hay đun cách thủy 5 phút) dung dịch sẽ có màu hồng tím.
2.5.2.2. Bằng sắc ký lớp mỏng
Bản mỏng 5 x 20 cm Silicagel F254 tráng sẵn.
Dung dịch thử: lấy 2 ml chế phẩm cô cách thủy còn khoảng 0,1 ml, chấm khoảng 20 µl
dịch này lên bản mỏng.
Dung dịch đối chiếu: 10 mg dexamethason natriphosphat hòa tan trong 1 ml nước,
chấm khoảng khoảng 20 µl dịch này lên bản mỏng.
Hệ dung môi khai triển: n-butanol – acid acetic – nước (4: 1: 5).
Thuốc thử phát hiện: phun H2SO4 10%/cồn và thêm vài giọt formol rồi sấy ở 110 0C
trong 10 phút (hay hơ hơi iod).
Kết quả: dịch chấm của chế phẩm phải cho 1 vết tương đương về màu sắc và Rf với
dung dịch dexamethason natriphosphat chuẩn (có thể soi UV).
2.6. Định lượng
19
BÀI 5
MỤC TIÊU
Thực hiện những yêu cầu kỹ thuật đã được học trong phần lý thuyết của bài KIỂM
NGHIỆM THUỐC BỘT, CỐM.
NỘI DUNG
1. YÊU CẦU KIỂM NGHIỆM
1.1. Hình thức cảm quan: dạng bột đôi khi hạt nhỏ, màu cam, vị đắng, có mùi thơm.
Bột để ngoài không khí trong vòng 24 giờ phải không được chảy nước.
1.2. Chênh lệch khối lượng đóng gói: ±5% so với khối lượng ghi trên nhãn.
1.3. Độ ẩm: không quá 2% nếu là thuốc cốm (sấy ở 105oC).
1.4. Định tính
- Phải có phản ứng của thiamin nitrat, clorpheniramin maleat, paracetamol.
- Phải có phổ hồng ngoại của paracetamol trong chế phẩm giống với phổ paracetamol
chuẩn.
1.5. Định lượng: trong 1 gói phải chứa:
- Paracetamol: 308,8 – 341,3 mg
- Thiamin nitrat: 9,0 – 11,0 mg
- Clorpheniramin maleat: 1,8 – 2,2 mg
Tính theo khối lượng trung bình của 1 gói.
1.6. Độ mịn: theo tiêu chuẩn cơ sở.
1.7. Độ đồng đều hàm lượng: clorpheniramin maleat 1,8 – 2,2 mg.
2. PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1. Hình thức cảm quan: thuốc phải đạt yêu cầu đã nêu.
2.2. Chênh lệch khối lượng
Cân từng gói trong số 5 gói được lấy bất kỳ. Tất cả các gói phải đạt quy định 5% so
với khối lượng ghi trên nhãn. Nếu có 1 gói có khối lượng lệch ra ngoài quy định này
thì phải thử lại với 5 gói khác. Tất cả 5 gói thử lại lần 2 phải đạt thì mới đạt.
Chú ý: sau khi cân phải bỏ hết thuốc ra, dùng bông lau sạch thuốc trong vỏ, rồi tính
22
a1, a2, a3: lần lượt là độ tinh khiết của các chất chuẩn paracetamol, clorpheniramin
maleat và thiamin mononitrat.
2.6. Độ đồng đều hàm lượng (clopheniramin maleat)
Chuẩn bị mẫu thử
Lấy hết bột thuốc trong 1 gói nghiền mịn, cân khoảng 0,125 g chế phẩm, hòa tan trong
khoảng 10 ml đệm phosphat pH 7 cho vào bình định mức dung tích 25 ml, sau đó
thêm đệm phosphat pH 7 vừa đủ, lắc đều và lọc qua màng lọc kích thước 0,45 μm
được dung dịch mẫu thử để tiêm sắc ký. Làm tương tự với 9 gói nữa.
Định lượng thành phần clorpheniramin maleat theo phương pháp định lượng như trên.
Tính độ đồng đều hàm lượng clopheniramin theo DDVN IV (phương pháp 1 phụ lục
11.2 trang PL-221):
- Chế phẩm đem kiểm tra đạt yêu cầu phép thử nếu không quá 1 đơn vị có giá trị hàm
lượng nằm ngoài giới hạn 85 – 115% của hàm lượng trung bình và không đơn vị nào
nằm ngoài giới hạn 75 – 125% của hàm lượng trung bình.
- Chế phẩm không đạt yêu cầu phép thử nếu có quá 3 đơn vị có giá trị hàm lượng nằm
ngoài giới hạn 85 – 115% của hàm lượng trung bình hoặc có 1 hay nhiều đơn vị nằm
ngoài giới hạn 75 – 125% của hàm lượng trung bình.
- Nếu có 2 hoặc 3 đơn vị có giá trị hàm lượng nằm ngoài giới hạn 85 – 115% của hàm
lượng trung bình nhưng ở trong giới hạn 75 – 125% của hàm lượng trung bình thì thử
lại trên 20 đơn vị khác, lấy ngẫu nhiên. Chế phẩm kiểm tra đạt yêu cầu phép thử nếu
không quá 3 đơn vị trong tổng số 30 đơn vị đem thử có giá trị hàm lượng nằm ngoài
giới hạn 85 – 115% của hàm lượng trung bình và không có đơn vị nào nằm ngoài giới
hạn 75 – 125% của hàm lượng trung bình.
3. BÁO CÁO KẾT QUẢ: theo phiểu kiểm nghiệm.
CÂU HỎI
1.Viết công thức khai triển của paracetamol, thiamin hydroclorid, clorpheniramin
maleat. Có thể nhận xét rằng thiamin hydroclorid và clorpheniramin maleat có cấu trúc
như một base hữu cơ được không? Tại sao?
2. Giải thích cơ chế định lượng?
3. Theo DĐVN IV, để tính sai số khối lượng của dang thuốc gói thì phải cần bao nhiêu
gói và cách tính ra sao?
4. Viết cơ chế các phản ứng định tính paracetamol, thiamin HCl?
26
5. Trong quy trình định lượng, có thể thay helianin bằng 1 thuốc thử khác được
không? Có thể thay cloroform bằng dung môi hữu cơ khác có được không?
6. Ngoài hệ đệm phosphat còn sử dụng hệ đệm nào khác không? Tại sao?
7. Giải thích công thức tính hàm lượng từng hoạt chất trong chế phẩm Pabemin?
8. Chương trình chạy trong điều kiện sắc ký ở trên là gradient, có thể chạy chương
trình đẳng dòng được không? Loại dung môi dùng cho chạy gradient cũng dùng cho
chạy đẳng dòng được không?
9. Có thể phân tích 3 hoạt chất trên ở cùng một bước sóng? Tại sao?
27
BÀI 6
bình quy định trong bảng 11.3.1 (phụ lục 11.3 DĐVN IV) và không được có đơn vị
nào có khối lượng vượt gấp đôi giới hạn đó.
2.4. Định tính
A. Lấy một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,2 g sulfaguanidin, thêm 5 ml dung
dịch natri hydroxyd 10% (TT), đun sôi, sẽ có hơi amoniac bay lên.
B. Lấy một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg sulfaguanidin, thêm 2 ml
dung dịch acid hydrocloric 10% (TT), lắc kỹ, lọc. Làm lạnh dịch lọc trong nước đá,
thêm 4 ml dung dịch natri nitrit 1% (TT), lắc đều. Lấy 1 ml dung dịch thu được, thêm
5 ml dung dịch 2-naphtol trong kiềm (TT) sẽ xuất hiện tủa đỏ thẫm.
C. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel F254
Dung môi khai triển: dicloromethan - methanol - acid formic khan (70 : 20 : 10)
Dung dịch đối chiếu: hòa tan 10 mg sulfaguanidin chuẩn trong 5 ml aceton (TT).
Dung dịch thử: Lấy một lượng bột viên tương đương với 20 mg sulfaguanidin, thêm
10 ml aceton (TT), lắc kỹ, lọc, dùng dịch lọc để chấm sắc ký.
Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc
ký tới khi dung môi đi được khoảng 15 cm, lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí.
Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải phù hợp về màu sắc, kích thước và giá
trị Rf với vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu .
2.5. Định lượng: Tiến hành chuẩn độ bằng nitrit (Phụ lục 10.4 DĐVN IV).
Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác
một lượng bột viên tương ứng với khoảng 0,200 g sulfaguanidin, thêm 15 ml dung
dịch acid hydrocloric 25% (TT) và 50 ml nước. Lắc kỹ. Cho thêm 2 g kali bromid
(TT), làm lạnh trong nước đá rồi chuẩn độ bằng dung dịch natri nitrit 0,1 M (CĐ) (phải
để đầu nhỏ dung dịch chuẩn độ của buret ngập dưới mặt dung dịch cần chuẩn độ) .
Trong quá trình chuẩn độ phải lắc bình liên tục, nhẹ nhàng sao cho không tạo ra dòng
xoáy không khí trong dung dịch (tốt nhất là dùng máy khuấy từ). Nhỏ dung dịch chuẩn
độ với tốc độ lúc đầu chừng 2 ml trong một phút, đến trước điểm tương đương khoảng
1 ml thì nhỏ từng 0,1 ml một và để yên ít nhất một phút sau mỗi lần thêm dung dịch.
Điểm kết thúc xác định bằng chuẩn độ đo điên thế tự động: thực hiện theo SOP “Định
lượng Sulfaguanidin” của bộ môn HPTKN
29
Điểm kết thúc xác định bằng chỉ thị màu: thêm 4 giọt chỉ thị Tropeolin 00, 2 giọt xanh
methylene trước khi tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaNO2 0,1 M, khuấy liên tục
trong suốt quá trình chuẩn độ. Chuẩn độ kết thúc khi dung dịch từ bình định lượng
chuyển từ màu tím sang xanh. Thực hiện song song với một mẫu trắng trong cùng
điều kiện như trên để đối chiếu sự thay đổi màu của chỉ thị.
1 ml dung dịch natri nitrit 0,1 M (CĐ) tương đương với 21,42 mg C7H10N4O2S.
3. BÁO CÁO KẾT QUẢ: theo phiếu kiểm nghiệm
CÂU HỎI
1. Thiết lập công thức tính kết quả định lượng trong 2 trường hợp xác định điểm tương
đương bằng 2 phương pháp khác nhau. Nhận xét cách tính và kết quả của 2 phương
pháp chuẩn độ ?
2. Trong 20 viên đem tính độ đồng đều về khối lượng, có 2 viên nằm ngoài khoảng
cho phép - kết luận gì đối với lô thuốc viên nén này ?
3. Viết cơ chế phản ứng để định lượng sulfaguanidin ?
4. Mục đích của việc vẽ đường đạo hàm bậc 1 E/ V theo V (ml) ?
5. Viết công thức khai triển của sulfaguanidin?
6. Điện cực đã dùng trong phép chuẩn độ thế là gì?
30
BÀI 7
3.3. Tỉ trọng
Đo ở 200C bằng picnomet. Cân chính xác picnomet rổng, khô và sạch. Đổ vào
picnomet mẫu thử đã chỉnh nhiệt độ thấp hơn 20 0C, chú ý đừng để bọt khí. Giữ
picnomet ở 20 0C trong khoảng 30 phút, dùng giấy lọc để thấm hết chất lỏng thừa trên
vạch mức, làm khô mặt ngoài của picnomet. Cân rồi tính khối lượng chất lỏng chứa
trong picnomet. Tiếp đó, đổ mẫu thử đi, rửa sạch picnomet, làm khô bằng cách tráng
EtOH, rồi tráng aceton, sau đó thổi không khí nén hoặc không khí nóng để đuổi hết hơi
31
aceton rồi xác định khối lượng nước chứa trong picnomet ở nhiệt độ 20 0C như trên. Tỉ
số giữa khối lượng mẫu thử và khối lượng nước cất thu được là tỉ trọng D20 cần xác
định (Phụ lục 6.5 – DĐVN PL – 148).
2.4. pH: lấy 10ml sirô cho vào cốc có mỏ 50 ml và thực hiện theo phụ lục 6.2 DĐVN,
trang PL 144
2.5. Định tính
2.5.1. Định tính alimemazin tartrat
Pha chế dung dịch thử T: lấy 10 ml chế phẩm cho vào bình lắng, thêm vào bình này 10
ml dung dịch acid hydroclorid 2N, thêm 20 ml cloroform, lắc đều. Chuyển lớp
cloroform qua một bình lắng thứ 2 chứa 5 ml dung dịch NaOH 1N, lắc mạnh xoay
vòng để tránh tạo nhũ, để yên. Lọc phần cloroform qua gòn rồi chia làm 2 phần, cho
vào 2 bát sứ nhỏ. Để bay hơi đến cắn, làm các phản ứng định tính sau:
a. Nhỏ từ từ vào cắn của chén I 3-4 giọt acid suluric đậm đặc, sẽ xuất hiện màu đỏ
chuyển nhanh sang vàng .
b. Nhỏ từ từ vào cắn của chén II 3-4 giọt acid sulfuric đậm đặc, sẽ xuất hiện màu đỏ
bền vững.
2.5.2. Định tính acid ascorbic
Lấy 5 ml chế phẩm cho vào một cốc có mỏ 50 ml, thêm 4 ml nước, lắc đều, thêm từng
giọt dung dịch dicloro-2,6 phenol indophenol 0,05% trong nước: thuốc thử mất màu
ngay. Thường thì phải điều chỉnh đến pH=4 bằng dung dịch NaOH 0,1N).
2.6. Định lượng
Phương pháp quang phổ UV-Vis
Lấy chính xác 1 thể tích siro Théralène tương ứng với khoảng 1 mg alimemazin base
cho vào bình lắng 125 ml, thêm 50 ml nước và 10 ml NaOH 2,5 N, trộn lẫn và chiết
với cyclohexan 3 lần , mỗi lần 10 ml. Rửa toàn bộ dịch chiết cyclohexan thu được với
10 ml nước cất, loại bỏ nước rửa.
Chiết xuất dịch cyclohexan với acid hydrocloric 0,1 N 3 lần, mỗi lần 20 ml. Tập hợp
toàn bộ dịch chiết acid cho vào bình định mức 100 ml, thêm acid hydrocloric 0,1 N
đến vạch. Hút chính xác 25 ml (hoặc 50 ml) dịch từ bình này và cho vào bình định
mức 50 ml (hoặc 100 ml), thêm dung dịch acid hydrocloric 0,1 N vừa đủ đến vạch, lắc
đều.
Xác định độ hấp thu ở bước sóng 251 nm, 276 nm của dung dịch cần đo cùng lúc với
32
dung dịch chuẩn alimemazin tartrat chuẩn trong cùng một môi trường có nồng độ được
biết khoảng 5 mcg/ml. Dùng acid hydrocloric 0,1 N làm mẫu trắng.
Tính toán hàm lượng C18H22N2S (mg) trong 100 ml siro theo công thức:
( At 251 At 276
0,005 50 2 102
Ac 251 Ac 276
Bài 8
lượng NaOH thửa bằng dung dịch HCl 0,5N (CĐ), dùng dung dịch đỏ phenol (TT)
làm chỉ thị.
Song song làm mẫu trắng.
1 ml dung dịch NaOH 0,5N (CĐ) tương đương với 45,04 mg C9H8O4.
Hàm lượng % acid acetylsalicylic so với lượng ghi trên nhãn tính theo KLTB viên tính
theo công thức:
Bài 9
Khối lượng trung bình của một hoàn Giới hạn sai số cho phép
Từ 0,05g đến 1,5g ± 12%
Trên 1,5g đến 5,0g ± 10%
Trên 5,0g đến 9,0g ± 7%
Trên 9,0g ± 5%
- Môi trường thử: nước, nếu không đạt thử lại lần 2 trong môi trường HCl 0,1N
- Thời gian rã của viên: không quá 1 giờ.
2.5. Định tính: Nghệ
Nghiền 5 viên hoàn thành bột, cho vào cốc, thêm 20ml ethanol 96%, lọc qua giấy lọc.
Nhỏ 3-4 giọt dịch chiết ethanol lên giấy lọc. Để khô, trên giấy lọc còn lại vết màu
vàng. Tiếp tục nhỏ từng giọt dung dịch acid boric 5% (TT) rồi dung dịch acid
hydrochloric loãng (TT), hơ nóng nhẹ cho khô, vết vàng sẽ chuyển thành màu đỏ. Sau
đó thêm 3 giọt dung dịch aminiac (TT), sẽ tiếp tục chuyển sang màu xanh đen.
37
1. Đặng Văn Hòa, Vĩnh Định (2014), Kiểm Nghiệm thuốc, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
2. Bộ Y Tế (2009), Dược Điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
3. Giáo trình “Thực hành Kiểm nghiệm thuốc” (2014), Bộ môn HPT-KN, Đại Học Y
Dược Cần Thơ.