Professional Documents
Culture Documents
BT2-N4-DHTR12A Đã S A
BT2-N4-DHTR12A Đã S A
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
song song với việc máy ép keo đang hoạt động ép keo BTP đã đưa vào trước
đó.
- Thao tác lặp lại: Là thao tác diễn ra ở mỗi chu kỳ công việc. Vd: Thao tác lấy
BTP để đưa vào máy may được lặp lại
- Thao tác tình cờ (thao tác gián đoạn): Là thao tác không diễn ra theo mỗi chu
kỳ công việc, mà diễn ra một cách bất chợt, lúc có lúc không. Vd: Thao tác
nhặt chỉ thừa còn sót lại trên thành phẩm khi đang ủi thành phẩm
2.2. Cải tiến thao tác
2.2.1. Khái niệm
Cải tiến thao tác là các tác động cải tiến những thao tác bản năng của người
công nhân lên đối tượng sản xuất để cải thiện tình trạng hiện tại và đạt đến mục tiêu
kỳ vọng của tổ chức.
Cải tiến thao tác gồm 2 phương thức cải tiến là cải tiến thao tác và cải tiến
không gian làm việc. Hai phương thức này hỗ trợ cho nhau nhằm cải thiện năng
suất lao động của công nhân.
2.2.2. Nguyên nhân ra đời cải tiến thao tác.
Vấn đề hết sức quan trọng trong các công ty, xí nghiệp may hiện nay là cải
thiện năng suất của người công nhân nhằm tăng thêm thu nhập của người công
nhân. Tuy nhiên phải giảm thời gian tăng ca. Để làm được điều đó có 2 cách là cải
tiến máy móc thiết bị, công nghệ hoặc nâng cao tay nghề của công nhân.
Tuy nhiên việc cải tiến máy móc và thiết bị mất rất nhiều thời gian và tiền bạc.
Trong khi nguồn nhân lực của nhà máy là cái sẵn có. Chính vì vậy việc cải tiến thao
tác và tay nghề của công nhân là điều thực hiện được và ít tốn kém hơn.
2.2.3. Vai trò của cải tiến thao tác
- Cải tiến thao tác ngành may giúp chuẩn hóa và làm loại bỏ các thao tác thừa.
- Giảm thiểu được nhiều thời gian vô ích, làm giảm thời gian gia công sản
phẩm, tăng năng suất, đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất.
- Cải thiện năng suất của người công nhân nhằm tăng thêm thu nhập của người
công nhân.
- Tổn thất cân bằng do sắp xếp cân bằng công đoạn trong chuyền kém, gây bất
hợp lí cho quãng đường đi của sản phẩm, hoặc do bố trí vị trí công nhân có
trình độ tay nghề không phù hợp ở các công đoạn, các yếu tố trên gây tắc
nghẽn hàng trên chuyền và ảnh hưởng đến hiệu quả bố trí các công đoạn
trong chuyền.Ví dụ như công nhân may với tốc độ nhanh ngồi sau công nhân
may với tốc độ bình thường, thì sẽ tốn thời gian để người sau phải chờ đợi
các chi tiết bàn thành phẩm từ công đoạn trước đó
- Tổn thất do lơ đễnh, không tập trung làm việc, trò chuyện trong giờ làm việc,
có hàng mà không may, nhìn sang hướng khác, bỏ ra ngoài nhiều, …
2.2.5. Nguyên tắc cải tiến thao tác
- Cải tiến thao tác tại các công đoạn mang tính chất giống nhau và thường lặp
đi lặp lại trong sản xuất
- Các công đoạn gây phát sinh chi phí sản xuất cao, công đoạn thường làm quá
giờ hoặc khối lượng nhiều
- Các công đoạn phát sinh nhiều hàng lỗi
- Các công đoạn sử dụng máy móc chuyên dùng đắt tiền
2.2.6. Phương pháp phân tích thao tác
Có 3 phương pháp phân tích thao tác
- Phương pháp lắng nghe: lắng nghe nhiều ý kiến cụ thể của công nhân và
quản đốc trực tiếp làm việc tại xưởng
- Phương pháp quan sát trực tiếp: nhân viên khảo sát quan sát các công đoạn
trong quá trình may một cách trực tiếp và ghi chép lại kết quả
- Phương pháp ghi hình: quay phim công việc của công nhân và quản lí xí
nghiệp khi họ đang làm việc, dựa vào đó thảo luận và tìm ra các biện pháp
cải tiến
- Phương pháp mang lại hiệu quả cao và sử dụng phổ biến là phương pháp ghi
hình
2.2.7. Các bước cải tiến thao tác
Quá trình cải tiến gồm 5 bước:
- Bước 1: Quan sát cụ thể tình hình thực tế sản xuất, ghi nhận lại những công
đoạn may có thao tác thừa hoặc công đoạn cần cải tiến đã ấn định trước
- Bước 2: Quay lại những công đoạn có thao tác thừa và xem nhiều lần những
đoạn phim quay được, bấm giờ công đoạn may cần cải tiến để phân tích
những công đoạn có thao tác thừa
- Bước 3: Phân tích: Khi phân tích nhân viên cải tiến phải theo dõi quá trình
may từng công đoạn của người công nhân, xem xét thật kỹ để phân tích.
Xem thao tác nào cần thiết, thao tác nào cần loại bỏ
- Bước 4: Triển khai cải tiến: Hướng dẫn công nhân thực hiện các thao tác
mới, ghi nhận lại toàn bộ quá trình cải tiến
- Bước 5: Đánh giá kết quả đạt được sau khi cải tiến: Bấm giờ và so sánh năng
suất trước cải tiến và sau cải tiến, báo cáo kết quả cải tiến.
Lưu ý:
Quá trình phân tích cải tiến thao tác may phải theo trình trự: Cải tiến, thay đổi
cách sắp xếp bán thành phẩm => cải tiến thao tác may => Tăng tốc độ may
Việc cải tiến thao tác phải dựa trên đặc điểm tối ưu hóa thao tác :
- Thao tác cùng lúc: hai tay cùng lúc bắt đầu và kết thúc di chuyển.
- Thao tác tối thiểu: giảm thiểu động tác.
- Thao tác ngắn: rút ngắn tối đa khoảng cách.
- Thao tác đơn giản: trình tự di chuyển nên theo nhịp làm việc tự nhiên của cơ
thể.
- Thao tác song song: một công nhân cùng lúc thao tác trên 2 hoặc nhiều thiết
bị.
2.2.8. Các công cụ dùng để cải tiến thao tác: Gồm 3 công cụ cải tiến
- Hệ thống thời gian chuẩn định trước: tiêu chuẩn thời gian định trước cho các
giá trị thời gian động tác mà các kí hiệu Therbligs đã chỉ ra hoặc những động
tác của bộ phận của thân thể được phân tích đầy đủ chi tiết, dựa vào tiêu
chuẩn này ta có định ra được khối lượng công việc tiêu chuẩn trước khi bắt
đầu công việc.
Ưu điểm
Loại trừ tỉ lệ cho phép khi định ra thời gian tiêu chuẩn.
Có thể chọn kế hoạch làm việc hoặc kế hoạch cải tiến trên cơ sở số liệu bằng
số trước khi bắt đầu sản xuất.
Vì có thể tiến hành việc phân tích rất chi tiết số liệu thu được sẽ hữu ích cho
công việc có chu kỳ ngắn hơn.
Vì không cần dung đến đồng hồ bấm giờ, thời gian tiêu chuẩn có thể định ra
1 cách khách quan.
Nhược điểm
Để học cách sử dụng phương pháp này, cần phải đào tạo đặt biệt và kỹ xảo
thích hợp.
Việc phân tích chi tiết cần rất nhiều thời gian.
Thời gian cần cho công việc của máy cần phải đo được do riêng biệt.
- Phần mềm dữ liệu ngành may: là phần mềm cơ sở dữ liệu tổng quát của
ngành may, ứng dụng để phân tích các thao tác làm việc nhằm đưa ra thời
gian chuẩn cho từng cử động
Ưu điểm
Hiểu được phương pháp làm việc tốt nhất.
Hiểu được tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm.
Độ chính xác xao trong quá trình phân tích, xử lí.
Thống nhất được các phương pháp làm việc, mức độ áp dụng các xưởng làm
việc giống nhau.
Tăng hiệu quả sản xuất từ những cái có sẳn
Tiên liệu trước những tình huống, những khả năng có thể xảy ra
Loại bỏ yếu tố tốc độ làm việc
Dễ dàng trong việc giao tiếp.
Hạn chế được các mâu thuẩn, các phát sinh trong quá trình làm việc
Nhược điểm: giá thành cao
- Biểu đồ dòng chảy quá trình làm việc 2 tay: là biểu đồ thể hiện chuỗi tiến
trình làm việc bằng tay của công nhân được quan sát trong từng cử động thực
hiện thao tác và ghi chép lại dưới dạng kí hiệu
Ưu điểm
Từ các cử động ghi chép trong biểu đồ, người nghiên cứu công việc sẽ tăng
thêm hiểu biết về công việc 1 cách rõ ràng, chi tiết và sâu sắc về quá trình
làm việc, giúp cho người nghiên cứu sẽ đưa ra các ý tưởng cải tiến công việc
tốt hơn
Đơn giản hóa công việc, dễ dàng cho việc so sánh các phương án đưa ra.
2.2.9. Nội dung cải tiến thao tác
Để loại bỏ thao tác thừa, tiêu chuẩn hóa thao tác, doanh nghiệp thường tiến
hành cải tiến thao tác thông qua áp dụng các nguyên tắc tối ưu hóa thao tác, bố trí
nơi làm việc, các thiết bị, dụng cụ hợp lý
2.2.9.1 Sử dụng các nguyên tắc tối ưu hóa thao tác
Sử dụng các nguyên tắc tối ưu hóa thao tác giúp cho giảm thiểu thao tác thừa
cũng thời gian thực hiện các thao tác
Sự vận động liên tục và hợp lý.
- Sự vận động của bàn tay và cánh tay cần được tiến hành cân xứng và đều
đặn.
- Các vận động cần được tiến hành theo cách dễ dàng nhất, tiết kiệm nhất
trong mức độ cho phép.
- Tránh động tác thừa và cần thiết phải tránh hết sức động tác nằm ngoài phạm
vị hoạt động của cánh tay
Sự hợp lý hóa các thao tác lao động
- Sự hợp lý hóa là không có động tác thừa, các hoạt động thoải mái theo hoạt
động thường nhật, tự nhiên của cơ thể.
- Cần xây dựng các bộ thao tác chuẩn để triển khai hướng dẫn cho công nhân
Bên cạnh đó, Tổ chức Lao động Quốc tế ILO thông qua quá trình nghiên cứu, tổng
hợp và phân tích đã đưa ra các nguyên tắc di chuyển cơ thể sau:
- Hai bàn tay nên chuyển động đồng thời khi bắt đầu và khi kết thúc động tác.
- Một trong 2 tay không nên để yên. Không nên để 2 bàn tay nhàn rỗi cùng
thời điểm trừ lúc nghỉ.
- Chuyển động 2 cánh tay nên là chuyển động đồng thời và đối xứng tâm với
nhau.
- Di chuyển 2 tay nên được giới hạn theo thứ tự chuyển động thấp nhất cho
phép (Từ ngón tay lên bàn tay, đến cổ tay, cẳng tay…).
- Các động tác nên được thiết kế sao cho có thể tạo ra được quán tính trong di
chuyển.
- Giảm số lượng động tác, sử dụng đồng thời cả hai tay nếu có thể, rút ngắn cự
ly di chuyển, làm cho các động tác dễ dàng hơn.
Hình 2.5: Khu vực làm việc của ngón tay, cổ tay, cẳng tay
- Cử động thực hiện theo quỹ đạo cong và liên tục thì càng dễ thực hiện hơn là
thực hiện thao tác theo đường thẳng vì nó có thể gây ra sự gián đoạn và đổi
hướng đột ngột về hướng di chuyển (Ví dụ: 2 tay cùng vẽ hình tròn dễ hơn
mỗi tay vẽ một hình khác nhau).
- Di chuyển theo vòng cung sẽ nhanh hơn, dễ hơn và chính xác hơn di chuyển
vượt quá phạm vi cho phép. Quỹ đạo lao động càng đơn giản thì làm việc
càng nhanh và tiết kiệm sức.
Hình 2.6: Khu vực làm việc cực đại của cánh tay
- Phải sắp xếp thứ tự các vận động sao cho tạo ra sự nhịp điệu tự nhiên và tự
động.
- Cần phải giảm bớt số lần nhìn chăm chú vào công viêc.
- Trong trường hợp mà cần phải phối hợp mắt và tay để có thể dùng 2 tay
đồng thời và đối xứng nhau cho một công việc nào đó, phải bố trí sao cho
điểm mà công việc phải làm càng gần mắt và tay càng tốt.
- Bất kì việc nào có thể thực hiện bằng chân hoặc các bộ phận khác của cơ thể
thì không nên sử dụng tay. (Ví dụ: Gạt chân vịt hoặc cắt chỉ tự động, … được
thực hiện bằng chân).
- Vị trí đặt bán thành phẩm, dụng cụ, …nên được quy định trước để chuyển
động mắt trong phạm vi thuận tiện, không phải thường xuyên thay đổi sự tập
trung của mắt gây tốn thời gian quan sát nhiều.
- Các nguyên vật liệu, dụng cụ nên bố trí càng gần tay, gần mắt càng tốt. (Bố
trí sao cho tay có thể di chuyển đồng thời theo chiều đối xứng tâm, mắt có
thể cùng lúc quan sát mọi vật rõ ràng).
- Hạn chế công việc làm bằng tay và bất kì công việc nào yêu cầu kỹ năng của
công nhân. Hãy tự động hóa và cơ giới hóa công việc (Bằng cách trang bị
thêm máy móc tự động, các thiết bị gá lắp chuyên dụng, …)
2.2.9.2 Nguyên tắc bố trí khu vực làm việc
- Khu vực làm việc nên được trang bị đầy đủ dụng cụ, nguyên phụ liệu cần
thiết vào vị trí qui định trước
- Dụng cụ và nguyên phụ liệu nên được bố trí trong vùng làm việc bình
thường và trước mặt của công nhân sao cho hạn chế tối đa việc phải quan sát
tìm kiếm. Thông thường đối với người công nhân khi ngồi may trên máy thì
yếu tố cầm bán thành phẩm đưa vào sử dụng tay trái thuận hơn tay phải
(không vướn đầu máy) cho nên ta cần dựa vào yếu tố này bố trí nơi để bán
thành phẩm sau cho thao tác của công nhân cử động là ngắn nhất.
- Các dụng cụ, thiết bị hỗ trợ, nguyên vật liệu nên được bố trí cố định vào vị
trí định trước
- Nguyên vật liệu được đặt xa tối đa trong phạm tầm mắt đạt tới mà không cần
xoay đầu
- Các thiết bị phụ (kẹp, móc treo, bục đặt vải,...) độ cao, độ rộng, chất liệu,
hình dạng, số lượng phải đầy đủ cho một mã hàng
- Dụng cụ kéo, thước, phấn lấy dấu,... chất lượng, hình dạng, kích thước, tính
năng phù hợp
Cải tiến thao tác là một trong những cải tiến quan trọng và cần phải có trong mỗi
doanh nghiêp. Bên cạnh đó, để hạn chế rối đa những bất hợp lí trong chuyền sản
xuất, gây ra tổn thất thao tác hoặc lãng phí thời gian do chờ đợi trong sản xuất còn
tiến hành cải tiến trong cân bằng chuyền
Hình 3.12: Lãnh đạo theo dõi quá trình sản xuất
Công tác cân bằng chuyền phụ thuộc một phần rất lớn vào các cấp quản lý của
một công ty. Thậm chí nó còn mang tính chất quyết định đối với sự thành công hay
thất bại của công tác này.
Yêu cầu tiên quyết đặt ra cho một doanh nghiệp khi thực hiện công tác cân
bằng chuyền là đội ngũ những nhà quản lý cấp cao của họ (còn gọi là Top
Management) phải nhận thức một cách đúng đắn nhất về cân bằng chuyền, phải có
tầm nhìn xa và nhận ra lợi ích lâu dài, to lớn của công tác này, cũng như những tác
động tích cực của nó đối năng suất sản xuất của nhà máy. Có như vậy họ mới dốc
sức phổ biến và quyết tâm thực hiện cân bằng chuyền. Đã có không ít công ty áp
dụng cân bằng chuyền và thu được những kết quả ban đầu, tuy nhiên họ đã không
thể duy trì được nó trong thời gian dài. Nguyên nhân chính là do tầm nhìn hạn hẹp
của các nhà lãnh đạo, dẫn đến việc thực hiện cân bằng chuyền một cách nửa vời,
thiếu đồng bộ và thất bại.
Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý chuyền may
Vấn đề trở ngại tiếp theo chính là sự thiếu đồng nhất về trình độ quản lý các
cấp. Năng lực của những nhà quản lý cấp dưới có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cân
bằng chuyền. Vì họ là những người làm việc trực tiếp với công nhân, trực tiếp tác
động và chỉ huy công nhân. Nếu họ không có nhận thức đúng đắn đối với chiến
lược của công ty thì họ sẽ không đôn đốc, thuyết phục công nhân.
Hoặc do họ không muốn tăng gánh nặng công việc cho bả n thân nên họ không
theo dõi sát công việ c, không quyết tâm giả i quyế t nhữ ng sự cố củ a quá trình cân
bằng chuyền.
Tâm lý đề cao kinh nghiệm cá nhân của cán bộ quản lý cấp dưới là một tư
tưởng khá phổ biến. Hầu như ở các chuyền may, tổ trưởng hay kỹ thuật chuyền là
công nhân làm việc lâu năm, có kinh nghiệm được đề bạt lên. Chính vì vậy mà
trình độ của họ thường chưa cao, họ chưa trải qua các khoá đào tạo bài bản, mang
tính học thuật. Vì vậy khi có một kỹ thuật mới, công nghệ mới, họ có xu hướng
phản đối hoặc thực hiện một cách miễn cưỡng gây ảnh hưởng rất lớn đến công tác
cân bằng chuyền.
Vì vậy cần đào tạo đội ngũ nhân viên cân bằng chuyền có kinh nghiệm, bồi
dưỡng kiến thức. Khi đó, người cân bằng chuyền sẽ phân chia công việc trên
chuyền hợp lí.
Trình độ và năng lực của công nhân
Đối với công tác cân bằng chuyền thì lao động của người công nhân chính là
đối tượng để thực hiện quá trình cân bằng. Công nhân là người trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất, tuy nhiên họ chỉ biết cần mẫn thực hiện công đoạn được
phân công do đó khi tiến hành công tác cân bằng thường vấp phải sự phản đối của
họ. Vì họ nghĩ rằng mình đang bị làm gián đoạn công việc, làm ảnh hưởng đến năng
suất và tiền lương của họ, đôi khi khi được đề nghị hỗ trợ các công đoạn khác họ lại
nhầm tưởng bị ép buộc lao động, …
Biện pháp
Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn xa, hiểu rõ vai trò của cân bằng
chuyền. Xây dựng hệ thống đội ngũ quản lí có nhận thực, năng lực và trách nhiệm.
Khi đó cán bộ quản lý chuyền sẽ giải thích rõ cho công nhân hiểu ý nghĩa và hiệu
quả mà công tác cân bằng chuyền sẽ đem lại, để có thể nhận được sự hợp tác cao
nhất của công nhân
Đào tạo nguồn công nhân có tay nghề cao, đảm bảo nhịp điệu sản xuất trên
chuyền may, tránh sự chờ đợi
3.4.3.2 Quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất là khả năng thực hiện quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Để đảm bảo lợi ích kinh tế của công ty, khi xem xét sự cần thiết để thực hiện công
tác cân bằng chuyền, người ta thường dựa vào quy mô sản xuất của xí nghiệp:
- Những xí nghiệp nhỏ, số lượng chuyền may chưa nhiều, tay nghề công nhân
chưa cao, họ chủ yếu nhận làm những đơn hàng nhỏ và trung bình thì công
tác cân bằng chuyền gặp khá nhiều trở ngại như: tay nghề công nhân không
đáp ứng được việc điều động hỗ trợ cho các công đoạn, yếu tố về thời gian
và nhân lực của xí nghiệp nhỏ chưa đủ lực để phục vụ tốt nhất công tác này.
thuận lợi sẽ thúc đẩy cân bằng chuyền đạt hiệu suất tối đa, đem lại năng suất
cao cho doanh nghiệp. Nếu như đã có những nền tảng tốt mà bỏ qua cân
bằng chuyền là một sự lãng phí lớn.
Hình 3.14: Xưởng may của doanh nghiệp tư nhân Tùng Yến
Biện pháp
Doanh nghiệp cần nắm chắt qui mô sản xuất của mình để quyết định thực hiện
cân bằng chuyền để không ảnh tận dụng lợi ích của công tác này
3.4.3.3 Kế hoạch sản xuất
Người cán bộ cân bằng chuyền thường phải nghiên cứu kế hoạch sản xuất của
chuyền may trước để quyết định xem có ứng dụng cân bằng chuyền hay không. Cân
bằng chuyền chỉ nên áp dụng đối với những chuyền có kế hoạch sản xuất những mã
hàng có số lượng lớn, thời gian sản xuất tương đối dài. Còn đối với mã hàng có kế
hoạch sản xuất ngắn ngày, số lượng ít thì không đảm bảo thời gian cho việc cân
bằng chuyền được thực hiện tốt để năng suất có thể tăng đến mức chuẩn và thời
gian ứng dụng sau cân bằng chuyền lần một ngắn, hiệu quả kinh tế không cao.
Hoặc đối với những chuyền may không có sự đồng nhất về mã hàng đang thực
hiện thì việc cân bằng chuyền vô cùng khó khăn, hầu như không thể thực hiện được
hoặc nếu có thể thực hiện được thì cũng không triệt để, việc giải quyết quá nhiều
vấn đề xen kẽ làm cho cân bằng chuyền không có hiệu quả cao.
Biện pháp
Cần có quyết định đúng đắn khi tiến hành triển khai cân bằng chuyền, nhiều
vấn đề phát sinh sẽ ảnh hưởng không những đến công tác này mà còn đến năng suất
cả chuyền
3.4.3.4 Chủng loại sản phẩm
Việc nghiên cứu về loại sản phẩm được thực hiện trên chuyền để quyết định
mức độ ứng dụng cân bằng chuyền là vô cùng quan trọng. Tùy vào các điều kiện
của doanh nghiệp mà quyết định có thực hiện cân bằng chuyền hay không và thực
hiện ở mức độ nào để đảm bảo lợi ích kinh tế. Do đó việc tính toán các thông số cân
bằng chuyền, việc điều động công nhân ít gặp cản trở.
Đối với những sản phẩm nhiều chi tiết, phức tạp, qui trình thực hiện nhiều
công đoạn, số lượng công nhân làm việc lớn, độ khó của thao tác lao động cao, thiết
kế chuyền cồng kềnh, tốn nhiều diện tích để bố trí mặt bằng phân xưởng… khi tiến
hành cân bằng chuyền cần phải được cân nhắc về hiệu quả kinh tế vì sẽ tốn nhiều
thời gian và công sức, giai đoạn điều động nhân lực hỗ trợ gặp nhiều trở ngại vì
thiếu lao động nhất là nguồn lao động có tay nghề cao, thiếu máy móc thiết bị, ...
Với những loại hàng mang tính chiến lược của công ty (những sản phẩm để
xuất khẩu hoặc có tiếng trên thị trường...) nên được chú trọng thực hiện cân bằng
chuyền, tái cân bằng chuyền để tăng năng suất tối đa. Vì là mặt hàng chiến lược nên
công nhân thực hiện đã được đào tạo bài bản, thao tác lao động tương đối chuẩn, số
lượng công nhân có kỹ năng tốt cao, thiết bị máy móc cũng được trang bị đầy đủ, ...
Hầu như tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác này.
Ngược lại, với những loại sản phẩm lạ, chưa từng được thực hiện hoặc rất ít
lần thực hiện trước đó thì nên hạn chế ứng dụng cân bằng chuyền, vì qui trình thực
hiện mã hàng mới mẽ, thao tác chưa thuần thục của công nhân dễ dẫn đến nhiều sai
sót, khả năng sửa hàng cao.
Biện pháp
Với các loại hàng nhiều chi tiết và phức tạp, người ta đang xem xét thực hiện
cân bằng chuyền theo cụm hoặc từng phần.
Đối với những mã hàng lạ, ít gặp thì nên dành nhiều thời gian cho việc nghiên
cứu và phân tích quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật hơn để làm giảm thiểu các lỗi kỹ
thuật sau này.
3.4.3.5 Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ là tổng thể các phương pháp sản xuất, chế biến làm thay
đổi tình trạng, thuộc tính, hình thức nguyên liệu, vật tư hay bán thành phẩm có liên
hệ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Khi thực hiện công tác cân bằng chuyền cần chú ý không làm thay đổi quá
nhiều đến quy trình công nghệ, điều này là một trong những điều tối kị trong quá
trình sản xuất. Vì quy trình công nghệ đã được xây dựng dựa trên những cơ sở phù
hợp với hoàn cảnh của doanh nghiệp như: chi phí sản xuất đơn vị, chất lượng sản
phẩm, tính linh hoạt về sản phẩm hay nói cách khác là mức độ đa dạng về chủng
loại sản phẩm sản xuất, tính linh hoạt về thời gian sản xuất sản phẩm, số lượng lao
động, thời gian thực hiện việc lắp đặt các yếu tố công nghệ…Nếu có sự thay đổi
quá lớn sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.
Biện pháp
Cần cân đối giữa việc cân bằng chuyền với qui trình công nghệ của doanh
nghiệp để đảm bảo hiệu quả sản xuất
3.4.3.6 Thiết kế chuyền
Thiết kế chuyền là một trong những cơ sở quan trọng để chọn lựa phương án
cân bằng chuyền cho thích hợp, nhất là trong việc phân bổ công nhân và công đoạn
vào trạm làm việc sao cho phù hợp với năng lực thực tế của công nhân, mức độ yêu
cầu về trang thiết bị của công đoạn cũng như năng suất hoạt động của máy móc.
Công việc cần được bố trí theo trình tự hợp lý, các bước công việc được đưa đến vị
trí làm việc một cách chính xác.
Biện pháp
- Nên chia nhỏ bước công việc nếu số lao động > 1, hạn chế tình trạng có
nhiều người cùng làm 1 bước công việc. Các công việc có tính chất khác
nhau không được bố trí vào cùng 1 vị trí
- Khi ghép công việc phụ vào công việc chính cần tránh tình trạng công nhân
phải di chuyển nhiều, gây sự lộn xộn trong chuyền. Khi bố trí lao động vào
công đoạn phải chú ý đến sự hòa hợp giữa trình độ tay nghề công nhân với
yêu cầu kỹ thuật của công đoạn đó. Thời gian phân bố cho 1 lao động phải
tương đương với nhịp độ sản xuất; số lao động tương đương 1 và tải trọng ≈
100. Tổ trưởng, tổ phó chỉ nên đơn thuần làm công tác quản lý hoặc cũng có
thể tham gia vào quá trình sản xuất nhưng sức làm chỉ khoảng 50% - 70%
3.4.3.7 Bố trí mặt bằng phân xưởng
Khi tiến hành cân bằng chuyền cần quan tâm đến công tác bố trí mặt bằng
phân xưởng. Sự sắp xếp vị trí các loại máy móc, trang thiết bị chuyên dùng tại các
trạm làm việc cũng có ảnh hưởng khá lớn đến việc lựa chọn phương án cân bằng
chuyền.
Biện pháp
Cần quan tâm đến việc bố trí phương pháp vận chuyển bán thành phẩm vào
chuyền cũng như đường đi của bán thành phẩm trong chuyền. Hiện nay có nhiều
phương pháp vận chuyển bán thành phẩm và tương ứng với mỗi phương pháp ta sẽ
lựa chọn phương án cân bằng chuyền khác nhau cho phù hợp nhất với các điều kiện
của quá trình sản xuất.
3.4.3.8 Trình độ ứng dụng khoa hoc công nghệ và máy móc - thiết bị
chuyên dùng
Cân bằng chuyền như đã nói ở trên là một phương pháp khoa học để làm giảm
thời gian lãng phí và tăng năng suất. Vì vậy ở những công ty có chính sách ưu tiên
nghiên cứu nâng cao trình độ công nghệ và ứng dụng khoa học thì cân bằng chuyền
sẽ được đầu tư đúng mức và tạo mọi điều kiện để khai thác hiệu quả của nó. Ngược
lại, ở những công ty chính sách ưu tiên ứng dụng khoa học kỹ thuật còn ít và kém
phát triển thì mọi thứ thường có thói quen theo lề lối cũ, không có sự năng động,
không có sự đầu tư và mạnh dạn cho những đổi mới, cân bằng chuyền ở những
công ty này không mấy có kết quả vì không được đầu tư đúng mức.
Biện pháp
- Trang bị đầy đủ máy móc, sử dụng hệ thống cử gá vừa ít tốn kém, đơn giản
nhưng lại hỗ trợ tối đa cho quá trình sản xuất, đảm bảo cả về tình hình sản
lượng và tình hình chất lượng. Vì nếu gặp sự cố thiếu máy thì việc cân bằng
chuyền đã không đạt yêu cầu.
- Chất lượng máy cũng ảnh hưởng nhiều đến năng suất của chuyền. Nếu máy
chạy tốt, tốc độ hợp lý thì sẽ giảm thiểu được thời gian chết do sửa máy hư
hoặc phải chờ thay máy mới. Tốc độ tốt cũng góp phần làm tăng năng suất
của công nhân.
- Áp dụng tự động hóa các giai đoạn trong quá trình sản xuất như: hệ thống
băng tải vận chuyển bán thành phẩm tự động, chuyền treo tự động, hệ thống
quản lý năng suất, ...
- Sự ra đời của một loạt các loại máy chuyên dùng như: máy thùa khuy, máy
đính nút, máy tạo phom cho sản phẩm, máy lộn và ép lá cổ, manchetee, hệ
thống thêu tự động, … là một bước đột phá của ngành may trong quá trình
sản xuất.
Bên cạnh đó, để việc cân bằng chuyền đạt hiệu quả cần phải lưu ý các vấn đề
sau:
- Loại bỏ các lãng phí như sản xuất thừa, lãng phí chờ đợi, thao tác bằng cách
bố trí chuyền hợp lí
- Bố trí công việc phù hợp với tay nghề công nhân. Chia công đoạn chính cho
công nhân có nhiều kinh nghiệm, trình độ kĩ thuật cao thông qua việc phân
tích công đoạn và tay nghề của họ
- Cân đối lại các công đoạn, tránh bị ứ hàng. Loại bỏ các công đoạn không cần
thiết, thay đổi thứ tự các công đoạn hoặc ghép công đoạn
- Sắp xếp các loại máy móc, thiết bị cùng chủng loại và đặc điểm cho một
công nhân
Như vậy, cân bằng chuyền là tối ưu hóa tình hình thực tế trên chuyền, có nghĩa là,
không cần phải đầu tư thêm máy móc, không dùng phương pháp cải tiến công đoạn
KẾT LUẬN
Những năm gần đây, ngành may nước tay đã và đang phát triển không ngừng.
Vốn đầu tư ít so với các ngành khác, đào tạo công nhân không quá phức tạp, giải
quyết vấn đề lao động cho xã hội.
Vấn đề nâng cao năng suất luôn là vấn đề quan trọng trong mỗi công ty may.
Một trong những phương pháp là tiến hành cải tiến, trong đó có cải tiến thao tác và
cân bằng chuyền. Cải tiến thao tác loại bỏ được các thao tác thừa và nghiên cứu ra
các thao tác mới. Cân bằng chuyền giúp tận dụng năng lực làm việc của công nhân
và rút ngắn thời gian sản xuất. Áp dụng triệt để các phương pháp trên sẽ giúp cho
công ty đạt năng suất cao, chất lượng tốt để cạnh tranh trên thị trường ngày càng
phát triển