You are on page 1of 22

Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

Lời nói đầu


Tập tài liệu truyền khối này được soạn ra nhằm giúp cho việc ôn thi cuối kì. Trong phần bài soạn
này có một số nội dung mang tính chuyên sâu và có thể sẽ không có ra thi. Ngoài ra, có thể còn một số nội
dung có thể ra thi mà chưa được đề cập trong tài liệu này. Vì thế tập tài liệu này chỉ mang tính chất tham
khảo cho kì thi cuối kì, các bạn nên đọc thêm sách để nắm rõ hơn về các quá trình cũng như thiết bị.

Trong bộ tại liệu ôn này gồm ba phần trong bốn nội dung ôn thi cuối kì đó là, Chưng Cất, Trích
Ly, Sấy. Còn nội dung Hấp Thụ không được đề cập tới do trong nó đã được đề cập tới trong nội dung ôn
thi giữa kì được biên soạn của cùng nhóm tác giả. Nên mong các bạn tham khảo thêm phần Hấp Thụ ở
trong sách. Ngoài ra ở phần Chưng Cất và Sấy , phần bài tập cũng được đưa ra hướng giải cũng như những
điều cần lưu ý.

Tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị cũng không thể nào tránh khỏi thiếu sót, mong các bạn đóng
góp cho chúng mình để hoàn thiện bộ tài liệu hơn.

Mass Transfer Chúc các bạn có một kỳ thi cuối kì như ý.

Xin cảm ơn!


LDDT – TYB
Nhóm tác giả

Page | 1 Page | 2
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

Tài liệu tham khảo Chưng cất


[1] Vũ Bá Minh, “Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thưc phẩm, tập 3: Truyền khối”, Đại học 1. Chưng là gì? Cho ví dụ? Chưng được dùng khi nào?
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2018.
- Chưng là quá trình tách hỗn hợp lỏng thành các cấu tử riêng biệt bằng cách đun sôi hỗn hợp, tách
[2] Trịnh Văn Dũng, “ Tóm tắt bài giảng các quá trình và thiết bị truyền khối”, TpHCM, 2003.
hơi tạo thành ngưng tụ.
[3] Trịnh Văn Dũng, “Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực phẩm: Bài tập truyền khối”, Nhà - Cơ sở của quá trình chưng là dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp- Ở cùng
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2012. một nhiệt độ thì cấu tử nào có áp suất hơi lớn hơn sẽ dễ bay hơi hơn; hay ở cùng một áp suất cấu
tử nào có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ dễ bay hơi hơn.
[4] Warren L. McCabe, “ Unit operatión of Chemical Engineering, fifth edition”, 1993. # Quá trình chưng khác quá trình cô đặc ở điểm: Quá trình chưng gồm cả hai cấu tử - dung môi và chất tan
– đều bay hơi. Còn trong quá trình cô đặc chỉ có mỗi dung môi bay hơi.
Phân loại

Theo áp suất: (Áp suất thường, áp suất thấp, áp suất cao)


- Áp suất thường: Hay được sử dùng vì đơn giản – chưng rượu, axit, dầu mỏ
- Áp suất thấp: Dùng cho các hỗn hợp dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như tinh dầu vitamin; hoặc có
nhiệt độ sôi quá cao như cặn mazut của dầu mỏ…
- Áp suất cao được tiến hành khi hỗn hợp không hóa lỏng ở nhiệt độ thường: Sản xuất O2 và N2 từ
không khí
Theo tính phức tạp
- Chưng đơn giản ( chưng một bậc, chưng lôi cuốn theo hơi nước, chưng phân tử…)
- Chưng phức tạp ( chưng nhiều bậc)

2. Chưng luyện là gì ? Tại sao phải có dòng hoàn lưu trong quá trình chưng luyên ?
Chưng luyện là quá trình phân tách hỗn hợp lỏng xảy ra ở nhiều bậc lặp lại quá trình bay hơi và ngưng tụ
riêng phần các hỗn hợp được phân tách trên bề mặt tiếp xúc pha. (Thực hiện lặp lại chưng đơn giản nhiều
lần và có cải tiến)
Dòng hoàn lưu là dòng sản phẩm đỉnh không được lấy ra ngoài mà được hoàn lưu ngược lại trong tháp
tránh trường hợp mâm hoặc nồi bị khô do mất cân bằng vật chất.
3. Sơ đồ chưng luyện và cách khắc phục ưu nhược điểm ?
Chưng đơn giản
Sơ đồ nguyên lý chưng đơn giản

1- Đun sôi đấy tháp


2- Ngưng tụ
3- Thùng chứa

Page | 3 Page | 4

Figure 1: Chưng đơn giản


Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Hỗn hơp lỏng được cho vào nồi đun 1, đun bốc hơi, hơi bay lên được ngưng tụ trong thiết bị ngưng Chưng nhiều lần
tụ, sản phẩm đỉnh có nồng độ cấu tử dễ bay hơi cao hơn. Nồng độ cấu tử dễ bay hơi ở chất lỏng Cải tiến: Có thiết bị ngưng tụ ở mỗi thiết bị
còn lại giảm dần nên thành phần của hơi bay lên cũng giảm dần. Chưng đến khi đạt nồng độ yêu
cầu thì dừng lại, nên thường được tiến hành gián đoạn, cũng có thể tiên hành liên tục ( khi đó nồng - Chưng đơn giản không cho phép thu được sản phẩm có độ tinh khiết cao. Để thu được sản phẩm
độ sản phẩm đỉnh xD không đổi). có độ tinh khiết cao ta cho hỗn hợp đầu vào nồi chưng thứ nhất, hơi bay lên được ngưng tụ (hơi
Ứng dụng: Chưng đơn giản được dùng để tách 2 cấu tử có nhiệt độ sôi khá xa nhau, khi độ sạch của sản có nồng độ cao hơn) cho vào nồi chưng thứ hai và cứ tiếp tục như vậy tiến hành chưng nhiều nồi.
phẩm không cần cao lắm, và được dùng chủ yếu để tách sơ bộ các hỗn hợp nhiều cấu tử. Dùng cho các - Ưu Điểm Ta thu được các sản phẩm ngưng tụ có độ tinh khiết càng cao
trường hợp yêu cầu năng suất nhỏ. - Nhược điểm: Tốn thiết bị, tốn hơi, tốn nước, sinh ra nhiều sản phẩm trung gian ( mỗi nồi cho ra

Ưu điểm: Chưng đởn giản dễ thực hiện, đơn giản, công nghệ linh động, vốn đầu tư thấp
Nhược điểm: Nồng độ chất tách được thấp, Hiệu suất không cao, năng suất không lớn, sản phẩm không
đều, tốn năng lượng, tốn nhiều thời gian và công suất, khó cơ giới hóa, tự động hóa.
Để tăng nồng độ sản phẩm đỉnh người ta có thể tiến hành chưng đơn giản có hồi lưu nhờ thiết bị ngưng tụ
hồi lưu được gắn ở đầu thiết bị

một sản phâm chung gian), dễ bị mât cân bằng vật chất, bị khô mâm.
Cải tiến: Lược bỏ thiết bị ngưng tụ, dùng hơi nồi trước đun cho nồi sau

1- Đun sôi đấy tháp


2- Ngưng tụ
3- Thùng chứa
4- Ngưng tụ hồi lưu

- Để tiết kiệm lượng nước và tiết kiệm lượng hơi ta cho hơi ở nồi trước sục thẳng vào dung dịch ở
nồi sau. Trong đó ta dùng hơi của nồi trước để đun nóng dung địch của nồi sau và dùng dung dịch
Figure 2: Chưng đơn giản có thiết bị hồi lưu. ở nồi sau để ngưng tụ hơi ở nồi trước. => Ta chỉ dùng hơi đốt ở nồi đầu tiên. Ngoài ra để giảm đi
lượng sản phâm trung gian ta cho sản phẩm đáy của nồi sau trở về nồi trước thì ta cũng thu được
hai sản phẩm: sản phẩm đỉnh có nồng độ cấu tử bay hơi cao và sản phẩm đáy có nồng độ cấu tử
khó bay hơi.
- Ưu điểm: Giảm được sản phẩm trung gian trong quá trình, tiết kiệm được lượng hơi đốt phải dùng,
cũng như tiết kiệm được lượng nước dùng để ngưng tụ.
- Nhược điểm: Nồi cuối cùng sẽ dễ dàng bị khô do, chỉ có một dòng hơi đi vào tuy nhiên lại có hai
dòng đi ra là một dòng lỏng và một dòng hơi. Ngoài ra việc sử dụng nhiều nồi làm tốn thiết bị và
diện tích.
Cải tiến: Thêm dòng hồi lưu tránh khô mâm.
- Để tránh hiện tương khô nồi cuối, lượng lỏng ngưng tụ ở nồi cuối cùng chỉ được lấy ra làm sản
phẩm một phần, phần còn lại cho quay trở lại gọi là hôi lưu.
- Ưu điểm: Tiết kiệm được lương hơi, lượng nước, tránh được hiện tượng khô mâm.

Page | 5 Page | 6
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Nhược điểm: Tốn diện tích tốn thiết bị. 4. Sơ đồ thiết bị tháp chưng luyện:
Cải tiến: Tiết kiệm diện tích và nguyên vật liệu, tạo thành các tháp. Tháp chưng luyện gồm hai phần:

- Từ vị trí nhập liệu lên đỉnh là xảy ra quá trình nhằm làm tăng nồng độ cảu cấu tử dể bay hơi hơi
còn gọi là đoạn cất.
- Đoạn từ vị trí nhập liệu xuống đáy và làm tăng nồng độ của cấu tử khó bay hơi gọi là đoạn chưng.
- Vị trí cho nguyên liệu vào tháp gọi là vị trí nhập liệu.
Ngoài ra cụ thể hơn, ngoài việc sử dụng tháp đĩa, người ta còn sử dụng tháp đệm trong quá trình chưng cất.

Các thiết bị phụ trợ:


- Nồi đun đáy tháp: để tạo dòng hơi đi lên trong tháp, cấp năng lượng cho dòng bay hơi.
- Thiết bị ngưng tụ hồi lưu: Để tạo dòng hồi lưu tránh hiện tượng khô cạn và thu sản phẩm đỉnh.
- Để tiết kiệm nguyên vật liệu người ta thường thiết kế các nồi chồng lên nhau từ đó ta thu được một - Bơm: Tạo động lựu cho nhập liệu vào tháp.
tháp gọi là tháp chưng luyện - Thiết bị đun nóng dung dịch đầu, thiết bị làm lạnh sản phẩm
- Thùng và bể chứa
# Thùng cao vị trong hệ thống có ống chảy tràng nhằm duy trì mực nước trong thùng, nhằm cho mục địch
cho bơm hoạt động với lưu lượng ổn định.
# Thiết bị ngưng tụ hồi lưu có thể dùng thiết bị nhưng tụ bazomet tuy nhiên nó chỉ được sử dụng khi sản
phẩm đỉnh là nước ví dụ hệ ( H2O – CH3COOH)
# Nến lắp lưu lượng kế trước thiết bị trao đổi nhiệt vì khi lỏng sôi sẽ xuất hiện bọt => Phao đo trong lưu
lượng kế bị làm cho dao động và từ đó kết quả không chính xác.
# Ở nồi dùn, có thể thực hiện đun trược tiếp bằng cách sục thẳng hơi nước vào đấy tuy nhiên nó chỉ được
áp dụng khi sản phẩm đấy là nước.
# Trong hệ thống tháo sản phẩm đáy, luôn có van dự phòng để tranh trường hợp van bị kẹt

- Ưu điệm: Tiết kiệm được lượng hơi, lượng nước, tránh được hiện tương khô mâm, tiết kiệm diện
tích, làm việc liên tục có khả năng cơ giới hóa tự động hóa, năng suất, hiệu suất cao, sản phẩm
đều…
- Nhược điểm: Thiết bị đắt tiền, khó chế tạo.
Page | 7 Page | 8
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

# Dòng hồi lưu về tháp phải nằm trên mâm trên cùng, dòng khí quay ngược lại tháp phải được cho vào Mô tả:
dưới mâm cuối cùng.
- Thiết bị trao đổi nhiệt số 5 được dùng để tận dụng nhiệt của sản phẩm đáy nhằm gia nhiệt cho dùng
nhập liệu.
- Dòng lỏng đi vào các thiết bị trao đổi nhiệt đặc biệt là thiết bị ngưng tụ, dòng lỏng đi từ dưới lên
để đẩy hết khí ra ngoài, trong khi đó dòng hơi được cho đi từ trên xuống.
- Dòng sản phẩm đấy được chia làm hai dòng:
+ 1 phần đi qua thiết bị trao đổi nhiệt số 5 để dun nóng nguyên liệu.
+ 1 phần đi qua thiết bị đun sôi 9 để được đun sôi tạo hơi quay trở về tháp, dòng hơi đun được dùng ở thiết
bị trao đổi nhiệt 9 được cho đi ở bên ngoài từ trên xuống. Dòng lòng có thể đi vào tháp rồi
mới hóa hơi hoặc hóa hơi ở trong TBTDN luôn, vì thế nồi đun cũng được xem là một đĩa lý thuyết. Ngoài
ra với các sản phẩm đấy là nước ta có thể dùng hơi nước sục trực tiếp vào đấy để đun sôi.
1. Lớp đệm - Dòng sản phẩm đỉnh cũng được chia làm hai dòng:
2. Bộ phân phân phối lại chất lỏng + Một dòng được tháo ra làm sản phẩm đỉnh
3. Lươi đỏ đệm + Một dòng được cho hồi lưu quay ngược trở lại tháp để tránh hiện tượng tháp bị khô mâm.
4. Vỏ thiết bị
5. Bộ phân đun sôi đấy tháp
+ Thiết bị ngưng tụ ở đỉnh thường được dùng là thiết bị trao đổi nhiệt có bề mặt trao đổi nhiệt ( quá trình
6. Thiết bị ngưng tụ hoàn lưu ngưng tụ không có xảy ra sự tiếp xúc của hai pha). Tuy nhiên, có thể thay thiết bị ngưng tụ trên bằng thiết
7. Bộ phân phân phối lại chất lỏng bị ngưng tụ bazomet nếu sản phẩm đỉnh là nước ( Ví dụ chưng cất acetic acid và nước)
5. Nêu đặc điểm của các hệ lỏng tan lẫn hoàn toàn, tan một phần, không tan lẫn? Chúng được
ứng dụng trong chưng luyện để làm gì ?
Xét hệ gồm hai cấu tử, vậy bậc tự do của hệ trong trường hợp này là 2,vậy trong đó 3 thông số nồng đô,
nhiệt độ và áp suất có thể thay đổi => từ đây ta có thể xây dựng được 4 loại đồ thị T-xy (P const); P-xy (T
const) ; P-t (y-x const); y-x (P=const)

Hệ tan lẫn hoàn toàn:


Hệ lý tưởng:
- Tuân theo định luật raoult và henry
- Áp suất của hỗn hợp luôn nằm giữa áp suất hơi bão hòa của hai cấu tử
Figure 4: Thap dia - Nhiệt độ sôi của hỗn hợp luôn nằm giữa nhiệt độ sôi của hai cấu tử tinh khiết.
Figure 4: Chưng cất bằng tháp đệm - Độ bay hơi tương đối của hai cấu tử tăng khi giảm áp suất hoặc giảm nhiệt độ, tức là quá trình
chứng cất dễ xẩy ra hơn khi giảm áp suất.
Sơ đồ toàn bộ hệ thống thiết bị chưng cất liên tục. Hệ không lý tưởng:
Dung dịch thực được đặc trưng bằng:
- Nhiệt hòa tan
- Sự thay đổi thể tích sau khi trộn
- Trong pha hơi các phân tử tương tác khác nhau khi thay đổi áp suất.
=>Hệ có sai lệch so với hệ lý tưởng được gọi là hệ thực.
Hệ sai lệch dương
- Hỗn hợp có áp suất tổng lớn hơn so với áp suất tính theo raoult.
- Nếu hệ có điểm cực đại, tại đó có thành phần pha lỏng bằng thành phần pha hơi thì gọi được là hỗn
hợp đẳng phí, điểm cực đại gọi là điểm đẳng phí.
- Điểm đẳng phí là điểm có nhiệt độ sôi thấp nhất trong hệ sai lệch dương cực đại.
Ví dụ: EtOH – H2O
Hệ sai lệch âm
- Hỗn hợp có áp suất tổng nhỏ hơn so với áp suất tính theo raoult.

Page | 9 Page | 10
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Nếu hệ có điểm cực đại, tại đó có thành phần pha lỏng bằng thành phần pha hơi thì gọi được là hỗn Để xây dựng đường cân bằng pha ta cần xác định các thông số (T, P, x,y). Thông thường quá trình ta thực
hợp đẳng phí, điểm cực đại gọi là điểm đẳng phí. hiện xảy ra ở quá trình đẳng áp ta xây dựng đồ thị T-xy và đồ thị x-y.
- Điểm đẳng phí là điểm có nhiệt độ sôi lớn nhất trong hệ sai lệch dương cực tiểu.
Dựa trên các lý thuyết ta có thể thu được các mối quan hệ sau: (dựa trên bật tự do của hệ là 2, nên ta có thể
Ví dụ: HCl – H2O
tùy ý chọn hai thông số => trong đó ta chọn hai thông số biến đổi là x – thành phần của cấu tử A, và áp suất
# Đối với các hỗn hợp đẳng phí người ta thường dùng các pp chưng đặc biệt như: Chưng đẳng phí,
tổng cộng của hệ. Ta chọn áp suất của hệ là áp suất khí quyển và thay đổi giá trị của x.
chưng trích ly, chưng ở áp suất thấp, thêm cấu tử thứ 3…
Thh=f(x)
Vd: Trong quá trình chưng hệ ethanol-nước người ta thường thêm benzen vào để phá điểm đẳng phí.
PAo = f(T); PBo = f(T)
Hệ hai chất lỏng không hòa tan vào nhau
- Áp suất riêng phần của cấu tử không phụ thuộc vào sự có mặt của các cấu tử khác trong hỗn hợp y=f(x,PA,PB)
và có áp suất bằng với áp suất hơi bão hòa của cấu tử nguyên chất ở cùng nhiệt độ.
- Nhiệt độ sôi của hỗn hợp có nhiệt độ sôi thấp hơn các cấu tử. Từ các phương trình trên ta có thể sây dựng được đồ thị.
Vì thế hệ này được sử dụng với mục đích, để chưng các hỗn hợp có nhiệt độ sôi cao mà các cấu tử không Ví dụ:
hòa tan vào nước – chưng bằng hơi nước
- Phương trình áp suất được xác định qua phương trình Antoine. (Các giá trị A, B, C được tra trong
- Chưng lôi cuốn hơi nước – dành cho các chất không tan vào nước. sổ tay).
- Dễ đun: Chưng dầu mỏ có nhiệt độ sôi rất cao ( 400oC)
- Tránh hỏng: trong quá trình chưng cất tinh dầu, nếu nhiệt độ cao sẽ dẫn đến quá trình polymer hóa. log =
(Tinh dầu xã 220 – 230 oC; tinh dầu trầm)
Chất lỏng hòa tan một phần vào nhau - Nhiệt độ sôi của hỗn hợp được xác định qua việc giải phương trình sau. (Raoult I)
- Giản đồ pha có hai vùng; Vùng đồng thể và vùng dị thể. = × ×
+ Trong vùng đồng thể: hỗn hợp có thể tuân theo định luật raoult.
− −
760 = × 10 + × 10 + =>
+ Trong vùng dị thể: 2 chất lỏng không tan lẫn vào nhau.
- Có 3 loại hệ này: ( Giản đồ pha tham khảo trong sách hóa lý).
- Thành phân pha hơi được xác định qua định luật Konovalop I.
+ Hệ 1 cặp chất lỏng không tan vào nhau.
+ Hệ 2 cặp chất lỏng không tan vào nhau. = ; =
1 1
+ Hệ 3 cặp chất lỏng không tan vào nhau.
- Ta sẽ cho biến đổi x chạy từ 0->1 với bước nhảy 0.05=> Từ đó ta sẽ dựng được đồ thị cân bằng
6. Bản chất của chưng cất lôi cuốn hơi nước là gì ? Được ứng dụng thực tế như thế nào? Ví dụ. lỏng hơi của hệ lý tưởng dùng cho chưng luyện.
Nguyên lý: # Đôi với hệ thực ta có thể thay nồng độ trong các phương trình trên bằng hóa thế. Tuy nhiên phương
- Khi trộn hai chất lỏng không hòa tan vào nhau, mỗi cấu tử sẽ giữ nguyên tính chất của mình. Áp pháp này rất kho khăn vì xác định hóa thế cần các phương trình rất phức tạp.
suất của hỗn hợp sẽ nhỏ hơn áp suất của từng cấu tử => Nhiệt độ sôi của hệ thấp hơn so với từng
cấu tử nguyên chất và không phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp, Đây chính là nguyên lý cơ Dùng sổ tay
bản của chưng cất bằng hơi nước. Đối với hệ thực, cách tốt nhất là sử dụng các sổ tay để xác định các thông số và từ đó dựng đồ thị cân bằng.
Ứng dụng: Các thông số cần xác định cũng giống như các dựng cho hệ lý tưởng.
- Chưng cất bằng hơi nước, được sử dụng cho các hệ có nhiệt độ sôi cao, nhưng không chịu được Các vấng đề trong tháp chưng luyện.
nhiệt độ cao và ngoài ra các chất đó không tan vào trong nước.
- Phương pháp này trong thực tế được dùng để tách tinh dầu từ cây cỏ. 8. Nêu cách thiết lập các phương trình làm việc trong tháp chưng luyên ? Nếu ý nghĩa của nó ?
Sơ đồ thiết bị Sử dụng phương pháp Mc-Thile, các điều kiện giả sử:
- Sơ đồ thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước khá giống với chưng cất đơn giản - Nhập liệu ở nhiệt độ sôi.
+ Hơi nước bốc từ nồi hơi, sục qua lớp lá sẽ lôi cuốn tinh dầu theo pha hơi. - Không thất thoát nhiệt.
+ Sau đó hơi được ngưng tụ làm lạnh rồi vào thiết bị phân ly để tách tinh dầu và lớp nước. - Đáy tháp được đun sôi gián tiếp.
- Lưu lượng theo mol là không đổi qua các mâm => Đường làm việc theo phần mol là đường thẳng.
7. Cân bằn pha trong chưng luyện được xác định như thế nào? Nhập liệu Cất Chưng
Đối với qua trình chưng luyện hõn hợp được chưng là hỗn hợp tan lẫn hoàn toàn vào nhau, ta có thể dựng F: Lưu lượng nhập liệu D: Lưu lượng sản phẩm đỉnh W: Lưu lượng sản phẩm đấy
đường cân bằng pha vào các cách sau đây. xF: nông độ nhập liệu XD: nông độ sản phẩm đỉnh xw: nông độ nhập liệu
TF: Nhiệt độ sôi nhập liệu TD: Nhiệt độ sôi nhập liệu Tw: Nhiệt độ sôi nhập liệu
Dùng các công thức (Hệ lý tưởng)
CF: Nhiệt dung riêng CD: Nhiệt dung riêng Cw: Nhiệt dung riêng
Page | 11 Page | 12
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

R: Chỉ số hoàn lưu


=
Cân bằng vật chất đĩa nhập liệu:
= =
Tính toán cho toàn tháp: ( Cân bằng vật chất tổng quát, luôn phải tiến hành đầu tiên khi tính toán) = = 1
= ; = => Biết được 4 dữ kiện ta sẽ tìm ra được 2 dữ kiện còn lại.
Tính toán cho đoạn chưng
Phương trình cho ta biết được mối quan hệ của các điều kiện biên của bài toán. Mối quan hệ giữa dòng Thiết bị đun sôi
nhập liệu và hai dòng sản phẩm .
+ =
Tính toán cho thiết bị ngưng tụ và đoạn cất:
Thiết bị ngưng tụ: + = +

- Chỉ số hồi lưu: Đoạn chưng


= ; = => = 1 1
= =
1 1
- Xác định giá trị hoàn lưu tối thiểu:
+ Dựng đường cân bằng. Phường trình cho ta biết
+ Dựng đường nhâp liệu (y=xF) cắt đường cân bằng tại điểm y* ra được giá trị nồng độ của pha hơi cân - Mối quan hệ của pha hơi đi vào mâm với pha lỏng nằm ở trên mâm trong phần chưng
bằng với nhập liệu yF* - Đường làm việc cắt đường 45 tại điểm (xw,yw)

= - Đường chưng cắt đường cất tại điểm nhập liệu (mâm nhập liệu).

9. Hãy thiết lập cân bằng nhiệt của tháp chưng luyên hai cấu tử ? Nó cho ta biết những gì?
Thiết bị ngưng tụ:
- Xác định giá trị hoàn lưu: ( Giá trị này đề sẽ cho hoặc xác định từ chỉ số hoàn lưu tối thiểu)
+ Dựa vào các công thức kinh nghiệm. - Quá trình ngưng tụ được xem như là ngưng tụ hoàn toàn và không làm nhiệt độ của pha lỏng thu
= 1.3 0.3 ℎ = 1.1 ÷ 3 được thấp hơn nhiệt độ điểm sôi.
Đoạn cất: = = 1 =
- Cân bằng vật chất cho đoạn cất. - Phương trình trên cho ra biết:
= + − => − = + + Lượng nhiệt bị lấy đi ở thiết bị ngưng tụ
+ Lưu lượng nước cần sư dụng vào thiết bị ngưng tụ.
=> + = ; + + =
Thiết bị đun sôi:
Phương trình làm việc.
=

+ = × - Trong đó:
+ +
+ nhiệt cần cung cấp cho lò đun
+ =ℎ =
+ = 1
- Với giả sử: L= const; G= const, quá trình ngưng tụ ở TBNT diễn ra hoàn toàn y1=xo=xD
+ =ℎ =
+ = × + =ℎ =
1 1 + = 5 ÷ 10%
Phương trình trên cho ta biết: Thế vào ta được

- Đường làm việc biểu diễn nồng độ pha khí đi vào mâm và nồng độ pha lỏng nằm ở trên mâm. = 1 (ℎ ℎ ) ℎ ℎ ℎ ℎ
- Khi chỉ số hồi lưu bằng vô cùng (không thao sản phẩm đỉnh) => Đường làm việc trùng với đường
y=x và khi đó số mâm là ít nhất. - Số hạng đầu tiên: bốc hơi sản phẩm đỉnh. 1 (ℎ ℎ )
- Đường làm việc đi qua điểm (xD;yD) nằm trên đường 45o - Số hạng thứ hai: đun nóng sản phẩm đỉnh. ℎ ℎ
- Đường làm việc đi qua trục tung tại điểm (0, xD/(R+1)); hệ số gốc của đường thẳng là R/(R+1) - Số hạng thứ ba: đun nóng sản phâm đáy. ℎ ℎ
Tính toán cho mâm nhập liệu - Phương trình trên cho ta biết được:
+ Khi tăng chỉ số hồi lưu, thì lượng nhiệt dùng sẽ tăng lền và lượng mất mát sẽ tăng lên
Page | 13 Page | 14
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

+ Giải pháp là tận dụng nguồn nhiệt ngưng tụ và giảm chỉ số hồi lưu. Vị trí của mâm nhập liệu: (Không cân phải học, xem cho biết)
10. Quá trình chưng luyện phụ thuộc vào những yếu tố nào ? Chúng có ảnh hưởng ra sao đến - Vẽ đường làm việc phần cất.
quá trình ? - Vẽ đường nhập liệu.
- Trạng thái của dòng nhập liệu => Quyết định vị trí và thành phần của mâm nhập liệu - Vẽ đường làm việc phần chưng.
- Chỉ sô hoàn lưu và độ bay hơi tương đối: Ảnh hưởng đến chi phí vận hành và lắp đặt của thiết bị. Nếu mâm nhập liệu được thiết kế tai đúng mâm giao điểm của ba đường thì, xác
định số bậc truyền khối như bình thường, nếu khác vị trí đó phải xác định số mâm
theo cách khác.
11. Nêu cách xác định thông số nhập liệu q khi tính toán chưng cất hệ hai câu tử? Nó thay đổi
như thế nào?
Dòng nhập liệu

Trạng thái của dòng nhập liệu:


- Thông số nhập liệu q:
Figure 6: Chỉ số hoàn lưu ảnh hưởng tới chi phí
ℎ ℎ
= = a) Mâm nhập liệu quá
dướitrình.
vị trí thích hợp
ℎ ℎ b) Mâm nhập liệu trên vị trí thích hợp
c) Mâm nhập liệu ở vị trí thích hợp
+Thông số nhập liệu là biến đổi lưu lượng lỏng khi đi qua đĩa nhập liệu ứng với 1kmol nhập liệu
- Thông sô ngưng tụ : lượng hơi bị ngưng tụ ứng với 1Kmol nhập liệu F.
=

≈ Figure 5: Vị trí mâm nhập liệu


= ′ ≈
- Phương trình đường nhập liêu: = với giả sử { ℎ ≈ ℎ 12. Nêu các phương pháp xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu và tối ưu trong chưng luyện? Chỉ số
ℎ ℎ ℎ =ℎ ℎ ℎ ≈ℎ hồi lưu ảnh hưởng đến quá trình như thế nào ?
( Giả sử thành phần các dòng thay đổi không đáng kể) Chỉ số hoàn lưu tối thiểu:
- Vẽ đường cân bằng của hệ
ℎ ℎ - Vẽ đường nhập liệu của hệ
= ; = =
1 1 ℎ ℎ - Từ điểm đỉnh (xw, yw) vẽ đường thẳng đi qua giao điểm của đường cân bằng và đường nhập liệu.
+ Phương trình đường nhập liệu là quỹ tích giao điểm của 2 đường làm việc. Cắt trục tung tại điểm (xw/(Rm+1)). Từ đó suy ra được Rm.
- Nếu đường làm việc khi nối với giao điểm của đường cân bằng và đường nhập liệu cắt đường cân
+ Phương trình đường thẳng đi qua điểm (xF,yF) nằm trên đường 45o với hệ số gốc là bằng nhiều hơn 1 điểm. Thì phải tiến hành vẽ tiếp tuyến của đường làm việc với đường cân bằng

cắt trục tung tại điểm (xw/(Rm+1))
+ Cho biết trạng thái của đường nhập liệu Chỉ số hoàn lưu tối ưu:
- Để xác định chỉ số hoàn lưu tối ưu ta dùng các phương trình kinh nghiệm như là
Bảng dươi đây biểu thị sư thay đổi nồng độ các dòng thay đổi tương ứng với các trạng thái nhập liệu.
= 1.3 0.3 ℎ = 1.1 ÷ 3
Stt Trạng thái L,L’ G,G’ = 1
nhập liệu 1 - Hoặc tính toán dựa trên các chỉ tiêu kinh tế, theo thể tích tháp nhỏ nhất.
1 Lỏng chưa sôi = = 1 > 1; > 0 >1 Ảnh hưởng của dòng hoàn lưu và dòng hoàn lưu thích hợp:
= 1 = Hơi bị làm ngưng tụ - Rm
2 Lỏng bão hòa = = 1 = 1; = 0 ∞ + Khi R là Rm thì số mâm lý thuyết là vô cùng và do đó chi phí cố định là vô cùng nhưng chi phí vận hành
= = Nhập liệu bão hòa là tối thiểu.
3 Hỗn hợp lỏng = = 1 0 < < 1; < 0 <0 - R tăng
hơi = 1 = Nhập liệu có hơi và + Hệ số góc của đường làm việc tăng nên động lực của quá trình tăng, số đĩa lý thuyết giảm.
lỏng + R tăng đến vô cùng, đường làm việc trùng với đường 45o, lúc này số đĩa lý thuyết sẽ là cực tiểu.
4 Hơi bão hòa = = 1 = 0; = 1 0 + Tuy nhiên khi tăng R, số mâm sẽ giảm nhưng đường kính tháp sẽ tăng, thiết bị ngưng tụ, nồi đun, và công
= = Nhập liệu hơi
của máy bơm cũng tăng theo do lưu lượng pha khí tăng, năng lượng cần để đun sôi và nhiệt ngưng tụ cũng
5 Hơi quá nhiệt = = 1 < 0; < 1 tăng => năng lượng vậng hành và chi phí tăng.
= + 1 = Nhập liệu làm bốc 0< <1

hơi lỏng
Page | 15 Page | 16
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

13. Thiết bị chưng luyện có gì khác với thiết bị hấp thụ? Nếu các loại thiết bị này (Cấu tạo, nguyên - Chưng đẳng phí: Sẽ làm thay đổi cân bằng pha của hệ, nếu tác nhân phân tách tan trong hỗn hợp
lý hoạt động, ưu nhược điểm). đầu và có tác dụng tạo thành với những hỗn hợp đẳng phí mới và được tách ra ở đỉnh, thì gọi là
Về nguyên tắc có thể sử dụng các loại thiết bị như, tháp màng, tháp đệm, tháp đĩa để làm tháp cho quá trình chưng đẳng phí. Ví dụ có thể thêm benzen vào để chưng hỗn hợp EtOH – H2O
chưng cất. Điểm khác nhau cơ bản giữa thiết bị hấp thụ và thiết bị chưng luyện là: - Chưng trích ly: Nếu cấu tử được thêm vào làm tăng độ bay hơi tương đối giữa chúng và không tan
trong hỗn hợp đầu và được tách ra ở đáy tháp.
- Thiết bị chưng luyện có hai đoạn (chưng và cất) và mỗi đoạn được xem như là một tháp riêng, được
- Chưng muối: Nếu tác nhân là muối rắn thì gọi là chưng muối, ví dụ để tách acetic acid ra khỏi nước
tính toán độc lập với nhau => Đường kính của đoạn chưng và đoạn luyện có thể khác biệt nhau.
người ta tiến hành chưng muối với các tác nhân phân tách như CaCl2 hay CH3COONa
- Độ dóc của đường cân bằng, đường làm việc ở mỗi đoạn là khác nhau.
16. Hương dẫn tính toán thiết bị chưng cất:
- Tháp chưng luyện hoạt động bắt buộc phải có thiết bị trao đổi nhiệt để đun sôi đấy tháp.
Bước 1: Tính toán cân bằng vật chất.
- Phải có thiết bị ngưng tụ được đặt cao hơn tháp để tạo dòng hồi lưu tự chảy về tháp.
Để chọn thiết bị cho quá trình chưng cất ta dựa trên các yếu tố sau: Tính toán cân bằng vật chất cho tháp.
- Năng suất, hiệu suất. - Từ phương trình cân bằng vật chất, đề sẽ cho ta 4 dữ kiện => ta sẽ tìm được 2 dữ kiện còn lại.
- Đặc điểm của hỗn hợp. Xác định được xF,F, xD,D, xw,W
- Tài chính, nhân công. - Xác định giá trị hoàn lưu tối thiểu:
- Khả năng đáp ứng của thiết bị. + Dựng đường cân bằng.
Các thiết bị truyền khối, ưu nhược điểm của các tháp xem lại tài liệu 1. Tuy nhiên cái này đã thi rồi nên + Dựng đường nhâp liệu (y=xF) cắt đường cân bằng tại điểm y* ra được giá trị nồng độ của pha hơi cân
không ra thi lại. bằng với nhập liệu yF*

14. Chưng luyện nhiều cấu tử có đặc điểm gì khác với chưng luyện hai cấu tử ? = ∗
Trong chưng luyện hệ có k cấu tử về nguyên tắc cơ bản ta cần phải có k-1 tháp chưng cất, và quá trình được
tính toán như hệ hai cấu tử. - Xác định giá trị hoàn lưu: ( Giá trị này đề sẽ cho hoặc xác định từ chỉ số hoàn lưu tối thiểu)
+ Dựa vào các công thức kinh nghiệm.
Nếu yêu cầu độ phân tách không cao thì người ta có thể tiến hành chưng cất phân đoạn. Chỉ có một tháp
= 1.3 0.3 ℎ = 1.1 ÷ 3
chưng cất duy nhất. Ngoài sản phẩm đỉnh và đấy, trên thân tháp người ta con có một số vị trí trích ngan
Lưu ý: Nếu đường cân bằng có điểm đẳng phí, thì trong quá trình tính toán Rm phải cẩn thận. Nếu vẽ đường
tách phân đoạn.
làm việc cắt giao điểm của đường nhập liệu và đường cân bằng tại nhiều hơn 1 điểm. Thì lúc này phải xác
Tính toán chưng cất hệ nhiều cấu tử cũng dựa trên cân bằng vật chất, cân bằng pha, cân bằng nhiệt, và động định Rm bằng cách từ điểm xD vẽ đường tiếp tuyến với đường cân bằng cắt trục tung tại điểm (xD/(Rm+1))
học của quá trình. Khác nhau cơ bản khi tính toán hệ nhiều cấu tử là mọi tính toán ở đây ta chỉ so sánh của rồi từ đố tính ra Rm. Những hệ cần lưu ý EtOH – H2O; Acetic acid – H2O.
cấu tử đang xét và cấu tử được chọn làm chhuẩn gọi là cấu tử khóa. Ngoài ra tính toán hệ đa cấu tử còn
Bước 2: Tính toán nhiệt cho tháp
phức tạp hơn nhiều với hệ một cấu tử, do các cấu tử còn tương tác qua lại với nhau.
Tính toán nhiệt cho thiết bị chưng cất.
15. Chưng luyện đẳng phí, chưng trích ly, chưng muối?
Đối với hỗn hợp đẳng phí, hay có nhiệt độ sôi gần nhau, dung dịch loãng. Không thể tiến hành chưng bình Sau khi hoàn thành tính toán cân bằng vật chất ta tính toán nhiệt cho tháp. (R, xF,F, xD,D, xw,W)
thường vì nó không kính tế và không hiệu quả. Vì thế người ta thưởng sử dụng các phương pháp chưng đặc
biệt khác: - Nhiệt ngưng tụ: = 1
- Nhiệt đun:
- Chưng chân không Trong quá trình tính toán có thể tính đơn giản như sau:
- Chưng đẳng phí
- Chưng muối = 1
- Chưng trích ly
Nguyên lý chung của các phương pháp này là thay đổi áp suất hơi hay thành phân pha bằng cách thêm một
cấu tử phân tách vào để thay đổi cân bằng pha tạo điều kiện chưng cất dể hơn.
Giảm áp suất
- Chưng áp suất thấp, giảm áp suất: Sẽ làm tăng độ bay hơi tương đối của các cấu tử nên làm đường
cân bằng tách xa đương y=x, làm mất điểm đẳng phí và làm tăng động lực của quá trình chưng cất.
Vd: Để sản xuất cồn tuyệt đối người ta tiến hành chưng cất ở áp suất thấp dưới 35mmHg.
Thêm cấu tử thứ ba

Page | 17 Page | 18
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

Trong quá trình tính toán cần lưu ý các điểm sau đây Lưu ý: Khi tiến hành tính tích phân đồ thị phải lưu ý đoạn chia sao cho thuận lợi cho việc tính toán. Tốt
nhất là nên chia theo tỉ lệ đoạn theo sổ tay để có giá trị y* sẵn khỏi cần nội suy.
- Nhiệt dung của hỗn hợp tính gần đúng: = ( ̅ là phần khối lượng)
Xác định chiều cao tháp
Nhập liệu Đỉnh Đáy
- Tháp đĩa : ℎ = đĩ 1 ℎ â ℎ đ
- Xác định nhiệt độ sôi tF của - Nhiệt độ ở định tD được tra - Nhiệt đổ ở đáy tw được
dòng nhập liệu theo xF. theo pha khí y=xD. tra theo nồng độ pha - Tháp đệm: ℎ = , ℎ , , ℎ ,
- Các giá trị nhiệt dung được tra lỏng xw. Xác định lượng nước và hơi cần tiêu tốn
- Tính nhiệt dung của hỗn hơp theo nhiệt độ tD và tính theo - Các giá trị nhiệt dung
theo công thức trung bình. công thức nhiệt dung trung được tra theo nhiệt độ tw - Lượng nước: = ; = 4,18 ℎ
. −
Trong trường hợp có sổ tay bình và tính theo công thức đ
để tra thì tra. Các giá trị tra - Nhiệt ngưng tụ của hơi cũng nhiệt dung của hỗn hợp. - Lượng hơi: = . −
; với r hơi được tra tại áp suất hơi sử dụng, phi là độ âm của hơi.
theo nhiệt độ sôi tF được tra theo nhiệt độ tD và Xác định diện tích truyền nhiệt ở nồi đun.
tính nhiệt ngưng tụ của hỗn
hợp theo công thức đ
= ;∆ =
= .∆
- Trong quá trình tính toán việc tra nhiệt dung ở nhiều nhiệt độ khác nhau khá là phiền phức và - được xác định tại áp suất hơi sử dụng
tốn thời gian.
Nếu nhập liệu không sôi
- Do nhiệt dung của một chất không thay đổi đáng kể trong khoảng vài chục độ => ta có thể lấy
nhiệt dung của câu tử A và B tại nhiệt độ trung bình của đỉnh và đấy => sau đó áp dụng vào để Cách 1:
tính nhiệt dung cho các dòng nhập liệu, đỉnh và đáy. - Trong trường hợp này đề thường cho ta giá trị ℎ , dựa vào hai giá trị này để tính toán lại
đường nhập liệu.
Bước 3: Xác định số mâm, chiều cao tháp, lượng hơi nước cần dùng, và lượng nước cần cho vào thiết - Xác định lại số mâm lý thuyết, cũng như xác định lại thành phân của đĩa nhập liệu (cho đường nhập
bị ngưng tụ. liệu cắt đường cân bằng sẽ tìm được thành phần x lỏng trên mâm nhập liệu và thành phần y hơi đi
vào mâm nhập liệu).
Xác định số mâm - Để tính toán nhiệt cho quá trình ta cần phải biết HF => Ta tính HL và HG tại mâm nhập liệu thông
- Đối với tháp mâm: Ta chỉ cần vẽ đường bậc thang giữa đường cân bằng và đường làm việc (nên qua thành phần của mâm nhập liệu
suất phát từ điểm đỉnh). Sau đó đêm số bật thang ta sẽ ra được số mâm của tháp. + Đối với pha lỏng , từ thành phần xL ta tra ra được nhiệt độ sôi => xác dịnh lại nhiệt dung như phân trên
- Đối với tháp đệm: và tính =
+ Xác đinh phương trình làm việc ở đoạn chưng và đoạn cất. Tiến hành tích phân đồ thị như cách làm ở + Đối với pha khí , từ thành phần yL ta tra ra được nhiệt độ sôi => xác dịnh lại nhiệt dung như phân trên và
hấp thụ tra thêm nhiệt hóa hơi của pha lỏng tính =
− −
Tich phân đồ thị: + Dùng công thức = = để tính lại nhiệt của dòng nhập liệu.

- Đường làm việc: = ; đường cân bằng ∗


= - Các bước tính toán còn lại không có gì thay đổi.
Cách 2: (Đơn giản cho việc tính toán hơn, với giả sử hỗn hợp đi qua mâm có nhiệt dung gần giống
- Số bậc lý thuyết , =∫ ∗− ; , =∫ ∗−
nhau)
- Đối với mỗi đoạn chia đồ thị thành các đoạn x bằng nhau từ [xF,xD] làm tương tự với đoạn chưng. - Đối với dòng nhập liệu là lỏng:
,
…………………………………. =1
………………………………….
∗ ∗ ∗
…………………………………. - Dòng nhập liệu là hơi:
1 1 1

= ∗ …………………………………. ∗ , ( )
=
- Tiến hành tính diện tích các hình than vuông được tạo thành. (Theo công thức tính diện tích hình
+ Trong đó , à giá trị nhiệt hóa hơi và nhiệt độ của của hỗn hợp nhập liệu.
than vuông.
+ , , , lần lược là nhiệt dung của hỗn hợp nhập liệu
=∑ × + , lần lược là nhiệt độ sôi và nhiệt độ điểm sương của hỗn hợp lỏng và hơi.
2 - Dùng cách trên để tính ra lại nhiệt độ cũng như là enthalpy của dòng nhập liệu.

17. Tính toán thiết bị chưng cất đơn giản


Page | 19 Page | 20
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

Bước 1: Tính toán cân bằng vật chất Trích ly lỏng lỏng
- Chỉ cần bảo toàn vật chất và bảo toàn cấu tử 1. Trích ly là gì? Nó được sử dụng khi nào? Có nhược điểm gì?
+ = Trích ly (chiết) là quá trình tách 1 hay 1 vài cấu tử từ hỗn hợp lỏng bằng dung môi không tan trong
+ = dung dịch ban đầu.
- Bài toán thường đã cho ta biết được , , - Chất lỏng dùng để hòa tan cấu tử cần phân tách gọi là dung môi hay tác nhân.
- Dung dịch thu được sau khi hòa tan cấu tủ cần phân tách gọi là nước cái hay raphinat (R).
ln = ∗ - Cấu tử cần tách gọi là cấu tử trích ly.
Ứng dụng: dùng trong công nghiệp hóa chất, dầu mổ, thực phẩm … để thu hồi các cáu tử quý, hiếm
+ Tiến hành tích phân đồ thị như tính số đơn vị truyền khối ở tháp đệm. hay làm sạch các chất độc hại ra khỏi dung dịch … Trích ly sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Đơn vị của công thức trên phụ thuộc vào đường cân bằng, thông thường là phần mol với số mol. - Hỗn hợp không tách được bằng chưng chất:
Bước 2: Tính nhiệt cho quá trình + Hỗn hợp đẳng phí. (Etanol – Nước).
+ Hỗn hớp có nhiệt dộ sôi cao tách bằng chưng cất khó hoặc bị hỏng.
- Tiến hành bảo toàn năng lượng như ở tháp chưng cất là được. - Hỗn hợp tách được bằng chưng cất nhưng chi phí cao:
+ + Dung dịch loãng.
- Nhiệt của hơi được xác định tại nhiệt độ trung bình của tháp: = ; , được tra từ giá trị
+ Dun dịch có nhiệt độ sôi của các cấu tử gần bằng nhau. (Nước – Acid Acetic).
và (với điều kiện nhập liệu là sôi) Nhược điểm:
- Tra các giá trị , , tại đối với sản phẩm đỉnh, còn đối với nhập liệu và sản phâm đấy tra
theo nhiệt độ của nó - Quá trình dùng nhiều dung môi, tăng chi phí.
=ℎ ℎ ℎ - Khó tách hết dung nôi ra khỏi sản phẩm.
đ
- Công nghệ phức tạp, trích ly xong vẫn phải dùng chưng cất.
+ℎ = 2. Yêu cầu chung của dung môi dùng trong trích ly là gì?
+ℎ = - Độ chọn lọc cao.
+ℎ = - Dễ hoàn nguyên: , , nhỏ; ∆ lớn.
Lưu ý: Các giá trị nhiệt dung và nhiệt hóa hơi nếu tra theo khối lượng thì các đơn vị dùng phải là phần - Ít độc hại: an toàn khi làm việc, môi tường, ít ăn mòn thiết bị.
khối lượng và khối lượng. Khi đổi các giá trị nhiệt dung và nhiệt hóa hơi theo mol the có thể dùng phần - Giá thành rẻ, dễ kiếm, ổn định, dễ bảo quản.
mol và số mol để tính. 3. Hãy nêu nguyên tắc xác định đường đẳng nhiệt trên đồ thị tam giác đều, đồ thị tam giác vuông,
đồ thị y – x?
18. Tính toán thiết bị chưng cất hơi nước: Cân bằng pha:
Bước 1: Cân bằng vật chất. - Số pha: 2 chất lỏng.
- Số cấu tử tối thiểu: 3 (A, B, C).
- Sử dụng bản tra xác định: Nên = 3 2 2 = 3. Thay đổi 3 trong T, C, P. Thường
+ Nhiệt độ sôi của hỗn hợp: = và p không ảnh hưởng đáng kể lên lỏng – lỏng, nên
+ Áp suất hơi nước và của cấu tử ở nhiệt độ sôi. = 1. Hệ có một bậc tự do nên có thể thay đổi nồng độ của cấu
Dùng đồ thị trong sổ tay trang 90 hình XXIII hoặc dùng toán đồ trang 86 để xác định áp suất và nhiệt độ tử trích ly mà không làm thay đổi cân bằng của hệ.
sôi của hỗn hợp. Hỗn hợp lý tưởng tuân theo định luật phân bố:


- Xác định độ bay hơi tương đối, và hệ số không bão hòa. = ⟹ =
- Tính lượng hơi nước cần dùng. Khi = , m là hằng số.
Bước 2: Tính nhiệt. Trong tọa độ y – x, ở = , = , đường cân bằng
pha L – L là đường thẳng qua gốc tọa độ (số 1). Nhưng =
= chỉ khi hai chất lỏng không ran lẫn hoàn toàn, điều này rất 1. Hệ lý tưởng
ít gặp trong thực tế. Có sự sai lệch với định luật phân bố do sự 2. Dung dich thực không điện ly
- : Nhiệt cần dùng để gia hỗn hợp đầu tới nhiệt độ sôi. 3. Dung dịch điện ly
phân ly hay liên hợp của cấu tử phân bố trong một hay hai pha
=( ) ô đ nên thường m phụ thuộc vào nồng độ, thậm chí là nhiệt dộ, nên
- : Nhiệt cần dùng để hóa hơi lượng chất cần chưng. đường cân bằng là đường cong (số 2, 3) (Hình 1). Figure 7. Dạng đường đẳng nhiệt
= 3.1. Đồ thị tam giác đều:
Xét đồ thị tam giác đều (Hình 2): các đỉnh A, B, C là các cấu tử nguyên chất; các cạnh AB, BC, AC là
dung dịch 2 cấu tử nối 2 đỉnh; điểm trong tam giác ứng với dung dịch 3 cấu tử mà nồng độ các cấu tử A, B,
C có thể xác đinh theo các cách sau:

Page | 21 Page | 22
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Cách 1: biểu diễn theo đường cao (Hình 2): Một số đường đáng lưu ý (Hình 5):
- Đi qua đỉnh: tỉ số thành phần hai cấu tử ở hai đỉnh còn lại là
không đổi:

= =

- Song song với cạnh: thành phần của đỉnh đối diện là không đổi.
ℎ =
= - Đường cân bằng (phân pha): gồm 2 vùng, vùng dị (ở dưới) và

vùng đồng thể (ở trên). Để trích ly được cần phải nàm trong vùng dị
ℎ thể. Khi nhiệt độ tăng thì độ hòa tan tăng nên vùng đồng thể tăng, dị thể
= giảm đến (nhiệt độ tới hạn) (Hình 6)

=1

Figure 8. Biểu diễn theo chiều cao

Figure 11
- Cách 2: biểu diễn theo cạnh (Hình 3):

Figure 12
- Đường nội suy.
Cách xác định lượng và thành phần bằng quy tắc đòn bẩy (Hình 7):
=

= =

Figure 9. Biểu diễn theo cạnh


3.2. Đồ thị tam giác vuông: Figure 13. Đòn bẩy
Khi cần khuếch đại một cạnh thì ta dùng đồ thi tam giac vuông với cạnh
Khi có hai dung dịch của A và C có thành phần ứng với G1, G2, ta huyền là cạnh cần khuếch đại (Hình 8).
bổ sung cấu tử thứ 3 B sẽ có các dung dịch 3 cấu tử ứng với các điểm
D1D2, E1E2, F1F2…. Các điểm Gi càng gần với nhau vì khi thêm B vào
hệ làm xấu đi tính hòa tan của A và B=C. Các dây cung D1D2, E1E2,
F1F2… ứng với các dung dịch ở trạng thái cân bằng. Nếu tiếp tục thêm
B sẽ tạo ra dung dịch một pha (kể từ K trở đi), đó là điểm tới hạn K.
Đường G1D1E1F1KF2E2D2G2 là đường phân pha (cân bằng) trong đồ
thị tam giác. Ngoài đường cong là hệ một pha 3 cấu tử, trong là hệ 2
pha 3 cấu tử có nồng độ cần bằng được diểu diễn bằng các cặp điểm
liên hợp trên đườn cân bằng (Hình 4)
Figure 14. Đồ thị tam giác
vuông
3.3. Đồ thị y – x:
Figure 10

Page | 23 Page | 24
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB


Khi ≥ sẽ không trích ly được. Do đó, muốn trích ly phải giảm T.
- Ưu điểm: Đơn giản, linh động, vốn đầu tư thấp.
- Nhược điểm: Hiệu suất thấp, độ thu hồi thấp, nồng độ nhỏ, năng suất không lớn.
- Phạm vi sử dụng: Dùng để tách sơ bộ hệ có độ hòa tan lớn, phù hợp với năng suất thấp.
Figure 15. Đồ thi y - x
- Khắc phục: Độ thu hồi không cao nên cần tăng độ thu hồi bằng cách tiến hành trích ly nhiều bậc
Khi cạnh huyền → ∞ thì ta có đồ thị vuống góc, có nhiều dạng: , , ̅ , nhưng hay dùng chéo chiều.
hơn cả là ̅ (Hình 9). Nếu A tan trong C không đáng kể ta có thể dùng đồ thị ̅ sẽ đơn giản hơn. 4.2. Trích ly nhiều bậc chéo dòng:
4. Nêu các phương pháp trích ly (sơ đồ, cách tính, hệ thống thiết bị …): một bậc, nhiều bậc xuôi
ngược chiều, liên tục ngược chiều?
4.1. Trích ly 1 bậc:
Nguyên lý: Dung dịch đầu (A+B) và dung môi C≡S 1. Thiết bị có cánh
(dung môi tinh khiết) cùng cho vào thiết bị có cánh khuấy khuấy
1 để khuấy trộn đều. Khi khuấy mạnh và đủ lâu, coi là
2. Thiết bị lắng
quá trình đạt cân bằng. Sau đó cho sang thiết bị láng thứ
2 để phân riêng hai pha rafinat (R) và dung dịch chiết (E).
Tiến hành theo mẻ.
Bài toán: Figure 19. Sơ đồ trích ly nhiều bậc chéo chiều
- Cho: E, xF, xR
Nguyên lý: Dung dịch ban đầu F, xF cho vào bậc 1. Nước cái ra khỏi bậc 1 cho tiếp vào bậc 2 (F2=R1)
Tính: S, E, R, yE Figure 16. Sơ đồ trích ly một bậc
-
… cho đến khi đạt yêu cầu thì dừng lại. Dung môi S được cho vào từng bậc.
Cân bằng chung:
Bài toán:
= =
∗ - Cho: F, xF, xR
Lượng dung môi:
- Tính: n, S, Ei, yi
∗ Tính toán:
= ⟹ =
Cân bằng vật chất cho từng bậc bất kì:
Lượng dịch chiết:
− = =
= ⟹ = Bậc 1: = =

Lượng nước cái: Chọn = ⇒ ⇒ ,


Figure 17. Tính toán trích ly một bậc bằng đồ thị tam giác
= Nối → Chọn =
*
Giới hạn của quá trình:
Nối → Chọn =
R
.
Trộn F và S sao cho M thuộc M1M2 mới xảy ra phân pha (trích
ly). Khi M dần M2 thì lượng dung môi tiêu tốn bé hơn, nồng độ B
trong E và R tăng lên. Khi M trùng M1 trên đường cân bằng thì Figure 20. Tính toán trích ly nhiều bậc chéo chiều giản đồ thị
chỉ tạo ra rafinat (E = 0). Khi đó, lượng dung môi sẽ là tối thiểu: tam giác

Tương tự, M trùng M2 trên đường cân bằng thi có lượng dung Figure 18.Tính toán trích ly một bậc bằng đồ thị y - x
môi cực đại:

Page | 25 Page | 26
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

Tiếp tục cho đến khi ≤ thì ngừng. Số tia là số bậc


n.
Ở mỗi bậc ta dùng quy tắc đòn bẩy để tính Ri, Ei, yi
- Ưu điểm: Tăng độ thu hồi.
- Nhược điểm: Tốn thiết bị, sinh ra một loạt các sản
phẩm không giống nhau.
- Phạm vi ứng dụng: Chỉ dùng cho dung môi rẻ,
không cần hoàn nguyên hoặc khi lượng cấu tử trích
M
ly nhỏ, có hệ số phân bố lớn.
- Khắc phục: Tiến hành trích ly nhiều bậc ngược
chiều.

Figure 21. Tính toán trích ly nhiều bậc chéo chiều


4.3. Trích ly nhiều bậc ngược chiều: giản đồ thị y - x Figure 23. Tính toán trích ly ngược chiều đồ thi tam giác
Nguyên lý: Nguyên liệu đầu F, xF và sung môi S được Do ngược dòng: = =

Lượng dung môi: = ⟹ =

Lượng dịch chiết: = ⟹ =R

5. Đặc điểm chung của các thiết bị trích ly lỏng – lỏng là gì?
- Tốc độ chuyển động tương đối của hai pha nhỏ, cường độ truyền khối thấp (chiều cao của đơn vị
truyền khối có thể đến 5 – 6 m).
- Tốc độ khuấy tăng làm tăng khuấy trộn dọc, khuấy trộn theo hướng kính, và có vùng chết, dòng
Figure 22. Sơ đồ trích ly nhiều bậc ngược chiều chảy qua… nên làm giảm hiệu suất của tháp.
6. Nêu cấu tạo nguyên lý hoạt động, ưu nhược điểm của các thiết bị dùng trong trích ly lỏng – lỏng?
cho vào 2 đầu ngược chiều nhau. Thiết bị có cánh khuấy, tháp đệm, tháp đĩa lỗ có ống chảy chuyền, roto, xung, ly tâm, tháp rung…
Bài toán: Tháp phun

- Cho: F, xF, xR
- Tính: n, Ec, yE
Cân bằng vật chất:
Coi hệ thống là 1 bậc: = =

I- Tạo giọt
II- Giọt chuyển động
III- Các giọt kết dính tách pha

Page | 27 Page | 28

Figure 25: Pha lỏng vào pha nặng Figure 25: Pha nặng vào pha nhẹ
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Pha liên tục chiếm toàn bộ tháp và đi từ dưới lên hoặc đi từ trên xuống. Pha phân tán nhờ bộ phận - Tháp gồm có nhiều mâm trên có đục lỗ, đường kính lỗ có thể từ 2-9 mm. Trong tháp cả hai pha
phun tạo thành hạt nhỏ và xuyên qua, phân tán vào pha liên tục. Pha phân tán sau khi vượt qua khỏi nặng và pha nhẹ đều có thể bố trí là pha liên tục hoặc pha phân tán. Những giọt của pha phân tán
bộ phận phân phối pha liên tục sẽ kết tụ lại và tách ra khỏi pha liên tục. khi qua mâm là các giọt nhỏ, sau đó tập hợp lại thành lớp trên mâm nếu pha phân tán là pha nặng
- Ưu điểm: đơn giản nhất, có thể làm việc với chất lỏng bẩn, dễ dàng làm vệ sinh, có năng suất cao. hoặc tập trung ở dưới mâm nếu pha phân tán là pha nhẹ. Do đó ống chảy chuyền ở trên mỗi mâm
- Nhược điểm: hiệu suất kém nên không được sử dụng trong thực tế. hoặc dưới mâm sao cho phù hợp.
Tháp đệm
- Cấu tạo không khác gì với tháp đệm dùng cho quá trình tiếp xúc pha khí – lỏng. Tháp có tác dụng
hạn chế sự khuấy trộn theo phương trụcc, thay đổi hướng đi của các hạt pha phân tán nên tăng được
một phần tốc độ truyền khối.

- Ưu điểm: tháp mâm hoạt động hiệu quả, cả năng suất và hiệu suất trích. Do được sự khuấy trộn
theo phương trục của pha liên tục bị giới hạn giữa hai mâm, không lan rộng ra cả tháp và do các
giọt phân tán kết tụ lại và được phân tán lại qua mỗi mâm, tránh được sự sai biệt nồng độ trong mỗi
giọt.
- Nhược điểm: Cấu tạo phức tạp.
Figure 26: Thap dệm; 1- đệm; 2- bộ phận phân phối; 3- Tháp đĩa roto
vùng lắng; 4- van thủy lực; 5- bề mặt phân pha. - Ưu điểm: tăng hiệu suất truyền khối, có thể dùng với chất lỏng bẩn.
Tháp xung:
- Là loại tháp mâm xuyên lỗ mà không có ống chảy chuyền
- Ưu điểm: - Nhược điểm: chi phí vận hành lớn, khó vận hành với hệ tạo nhũ tương nhẹ, tải trọng động lớn, khó
+ Khá đơn giản phân bố đều các oha mặc dù có hiệu suất lớn.
+ Có thể làm việc với môi trường ăn mòn, nếu dùng đệm cầu có trọng lượng riêng nhỏ có thể làm Tháp rung: đòi hỏi năng lượng nhỏ hơn.
việc với môi trường bẩn thậm chí với bùn.
+ Tận dụng được hiệu ứng tạo giọt nên trong tháp đệm có cường độ truyền khối khá lớn.
- Nhược điểm: Có năng suất thấp hơn tháp phun vì một phần thể tích của tháp bị vật chêm chiếm,
hiệu suất phân tán trong tháp chêm không cao.
Tháp đĩa lỗ:

Page | 29 Page | 30
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

Sấy 4. Tác nhân sấy là gì? Trong thực tế dùng loại nào? Nêu các thông số cơ bản đặc trung cho tác nhân sấy
hay dùng?
1. Sấy là gì ? Khác với cô đặc ở chỗ nào? Được sử dụng làm gì? Cho ví dụ? - Môi trường để cấp nhiệt cho vật liệu sấy và để tách ẩm gọi là tác nhân sấy, có thể dùng nhiều loại
tác nhân khác nhau, phổ biến nhất là không khí nóng và khói lò.
- Sấy là quá trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng cách vấp nhiệt cho vật liệu để làm cho ẩm bay hơi. Các thông số đặc trưng cơ bản cho không khí ẩm
- Điểm giống nhau giữa sấy và cô đặt là đều làm bốc hơi nước. Tuy nhiên quá trình sấy được thực Không khí ẩm là hỗn hợp giữa hơi nước và không khí.
hiện ở nhiều nhiệt đô khác nhau. Còn quá trình cô đặc diễn ra tại nhiệt độ sôi của dung dịch.
- Độ ẩm tuyệt đối, hàm ẩm: Là lượng hơi nước chứa trong 1kg không khí khô.
- Quá trình xấy được dùng để làm khô vật liệu thường là vật liêu khô. Nhằm làm giản khối lượng (
- Enthalpy: H=t + (2493+1,97t).Y
giảm công chuyên chở), tăng độ bền, tăng khả năng bảo quản, chất lượng cảm quản
- Độ ẩm tương đối: là tỉ lệ giữa áp suất hơi riêng phần của hơi nước so với áp suất hơi bão hòa của
Ví dụ: sẫy gỗ, gạch ngói- để làm giảm trọng lượng và tăng độ bền. Sấy lúa ngô,.. để tăng khả năng bảo
hơi nước ở điều kiện đó.
quản....
- Điểm sương: Là nhiệt độ mà tại đó hơi nước bắt đầu ngưng tụ. Điểm sương là nhiệt độ giới hạn
2. Ẩm là gì? Ta hay gặp loại nào? Cho ví dụ khác? của quá trình làm lạnh không khí ẩm và hàm ẩm không đổi.
- Ẩm là một dung môi bất kỳ nằm trong vật liệu. - Nhiệt độ bầu khô: là nhiệt độ hỗn hợp khí được xác định bằng nhiệt ké thông thường.
- Hay gặp nhất là nước. - Nhiệt độ bầu ước: Là nhiệt đổ ổn định đạt được khi một lượng nhỉ nước bốc hơi vào hỗn hợp
- Có thể gặp một số dung môi khác như Ethanol không khí chưa bão hoà ở điều kiện đoạn nhiệt. Nhiệt độ bầu ước được xác định bằng nhiệt kế có
bọc vái ướt. Nhiệt độ bầu ước là quá trình bay hơi ổn định của hơi nước ở điều kiện đoạn nhiệt, quá
3. Hiểu thế nào là vật liệu trong sấy? Chúng có những dạng nào? Cho ví dụ? Nêu các dạng liên kết giữa trình bay hơi xảy ra rất nhanh. Do quá trình bay hơi là đoạn nhiệt nên enthalpy của hệ không đổi.
ẩm và vật liêu? 5. Các phương pháp sấy khác?
- Vật liệu sấy nói chung ở trạng thái bất kỳ, nhưng phổ biến hơn cả là vật liệu rời, nó được đăc trưng Sấy thăng hoa:
bằng khối lượng riêng đặc - đó là khối lượng riêng của khối vật liệu or trạng thái khô. Vật liệu sấy - Vật liệu khi được cho vào thiết bị ở dạng rắn, thường thực hiện ở nhiệt độ thấp để chuyển ẩm thành
còn được đặt trưng bởi hàm ẩm, đó là lượng ẩm chưa trong 1 kg vật liệu khô hoặc 1kg vật liệu ước. dạng rắn, sau đó cho thăng hoa toàn bộ lượng ẩm. Ta cần phải tạo sự chênh lệch nhiệt độ lớn giữa
Các dạng vật liệu sấy. vật liệu và nguồn nhiệt bên ngoài. Vì thế quá trình sấy thăng hoa được thực hiện ở nhiệt độ
- Vật liệu mao quản xốp: ẩm liệ kết chủ yếu bằng lực mao quản, khi tách ẩm vật liệu trở nên giòn thấp(<0°C) và áp suất thấp (0,1÷1,0 mmHg).
và ở trạng thái khô dễ biến thành dạng bột, chúng chịu nén kém. Ví dụ: silicagel, CaSO4.2H2O, - Ưu điểm: giữa nguyên các thành phần của vật liệu, giữ cho các thành phần không bị biến đổi, ngoài
gốm, polymer( vinylclorit...) ra sấy thăng hoa giúp cho giữ nguyên cấu trúc của vật liệu thể tích của vật liệu không bị thay đổi.Phù
- Vật liệu keo: Vật liệu có ẩm liên kết dạng hấp phụ và thẩm thấu, khi sấy khô chúng bị co đáng kể hợp: với các vật liệu nhạy cảm với nhiệt như các tác nhân sinh học.
và giữ được tính đàn hồi. Ví dụ: zelatin.. - Nhược điểm: rất đắt tiền, do phải có thiết bị cấp đông, chi phí đâu tư đắt, chi phi vận hành đắc.
- Vật liệu keo xốp mao quản: ẩm liên kết ở các dạng khác nhau, vừa mang tính chất trung gian của - Ứng dụng: dành cho các vật liệu đắc tiền, Vd sấy thuốc, sấy tôm, sấy hoa quả.
hai loại vật liệu mao quản xốp và keo. Chúng có cacd tính chất trung gian: thành các mao quản thì Sấy bức xạ:
đàn hồi, khi hút ẩm sẽ trương nở, khi sấy khô sẽ bị co lại. Ví dụ: đất sét, than bùn, một vài polimer - Phương pháp truyền nhiệt bằng bức xạ. Tia hồng ngoại phát ra năng lượng lớn. Khi dùng tia hồng
nhue polybutylmetacriclate.... ngoại sẽ có thể cấp cho vật liệu một lượng nhiệt lớn và đạt được tốc độ bay hơi cao hơn so với khi
Liên kết giữa ẩm và vật liệu sấy. sấy tiếp xúc hoặc sấy đối lưu nhiều lần. Nguyên nhân của việc làm tăng tốc độ bay hơi là do các tia
- Liên kết vật lý: gồm liên kết hấp phụ, liên kết mao dẫn, liên kết thẩm thấu. Liên kết hấp phụ là do bức xạ nhiệt xuyên sâu vào bên trong các vật liệu có cấu tạo mao quản xốp và được hấp thụ hoàn
lực hấp phụ, lực tỉnh điện, lực quán tính... tạo nên lớp đơn phân tử trên bề mặt vật liệu ẩm, dần dần toàn do phản xạ nhiều lân của thành mao quản. Từ đó hệ số truyền nhiệt tăng.
tạo nên lớp đa phân tử, có liên kết yếu hơn. Quá trình sấy thường chỉ tách được một phần ẩm gây - Ưu điểm: sấy các vật liệu mỏng rất nhanh, thiết bị gọn, dễ điều chỉnh nhiệt độ, tổn thất nhiệt ít.
ra bởi liên kết này. - Nhược điểm: tiêu tốn năng lượng cao, vật liệu được đốt nóng không đều do sấy nhanh trên bề mặt
- Liên kết hóa học: liên kết của ẩm và vật liệu bền ở dạng OH-, hay liên kết phân tử dạng tinh thể ( nhiệt truyền vào trong vật liệu chậm hơn). Không phù hợp với vật liệu dầy.
hydrat -> không thể sấy bằng sấy, cần tách bằng phương pháp hóa học hoặc nung chảy. Sấy chân không
- Liên kết mao dẫn: Do liên kết hấp phụ đa phân tử tạo nên lớp ẩm bao quanh thành mao quản làm Sấy tiếp xúc: Vật liệu sấy, được truyền nhiệt bằng cách tiếp xúc trực tiếp với thiết bị truyền nhiệt. Ứng
áp suất hơi ở mặt cong lõm bên trong nhỏ hơn trên bề mặt khi đương kính nhỏ hơn 200nm. Khi dụng: cho các dạng bột nhảo.
đường kính lớn hơn thì ẩm liên kết tự do -> có thể sấy được ẩm liên kết trong thành mao quản nhỏ. Sấy đối lưu:
Đối với thành mao quản lớn có thể tách ẩm bằng cơ học.
- Là phương pháp truyền nhiệt và truyền khối nhờ vào đối lưu.

Page | 31 Page | 32
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

6. Trình bày đồ thị không khí ẩm? Dùng nó để làm gì? Nêu cách xác định các thông số trạng thái của Sấy có tuần hoàn khí thải:
không khí ẩm khi biết các thông số khác? So sánh các phương pháp?
- Đồ thị thường được dùng của không khí ẩm là đồ thị Ramzin- mole. Thể hiện các giá trị H-t,Y,phi,p - Trong quá trình sấy này, không khí sau khi sấy xong chỉ
ở áp suất tổng P=745mmHg. Trong đó trục tung OH; trục hoành Ox nghiêng góc 135° , đường song thải ra bên ngoài một phần, phần còn lại, thì cho tuần hoàn
song với Ox là đường đẳng H. Song song với OH là các đường đẳng Y. Ngoài ra còn các đường trở lại cho trộn lẫn vào không khí mới bổ sung vào.
đẳng t, phi, p. - Không tuần hoàn 100% khí thải vì sed làm không khí nhận
- Dùng đồ thị ramzin để xác định các thông số của không khí ẩm khi đã biết trước được hai thông số. thêm ẩm-> đến lúc đạt bão hòa-> không thể sất nữa.Vẫn có
- Ngoài ra ta còn có thể dùng phương pháp giải tích tuy nhiên nó phức tạp hơn so với sử dụng đồ thị TB tuần hoàn 100%: gắn thêm thiết bị lạnh=> ngưng tụ bớt
ramzim nước trong khí.
7. Các phương pháp sấy? - Đặc điểm: Lượng nhiệt tiêu hao như các phương pháp
Sấy có bổ sung nhiệt: trước.
- Ưu điểm: Giảm nhiệt độ sấy. Sấy tuần hoàn khí thải, thời
- Trong phương thức sấy này, lượng nhiệt cần thiết cho toàn gian xảy ra ở điều kiên linh động hơn, do nhiệt độ sấy thấp
bộ quá trình sấy không những được cung cấp ở bộ phân caloriphi hơn, tốc độ khí cao hơn -> cấp khối, cấp nhiệt tốt hơn), dể
mà còn được bổ sung ở giữa dong sấy. làm
- Đặc điểm: tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho các quá - Nhược điểm: tuy nhiên do lưu lượng khí đi vào buông sấy
trình trên là như nhau vì vị trí đầu cuối không đổi, tuy nhiên được lớn hơn nên tăng đầu tư do tăng thể tích buông sấy. Động lực
tiến hành ở nhiệt đôh thấp hơn, nên phù hợp với những vật liệu trong quá trình xấy cũng giảm do, không khí đi vào có độ ẩm cao hơn.
không chiuh được nhiệt độ sấy cao. Sấy bằng khói lò trực tiếp:
- Ưu điểm: Cường độ sấy và tốc độ sấy không đổi, tuy
nhiên nhiệt độ sấy của quá trình thấp hơn. Không cần caloriphe.
- Chỉ dùng được với buồng sấy nhỏ: đặt điện trở để nhiệt
phân bố đều-> làm nóng để sấy vật liệu
- Nhược điểm: thiết bị phức tạp hơn.
Sấy có đốt nóng giữa chừng:

- Phương thức này nhằm giảm nhiệt độ của không khí khi sấy, ta chia phòng sấy ra làm nhiều khu
vực có bố trí một bộ phận đốt nóng. Khi tăng số lượng buồng đốt ra vô cùng ta sẽ thu được nhiệt
độ sấy thấp nhất tương ứng với quá trình sấy không sử dụng caloriphe.

- Khí lò được tạo thành khi đốt nhiện liệu được thổi trực tiếp vào buồn sấy, để sấy vật liêu. Áp dụng
cho các trường hợp, vật liệu không cần sạch.
- Trộn không khí với khói lò để làm giảm nhiệt độ của khói lò, sau đó cho hỗn hợp vào lò sấy
- Ưu điểm: Nhiệt độ khói lò cao, dùng khói lò trực tiếp đở phải dùng các caloriphe.
- Nhược điểm: bẩn.
8. Tốc độ sấy, đường cong sấy là gì? Làm thế nào để xây dựng được chúng? Xây dựng để làm gì?
- Tốc độ sấy là lượng ẩm được tách ra trên một đơn vị bề mặt bốc hơi trong một đơn vị thời gian.
- Ưu điểm: hạ được nhiệt độ sấy xuống, tổng lượng nhiệt cần không đổi. - Phương trình tốc độ sấy:
- Nhược điểm: thiết bị phức tạp hơn.

Page | 33 Page | 34
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Để xác định được tốc độ sấy ta có thể tiến hành bằng phương pháp giải tích , tuy nhiên phương
=
pháp này đòi hỏi ta phải biết được hàm ẩm theo thời gian, điều này đòi hỏi phải giải đồng thời các
- Đường cong sấy: Biểu diễn mối quan hệ giữa độ ẩm của phương trình vi phân trao đổi nhiệt, trao đổi ẩm rất kho khăn.
vật liệu theo thời gian. - Nên thông thường để xác định ta thường dùng phương pháp gần đúng, thông qua việc xác định
+ Đoạn AB biểu diễn giai đoạn đốt nóng vật liệu, độ ẩm vật liệu đường công sấy. Ta lấy đạo hàm đường cong sấy theo thời gian ta sẽ thu được đường cong tốc độ
thay đổi không đánh kể, tốc độ sấy tăng nhanh đến cực đại và nhiệt sấy.
độ vật liệu tăng đến nhiệt độ bầu ước. 10. Động lực của quá trình sấy?
- Động lựu của quá trình, chính là sự khác biệt giữa áp suất hơi nước ẩm trên bề mặt vật liệu với áp
+Đoạn BC là giai đoạn sấy đẳng tốc, độ ẩm vật liệu giảm nhanh và
suất hới nước riêng phần trong không khí, cũng như sự chênh lệch nhiệt độ của bề mặt vật liệu sấy
đều đặn theo một đường thẳng. Trong giai đoạn này tốc độ sấy
với nhiệt độ không khí.
không đổi và nhiệt độ trên bề mặt vật liệu cũng không đổi và bằng
+ Khi Pbềmặt >Pkk => Quá trình nhả ẩm
nhiệt đô bầu ước. Khi độ ẩm còn nhiều, lượng ẩm thoát ra khỏi vật
+ Khi Pbềmặt < Pkk => Quá trình hút ẩm
liệu là ẩm tự do, ẩm không có liên kết với vật liệu. Quá trình khuếch
+ Khi Pbềmặt = Pkk => Quá trình đạt cân bằng
tan ngoài chậm hơn quá trình khuếch tán trong. Trong quá trình này
- Với u>ubh (ubh là điểm vật liệu cân bằng với không khí có
phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ truyền nhiệt đến vật liệu.
độ ẩm 100%) với độ ẩm bất kì, quá trình sấy sẽ xảy ra cho đến khi
+Đoạn CD là giai đoạn sấy giảm tốc nhưng đều đặng, độ ẩm giạm độ ẩm của vật liệu còn là X* ứng với độ âm tương ứng, khi đó tiếp
dần đến độ ẩm cân bằng nhưng mức độ giảm của ẩm chậm hơn hai tục xấy độ ẩm của vật liệu sẽ không còn thay đổi.
giai đoạn trên. Quá trình khuếch tan trong chậm, hơn quá trình khuếch tán ngoài.
+ Độ ẩm tương ứng với điểm không khí có độ ẩm không khí bằng
-Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sấy
1 được gọi là điểm hút nước.
+ Bản chất vật liệu, cấu trúc, thành phần hóa học, đặc tính liên kết ẩm,...
+ Lượng ẩm tướng ứng với vật liệu có độ ẩm lớn hơn độ ẩm hút
+ Hình dạng vật liệu sấy: kích thước mẫu sấy, bề dầy lớp vật liệu, diện tích bề mặt riêng của vật
nước gọi là ẩm không liên kết.
liệu càng lớn thì tốc độ sấy càng cao.
+ Lượng ẩm ứng với vật liệu có độ ẩm nhỏ hơn độ ẩm hút nước
+ Độ ẩm, nhiệt độ và vận tốc dòng khí.
gọi là ẩm liên kết. Quá trình sấy hút được ẩm không liên kết và
+ Chênh lệch nhiệt độ đầu và nhiệt độ cuối của không khí sấy.
một phần ẩm liên kết.
+ Cấu tạo thiết bị
+ Lượng ẩm bốc hơi được gọi là ẩm tự do.
- Xây dựng đường cong sấy.
-Quá trình bốc hơi ẩm gồm hai giai đoạn:
+ Treo mẫu vào một cái cân, sau đó mẫu được đưa vào dòng khí hoặc phòng sấy.
+ Giai đoạn khuếch tán từ trong ra bên ngoài bề mặt vật liệu: phu thuộc vào nhiệt độ tính chất vật
+ Khối lương của mẫu sẽ được xác định theo thời gian
liệu, dang liên kết của ẩm.
+ Trong quá trình xấy mẫu không nên quá nhỏ, nên thực hiện các mẫu có bề dây như nhau.
+ Giai đoạn nước khuếch tán từ bề mặt vật liệu vào môi trường , phụ thuộc vào trạng thái của môi
+ Bức cuối cùng ta xác định khối lượng khô của vật liệu.
trường xung quanh.
+ Đảm bảo các điều kiện sau đây được giữa nguyên
11. Các loại thiết bị xấy?
o Mẫu và vật mang phải tương tự với thực tế.
Các loại thiết bị có vật liệu cố định.
o Phải có cùng tỷ số giữa bề mặt sấy và bề mặt không được sấy.
o Điều kiện truyền nhiệt do bức xạ phải giống nhau Buồn sấy:
o Không khí phải có cùng nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc. - Vật liệu sấy để trên khay lưới… Buồng sấy làm bằng gỗ, gạch, bê tông,… được chọn theo kích
Trong thực tế ta cần phải xác định được năng suất sấy và cân biết được thời gian sấy. Tuy nhiên thước, nhiệt độ, tính chất của vật liệu sấy, kích thước phụ thuộc vào năng suất và thời gian sáy.
để làm được điều đó ta cân phài xác định được diện tích bề mặt bóc hơi, tuy nhiên đại lượng Quá trình làm việc gián đoạn ở áp suất khí quyển, việc nạp liệu và tháo liệu được tiến hành ở ngoài
này rất khó để xác định. Nên trong thực tế để xác định được quá trình sấy, người ta tiến hành phòng sấy.
thực nghiệm, và xây dựng dường cong sấy và đường cong tốc độ sấy. - Cấu tạo: Khay để vật liệu, calorife, quạt, tấm điều chỉnh dòng khí, va chắn để điều chỉn.
9. Động học của quá trình sấy được đặc trưng bằng địa lượng nào? Làm thế nào để xác định - Ưu điểm: Đơn giản
nó? - Nhược điểm: Do hoạt động gián đoạn nên tiêu hao nhiều nhân lực để nạp liêu và lấy sản phẩm,
- Động học của quá trình sấy được đăc trừng bằng sự thay đổi hàm ẩm và nhiệt độ trung bình của năng suất thấp, thời gian sấy lâu,chất lượng sấy không đều (do lớp vật liệu dày, nằm yên, không
vật liệu theo thời gian và không gian. được đảo trộn). Mất nhiệt và khó kiểm soát quá trình sấy khi nạp và tháo liệu.
- Phạm vi ứng dụng: Dùng khi lượng vật liệu sấy không lớn mà thời gian sấy lâu.

Page | 35 Page | 36
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

Hầm sấy: - Một dạng khác là sấy bằng tải dạng lưới uốn khúc, để sấy vật liệu dạng bùn nhão. Kết cấu phức
tạp, chi phi vận hành lớn mặc dù cho năng suất cao. (Cấu tạo: 1-nạp liệu;2-trục ép; 3- băng lưới;
4- xích băng chuyền; 5- búa tạ va đập; 6 - bunke vít tải.
- Hầm sấy làm việc ở áp suất khí quyển và dùng tác nhân sấy là không khi hay khói lò. Vật liệu được
xếp trên các khay đặt trên xe goòng di cchuyển dọc theo chiều dài hầm. Có thể cho tác nhân sấy
Sấy thùng quay:
tuần hoàn để tăng tốc độ và đọ ẩm của tác nhân sấy.
- Làm việc ở áp suất khí quyển, tác nhân sấy có thể là không khí hoặc khói lò. Là loại thiết bị sấy
- Cấu tạo: Xe goòng, có khung xếp vật liệu; quạt; calorife; cửa bít kín; vòng cua của goòng; hầm.
- Ưu điểm: Hoạt động liên tục, dễ sử dụng các phương thức sấy khác nhau, dòng khí và vật liệu sấy
có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều hoặc sử dụng các quạt dọc tường hầm sấy để
thổi thẳng góc với dòng vật liệu
- Nhược điểm: Vật liệu vẫn bất động, khi tốc độ dòng khí nhỏ, vật liêu không được xáo trộn đều,
nạp tháo liệu khỏi xe goòng bằng tay nên cường độ năng suất thấp, chất lượng không đều, tốn nhân
công.
- Phạm vi ứng dụng: Sấy lượng lớn vật liệu đơn lẻ.
Máy sấy có lớp vật liệu đảo trộn.

Sấy bằng tải:


- Khi qua một tầng băng tải, vật liêu được đảo trộn và sắp xếp lại nên tăng bề mặt tiếp xúc pha, làm
tăng tốc độ sấy. Có thể đốt nóng giữa chừng, điều chỉnh dòng khí… có thể thực hiện sấy ngược,
cùng, chéo chiều.

quan trọng được dùng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất, thực phẩm. Vật liệu ướt được cho vào
thùng ở đầu cao và được đảo trộn, di chuyển trong thùng nhở những cánh đảo; do đó vật liệu tiếp
xúc với không khí tốt hơn. Vật liệu khô được tháo ra ở đầu thấp của thùng quay. Khí thải được dẫn
qua cyclon để thu hồi các hạt vật liệu rắn bị dòng khí lôi cuốn theo.

- Cấu tạo: 1-Buồng đốt, 2-bộ tiếp liệu, 3-bánh đai, trục đỡ; của bổ sung không khí; 4 – thùng sấy;
5 – bánh răng;6 – buồng tháo sản phẩm; 7 – xyclon; 8 - quạt; 9 – tấm định hướng; 10 - con lăn;
tấm đệm năng; 11 - động cơ; 12 – hộp giảm tốc; 13 - cửa điều chỉnh khí.
- Ưu điểm: Sấy đều vật liệu, cường độ lớn vì có tiếp xúc tốt giữa vật liệu và tác nhân, năng suất
cao, gọn nhẹ.
- Nhược điểm: Đảo nhiều vật liệu, dễ làm gãy, nát, tạo ra bụi nên trong một số trường hợp làm giảm
chất lượng sản phẩm.
- Phạm vi ứng dụng: Dùng cho vật liệu ít gãy vụn, ứng dụng nhiều trong một số loại hóa chấ, phân
đạm, ngũ cốc, bột đường, nói chung là các loại vật liệu rời có khả năng kết dính.
Thiết bị sấy có lớp vật liệu lơ lửng
- Cấu tạo: 1-Bộ phận nạp liệu;2-phòng sấy; 3-băng tải; 4-trống quay dẫn động; 5- calorife; 6-quạt; Máy sấy tầng sôi:
7- trống bị động. - Máy sáy có lớp vật liệu lơ lửng được sử dụng rộng rãi do nó sấy được nhiều loại vật liệu khác nhau
- Ưu điểm: Hoạt động liên tục, bề mặt tiếp xúc pha lớn do được đảo trộn, sản phẩm đều. như hạt, bột, bùn, lỏng… Trong máy sáy có thể sảy ra nhiều quá trình đồng thời như sấy và nung,
- Nhược điểm: Cồng kềnh, vận hành phức tạp, năng suất riêng tính trên 1m2 băng tải không lớn. sấy và tiến hành phân loại theo kích thước, sấy và tạo ra hạt. Trong mấy sấy tầng sôi, quá trình có
- Phạm vi ứng dụng: Sấy vật liệu rời (hạt, phân tán lớn), vật liệu sợi (chè..), các bán sản phẩm… thể được tiến hành cùng chiều hoặc ngược chiều.
Không được dùng cho vật liệu dạng bụi vì nó khó giữ được trên băng tải.

Page | 37 Page | 38
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Ưu điểm: Quá trình sấy diễn ra rất mạnh do tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc pha giữa các phân tư vật - Được dùng để sấy dung dịch hay bùn paste, vật liệu được một cơ cấu phân tán đặc biệt và đưa vào
dòng tác nhân. Sản phẩm thu được ở dạng bột mịn, cường độ sấy tỉ lệ thuận với sự tằng của bề mặt
tiếp xúc giữa chất lỏng với tác nhân sấy. Nhiệt độ dòng khí cao có thể lên tới 750oC. Dòng khí ra
khỏi thiết bị được cho quá hệ thống xyclon đê thu hồi bụi sản phẩm bị lôi cuốn theo, Việc tiến
hành tuần hoàn khí thải không hiệu quả do quá trình thu hồi bụi sẽ bị mất nhiều nhiệt.
- Cấu tạo: 1 –quạt; 2- caloriphe; 3- thân; 4- đĩa phân tán;5- xyclon; 6- lọc; 7- vít tải tháo sản phẩm.
- Ưu điểm: sấy nhanh, sản phẩm thu được ở dạng bột mịn, nhiệt độ vật liệu không tăng cao nên có
thể sử dụng để sấy vật liệu không chịu được nhiệt độ cao. Chi phí điều hành tương đối thấp, đặc
biệt tháp sấy có năng suất lớn.
- Nhược điểm: Kích thước lớn mà vận tốc của tác nhân sấy lại nhỏ nên cường độ sấy tính trên kg
ẩm trên m3 phòng sấy nhỏ, tiêu tốn nhiều năng lượng, thiết bị phức tạp nhất là cơ cấu phun bụi và
hệ thống thu hồi bụi của sản phẩm.

Sấy tầng sôi. Ngược chiều: 1- lưới phân phối; 2- Máy sấy tầng sôi cùng chiều: 1- caloriphe; 2- lưới phân phối; 3-
thân; 3- ống chảy chuyền; 4- van chặn; 5 - ống xoắn. vít náp liệu; 4- thân thiết bị; 5- tháo sản phẩm; 6- xyclon; 7- quạt

liệu và tác nhân sấy, hệ số truyền nhiệt theo thể tích lớn. Trong quá trình sấy có thể thực hiện một
số quá trình khác như, nung, phân loại hạt, và tạo hạt.
- Nhược điểm: Tiêu hao nhiều năng lượng, khi sấy vật liệu có độ phân tán lớn sẽ làm mất nhiều vật - Phạm vi sử dụng: sấy các loại vật liệu không chịu được nhiệt độ cao. Sấy các dung dịch bùn hoặc
liệu do tạo hạt. paste
Máy sấy thổi khí:
Máy sáy phun: - Vật liệu sấy khô trong quá trình vận chuyển bằng dòng tác nhân khí. Thường sử dụng các ống
thẳng dứng dài khoảng 20m, dòng khí đi từ dưới lên theo chế độ gần như đẩy lý tưởng.

Page | 39 Page | 40
Mass transfer LDDT – TYB Mass transfer LDDT – TYB

- Cấu tạo: 1- quạt; caloriphe;3- phễu nạp liệu; 4- buồng sấy; 5- xyclon. + Từ phương trình trên khi biết được hai thông số của không khí ẩm ta sẽ xác định được hai thông số còn
- Ưu điểm: Đơn giản, thời gian sấy ngắn. lại. Cụ thể thông thường là có t, Y tìm H và có H,Y tìm t. Đôi khí có H,t và tìm Y.
- Nhược điểm: Tiêu hao năng lượng lớn.
- Điểm sương:
- Phạm vi ứng dụng: Vật liệu phân tán, đối vơi vật liệu dạng lớn hay có ẩm liên kết thường kết hợp ,
, −
sấy thổi khí và các phương pháp khác. Phù hợp với vật liệu không bền nhiệt. = + , : , :
Thiết bị ống tiếp xúc: 18 1
= × ,
- Đây là máy sấy mà trao đổi nhiệt giữa tác nhân và vật liệu thực hiện bằng dẫn nhiệt, nhiệt truyền 19 − , +
+ 1
cho vật liệu bằng bề mặt nóng. Thường sử dụng hơi nước, chất tải nhiệt hữu cơ có nhiệt độ sôi
lớn… + P là áp suất làm việc, đơn vị at. T là độ C.
12. Quá trình sấy lý thuyết, quá trình sấy lý tưởng ?
Sấy lý thuyết: + Khi biết được Y, thế vào phương trình trên=> Shift-solve=> tìm được nhiệt độ điểm sương.
- Là quá trình đoạn nhiệt, H1=H2. - Nhiệt độ bầu ước:
- Không có tổn thất nhiệt. 18 1 18 1
Sấy thực: = 2493 1,97 × , ; = × ,
19 − , +
+
19 − , +
+
- Là quá trình không đoạn nhiệt. 1 1
- Có tồn thất nhiệt.
- Sấy thực H1>H2 hoặc H2> H1
Tính toán quá trình sấy + P là áp suất làm việc đơn vị at, T là độ C
13. Xác định trạng thái của không khí
+ Đề thường sẽ cho ta biết t và xác định nhiệt độ bầu ước của không khí.
Các bài tập tính toán sấy tương đối là đơn giản, đối với phần tính nhiệt cũng như là đối với phần tính cân
bằng vật chất. Phần phiền phức nhất ở đây chính là tìm ra các thông số trạng thái của không khí ẩm. - Khi cho nhiệt độ bầu ước và nhiệt độ khô.

Sử dụng đồ thị ramzim. + Có nhiệt độ bầu ước thế nhiệt đô vào phường trình, sẽ tìm được enthalpy=> Sau đó từ enthalpy và nhiệt
độ bầu khô tìm được Y của hỗn hợp không khí khô.
- Cách này tương đối đơn giản nhưng thường khó có thể chính xác và chỉ có thể dùng ở điều kiện áp
suất hoạt động là 745mmHg. 18 1
= 2493 1,97 × ,
- Điểm sương: Từ điểm trên đồ thị dựng thẳng đứng xuống cắt đường độ ẩm bằng 1, sẽ ra được điểm 19 − , +
+ 1
sương.
- Nhiệt độ bầu ước: Men theo đường enthalpy, cặt đường độ ẩm bằng 1, sẽ ra được điểm nhiệt độ bầu 14. Tính toán nhiệt cho quá trình
Sấy lý thuyết:
ước.
- Không có tổn thất nhiệt, quá trình sấy là đoạn nhiệt.
Sử dụng giải tích,
- Xác định các trạng thái của không khí như cách trên.
- Hàm ẩm: - Bảo toàn vật chất tìm lượng không khí khô cần sử dụng bằng các phương trình bảo toàn. Thông qua
18 lượng ẩm
= ×
29 =
18 + W lượng nước tách ra được.
= × ,
19 − , +
+ - Nhiệt độ cấp vào hệ chính là trên lệch enthalpy của hỗn không khí ban đầu trước khi cho vào
caloriphe và hỗn hợp không khí sau khi sấy nhân cho khối lượng không khí khô sử dụng.
= =
+ P là áp suất làm việc. - Enthalpy của không khí sau caloriphe trước khi vào buồng sấy bằng với không khí thu được sau khi
sấy.
- Enthalpy: - Tính động lựu của quá trình:
= 2493 1,97 + Xác định thành phần Y của điểm ước, và nhiệt độ của điểm xương, thông qua enthalpy của H1
hoặc H2. (sử dụng công thức ở trên).

Page | 41 Page | 42
Mass transfer LDDT – TYB

= ; =
ln ln
Sấy thực:
- Cân bằng vật chất để tìm được lương không khí cần sử dụng như ở sấy lý tưởng.
- Có thất thoát nhiệt nên quá trình tính phức tạp hơn.
Biết được toàn bộ số liệu nhiệt của các dòng vào và ra.

= , ,

Ta cần biết được nhiệt độ, nhiệt dung của của vật liệu lúc đầu, và sau. Nhiệt độ của xe bằng nhiệt độ của vật liệu.

Tuy nhiên một số trường hợp đề không cho nhiệt dung của vật liêu ban đầu.

= , , đ

+ Ta coi như nước ở nhiệt độ ban đầu tỏa nhiệt ra, rồi sau đó mới được hóa hơi và tăng nhiệt độ. Lượng nước được hóa hơi
và tăng nhiệt độ đã nằm sẵng ở trong H2 rồi nên ta chỉ cân trừ đi lượng nước ban đầu bốc hơi.
- Sau khi ta tính được nhiệt cấp ở caloriphe. Ta xác định lượng nhiệt cấp vào cho khí và enthalpy H1.
= ; từ đó xác định nhiệt độ của dòng khí đi vào buồng sấy. thông qua công thức liên hệ H1 và Y1.

- Động lực của quá trình, xác định và tính như sấy lý thuyết, tuy nhiên H1 xác và H2 cho điểm ước khác nhau, nên c
xác định lại.
, ( , ) , ( , )
= ; =
, ,
ln ln
, ,

15. Thời gian sấy.


- Đọc sách , cái này dể lắm.

Page | 43

You might also like