You are on page 1of 70

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG


-------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC
(BIOCHAR) TỪPHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP
VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG”

Người thực hiện : TĂNG THỊ KIỀU LOAN


Lớp : MTE
Khóa : 57
Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : ThS.HỒ THỊ THÚY HẰNG

Hà Nội – 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA MÔI TRƯỜNG
-------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC
(BIOCHAR) TỪPHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP
VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG”

Người thực hiện : TĂNG THỊ KIỀU LOAN


Lớp : MTE
Khóa : 57
Chuyên ngành : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn : ThS.HỒ THỊ THÚY HẰNG
Địa điểm thực tập :Bộ môn Công nghệ Môi trường

Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản
thân tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn với những sự giúp đỡ đó.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy
cô giáo trong khoa và trong bộ môn Công nghệ Môi Trường, Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam, gia đình và cùng toàn thể bạn bè của tôi.
Để có được kết quả này tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắctới TS. Trịnh Quang Huy, ThS. Nguyễn Ngọc Tú và đặc biệt là ThS. Hồ Thị
Thúy Hằng- người đã luôn tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức,
kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và theo sát
tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới anh kỹ thuật viên Trần Minh Hoàng
tại phòng thí nghiệm- Bộ môn Công nghệ Môi Trường cùng các bạn Phùng Thị
Ngọc Mai, Hồ Thị Thương đã giúp đỡ cho tôi thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016


Người thực hiện

Tăng Thị Kiều Loan

i
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i


MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại
Việt Nam ........................................................................................... 4
1.1.1. Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam .............. 4
1.1.2.Thực trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam ................. 8
1.2. Than sinh học và các ứng dụng của than sinh học trên thế giới và Việt Nam. 14
1.2.1. Than sinh học (Biochar) ..................................................................... 14
1.2.2. Một số ứng dụng của than sinh học..................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ................................................. 25
2.4.2. Phương phápbố trí thí nghiệm ............................................................ 26
2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính của vật liệu ........................................ 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 31

ii
3.1. Đặc tính vật liệu nghiên cứu ban đầu ..................................................... 31
3.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới các đặc trưng về màu sắc và
hình dạng của than sinh tạo thành ....................................................... 35
3.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng của
than sinh tạo thành .............................................................................. 38
3.4. Đánh giá đặc tính pH, EC, CEC của than sinh học tạo thành ................. 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 50
1. Kết luận .................................................................................................... 50
2. Kiến nghị.................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52

iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ash Độ tro
CEC Khả năng trao đổi cation
EC Độ dẫn điện
IM Độ ẩm
FC Cacbon cố định
TSH Than sinh học
VM Vật chất bay hơi

iv
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt Nam ............................................ 6
Bảng 1.2: Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu........................ 7
Bảng 1.3: Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp .......... 8
Bảng 1.4: Hiệu quả xã hội của việc tái chế phế phụ phẩm nông nghiệp làm
phân hữu cơ ...................................................................................... 12
Bảng 1.5: Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng lúa ở Việt Nam ........ 23
Bảng 1.6: Ảnh hưởng than sinh học lên sản lượng rau của Việt Nam ........... 23
Bảng 1.7: Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng của đậu phộng ở
Ninh Thuận ...................................................................................... 24
Bảng 3.1: Đặc trưng pH, EC của các loại phế phụ phẩm trong nghiên cứu .. 31
Bảng 3.2: Thành phần tương đối củacủa các loại phế phụ phẩm trong
nghiên cứu ........................................................................................ 32
Bảng 3.3: Thành phần tương đối của vỏ trấu (%) ......................................... 34
Bảng 3.4: Thành phần tương đối của rơm rạ (%) .......................................... 34
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về màu sắc của
than sinh học tạo thành ..................................................................... 36
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng
của than sinh tạo thành ..................................................................... 38
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định khối lượng than sinh học tạo thành ở các giá
trị nhiệt độ ........................................................................................ 40
Bảng 3.8: Đặc trưng giá trị pH, EC của than sinh học tạo thành ................... 42
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định pH than sinh học ở các giá trị nhiệt độ............ 45
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định EC than sinh học ở các giá trị nhiệt độ ......... 45
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm I phụ
thuộc vào nhiệt độ ............................................................................ 47
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm II phụ
thuộc vào nhiệt độ ............................................................................ 47

v
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014 ............... 4
Hình 1.2:Phế phụ phẩm nông nghiệp .............................................................. 5
Hình 1.3: Các hình thức sử dụng phế phụ phẩm phổ biến ở Đồng bằng
sông Hồng năm 2012 ........................................................................ 10
Hình 3.1: Sự thay đổi khối lượng than sinh học theo nhiệt độ ...................... 40
Hình 3.2: Sự thay đổi pH của than sinh học theo các mức nhiệt độ .............. 43
Hình 3.3: Sự biến động EC của than sinh học theo các mức nhiệt độ ........... 44
Hình 3.4: Đặc trưng CEC của than sinh học tạo thành từ các nhiệt độ
khác nhau ......................................................................................... 46

vi
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Việt Nam là một đất nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, là chỗ
dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng như đảm bảo an ninh lương
thực. Mặc dù, Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước, nhiều diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng
cho ngành công nghiệp, số lượng các khu công nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
tăng lên, chiếm dần diện tích đất nông nghiệp, nhưng sản lượng các loại nông
sản vẫn tăng liên tục qua các năm. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn, tính đến tháng 12/2015 cả nước có: sản lượng lúa ước
tính đạt 45,22 triệu tấn, tăng 241 nghìn tấn;cây ngô đạt 5281 nghìn tấn tăng
1,5%; cây sắn đạt 10,67 triệu tấn tăng 464 nghìn tấn; rau các loại sản lượng
đạt 15,7 triệu tấn tăng 276,6 nghìn tấn; đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn
tấn tăng 5,634 nghìn tấn so với năm 2014. Với sản lượng hằng trăm triệu tấn
nông sảnnhư vậy tương ứng với một lượng lớn phế phụ phẩm nông nghiệp
phát sinh hằng năm như trấu và rơm rạ40,80 triệu tấn;lá và bã mía 15,60 triệu
tấn; thân và lõi ngô 9,20 triệu tấn; vỏ cà phê 1,17 triệu tấn; mùn cưa 1,12 triệu
tấn…(Nguyễn Đặng Anh Thi, Bio-Energy in Vietnam, 2014). Các phế phụ
phẩm này được sử dụng làm chất đốt, chất độn chuồng,thức ăn cho gia súc, ủ
gốc cây, làm giá thể trồng nấm, tuy nhiên hiện nay phần lớn phế phụ phẩm
nông nghiệp bị bỏ ngay tại đồng ruộng, đổ ra kênh mương, hay đốt trực tiếp
tại đồng ruộng đặc biệt là sau mỗi vụ thu hoạch gây nên tình trạnglãng phí tài
nguyên và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường. Do đó, việc
nghiên cứucác giải pháp tận thu nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp để sử dụng
hiệu quả nguổn tài nguyên này và giảm thiểu các tác động môi trường là vấn
đề đáng được quan tâm hiện nay.

1
Trên thế giới và Việt Nam,hiện nay ngoài các hình thức sử dụng truyền
thống, phế phụ phẩm còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như: chế tạo cồn sinh học làm nhiên liệu, chế tạo vật liệu xử lý môi
trường, sản xuất than sinh học (Biochar)... Trong đó than sinh học (TSH)
đang là hướng nghiên cứu được quan tâm, đây là sản phẩm của quá trình nhiệt
phân yếm khí các vật liệu hữu cơ, tạo ra loại vật liệu mới có tính ứng dụng
trong đời sống và thân thiện với môi trường. TSH được sử dụng làm phân bón
thế hệ mới, cải thiện độ phì nhiêu của đất, tăng khả năng giữ nước và các chất
dinh dưỡng, bảo vệ các loại vi khuẩn sống trong đất, chống lại các tác động
xấu của thời tiết, xói mòn đất, làm tăng sản lượng cây trồng và giải quyết
được nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp. Ngoài ra, nócó thể làm chất đốt
thay cho than đá, dầu mỏ đang có nguy cơ cạn kiệt. Đặc biệt, TSH đang được
ứng dụng thử nghiệm làm vật liệu xử lý nước thải, (Tạp trí Stinfo số 6-2015,
Than sinh học- Hiệu quả nhờ công nghệ). Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên
cứu về than sinh học như tại Nhật Bản, TSH được cấy thêm vi sinh vật để xử
lý chất thải nhà vệ sinh, bảo vệ môi trường; trường Đại học Politécnica de
Madrid (Tây Ban Nha) đã nghiên cứu chế tạo than sinh học từ bùn thải ứng
dụng trong cải tạo tính chất của đất… Ở Việt Nam, đã bước đầu nghiên cứu
và ứng dụng than sinh học tại một số địa phương như: Viện Môi trường Nông
nghiệp (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) sản xuất thành công TSH từ
rơm, rạ; Mai Thị Lan Anh (Đại học Khoa học Thái Nguyên) sáng chế TSH từ
rơm rạdùng làm phân bón; Viện Thổ nhưỡng Nông hóa sử dụng TSH từ trấu
làm giá thể, đất nhân tạo và phân bón hữu cơ vi sinh... Từ các nghiên cứu đó
cho thấy sự phát triển trong hướng nghiên cứu thu hồi và ứng dụng phế phụ
phẩm nông nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, tổ chức International Biochar
Initiative, 2014đã chỉ ra đặc tính của TSH phụ thuộc nguyên liệu đầu vào và
quá trình nhiệt phân. Mỗi loại nguyên liệu đầu vào và mỗi quá trình đốt khác
nhau tạo than sinh học có đặc tính khác nhau do đó tiềm năng nghiên cứu than

2
sinh học và sử dụng chúng cho các mục đích như sản xuất nông nghiệp, vật
liệu xử lý môi trường là rất lớn. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu chế tạo than sinh học (Biochar) từ phế phụ phẩm
nông nghiệp và ứng dụng trong xử lý môi trường”để đánh giá đặc tính và
thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học chế tạo từ các loại phế phụ
phẩm nông nghiệp khác nhau.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Chế tạo than sinh học từ các loại phế phụ phẩm nông nghiệp khác nhau
− Thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học
3. Yêu cầu nghiên cứu
− Các nội dung nghiên cứu phải đáp ứng được mục tiêu đề ra của đề tài
− Phương pháp thực hiện và bố trí thí nghiệm đòi hỏi phải có tính chính
xác, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại
Việt Nam
1.1.1. Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có truyền thống làm nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay, với
hai vùng đồng bằng phì nhiêu là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long, khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho cây nông nghiệp phát triển
quanh năm, đa dạng loại giống cây trồng; cùng với lực lượng lao động dồi
dào nhiều kinh nghiệm đã đưa Việt Nam trở thành một nước lợi thế với nền
nông nghiệp phát triển, là chỗ dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng
như cũng như đảm bảo an ninh lương thực.Sản lượng nông sản Việt Nam liên
tục tăng qua các năm thể hiện qua biểu đồ sản lượng của 3 loại cây trồng: lúa,
ngô, mía trong giai đoạn từ năm 2010-2014 (Hình 1.1); cũng theo theo thống
kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sản lượng nông sản năm
2015, cả nước có: sản lượng lúa ước tính đạt 45,22 triệu tấn, cây ngô đạt 5281
triệu tấn, cây sắn đạt 10,67 triệu tấn, rau các loại sản lượng đạt 15,7 triệu tấn,
đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn tấn.
50000
43737.8 44039.1 44975
45000 42398.5
40005.6
40000
Sản lượng (tấn)

35000
30000
25000
19015.4 20128.5 19927.5
20000 16161.7 17539.6
15000
10000
4625.7 4835.6 4973.6 5191.2 5191.7
5000
0
2010 2011 2012 2013 Sơ bộ 2014
Lúa Ngô Mía

Hình 1.1: Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014
Nguồn: Tổng cục thống kê (2014)

4
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp hay chế biến nông sản, bên cạnh
những sản phẩm chính sẽ phát sinh những phế phụ phẩm khác. Khiến cho nền
nông nghiệp đã và đang phải đối mặt với việc xử lý phế thải trồng trọt, đặc
biệt khi mùa thu hoạch đến. Khi trồng lúa ngoài hạt lúa thu hoạch được ta còn
có rơm, rạ; khi xay xát thóc ngoài gạo ta còn có tấm,cám, trấu; khi thu hoạch
ngoài hạt ngô ta còn có bẹ ngô, áo ngô, lõi ngô… Trong chăn nuôi gia súc,
ngoài sản phẩm chính là thịt, trứng hay sữa ta còn có phân… Các phế thải
nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt rất đa dạng như: rơm, rạ, vỏ
trấu, vỏ cà phê, lõi ngô, xơ dừa, dây khoai, thân cây đậu... (Hình 1.2).

Hình 1.2:Phế phụ phẩm nông nghiệp


Khối lượng phế phụ phẩm này rất lớn tuỳ thuộc vào loại cây trồng, hình
thức canh tác, mục đích sử dụng. Riêng đối với các cây trồng thuộc nhóm ngũ
cốc như lúa, ngô, khoai...phế phụ phẩm thải ra rất lớn. Những phế phụ phẩm
này thực sự là nguồn tài nguyên khổng lồ ước tính trên 100 triệu tấn/năm luôn
tồn tại và ngày càng tăng cùng với sự gia tăng diện tích và năng suất cây
trồng, giàu tiềm năng nhất là trấu, lá và bã mía, cây rừng tự nhiên (Bảng 1.1).

5
Các loại phế phụ phẩm này được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau đồng
thời giúp tạo thêm thu nhập cho người dân, tuy vậy nếu không có những hình
thức tận thu phế phụ phẩm phù hợp có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
môi trường.
Bảng 1.1: Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt Nam

Loại phế phụ phẩm Số lượng (triệu tấn/năm)


Trấu và rơm 40,80
Lá và bã mía 15,60
Cây rừng tự nhiên 14,07
Thân và lõi ngô 9,20
Cây rừng trồng 9,07
Cây rừng thưa 7,79
Nguồn thải từ ngành giấy 5,58
Cây vùng đồi trống đồi trọc 2,47
Cây công nghiệp lâu năm 2,00
Vỏ cà phê 1,17
Mùn cưa 1,12
Nguồn thải từ gỗ xây dựng 0,80
Cây ăn trái 0,41
Các nguồn thải khác (dừa, đậu, khoai mì) 6,37
Nguồn: Nguyễn Đặng Anh Thi, Bio-Energy in Vietnam (2014)
Trong đó, phế phụ phẩm trấu tập trung chủ yếu tại Đồng bằng Sông
Cửu Long, Đồng bằng Bắc Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Phế phụ phẩm
mùn cưa tập trung nhiều ở miền Trung, Tây Nguyên, Tây Bắc. Vỏ cà phê có
nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên…Hầu hết các phế phụ phẩm nông nghiệp này có
hàm lượng chất xơ rất cao ví dụ như rơm chứa 34% chất xơ, lá mía chiếm
43%...nên rất khó tiêu hoá. Mặt khác một số loại phế phụ phẩm lại khó chế
biến và dự trữ khi thu hoạch đồng loạt như cây lạc, dây lang, ngọn lá sắn, lá

6
mía…Đó cũng là lí do làm cho người nông dân chỉ sử dụng một phần các loại
phế phụ phẩm này ở dạng tươi làm thức ăn cho gia súc.
Bên cạnh, nguồn phế phụ phẩm rất đa dạng, các nghiên cứu trước nhận
địnhcác thành phần hydrate cacbon chính có trong các phế phụ phẩm nông
nghiệp đều là xenlulozo, hemixenlulozo, và lignin chiếm 90% về khối lượng
(Bảng 1.2); về thành phần nguyên tố hóa học trong phế phụ phẩm nông
nghiệp cho thấy thành phần chủ yếu của chúng là các nguyên tố Cacbon,
Hidro, Oxi, Nittơ, Photpho, Oxi, Silic… Đặc biệt Silic là nguyên tố không chỉ
chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần tươi mà còn chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần
tro của các phế phụ phẩm, (Bảng 1.3). Đó là các nguyên tố đa lượng cần thiết
cho đất và cây trồng, nếu không có các phương thức sử dụng phế phụ phẩm
phù hợp và tận thu đối đa nguồn tài nguyên này sẽ gây thất thoát một lượng
lớn các nguyên tố đa lượng: O, Si, Al, Fe, Ca, K, P, N, C, H.
Bảng 1.2: Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu
Xenlulozo Hemixenlulozo Lignin
Thành phần
(%) (%) (%)
(1) Vỏ trấu 25-35 18-21 26-31
(2) Lá tre 45-50 20-25 20-30
(3) Rơm rạ 39,2 23,5 36,1
(4) Mùn cưa 45,1 28,1 24,1
(5) Lá mía 35-45 26,2-35,8 11,4-25,2
(6) Lá ngô 61,2 19,3 6,9
(7) Lõi ngô 41,5 13 35,2
Nguồn:
(1) Haiqing Yang1 and Kuichuan Sheng (2007);
(2) Dr J N Shah,Dr S R Shah and Sweety Agrawal (2012);
(3) T.S. El-TayebI; A.A. AbdelhafezI; S.H. AliII; E.M. Ramadan (2015);
(4) T.S. El-TayebI; A.A. AbdelhafezI; S.H. AliII; E.M. Ramadan (2015);
(5) Wiley, Society of Chemical Industry (2015);
(6) Braz. J. Microbiol (2012);
(7) Kiran R. Garadimani , G. U. Raju , K. G. Kodancha (2015).

7
Bảng 1.3: Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp
% tan
% tan
Loại tro trong SiO2 Al2O3 Fe2O3 P2O5 K2O CaO
trong HCl
nước
Cói 37,0 57,0 43,0 1,34 1,49 3,3 22,2 6,4
Rạ chiêm 3,2 13,3 86,7 2,04 3,19 0,9 2,0 2,6
Cây sậy 9,5 26,9 73,1 1,08 2,79 3,3 5,4 5,1
Thân ngô 13,7 36,2 63,8 0 2,09 9,5 8,3 5,2
Rạ mùa 6,8 18,2 81,8 0 3,29 1,2 4,1 3,8
Lá mía 8,1 19,3 80,7 0 1,49 2,3 5,0 5,5
Rạ nếp 5,9 11,0 89,0 0,3 1,29 0,6 3,5 1,7
Tầu dừa 35,0 76,2 23,8 0 1,49 6,4 21,0 11,2
Dâu tằm 20,4 70,1 29,9 0,4 1,59 8,8 12,2 25,1
Bã mía 16,5 39,1 60,9 0,2 1,29 8,4 9,9 3,8
Mạt cưa 6,4 54,6 45,4 2,2 3,69 2,0 3,8 20,6
Lá phi lao 0,8 41,5 58,5 4,3 3,09 1,0 0,5 17,5
Cây sú vẹt 17,0 56,1 43,9 3,6 1,19 1,6 10,2 12,2
Cây trinh nữ 25,2 70,8 29,2 0,6 2,19 5,8 15,7 16,6
Cây vừng 35,7 93,0 7,0 0 1,19 7,9 21,4 24,4
Cây đay 51,9 89,2 10,8 0 0,50 4,8 31,2 18,2
Trấu 4,2 4,6 95,4 0 2,39 0,6 2,5 0,8
Trấp 0,8 9,0 91,0 5,8 1,09 0,4 0,5 0,5
Cây sắn 32,1 98,4 1,6 0 1,49 19,0 19,2 17,7
Cây bông 33,8 94,8 5,2 0 1,49 16,4 20,3 23,2
Nguồn: Bùi Huy Hiền (2013)
1.1.2.Thực trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam
Như thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp đã đưa ra ở mục
1.1.1, nguồn phế phụ phẩm nước ta tương đối dồi dào, tuy nhiên các giải pháp
đã và đang được áp dụng trong tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp chưa tương
xứng với lượng phát sinh hiện nay. Trước đây, khi chưa cơ giới hóa trong
nông nghiệp, các phế phẩm nông nghiệp như rơm, rạ, bẹ ngô… được tái sử
dụng. Bẹ ngô được sử dụng làm chất đốt trong gia đình. Rơm và rạ vừa được
sử dụng làm chất đốt, vừa được dùng làm thức ăn trong chăn nuôi đồng thời
cũng được dùng làm nguyên liệu ủ phân hữu cơ… Người nông dân có thể tận
dụng nguồn phế phẩm nông nghiệp vào nhiều mục đích khác nhau.Ngày nay,
đời sống được nâng cao, nhu cầu ngày một tăng, áp lực dân số gây nên áp lực
an ninh lương thực trên toàn cầu, các sản phẩm cung cấp cho nông nghiệp

8
ngày càng nhiều, nông nghiệp được cơ giới hóa, được chú trọng nhưng nó để
lại không ít hệ quả ảnh hưởng tới môi trường đời sống con người. Con người
không còn chú trọng đến việc tái sử dụng những phế phẩm nông nghiệp, vì
thế những phế phẩm nông nghiệp này thường bị bỏ lại ngay tại đồng ruộng
sau khi thu hoạch, thậm chí bị đốt ngay tại ruộng gây hậu quả nghiêm trọng
tới môi trường đất, môi trường khí và ảnh hưởng các vấn đề nhân sinh xã hội
khác. Do được cơ giới hóa, người dân dùng máy gặt, gặt lúa ngay trên đồng
ruộng, sau đó chỉ việc mang lúa về. Phế phẩm từ lúa như rơm và rạ, người
dân bỏ lại, thời gian sau sẽ đốt bỏ. Nhiều khi, người nông dân còn đốt rơm rạ
cùng một lúc, hiện tượng khói lan tỏa khắp nơi vừa ảnh hưởng tới môi trường,
vừa ảnh hưởng tới sức khỏe con người và thậm chí gây mất an toàn giao
thông. Vấn đề đặt ra hiện nay làm thế nào giải quyết triệt để việc tái sử dụng
phế phẩm nông nghiệp tạo sinh kế cho người nông dân đồng thời hạn chế mức
độ ảnh hưởng tới môi trường.
Theo kết quả khảo sát của Trịnh Sĩ Nam về các hình thức sử dụng phế
phụ phẩm nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng năm 2012, (Hình 1.3) cho
thấy có 6 biện pháp xử lý phế phụ phẩm được người dân lựa chọn là: đốt trên
đồng, vùi trong đất, làm giá thể trồng nấm, bán, chăn nuôi và cho người khác.
Trong đó, tỷ lệ các hộ xử lý phế phụ phẩm sau thu hoạch bằng biện pháp đốt
là 73,14%;vùi là 16,28%; làm giá thể trồng nấm là 3,46%; bán là 1,64%; chăn
nuôi là 0,19% và cho người khác là 0,95%. Điều này cho thấy đốt phế phụ
phẩm vẫn là biện pháp xử lý phổ biến nhất của nông hộ hiện nay, các hình
thức sử dụng khác thì ít được phổ biến hơn.
Tuy nhiên khuynh hướng sử dụng phế phụ phẩm trên đồng ruộng cũng
có sự thay đổi ở các vụ trong năm phụ thuộc rất nhiều vào số vụ canh tác
nông phẩm trong năm, yếu tố thời tiết cũng như điều kiện canh tác của từng
nông hộ. Thường người dân đốt rơm ở vụ có có thời tiết thuận lợi, trời thường
nắng nóng nên tỷ lệ phế phụ phẩm cháy khi đốt cao hơn và thời gian cháy

9
cũng nhanh hơn. Vớii vvụ thời tiết không được thuận lợi có mưa
ưa nhi
nhiều tỷ lệ các
hộ đốt rơm giảm,
m, các hhộ nông dân thường đốt phế phụ phẩm
m khi trời
tr nắng và
cày vùi phế phụ phẩm
m khi tr
trời mưa. Theo tập
p quán canh tác, ng
người dân đốt
phế phụ phẩm để vệ sinh đồng ruộng chuẩn bị sản xuất vụ tiếpp theo, đồng thời
lượng tro sau khi đốtt được
đư làm phân để bón cho ruộng.

1% 0% 2%
6%
Bán
Đốt
15%
Trồng
ng nấm
nấ
3% Vùi trên ruộng
ru
Cho
73% Chăn
ăn nuôi
Bỏ trên ruộng
ru

Hình 1.3: Các hình thức


th sử dụng phế phụ phẩm phổ biến ở Đồng bằng
sông Hồng năm 2012
Biện pháp phổ biến
bi nhất hiện nay là đốt, cụ thể phế phụụ phẩm sau khi
thu hoạch được để lạii trên đồng ruộng cho khô, sau đó ngườii dân thu thành
đống và đốt. Đây
ây là cách xử lý nhanh nhất, đơn giản, giảm
m giá thành, không
tốn nhiều công sức, đồồng thời tiêu hủy mầm bệnh, không phảii tuân theo quy
định nghiệm ngặtt trong ho
hoạt động vận hành. Nhưng nó cũng
ng có nhược
nh điểm
làm mất chất dinh dưỡng
ng cho đất, gây ô nhiễm môi trường
ng không
khôn khí nghiêm
trọng, mấtt cacbon, gây hi
hiệu ứng nhà kính, gây ảnh hưởng đếnn sức
s khỏe con
người, gây ra các bệnh
nh vvề đường hô hấp và gây hiện tượng
ng khói mù ccản trở
tầm nhìn của người điềuu khi
khiển phương tiện giao thông.
Vùi trực tiếpp vào đất trên đồng ruộng cũng là giảii pháp truy
truyền thống
được ngườii nông dân áp dụng.
d Sau khi thu hoạch nông sản,
n, phế
ph phụ phẩm

10
được để lại ngay trên đồng ruộng. Khi người dân cày sẽ úp phế phụ phẩm
xuống dưới. Nhờ các hoạt động của vi sinh vật, phế phụ phẩm sẽ được phân
hủy để thành các chất hữu cơ dễ sử dụng cho cây trồng trong vụ trồng kế tiếp.
Ưu điểm của hình thức này là giúp tuần hoàn vòng vật chất, cải thiện các đặc
tính hóa, sinh học cho đất, nâng cao độ phì của đất và duy trì khả năng sản
xuất của đất đồng thời diệt trừ một số mầm sâu bênh hại. Tuy nhiên, việc vùi
phế phụ phẩm vào đất ướt sẽ gây ra tình trạng cố định đạm tạm thời và làm
tăng lượng khí metan phóng thích trong đất, gây ra tình trạng tích lũy các khí
nhà kính, tốn công lao động và cần máy móc thích hợp cho làm đất và nó có
thể gây ra một số mầm bệnh cho cây trồng.
Làm thức ăn cho gia súc, đun nấu: phế phụ phẩm sau thu hoạch được
tận dụng để làm thức ăn cho gia súc (nhóm động vật nhai lại) như trâu, bò và
làm nguyên liệu đun nấu. Cách này đem lại hiệu quả kinh tế, tiết kiệm được
tiền cho việc mua thức ăn cho gia súc, thu mua những nhiên liệu khác để đun
nấu và hạn chế ô nhiễm môi trường do phế phụ phẩm không để ngoài đồng.
Nhưng hạn chế là không khép kín vòng tuần hoàn vật chất, chất dinh dưỡng bị
cây trồng lấy đi nhưng chưa có biện pháp thích hợp để bù trả lại và tốn công
lao động cho việc thu gom.
Ngày nay, bên cạnh các biện pháp truyền thống trên, người nông dân
còn sử dụng phế phụ phẩm làm giá thể trồng nấm. Rơm rạ được thu gom và
làm chín nhằm phân hủy một số độc tố trong rơm rạ do khi canh tác ta sử
dụng một số nông dược. Sau đó ép lại thành bánh rồi nuôi nấm trên những
bánh rơm đó. Giải pháp này giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân,
giảm tỉ lệ đói nghèo, cải thiện môi trường nông thôn do tận dụng nguồn phế
phụ phẩm nông nghiệp, tăng vẻ đẹp mỹ quan đồng thời tạo công ăn việc làm
cho người dân. Tuy nhiên cách này lấy mất hàm lượng chất dinh dưỡng của
đất, phá vỡ vòng tuần hoàn vật chất trong đất, để áp dụng được cách này
người dân cần đầu tư kinh phí để mua thiết bị, tạo cơ sở nuôi trồng nấm.

11
Ngoài làm giá thể trồng nấm, người nông dân hiện nay cũng áp dụng
giải pháp ủ phế phụ phẩm làm phân hữu cơ. Biện pháp này sử dụng phế phẩm
đồng ruộng kết hợp với phân gia súc, gia cầm trộn cùng với chế phẩm vi sinh,
và đảm bảo độ ẩm thích hợp cho vi sinh vật hoạt động phân hủy thành phân
hữu cơ để bón cho cây trồng. Cách này đem lại lợi ích là tiêu diệt được mầm
bệnh, làm sạch đồng ruộng hạn chế ô nhiễm môi trường, trả lại một phần chất
dinh dưỡng cho đất, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế nhờ tiết kiệm được
tiền mua phân bón hóa học (Bảng 1.4). Tuy nhiên, giải pháp này cần thời gian
ủ và tốn công lao động.
Bảng 1.4: Hiệu quả xã hội của việc tái chế phế phụ phẩm nông nghiệp
làm phân hữu cơ
Lượng phế thải Lượng phân hữu Số lượng lao động tham gia
Loại cây trên đồng ruộng cơ được tạo ra vào quá trình xử lí phế phụ
(tấn/ha) (tấn/ha) phẩm (người/ha)
Lúa 16,5 6,6 50
Ngô 16,7 8,4 50
Lạc và
8,0 2,8 26
đậu tương
Hành 15,4 8,5 3
Tỏi 22,7 7,9 45
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành và CS (2010)
Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, bên cạnh các
hình thức sử dụng truyền thống của người dân, cũng đã có một số nghiên cứu
mới theo hướng tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp, điển hình là các biện
pháp sản xuất năng lượng. Sinh khối có thể sản xuất ra nhiều loại năng lượng
khác nhau như nhiệt, điện, xăng dầu vận tải.
Sản xuất dầu sinh học: nhiều nước đã chế tạo nhiên liệu sinh học từ sản
phẩm nông nghiệp như từ ngô (Mỹ), từ mía đường (Brazil), củ cải đường (các
nước châu Âu)…để thay thế cho nguyên liệu hoá thạch. Theo nghiên cứu của
PGS.TS Đặng Tuyết Phương, Viện Hoá học Việt Nam, đốt 1 tấn rơm rạ có
thể tạo ra khoảng 250kg nhiên liệu lỏng thô để sản xuất dầu sinh học thay vì

12
chỉ thu được một lượng tro không đáng kể để bón ruộng đồng thời gây ô
nhiễm môi trường. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Viện
Dầu khí Việt Nam và Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát
quá trình nhiệt phân nhanh rơm rạ ở điều kiện nhiệt độ phản ứng 5000C, lưu
lượng khí 6 lít/phút và kích thước nguyên liệu rơm rạ dưới 2mm, hiệu suất bio
oil cao nhất là 52,76%/kl. So với tiêu chuẩn chất lượng nhiên liệu sinh học
lỏng nhiệt phân loại G dùng cho lò đốt công nghiệp tại Mỹ ban hành năm
2012, dầu sinh học đi từ rơm rạ theo phương pháp nhiệt phân nhanh này đáp
ứng tiêu chuẩn. Với hiệu suất thu hồi lỏng dầu sinh học, nguồn nguyên liệu
rơm rạ từ sản xuất nông nghiệp của Việt Nam có thể sản xuất được hàng chục
triệu tấn bio oil/năm phục vụ làm nhiên liệu thay thế cũng như có thể nâng
cấp để sản xuất xăng, dầu diezel trong tương lai gần.
Sản xuất điện: Mỹ là nước sản xuất điện biomass lớn nhất thế giới, với
hơn 350 nhà máy điện sinh học, sản xuất trên 7.500MW điện mỗi năm.
Những nhà máy này sử dụng chất thải từ nhà máy giấy, nhà máy cưa, sản
phẩm phụ nông nghiệp, cành lá từ các vườn cây ăn quả... Năng lượng biomass
chiếm 4% tổng năng lượng được tiêu thụ ở Mỹ và 45% năng lượng tái sinh.Ở
Nhật Bản, chính phủ đã ban hành Chiến lược năng lượng sinh khối từ năm
2003 và hiện nay đang tích cực thực hiện Dự án phát triển các đô thị sinh khối
(biomass town). Đến đầu năm 2011, Nhật Bản đã có 286 thị trấn sinh khối trải
dài khắp đất nước.Trong khi nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt,
nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao thì giải pháp sử dụng nguồn điện sinh
khối để thay thế mang ý nghĩa to lớn trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường. Hơn nữa, Việt Nam lại có tiềm năng to lớn để phát triển điện sinh
khối cả trong hiện tại và tương lai. Hiện nay, nước ta đã có các nhà máy điện
sinh khối được triển khai và đi vào hoạt động tại một số tỉnh như Thanh Hoá,
Phú Thọ…Tuy nhiên, phát triển điện sinh khối ở Việt Nam còn nhiều khiêm
tốn.

13
Nhìn chung các phương pháp xử lý đối với phế thải nông nghiệp hiện
nay đều mang tính truyền thống, diễn ra phổ biến ở các làng quê Việt Nam và
đang gây ra những mối lo ngại về môi trường. Việc xử lý phế phụ phẩm bằng
cách đốt ngoài trời, ngay trên đồng ruộng có thể gây nên vấn đề ô nhiễm
không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Mặt khác, nhiều công trình
nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn cho thấy nếu không xử lý hết các phế
thải nông nghiệp trên cánh đồng và để sót lại trên đất với lượng lớn có khả
năng làm giảm sản lượng cây trồng, tăng các bệnh ở lá và suy thoái độ màu
mỡ của đất. Chính vì vậy mà các công nghệ xử lý và tận dụng một cách kinh
tế nguồn sản phẩm phụ nông nghiệp này cần được nghiên cứu và phát triển.
1.2. Than sinh học và các ứng dụng của than sinh học trên thế giới và
Việt Nam
1.2.1. Than sinh học (Biochar)
Có rất nhiều định nghĩa về than sinh học, tuy nhiên có thể hiểu than
sinh học là một sản phẩm được tạo ra qua quá trình nhiệt phân các vật liệu hữu
cơ trong môi trường yếm khí hoặc hoàn toàn nghèo oxy, có khả năng tồn tại bền
vững trong môi trường đất và làm tăng lượng cacbon lưu giữ trong đất, giảm
cacbon phát thải vào khí quyển, có ảnh hưởng tích cực đến sức sản xuất của đất.
Theo tổ chức IBI (International Biochar Initiative) thì than sinh học là
một chất rắn thu được từ quá trình cacbon hóa sinh khối. Than sinh học có thể
được bổ sung vào đất với mục đích cải thiện các chức năng của đất và giảm
sự phát thải các khí nhà kính. Chúng có ý nghĩa lớn trong việc cố định cacbon
theo chu trình tuần hoàn vật chất cacbon trong khí quyển, (Warnock, 2007).
Các yếu tố chính quyết định đến đặc tính của than sinh học là: thành phần
vật liệu ban đầu; các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhiệt phân (nhiệt độ, khí,
chất xúc tác). Tiềm năng khai thác phế phụ phẩm nông nghiệp ở nước ta là rất
lớn và chất lượng của một số loại TSH được sản xuất từ các nguồn phế phụ
phẩm khác nhau như: trấu, rơm,lõi ngô, vỏ dừa,...cho hiệu suất thu hồi phế phụ

14
phẩm và chất lượng khác nhau giữa các phương pháp đốt. Chính sự khác nhau
về các yếu tố này đã ảnh hưởng đến tính chất và thành phần của than sinh học
sau tạo thành.
Tính chất vật lý: Than sinh học bao gồm 4 phần chính: cacbon bền,
cacbon không bền, các thành phần bay hơi khác, phần tro khoáng và độ ẩm.
Thành phần trong than sinh học rất khác nhau phụ thuộc vào nguồn gốc
sinh khối, các điều kiện nhiệt phân, nhiệt độ nhiệt phân, tốc độ lên nhiệt, áp
suất, các điều kiện trước và sau xử lý. Tính chất vật lý của than sinh học phụ
thuộc chủ yếu vào vật liệu ban đầu và các điều kiện nhiệt phân (Downie và
nnk, 2009). Trong quá trình nhiệt phân, ở các nhiệt độ thấp xenlulozơ và
hemi-xenlulozơ bị mất ở dạng chất hữu cơ bay hơi dẫn tới sự suy giảm về
khối lượng. Chất khoáng và bộ khung cacbon vẫn giữ được hình dạng cấu
trúc của vật liệu ban đầu. Cấu trúc phân tử của than có trạng thái xốp và có
diện tích bề mặt lớn. Các lỗ rỗng đường kính rất nhỏ (50 nm) được hình thành
trong quá trình nhiệt phân tạo nên các hệ thống mao quản. Chính hệ thống các
lỗ rỗng trong than góp phần quan trọng cho sự thông khí, hoạt động của vùng
rễ và cấu trúc của đất. Chính vì vậy bổ sung than vào đất làm thay đổi tính
chất vật lý tự nhiên của đất, làm tăng tổng diện tích bề mặt riêng, cải thiện cấu
trúc và sự thoáng khí của đất (Kolb, 2007).
Cấu trúc xốp của bề mặt than sinh học: Than sinh học với sự sắp xếp
ngẫu nhiên của các vi tinh thể và với liên kết ngang bền giữa chúng, làm cho
than sinh học có một cấu trúc lỗ xốp khá phát triển. Chúng có tỷ trọng tương
đối thấp (nhỏ hơn 2g/cm3) và mức độ graphit hóa thấp. Cấu trúc bề mặt này
được tạo ra trong quá trình than hóa và phát triển hơn trong quá trình hoạt hóa,
khi làm sạch nhựa đường và các chất chứa cacbon khác trong khoảng trống
giữa các tinh thể. Quá trình hoạt hóa làm tăng thể tích và làm rộng đường kính
lỗ. Cấu trúc lỗ và sự phân bố cấu trúc lỗ của chúng được quyết định chủ yếu từ
bản chất nguyên liệu ban đầu và phương pháp than hóa. Sự hoạt hóa cũng loại

15
bỏ cacbon không phải trong cấu trúc, làm lộ ra các tinh thể dưới sự hoạt động
của các tác nhân hoạt hóa và cho phép phát triển cấu trúc vi lỗ xốp.
Trong pha sau cùng của phản ứng, sự mở rộng của các lỗ tồn tại và sự
tạo thành các lỗ lớn bằng sự đốt cháy các vách ngăn giữa các lỗ cạnh nhau
được diễn ra. Điều này làm cho các lỗ trống có chức năng vận chuyển và các
lỗ lớn tăng lên, dẫn đến làm giảm thể tích vi lỗ.
Theo Dubinin và Zaveria, than sinh học vi lỗ xốp được tạo ra khi mức
độ đốt cháy (burn-off) nhỏ hợn 50% và than sinh học lỗ macro khi mức độ đốt
cháy là lớn hơn 75%. Khi mức độ đốt cháy trong khoảng 50- 75% sản phẩm
có hỗn hợp cấu trúc lỗ xốp chứa tất cả các loại lỗ.
Nói chung than sinh học có bề mặt riêng phát triển và thường được đặc
trưng bằng cấu trúc nhiều đường mao dẫn phân tán, tạo nên từ các lỗ với kích
thướcvà hình dạng khác nhau. Người ta khó có thể đưa ra thông tin chính xác
về hình dạng của lỗ xốp. Có vài phương pháp được sử dụng để xác định hình
dạng của lỗ, các phương pháp này đã xác định than thường có dạng mao dẫn
mở cả hai đầu hoặc có một đầu kín, thông thường có dạng rãnh, dạng chữ V
và nhiều dạng khác.
Than sinh học có lỗ xốp từ 1nm đến vài nghìn nm. Dubinin đề xuất một
cách phân loại lỗ xốp đã được Liên minh Quốc tế về Hóa học thuần túy và
Hóa học ứng dụng (IUPAC chấp nhận. Sự phân loại này dựa trên chiều rộng
của chúng, thể hiện khoảng cách giữa các thành của một lỗ xốp hình rãnh
hoặc bán kính của lỗ dạng ống. Các lỗ được chia thành 3 nhóm, lỗ nhỏ, lỗ
trung và lỗ lớn.
Lỗ nhỏ (Micropores) có kích thước cỡ phân tử, bán kính hiệu dụng nhỏ
hơn 2nm. Sự hấp phụ trong các lỗ này xảy ra theo cơ chế lấp đầy thể tích lỗ,
và không xảy ra sự ngưng tụ mao quản. Năng lượng hấp phụ trong các lỗ này
lớn hơn rất nhiều so với lỗ trung hay bề mặt không xốp vì sự nhân đôi của lực
hấp phụ từ các vách đối diện nhau của vi lỗ. Nói chung chúng có thể tích lỗ từ

16
0,15 – 0,7 cm3/g. Diện tích bề mặt riêng của lỗ nhỏ chiếm 95% tổng diện tích
bề mặt của than sinh học.
Lỗ trung (Mesopore) hay còn gọi là lỗ vận chuyển có bán kính hiệu
dụng từ 2 đến 50 nm, thể tích của chúng thường từ 0,1 đến 0,2cm3/g. Diện
tích bề mặt của lỗ này chiếm không quá 5% tổng diện tích bề mặt của than.
Tuy nhiên, bằng phương pháp đặc biệt người ta có thể tạo ra than sinh học có
lỗ trung lớn hơn, thể tích của lỗ trung đạt được từ 0,2 - 0,65cm3/g và diện tích
bề mặt của chúng đạt 200m2/g. Các lỗ này đặc trưng bằng sự ngưng tụ mao
quản của chất hấp phụ với sự tạo thành mặt khum của chất lỏng bị hấp phụ.
Lỗ lớn (Macropore) không có nhiều ý nghĩa trong quá trình hấp phụ
của than sinh học bởi vì chúng có diện tích bề mặt rất nhỏ và không vượt quá
0,5m2/g. Chúng có bán kính hiệu dụng lớn hơn 50nm và thường trong khoảng
500- 2000nm với thể tích lỗ từ 0,2– 0,4 cm3/g. Chúng hoạt động như một
kênh cho chất bị hấp phụ vào trong lỗ nhỏ và lỗ trung. Các lỗ lớn không được
lấp đầy bằng sự ngưng tụ mao quản.
Nhóm Cacbon - oxy trên bề mặt than sinh học: Nhóm cacbon - oxy bề
mạt̆ là những nhóm quan trọng nhất ảnh hưởng đến đặc trừng bề mặt như tính
ưa nước, độ phân cực, tính acid, và đặc điểm hóa lý như khả năng xúc tác, dẫn
điện và khả năng phản ứng của các vật liệu này. Thực tế, oxy đã kết hợp
thường được biết là yếu tố làm cho than trở nên hữu ích và hiệu quả trong một
số lĩnh vực ứng dụng nhất định. Ví dụ, oxy có tác động quan trọng đến khả
năng hấp phụ nước và các khí và hơi có cực khác, ảnh hưởng đến sự hấp phụ
chất điện phân, lên than sử dụng làm chất lọc trong cao su và nhựa, lên độ
nhớt của graphit cũng như lên tính chất của nó khi là một thành phần trong
phản ứng hạt nhân. Trong trường hợp của sợi cacbon, nhóm bề mặt quyết
định khả năng bám dính của nó vào chất nền là nhựa và sau đó là đặc điểm
vật liệu composite. Theo Kipling, các nguyên tử oxy và hydro là những thành
phần cần thiết của than hoạt tính với đặc điểm hấp phụ tốt, và bề mặt của vật

17
liệu này được nghiên cứu như một bề mặt hydrocacbon biến đổi ở một số tính
chất bằng nguyên tử oxy.
̛ c hấp thụ hóa
Than sinh học có nhiều xu hướng mở rộng lớp oxy đã đuợ
học này và nhiều các phản ứng của chúng xảy ra do xu hướng này. Ví dụ,
than sinh học có thể phân hủy các khí oxy hóa như ozone và oxit của nitơ.
Chúng cũng phân hủy dung dich muối bạc halogen, sắt(III)clorua, KMnO4,
amonipersunfat, axit nitric... Trong mỗi trường hợp, có sự hấp phụ hóa học
oxy và sự tạo thành hợp chất cacbon – oxy bề mặt. Than sinh học cũng có thể
được oxy hóa bằng nhiệt trong không khí, CO2 hoặc oxy. Bản chất và lượng
nhóm oxy- cacbon bề mặt tạo thành từ các sự oxy hóa khác nhau phụ thuộc
vào bản chất bề mặt than và cách tạo ra nó, diện tích bề mặt của nó, bản chất
chất oxy hóa và nhiệt độ quá trình.
̛ i 4000C chủ yếu tạo
Phản ứng của than sinh học với oxi ở nhiệt độ duớ
ra sự hấp phụ hóa học oxy và sự tạo thành hợp chất cacbon- oxy bề mặt, khi ở
nhiệt độ trên 400oC, sự phân hủy hợp chất bề mặt và khí hóa cacbon là các
phản ứng trội hơn hẳn.
C + O2 => C (O) (<4000C) Sự tạo thành hợp chất bề mặt
C + O2 => CO +CO2 (>4000C) Sự khí hóa
C (O) => CO + CO2 (>4000C) Sự phân hủy hợp chất bề mặt
Trong trường hợp sự oxy hóa xảy ra trong dung dịch, phản ứng chính là
sự tạo thành hợp chất bề mặt, mặc dù một vài quá trình khí hóa cũng có thể
xảy ra phụ thuộc độ mạnh của chất oxy hóa và sự khắc nghiệt của điều kiện
thí nghiệm. Sự tạo thành hợp chất cacbon- oxy bề mặt sử dụng than khác
nhau. Than sinh học và muội than sử dụng nhiều cách oxy hóa trong pha khí
và pha lỏng đã được nghiên cứu nhiều hơn.
Đối những than có đặc trưngaxit- bazơ, nhiều nhà khoa học đã bỏ công
sức nghiên cứu để góp phần tìm hiểu nguyên nhân và cơ chế than có bản chất
acid hay bazơ. Một vài thuyết, ví dụ thuyết điện hóa học của Burstein và

18
Frumkin, thuyết oxit của Shilov và trường của ông, thuyết pyron của Voll và
Boehm đã được đưa ra để giải thích cho đặc trưng acid - bazơ của than. Các
thuyết này và các nghiên cứu liên quan đã được xem xét lại một cách kỹ
lưỡng và được xem xét trong một vài bài báo tổng kết. Bây giờ người ta đã
chấp nhận rằng đặc trưng acid- bazơ của than là kết quả của quá trình oxi hóa
bề mặt, phụ thuộc vào cách tạo thành và nhiệt độ của quá trình oxi hóa.
Dạng nhóm cacbon - oxy bề mặt (acid, bazơ, trung hòa) đã được xác
định, các nhóm axit bề mặt là rất đặc trưng và được tạo thành khi than được
xử lý với oxy ở nhiệt độ trên 4000C hoặc bằng phản ứng với dung dịch oxy
hóa ở nhiệt độ phòng. Các nhóm chức này ít bền nhiệt và phân hủy khi xử lý
nhiệt trong chân không hoặc trong môi trường khí trơ ở nhiệt độ từ 3500C đến
7500C và giải phóng CO2. Các nhóm chức axit bề mặt này làm cho bề mặt
than ưa nước và phân cực, các nhóm này là caboxylic, lacton, phenol.
Các hợp chất bề mặt bị phân hủy thành CO2 khi xử lý nhiệt. Các nhóm
trung hòa trên bề mặt bền hơn so với các nhóm axit và bắt đầu phân hủy trong
khoảng nhiệt độ 500- 600oC và bị loại bỏ hoàn toàn ở 950oC. Một dạng của bề
mặt than sinh học đã được oxy hóa được công bố bởi Tarkovskya ở hình dưới
đây.

Nhiều nỗ lực của nhiều nhà nghiên cứu để xác định và định lượng các
nhóm oxi- cacbon bề mặt sử dụng các phương pháp vật lý, hóa học và hóa lý
để giải hấp lớp oxit, trung hòa với kiềm, chuẩn độ điện thế, phương pháp phổ
như phổ IR, X-ray. Các nghiên cứu này đã chỉ ra sự tồn tại của vài nhóm
chức, quan trọng hơn cả là các nhóm carboxyl, lacton, phenol, quinin và

19
hydroquinon. Tuy nhiên, các phương pháp này không đưa ra các kết quả có
thể so sánh với nhau và nhiều khi không giải thích được toàn bộ lượng oxi đã
kết hợp.
Tính chất hoá học: Trong than sinh học có sự kết hợp chặt chẽ giữa
các nguyên tố như: H, N, O, P, S trong các vòng thơm và chính điều này đã
gây nên ái lực điện tử của than, ảnh hưởng đến khả năng trao đổi cation
(CEC). Điện tích bề mặt của than quyết định bản chất của sự tương tác giữa
than sinh học với các hạt đất, chất hữu cơ hòa tan, khí, vi sinh vật và nước
trong đất. Theo thời gian, than sinh học trở lên mất dần hoạt tính do các lỗ
rỗng của nó bị bít kín và do đó khả năng hấp phụ của nó sẽ giảm. Các lỗ rỗng
bên trong trở nên không tiếp cận được dẫn tới giảm diện tích bề mặt
(Warnock và nnk, 2007). Sự tái tạo lại hoạt tính là điều có thể khi vi khuẩn,
nấm và giun tròn định cư trong các lỗ rỗng đó của than sinh học.
Tính chất sinh học:Không giống các loại chất hữu cơ khác được bổ sung
vào đất, than sinh học làm thay đổi môi trường vật lý và hóa học của đất, ảnh
hưởng tới các tính chất cũng như sự tồn tại, phát triển của sinh vật đất. Sự tương
tác giữa các thành phần này góp phần quyết định đến toàn bộ năng suất và chức
năng của hệ sinh thái, ví dụ như năng suất và sự phát triển của cây trồng.
Hàm lượng dinh dưỡng: Than sinh học mang giá trị dinh dưỡng khi
được bổ sung vào đất. Mặc dù than sinh học thường không có hàm lượng N
dễ tiêu cao, nhưng giá trị dinh dưỡng gián tiếp có được là do khả năng giữ lại
các chất dinhdưỡng trong đất và hạn chế sự rửa trôi, dẫn đến tăng sự hút thu
dinh dưỡng của cây trồng và năng suất vụ mùa cao hơn (Chan và Xu, 2009).
1.2.2. Một số ứng dụng của than sinh học
Than sinh học là một trong những sản phẩm được đánh giá có tính ứng
dụng cao trong đời sống và thân thiện môi trường. Than sinh học còn được
gọi là phân bón thế hệ mới, cải thiện độ phì nhiêu của đất, tăng khả năng giữ
nước và các chất dinh dưỡng, bảo vệ các loại vi khuẩn sống trong đất, chống

20
lại các tác động xấu của thời tiết, xói mòn đất, làm tăng sản lượng cây trồng
và giải quyết được nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp. Than sinh học
không chỉ cải tạo đất mà còn được dùng như một loại chất đốt thay cho than
đá, dầu mỏ đang có nguy cơ cạn kiệt. Than sinh học làm vật liệu xử lý nước ô
nhiễm, nước nhiễm kim loại nặng.
Vào năm 1545, trong khu rừng rậm vùng Amazon, các nhà thám hiểm
Tây Ban Nha lần đầu tiên thấy các khu vườn tươi tốt, ở đó đất sâu giàu màu
đen, không giống như những nơi mà họ từng thấy trước đây. Theo những kết
quả nghiên cứu sau này, các nhà khoa học đã phát hiện ra được cách mà
những người cổ đại đã tạo ra “đất đen” dồi dào dinh dưỡng. Từ 2.500 năm
trước, người cổ đại đã biết dùng than đốt trong điều kiện O2 đểlàm tăng độ phì
nhiêu của đất, ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
Theo GS Solomon, Dawit, Johannes Lehmann et al trong Molecular signature
and sources of biochemical recalcitrance of organic carbone in Amazonian
Dark Earths, (2007): đất đen của nông dân địa phương ở lưu vực Amazon của
Brazil lưu hành là loại được tạo ra bởi con người từ năm 450 BC (trước công
nguyên) và 950 AD (sau công nguyên) ở độ sâu đến 2m, hiện người dân ở đây
đã và đang tìm kiếm để khai thác “mỏ vàng đen” này sử dụng và để bán làm
phân hữu cơ có giá trị.
Brazil là nước thuận lợi trong việc sản xuất than sinh học bởi hàng năm
họ thu hoạch khoảng 460Mt mía, như vậy có khoảng 100Mt dư lượng có thể
dùng cho mục đích tạo than sinh học. Tại Indonesia, một trong những nước
sản xuất nhiều dầu cọ ở châu Á, trong cây cọ dầu sẽ cho 10% dầu, còn 90%
sinh khối (cây, lá, quả, vỏ quả, xơ, buồng hoa, buồng quả...) đều là nguyên
liệu để sản xuất than sinh học, biết được lợi ích từ than sinh học ở nước này
đã có công ty sản xuất ở quy mô công nghiệp với công suất tới 200 tấn
biocarbon/ngày.

21
Trên thực tế, lợi ích của việc bón Biochar đã được quan trắc, kiểm
nghiệm nhiều nơi ở Úc, Philippines, Congo… và nhiều nước đã có chế độ
khuyến khích hay thưởng cho các nông hộ sử dụng loại than này. Theo GS
Lehmann đã trình bày ở Hội hóa học Mỹ rằng sử dụng than sinh học cộng với
phân hóa học đã làm tăng trưởng lúa mỳ mùa đông và rau quả lên 25-50% so
với bón một mình phân hóa học, TS N.Sai Bhaskar Reddy (2008) nghiên cứu
ở đậu tương cũng nhận xét rằng có thêm than sinh học vào đất nền, tỷ lệ nảy
mầm cao, hệ rễ phát triển mạnh, quang hợp tăng, hoạt động của vi khuẩn cộng
sinh cố định nitơ mạnh mẽ hơn so với đối chứng (trên đất nền).
Tại Mĩ đã có nghiên cứu của Elmer, Wade, Jason C. White, và Joseph
J. Pignatello, Đại học tổng hợp Connecticut (2009) khi cho thêm than sinh
học vào đất sẽ có được giá trị sinh học đặc biệt quan trọng bởi nó sẽ hấp thụ
các chất ô nhiễm như kim loại, đặc biệt là kim loại nặng và thuốc trừ sâu
ngấm vào đất nên không gây ô nhiễm các nguồn cung cấp thực phẩm. Than
sinh học có thể được thiết kế để phù hợp với tính chất riêng biệt của đất. Cho
thêm than sinh học ở mức 10% đất và giảm được tới 80% mức độ gây ô
nhiễm thuốc trừ sâu độc hại như chlordane, DDX trong các cây trồng.
Tại Nhật Bản, Than sinh học được cấy thêm vi sinh vật để xử lý chất
thải nhà vệ sinh, bảo vệ môi trường. Sử dụng than sinh học làm nguyên liệu
sản xuất xi măng cũng là hướng đang được nhắm tới. Than sinh học góp phần
giảm hiệu ứng nhà kính, theo dự báo của IBI, sử dụng TSH có thể giúp hấp
thụ 2,2 tỷ tấn carbon/năm vào năm 2050.
Ở Việt Nam, thử nghiệm sử dụng TSH để trồng lúa ở Thái Nguyên,
với NPK + 2,5 tấn TSH cho năng suất lúa chỉ đứng sau NPK + 10 tấn
compost (Bảng 1.6); trong khi trồng rau với NPK + compost cho năng
suất cao nhất, nhưng nếu bón thêm TSH, năng suất lại giảm (Bảng 1.7).
Với TSH từ trấu, trồng đậu phộng ở Ninh Thuận bón đồng thời NPK+
phân xanh + TSH cho năng suất cao nhất (Bảng 1.8). Để sử dụng TSH đạt
hiệu quả, cần có những nghiên cứu áp dụng cụ thể cho từng loại TSH theo
từng vùng đất và loại cây trồng.

22
Bảng 1.5: Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng lúa ở Việt Nam
Ở Thái Nguyên Ở Thanh Hóa
Năng suất So sánh năng Năng suất So sánh năng
trung bình suất khi chỉ trung bình suất khi chỉ
(tấn/ha) bón NPK (%) (tấn/ha) bón NPK (%)
NPK 5,54 100 5,73 100
2,5 tấn than
4,34 78,2 4,47 78,1
sinh học
NPK + 0,5 tấn
5,94 107,1 6,06 105,9
than sinh học
NPK + 2,5 tấn
6,78 122,3 6,77 118,2
than sinh học
NPK + 10 tấn
7,20 130 7,07 123,5
compost
Ghi chú: ở Thái Nguyên TSH từ rơm, ở Thanh Hóa TSH từ trấu + tre + cây gỗ; NPK
lần lượt là 90, 60, 60 kg/ha; compost gồm phân trâu bò + chất thải nông nghiệp.
Nguồn: Vinh NC, Hien NV, Anh MTL, Johan Lehmann, Stephen Joseph; Biochar
treatment and its effects on rice and vegetable yields in mountainous areas of
Northern Vietnam.
Bảng 1.6: Ảnh hưởng than sinh học lên sản lượng rau của Việt Nam
Ở Thái Nguyên (rau mồng tơi) Ở Thanh Hóa (rau muống)
Năng suất So sánh năng Năng suất So sánh năng
trung bình suất khi chỉ trung bình suất khi chỉ
(tấn/ha) bón NPK (%) (tấn/ha) bón NPK (%)
Thực tế của
14,33 100 16,83 100
nông dân
Compost không
than sinh học + 17,67 123,3 22,43 133,3
NPK
Compost với
5% than sinh 17,50 122,1 22,80 135,5
học + NPK
Compost với
25% than sinh 15,00 104,7 17,88 106,2
học + NPK
Ghi chú: TSH từ rơm (ở Thái Nguyên)/ trấu (ở Thanh Hóa) + tre + cây gỗ; NPK lần
lượt là 90, 60, 60 kg/ha; compost gồm phân trâu bò + chất thải nông nghiệp.
Nguồn:Vinh NC, Hien NV, Anh MTL, Johan Lehmann, Stephen Joseph; Biochar
treatment and its effects on rice and vegetable yields in mountainous areas of
Northern Vietnam.

23
Bảng 1.7: Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng của đậu phộng ở
Ninh Thuận
Công thức thí nghiệm Sản lượng (tấn/ha)
Không bón phân 1,08
Than sinh học 1,59
NPK 1,61
Than sinh học + NPK 2,05
Phân xanh 1,48
Than sinh học + Phân xanh 1,73
Phân xanh + NPK 1,77
Than sinh học + Phân xanh + NPK 2,29
Ghi chú: TSH từ các lò đun trấu: 12 tấn/ha; NPK: lần lượt 30, 26, 75 kg/ha; phân
xanh: 5 tấn/ha
Nguồn:Sebastian M.Scholz, Thomas Sembres, Kelli Robert,…; Biochar Systems for
Smallholders in Developing Countries.

24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu


Trong phạm vi đề tài, nghiên cứu tập trung thử nghiệm chế tạo than
sinh học từ 7 loại phế phụ phẩm nông nghiệp: vỏ trấu, rơm rạ, lá tre, lá mía, lá
ngô, mùn cưa, lõi ngô.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí
nghiệm, Bộ môn Công Nghệ Môi Trường, Khoa Môi Trường, Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu: 01/2016- 05/2016
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tính chất của vật liệu nghiên cứu ban đầu
- Chế tạo than sinh học từ các phế phụ phẩm nghiên cứu ban đầu
- Đánh giá đặc tính của than sinh học tạo thành từ các phế phụ phẩm
- Đánh giá khả năng hấp phụ màu xanh metylen của than sinh học chế
tạo được
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin từ các công trình nghiên cứu, các bài báo khoa
học đã được công bố, những báo cáo có liên quan đến đề tài, gồm có:
- Tình hình phát sinh, quản lý, xử lý phế phụ phẩm nông nghiệp
- Thông tin về đặc điểm cấu tạo, tính chất của than sinh học
- Thông tin về thành phần; đặc tính vật lí, hóa học của các loại phế phụ
phẩm nông nghiệp
- Vai tròvà ứng dụng của than sinh học trong nhiều lĩnh vực
- Các quy trình chế tạo than sinh học từ nhiều nguồn vật liệu khác nhau

25
2.4.2. Phương phápbố trí thí nghiệm
2.4.2.1. Vật liệu
Các loại phế phụ phẩm được thu gom từ nhiều địa phương khác nhau:
vỏ trấu được thu từ phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái; lá tre tươi,
mùn cưa, lõi ngô tươi được thu gom từ thôn Nha, phường Long Biên, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội; rơm rạ được thu gom từ thôn Kiên Thành, thị
trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội; lá ngô, lá mía tươi, được
thu gom từ xã Hoàng Tân, thị xã Quảng Yên, thành phố Quảng Ninh.
Các vật liệu sau khi thu gom được sơ chế bằng cách làm sạch, phơi khô trong
điều kiện tự nhiên, rồiđem cắt nhỏ thành kích thước từ 3 - 5cm.
2.4.2.2. Bố trí thí nghiệm
Các vật liệu sau khi sơ chế được tiến hành nhiệt phân bằng tủ nung với
4 công thức thí nghiệm khác nhau:
ệ â
− CT1: Phế phụ phẩm ế í
>2000C, 3h
ệ â
− CT2: Phế phụ phẩm ế í
>2500C, 3h
ệ â
− CT3: Phế phụ phẩm > 3000C, 3h
ế í
ệ â
− CT4: Phế phụ phẩm > 3500C, 3h
ế í

2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính của vật liệu
2.4.3.1. Phương pháp xác định độ ẩm
- Cách tiến hành: Cân chính xác khối lượng chén đã được sấy khô đến
khối lượng không đổi. Sau đó, lấy m(g) mẫu chính xác đến 0,0001 cho vào
chén sứ cân được khối lượng m1 (g). Sau đó đem đi sấy ở 1050C đến khối
lượng không đổi (tối thiểu là 6h). Sấy xong để nguội mẫu trong tủ sấy đến nhiệt
độ phòng và cho vào bình hút ẩm đem đi cân khối lượng m2 (g) thu được.
- Tính toán kết quả: Độ ẩm trong mẫu được tính theo công thức:
IM(%) =

26
2.4.3.2. Phương pháp xác định hàm lượng tro
- Cách tiến hành: Cân chính xác khối lượng cốc sứ đã được sấy khô đến
khối lượng không đổi, được khối lượng cốc(m1). Cho a (g) vật liệu (đã được
sấy khô ở 1050C) vào trong cốc và đem cân khối lượng cốc chứa vật liệu (m2).
Mẫu được đem nung nóng trong lò nung ở nhiệt độ 700- 7500C trong 4h. Mẫu
được làm nguội đến nhiệt độ phòng và đem cân lại (m3). Hàm lượng tro của
vật liệu được xác định như sau:
Ash (%) =

2.4.3.3. Phương pháp xác định vật chất bay hơi (VM) và Cacbon cố đinh (FC)
- Cách tiến hành: Trước hết nung nóng cốc sứ trong lò sấy đến khối
lượng không đổi, sau đó làm lạnh và cân khối lượng cốc (m1). Cho b (g) vật
liệu (đã được sấy khô ở 1050C) vào trong cốc và đem cân khối lượng cốc
chứa vật liệu (m2). Mẫu được đem nung nóng trong lò nung ở nhiệt độ 9500C
trong 7 phút. Mẫu được làm nguội đến nhiệt độ phòng và đem cân lại (m3).
- Tính toán kết quả:
+ Vật chất bay hơi của vật liệu được xác định như sau :
VM (%) =( ) - IM

Trong đó: IM: độ ẩm của vật liệu


+ Hàm lượng cacbon cố định được xác định như sau:
FC = 100- (IM+ Ash+ VM)
Trong đó:
IM: độ ẩm của vật liệu
Ash: độ tro của vật liệu
VM: vật chất bay hơi của vật liệu
2.4.3.4. Xác định hiệu suất thu hồi Cacbon
Xác định hiệu suất của quá trình nung:
H(%)=

27
2.4.3.5. Xác định pH, độ dẫn điện (EC) của vật liệu
− Cân 5g vật liệu đã đồng nhất về kích thước 3-5cm đối với vật liệu ban
đầu, và 1,5 mm đối với than sinh học cho vào bình tam giác dung tích 250ml
− Thêm vào bình 25ml nước cất
− Lắc 2 giờ, để yên 1 giờ
− Lọc vật liệu qua giấy lọc mịn, nếu đục phải lọc lại hoặc li tâm
− Dịch lọc dùng để xác định pH, EC bằng máy đo pH, EC
2.4.3.6. Xác định khả năng trao đổi Cation
Sử dụng phương pháp Amon axetat:
Trong phương pháp xác định sẽ sử dụng dung dịch amon axetat làm
dung dịch bão hòa cation. NH4+ sẽ đẩy hết các cation trong tầng cation hấp
thu và làm no cation toàn bộ khả năng hấp thu của than; cuối cùng sẽ xác định
NH4+- CEC bằng phương pháp Kjendhal.
Quá trình rửa được tiến hành cẩn thận từ bước chuẩn bị thiết bị chiết
rửa: sử dụng ống chiết có khóa điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt, dưới có cốc hứng
dịch chảy ra. Sau đó, cho lần lượt vào ống các lớp theo thứ tự như sau:

Trên cùng phủ 1 lớp giấy lọc

1 lớp cát thạch anh : 10 (g)

5(g) than + 10(g) cát thạch anh

1 lớp cát thạch anh : 10 (g)

1 lớp bông

28
Sau khi bố trí thí nghiệm xong, tiến hành chiết rửa các mẫu lần lượt theo
thứ tự: Rửa mặn nhằm loại bỏ các ion hòa tan với 100ml Etanol, trong thời
gian 1,5-2(h). Tiếp tục tiến hành bão hòa cationnhằm loại bỏ các cation trao
đổi bằng 200ml dung dịch amon axetat trong thời gian từ 2-3(h). Sau khi bão
hòa xong, rửa NH4+ bằng 100ml dung dịch Etanol 80% liên tục trong khoảng
1-2(h). Cuối cùng, tiến hành đẩy NH4+ bằng 100ml dung dịch KCl 10% (có
HCl) trong thời gian chiết liên tục 1-2(h). Sử dụng 100ml để chứa dung dịch
thu được và thêm nước cất tới vạch. Dung dịch sẽ đem đi để xác định NH4+
bằng phương pháp Kjendhal.
....
CEC= (meq/100g)
.

Trong đó:
a : là số ml HCl 0,01N chuẩn độ mẫu cất
b : là số ml HCl 0,01N chuẩn độ mẫu trắng
N : nồng độ đương lượng dung dịch HCl; N= 0,01 (N)
Vo : thể tích toàn bộ dung dịch rút (ml); Vo= 100(ml)
V1 : thể tích dung dịch rút trích ra để cất N (ml); V1= 30(ml)
m : khối lượng toàn bộ than phân tích (g); m=5(g)
k : hệ số chuyển đôi khối lượng mẫu khô kiệt; k=1
2.4.3.7. Xác định khả năng hấp phụ xanh metyllen
Xanh metylen sau khi được pha theo tiêu chuẩn(TCVN 5335: 2009–
Than hoạt tính dạng bột- phương pháp thử). Sau đó, xác định lại nồng độ
xanh metylen bằng cách lấy 50ml xanh metylen vào bình định mức 100ml,
thêm 20 ml K2Cr2O7 0,1N, pha loãng bằng nước cất đến vạch và lắc đều trong
5 phút. Sau đó lọc qua giấy lọc, dùng pipet lấy 50ml dung dịch lọc cho vào
bình tam giác 250ml, thêm 30 ml H2SO4 10% 2g kali bicacbonat rồi đậy nút.
Sau khi kết thúc quá trình giải phóng cacbonic, cho vào dung dịch 0,5g KI và
sau 5 phút chuẩn độ lại I2 giải phóng ra bằng natri thiosunfat 0,1N; dùng hồ
tinh bột là chất chỉ thị. Công thức:

29
10,66
 = 20 − 2ax
50
Trong đó :
Nmx :nồng độ xanh metylen (g/l)
a :là thể tích Na2S2O3 0,1N tiêu tốn (ml)
Pha dãy chuẩn xanh metylen: Pha loãng 10 lần nồng độ gốc xanh metylen,
sau đó dùng pipet lấy lần lượt chính xác 0; 0,5; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10ml dung
dịch xanh metylen đã pha loãng cho vào các bình định mức dung tích 50ml. Dung
dịch nhận được có nồng độ tương ứng là 0; 0,698; 1,396; 2,792; 4,188; 5,584;
6,890; 8,376; 9,772; 11,168; 12,564; 13,960 mg/l. Đo độ hấp phụ quang của các
dung dịch trên ở bước sóng 660nm. Đường chuẩn này được sử dụng để xác định
nồng độ của xanh metylen sau khi bị hấp phụ.
Phân tích mẫu: Cân 1g mẫu (chính xác đến 0,0002g) cho vào bình tam
giác 250ml, thêm 25ml dung dịch xanh metylen đã được pha loãng 10 lần, đem
đi lắc trên máy trong 20 phút. Sau đó lọc dung dịch và đem đi đo độ hấp phụ
quang của xanh metylen. Độ hấp phụ của mẫu được tính theo công thức sau:
(()∗,)+
'= (mg xanh metylen/ 1g mẫu)
,

Trong đó:
C1 là nồng độ ban đầu của xanh metylen (mg/l)
C2 là nồng độ của xanh metylen sau khi hấp phụ (mg/l)
m là khối lượng của mẫu thử (g)
0,025 là thể tích dung dịch xanh metylen dùng để thử nghiệm (l)

30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc tính vật liệu nghiên cứu ban đầu


Như đã giới thiệu trong phần phương pháp nghiên cứu 2.4, vật liệu
được chọn để thực hiện trong nghiên cứu này được thu thập từ 7 loại phế phụ
phẩm nông nghiệp: vỏ trấu, lá tre, rơm rạ, mùn cưa, lá mía, lá ngô, lõi ngô từ
các địa phương khác nhau được phơi khô tự nhiên rồi đưa về phòng thí
nghiệm bộ môn Công nghệ môi trường, tiến hành xác định một số đặc tính vật
liệu ban đầu. Do kích thước vật liệu tương đối lớn nên các vật liệu sau khi thu
về được rửa sạch, phơi khô, cắt nhỏ đến kích thước3-5cm rồi đem nghiền và
sàng qua rây 1,5mm để đồng nhất kích thước sau đó mới tiến hành xác định
các thông số pH, độ dẫn điện EC và phân tích thành phần tương đối gồm độ
ẩm (IM), vật chất bay hơi (VM), tro (Ash), cacbon cố định (FC) theo tiêu
chuẩn ASTM 3173. Kết quả xác định các thông số pH, EC của các phế phụ
phẩm trong thí nghiệm được thể hiện trong Bảng 3.1 và thành phần tương đối
được thể hiện trong Bảng 3.2.
Bảng 3.1: Đặc trưng pH, EC của các loại phế phụ phẩm trong
nghiên cứu
Vật liệu pH EC (µS/cm)
Vỏ trấu 6,60-6,63 168±7
Lá tre 6,13-6,20 124±11
Rơm rạ 6,00-6,50 157±6
Mùn cưa 5,20-5,36 166±4
Lá mía 6,14-6,40 105±10
Lá ngô 6,47-6,53 97±8
Lõi ngô 5,29-5,82 148±7
(Nguồn:Số liệu đo đạc, 2016)
TừBảng 3.1 nhận thấy các mẫu vật liệu ban đầu đều có giá trị pH<7,
cóxu hướng mang tính axit nhẹ. Trong đó, thấp nhất là mùn cưa và lõi ngô với
pH dao động lần lượt từ 5,2-5,36 và 5,29-5,82. Các phế phụ phẩm có khoảng

31
pH gần với khoảng trung tính bao gồm vỏ trấu, rơm rạ, lá mía, kết quả này
cũng khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hải, Đặng Thị Viên,
Trương Thị Liên, 2015. Sự khác biệt về đặc trưng pH giữa các vật liệu nghiên
cứu có thể là do ảnh hưởng từ sự khác biệt về loại vật liệu, nơi cách tác, chất
đất,… và đặc trưng này cũng có thể sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến vật liệu than
sinh học tạo thành sau nhiệt phân.
Bên cạnh đặc trưng về pH, độ dẫn điện EC cũng là một thông số rất
quan trọng phản ánh cho thành phần ion hòa tan của vật liệu, qua đó gián tiếp
phản ánh cho khả năng có thể có sự trao đổi các ion của vật liệu. Trong 7 loại
vật liệu nghiên cứu ban đầu nhận thấy EC nằm trong khoảng 97-168µS/cm,
trong đó trấu có EC cao nhất là 168±7µS/cm và thấp nhất là lá ngô với kết
quả EC đo được là 97±8µS/cm.
Bảng 3.2: Thành phần tương đối củacủa các loại phế phụ phẩm trong
nghiên cứu
Vật chất bay Cacbon cố định Tổng
Vật liệu Độ ẩm (%) Độ tro (%)
hơi (%) (%) (%)
Vỏ trấu 7,71±0,08 72,85±0,13 16,53±0,07 2,91±0,19 100
Lá tre 11,54±0,05 63,08±0,10 17,19±0,04 8,19 ± 0,04 100
Rơm rạ 10,02±0,10 79,30±0,16 9,28±0,12 1,40±0,09 100
Mùn cưa 13,94±0,04 73,35± 0,28 6,52±0,08 6,19 ± 0,07 100
Lá mía 12,51 ± 0,18 73,09 ± 0,14 7,21 ± 0,11 7,19 ± 0,05 100
Lá ngô 9,33±0,06 76,45± 0,22 2,47±0,08 5,28± 0,12 100
Lõi ngô 14,02± 0,08 82,86± 0,23 1,27± 0,18 1,85± 0,13 100
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
Từ Bảng 3.2, nhận thấy độ ẩm tương đối của vật liệu dao động trong
khoảng từ 7,71 – 14,02%, trong đó thấp nhất là vỏ trấu và lá ngô vì sau khi
làm nhỏ kích thước đây là những vật liệu mảnh, độ dày mỏng nên khả năng
bay hơi nước lớn hơn, còn lõi ngô với cấu trúc đặc hơn nênhàm lượng nước
mất đi sau sấy khô mẫu ở nhiệt độ 1050C nhỏ hơn các vật liệu còn lại. Hàm

32
lượng nước trong vật liệu là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhiệt phân tạo
thành than sinh học, lượng nước càng lớn, lượng nhiệt cần thiết để làm khô và
nhiệt phân hoàn toàn vật liệu càng lớn. Ngoài ra, trong quá trình thực nghiệm
cũng cho thấy nếu hàm lượng nước trong vật liệu ban đầu càng lớn dẫn đến
lượng khói thải ra đường ống lớn, ảnh hưởng đến thiết bị đường ống của lò
nung. Chính vì vậy để giảm bớt hao phí năng lượng trong quá trình tạo than
sinh học, các phế phụ phẩm ban đầu nên được làm khô cơ bản.
Chất bốc là hỗn hợp sản phẩm khí và hơi thoát ra từ quá trình nhiệt
phân khi nung mẫu phế phụ phẩm đến nhiệt độ 9500C. Thành phần của chất
bốc bao gồm có H2, O2, CH4, CO, CO2 và một số kim loại dễ bay hơi. Từ
bảng 4.2 ta có thể thấy được rằng hàm lượng chất bốc trong các phế phụ phẩm
nghiên cứu là tương đối lớn, cao nhất là lõi ngô với hàm lượng chất bốc là
82,86% và thấp nhất là lá tre 63,08%. Hàm lượng chất bốc lớn là do trong các
phế phụ phẩm nông nghiệp đều có thành phần chủ yếu bao gồm các hợp chất
hữu cơ dễ bay hơi như: Xenlulozo, hemi xenlulozo, lignin, đây là các hợp
chất hữu cơ với mạch cacbon dài và dựa vào đặc tính này trong nghiên cứu
quyết định chọn các phế phụ phẩm nông nghiệp làm vật liệu chế tạo than sinh
học ứng dụng để hấp phụ.
Hàm lượng cacbon cố định là thành phần còn lại sau khi vật chất bay
hơi đã được loại bỏ hoàn toàn, là cacbon ở trạng thái tự do, không kết hợp với
các chất khác; do đó thường trơ. Đây là nhân tố thứ hai đóng góp trực tiếp vào
nhiệt trị của than sinh học.Trong vật liệu nghiên cứu có hàm lượng cacbon cố
định là khá thấp; cao nhất là lá tre nhưng cũng chỉ có hàm lượng cacbon cố
định là 8,19%, còn thấp nhất là rơm rạ hàm lượng cacbon cố định chỉ chiếm
1,40%, cacbon ở dạng này không xảy ra quá trình bay hơi như cacbon vô định
hình trong các hợp chất hữu cơ bay hơi.
Độ tro là tạp chất không bị cháy như kim loại (Fe,Mg,...)chính là phần
còn lại sau khi nung vật liệu ở 750oC trong thời gian 4h. Thành phần của tro

33
chủ yếu là các hợp chất hữu cơ khó bị nhiệt phân; độ tro của 7 loại phế phụ
phẩm nghiên cứu cũng rất khác nhau, nếu như ở lá ngô độ tro chỉ chiếm
khoảng 2,47%, lõi ngô chỉ chiếm 1,27% thì độ tro củavỏ trấu lại chiếm tới
16,53%, thậm trí lá tre có độ tro lên tới 17,19%. Sự xuất hiện của tro ở nhiệt
độ càng cao có ảnh hưởng đến tính chất vật liệu sau tạo thành.
Một số tác giả trong nhiều nghiên cứu trước đây đã công bố thành phần
tương đối của một số loại phế phụ phẩm như vỏ trấu, rơm rạ... Trong đó, trong
tài liệu nghiên cứu IOSR Tạp chí Hóa học ứng dụng (IOSR-JAC); e-ISSN: 2278-
5736.Volume 7, Số 5 Ver. II. (May. 2014), PP 100-105 có đề cập đến thành phần
tương đối vỏ trấu được thể hiện trong bảng 4.3; trong bảng 4.4 cũng có đề cập
đến kết quả nghiên cứu thành phần của rơm rạ trong các nghiêm cứu của các tác
giả khác:
Bảng 3.3: Thành phần tương đối của vỏ trấu (%)
Độ ẩm Hàm lượngchất bốc Hàm lượng Cacbon cố định Độ tro
10,48 68,74 13,25 7,53
(Nguồn: IOSR Tạp chí Hóa học ứng dụng (IOSR-JAC); e-ISSN: 2278-5736.Volume 7,
Số 5 Ver. II. (May. 2014), PP 100-10)

Bảng 3.4: Thành phần tương đối của rơm rạ (%)


Độ ẩm Hàm lượng tro
Vật chất bay hơi (VM) Cacbon cố đinh (FC)
(IM) (Ash)
(1) 7,3 22,55 60,84 16,61
(2) 4,1-7,2 9,7-16,6
Nguồn:(1) Jinje Park et al. (2014) ; (2)Pattiya and Suttibak (2012), Fu et al.
(2011), Fu et al. (2012), Lou et al. (2010), Tu et al. (2009), Pütün et al. (2004),
Xiao et al. (2010)
Từ Bảng3.3 và Bảng 3.4 trên ta nhận thấy kết quả thành phần tương
đối của mẫu vỏ trấu, rơm rạ trong nghiên cứu có sự khác biệt đáng kể so với
kết quả của các tác giả khác. Theo kết quả của nghiên cứu này, trong rơm rạ
hàm lượng tro (Ash) 9,28% và cacbon cố định (FC) 1,4% thấp hơn so với các
nghiên cứu trước (22,55%) đối với tro, (16,61%) đối với cacbon cố định. Tuy

34
nhiên độ ẩm (IM) 10,02% và lượng vật chất bay hơi (VM) 79,30% lại cao hơn
trong các mẫu này, điều này có thể dẫn đến một sản lượng than thấp hơn so
với các nghiên cứu trước đó. Sự khác biệt giữa các kết quả phân tích này có
thể được giải thích rằng với từng giống lúa nói riêng hay đối với từng giống,
nguồn gốc khác nhau của mỗi loại vật liệu nói chung, với điều kiện canh tác,
vị trí địa lí khác nhau, cách lấy mẫu, phương pháp phân tích, điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng và phân bón sử dụng trong quá trình phát triển của thực vật
ban đầu đã dẫn đến sự khác nhau về thành phần tính chất vật liệu tạo thành.
Mỗi một giai đoạn trong quy trình xử lý đều phần nào ảnh hưởng tới tính chất
than sinh học sau chế tạo.
3.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới các đặc trưng về màu sắc và
hình dạng của than sinh tạo thành
Mục đích của thí nghiệm là đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi của
biến nhiệt độ tới các đặc trưng về màu sắc và hình dạng cũng như các đặc tính
vật lý, hóa học của than sinh học sau chế tạo, nên trong nghiên cứu này để
hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của sự khác nhau về kích thước, khối
lượng riêng của từng loại vật liệu đến tính chất của than sinh học sau chế tạo,
taphơi khô tự nhiên các mẫu vật liệu tại cùng một địa điểm, trong cùng một
điều kiện thời tiết, đưa các vật liệu vềkích thước tương đồng nhau bằng cách
cắt nhỏ các vật liệu về kích thước từ 3-5cm, sử dụng cùng một loại hộp
chứađể nhiệt phân, khi cho vật liệu vào hộp đem nung không ấn, nén vật liệu mà
để độ chặt tự nhiên của vật liệu. Dưới đây là kết quả của thí nghiệm nghiên cứu
ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới các đặc trưng về màu sắccủa than sinh
học tạo thành từ 7 loại phế phụ phẩm được sử dụng trong nghiên cứu này:

35
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về màu sắc
của than sinh học tạo thành

VT VT200 VT250 VT300 VT350

LT LT200 LT250 LT300 LT350

RR RR200 RR250 RR300 RR350

MC MC200 MC250 MC300 MC350

LM LM200 LM250 LM300 LM350

36
LAN LAN200 LAN250 LAN300 LAN350

LN LN200 LN250 LN300 LN350


Từ kết quả Bảng 3.5, ta nhận thấy ở tất cả các vật liệu nghiên cứu đều
có sự thay đổi màu sắc từ nâu nhạt sang đen sau khi nhiệt phân các vật liệu
ban đầu qua các nhiệt độ 200oC, 250oC, 300oC, 350oC.Tại nhiệt độ thấp sản
phẩm thu được có màu thayđổi không rõ rệt, vật liệu chưa nhiệt phân hoàn
toàn, một lượng lớn chất bốc chưa được chuyển hóa hết và màu sắc vật liệu
có màu nâu đen. Tuy nhiên, khi tăng nhiệt đọ nhiệt phân lên tới 300oC và
350oC thì màu sắc than sinh học thu được sậm đen hơn rất nhiều so với vật
liệu ban đầu và than sinh học ở các nhiệt độ thấp hơn.Sự thay đổi về màu
sắc này là do thành phần của chúng có sự thay đổi được gây ra bởi yếu tố
nhiệt độ.Quá trình nhiệt phân diễn ra trong môi trường yếm khí, khi nung ở
nhiệt độ càng cao sự phân hủy các hợp chất hữu cơ diễn ra hoàn toàn
hơn.Các vật liệu sau khi đem nhiệt phân trong điều kiện yếm khí, do không có
sự tham gia của O2, cacbon trong vật liệu hạn chế chuyển hóa thành CO2, nên vật
liệu vẫn giữ được khung cấu trúc. Theo đánh giá cảm quan, nhiệt độ càng tăng,
chất hữu cơ được chuyển hóa càng triệt để, cấu trúc vật liệu càng bị phá vỡ, độ
mịn của than sinh học sau chế tạo tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ nung vật liệu.

37
3.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng của
than sinh tạo thành
Vật liệu khi nhiệt phân ở các nhiệt độ khác nhau sẽ ảnh hưởng đến
thành phần than sinh học thu được, biểu thị qua sự mất khối lượng của mẫu
vật liệu mà chủ yếu là sự bay hơi các hợp chất hữu cơ cùng với sự thay đổi
pH của vật liệu. Do vậy việc nghiên cứu sự thay đổi khối lượng của than sinh
học tạo thành ở các nhiệt độ khác nhau là cần thiết.
Để xác định ảnh hưởng của nhiệt độ tới khối lượng và đặc tính của than
sinh học thu được tiến hành cho vật liệu đã qua sơ chế vào hộp sắt rồi đem
nhiệt phân (nung ở điều kiện yếm khí, có đóng nắp) ở mức nhiệt độ 2000C và
tiếp tục làm tương tự ở các nhiệt độ 2500C; 3000C; 3500C trong thời gian là
3h, tốc độ gia nhiệt 100C/phút. Để hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của
các yếu tố khác ngoài yếu tố nhiệt độ tới sự thay đổi khối lượng của than sinh
học tạo thành, hộpchứa vật liệu đem nung không nén vật liệu mà để vật liệu
có độ chặt tự nhiên của nó. Các mẫu được để nguội ngay trong lò nung cho
vào bình hút ẩm và cân để xác định khối lượng thay đổi, tiếp tục bảo quản
trong túi nilon có khóa kín.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối
lượng của than sinh tạo thành
(Khối lượng TSH/100g vật liệu ban đầu)
Vật liệu 2000C 2500C 3000C 3500C
Vỏ trấu 67,23±0,17 62,14±0,15 58,20±0,14 53,70±0,13
Lá tre 70,56±0,23 55,04±0,19 50,39±0,20 38,49±0,08
Rơm rạ 76,20±0,11 58,45±0,08 42,92±0,22 38,96±0,06
Mùn cưa 77,51±0,22 65,10±0,13 41,07±0,17 34,56±0,11
Lá mía 73,83±0,09 47,13±0,12 35,08±0,04 33,82±0,16
Lá ngô 71,86±0,16 47,73±0,23 37,25±0,14 36,17±0,19
Lõi ngô 64,10±0,17 46,19±0,08 28,61±0,19 27,40±0,05
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)

38
Qua Bảng 3.6, thể hiện sự ảnh hưởng của nhiệt độ tới khối lượng của
than sinh học tạo thành. Cùng 100g vật liệu ban đầu đem nhiệt phân thu được
kết quả về khối lượng TSH tạo thành khác nhau và có xu hướng giảm dần
theo mức tăng nhiệt độ. Trong đó khối lượng TSH tạo thành cao nhất ở nhiệt
độ 2000C và thấp nhất ở 3500C ở tất cả 7 loại vật liệu nghiên cứu, thể hiển
rằng, nhiệt độ nhiệt phân càng lớn thì khối lượng TSH thu được càng thấp hay
nói cách khác nhiệt độ tỷ lệ nghịch với khối lượng TSH thu được. Từ bảng số
liệu 3.6 cũng nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt về khối lượng TSH thu được
giữa các vật liệu, điều này được lý giải bởi sự khác nhau về tỷ lệ thành
phần,cấu trúc vật liệu và các đặc trưng vật liệu ban đầu.
Với cùng một loại phế phụ phẩm nông nghiệp, ở các nhiệt độ nhiệt
phân khác nhau thu được khối lượng than sinh học khác nhau có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa α=0,05 (độ chính xác 95%, Bảng 3.7). Theo Hình
1.3, các vật liệu cho lượng TSH tạo thành ở 2000C dao động trong khoảng
64,19-77,51g; ở 2500C dao động trong khoảng 46,19-65,1g; ở 3000C dao
động trong khoảng 28,61-53,2g; còn ở 3500C dao động trong khoảng 27,4-
53,7g; có sự dao động về khối lượng TSH của các vật liệu trong cùng điều
kiện nhiệt phân giống nhau là do thành phần chính của các loại vật liệu
nghiên cứu đều có hàm lượng các chất hữu cơ: hemixenlulozo, xenlulozo,
lignin cao đây là ba thành phần hữu cơ chính ảnh hưởng đến quá trình nhiệt
phân. Tuy nhiên mỗi hợp chất nàylại có bản chất khác nhau với điều kiện
phân hủy ở các khoảng nhiệt độ không giống nhau do đó dẫn đến sự chênh
lệch về khối lượng than giữa các loại vật liệu.
Tuy nhiên, các kết quả ở trên chỉ mang ý nghĩa về thống kê mô tả. Để xác
định được chính xác nhiệt độ có ảnh hưởng đến khối lượng than sinh học sau chế
tạo hay không ta tiến hành kiểm định sự sai khác đáng tin cậy giữa các khối
lượng than sinh học thu được ở các nhiệt độ từ 200oC đến 350oC tại mức ý
nghĩa α=0,05 (độ chính xác 95%) bằng phần mềm R-studio. Kết quả kiểm định
được thể hiện bằng bảng sau:

39
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định khối lượng than sinh học tạo thành ở các
giá trị nhiệt độ
2000C 2500C 3000C 3500C

2000C -   

2500C - -  -

3000C - - - -

3500C - - - -

: Sai khác có ý nghĩa


-: Sai khác không có ý nghĩa
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)

Hình 3.1: Sự thay đổi khối lượng than sinh học theo nhiệt độ
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
Qua Hình 3.1, nhận thấy ở các mức nhiệt độ khối lượng than sinh học tạo
thành của các loại vật liệu ở mức nhiệt độ 3500C là ổn định nhất, sau đó mức độ
ổn định của khối lượng than tạo thành giảm dần từ nhiệt độ 2000C, đến 2500C,
cuối cùng là 3000C. Có thể là do, ở nhiệt độ 2000C các chất hữu cơ dễ bay hơi

40
bắt đầu bay hơi, tuy nhiên còn nhiều chất hữu cơ như xenlulozo, hemixenlulozo
chỉ bay hơi khi nhiệt độ cao hơn 2000C, nên ở điều kiện từ 250-3000C khối
lượng các vật liệu có khoảng dao động lớn nhất do đây chính là điều kiện giải
phóng thích hợp của các chất hữu cơ dễ bay hơi đồng thời cũng là điều kiện bay
hơi thích hợp của hemixenlulozo và xenlulozo, nhưng đến nhiệt độ 3500C các
chất hữu cơ dễ bay hơi bay hơi gần hết, nên khoảng biến động về khối lượng
than ở nhiệt độ này của các loại vật liệu nhỏ.
Ngoài ra, ta nhận thấy, ở cùng một nhiệt độ nhưng với mỗi loại vật liệu
khác nhau thu được lượng TSH không giống nhau, bởi thành phần của 3 hợp
chất hemixenluzo, xenlulozo, lignin trong mỗi loại vật khác nhau, và độ ẩm
của từng loại vật liệu khác nhau đã được trình bày ở Bảng 3.2.
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới hiệu suất thu hồi TSH, vì ở đây hàm lượng
chất bốc trong phế phụ phẩm cao, do trong thực vật ban đầu có chứa các hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi: cellulozo, hemicellulozo, lignin đây là ba thành phần
hữu cơ chính ảnh hưởng đến quá trình nhiệt phân. Ở nhiệt độ khác nhau quá
trình phân hủy của từng thành phần trong chất bốc là khác nhau. Điển hình,
Hemi xenlulozo do cấu trúc hoá học gồm nhiều các liên kết yếu nên sẽ bị nhiệt
phân trong giai đoạn đầu ở khoảng nhiệt độ 250-4000C. Tiếp đến là sự phân huỷ
của Xenlulozo giữa 300-4500C rồi cuối cùng là sự phân huỷ của lignin, (Haiqing
Yang and Kuichuan Sheng, 2007).
Như vậy, khối lượng than sinh học thu được giữa các nhiệt độ khác nhau
đều có sự sai khác đáng tin cậy trừ khối lượng than của nhiệt độ 3000C không có
sự sai khác đáng tin cậy đối với khối lượng than ở nhiệt độ 3500C. Có thể khẳng
định được rằng nhiệt độ ảnh hưởng đến khối lượng than sinh học thu được. Nhiệt
độ ảnh hưởng đến khối lượng và thành phần của vật liệu cacbon thu hồi được
biểu hiện thông qua sự thay đổi khối lượng của chúng ở các mức nhiệt độ khác
nhau. Sự thay đổi khối lượng mà nói chính xác hơn là sự thay đổi thành phần
trong cấu trúc của các than sinh học làm ảnh hưởng đến diện tích bề mặt của

41
từng loại vật liệu, chính vì vậy có thể nhiệt độ sẽ làm dẫn tới hiệu quả hấp phụ
khác nhau của các than sinh học ở điều kiện khác nhau và vấn đề này sẽ được
nghiên cứu ở phần sau.
3.4. Đánh giá đặc tính pH, EC, CEC của than sinh học tạo thành
Đầu vào của vật liệu ban đầu có những thành phần, tính chất nhất định.
Được tiến hành qua khâu sơ chế đến nhiệt phân trong điều kiện yếm khí tạo
than sinh học đã ảnh hưởng và tác động đến tính chất của than sinh học tạo
thành. Việc xác định pH, EC của than sinh học tạo thành là cần thiết; biết
được đầu vào của vật liệu khi tiến hành các thí nghiệm xác định một số đặc
điểm, tính chất tiếp theo.
Bảng 3.8:Đặc trưng giá trị pH, EC của than sinh học tạo thành
2000C 2500C 3000C 3500C
Vật
EC EC EC EC
liệu pH pH pH pH
(µS/cm) (µS/cm) (µS/cm) (µS/cm)
Vỏ trấu 6,98-7,01 463±13 7,12-7,15 377±15 7,25-7,29 463±13 7,33-7,35 480±15,1
Lá tre 6,52-6,53 295±13 6,83-6,86 252±10 7,03-7,04 317±11 7,16-7,19 397±21,4
Rơm rạ 6,73-6,74 189±6 6,82-6,84 307±9 7,15-7,20 342±7 7,25-7,26 473±19,8
Mùn 5,84-5,86 284±8 6,39-6,44 224±5 6,88-6,91 282±8 7,04-7,05 382±8,3
cưa
Lá mía 6,69-7,02 201±6 7,04-7,08 239±8 7,12-7,13 286±3 7,34-7,37 410±11,5
Lá ngô 6,73-6,75 191±3 6,93-6,95 198±3 7,21-7,25 230±6 7,30-7,31 358±9,7
Lõi 6,08-6,11 147±3 6,57-6,61 267±3 6,83-6,84 301±5 7,01-7,03 377±10,4
ngô
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
Than sinh học thu được ở các nhiệt độ có pH dao động từ axit yếu đến
trung tính, giá trị pH nằm trong khoảng từ 5 đến 7. Các vật liệu thu được đều có
pH tăng so với trước khi nhiệt phân, và có pH tăng tỉ lệ thuận vớinhiệt độ có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa α=0,05 (độ chính xác 95%, Bảng 3.9).Có thể khi
nhiệt phân ở nhiệt độ cao giá trị pH của than sinh học sẽ bị ảnh hưởng bởi các
nhóm chức -COOH, -OH... gắn trên các mạnh Cacbon. Cụ thể giá trị pH của các
vật liệuđều có xu hướng tăng dần ở các mức nhiệt độ cao và đạt giá trị cao nhất ở
nhiệt độ 3500C. Xu hướng sự tăng pH ở các mức nhiệt độ nung này phù hợp với

42
nghiên cứu chế tạo than sinh học của tác giả Wu.et.al vào năm 2012, nghiên cứu
này chỉ ra rằng pH của than sinh học chế tạo từ rơm tăng khi nhiệt độ nhiệt phân
tăng.

Hình 3.2: Sự thay đổi pH của than sinh học theo các mức nhiệt độ
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
Từ Hình 3.2nhận thấy khoảng biến động pH giảm dần khi nhiệt độ tăng
dần từ 200-3500C. Cụ thể, tại 2000Cthì pH của các vật liệu dao động từ 5,84-6,98
và nhỏ nhất tại 3500C chỉ dao động trong khoảng 7,01-7,34. Sở dĩ có sự khác
biệt về khoảng dao động pH giữa các nhiệt độ có thể do ảnh hưởng của các
nhóm chức -COOH, -OH, các nhóm chức này thể hiện tính axit vì nó có khả
năng phân li ra ion H+. Ở nhiệt độ càng cao thì sự phân hủy các nhóm chức này
diễn ra càng triệt để vì thế mà pH của chúng có xu hướng tăng theo sự tăng dần
của nhiệt độ tuy nhiên khi lên đến nhiệt độ cao thì các nhóm chức này gần như bị
phân hủy hết chính vì vậy mà không có sự khác biệt giữa pH ở các mức nhiệt độ
cao cụ thể là pH ở 3000C không khác biệt nhiều so với pH ở 3500C.

43
Kết quả EC thu được của than sinh học đều cao hơn EC của vật liệu ban
đầu. EC có xu hướng tăng dần khi tăng nhiệt độ nhiệt phân vật liệu.

Hình 3.3: Sự biến động EC của than sinh học theo các mức nhiệt độ
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
Tuy nhiên trong khoảng phân bố EC, ta nhận thấy xuất hiện một số điểm
ngoại vi ở nhiệt độ 2500C và 300 đềulà EC của vỏ trấu có giá trị lần lượt bằng
377µS/cm và 463µS/cm. Các giá trị ngoại vi này nằm ngoài phân bố của đồ
thị box plot có thể những điểm này là sai số thí nghiệm hoặc một nguyên nhân
chưa xác định nên những kết luận về xu hướng EC cho toàn thể nhóm có thể
không đúng với trường hợp này.
Để xác định được chính xác nhiệt độ có ảnh hưởng đến pH, EC của than
sinh học sau chế tạo hay không ta tiến hành kiểm định sự sai khác đáng tin cậy
giữa các giá trị pH, EC của than sinh học thu được ở các nhiệt độ từ 2000C
đến 3500C tại mức ý nghĩa α=0,05 (độ chính xác 95%) bằng phần mềm R-
studio. Kết quả kiểm định được thể hiện bằng bảng:

44
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định pH than sinh học ở các giá trị nhiệt độ
2000C 2500C 3000C 3500C

2000C - -  

2500C - - - 
0
300 C - - - -
0
350 C - - - -
: Sai khác có ý nghĩa
-: Sai khác không có ý nghĩa
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định EC than sinh học ở các giá trị nhiệt độ

2000C 2500C 3000C 3500C


2000C - -  

2500C - - - 
3000C - - - 
3500C - - - -
: Sai khác có ý nghĩa
-: Sai khác không có ý nghĩa
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
Từ bảng 3.9 và 3.10 cho thấy giá trị pH, EC của than sinh học ở nhiệt độ
2000C không có sự sai khác với giá trị pH, EC của than sinh học ở nhiệt độ
2500C và ở 3000C; giá trị pH, EC ở nhiệt độ 3000C không có sự sai khác với giá
trị pH, EC ở nhiệt độ 3500C. Ở nhiệt độ 2000Cở mức ý nghĩa α=0,05 (độ chính
xác 95%).
Khả năng trao đổi cation (CEC) là thước đo khả năng có thể giữ lại các
ion mang điện tích dương. CEC phụ thuộc lớn vào các nhóm chức bề mặt vì
chúng có khả năng trao đổi cation với các cation khác trong dung dịch.Vì vậy,
việc xác định khả năng trao đổi CEC của than sinh học có ý nghĩa cho thấy sự
thay đổi của tính chất vật liệu sau quy trình thu hồi cacbon từ phế phụ phẩm

45
nông nghiệp, cho biết hàm lượng cation mà vật liệu có thể giữ được, làm cơ
sở đánh giá tính chất vật liệu.
Qua Hình 3.4 cho thấy, khả năng trao đổi cation ở các than sinh học
sau thu hồi tại các nhiệt độ là khác nhau. Với kết quả CEC giúp ta phân loại 7
vật liệu thành làm 4 nhóm với 4 xu hướng khác nhau, nhóm I gồm: vỏ trấu,
rơm rạ, lá mía; nhóm II gồm: lá tre, lá ngô, nhóm III: Mùn cưa; nhóm IV: Lõi
ngô. Đối với nhóm I khi nhiệt độ tăng thì CEC tăng, đạt mức cao nhất ở
3000C, sau đó CEC giảm ở nhiệt độ 3500C, kết quả kiểm định sự sai khác giá
trị CEC của nhóm I phụ thuộc vào nhiệt độ được thể hiện ở bảng 3.11; nhóm
II có CEC tăng dần theo nhiệt độ, cao nhất ở 2500C sau đó giảm dầu đến
3500C, kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm I phụ thuộc vào
nhiệt độ được thể hiện ở bảng 3.12; nhóm III giá trị CEC giảm dần theo nhiệt
độ từ nhiệt độ 200-3500C; nhóm IV có giá trị CEC tăng dần theo nhiệt độ từ
nhiệt độ 200-3500C.

Hình 3.4: Đặc trưng CEC của than sinh học tạo thành từ các nhiệt độ
khác nhau
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)

46
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm I phụ
thuộc vào nhiệt độ
2000C 2500C 3000C 3500C
2000C -   
0
250 C - -  -
0
300 C - - -
0
350 C - - - -
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)
CEC đặc trưng cho tiềm năng trao đối cation, CEC càng cao vật liệu
càng có khả năng hấp phụ cation cao. Các vật liệu ở nhóm I có khả năng hấp
phụ cation tốt nhất ở nhiệt độ 3000C trong dải nhiệt độ nghiên cứu, trong đó lá
mía có CEC cao nhất là 86,0meq/100g; nhóm II có khả năng hấp phụ cation
cao nhất ở 2500C trong dải nhiệt độ nghiên cứu, trong đó lá ngô có CEC cao
nhất là 76,0meq/100g; nhóm III khả năng hấp phụ của mùn cưa có xu hướng
giảm, tỉ lệ nghịch với nhiệt độ, trong dải nhiệt độ nghiên cứu mùn cưa có khả
năng hấp phụ cation tốt nhất cao nhất ở 2000C; nhóm IV khả năng hấp phụ
của lõi ngô có xu hướng tăng, tỉ lên thuận với nhiệt độ, trong dải nhiệt độ
nghiên cứu lõi ngô có khả năng hấp phụ cation tốt nhất ở nhiệt độ 3000C. Qua
kết quả kiểm định ở Bảng 3.11 giữa các vật liệu ở nhóm I với nhau giá trị
CEC thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ, tương tự giữa các vật liệu ở nhóm II với
nhau giá trị CEC thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ kết quả kiểm định được thể
hiện ở Bảng 3.12.
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm II phụ
thuộc vào nhiệt độ
2000C 2500C 3000C 3500C
2000C -   
2500C - -  -
3000C - - - -
3500C - - - -
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2016)

47
3.5. Đánh giá khả năng hấp phụ xanhmetylen của than sinh học sau chế tạo
Hấp phụ là một trong những phương pháp hóa lý phổ biến và hiệu quả
để khử màu hiện nay. Trong thí nghiệm đã tiến hành xác định hiệu suất hấp
phụ xanh metylen của than sinh học và được coi như là đặc tính đại diện cho
khả năng xử lý màu của nó.
Dung dịch xanh metylen sau khi pha, được bảo quản theo TCVN
5335:2009, sau đó xác định chính xác lại nồng độ được 698 (mg/l), sau đó được
pha loãng 10 lần, thu được dung dịch xanh metylen có nồng độ 69,8 (mg/l) đem đi
thử nghiệm khả năng hấp phụ màu của các than sinh học tạo thành.

Hình 3.5: Hiệu suất hấp phụ màu xanh metylen của TSH sau chế tạo
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu ,2016)
TừHình 3.5, các than sinh học thu được sau chế tạo đều có khả năng
hấp phụ đạt hiệu suất hấp phụ từ 51,3%-99,8%, với 64% than sinh học thu
được từ các vật liệu ở các nhiệt độ khác nhau đều có hiệu suất đạt trên 90%.
Trong đó các sản phẩm thu được, than sinh học thu được từ rơm rạ ở 3500C
có hiệu suất hấp phụ cao nhất đạt 98,8%, hiệu suất hấp phụ đạt giá trị thấp

48
nhất ở mùn cưa 51,2%. Nhìn chung, trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu, hầu
hết các than sinh học thu được ở nhiệt độ nhiệt phân 2000Ccho hiệu suất hấp
phụ cao nhất của từng vật liệu: vỏ trấu đạt hiệu suất cao nhất là 82,7% tương
ứng 1g than sinh học hấp phụ được 1,442mg xanh metylen;lá tre cho than
sinh học đạt hiệu suất cao nhất là 99,0% tương ứng cứ 1g than sinh học hấp
phụ được 1,728mg xanh metylen; mùn cưa đạt hiệu suất cao nhất là 66,2%
tương ứng cứ 1g than sinh học hấp phụ được 1,154g xanh metylen; lõi ngô
cho than sinh học đạt hiệu suất cao nhất là 99,5% tương ứng cứ 1g than sinh
học hấp phụ được 1,737mg xanh metylen. Lá ngô cho than sinh học đạt hiệu
suất cao nhất ở nhiệt độ 2500C là 97,6% tương ứng cứ 1g than sinh học hấp
phụ được 1,703mg xanh metylen; lá mía cho than sinh học ở nhiệt độ nhiệt
phân 3000C đạt hiệu suất cao nhất là 98,4% tương ứng cứ 1g than sinh học
hấp phụ được 1,718mg xanh metylen.Rơm rạ cho than sinh học đạt hiệu suất
cao nhất ở nhiệt độ 3500C là 99,8% tương ứng cứ 1g than sinh học hấp phụ
được1,742mg xanh metylen.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy trong khoảng nhiệt độ nhiệt phân từ
2000C-3500C, mùn cưa và vỏ trấu luôn có hiệu suất hấp phụ thấp nhất trong 7
loại vật liệu. Ở nhiệt độ 2000C có 5/7 vật liệu có hiệu suất hấp phụ trên 95%,
nhiệt độ 2500C có 2/7 vật liệu có hiệu suất hấp phụ trên 95%, nhiệt độ 3000C
có 2/7 vật liệu có hiệu suất hấp phụ trên 95%, nhiệt độ 3500C có 3/7 vật liệu
có hiệu suất hấp phụ trên 95%.
Tuy nhiên hiệu suất hấp phụ than sinh học không thể hiện rõ xu hướng
như kết quả CEC ở phần 3.3.3. Điều đó có thể giải thích rằng, CEC chỉ là một
trong các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ, ngoài ra khả năng hấp phụ
còn phụ thuộc vào diện tích bề mặt, kích thước lỗ mao quản, độ gồ ghề của bề
mặt… vì vậy, CEC chưa thể thể hiện hết được xu hướng khả năng hấp phụ
của vật liệu.

49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Nghiên cứu đã tiến hành chế tạo than sinh học từ 7 loại loại phế phụ
phẩm nông nghiệp gồm: vỏ trấu, lá tre, rơm rạ, mùn cưa, lá mía, lá ngô, lõi
ngô theo phương pháp nhiệt phân. Các đặc trưng ban đầu của phế phụ phẩm
cho thấy pH của các vật liệu chưa nhiệt phân có xu hướng hơi axit; độ dẫn
điện khá cao, dao động và từ97 - 68µS/cm; độ ẩm tương đối dao động từ 7,71
- 14,02% thấp, dẫn tới khối lượng chất khô lớn, các vật liệu có tiềm năng sản
xuất TSH với sản lượng lớn; hàm lượng chất bốc khá caotừ 63,08 - 86,2%,
các vật liệu dễ tác động bởi yếu tốt nhiệt độ, thích hợp cho sản xuất TSH bằng
biện pháp nhiệt phân. Tuy nhiên giữa các vật liệu nghiên cứu có sự khác biệt
đáng kể về các đặc tính ban đầu do sự khác biệt về chủng loại, về giống, về vị
trí canh tác và tỷ lệ các thành phần vật liệu.
Trong quá trình nhiệt phân tạo than sinh học, ngoài yếu tố vật liệu ban
đầu, nhiệt độ nhiệt phân là yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến đặc tính than sinh học
tạo thành. Trong phạm vi thử nghiệm từ 200oC, 250oC, 300oC, 350oC của nghiên
cứu cho thấy nhiệt độ ảnh hưởng đến màu sắc, hình dạng, khối lượng và đặc tính
than sinh học tạo thành. Nhiệt độ càng tăng than sinh học tạo thành có màu sắc
càng sậm, khung cấu trúc ban đầu cơ bản được giữ nguyên nhưng độ giòn mịn
thì tặng dần theo nhiệt độ. Khối lượng TSH tạo thành có xu hướng giảm khi
nhiệt độ tăng, và ở nhiệt độ 350oC hiệu suất thu hồi khối lượng chỉ còn đạt từ
27,4 – 53,7%, cao nhất ở lá mía và thấp nhất ở vật liệu lõi ngô. Các đặc trưng
pH, EC và CEC của TSH tạo thành cũng có sự biến động khác nhau theo nhiệt
độ và vật liệu ban đầu. Trong khi pH, EC tăng tỉ lệ thuận với nhiệt độ ở cả 7 vật
liệu thì khả năng trao đổi cantion CEC biến động theo 4 xu hướng khác nhau,
với vỏ trấu, rơm rạ, lá mía cao nhất tại 3000C; lá tre, lá ngô cao nhất ở 2500C,

50
mùn cưa có CEC cao nhất ở 2000Cvà lõi ngôcó CEC cao nhất ở 3500C. Kết
quả này cho thấy TSH thu được từ lá mía ở điều kiện nhiệt phân 3000C, trong 3
giờ có khả năng trao đổi cation cao nhất với giá trị 86meq/100g vật liệu và một
lần nữa khẳng định ảnh hưởng của vật liệu ban đầu tớiđặc trưng TSH tạo thành.
Hiệu quả thử nghiệm khả năng hấp phụ màu xanh metylencủa TSH tạo
thành có hiệu suất hấp phụ từ 51,3 -99,8%, với 64% than sinh học thu được từ
các vật liệu ở các nhiệt độ khác nhau đều có hiệu suất đạt trên 90%. Từ đó
cho thấy hoàn toàn có khả năng sử dụng TSH tạo thành từ phế phụ phẩm nông
nghiệp làm vật liệu xử lý môi trường, đặc biệt là TSH thu được khi nhiệt phân vỏ
trấu ở điều kiện 3500C trong 3 giờ cho hiệu suất hấp phụ cao nhất 99,8%.
2. Kiến nghị
Do hạn chế về kinh phí và thời gian nghiên cứu ngắn, khối lượng phế
phụ phẩm thử nghiệm tương đối nhiều, nên nghiên cứu chưa tiến hành đánh
giá được nhiều các đặc trưng liên quan đến khả năng hấp phụ của TSH tạo
thành. Kiến nghị sẽ tiếp tục có những nghiên cứu để đánh giá toàn diện hơn
đặc trưng của TSH tạo thành như cấu trúc, diện tích bề mặt, … và tiếp tục
khảo sát thêm ảnh hưởng của yếu tố thời gian đến quá trình tạo thành than
sinh học. Đồng thời, tiếp tục phát triển các nghiên cứu ứng dụng của TSH tạo
thành trong lĩnh vực xử lý môi trường và các lĩnh vực khác.

51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt


1. Mai Thị Lan Anh, S. Joseph (2012),Đánh giá chất lượng than sinh học sản
xuất từ một số loại vật liệu hữu cơ phổ biến ở miền Bắc Việt Nam, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, Tập 96, số 8.
2. Vũ Ngọc Ban (2007), Giáo trình thực tập Hóa lí, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội.
3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Số liệu thống kê qua các năm
2010- 2015
4. Lê Văn Cát, Trần Thị Kim Thoa, Chế tạo than hoạt tính từ vỏ trấu và tính
năng hấp phụ chất hữu cơ trong nước, Viện Hóa học, Viện KHCN Việt
Nam, 2005
5. Phạm Nguyên Chương (2002), Hóa Kỹ Thuật, Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật.
6. Nguyễn Thị Phương Dung (2006), Điều chế THT từ vỏ sắn và ứng dụng để
loại màu nước thải dệt nhuộm, Khóa luận tốt nghiệp đại học, khoa Môi
Trường, Đại Học Sư Phạm Huế.
7. Nguyễn Thị Hà, Hồ Thị Hòa (2008), Nghiên cứu hấp phi màu/xử lý COD
trong nước thải nhuộm bằng cacbon hoạt hóa chế tạo từ bụi bông, Tạp
Chí Khoa học ĐHQG HN, trang 16 – 22.
8. Phan Ngọc Hòa, Nguyễn Thanh Hồng (2005), THT dạng sợi từ xơ dừa: chế
tạo, tính chất và khả năng hấp phụ, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội
Nghị hóa học toàn quốc lần thứ V.
9. Nguyễn Thanh Hồng, Phan Ngọc Hòa, Pierre Le Cloirec, Catherine Faur
(2002),Nghiên cứu tạo than hoạt tính dạng sợi từ xơ sợi thiên nhiên,
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học công nghệ, Trung Tâm Khoa
Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia, Tp.HCM.

52
10. Lê Thành Hưng (2008),Nghiên cứu khả năng hấp phụ và trao đổi ion của
xơ dừa và vỏ trấu biến tính, Tạp chí phát triển KH & CN, 2008.
11. Trần Nguyễn Giao Hy (2001), Điều chế sợi cacbon để hấp phụ và trao đổi
ion, Luận án tốt nghiệp kỹ sư Hóa Trường Đại Học Kỹ Thuật TP.HCM,
Tp.HCM.
12. PGS.TS. Lê Thị Hoài Nam, Viện hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, Sử dụng nguồn phế thải nông nghiệp để tổng hợp vật liệu
nano silic và nano Cacbon làm xúc tác cho quá trình chuyển hóa cặn
dầu thực vật thành nhiên liệu sinh học và làm chất hấp phụ để sản xuất
etanol tuyệt đối.
13. Lương Thị Kim Nga (2003), Sunfonat hóa xơ sợi thiên nhiên để làm vật
liệu hấp phụ và trao đổi ion, Luận án thạc sĩ.
14.Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (2004), Hóa lí, Tập
hai. Nhà xuất bản giáo dục.
15. Nguyễn Hữu Phú (1998), Hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vô cơ mao quản,
NXB Khoa học và Kỹ thuật Tp.HCM, TP.HCM
16. Trần Thị Kim Thoa, Chế tạo than hoạt tính từ phế liệu nông nghiệp bằng
phương pháp đốt yếm khí và ứng dụng trong xử lý nước thải, Luận văn
Thạc sỹ hóa học, 2014
17. Hồ Sĩ Tráng (2003), Cơ sở hóa học gỗ và xenluloza, NXB Khoa học và
Kỹ thuật.
18. Nguyễn Đình Triệu (1999), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hóa
học, Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội.
19. Mai Văn Trịnh, Trần Viết Cường, Vũ Dương Quỳnh, Nguyễn Thị Hoài Thu
(2011), Nghiên cứu sản xuất than sinh học từ rơm rạ và trấu để phục vụ
nâng cao độ phì cho đất, năng suất cây trồng và giảm phát thải khí nhà
kính, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp VN, số 3.

53
20. Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa (1998), Sổ tay phân tích đất, nước, phân
bón, cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
B. Tài liệu tiếng Anh
21. Bakhtiar K. Hamad, Ahmad Md. Noor and Afidah A. Rahim (2001),
Bansal R.C., Goyal M.(2005), Activated Carbon Adsorption, Taylor &
Francis Group,USA.
22. Biniak S. (1997), The characterization of activated carbons with oxygen
and nitrogen surface groups, Carbon, Vol. 35(12), pp.1799-1810.
23. Cerovic Lj.S. et al (2007), Point of zero charge of different carbides,
Colloids and surfaces A, 297, pp.1- 6.
24. Chan, K. Y., Xu, Z. (2009) Biochar Nutrient Properties and Their
Enhancement, Biochar for Environmental Management, Science and
Technology (Eds. Lehmann, J. & Joseph, S.), Earthscan.
25. Chen J. P. et al(2003), Surface modification of a granular activated
carbon by citric acid for enhancement of copper adsorption,
Carbon,41, pp. 1979–1986.
26. Chingombe P., Saha B., Wakeman R.J. (2005), Surface modification and
characterisation of a coal-based activated carbon, Carbon, 43, pp.
3132–3143.
27. Daud W. M.A., Ali W. S. W., Sulaiman M.Z. (2002), Effect of activation
temperature on pore development in activated carbon produced from
palm shell, J. Chem. Technol. Biotechnol, 78, pp 1 -5.
28. Downie, A., Crosky, A., Munroe, P. (2009),Physical properties of
biochar, Lehmann J. and Joseph, S. (Eds.) Biochar for environmental
management: Science and Technology, London, Earthscan.
29. T.S. El-TayebI; A.A. AbdelhafezI; S.H. Al; E.M. RamadanI, 2012, Effect
of acid hydrolysis and fungal biotreatment on agro-industrial wastes

54
for obtainment of free sugars for bioethanol production, Bamboo: The
Green Fibre of 21st Century; Characteristics and Structure
30. Haiqing Yang1 and Kuichuan Sheng, “Characterization of Biochar
Properties Affected by Different Pyrolysis Temperatures Using Visible-
Near-Infrared Spectroscopy”
Kiran R. Garadimani , G. U. Raju , K. G. Kodancha, “Study on Mechanical
Properties of Corn Cob Particle and E-Glass Fiber Reinforced Hybrid
Polymer Composites”, American Journal of Materials Science
31. Kolb, S. (2007) Understanding the mechanisms by which a manure-based
charcoal product affects microbial biomass and activity (doctoral
dissertation), University of Wisconsin.
32. Lehmann, J. (2007b) A handful of carbon, Nature, vol 447, pp143–144.
33. Lehmann, J. and Joseph, S. (Eds.) (2009) Biochar for environmental
management, Science and technology, London: Earthscan.
34. Li Y.H., Lee C.W., Gullett B.K.( 2003), Importance of activated carbon’s
oxygen surface functional groups on elemental mercury adsorption,
Fuel, 82, pp. 451–457.
35. Liu S.X., Chen X., Chen X.Y., Liu Z.F., Wang H.L.( 2007), Activated
carbon with excellent chromium(VI) adsorption performance prepared
by acid–base surface modification, Journal of Hazardous Materials,
141, pp. 315–319.
36. Malik P.K. (2003), Use of activated carbon prepared from sawdust and
rice- husk for adsorption of acid dyes, a case study of Acid Yellow 36,
Dyes and Pisment, 56, pp 239 – 249.
37. Malik P.K. (2004), Dyes removal from wastewater using activated carbon
developed from sawdust: adsorption equilibrium and kinetics, Joural of
Hazadous Materials, B113, pp 81 – 88.

55
38. Marsh Harry, Rodriguez-Reinoso Francisco(2006), Activated Carbon,
Elsevier, Spain (13- tt).
39. Warnock, D.D., Lehmann, J., Kuyper, T.W. and Rilling, M.C. (2007)
Mycorrhyzal responses to biochar in soil – concepts and mechanisms,
Plant and Soil 300, pp 9-20.
40. Matsumoto Masafumi et al (1994), Surface modification of carbon
whiskers by oxidation treatment, Carbon, Vol. 32 (I), pp. 111-118.
41. Mei S.X., et al (2008), Effect of surface modification of activated carbon
on its adsorption capacity for NH3, J China Univ Mining & Technol,
(18), pp. 0261– 0265.
42. Milonjic. S.K., et al (1975), The Heat of immersion of natural magnetite
in aqueous solutions, Thermochimica Acta, 11, pp. 261-266.
43. Mohd Azmier Ahmad, Evelyn Tan Chai yun, Ismail Abustan, Nazwin
Ahmad, Shamsul Kamal Sulaiman (2011), Optimization of preparation
conditions for corn cob based activated carbons for the removal of
Remanzol Brilliant Blue R dye, International Journal of Engineering &
Technology IJET-IJENS, Vol. 11 (01), pp 283 – 287.
44. Moreno C. (2000), Changes in surface chemistry of activated carbons by
wet oxidation, Carbon, 38, pp. 1995–2001.
45. Park Geun Il, Lee Jae Kwang, Ryu Seung Kon, Kim Joon Hyung(2002),
Effect of Two-step Surface Modification of Activated Carbon on the
Adsorption Characteristics of Metal Ions in Wastewater, Carbon
Science, Vol. 3(4), pp. 219- 225.
46. Reynolds Tom D., Richards Paul A (1996), Unitoperations and processes
in environmental engineering, PSW, USA.
47. Shen Wenzhong, Liand Zhijie, Liu Yihong(2008), Surface Chemical
Functional Groups Modification of Porous Carbon, Recent Patents on
Chemical Engineering, 1, pp.27-40.

56
48. Tao XU, Xiaoqin Liu (2008), Peanut Shell Activated Carbon:
Characterization, Surface Modification and Adsorption of Pb2+ from
Aqueous Solution, Chinese Journal of Chemical Engineering, 16(3), pp.
401- 406.
49. Vassileva P., Tzvetkova P., Nickolov R. (2008), Removal of ammonium
ions from aqueous solutions with coal-based activated carbons
modified by oxidation, Fuel, 88, pp. 387–390.
50. Vasu A.dwin (2008), Surface Modification of Activated Carbon for
Enhancement of Nickel (II) Adsorption, Journal of Chemistry, 5(4), pp.
814-819.
51. Xander Dupain, Daniel J. Costa, Colin J.Schaverien, Michiel Makkee,
Jacob A.Moulijin, Cracking of a rapeseed vegetable oil under realistic
FCC conditions, Applied Catalysis B, Environmetal 72 (2007) 44-61.
52. Yin Chun Yang, Aroua Mohd Kheireddine(2007), Review of
modifications of activated carbon for enhancing contaminant uptakes
from aqueous solutions, Separation and Purification Technology, 52,
pp. 403–415 (24tt) Yang and Kuichuan.
C. Tài liệu online
53.Trần Quang Minh, Đặc điểm chung và tính chất lý hóa học của vỏ trấu.
http://cuitrau.org/dac-diem-chung-va-tinh-chat-ly-hoa-cua-vo-trau/,
truy cập ngày 01/03/2016.
54. http://cuitrau.org/dac-diem-chung-va-tinh-chat-ly-hoa-cua-vo-trau/, truy
cập ngày 01/03/2016.
55. http://123doc.org/document/2884769-phan-lap-tuyen-chon-vi-sinh-vat-co-
kha-nang-phan-giai-manh-xenluloza-tu-phe-phu-pham-nong-
nghiep.htm?page=13, truy cập ngày 03/03/2016.
56. http://petrotimes.vn/nang-luong-sinh-khoi-o-viet-nam-van-chi-la-tiem-
nang-198196.html, truy cập ngày 12/03/2016.

57
57. http://www.cem.gov.vn/portals/0/CTR%20nong%20thon.pdf?&tabid=36
http://www.khuyennongvn.gov.vn/vi-VN/khoa-hoc-cong-nghe/khcn-nuoc-
ngoai/vat-lieu-moi-de-nang-cao-nang-suat-cay-trong_t114c39n11742,
truy cập ngày 12/03/2016.
58. https://www.gso.gov.vn/SLTK/Chart.aspx?rxid=1fcd9551-176f-46c5-
b0fb-
9dcc84666777&px_db=06.+N%C3%B4ng%2c+l%C3%A2m+nghi%E
1%BB%87p+v%C3%A0+th%E1%BB%A7y+s%E1%BA%A3n&px_t
ype=PX&px_language=vi&px_tableid=06.+N%C3%B4ng%2c+l%C3
%A2m+nghi%E1%BB%87p+v%C3%A0+th%E1%BB%A7y+s%E1%
BA%A3n%5cV06.11.px&layout=chartViewColumn, truy cập ngày
12/03/2016.
59. https://sites.google.com/site/phuphamnongnghiep/, truy cập ngày
15/03/2016.
60. http://mtnt.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1107/40560/thu-loi-tu-tai-
che-phe-phu-pham-nong-nghiep, truy cập ngày 22/03/2016.
61. http://sinhkhoivietnam.com/tag/mun-cua/, truy cập ngày 22/03/2016.
62.http://www.slideshare.net/traitimgiang/c-s-l-thuyt, truy cập ngày
25/03/2016.
63. http://www.slideshare.net/pinctadali/pi-tre-qua-nhng-con-s?qid=a22fe607-
8450-4beb-a9b9-bae338ce19bc&v=&b=&from_search=3, truy cập
ngày 25/03/2016.
64.http://www.cesti.gov.vn/the-gioi-du-lieu/than-sinh-hoc-hieu-qua-nho-
cong-nghe.html, truy cập ngày 25/03/2016.
65. http://doctor-biochar.blogspot.com/p/biochar-videos.html, truy cập ngày
28/03/2016.

58
PHỤ LỤC

TSH từ vỏ trấu ở TSH từ vỏ trấu ở TSH từ vỏ trấu ở TSH từ vỏ trấu


2000C 2500C 3000C ở 3500C

TSH từ rơm rạ ở TSH từ rơm rạ ở TSH từ rơm rạ ở TSH từ rơm rạ


2000C 2500C 3000C ở 3500C

TSH từ lá tre ở TSH từ lá tre ở TSH từ lá tre ở TSH từ lá tre ở


2000C 2500C 3000C 3500C

TSH từ mùn cưa TSH từ mùn cưa ở TSH từ mùn cưa TSH từ mùn
ở 2000C 2500C ở 3000C cưa ở 3500C

59
TSH từ lá mía ở TSH từ lá mía ở TSH từ lá mía ở TSH từ lá mía
2000C 2500C 3000C ở 3500C

TSH từ lá ngô ở TSH từ lá ngô ở TSH từ lá ngô ở TSH từ lá ngô ở


2000C 2500C 3000C 3500C

TSH từ lõi ngô ở TSH từ lõi ngô ở TSH từ lõi ngô ở TSH từ lõi ngô
2000C 2500C 3000C ở 3500C

Bố trí thí nghiệm chiết đo CEC Dãy chuẩn xanh metylen

60
Hấp phụ màu Hấp phụ màu Hấp phụ màu Hấp phụ màu của
của lõi ngô của lá mía của vỏ trấu lá tre

Hấp phụ màu Hấp phụ màu Hấp phụ màu của rơm rạ
của mùn cưa của lõi ngô

61
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

....................................................................................................................................................................................................................................

Hà Nội, Ngày tháng năm 2016


Giáo viên hướng dẫn

You might also like