You are on page 1of 20

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN GERUCO – SÔNG CÔN

NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN SÔNG CÔN 2

QUY TRÌNH
QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
VẬN HÀNH VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY BIẾN ÁP
MÁY BIẾN ÁP

Đà Nẵng, ngày 21 tháng 5 năm 2010

Biên soạn:

Hiệu đính:
Đông giang, tháng 05/2010

1 Nội dung và phạm vi áp dụng


Quy trình này đã quy định yêu cầu cơ bản, giám sát vận hành, tuần tra vận hành, kiểm tra
thị sát, xử lý sự cố vận hành máy biến áp nhà máy thủy điện Sông Côn 2.

2 Tài liệu sử dụng


Tiêu chuẩn này căn cứ quy trình kỹ thuật có liên quan hiện hành của nhà nước, nghề
nghiệp quy định, sử dụng hướng dẫn thuyết minh kỹ thuật sản phẩm nhà sản xuất và nội dung
có liên quan của hướng dẫn thuyết minh.

Chương I Thông số kỹ thuật

Điều 1:
Quy trình này dùng để vận hành và xử lý sự cố máy biến áp lực 25MVA và 31,5MVA
nhà máy Thuỷ điện Sông Côn.
Các nhân viên vận hành nhà máy thuỷ điện Sông Côn phải nắm vững cấu tạo, đặc điểm
làm việc của thiết bị trong những điều kiện vận hành khác nhau để đảm bảo vận hành đúng
quy trình kỹ thuật, an toàn và hiệu quả.

Điều 2: Thông số kỹ thuật của máy biến áp


MBA chính
Ký hiệu MBA chính T2
T1,T3
SF9- SFS9-
Số hiệu
25000/115 31500/115
cao 31500
Dung lượng định
trung 25000 15750
mức (kVA)
hạ 31500
cao 115 115
Điện áp định
trung 24
mức (KV)
hạ 10.5 10.5
cao 125.51 158
Dòng điện định 2.1
trung 379
mức (A) Điện
hạ 1374.6 1732
áp
Phương thức làm mát ONAN/ONAF, ONAN/ONAF, của
Dung lượng vận hành 67% /100% 67%/100% các
đầu
Tổ dây nối tiếp YN d11 YN YN0d11 nối
Dòng điện không tải 0.15% 0.17%
Tốn hao không tải 18571W 25340W

59933W (trung cao)


Tổn hao phụ tải 104673W 147715W ( hạ cao)
44056 W ( hạ trung)

Trọng lượng dầu (t) 8 10

Trọng lượng thùng dầu lớp trên (t) 3 4.2

Trọng lượng dầu thêm (t) 3 2.9


Trọng lượng thân máy (t) 21 27
Trọng lượng vận tải 30/24 39/22
Tổng trọng lượng (t) 38 48

phân nhánh MBA

Tên gọi số hiệu 100% Vị trí đầu nối nhánh Điện áp (V)
+5 I(2-3) 120750
MBA chính +2.5 II(3-4) 117875
0 III(4-5) 115000
T1,T3
-2.5 IV(5-6) 112125
-5 V(6-7) 109250
+5 I(2-3) Cao 120750
Trung 25200
MBA chính T2 Cao 117875
+2.5 II(3-4)
Trung 24600
Cao 115000
0 III(4-5) Trung 24000
Cao 112125
-2.5 IV(5-6)
Trung 23400
Cao 109250
-5 V(6-7)
Trung 22800

2.2 Thông số quạt gió làm mát MBA chính T1, T2, T3 xem bảng dưới
Bảng 3-3: Thông số quạt gió làm mát MBA chính T1, T2, T3

Thông số số Đơn Thông số số


STT Tên gọi STT Tên gọi Đơn vị
hiệu vị hiệu
Tốc độ quay
1 Số hiệu DBF-8Q8 6 720 r/min
định mức
Công suất định
2 0.55 KW 7 Số pha 3 pha
mức
Tần số định
3 50 HZ 8 Lượng gió 19200 m3/h
mức
Điện áp định Áp lực toàn
4 380 V 9 90 Pa
mức bộ
Dòng điện định
5 1.9 A 10 Trọng lượng 68 Kg
mức

Chương II Thành phần- cấu tạo và chế độ làm việc .

Điều 3. Các bộ phận chính


1.1 Phần tác dụng gồm Khung từ
Cuộn dây
Cách điện
Các đầu phân nhánh
1.2 Thùng máy với các hệ thống ống, van
1.3 Các sứ đầu vào 10,5kV, 115kV, 24kV
1.4 Bộ điều chỉnh điện áp không tải
1.5 Bình giãn nở dầu
1.6 Hệ thống các thiết bị bảo vệ, đo lường, kiểm tra
1.7 Hệ thống làm mát
1.8 Hệ thống cứu hoả
1.9 Tủ điều khiển và giám sát máy biến áp tại chỗ, từ xa.

Điều 4. Cấu tạo các bộ phận chính


1/ Phần tác dụng
 Khung từ: Gồm có lõi thép và các chi tiết bắt ghép khác đảm bảo:
- Ghép và ép chặt mạch từ
- Cách điện giữa lõi thép và các chi tiết kim loại
- Tiếp địa cho mạch từ
- Lắp đặt các cuộn dây lên mạch từ
- Lắp đặt và bắt ghép các đầu phân nhánh

Lõi từ của máy biến áp được chế tạo bằng thép tấm silic, hạt định hướng, cán nguội,
chất lượng cao, không bị lão hoá, tổn thất thấp và độ thẩm từ cao.Thép lõi từ là các tấm thép
tấm mỏng, được gia công nhiệt sau khi cắt và cán để đảm bảo các bề mặt biên nhẵn. Cả hai mặt
của thép tấm được bọc cách điện bằng lớp men và véc ni bền với dầu nóng, chịu nhiệt.
Lõi thép được kẹp và giằng chắc chắn để chịu được các lực gây ra bởi các ứng suất ngắn
mạch, các lực gây ra trong quá trình vận chuyển, nâng hạ mà không bị nguy hiểm hoặc biến
dạng, và để ngăn ngừa sự dịch chuyển của các lá thép lõi. Kẹp và các kết cấu đỡ khác bằng vật
liệu không từ hoá, cách điện hiệu quả và siết chặt để đảm bảo áp lực phân bố đồng đều trên
toàn bộ khối lõi thép và không bị lỏng do các rung động trong quá trình vận chuyển và vận
hành.
Kết cấu kẹp lõi thép được thiết kế sao cho không tạo nên các vòng đóng kín và chịu
được điện áp xoay chiều 2,5kV trong một phút. Lõi thép được tiếp đất tại một điểm ở phía bên
ngoài vỏ.
Lõi thép từ có các đường tuần hoàn dầu, để làm mát có hiệu quả.
Các tai hoặc lỗ cẩu bố trí tại các vị trí phù hợp trên khối lõi.
- Cuộn dây:
Cuộn dây chế tạo bằng đồng điện phân, không có gờ sắc và vết nứt, vỡ. Cuộn dây được
cách điện bằng giấy.
Các đường làm mát đảm bảo dầu được lưu thông thông suốt và không tạo thành các hốc
có thể tích dầu hoặc không khí.
Mức cách điện của các cuộn dây phù hợp với các thông số đã được quy định.
Các đầu phân áp được phân bố tại các vị trí trên cuộn dây cho duy trì ở mức tối đa sự cân
bằng điện từ của máy biến áp ứng với mọi tỷ lệ điện áp, và tính đến các điện áp xung có thể
ảnh hưởng tới các cuộn dây.
Cách điện của các cuộn dây máy biến áp và các đấu nối không chứa các thành phần
cách điện có thể bị suy yếu, co ngót hoặc phân rã trong quá trình vận hành.
Các cuộn dây và các đầu đấu nối của máy biến áp kẹp chắc chắn để chịu được các chấn
động có thể xuất hiện trong quá trình vận chuyển, hoặc do đóng cắt hoặc các điều kiện xảy ra
trong thời gian ngắn khác khi vận hành.
Các máy biến dòng, với các đặc tính kỹ thuật như đã được quy định ở trên, được trang
bị để phục vụ đo lường và bảo vệ.
Các cuộn dây và lõi thép được sấy trong chân không để đảm bảo loại bỏ hơi ẩm.
Dầu trong thùng dầu chính và trong bộ đổi nấc không tải sử dụng cùng một loại dầu,
được cách ly riêng biệt
 Các đầu phân nhánh: Xuất phát từ các đầu của cuộn dây cao áp
2/ Thùng máy và các hệ thống ống van
Thùng máy biến áp có kết cấu hàn, được chế tạo bằng thép tấm có độ bền cao và được
thiết kế để chịu được chân không toàn phần.
Thùng máy biến áp có nắp liên kết với thùng bằng bu lông.
Thùng máy biến áp có đủ độ bền cho khi máy biến áp đã lắp đặt lõi, nạp đầy dầu, mọi
thao tác nâng hạ, di chuyển, v.v không làm quá ứng suất của bất cứ bộ phận nào của thùng
hoặc làm rò rỉ dầu. Ngoài ra, thùng máy biến áp không bị rò do dầu nóng bị quá áp trong vỏ
với áp suất 0,25 bar.
Thùng máy biến áp có thể kín nước và dầu nóng tuyệt đối, và được néo giữ chắc chắn
để chịu được các ứng suất có thể sinh ra trong quá trình vận chuyển, nâng hạ và vận hành mà
không bị méo hoặc biến dạng.
Thùng máy biến áp có các lỗ thăm với nắp liên kết bằng bu lông để thuận tiện cho kiểm
tra sứ và cuộn dây. Hình dạng của nắp thùng máy biến áp và bố trí trang thiết bị trên đó cùng
các gân tăng cứng bên ngoài đảm bảo để nước và cát bụi thoát xuống đất dễ dàng.
Một thang leo bằng thép được bố trí tại một vị trí thích hợp trên thùng máy biến áp để
có thể dễ dàng tiếp cận tới rơle Bucholz và đồng hồ đo mức dầu. Có thể tiếp cận và đọc chỉ số
của chúng trong khi máy biến áp đang vận hành.
Thùng máy biến áp đồng bộ với các phụ kiện, ít nhất bao gồm các van xả dầu, các van
lọc dầu phía trên và phía dưới, bộ phận lấy mẫu dầu tại phía đỉnh và phía đáy của thùng, bộ
phận xả áp suất, các hốc để đo nhiệt độ, các vị trí thích hợp để lắp đặt các cực nối đất của máy
biến dòng, các tai móc cáp cẩu, móc kéo cần thiết, v.v.
 Có thể di chuyển theo mọi hướng
 Có các móc cẩu trên thùng máy
 Có khả năng xử lý chân không tại hiện trường( kèm theo phụ kiện)
 Có các cửa kiểm tra, xử lý thiết bị bên trong máy biên áp
 Có thang leo để kiểm tra, bảo dưỡng máy biến áp
 Bề mặt phía trong của vỏ bình dầu phụ được sơn phủ vật liệu
kháng dầu, thân máy và các phụ kiện được sơn bằng lớp sơn tĩnh điện màu xanh sáng
 Các gioăng sử dụng cho máy biến áp là loại roăn chịu dầu, tuổi
thọ không dưới 15 năm
 Trên thân máy biến áp, ngoài các van trên các đường ống nối các
bộ phận, còn có:
- Van xử lý bơm lọc dầu trên và dưới
- Van lấy mẫu dầu giữa và dưới
- Van tháo dầu thân máy biến áp và nút tháo dầu cặn
- Các van hút chân không, các van cánh bướm cho bộ tản nhiệt
3/ Bộ điều chỉnh điện áp không tải
Máy biến áp được lắp đặt bộ điều chỉnh điện áp không tải phía cao áp 115kV, phạm vi
điều chỉnh  2 x 2.5%, loại 5 nấc 6 đầu, điều chỉnh ở giữa cuộn dây.
4/ Bình dầu phụ
Sử dụng bình dầu phụ có màng mềm bằng cao su phục vụ cho việc bảo vệ dầu trong
máy biến áp khỏi bị oxi hoá và ẩm do không khí.

5/ Hệ thống làm mát


 Bộ tản nhiệt : Phương pháp làm mát của máy biến áp là sự lưu thông dầu, gió tự
nhiên(ONAN) và làm mát cưỡng bức bằng quạt gió(ONAF), thiết bị làm mát là hệ thống tản
nhiệt kiểu dàn lá ( bao gồm 20 bộ tản nhiệt) có thể tháo rời để thuận tiện cho việc vận chuyển
và lắp đặt. Thiết bị làm mát bảo đảm khả năng tản nhiệt theo phương thức đối lưu và bức xạ
nhiệt tốt, kết cấu lắp ráp chắc chắn.
Mỗi ống trên thân máy nối với cánh tản nhiệt, có nút xả dầu ở đáy và xả khí phía trên ở
mỗi hộp cánh. Mỗi bộ tản nhiệt cũng được bố trí các tai móc cẩu để nâng, hạ, điều chỉnh khi
lắp ráp vào vỏ máy.
 Hệ thống điện cung cấp cho hệ thống làm mát
Ở chế độ bằng tay: có thể khởi động quạt bằng khóa SA tại tủ
điều khiển tại chỗ.
Số lượng quạt mát gồm 10 cái, loại 0,55kW-720v/ph dùng điện 380V-50Hz
Việc khởi động và dừng quạt ở chế độ bằng tay được thực hiện tại tủ điều khiển quạt
máy biến áp.

6/ Hệ thống cứu hoả:


Hệ thống nước cứu hoả máy biến áp được lấy từ đường ống nước cứu hoả chung nhà
máy và hệ thống bình chữa cháy CO2 đặt tại trạm 110kV.
7/ Tủ điều khiển tại chỗ
 Tủ điều khiển tại chỗ
Tủ được lắp đặt cạnh máy biến áp, phù hợp với điều kiện làm việc ngoài trời, tủ bao
gồm các thiết bị: khoá SA điều khiển quạt tự động/ bằng tay/ dừng quạt, khởi động từ 1KA,
2KA, 1KM, 2KM; áp tô mát nguồn 1QF, 2QF, QF1, QF2, QF3; bộ sấy tủ; các rơ le bảo vệ quá
tải cho quạt làm mát.

Điều 5 Chế độ làm việc


- Máy biến áp được vận hành theo “ Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp” của
Tổng công ty Điện lực Việt Nam ( số 623 ĐVN/KTNĐ) ngoài ra cần chú ý thêm:
- Máy biến áp chịu được quá tải theo quy định tại tiêu chuẩn IEC354
+ Máy biến áp có thể vượt quá giá trị danh định về dòng điện ghi trên nhãn máy, nhưng
không quá 1.5 lần so với dòng điện định mức.
+ Trong trường hợp ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch của máy biến áp chịu đựng
không được vượt quá 2s(IEC3542).
- Máy vận hành trong hệ thống điện ba pha đối xứng, điện áp đưa vào máy có dạng
hình sin, tần số 50Hz.
- Cho phép máy biến áp vận hành với điện áp cao hơn định mức của nấc biến áp đang
vận hành:
+ Lâu dài 5% khi phụ tải định mức và 10% khi phụ tải không quá 0.25% phụ tải định
mức.
+ Ngắn hạn 10%( dưới 6h/1 ngày) với phụ tải không quá định mức
- Nhiệt độ lớp dầu trên trong máy không được cao quá 850C, hệ thống quạt gió phải
được đưa vào làm việc khi nhiệt độ máy biến áp cao.

Chương III Vận hành máy biến áp


Điều 6
6.1 Trong vận hành MBA, khi điện áp biến đổi trong vòng ±5% giá trị định mức,
dung lượng định mức không thay đổi; điện áp vận hành cao nhất không được vượt quá 105%
điện áp định mức đầu nối tương ứng, dòng điện vận hành phải ở trong phạm vi định mức.
6.2 Nhiệt độ dầu lớp trên MBA bình thường không nên vượt quá quy định bảng 3-
5. Khi nhiệt độ dầu làm mát hơi thấp, nhiệt độ dầu lớp trên cũng nên giảm thấp tương ứng.
6.3 Nhiệt độ dầu cho phép trong khi vận hành MBA nên dựa theo nhiệt độ lớp dầu
trên kiểm tra. Để ngăn dầu MBA biến chất quá nhanh, nhiệt độ lớp trên của MBA làm mát
tuần hoàn tự nhiên bình thường không nên qua 850C.
Bảng 3-5: Giới hạn bình thường nhiệt độ lớp trên MBA kiểu ngâm dầu
Nhiệt độ cao nhất dung Nhiệt đô cao nhất dầu lớp
Phương thức làm mát
môi làm mát (0C) trên (0C)
Làm mát tuần hoàn tự nhiên, bằng gió 40 95
Làm mát bằng gió tuần hoàn dầu bắt buộc 40 85

6.4 MBA có thể vận hành trong trường hợp quá phụ tải bình thường và sự cố, quá phụ
tải bình thường, giới hạn cho phép quá phụ tải bình thường xác định theo MBA v.v.
6.5 Giá trị cho phép quá phụ tải sự cố MBA nên tuân thủ quy định của tiêu chuẩn chỉ
đạo phụ tải, đối với MBA kiểu ngâm dầu làm mát tự nhiên và làm mát bằng gió, có thể tham
khảo bảng 3- 6.
Bảng 3-6 Giá trị cho phép quá phụ tải sự cố MBA
Tỷ lệ quá phụ tải sự cố với phụ tải định mức 1.3 1.6 1.75 2.0 2.4 3.0
Thời gian liên tục cho phép quá phụ tải 120 20 11 6 3.5 1.5

6.6. Máy biến áp được đưa vào vận hành, sau khi đã lắp đặt xong và hoàn chỉnh hệ
thống điều khiển đo lường, bảo vệ và có biên bản kiểm tra toàn bộ hệ thống đạt chất lượng theo
tiêu chuẩn hiện hành.
Trường hợp đóng điện có vấn đề phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống: từ phần điều khiển,
bảo vệ, xem xét kỹ tình trạng máy, sau khi khắc phục xử lý các nguyên nhân mới quyết định
đóng điện lại.
6.7. Khi vận hành máy biến áp cần phải tuân theo quy phạm quản lý kỹ thuật an toàn
khai thác thiết bị điện các nhà máy điện, lưới điện và các quy trình kỹ thuật của Nhà máy Thuỷ
điện Sông Côn.
6.8. Trong vận hành máy biến áp cần phải đảm bảo làm việc liên tục ở chế độ cho phép
với các thông số quy định, đảm bảo hệ thống làm mát, hệ thống điều chỉnh điện áp và thiết bị
làm việc chắc chắn.
6.9. Thao tác tách máy biến áp đang vận hành ra sửa chữa và đưa máy biến áp vào vận
hành sau sửa chữa phải được tiến hành phù hợp với “ Quy trình thao tác chuyển đổi thiết bị
điện Nhà máy Thuỷ điện Sông Côn”
6.10. Hệ thống rơle bảo vệ phải làm việc đúng theo quy trình của nó.
6.11. Trong quá trình vận hành: máy biến áp của nhà máy Thuỷ điện Sông Côn phải
được kiểm tra theo lịch kiểm tra thiết bị do Giám đốc nhà máy phê duyệt

Điều 7. Sau khi lắp đặt máy biến áp hoặc sau khi sửa chữa đại tu máy biến áp, cần tập
hợp đầy đủ các tài liệu sau đây:
- Tài liệu thiết kế và lý lịch máy biến áp của nhà chế tạo
- Biên bản lắp đặt máy hoặc các biên bản tháo lắp sửa chữa
- Biên bản thí nghiệm máy biến áp và các phụ kiện, các số liệu lắp ráp, thí nghiệm máy
biến áp và các phụ kiện liên quan phải phù hợp với các số liệu của nhà chế tạo và đạt tiêu
chuẩn vận hành.

Điều 8. Khi đưa máy biến áp vào làm việc sau sửa chữa, nhân viên vận hành phải xem
xét toàn bộ tình trạng thiết bị và kiểm tra:
- Nội dung ghi chép kết thúc công việc của đơn vị sửa chữa và các đơn vị liên quan,
cho phép đóng điện máy biến áp vào làm việc.
- Khu vực máy biến áp và trên các phần đấu nối phải sạch sẽ, chắc chắn không có vật
lạ.
- Chất lượng các chỗ đấu nối, tiếp xúc đã vặn chặt.
- Không có tiếp địa trên các phần dẫn điện, tháo các biển báo, rào chắn tạm thời.
- Kiểm tra nối đất của vỏ máy biến áp: vỏ máy phải được nối vào hệ thống tiếp địa
chung của nhà máy.
- Kiểm tra tất cả các van trên máy biến áp là đúng vị trí vận hành
- Kiểm tra vị trí nấc bộ điều áp không tải được đặt đúng nấc yêu cầu
- Mức dầu của bình dầu phụ và bộ điều áp là bình thường.
- Không có khí trong rơle hơi.
- Kiểm tra các trị số nhiệt kế, áp kế tương ứng.
- Các van ở vị trí làm việc và được kẹp chì niêm phong.
- Màu sắc silicaghen
- Hệ thống làm mát
- Hệ thống cứu hoả
- Các tín hiệu đã được giải trừ
- Khoá phiếu công tác về máy biến áp và các phần liên quan
- Đưa toàn bộ hệ thống rơle bảo vệ và điều khiển tự động vào vị trí sẵn sàng làm việc.

Điều 9. Máy biến áp khi làm việc bình thường mỗi ca ít nhất một lần nhân viên vận
hành phải kiểm tra máy biến áp theo các nội dung sau:
- Theo dõi tiếng kêu máy biến áp phải bình thường
- Dầu trong thùng , sứ, van nối, hệ thống làm mát không bị rò rỉ, quan sát mức dầu trên
bình dầu phụ
- Kiểm tra tình trạng sứ: không bị rạn nứt, chảy dầu, không có vết phóng điện, không bị
bẩn
- Kiểm tra nhiệt độ dầu và nhiệt độ cuộn dây
- Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm trong bộ hút ẩm
- Kiểm tra tình trạng thanh cái và các điểm tiếp xúc ở các đầu cốt
- Kiểm tra hệ thống nối đất
- Kiểm tra rơle hơi, rơle áp suất, van an toàn, vị trí các van khác
- Kiểm tra hệ thống làm mát làm việc tốt, quạt gió không bị nóng quá mức và không có
tiếng kêu lạ
- Kiểm tra trang bị phòng chữa cháy đầy đủ
Nhân viên vận hành kiểm tra xem xét và ghi chép các chỉ số tương ứng theo đúng lịch
kiểm tra thiết bị. Theo yêu cầu nhà chế tạo:
Xem xét kiểm tra( không cắt điện) phải thực hiện định kỳ mỗi ca 1 lần, đồng thời kiểm
tra ngay khi có thay đổi đột ngột: nhiệt độ, có sự tác động của bảo vệ.

Điều 10. Việc thay thế, bổ sung dầu tốt nhất nên sử dụng dầu cùng loại, nếu dùng dầu
khác loại để thay thế, phải thực hiện việc súc rửa máy bằng loại dầu mới, sạch, kiểm tra kỹ về
hoá-lý, độ ổn định của dầu.

Điều 11. Trong thời gian 6 tháng đầu vận hành, sau 1 tháng lấy mẫu dầu kiểm tra, sau đó
2 tháng lại lấy mẫu dầu để kiểm tra và cứ 1 năm kiểm tra lại mẫu dầu 1 lần. Mẫu dầu được lấy
ở vị trí van lấy mẫu dầu.

Điều 12. Bộ điều áp của máy biến áp phải được vận hành theo đúng quy định của nhà chế
tạo, không được phép chuyển nấc điều chỉnh trong trường hợp máy biến áp đang mang tải.
Điều 13. Đối với máy biến áp sau khi lắp đặt xong hoặc sau khi tiến hành các công việc
có thể làm thay đổi vị trí pha thì trước khi đưa vào vận hành trở lại, phải thử đồng pha với lưới
hoặc máy biến áp khác làm việc song song.
Điều 14. Phương thức vận hành bình thường của thiết bị hệ thống MBA chính
+ Vận hành MBA chính T1, cầu dao tiếp đất 131-15, 901-38 phía cao áp, hạ áp MBA
chính T1 đang ở trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUH11, TUH12, TUH13, TU9T1, bộ chống
sét CSTU9T1 phía 10.5kV hạ áp MBA chính T1 đang đưa vào, máy cắt 131 phía cao áp
110kV MBA chính T1 đang đóng, cấp điện cho MBA tự dùng TD91 thông qua máy cắt 941.
Vận hành máy H1, máy cắt đầu cực 901 của nó đang đóng, máy H1 qua MBA chính T1 và
thanh cái đoạn C11, đường dây 110kV và vận hành song song với hệ thống điện.
+ Vận hành MBA chính T2, cầu dao tiếp đất 132-15, 432-38, 902-38 phía cao, trung, hạ
MBA chính T2 đang ở trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUH21, TUH22, TUH23, TU9T2,
CSTU9T2 phía 10,5kV hạ áp MBA chính T2 đang đưa vào, máy cắt 132 phía cao áp 110KV
MBA chính T2 đang đóng. Vận hành máy H2, máy cắt đầu cực 902 của nó đang đóng, máy H2
qua MBA chính T2, thanh cái đoạn C11 và đường dây 110kV vận hành song song với hệ thống
điện. Máy cắt 432 phía trung áp 22Kv của MBA chính T2 đang đóng, thông qua đường dây
trạm bậc 2 đến trạm bậc 1 vận hành song song với tổ máy trạm bậc 1, cấp điện cho MBA tự
dùng TD43.
+ Vận hành MBA chính T3, cầu dao tiếp đất 133-15, 903-38 phía hạ áp, cao áp MBA
chính T3 đang ở trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUH31, TUH32, TUH33, TU9T3,
CSTU9T3 phía 10.5kV hạ áp MBA chính T3 đang đưa vào, máy cắt 133 phía cao áp 110kV
MBA chính T3 đang cùng với thanh cái đoạn C12 vận hành song song với hệ thống điện.
+ Cầu dao tiếp đất TUC11-18, TUC10-1 phía biến điện áp thanh cái đoạn C11 110kV
đang ở trạng thái ngắt, biến điện áp TUC11, TUC10 đang vận hành, cầu dao cách ly TUC11-1,
TUC10-1 đang đóng, bộ chống sét CSTUC11, CSTUC10 đưa vào.
+ Cầu dao tiếp đất TUC12-28, phía biến điện áp thanh cái đoạn C12 110kV đang ở
trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUC12 đang vận hành, cầu dao cách ly TUC12-2 đang đóng,
bộ chống sét CSTUC12 đưa vào.
+ Cầu dao tiếp đất 112-15, 112-25 hai bên máy cắt liên lạc thanh cái 112 đoạn C11, C12
110kV đang ở trạng thái ngắt, cầu dao cách ly 112-1, 112-2 hai bên máy cắt liên lạc 112 đang
đóng, máy cắt liên lạc thanh cái 112 đang đóng lại, vận hành song song thanh cái đoạn C11,
C12 110kV.
ChươngIV Xử lý sự cố máy biến áp

Điều 15. Trong khi vận hành nếu thấy máy biến áp có những hiện tượng khác thường như
chảy dầu, máy bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường…phải tìm mọi biện pháp để giải
quyết, đồng thời phải báo cáo ngay với cấp trên ( trưởng ca, trực chính) để tìm mọi biện pháp
khắc phục. Nếu hư hỏng đe doạ gây sự cố và không thể khắc phục được trong điều kiện vận
hành máy biến áp thì phải tách máy biến áp ra sửa chữa( theo lệnh của Trưởng ca)

Điều 16. Các hiện tượng hư hỏng máy biến áp:


- Tiếng kêu không bình thường, rung chuyển bên trong máy biến áp
- Nhiệt độ máy biến áp tăng cao không bình thường và liên tục trong điều kiện phụ tải
định mức.
- Mức dầu giảm thấp do hiện tượng chảy dầu
- Sứ bị nứt vỡ, bị phóng điện bề mặt, đầu cốt bị nóng đỏ
- Dầu phụt ra từ van an toàn, vỡ kính phòng nổ hoặc tràn ra ngoài qua bình dầu phụ
- Màu sắc dầu thay đổi đột ngột
- Dầu có đặc tính không phù hợp

Điều 17. Khi máy biến áp quá tải cao hơn quy định, nhân viên trực ca phải xin ý kiến
cấp trên và tìm biện pháp điều chỉnh và giảm bớt phụ tải của máy biến áp.

Điều 18. Khi nhiệt độ dầu trong máy biến áp tăng lên đến mức báo tín hiệu
Hiện tượng:
Tại máy biến áp: số chỉ đồng hồ nhiệt độ dầu tăng cao đến 85 0C
Tại tủ điều khiển và giám sát từ xa máy biến áp: Đèn sáng, chuông reo và tín hiệu nhiệt
độ dầu máy biến áp tăng cao.
Nguyên nhân:
- Máy biến áp làm việc quá tải
- Hệ thống làm mát bị hỏng( kèm theo tín hiệu sự cố quạt làm mát tại tủ điều
khiển từ xa)
Xử lý:
Nhân viên vận hành phải tìm nguyên nhân và biện pháp để giảm bớt nhiệt độ bằng
cách:
- Kiểm tra phụ tải của máy biến áp và nhiệt độ môi trường
- Kiểm tra sự làm việc của hệ thống làm mát cánh tản nhiệt và quạt gió.
Trong điều kiện vận hành không cho phép dừng vận hành máy biến áp để sửa chữa
thiết bị làm mát trừ trường hợp riêng do Giám đốc quy định, đồng thời giảm bớt phụ tải phù
hợp với công suất máy trong điều kiện làm việc không có thiết bị làm mát.

Điều 19. Khi mức dầu trong máy biến áp lên cao đến mức báo tín hiệu
Hiện tượng:
Tại máy biến áp: Đồng hồ chỉ mức dầu trong bình dầu phụ chỉ trị số > MAX
Tại tủ điều khiển từ xa máy biến áp: chuông reo, đèn cảnh báo tín hiệu mức dầu tăng
cao
Nguyên nhân:
Do ngắn mạch hoặc hư hỏng bên trong máy biến áp mà các bảo vệ trong khối không
làm việc.
Xử lý:
Khi chưa tách rời mạch cắt của rơle hơi thì không được mở van tháo dầu và van xả khí,
không được làm những thao tác khác để tránh rơle hơi tác động nhầm.
Báo A0 và nhanh chóng dừng máy
Chuyển đổi tự dùng
Kiểm tra tình trạng máy biến áp, đồng hồ chỉ mức dầu và rơle hơi
Báo đơn vị sửa chữa liên quan

Điều 20 Khi mức dầu trong máy biến áp hạ thấp đến mức báo tín hiệu
Hiện tượng:
Tại máy biến áp: đồng hồ chỉ mức dầu trong bình dầu phụ chỉ thấp dưới MIN.
Tại tủ điều khiển từ xa máy biến áp: Chuông reo, đèn báo tín hiệu mức dầu máy biến áp
giảm thấp.
Nguyên nhân:
Có thể do rò rỉ dầu ở thùng máy, đoạn ống nối giữa bình dầu phụ và thùng máy, ở vị trí
van lấy mẫu dầu, van cánh bướm bộ làm mát, van xả...
Xử lý:
Cần bổ sung dầu vào máy biến áp, trước khi bổ sung dầu phải tìm cách khắc phục
những chỗ rò rỉ, chảy dầu. Dầu bổ sung phải là dầu đã được thí nghiệm đạt tiêu chuẩn. Nếu vẫn
không được thì phải báo A0 để dừng máy, chuyển đổi tự dùng và xử lý.

Điều 21 Van an toàn trên máy biến áp tác động


Hiện tượng:
Tại máy biến áp: Van an toàn làm việc và dầu phụt ra sàn máy biến áp
Tại tủ điều khiển từ xa máy biến áp: chuông reo và đèn tín hiệu báo van an toàn làm
việc cắt máy.
Bảo vệ tác động tự động cắt máy cắt đầu cực 901(902, 903), máy cắt 131(132, 133),
máy cắt 432, máy cắt tự dùng 941(943), dập từ máy phát, khởi động mạch bảo vệ sự cố máy
cắt trạm 110kV, cấm tự động đóng lặp lại máy cắt.
Nguyên nhân:
Do ngắn mạch hoặc hư hỏng bên trong máy làm tăng áp suất trong máy biến áp.
Xử lý:
Kiểm tra tình trạng máy biến áp và rơle hơi
Báo đơn vị sửa chữa liên quan
Báo với A0 và A3 tình hình sự cố
Báo với lãnh đạo công ty, nhà máy và lãnh đạo Phân xưởng cơ điện để kiểm tra, xử lý.
Điều 22 Khi bảo vệ rơle hơi tác động ở mức báo tín hiệu
Hiện tượng:
Tại rơle hơi gian máy biến áp: Có bọt khí trong rơle hơi, mức dầu tụt thấp trong thùng
máy và ngăn điều chỉnh điện áp, nhiệt độ dầu tại các đồng hồ, tiếng kêu không bình thường…
Tại tủ điều khiển từ xa máy biến áp: chuông reo, đèn tín hiệu báo bảo vệ rơle hơi cấp 1
tác động.
Nguyên nhân:
Do cách điện bên trong máy biến áp( cách điện dầu và cuộn dây) bị giảm.
Mối nối bị phát nóng
Ngắn mạch giữa các vòng dây máy biến áp trong cùng một pha
Rơ le hơi tác động sai
Xử lý:
Thông báo cho Trưởng ca ( Trực chính) giảm tải đến mức tối thiểu nếu hệ thống cho
phép, kiểm tra xác định rõ nguyên nhân bảo vệ tác động( Trong dầu có khí, mức dầu tụt thấp
trong thùng máy và ngăn điều chỉnh điện áp, nhiệt độ dầu tại các đồng hồ, tiếng kêu không
bình thường…)
Phối hợp với các đơn vị liên quan: Lấy mẫu khí ở rơle hơi để kiểm tra xem khí có cháy
được không: Nêu khí cháy được hoặc khí có chứa sản phẩm do phân huỷ chất cách điện phải
nhanh chóng cắt máy biến áp( theo lệnh của Trưởng ca), nếu khí không sắc, không mùi không
cháy được thì vẫn có thể để máy tiếp tục vận hành nhưng phải theo dõi thường xuyên, nếu có
xuất hiện khí trong rơle hơi và bảo vệ tiếp tục báo tín hiệu thì phải dừng máy để kiểm tra. Nếu
rơ le tác động báo tín hiệu do mức dầu tụt thấp khi nhiệt độ giảm thì cần phải bổ sung dầu vào
bình dầu phụ. Tuy nhiên rơle hơi cũng có thể tác động nhầm do hư hỏng trong bản thân rơle và
mạch của chúng( tiếp điểm bị chạm chập) cần tiến hành kiểm tra và khắc phục hư hỏng.

Điều 23 Khi rơle hơi bảo vệ cấp II tác động cắt máy
Hiện tượng:
Trước đó đã có tín hiệu rơle hơi tác động cấp 1( cấp báo tín hiệu)
Tự động cắt máy cắt đầu cực 901(902,903), máy cắt 131(132,133), máy cắt 432, máy
cắt tự dùng 941(943), khởi động mạch bảo vệ sự cố máy cắt trạm 110kV, cấm tự động đóng
lặp lại máy cắt, khởi động hệ thống chữa cháy máy biến áp và dừng sự cố tổ máy.
Tại phòng điều khiển trung tâm: chuông reo, tín hiệu báo bảo vệ rơle hơi tác động.
Xử lý:
Báo A0, A3 và theo dõi quá trình dừng máy an toàn.
Báo với lãnh đạo công ty, nhà máy và lãnh đạo Phân xưởng cơ điện để kiểm tra, xử lý.
Phải căn cứ theo kết quả kiểm tra bên ngoài và các tín hiệu khác để phân tích đánh giá
sự cố: Nếu máy biến áp bị cắt do bảo vệ hư hỏng bên trong ( bảo vệ rơle hơi, bảo vệ so lệch)
cần phải xem xét cẩn thận, tìm rõ nguyên nhân. Chỉ được phép đưa máy biến áp vào làm việc
sau khi phát hiện và loại trừ được nguyên nhân và được sự đồng ý của Tổng giám đốc công ty.

Điều 24 Rơle áp suất tác động cắt máy


Hiện tượng:
Tại tủ điều khiển từ xa trong phòng điều khiển trung tâm: còi kêu, tín hiệu báo rơle áp
suất tác động.
Tự động cắt máy cắt đầu cực 901(902,903), máy cắt 131(132, 133), máy cắt 432, máy
cắt tự dùng 941(943), dập từ máy phát, khởi động mạch bảo vệ sự cố máy cắt trạm 110kV,
cấm đóng lặp lại máy cắt
Xử lý:
Báo A0, A3 và theo dõi quá trình dừng máy an toàn
Báo với lãnh đạo công ty, nhà máy và lãnh đạo Phân xưởng cơ điện để kiểm tra, xử lý.

Điều 25 Bảo vệ so lệch dọc máy biến áp tác động


Vùng tác động của bảo vệ gồm từ các máy biến dòng đặt ở đầu ra máy phát H1(H2,
H3), TI ở phía 10.5kV máy biến áp tự dùng TD91(TD93) va TI phía 22kV đến máy biến dòng
đặt ở đầu cao áp máy biến áp T1(T2, T3).
Mạch được đấu vào bộ bảo vệ “Digital transformer protection panel 1” (2, 3)
Hiện tượng:
Tự động cắt máy cắt khối 110kV, máy cắt đầu cực, máy cắt tự dùng 941(943, 432), dập
từ máy phát, khởi động mạch bảo vệ sự cố máy cắt 110kV, cấm đóng lặp lại máy cắt, khởi
động hệ thống chữa cháy máy biến áp.
“Digital transformer protection panel 1” (2, 3): bộ bảo vệ RS611 báo bảo vệ so lệch
máy biến áp tác động.
Nguyên nhân:
Ngắn mạch trong các cuộn dây hoặc chạm vỏ máy biến áp
Ngắn mạch trong vùng đặt bảo vệ
Xử lý:
Theo dõi quá trình dừng máy an toàn
Kiểm tra máy biến áp và thiết bị nằm trong vùng bảo vệ
Kiểm tra khí trong rơle hơi
Báo A0, A3 và theo dõi quá trình dừng máy an toàn
Báo với lãnh đạo công ty, nhà máy và lãnh đạo Phân xưởng cơ điện để kiểm tra, xử lý
Sau khi xử lý xong sự cố, cần tiến hành đóng xung kích máy biến áp
Theo dõi máy biến áp sau vận hành.

Điều 26 Bảo vệ chống chạm đất bên trong máy biến áp


Bộ bảo vệ RS612 lấy tín hiệu từ cuộn tam giác hở máy biến điện áp TU9T1(TU9T2,
TU9T3).
Hiện tượng:
Tại tủ: “Digital transformer protection panel 1” (2, 3), bộ bảo vệ RS612 báo bảo vệ
chạm đất (64) phía hạ áp 10.5kV
Nguyên nhân:
Do cách điện cuộn dây hạ áp máy biến áp bị giảm thấp hoặc chạm đất bên trong máy
biến áp
Xử lý:
Tiến hành tách máy biến áp ra để thí nghiệm đánh giá tình trạng cách điện cuộn dây
máy biến áp và xác định điểm chạm đất bên trong máy biến áp

Điều 27 Bảo vệ quá dòng chạm đất máy biến áp


Lấy tín hiệu bảo vệ tác động từ máy biến dòng đặt ở trung tính máy biến áp đưa vào
các bộ bảo vệ RS612.
Hiện tượng:
Tại tủ “Digital transformer protection panel 1” (2, 3), bộ bảo vệ RS612 báo tín hiệu bảo
vệ chạm đất (51N) phía cao áp 110kV
Bảo vệ có 2 cấp tác động:
Cấp 1 với thời gian quy định, tác động cắt máy cắt khối 110kV,cấm đóng lặp lại máy
cắt, báo tín hiệu bảo vệ cấp 1 chống chạm đất phía 110kV máy biến áp.
Cấp 2 tác động trễ sau khi cấp 1 tác động một khoảng thời gian quy định , tác động cắt
máy cắt đầu cực, máy cắt tự dùng, dập từ máy phát, khởi động bảo vệ sự cố máy cắt 110kV,
báo tín hiệu bảo vệ cấp 2 chống chạm đất phía 110kV.
Xử lý:
Theo dõi quá trình dừng máy an toàn
Báo A0, liên hệ với A3 để xử lý
Kiểm tra hệ thống trong vùng bảo vệ tác động
Xử lý điểm chạm đất

Điều 28 Bảo vệ quá dòng máy biến áp


Mạch bảo vệ lấy tín hiệu từ các máy biến dòng đặt tại phía 110kV đưa vào bộ bảo vệ
RS612 tại tủ “Digital transformer protection panel 1” (2, 3)
Hiện tượng:
Thiết bị hệ thống có tiếng xung kích
Nguyên nhân:
Do quá tải máy biến áp hoặc ngắn mạch trong vùng đặt bảo vệ
Xử lý:
Nếu do quá tải( trước đó bảo vệ quá tải đã tác động báo tín hiệu(49), phải tìm cách
giảm tải.
Nếu bị ngắn mạch trong vùng đặt bảo vệ, xác định điểm ngắn mạch và xử lý
Báo A0, A3 và theo dõi quá trình dừng máy an toàn
Báo với lãnh đạo công ty, nhà máy và lãnh đạo Phân xưởng cơ điện để kiểm tra, xử lý
Chương V Bảo dưỡng máy biến áp

Điều 29 Quy định chung


Việc sửa chữa thường xuyên máy biến áp do đơn vị sửa chữa thực hiện kết hợp với đơn
vị vận hành, các hư hỏng đột xuất cần được khắc phục sửa chữa không để kéo dài.
Việc sửa chữa định kỳ tuỳ theo tính chất quan trọng của hộ sử dụng điện mà có thể điều
chỉnh kế hoạch sửa chữa cho phù hợp. Kế hoạch sửa chữa định kỳ phải được lập và được cấp
quản lý cho phép.
Việc sửa chữa máy biến áp chỉ được thực hiện khi máy biến áp đã tách khỏi hệ thống
theo quy trình thao tác chuyển đổi thiết bị điện của Nhà máy Thuỷ điện Sông côn 2.

Điều 30 Bảo dưỡng máy biến áp


1.Thời gian bảo dưỡng
Tiểu tu định kỳ : mỗi năm 1 lần
Đại tu định kỳ : Tuỳ theo kết quả thí nghiệm và tình trạng máy, thời gian đại tu lần đầu
1012 năm, sau đó giảm dần.
Việc đại tu định kỳ máy biến áp phải được chuẩn bị kỹ, do cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật
có kinh nghiệm chuyên môn thực hiện.
2. Nội dung công việc
a. Tiểu tu định kỳ
- Vệ sinh sạch bên ngoài máy, lau chùi bảo dưỡng các động cơ quạt mát,
vệ sinh sạch các bộ tản nhiệt, kiểm tra xiết chặt các bulong ốc vit, các bộ phận bị rơ, lỏng
- Kiểm tra xem xét tình trạng phụ kiện của máy: các van, các gioăng đệm,
các sứ cách điện, sự làm việc của bô điều chỉnh điện áp, các tủ điều khiển của máy, xử lý các
hư hỏng nếu có
- Kiểm tra sự làm việc chính xác của các thiết bị đo lường, bảo vệ máy: van an
toàn, rơle hơi, chỉ thị nhiệt độ dầu, mức dầu, biến dòng chân sứ...
- Lấy mẫu dầu trong thùng dầu máy biến áp và bộ điều áp để thí nghiệm chỉ tiêu
chất lượng dầu, bổ sung, lọc lại hoặc thay thế tuỳ theo kết qủa thí nghiệm mẫu dầu
- Kiểm tra thử nghiệm máy biến áp sau sửa chữa
b. Đại tu định kỳ
- Kiểm tra thử nghiệm và ghi chép các số liệu kỹ thuật cơ bản của máy biến áp trước
khi sửa chữa
- Xem xét hồ sơ vận hành và tình trạng cụ thể của máy để xác định các hư hỏng khiếm
khuyết hiện có.
- Tháo rút dầu ra khỏi máy
- Tháo các bộ phận chi tiết lắp kèm: hệ thống làm mát, bình dầu phụ, hệ thống đường
ống, hệ thống điện liên quan...
- Tháo nhấc nắp chuông
- Kiểm tra xem xét toàn bộ phần ruột máy: kiểm tra bắt xiết các bulong đai ốc định vị
kẹp chặt, kiểm tra xem xét tình trạng các bối dây( xê dịch vị trí và các vật liệu cách điện...)
- Khắc phục các khiếm khuyết nếu có
- Kiểm tra tình trạng làm việc của bộ điều chỉnh điện áp không tải
- Dùng dầu cách điện vệ sinh các vị trí đọng bẩn
- Vệ sinh sạch sẽ và kiểm tra sửa chữa các hư hỏng của tất cả các phụ kiện nếu có.
- Kiểm tra, hiệu chỉnh toàn bộ các thiết bị, phụ kiện đo lường, bảo vệ máy( các thiết bị
bảo vệ, đo lường liên quan như máy cắt, dao cách ly... cũng được kiểm tra).
- Lọc lại dầu cách điện( nếu chỉ tiêu chất lượng dầu không đạt).
- Thực hiện sấy ruột máy.
- Lắp ráp toàn bộ máy.
- Bơm dầu vào máy.
- Kiểm tra, thử nghiệm theo chỉ tiêu kỹ thuật máy biến áp sau đại tu, số liệu thử nghiệm
được lưu vào hồ sơ của máy.
Xem xét kết luận báo cáo cấp trên cho phép đóng điện đưa máy biến áp vào vận hành
theo quy trình hiện hành.
Chương VI PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

MÁY BIẾN ÁP
Điêu 31: Máy biến áp cách điện bằng dầu dễ cháy do đó trong phương án phòng cháy chữa
cháy của trạm biến áp phải có biện pháp phòng cháy chữa cháy cho trạm biến áp

Điều 32: Khi phát hiện sự hư hỏng cục bộ bên trong máy biến áp làm nhiệt độ máy biến áp
tăng cao co nguy cơ xay ra cháy, trực ca phải báo cáo ngay với cấp trên.

Điều 33: Khi máy biến áp bị cháy, cần theo những quy định dưới đây để tiến hành chưa cháy:
- Kiểm tra các máy cắt bảo vệ máy biến áp đã tự động cắt chưa, nếu chưa cắt thì lập
tức cắt máy cắt và dao cách ly cả 3 phía máy biến áp, đồng thời đưa nguồn dự phòng vào làm
việc để khôi phục tự dùng.
- Báo ngay cho tổ chữa cháy của và đội phòng chữa cháy địa phương ( công an địa
phương ).
- Ngăn cách vùng bị cháy với vùng lửa có thể lan tới và có trực ban bảo vệ trên đường
qua lại.
- Phải tiến hành xả dầu ở van xả dầu sự cố tại đáy MBA nếu điều kiện cho phép. Đặc
biệt không để lửa cháy lan đến các MBA và các thiết bị điện khác ở xung quanh.
Điều 34: Khi dầu trên MBA bị cháy cần phải tháo bớt dầu sao cho dầu trong máy biến áp thấp
hơn bộ phận hư hỏng ở vỏ ngoài máy. Cắt quạt làm mát máy biến áp.
Để tăng cường làm mát dầu tốt nhất là phun nước vào vỏ ngoài của MBA. Khi máy
có khả năng nổ cần phải tháo dầu trong máy ra hầm chứa hoặc rãnh.
Điều 35: Nếu khu vực cháy có thể gây nguy hiểm cho thiết bị đựng dầu hoặc MBA ở gần cần
phải dùng tường chắn đất để ngăn cách ngọn lửa. Nếu vùng cháy uy hiếp thiết bị điên ở trên
( cầu dao, sứ ..), hoặc dầu mở chảy bám vào các đường dây, cần phải tìm mọi cách cắt điện
ngay thiết bị hoặc đường dây đó.

You might also like