Professional Documents
Culture Documents
Quy trình vận hành và xử lý sự cố MBA
Quy trình vận hành và xử lý sự cố MBA
QUY TRÌNH
QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG
VẬN HÀNH VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÁY BIẾN ÁP
MÁY BIẾN ÁP
Biên soạn:
Hiệu đính:
Đông giang, tháng 05/2010
Điều 1:
Quy trình này dùng để vận hành và xử lý sự cố máy biến áp lực 25MVA và 31,5MVA
nhà máy Thuỷ điện Sông Côn.
Các nhân viên vận hành nhà máy thuỷ điện Sông Côn phải nắm vững cấu tạo, đặc điểm
làm việc của thiết bị trong những điều kiện vận hành khác nhau để đảm bảo vận hành đúng
quy trình kỹ thuật, an toàn và hiệu quả.
Tên gọi số hiệu 100% Vị trí đầu nối nhánh Điện áp (V)
+5 I(2-3) 120750
MBA chính +2.5 II(3-4) 117875
0 III(4-5) 115000
T1,T3
-2.5 IV(5-6) 112125
-5 V(6-7) 109250
+5 I(2-3) Cao 120750
Trung 25200
MBA chính T2 Cao 117875
+2.5 II(3-4)
Trung 24600
Cao 115000
0 III(4-5) Trung 24000
Cao 112125
-2.5 IV(5-6)
Trung 23400
Cao 109250
-5 V(6-7)
Trung 22800
2.2 Thông số quạt gió làm mát MBA chính T1, T2, T3 xem bảng dưới
Bảng 3-3: Thông số quạt gió làm mát MBA chính T1, T2, T3
Lõi từ của máy biến áp được chế tạo bằng thép tấm silic, hạt định hướng, cán nguội,
chất lượng cao, không bị lão hoá, tổn thất thấp và độ thẩm từ cao.Thép lõi từ là các tấm thép
tấm mỏng, được gia công nhiệt sau khi cắt và cán để đảm bảo các bề mặt biên nhẵn. Cả hai mặt
của thép tấm được bọc cách điện bằng lớp men và véc ni bền với dầu nóng, chịu nhiệt.
Lõi thép được kẹp và giằng chắc chắn để chịu được các lực gây ra bởi các ứng suất ngắn
mạch, các lực gây ra trong quá trình vận chuyển, nâng hạ mà không bị nguy hiểm hoặc biến
dạng, và để ngăn ngừa sự dịch chuyển của các lá thép lõi. Kẹp và các kết cấu đỡ khác bằng vật
liệu không từ hoá, cách điện hiệu quả và siết chặt để đảm bảo áp lực phân bố đồng đều trên
toàn bộ khối lõi thép và không bị lỏng do các rung động trong quá trình vận chuyển và vận
hành.
Kết cấu kẹp lõi thép được thiết kế sao cho không tạo nên các vòng đóng kín và chịu
được điện áp xoay chiều 2,5kV trong một phút. Lõi thép được tiếp đất tại một điểm ở phía bên
ngoài vỏ.
Lõi thép từ có các đường tuần hoàn dầu, để làm mát có hiệu quả.
Các tai hoặc lỗ cẩu bố trí tại các vị trí phù hợp trên khối lõi.
- Cuộn dây:
Cuộn dây chế tạo bằng đồng điện phân, không có gờ sắc và vết nứt, vỡ. Cuộn dây được
cách điện bằng giấy.
Các đường làm mát đảm bảo dầu được lưu thông thông suốt và không tạo thành các hốc
có thể tích dầu hoặc không khí.
Mức cách điện của các cuộn dây phù hợp với các thông số đã được quy định.
Các đầu phân áp được phân bố tại các vị trí trên cuộn dây cho duy trì ở mức tối đa sự cân
bằng điện từ của máy biến áp ứng với mọi tỷ lệ điện áp, và tính đến các điện áp xung có thể
ảnh hưởng tới các cuộn dây.
Cách điện của các cuộn dây máy biến áp và các đấu nối không chứa các thành phần
cách điện có thể bị suy yếu, co ngót hoặc phân rã trong quá trình vận hành.
Các cuộn dây và các đầu đấu nối của máy biến áp kẹp chắc chắn để chịu được các chấn
động có thể xuất hiện trong quá trình vận chuyển, hoặc do đóng cắt hoặc các điều kiện xảy ra
trong thời gian ngắn khác khi vận hành.
Các máy biến dòng, với các đặc tính kỹ thuật như đã được quy định ở trên, được trang
bị để phục vụ đo lường và bảo vệ.
Các cuộn dây và lõi thép được sấy trong chân không để đảm bảo loại bỏ hơi ẩm.
Dầu trong thùng dầu chính và trong bộ đổi nấc không tải sử dụng cùng một loại dầu,
được cách ly riêng biệt
Các đầu phân nhánh: Xuất phát từ các đầu của cuộn dây cao áp
2/ Thùng máy và các hệ thống ống van
Thùng máy biến áp có kết cấu hàn, được chế tạo bằng thép tấm có độ bền cao và được
thiết kế để chịu được chân không toàn phần.
Thùng máy biến áp có nắp liên kết với thùng bằng bu lông.
Thùng máy biến áp có đủ độ bền cho khi máy biến áp đã lắp đặt lõi, nạp đầy dầu, mọi
thao tác nâng hạ, di chuyển, v.v không làm quá ứng suất của bất cứ bộ phận nào của thùng
hoặc làm rò rỉ dầu. Ngoài ra, thùng máy biến áp không bị rò do dầu nóng bị quá áp trong vỏ
với áp suất 0,25 bar.
Thùng máy biến áp có thể kín nước và dầu nóng tuyệt đối, và được néo giữ chắc chắn
để chịu được các ứng suất có thể sinh ra trong quá trình vận chuyển, nâng hạ và vận hành mà
không bị méo hoặc biến dạng.
Thùng máy biến áp có các lỗ thăm với nắp liên kết bằng bu lông để thuận tiện cho kiểm
tra sứ và cuộn dây. Hình dạng của nắp thùng máy biến áp và bố trí trang thiết bị trên đó cùng
các gân tăng cứng bên ngoài đảm bảo để nước và cát bụi thoát xuống đất dễ dàng.
Một thang leo bằng thép được bố trí tại một vị trí thích hợp trên thùng máy biến áp để
có thể dễ dàng tiếp cận tới rơle Bucholz và đồng hồ đo mức dầu. Có thể tiếp cận và đọc chỉ số
của chúng trong khi máy biến áp đang vận hành.
Thùng máy biến áp đồng bộ với các phụ kiện, ít nhất bao gồm các van xả dầu, các van
lọc dầu phía trên và phía dưới, bộ phận lấy mẫu dầu tại phía đỉnh và phía đáy của thùng, bộ
phận xả áp suất, các hốc để đo nhiệt độ, các vị trí thích hợp để lắp đặt các cực nối đất của máy
biến dòng, các tai móc cáp cẩu, móc kéo cần thiết, v.v.
Có thể di chuyển theo mọi hướng
Có các móc cẩu trên thùng máy
Có khả năng xử lý chân không tại hiện trường( kèm theo phụ kiện)
Có các cửa kiểm tra, xử lý thiết bị bên trong máy biên áp
Có thang leo để kiểm tra, bảo dưỡng máy biến áp
Bề mặt phía trong của vỏ bình dầu phụ được sơn phủ vật liệu
kháng dầu, thân máy và các phụ kiện được sơn bằng lớp sơn tĩnh điện màu xanh sáng
Các gioăng sử dụng cho máy biến áp là loại roăn chịu dầu, tuổi
thọ không dưới 15 năm
Trên thân máy biến áp, ngoài các van trên các đường ống nối các
bộ phận, còn có:
- Van xử lý bơm lọc dầu trên và dưới
- Van lấy mẫu dầu giữa và dưới
- Van tháo dầu thân máy biến áp và nút tháo dầu cặn
- Các van hút chân không, các van cánh bướm cho bộ tản nhiệt
3/ Bộ điều chỉnh điện áp không tải
Máy biến áp được lắp đặt bộ điều chỉnh điện áp không tải phía cao áp 115kV, phạm vi
điều chỉnh 2 x 2.5%, loại 5 nấc 6 đầu, điều chỉnh ở giữa cuộn dây.
4/ Bình dầu phụ
Sử dụng bình dầu phụ có màng mềm bằng cao su phục vụ cho việc bảo vệ dầu trong
máy biến áp khỏi bị oxi hoá và ẩm do không khí.
6.4 MBA có thể vận hành trong trường hợp quá phụ tải bình thường và sự cố, quá phụ
tải bình thường, giới hạn cho phép quá phụ tải bình thường xác định theo MBA v.v.
6.5 Giá trị cho phép quá phụ tải sự cố MBA nên tuân thủ quy định của tiêu chuẩn chỉ
đạo phụ tải, đối với MBA kiểu ngâm dầu làm mát tự nhiên và làm mát bằng gió, có thể tham
khảo bảng 3- 6.
Bảng 3-6 Giá trị cho phép quá phụ tải sự cố MBA
Tỷ lệ quá phụ tải sự cố với phụ tải định mức 1.3 1.6 1.75 2.0 2.4 3.0
Thời gian liên tục cho phép quá phụ tải 120 20 11 6 3.5 1.5
6.6. Máy biến áp được đưa vào vận hành, sau khi đã lắp đặt xong và hoàn chỉnh hệ
thống điều khiển đo lường, bảo vệ và có biên bản kiểm tra toàn bộ hệ thống đạt chất lượng theo
tiêu chuẩn hiện hành.
Trường hợp đóng điện có vấn đề phải kiểm tra lại toàn bộ hệ thống: từ phần điều khiển,
bảo vệ, xem xét kỹ tình trạng máy, sau khi khắc phục xử lý các nguyên nhân mới quyết định
đóng điện lại.
6.7. Khi vận hành máy biến áp cần phải tuân theo quy phạm quản lý kỹ thuật an toàn
khai thác thiết bị điện các nhà máy điện, lưới điện và các quy trình kỹ thuật của Nhà máy Thuỷ
điện Sông Côn.
6.8. Trong vận hành máy biến áp cần phải đảm bảo làm việc liên tục ở chế độ cho phép
với các thông số quy định, đảm bảo hệ thống làm mát, hệ thống điều chỉnh điện áp và thiết bị
làm việc chắc chắn.
6.9. Thao tác tách máy biến áp đang vận hành ra sửa chữa và đưa máy biến áp vào vận
hành sau sửa chữa phải được tiến hành phù hợp với “ Quy trình thao tác chuyển đổi thiết bị
điện Nhà máy Thuỷ điện Sông Côn”
6.10. Hệ thống rơle bảo vệ phải làm việc đúng theo quy trình của nó.
6.11. Trong quá trình vận hành: máy biến áp của nhà máy Thuỷ điện Sông Côn phải
được kiểm tra theo lịch kiểm tra thiết bị do Giám đốc nhà máy phê duyệt
Điều 7. Sau khi lắp đặt máy biến áp hoặc sau khi sửa chữa đại tu máy biến áp, cần tập
hợp đầy đủ các tài liệu sau đây:
- Tài liệu thiết kế và lý lịch máy biến áp của nhà chế tạo
- Biên bản lắp đặt máy hoặc các biên bản tháo lắp sửa chữa
- Biên bản thí nghiệm máy biến áp và các phụ kiện, các số liệu lắp ráp, thí nghiệm máy
biến áp và các phụ kiện liên quan phải phù hợp với các số liệu của nhà chế tạo và đạt tiêu
chuẩn vận hành.
Điều 8. Khi đưa máy biến áp vào làm việc sau sửa chữa, nhân viên vận hành phải xem
xét toàn bộ tình trạng thiết bị và kiểm tra:
- Nội dung ghi chép kết thúc công việc của đơn vị sửa chữa và các đơn vị liên quan,
cho phép đóng điện máy biến áp vào làm việc.
- Khu vực máy biến áp và trên các phần đấu nối phải sạch sẽ, chắc chắn không có vật
lạ.
- Chất lượng các chỗ đấu nối, tiếp xúc đã vặn chặt.
- Không có tiếp địa trên các phần dẫn điện, tháo các biển báo, rào chắn tạm thời.
- Kiểm tra nối đất của vỏ máy biến áp: vỏ máy phải được nối vào hệ thống tiếp địa
chung của nhà máy.
- Kiểm tra tất cả các van trên máy biến áp là đúng vị trí vận hành
- Kiểm tra vị trí nấc bộ điều áp không tải được đặt đúng nấc yêu cầu
- Mức dầu của bình dầu phụ và bộ điều áp là bình thường.
- Không có khí trong rơle hơi.
- Kiểm tra các trị số nhiệt kế, áp kế tương ứng.
- Các van ở vị trí làm việc và được kẹp chì niêm phong.
- Màu sắc silicaghen
- Hệ thống làm mát
- Hệ thống cứu hoả
- Các tín hiệu đã được giải trừ
- Khoá phiếu công tác về máy biến áp và các phần liên quan
- Đưa toàn bộ hệ thống rơle bảo vệ và điều khiển tự động vào vị trí sẵn sàng làm việc.
Điều 9. Máy biến áp khi làm việc bình thường mỗi ca ít nhất một lần nhân viên vận
hành phải kiểm tra máy biến áp theo các nội dung sau:
- Theo dõi tiếng kêu máy biến áp phải bình thường
- Dầu trong thùng , sứ, van nối, hệ thống làm mát không bị rò rỉ, quan sát mức dầu trên
bình dầu phụ
- Kiểm tra tình trạng sứ: không bị rạn nứt, chảy dầu, không có vết phóng điện, không bị
bẩn
- Kiểm tra nhiệt độ dầu và nhiệt độ cuộn dây
- Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm trong bộ hút ẩm
- Kiểm tra tình trạng thanh cái và các điểm tiếp xúc ở các đầu cốt
- Kiểm tra hệ thống nối đất
- Kiểm tra rơle hơi, rơle áp suất, van an toàn, vị trí các van khác
- Kiểm tra hệ thống làm mát làm việc tốt, quạt gió không bị nóng quá mức và không có
tiếng kêu lạ
- Kiểm tra trang bị phòng chữa cháy đầy đủ
Nhân viên vận hành kiểm tra xem xét và ghi chép các chỉ số tương ứng theo đúng lịch
kiểm tra thiết bị. Theo yêu cầu nhà chế tạo:
Xem xét kiểm tra( không cắt điện) phải thực hiện định kỳ mỗi ca 1 lần, đồng thời kiểm
tra ngay khi có thay đổi đột ngột: nhiệt độ, có sự tác động của bảo vệ.
Điều 10. Việc thay thế, bổ sung dầu tốt nhất nên sử dụng dầu cùng loại, nếu dùng dầu
khác loại để thay thế, phải thực hiện việc súc rửa máy bằng loại dầu mới, sạch, kiểm tra kỹ về
hoá-lý, độ ổn định của dầu.
Điều 11. Trong thời gian 6 tháng đầu vận hành, sau 1 tháng lấy mẫu dầu kiểm tra, sau đó
2 tháng lại lấy mẫu dầu để kiểm tra và cứ 1 năm kiểm tra lại mẫu dầu 1 lần. Mẫu dầu được lấy
ở vị trí van lấy mẫu dầu.
Điều 12. Bộ điều áp của máy biến áp phải được vận hành theo đúng quy định của nhà chế
tạo, không được phép chuyển nấc điều chỉnh trong trường hợp máy biến áp đang mang tải.
Điều 13. Đối với máy biến áp sau khi lắp đặt xong hoặc sau khi tiến hành các công việc
có thể làm thay đổi vị trí pha thì trước khi đưa vào vận hành trở lại, phải thử đồng pha với lưới
hoặc máy biến áp khác làm việc song song.
Điều 14. Phương thức vận hành bình thường của thiết bị hệ thống MBA chính
+ Vận hành MBA chính T1, cầu dao tiếp đất 131-15, 901-38 phía cao áp, hạ áp MBA
chính T1 đang ở trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUH11, TUH12, TUH13, TU9T1, bộ chống
sét CSTU9T1 phía 10.5kV hạ áp MBA chính T1 đang đưa vào, máy cắt 131 phía cao áp
110kV MBA chính T1 đang đóng, cấp điện cho MBA tự dùng TD91 thông qua máy cắt 941.
Vận hành máy H1, máy cắt đầu cực 901 của nó đang đóng, máy H1 qua MBA chính T1 và
thanh cái đoạn C11, đường dây 110kV và vận hành song song với hệ thống điện.
+ Vận hành MBA chính T2, cầu dao tiếp đất 132-15, 432-38, 902-38 phía cao, trung, hạ
MBA chính T2 đang ở trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUH21, TUH22, TUH23, TU9T2,
CSTU9T2 phía 10,5kV hạ áp MBA chính T2 đang đưa vào, máy cắt 132 phía cao áp 110KV
MBA chính T2 đang đóng. Vận hành máy H2, máy cắt đầu cực 902 của nó đang đóng, máy H2
qua MBA chính T2, thanh cái đoạn C11 và đường dây 110kV vận hành song song với hệ thống
điện. Máy cắt 432 phía trung áp 22Kv của MBA chính T2 đang đóng, thông qua đường dây
trạm bậc 2 đến trạm bậc 1 vận hành song song với tổ máy trạm bậc 1, cấp điện cho MBA tự
dùng TD43.
+ Vận hành MBA chính T3, cầu dao tiếp đất 133-15, 903-38 phía hạ áp, cao áp MBA
chính T3 đang ở trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUH31, TUH32, TUH33, TU9T3,
CSTU9T3 phía 10.5kV hạ áp MBA chính T3 đang đưa vào, máy cắt 133 phía cao áp 110kV
MBA chính T3 đang cùng với thanh cái đoạn C12 vận hành song song với hệ thống điện.
+ Cầu dao tiếp đất TUC11-18, TUC10-1 phía biến điện áp thanh cái đoạn C11 110kV
đang ở trạng thái ngắt, biến điện áp TUC11, TUC10 đang vận hành, cầu dao cách ly TUC11-1,
TUC10-1 đang đóng, bộ chống sét CSTUC11, CSTUC10 đưa vào.
+ Cầu dao tiếp đất TUC12-28, phía biến điện áp thanh cái đoạn C12 110kV đang ở
trạng thái ngắt, máy biến điện áp TUC12 đang vận hành, cầu dao cách ly TUC12-2 đang đóng,
bộ chống sét CSTUC12 đưa vào.
+ Cầu dao tiếp đất 112-15, 112-25 hai bên máy cắt liên lạc thanh cái 112 đoạn C11, C12
110kV đang ở trạng thái ngắt, cầu dao cách ly 112-1, 112-2 hai bên máy cắt liên lạc 112 đang
đóng, máy cắt liên lạc thanh cái 112 đang đóng lại, vận hành song song thanh cái đoạn C11,
C12 110kV.
ChươngIV Xử lý sự cố máy biến áp
Điều 15. Trong khi vận hành nếu thấy máy biến áp có những hiện tượng khác thường như
chảy dầu, máy bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường…phải tìm mọi biện pháp để giải
quyết, đồng thời phải báo cáo ngay với cấp trên ( trưởng ca, trực chính) để tìm mọi biện pháp
khắc phục. Nếu hư hỏng đe doạ gây sự cố và không thể khắc phục được trong điều kiện vận
hành máy biến áp thì phải tách máy biến áp ra sửa chữa( theo lệnh của Trưởng ca)
Điều 17. Khi máy biến áp quá tải cao hơn quy định, nhân viên trực ca phải xin ý kiến
cấp trên và tìm biện pháp điều chỉnh và giảm bớt phụ tải của máy biến áp.
Điều 18. Khi nhiệt độ dầu trong máy biến áp tăng lên đến mức báo tín hiệu
Hiện tượng:
Tại máy biến áp: số chỉ đồng hồ nhiệt độ dầu tăng cao đến 85 0C
Tại tủ điều khiển và giám sát từ xa máy biến áp: Đèn sáng, chuông reo và tín hiệu nhiệt
độ dầu máy biến áp tăng cao.
Nguyên nhân:
- Máy biến áp làm việc quá tải
- Hệ thống làm mát bị hỏng( kèm theo tín hiệu sự cố quạt làm mát tại tủ điều
khiển từ xa)
Xử lý:
Nhân viên vận hành phải tìm nguyên nhân và biện pháp để giảm bớt nhiệt độ bằng
cách:
- Kiểm tra phụ tải của máy biến áp và nhiệt độ môi trường
- Kiểm tra sự làm việc của hệ thống làm mát cánh tản nhiệt và quạt gió.
Trong điều kiện vận hành không cho phép dừng vận hành máy biến áp để sửa chữa
thiết bị làm mát trừ trường hợp riêng do Giám đốc quy định, đồng thời giảm bớt phụ tải phù
hợp với công suất máy trong điều kiện làm việc không có thiết bị làm mát.
Điều 19. Khi mức dầu trong máy biến áp lên cao đến mức báo tín hiệu
Hiện tượng:
Tại máy biến áp: Đồng hồ chỉ mức dầu trong bình dầu phụ chỉ trị số > MAX
Tại tủ điều khiển từ xa máy biến áp: chuông reo, đèn cảnh báo tín hiệu mức dầu tăng
cao
Nguyên nhân:
Do ngắn mạch hoặc hư hỏng bên trong máy biến áp mà các bảo vệ trong khối không
làm việc.
Xử lý:
Khi chưa tách rời mạch cắt của rơle hơi thì không được mở van tháo dầu và van xả khí,
không được làm những thao tác khác để tránh rơle hơi tác động nhầm.
Báo A0 và nhanh chóng dừng máy
Chuyển đổi tự dùng
Kiểm tra tình trạng máy biến áp, đồng hồ chỉ mức dầu và rơle hơi
Báo đơn vị sửa chữa liên quan
Điều 20 Khi mức dầu trong máy biến áp hạ thấp đến mức báo tín hiệu
Hiện tượng:
Tại máy biến áp: đồng hồ chỉ mức dầu trong bình dầu phụ chỉ thấp dưới MIN.
Tại tủ điều khiển từ xa máy biến áp: Chuông reo, đèn báo tín hiệu mức dầu máy biến áp
giảm thấp.
Nguyên nhân:
Có thể do rò rỉ dầu ở thùng máy, đoạn ống nối giữa bình dầu phụ và thùng máy, ở vị trí
van lấy mẫu dầu, van cánh bướm bộ làm mát, van xả...
Xử lý:
Cần bổ sung dầu vào máy biến áp, trước khi bổ sung dầu phải tìm cách khắc phục
những chỗ rò rỉ, chảy dầu. Dầu bổ sung phải là dầu đã được thí nghiệm đạt tiêu chuẩn. Nếu vẫn
không được thì phải báo A0 để dừng máy, chuyển đổi tự dùng và xử lý.
Điều 23 Khi rơle hơi bảo vệ cấp II tác động cắt máy
Hiện tượng:
Trước đó đã có tín hiệu rơle hơi tác động cấp 1( cấp báo tín hiệu)
Tự động cắt máy cắt đầu cực 901(902,903), máy cắt 131(132,133), máy cắt 432, máy
cắt tự dùng 941(943), khởi động mạch bảo vệ sự cố máy cắt trạm 110kV, cấm tự động đóng
lặp lại máy cắt, khởi động hệ thống chữa cháy máy biến áp và dừng sự cố tổ máy.
Tại phòng điều khiển trung tâm: chuông reo, tín hiệu báo bảo vệ rơle hơi tác động.
Xử lý:
Báo A0, A3 và theo dõi quá trình dừng máy an toàn.
Báo với lãnh đạo công ty, nhà máy và lãnh đạo Phân xưởng cơ điện để kiểm tra, xử lý.
Phải căn cứ theo kết quả kiểm tra bên ngoài và các tín hiệu khác để phân tích đánh giá
sự cố: Nếu máy biến áp bị cắt do bảo vệ hư hỏng bên trong ( bảo vệ rơle hơi, bảo vệ so lệch)
cần phải xem xét cẩn thận, tìm rõ nguyên nhân. Chỉ được phép đưa máy biến áp vào làm việc
sau khi phát hiện và loại trừ được nguyên nhân và được sự đồng ý của Tổng giám đốc công ty.
MÁY BIẾN ÁP
Điêu 31: Máy biến áp cách điện bằng dầu dễ cháy do đó trong phương án phòng cháy chữa
cháy của trạm biến áp phải có biện pháp phòng cháy chữa cháy cho trạm biến áp
Điều 32: Khi phát hiện sự hư hỏng cục bộ bên trong máy biến áp làm nhiệt độ máy biến áp
tăng cao co nguy cơ xay ra cháy, trực ca phải báo cáo ngay với cấp trên.
Điều 33: Khi máy biến áp bị cháy, cần theo những quy định dưới đây để tiến hành chưa cháy:
- Kiểm tra các máy cắt bảo vệ máy biến áp đã tự động cắt chưa, nếu chưa cắt thì lập
tức cắt máy cắt và dao cách ly cả 3 phía máy biến áp, đồng thời đưa nguồn dự phòng vào làm
việc để khôi phục tự dùng.
- Báo ngay cho tổ chữa cháy của và đội phòng chữa cháy địa phương ( công an địa
phương ).
- Ngăn cách vùng bị cháy với vùng lửa có thể lan tới và có trực ban bảo vệ trên đường
qua lại.
- Phải tiến hành xả dầu ở van xả dầu sự cố tại đáy MBA nếu điều kiện cho phép. Đặc
biệt không để lửa cháy lan đến các MBA và các thiết bị điện khác ở xung quanh.
Điều 34: Khi dầu trên MBA bị cháy cần phải tháo bớt dầu sao cho dầu trong máy biến áp thấp
hơn bộ phận hư hỏng ở vỏ ngoài máy. Cắt quạt làm mát máy biến áp.
Để tăng cường làm mát dầu tốt nhất là phun nước vào vỏ ngoài của MBA. Khi máy
có khả năng nổ cần phải tháo dầu trong máy ra hầm chứa hoặc rãnh.
Điều 35: Nếu khu vực cháy có thể gây nguy hiểm cho thiết bị đựng dầu hoặc MBA ở gần cần
phải dùng tường chắn đất để ngăn cách ngọn lửa. Nếu vùng cháy uy hiếp thiết bị điên ở trên
( cầu dao, sứ ..), hoặc dầu mở chảy bám vào các đường dây, cần phải tìm mọi cách cắt điện
ngay thiết bị hoặc đường dây đó.