Professional Documents
Culture Documents
Để tạo ra năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể thông qua một quá trình
đốt cháy glucose.
Glucose 6-phosphat được chuyển thành pyruvat và một lượng nhỏ năng lượng
được phóng thích.
Trong điều kiện ái khí (có oxy tham gia), pyruvat đi vào một loạt các phản ứng
gọi là chu trình tricarbocylic acid (TCA), chu trình acid citric hay chu trình Krebs.
Việc đốt cháy glucose qua chu trình này cung cấp một lượng lớn năng lượng và tạo
nên các sản phẩm thải cuối cùng là C02 và H20.
Trong điều kiện yếm khí (không có oxy tham gia), chu trình TCA không thể
vận hành và pyruvat phải được đốt cháy qua một con đường khác cung cấp ít năng
lượng hơn. sản phẩm cặn được tạo ra là lactat, song chất này có thể được chuyển
ngược lại thành pyruvat và được chuyển hóa trong chu trình TCA, một khi cơ thể
có nhiều oxy hơn để sử dụng. Để dự trữ năng lượng dưới dạng glycogen: Glucose
6-phosphat cũng có thể được chuyển đổi thành carbohydrat dự trữ (glycogen).
I
T% = .100 với : A là mật độ quang học
I°
logT = A
(1) T là cường độ màu
a. Phương pháp thiết lập điểm ;
- Giả sử biết được nồng độ glucose chính xác từ C1 đến C5
- Ta đo quang tìm được T, suy ra A ( theo ct 1 )
C1 -> A1 A y=ax+b, R2->1
C2 -> A2
C3 ->A3 lập đồ thị tương quan A và C
C4 -> A4
C5 ->A5
A= ac + b
(2)
A−b
C=
a
- Có 1 dd glucose cần xác định ,ta đem đo quang=>tìm được T=>tìm đc A (1)
- Thay A vào (2) => tìm đc C
Dung nhiều trong phòng thí nghiệm.
b. Phương pháp so sánh :
Lấy 3 ống :
+ ống 1 : Thuốc thử
+ ống 2 : Thuốc thử + glu đã biết nồng độ ( C chuẩn )
+ ống 3 : Thuốc thử + glu cần xđ ( Cx)
Đem đo quang , t tìm đc A1, A2 ,A3
A 2 C cℎuẩn
=
A3 Cx
A3− A1
Cx =[ A2− A1 ]
. Cchuẩn
Ax − Attℎu
C = [
x
]
. Cchuẩn
Acℎuan− Attℎu
Cx => Ax Ax A
=
Cx Cx +C
Cx + Cc => A
(2 cái oxh dưới dài lắm, méo thuộc đc đâu. Khỏi nhớ )
8. Mối quan hệ giữa Lipid và béo phì
Câu 3:
PROTEIN
1. Thành phần và cấu tạo
Protein là một phân tử sinh học lớn được tạo thành từ nhiều amino acid được liên
kết bởi các liên kết amide. Có 20 amino acid phổ biến tạo nên protein.
Một amino acid là một hợp chất hữu cơ chứa một nhóm amino -NH và một nhóm
carboxyl -COOH. Khi nhóm amino của amino acid kết hợp với nhóm carboxl của
amino acid khác tạo ra liên kết amide (liên kết peptide), với việc loại bỏ nước.
Nhiều amino acid tạo thành một chuỗi polypeptide. Protein được tạo thành từ một
hay nhiều chuỗi polypeptide.
2. Phân loại và vai trò
- 2 loại chính: protein dạng sợi, không tan trong nước và sử dụng cho mục đích
cấu trúc và protein hình cầu, ít hòa tan trong nước và sử dụng chủ yếu cho mục
đích phi cấu trúc
- Vai trò:
1. Cấu trúc: 2 protein cấu trúc quan trọng là collagen (ở thực vật) và keratin (ở
động vật: da, xương, tóc, móng tay)
2. Xúc tác: hầu hết các phản ứng diễn ra trong các SV sống được xúc tác bởi
protein, gọi là enzyme. Nếu k có enzyme, phản ứng diễn ra chậm đến mức
vô dụng
3. Sự chuyển động: sự co và giãn cơ liên quan đến mọi chuyển động mà
chúng ta tạo nên. Cơ bắp tạo thành từ các phân tử protein gọi là myosin và
actin
4. Vận chuyển: VD hemoglobin vận chuyển O2 từ phổi đến tế bào và CO2 từ
tế bào đến phổi. Các protein khác vận chuyển các phân tử qua màng tế bào
5. Hormones: nhiều protein là hormone, bao gồm insulin, erythropoietin và
hormone tăng trưởng của người.
6. Bảo vệ: sản xuất kháng thể chống lại protein ngoại lai hay một số chất lạ
khác (kháng nguyên). Chức năng đông máu của fibrinogen.
7. Dự trữ: một số protein dự trữ vật liệu như cách tinh bột và glycogen dự trữ
năng lượng
8. Sự điều chỉnh: Một số protein không chỉ kiểm soát sự biểu hiện của gen, do
đó điều chỉnh loại protein được tổng hợp trong một tế bào cụ thể, mà còn ra
lệnh khi quá trình sản xuất đó diễn ra
3. Amino acid: là các hợp chất hữu cơ kết hợp với nhau như chuỗi để tạo thành
protein, hợp chất này chứa nhóm chức amin(-NH2-), acid cacboxylic(-COOH-) với
mỗi nhóm thế R nhất định ở mỗi acid amin
- Vai trò: là thành phần chính tạo nên proein, đóng vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển hóa và phát triển cơ thể
- Amino acid thiết yếu: là aa không thể tự tổng hợp được trong cơ thể người, do đó
lấy từ thức ăn.
- Amino acid không thiết yếu: là aa cơ thể tự tổng hợp được
- Amino acid có điều kiện: là aa không cần thiết phải có trong thức ăn, nhưng lại cần
có trong khẩu phần của những người không tổng hợp được chúng với một lượng đủ
- LK của của các amino acid trong protein là lk peptid
4. Các loại cấu trúc protein và các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc
Các cấu trúc của protein:
a. Cấu trúc bậc 1 :
- Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi
polypeptide. Đầu mạch polypeptide là nhóm amin của axit amin thứ nhất và
cuối mạch là nhóm cacboxyl của axit amin cuối cùng.
- Cấu trúc bậc một của protein thực chất là trình tự sắp xếp của các axit amin
trên chuỗi polypeptide.
- Cấu trúc bậc 1 của protein quyết định phần lớn cấu trúc bậc hai và bậc ba
(thường xuyên xảy ra nhất).
b. Cấu trúc bậc 2 :
- là chuỗi pôlipeptit bậc 1 có câu trúc xoắn hình lò xo.
- Protein có thể tự gấp hoặc căn chỉnh theo cách mà một số mẫu nhất định lặp lại
chính mình
- Có 2 dạng phổ biến : a-helix và b-pleated sheet
c. Cấu trúc bậc 3 :
- do cấu trúc bậc 2 uốn khúc đặc trưng cho mỗi loại prôtêin.
- Cấu trúc bậc ba của protein là sự sắp xếp ba chiều của mọi nguyên tử trong
phân tử.
d. Cấu trúc bậc 4 :
- do nhiều cấu trúc bậc 3 kết hợp thành khối cầu
- Các tiểu đơn vị liên kết chặt chẽ với nhau bằng liên kết hydro, cầu muối và
tương tác kỵ nước với cùng một lực hoạt động trong các cấu trúc cấp ba.
e. Ổn định cấu trúc :
1. Liên kết disulfua (s-s)
2. Liên kết cộng hóa trị : thường liên quan nhất đến sự ổn định cấu trúc bậc ba
của protein là liên kết disulfide.
3. Liên kết hydro
4. Cầu muối ( lực tĩnh điện ) : là lực liên kết giữa 2 nhóm (-COO2) và (-NH3)
của 2 axit amin.
5. Tương tác kỵ nước : protein hình cầu thường hướng các nhóm phân cực của
chúng ra ngoài => đẩy nước
6. Liên kết ion Hai chuỗi bên có cùng điện tích thông thường sẽ đẩy nhau,
nhưng chúng cũng có thể được liên kết thông qua một kim loại ion.
7. Lực Van der Waals: là lực hút giữa hai chất hoặc hai nhóm hoá học nằm
cạnh nhau ở khoảng cách 1 - 2 lần đường kính phân tử.
Ý nghĩa cấu trúc bậc 1 :
- Là bước đầu tiên quan trọng để xác định cơ sở phân tử hoạt tính sinh học và
tính chất hóa lý của protein.
- Là dấu hiệu rõ nhất về sự sai khác giữa protein này với protein khác.
- Là cơ sở xác định cấu trúc không gian của phân tử protein.
- Là yếu tố góp phần quan trọng trong nghiên cứu bệnh lý phân tử.
- Cấu trúc bậc I là bản phiên dịch mã di truyền. Vì vậy, cấu trúc này nói lên quan
hệ họ hàng và lịch sử tiến hóa của thế giới sống.
Việc xác định được cấu trúc bậc I là cơ sở để tổng hợp nhân tạo protein bằng
phương pháp hóa học hoặc các biện pháp công nghệ sinh học.
Bậc 3: quyết định đối với hoạt tính và chức năng của protein
Chỉ có bậc 2,3,4 mới có hoạt tính sinh học
Câu 4: Enzym là gì ?
Enzym là đại phân tử xúc tác các phản ứng hóa học trong cơ thể. Hầu hết các enzym đều
rất cụ thể, chũng xúc tác chỉ một phản ứng đặc biệt. Hợp chất có xúc tác bởi phản ứng của
một enzym là protein, mặc dù một số được tạo thành từ RNA.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzym
- Enzym và nồng độ chất nền: Nồng độ enzym và chất nền càng cao thì hoạt tình của
enzym càng cao. Tuy nhiên, ở nồng độ chất nền đủ cao, đạt đến một điểm bão hòa.
Sau thời điểm này, tăng nồng độ chất nền không còn tăng tôc độ phản ứng.
- Nhiệt độ
- PH
- HbA: globin được cấu tạo bởi 2 chuỗi α và 2 chuỗi β, thường gặp ở người trưởng thành.
- HbF: globin được cấu tạo bởi 2 chuôi α và 2 chuỗi γ, là Hb gặp ở trẻ sơ sinh và bào thai.
-Trong phiên mã, chuỗi DNA mẫu được sử dụng để tạo ra chuỗi RNA bổ sung. Phiên mã
là phần được kiểm soát nhiều nhất và được hiểu rõ nhất về quy định gen.
-Thông tin được lưu trữ trong DNA phải được thể hiện trong sự kết hợp đúng đắn của các
axit amin đại diện cho một loại protein cụ thể. thông tin chứa trong các phân tử DNA
được chuyển đến các phân tử RNA, và sau đó từ các phân tử RNA thông tin được thể hiện
trong cấu trúc của protein.Truyền thông tin xảy ra trong hai bước: phiên mã và dịch mã.
Phiên mã Bởi vì thông tin (nghĩa là DNA) nằm trong nhân của một tế bào nhân chuẩn và
các axit amin được lắp ráp bên ngoài nhân, trước tiên thông tin phải được đưa ra khỏi
nhân .Ở cấp độ phân tử, nhiệm vụ này được thực hiện bằng cách chuyển thông tin từ phân
tử DNA thành một phân tử RNA thông tin. Các RNA khác được phiên mã tương tự.
rRNA là cần thiết để hình thành ribosome và tRNA là cần thiết để thực hiện dịch mã sang
ngôn ngữ protein .Thông tin được sao chép trên các phân tử RNA khác nhau sau đó được
đưa ra khỏi nhân.
mRNA như một khuôn mẫu mà các axit amin được lắp ráp theo trình tự thích hợp. Để
hoàn thành việc lắp ráp nucleotide phải chuyển thànhcác axit amin. Việc dịch được thực
hiện bởi một loại RNA khác, RNA chuyển.Sự tương ứng giữa ba bazơ và một axit amin
được gọi là mã di truyền .Ở các sinh vật bậc cao (sinh vật nhân chuẩn), phiên mã và dịch
mã xảy ra tuần tự. Sự phiên mã diễn ra trong nhân. Sau khi RNA rời khỏi nhân và đi vào
tế bào chất, quá trình dịch diễn ra ở đó. Ở các sinh vật bậc thấp (prokaryote), không có
nhân và do đó phiên mã và dịch mã xảy ra đồng thời trong tế bào chất. Rõ ràng, một số
phiên mã và dịch mã đồng thời xảy ra ngay cả ở các sinh vật bậc cao.
Ung thư và các vấn đề lien quan giải pháp điều trị
-ung thư do gen:Những biến đổi trong quá trình nhân đôi hoặc do tổn thương AND do
phơi nhiểm trong các môi trường độc hại phog xạ… những chất trong khói thuốc,tia cực
tím…
-những biến đổi về cấu trúc gen, khiếm khuyết hoặc đột biến cấu trúc di truyền cũng góp
1 phần trong việc dẫn đến ung thu ( bên cạnh những lối sống sinh hoạt sai lầm)
- 1 tb khiếm khuyết ít nhất 6 lỗi để trở thành 1 tế bào ung thư. Những khiếm khuyết này
có thể làm cho tế bào đó mất khả năng thực hiện 1 chức năng bình thường và sau đó hình
thành các tế bào ung thư,các tế bào này sẽ phân chia 1 cách không kiểm soát.
- những gen khiếm khuyết làm tăng nguy cơ mắc ung thư có thể được truyền cho con từ
bố mẹ, thừa hưởng 1 bản sao khiếm khuyết của gen dẫn đến chúng mất khả năng phục hồi
tổn thương AND trên các tế bào dẫn đến hình thành tế bào ung thư.
Kĩ thuật nhân bản PCR,ứng dụng và ý nghĩa
- Là 1 kĩ thuật shpt đucợ sử dụng để khuyeechs tán 1 hoặc 1 vài bản sao of 1 đoạn
AND theo cấp lũy thừa tạo ra hang ngàn đến hang trịu bản sao of 1 trình tự AND
nào đó.
- Dựa trên cơ sở hoạt động của DNA-polymeraza để tổng hợp sợi mới bổ sung.
- Sợi khuôn DNA chỉ cần biết trình tự nucleotide of đoạn nhỏ nằm cạnh đoạn cần
nhân.
- Hai đoạn mồi ngắn để xác định các điểm bắt đầu tổng hợp DNA.
Ứng dụng: trong pháp y chauanr đoán những bệnh di truyền, nghiên cứu khảo cổ, bảo tồn
duy trì những gen quí, chuẩn đoán bệnh,..
Ý nghĩa:
- Giúp ta tạo ra 1 số lượng lớn bản sao
- Bảo tồn các nguồn gen qý
- Chuẩn đoán bệnh
- Nhận dạng loài
Câu 7:
1. Các phản ứng của chu trình acid citric (chu trình krebs)
- Phản ứng 1 : tổng hợp citrat
o 1 phân tử acetyl CoA kết hợp 1 phân tử oxaloacetat (4C ) tạo thành citrat (6C)
nhờ enzym citrat synthetase
- Phản ứng 2 : đồng phân hóa citrat thành isocitrat
o Citrate loại đi 1 H2O tạo thành cis-aconitate (2a) và lại kết hợp ngay với 1 H2O
tạo isocitrat (2b) . Cả 2 phản ứng đều do enzym aconitase xúc tác
- Phản ứng 3 : khử carboxyl oxh isocitrat thành α-cetoglutarat
o Isocitrate loại đi 1 cặp H2 nhờ xúc tác của enzym isocitrate dehydrogenase có
coenzym là NAD sẽ chuyển thành oxalosuccinate(3a) . Oxalosuccinate loại 1
phân tử CO2 tự phát tạo thành α-cetoglutarat(3b)
- Phản ứng 4 : khử carboxyl oxh α-cetoglutarat tạo succinyl coA
o α-cetoglutarat nhờ xúc tác của phức hợp α-cetoglutarat dehydrogenase ( gồm 3
enzym ) sẽ loại đi 1 cặp H2 dưới dạng NADH2 , 1 phân tử CO2 và có sự tham gia
của HS CoA tạo succinyl CoA . Đây là phản ứng phức tạp , diễn ra qua nhiều
bước tương tự quá trình chuyển pyruvat thành acetyl CoA
- phản ứng 5 : tạo succinat
o succinyl CoA thủy phân tạo succinat nhờ enzym thiokinase .
o Năng lượng được giải phóng khi thủy phân liên kết giàu năng lượng thioeste
trong succinyl CoA được dùng để tạo GTP từ GDP và H3PO4
- phản ứng 6 : oxy hóa succinat thành fumarat
o succinat loại đi 1 cặp H2 nhờ enzym succinat dehydrogenase có coenzym FAD
sẽ tạo thành fumarat
- phản ứng 7 : hydrat hóa fumarat thành malat
o fumarat kết hợp 1 H2O tạo malat nhờ enzym fumarase
- phản ứng 8 : oxy hóa malat thành oxaloacetat
o malat loại đi 1 cặp H2 nhờ enzym malat dehydrogenase có coenzym là NAD .
2. Ý nghĩa
- Kết quả :
o 2 nguyên tử C dưới dạng acetyl CoA vào chu trình ngưng tụ với oxaloacetat =>
2 nguyên tử C ra khỏi chu trình dưới dạng CO2 do các phản ứng khử CO2 ở (3) và
(4)
o 4 cặp H2 ra khỏi chu trình : 3 ở dạng NADH và 1 là FADH2 . Các cặp H2 này
vào chuỗi hô hấp tế bào cho 11 ATP . 1 liên kết phosphat giàu năng lượng hình
thành GTP được dùng tạo 1 ATP . Kết quả tạo ra 12ATP ; 2 phân tử H2O được sử
dụng
- Đặc điểm : xảy ra trong ti thể , trong đk ái khí
- Ý nghĩa :
o Là giai đoạn thoái hóa chung , cuối cùng của các chất glucid , lipid và protein
o Cung cấp nhiều năng lượng & các chất chuyển hóa trung gian cho các chuyển
hóa khác
*CON ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA CARBONHYDRATE
1) Sự thoái hóa glucose
1.1. Con đường đường phân (glycolysis)
-phản ứng tổng quát:
Glucose + 2 NAD+ + 2 ADP + 2 Pi →2 pyruvat + 2 NADH + 2H+ + 2 ATP + 2 H2O
-Đường phân:
+Một phân tử glucose thoái hóa thành 2 phân tử có 3 carbon là pyruvat và năng lượng tạo
thành dưới dạng ATP và NADH.
+Xảy ra ở bào tương, qua 2 giai đoạn gồm 10 phản ứng.
Giai đoạn 1(hoạt hóa) 5 phản ứng: phân tử glucose được phosphoryl hóa và bị chặt đôi
thành 2 triose: glyceraldehyde-3-phosphat với sự chi phí 2 ATP
Giai đoạn 2(sinh năng lượng) 5 phản ứng: 2 phân tử glyceraldehyde-3-phosphat chuyển
hóa thành pyruvate tạo 4ATP
10 phản ứng trên được xúc tác bởi enzyme
1.2 Sự thoái hóa tiếp theo của pyruvate
-Trong điều kiện ái khí
• Pyruvat đi vào ty thể, bị khử carboxyl oxy hóa thành acetyl CoA.
• Acetyl CoA đi vào chu trình acid citric bị oxy hóa thành CO2 và H2O.
• Bilan năng lượng:
2 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: oxh glucose-6-phosphat tạo NADH và pentose phosphate
+Giai đoạn 2: sự biến đổi tiếp tục của pentose-5-phosphat
1.4 Chuyển hóa của các monosaccarid khác
*Fructose:
-Ở cơ: fructose có thể bị phosphoryl hóa bởi hexokinase sinh ra fructose 6-phosphat, và
có thể đi vào đường phân
-Ở gan: có ít hexokinase, một phần glucokinase, nhưng chúng chỉ phosphỏyl hóa glucose.
ở gan fructose chuyển hóa qua 6 phản ứng để tạo sản phẩm trung gian của
conđườngđườngphân.
*Galactose
xảy ra trong gan. galactose được phosphoryl ở C1 bởi ATP thành galactose-1-phosphat
nhờ galactokinase, sau đó nhờ galacto-1-phosphat- uridilyl transferase chuyển nhóm
uridylyl của UDP-glucose đến galactose-1-photphat để thành G1P và UDP-galactose.
UDP-galactose-4-epimerase chuyển UDP-galactose thành UDP-glucose. GP1 sẽ đồng
phân hóa thành G6P để đi vào con đường đường phân nhờ phosphoglucomutase.
*Mantose: chuyển thành F6P khi trải qua 2 pư:
-mantose chuyển thành mantose-6-phosphat dưới tác dụng của hexokinase
-phosphomanose isomerase đồng phân hóa mannose -6-photphat thành fructose-6-
phosphat
2. Sự tổng hợp Glucose (Con đường tân tạo)
2.1. Các giai đoạn đặc biêt của quá trình sinh tổng hop gluocose
-Sự tạo thành glucose từ các sản phẩm chuyển hóa của glucid, lipid, protein; không phải
từ các monosaccharid khác.
-Là quá trình đi ngược lại con đường đường phân, trừ 3 phản ứng không thuận nghịch đòi
hỏi các phản ứng khác thay thế.
-Tốn kém cho tế bào, cho cơ thể.
-Để tạo 1 phân tử glucose tiêu tốn mất 4ATP và 2GTP và oxy hóa 2NADH thành NAD +.
-Là cần thiết vì một số mô sử dụng chủ yếu glucose do máu cung cấp, ví dụ não và hệ
thần kinh trung ương.
-Tân tạo glucose xảy ra chủ yếu ở gan, một phần rất nhỏ ở vỏ thận (10%).
2.2. Chu trình Cori
Gan Máu Cơ
Glucose Glucose Glucose,Glycogen
Lactat Lactat Lactat
2.3. chu trình Glucose- Alanin
2.4. Đường phân và tân tạo đường
Cơ thể không thể đồng thời vừa xảy ra hai quá trình trên đồng thời với tốc độ cao. Kết
quả sẽ là tiêu tốn nhiều ATP và sinh ra quá nhiều nhiệt!!
Hai quá trình trên được điều hòa tương hỗ và phối hợp sao cho một quá trình tăng lên thì
quá trình kia giảm đi và ngược lại.
3. Chuyển hóa Glycogen
3.1. Thoái hóa Glycogen
-xảy ra ở cơ và gan. ở cơ khi tế bào hoạt động cần ATP, glycogen được thoái hóa thành
G6P cho con đường đường phâm. Ở gan, khi nồng độ glucose trong máu giảm, glycogen
thoái hóa thành G6P và tiếp tục chuyển thành glucose đưa vào vòng tuần hoàn
-quá trình thoái hóa nhờ hoạt động của 3 enzim: phosphorylate, enzyme cắt nhánh,
phosphoglucomutas
Kết quả: Thoái hóa glycogen khoảng 90% sản phẩm là Glucose-1- phosphat, 10% là
glucose tự do
3.2. Tổng hợp Glycogen
• Xảy ra ở tất cả các mô, nhưng chủ yếu ở gan và cơ
• Xảy ra ở bào tương của tế bào
• Nguyên liệu là glucose
• Tổng hợp mạch thẳng và mạch nhánh
-Enzym UDP-glucose pyrophosphorylate xác tác tạo UDP-glucosetừ G1P vad UTP
-sau đó glycogen symthase vận chuyển UDP-G đến nhóm C4-OH tạo lk 1,4 glucosid, giải
phóng UDP. UDP được tạo thành se tác dụng với ATP
-sự tạo thành mạch nhánh là sự tạo ra lk 1-6 glucosid dưới tác dụng của enzyme gắn
nhánh
4. Điều hòa chuyển hóa glucosid
4.1.Điều hòa hoạt tính enzym:
- Thay đổi tốc độ sinh tổng hợp & thoái hóa
- Điều hòa dị lập thể hoặc hóa học
- Tách các enzym khỏi cơ chất nhờ những khoang dưới tế bào
• Điều hòa nhanh (tính bằng giây hoặc nhanh hơn) ở mức độ trong tế bào thường là
dị lập thể
• Tác động của các hormon thường chậm hơn (giây đến giờ) thường là sự thay đổi
hóa học hoặc thay đổi tổng hợp enzyme
- HK ở được giữ trong nhân tế bào gan, giải phóng khi glucose bào tương tăng
- PFK-1 : ức chế dị lập thể bởi ATP, citrat. Hoat hóa bởi fructose 2,6-diphosphat.
- Pyruvat kinase: ức chế dị lập thể bởi ATP
• Tân tạo đường: được điều hòa ở pyruvat carboxylase (acetyl-CoA hoạt hóa) và
Fructose1,6-diphosphatase (F2,6 diphosphat và AMP ức chế)
• Hai quá trình được điều hòa tương hỗ dị lập thể chủ yếu ở tác dụng đối lập của F
2,6-diphosphat trên PFK-1 và Fructose1,6-diphosphatase
• Glucagon và epinephrine làm giảm [Fructose 2,6-diphosphat]. Insulin làm tăng
[Fructose2,6-diphosphat].