You are on page 1of 89

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

BÁO CÁO GIỮA KỲ 20.1B


MÔN: LUẬT LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

ĐỀ TÀI
CÁC PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

Giảng viên: Nguyễn Thanh Vân


Lớp: NS208DV02-0100
Nhóm thực hiện: 3

1. Võ Huỳnh Khánh Linh 2175276


2. Nguyễn Thị Thanh Loan 2174428
3. Trần Minh Hậu 2171829
4. Nguyễn Thị Thuỳ Trinh 2171977
5. Hoàng Lê Lân 2181458
6. Trương Quốc Thịnh 2172481
7. Trần Phước Hiếu 2171582

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2021

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

BÁO CÁO GIỮA KỲ 20.1B


MÔN: LUẬT LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

ĐỀ TÀI
CÁC PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

Giảng viên: Nguyễn Thanh Vân


Lớp: NS208DV02-0100
Nhóm thực hiện: 3

1. Võ Huỳnh Khánh Linh 2175276


2. Nguyễn Thị Thanh Loan 2174428
3. Trần Minh Hậu 2171829
4. Nguyễn Thị Thuỳ Trinh 2171977
5. Hoàng Lê Lân 2181458
6. Trương Quốc Thịnh 2172481
7. Trần Phước Hiếu 2171582

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm 2021

2
3
TRÍCH YẾU
Hội nhập là một trong những yếu tố quan trọng để giúp nền kinh tế nước nhà ngày
một phát triển. Trong làn sóng di chuyển lao động quốc tế, thị trường lao động nước ngoài
đang được mở rộng và ngày càng gia tăng. Nguồn lao động nước ngoài dồi dào, trình độ,
các phong tục tập quán cũng như tôn giáo đặt ra nhiều vấn đề về mặt liên kết công việc, hợp
tác lao động và sử dụng nguồn lao động này. Điều đó cho thấy được rằng chú trọng và hiểu
biết về các vấn đề pháp lý liên quan đến người lao động nước ngoài như các chính sách
lương, chính sách tuyển dụng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, mức lương...giúp dễ dàng
quản lý và điều tiết người lao động nước ngoài trong xã hội hiện nay.
Đảm bảo công bằng cho người lao động, cập nhật thêm những vấn đề thiết yếu, quản
lý người lao động nước ngoài…giúp thu hút nhiều chuyên gia và hơn hết là nguồn lao động
dồi dào năng lực này. Điều này sẽ góp phần tạo mức độ tăng trưởng tốt cho nền kinh tế Việt
Nam.

i
LỜI CẢM ƠN
Xin gửi lời cảm ơn đến Cô Nguyễn Thanh Vân – Giảng viên bộ môn Luật lao động
và bảo hiểm xã hội, đã truyền đạt kiến thức về các môn học cùng với những kinh nghiệm
quý báu của Cô, giúp chúng tôi mở mang được tầm nhìn cũng như thu thập thêm được nhiều
kiến thức bổ ích. Bên cạnh đó, Cô đã liên tục cung cấp, bổ sung thông tin cần thiết, nhiệt
tình giải đáp mọi thắc mắc, đồng thời giúp chúng tôi cách triển khai, hỗ trợ các kĩ năng cần
thiết và tạo mọi điều kiện cho chúng tôi hoàn thành tốt bài báo cáo.
“Bên cạnh đó, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các thành viên trong nhóm đã cố gắng
hoàn thành công việc của mình trong suốt thời gian làm việc vừa qua. Báo cáo về các pháp
lý liên quan đến người lao động nước ngoài có thể thành công tốt đẹp là nhờ có sự đóng góp
công sức của mỗi cá nhân vào báo cáo này.”
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót, nhóm rất
mong nhận được sự đóng góp của Cô để có thể rút kinh nghiệm, làm việc tốt hơn trong
những báo cáo sau.

ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Tiền lương làm thêm giờ.........................................................................................41
Hình 2: Tiền lương làm việc vào ban đêm............................................................................42
Hình 3: Tiền lương làm việc vào ban đêm............................................................................43

iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Trường hợp được nghỉ hưởng nguyên lương..........................................................45
Bảng 2: Tỷ lệ hưởng lương hưu...........................................................................................66
Bảng 3: Bảng thu nhập tính thuế..........................................................................................73
Bảng 4: Bảng tổng thu nhập đối với trường hợp người nước ngoài không hiện diện tại Việt
Nam...................................................................................................................................... 75
Bảng 5: Bảng tổng thu nhập đối với trường hợp người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam.75

iv
MỤC LỤC

TRÍCH YẾU........................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................................iv
MỤC LỤC...........................................................................................................................................v
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM...................................................................................................................1
1.1. Khái quát pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam...................................1
1.1.1. Khái niệm lao động nước ngoài tại Việt Nam...............................................................1
1.1.2. Khái niệm sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.................................................1
1.1.3. Đặc điểm về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam..............................................1
1.1.4. Vai trò của sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam................................................1
1.2. Pháp luật điều chỉnh về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam..................................1
1.2.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động.................................1
1.2.2. Khái niệm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam...........................2
1.2.3. Nội dung pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.............................2
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam ...................................................................................................................................................2
1.3.1. Yếu tố chính trị.................................................................................................................2
1.3.2. Yếu tố kinh tế....................................................................................................................3
1.3.3. Yếu tố pháp luật...............................................................................................................3
1.3.4. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về lao động nước ngoài...................................3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM.......................................................................................4
2.1. Thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.....................................4
2.1.1. Quy định pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.................................4
2.1.1.1. Quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam..............................................5
2.1.1.2. Quy định về người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam ............................................................................................................................................8
2.1.1.3. Quy định về quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam ..........................................................................................................................................14

v
2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.............14
2.1.2.1. Những ưu điểm của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam ..........................................................................................................................................14
2.1.2.2. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam ..........................................................................................................................................15
CHƯƠNG 3   MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM..............................................16
3.1. Cập nhật các quy định, chính sách mới về người lao động nước ngoài tại Việt Nam
năm 2020........................................................................................................................................16
3.2. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.......28
3.3. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.............28
3.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam......29
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại
Việt Nam........................................................................................................................................30
CHƯƠNG 4: CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGOÀI....................................................................................................................30
4.1. Chính sách tuyển dụng người nước ngoài.......................................................................30
4.2. Chính sách tiền lương dành cho người lao động nước ngoài.........................................37
4.2.1. Mức lương tối thiểu vùng..............................................................................................37
4.2.1.1. Thu nhập chịu thuế khi tính lương cho người nước ngoài.........................................39
4.2.1.2. Thu nhập không chịu thuế khi tính lương cho người lao động nước ngoài.............39
4.2.1.3. Quy định trả lương cho người lao động nước ngoài...................................................40
4.2.1.4. Tính tiền lương...............................................................................................................41
4.2.1.5. Trường hợp được nghỉ và hưởng nguyên lương.........................................................43
4.3. Chính sách thuế và bảo hiểm cho người lao động nước ngoài......................................46
4.3.1. Bảo hiểm xã hội..............................................................................................................46
4.3.2. Bảo hiểm y tế..................................................................................................................71
4.3.3. Thuế thu nhập cá nhân..................................................................................................72
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................vi

vi
vii
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 
1.1. Khái quát pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm lao động nước ngoài tại Việt Nam
Người lao động nước ngoài là người công dân không thuộc nước Việt Nam nhưng
làm việc tại Việt Nam và đồng nghĩa với việc phải tuân thủ các điều kiện của pháp luật Việt
Nam.
1.1.2. Khái niệm sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Việc sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam là hành vi của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động của công dân nước ngoài làm việc
tại Việt Nam tuân theo các điều kiện của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế.
1.1.3. Đặc điểm về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là chủ thể đặc biệt. Người sử dụng lao
động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng cần có các điều kiện nhất
định.
Việc sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có sự cho phép và
quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1.1.4. Vai trò của sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng nhanh. 
Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động nước ngoài
(LUẬT VIỆT NAM n.d.).
1.2. Pháp luật điều chỉnh về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
1.2.1. Sự cần thiết của việc điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động
Việc điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm bảo
vệ lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động

1
nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm tạo môi trường cho lao động nước ngoài, nâng cao
khả năng cạnh tranh trong thị trường lao động khu vực và quốc tế.

1.2.2. Khái niệm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, cá nhân, nhà thầu khai thác sức lao động của công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (THÙY LIÊN 2020).
1.2.3. Nội dung pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Thứ nhất, các quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các đối tượng khác sử
dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quy định nội quy dành cho người sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quy định các quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng lao động  nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.
Quy định về việc tuyển chọn và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ hai, các quy định điều chỉnh đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quy định nội quy dành cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ ba, các quy định của cơ quan nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam (Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV 2019).
Việc quản lý các vấn đề về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là trách
nhiệm của cơ quan nhà nước.
Cơ quan nhà nước thường xuyên tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm đảm
bảo việc chấp hành đúng quy định về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Cơ quan nhà nước áp dụng các chế tài đối với những hành vi vi phạm pháp luật về sử
dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1.3. Các yếu tố tác động đến việc thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài
tại Việt Nam
1.3.1. Yếu tố chính trị
Môi trường chính trị – xã hội: có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến thực thi pháp
luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Hiện nay, môi trường chính trị
của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật về sử dụng lao
2
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Đảng
đã có ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động thực hiện pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam. Ở nước ta, sự vận hành của hệ thống pháp luật về sử dụng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên các phương diện xây dựng, thực hiện và áp
dụng pháp luật luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam (VIETAN
LAW 2020).
1.3.2. Yếu tố kinh tế
Giữ vai trò quan trọng trong quá trình thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam. Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và
năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn biến
của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và nguy cơ khác nhau đối với
từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến
lược của doanh nghiệp. Nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thể
gia tăng hoặc giảm đi. Đồng nghĩa với nó là sự điều chỉnh pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam được đặt ra. Vấn đề thực thi pháp luật về sử dụng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chịu ảnh hưởng của yếu tố kinh tế.
1.3.3. Yếu tố pháp luật
Việc ban hành hệ thống luật pháp về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam có
chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho vấn đề thực thi pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam đạt hiệu quả. Pháp luật đưa ra những quy định cho phép,
không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc người sử dụng lao động sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam, điều kiện cho lao động nước ngoài tại Việt Nam, các quy định về quản
lý nhà nước đối với sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam, các chế tài đối với hành vi
vi phạm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam…Chỉ cần một sự thay đổi
nhỏ trong hệ thống luật pháp về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam sẽ ảnh hưởng
đến thực thi pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
1.3.4. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về lao động nước ngoài
Quản lý nhà nước về lao động có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra các
điều kiện về môi trường pháp lý, tạo ra sân chơi cho các quan hệ lao động được xác lập, duy
trì và phát triển; điều tiết các quan hệ lao động trong mọi thành phần kinh tế, trong đó đảm
bảo quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động. Vai trò của cơ quan quản lý nhà
nước đối với sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhằm đảm bảo quyền lợi
3
của người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động, xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa, ổn định, đảm bảo hiệu quả hoạt động của pháp luật lao động trong việc điều tiết các
quan hệ lao động. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam có tác động đến hoạt động thi hành pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƯỚC
NGOÀI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan trong xu thế toàn cầu hóa. Trong xu
thế đó, cùng với dòng di chuyển của hàng hóa và vốn, di chuyển lao động là điều không
tránh khỏi. Người nước ngoài đến Việt Nam làm việc không phải là điều mới mẻ và đã có
nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh đối tượng này.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng lao động của Việt Nam luôn thay đổi,
khiến Việt Nam phải chịu sự ràng buộc với những cam kết của mình. Một tất yếu xảy ra khi
chúng ta chưa chuẩn bị tốt cho cuộc hội nhập quốc tế là các văn bản pháp luật điều chỉnh
những vấn đề phát sinh sau hội nhập. Một khối lượng lớn lao động nước ngoài vào Việt
Nam làm việc dưới nhiều hình thức nhưng các văn bản pháp luật hiện hành chưa bao quát
hết những vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi. Chính vì vậy, pháp luật lao động về quản lý người
lao động nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung và thay thế nhiều lần nhưng vẫn
còn nhiều bất cập, việc thực hiện các quy định đó lại chưa nghiêm túc trên phạm vi cả nước,
từ người lao động, chủ sử dụng lao động đến những cơ quan quản lý nhà nước về lao động
(NGUYỄN LÊ THU 2018).
2.1.1. Quy định pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì Điều 152 Bộ luật Lao
động 2019 có quy định như sau:
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao
động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động
kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất,
kinh doanh.
- Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4
- Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải
kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm
việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và
được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.1.1. Quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng:
Theo nghị định 11/2016/NĐ-CP đã quy định chi tiết thi hành của Bộ luật Lao động về
việc cấp phép cho lao động nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng áp dụng lao động là công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau:
a) Thực hiện hợp đồng lao động;
b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y
tế;
d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
đ) Chào bán dịch vụ;
e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
g) Tình nguyện viên;
h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Đối với từng đối tượng cụ thể thì nghị định đã quy định rằng:
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám
đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành
lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh
nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước
ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
2. Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự
nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
5
a) Có văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài;
b) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc
trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước
ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
4. Nhà quản lý, giám đốc điều hành là người lao động nước ngoài thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức;
b) Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
5. Lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác
ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.
Trong Bộ luật Lao động 2019 chương 11 và mục số 3 về cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam và lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại điều 151 đã quy định rằng:
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án
tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường
hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao
động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt
Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
6
 Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Trong Bộ luật Lao động 2019 chương 11 và mục số 3 về cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam và lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại điều 154 đã quy định rằng:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp
vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có
giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ
phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà
các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý
được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy
định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
 Trường hợp người lao động nước ngoài bị trục xuất 
Theo :
- Khoản 2 Điều 153. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại
Việt Nam, bộ luật Lao Động 2019:
 Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc
xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Khoản 1 Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài, Nghị định 11/2016/NĐ-CP-
Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không
có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định

7
này (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy
phép lao động) bị trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam.
 Thẩm quyền trục xuất người lao động nước ngoài
Khoản 2 Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài, Nghị định 11/2016/NĐ-CP- Hướng
dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường hợp
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động.
Trường hợp tổ chức và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
không có giấy phép lao động thì thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi
người đó làm việc.
 Trình tự, thủ tục trục xuất người lao động nước ngoài
Khoản 2,3 Điều 18. Trục xuất người lao động nước ngoài, Nghị định 11/2016/NĐ-CP -
Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường
hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động.
Trường hợp tổ chức và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
không có giấy phép lao động thì thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi
người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài đó.
2.1.1.2. Quy định về người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
 Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Trong Bộ luật Lao động 2019 chương 11 và mục số 3 về cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
và lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tại điều 152 đã quy định rằng :
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động
nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà
người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8
3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê
khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời
gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Về việc sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu
Tại điều 5 chương II của nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định:
1. Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng,
trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động
để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí
công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ đầu tư)
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư
phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu
nước ngoài.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới
thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể
từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng kể từ
ngày nhận được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc
cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí
công việc không tuyển được người lao động Việt Nam.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê khai
về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động nước
ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người lao
động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; hằng quý, báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động
nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hằng quý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan công an và các cơ
quan có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam đối với
người lao động nước ngoài làm việc tại các gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực
hiện.
9
 Về giấy phép lao động của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Theo nghị định số 11/2016/NĐ-CP:
Thứ nhất, chính phủ đã quy định tại mục 3 điều 9 về điều kiện cấp giấy phép lao động:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng
người lao động nước ngoài.
Thứ hai, điều số 10 tại mục 3 về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho lao động nước ngoài:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có
thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12
tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải
là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường
hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư
pháp do Việt Nam cấp.
4. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải
là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06
tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
5. Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động
kỹ thuật. Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn,
kỹ thuật của người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau
đây:
a. Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
b. Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
c. Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp đối với phi công nước ngoài;
10
d. Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay.
6. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài
a. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc
tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt
Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh
nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12
tháng;
b. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt
Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
c. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía
Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước
ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương
mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động
nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
e. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
f. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 2
Nghị định này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động
nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp
dịch vụ đó;
11
g. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 2
Nghị định này mà tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã
thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh
người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp
nước ngoài đó.
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang
còn hiệu lực mà làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công
việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép lao động gồm giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 5, 6 và 7
Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy phép lao động
đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang
còn hiệu lực mà làm khác vị trí công việc ghi trong giấy phép lao động theo
quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động thì hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ quy định tại các Khoản 1,
4, 5, 6 và 7 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao chứng thực giấy
phép lao động đã được cấp;
c) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động nhưng hết
hiệu lực theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động mà có nhu cầu tiếp
tục làm việc cùng vị trí công việc đã ghi trong giấy phép lao động theo quy
định của pháp luật thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gồm các giấy tờ
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều này và văn bản xác nhận đã thu
hồi giấy phép lao động;
d) Trường hợp người lao động nước ngoài tại các Điểm a, b và c Khoản này đã
được cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định số 102/2013/NĐ-
CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì
phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 hoặc
Khoản 4 hoặc Khoản 5 Điều 3 Nghị định này.
10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ

12
a. Các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này là 01 bản chụp kèm
theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực.
b. Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành
viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch
ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c. Các giấy tờ theo quy định tại Khoản 7 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản
gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn
hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Thứ ba, tại điều 11 thời hạn của giấy phép lao động: Thời hạn của giấy phép lao động
được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt
Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và
nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài
vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào
hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại
Việt Nam.
Thứ tư, tại điều 12 về trình tự cấp giấy phép lao động:
1. Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu
làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề

13
nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao
động nước ngoài dự kiến làm việc.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao
động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao
động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường
hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị
định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử
dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn
bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho
người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao
động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Thứ năm, về các trường hợp sẽ cấp lại giấy phép lao động tại điều 13 mục 4:
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy
phép lao động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 8 Điều 10 Nghị định này.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
2.1.1.3. Quy định về quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
Hoạt động quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao
gồm:”
- Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”
- Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý về sử dụng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”
- Tổ chức bộ máy quản lý về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”
- Cung cấp thông tin về thị trường lao động nước ngoài.”
- Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động.”
- Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.”
14
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong sử dụng lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.”
2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.2.1. Những ưu điểm của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam
Pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhiều
quy định phù hợp với thực tiễn (điều 151, 152, 153 và 154 trong Bộ Luật lao động 2019) đã
tạo cơ sở cho việc quản lý, sử dụng có hiệu quả người nước ngoài làm việc tại nước ta,
nhằm giúp bảo vệ người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam, đồng thời bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.”
Các qui định của pháp luật lao động Việt Nam ngày càng gần gũi hơn với các tiêu
chuẩn lao động quốc tế và cũng đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của nền kinh tế thị
trường, trong điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.”
Đã tạo hành lang pháp lý khi quy định về các chế tài để hạn chế các hành vi vi phạm pháp
luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2.1.2.2. Những hạn chế của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam
Một số hạn chế của pháp luật hiện hành về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam cần phải tiếp tục hoàn thiện.
Thứ nhất, điều 151 Bộ luật lao động quy định về việc lao động nước ngoài tại VN là
người có quốc tịch nước ngoài. Vậy những người có hai quốc tịch Việt Nam và nước ngoài
sẽ được ưu tiên xét là lao động người Việt Nam hay phải áp dụng pháp luật cho lao động
nước ngoài tại Việt Nam.”
Thứ hai, Pháp luật chưa đề cập đến các trường hợp phu nhân, phu quân của những
người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự làm việc trên cơ sở thỏa thuận
giữa Việt Nam và các nước có nhu cầu làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt
Nam.”
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài còn có một số hạn chế.”
Thứ tư, pháp luật quy định thời hạn của Hợp đồng lao động đối với lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam không vượt quá thời hạn cho phép của thời hạn của Giấy phép
lao động, nhưng thời hạn Giấy phép lao động (Điều 155) lại quy định tối đa là hai năm, chỉ
15
được gia hạn một lần không quá 2 năm. Như vậy sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp/tổ
chức sử dụng lao động nước ngoài trong hoạt động khoa học công nghệ / theo dự án/ công
trình lâu dài thời gia làm việc của họ phụ thuộc vào thời gian của đề tài, công việc mà họ
tham gia. Do vậy, nhằm bảo đảm sự phù hợp với thực tiễn, cần sửa đổi Điều 155 Bộ luật
Lao Động 2019 theo hướng để mở thời gian giấy phép lao động đối với một số trường hợp
nhất định.
Thứ năm, pháp luật chưa quy định rõ về việc cấp giấy phép lao động và sử dụng lao
động là người nước ngoài”
Thứ sáu, pháp luật còn chưa quy định rõ việc cấp lại giấy phép lao động trong trường
hợp có sự thay đổi về nội dung giấy phép như số hộ chiếu, chức danh công việc, tên doanh
nghiệp hay thậm chí tên người lao động khi họ thay đổi tên.”
Thứ bảy, quyền và nghĩa vụ của lao động nước ngoài tại Việt Nam chưa được quy
định trong bộ luật lao động 2019.”
Thứ tám, pháp luật chưa quy định cụ thể trách nhiệm của người sử dụng lao động sử
dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.”
Thứ chín, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chưa quy
định các cơ chế để quản lý về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam một cách
hiệu quả.”
Thứ mười, trách nhiệm của người sử dụng lao động, tổ chức dịch vụ việc làm trong
vấn đề thông báo nhu cầu tuyển lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng chưa được
quy định cụ thể trong pháp luật hiện hành.”
Ngoài ra các quy định về chế tài xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam chưa đầy đủ. Mức chế tài đối với hành vi vi
phạm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam còn thấp, chưa bảo
đảm tính nghiêm minh của pháp luật.”
CHƯƠNG 3   MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
3.1. Cập nhật các quy định, chính sách mới về người lao động nước ngoài tại Việt
Nam năm 2020
Theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam, quy định:
16
Điều 5. Sử dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu
1. Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số
lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài
cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt
Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số 04/PLI Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ
đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng
của nhà thầu theo Mẫu số 05/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới
thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu hoặc phối hợp với các cơ
quan, tổ chức ở địa phương khác để giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam
cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển từ
500 người lao động Việt Nam trở lên và tối đa 01 tháng kể từ ngày nhận được đề
nghị tuyển từ 100 đến dưới 500 người lao động Việt Nam và 15 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị tuyển dưới 100 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu
hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước
ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo Mẫu
số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê
khai về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người
lao động nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và
quản lý người lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật; trước ngày
05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, chủ đầu tư báo cáo về tình hình sử dụng
người lao động nước ngoài của 6 tháng đầu năm và hằng năm theo Mẫu số 07/PLI
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm
trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo

17
hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của
kỳ báo cáo.
6. Hằng năm hoặc đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
cơ quan công an tỉnh, thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh hoặc cơ
quan, đơn vị liên quan của Bộ Quốc phòng tại khu vực biên giới, cửa khẩu, hải đảo,
vùng chiến lược, trọng điểm, địa bàn xung yếu về quốc phòng và các cơ quan có liên
quan kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật đối với người lao động
nước ngoài gói thầu do nhà thầu trúng thầu trên địa bàn thực hiện, báo cáo về kết quả
kiểm tra cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng.

Điều 6. Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài


1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động
nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian
chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo
cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu
số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo
6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động
Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao
động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp
vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần
có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
18
3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam
kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh,
thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa
giải trí và vận tải.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện
các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi
đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã
ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy,
nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà
Việt Nam đã ký kết, tham gia.
7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao
động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp
tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa
thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực
tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l
khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để
giảng dạy, nghiên cứu.
Mục 3. CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
19
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số
11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm
quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là
người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang
trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam
cấp.
4. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động
kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều
3 Nghị định này;
b) Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3
Nghị định này, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;
c) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc giấy chứng nhận
chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên
đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời hoặc chính thức cho cầu thủ của câu lạc
bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
d) Giấy phép lái tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận
đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay
do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
đ) Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm
công việc bảo dưỡng tàu bay;
e) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;

20
g) Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp
như: bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng
huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của
AFC hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC hoặc bất kỳ
bằng cấp huấn luyện tương đương của nước ngoài được AFC công nhận;
h) Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn
theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức
hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
5. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp
không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
8. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại
của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao
động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại
Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
b) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước
ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
c) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước
ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp
nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
d) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam
để đàm phán cung cấp dịch vụ;

21
đ) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định
này phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Nghị định
này thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động
nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực
mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng
chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
mới gồm: giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện
đang làm việc, các giấy tờ quy định tại khoản 1, 5, 6, 7, 8 Điều này và bản sao có chứng
thực giấy phép lao động đã được cấp;
b) Đối với người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực
mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong
giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao
động thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động mới gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4,
5, 6, 7 và 8 Điều này và giấy phép lao động hoặc bản sao có chứng thực giấy phép lao động
đã được cấp.
10. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ:
Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo
quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều 10. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau
đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
22
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và
nước ngoài.
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào
Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp.
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt
Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt
động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp
không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 11. Trình tự cấp giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại
Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự
kiến làm việc được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo
hình thức quy định tại điểm a, b, e, g, i và k khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức quy định tại
điểm c và d khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
c) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm
thành lập hiện diện thương mại theo hình thức quy định tại điểm đ và h khoản 1 Điều 2
Nghị định này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao
động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động
23
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không
cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định
này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao
động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy
định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao
động.
Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có
thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có
chứng thực.
Mục 5. GIA HẠN GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 16. Điều kiện được gia hạn giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
2. Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy
định tại Điều 4 hoặc Điều 5 Nghị định này.
3. Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao
động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số
11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần,
không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp
không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
5. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
6. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định này.
7. Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định này chứng minh người lao
động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao
động đã được cấp.

24
8. Giấy tờ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và 7 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng
thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường
hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại
hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trình tự gia hạn giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn,
người sử dụng lao phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao
động đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao
động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định
này, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng
lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo
quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người
sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có
thẩm quyền đã gia hạn giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao
có chứng thực.
Điều 19. Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của một trong các trường hợp
quy định tại Điều 10 Nghị định này nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02
năm.
Mục 6. THU HỒI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 20. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156
của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định
tại Nghị định này.
25
3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng
pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 21. Trình tự thu hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ
ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động
của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ
lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao
động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động
của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản
xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.
Theo Bộ Luật Lao Động năm 2019, quy định:
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án
tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường
hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động

26
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao
động xác định thời hạn.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt
Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động
nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà
người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê
khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời
gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 153. Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị
buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà
không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy
phép lao động
1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp
vốn theo quy định của Chính phủ.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có
giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
27
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ
phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà
các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý
được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy
định của Luật Luật sư.
7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02
năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Điều 156. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã
được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc
chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc
tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử
dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.
Điều 157. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động
Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao
động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

28
3.2. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, còn nhiều quy định chưa phù hợp, chưa phản
ánh trọn vẹn thực tế, thiếu tính khả thi, nhiều quy định còn thiếu chi tiết, mơ hồ, nhiều quy
định còn chưa đầy đủ, nhiều vấn đề cần thiết còn đang bị bỏ ngỏ… Quá trình thực thi pháp
luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc vẫn còn nhiều vướng mắc, lúng túng vì không
rõ phải thực hiện như thế nào. Quyền lợi lao động nước ngoài vẫn chưa được bảo vệ sâu sát
nhất, gây nên những khó khăn nhất định cho quá trình thực hiện chức năng định hướng,
quản lý, giảm sát của các cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam. Do đó, hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam là cần thiết.
3.3. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Khắc phục những bất cập còn tồn tại trong các quy định quy định của pháp luật về sử
dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải bảo
vệ quyền lợi lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đảm bảo
dung hòa mối quan hệ giữa các chủ thể.
Hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đảm bảo
tính linh hoạt trong quy định của pháp luật.
Hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt
Nam.
Pháp luật cần điều chỉnh đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của lao động nước ngoài tại
Việt Nam
Pháp luật cần quy định cụ thể trách nhiệm của người sử dụng lao động sử dụng lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Pháp luật cần quy định cụ thể trách nhiệm của người sử dụng lao động, tổ chức dịch
vụ việc làm trong vấn đề thông báo nhu cầu tuyển lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. Thứ tư, pháp luật cần quy định rõ việc cấp lại giấy phép lao động trong trường hợp có
sự thay đổi về nội dung giấy phép như số hộ chiếu, chức danh công việc, tên doanh nghiệp
hay thậm chí tên người lao động khi họ thay đổi tên.
29
Pháp luật cần quy định các ưu đãi miễn trừ đối với các trường hợp phu nhân, phu
quân của những người được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, lãnh sự làm việc trên
cơ sở thỏa thuận giữa Việt Nam và các nước và quy định các điều kiện để các đối tượng này
được tham gia vào quan hệ lao động.
Cần quy định bổ sung các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam và tăng mức chế tài đối với các hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Chỉ trong một số trường hợp nhất định, do tính chất của vị trí công việc mà pháp luật
quy định, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển
dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử
dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tám, pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần quy định các
cơ chế để quản lý về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam một cách hiệu quả.
Thứ chín, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài.
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài tại Việt Nam
Nâng cao vai trò, nhiệm vụ của Chính phủ, sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà
nước về lao động trong vấn đề xây dựng các quy định pháp luật về sử dụng lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Tăng cường công tác tuyên truyền về việc thực thi pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng trong công tác
tuyên truyền, đưa các chính sách pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam vào thực tiễn.
CHƯƠNG 4: CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN NGƯỜI
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI 
4.1. Chính sách tuyển dụng người nước ngoài
Theo quy định tại Điều 170 của “Bộ luật lao động năm 2019”, khi các doanh nghiệp
Việt Nam nhận thấy người lao động, nguồn nhân lưc của doanh nghiệp chưa đáp ứng được
30
theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì các chủ thể kinh tế trong nước được phép tuyển lao
động là công dân nước ngoài vào làm với các vị trí tuyển dụng: quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam không thể đáp ứng được. Điều
luật này mang ý nghĩa vô cùng to lớn phản ánh mối quan hệ pháp lý bảo hộ lao động trong
nước khi Việt Nam được thế giới đánh giá là quốc gia có dân số trẻ, lực lượng nguồn nhân
lực trong độ tuổi lao động dồi dào trong khi vấn đề thất nghiệp, giải quyết việc làm, đặc biệt
là các khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; vấn đề sa thải người lao động bất hợp
pháp đang diễn biến phức tạp thì không thể để các doanh nghiệp Việt Nam tuyển dụng ồ ạt
người lao động nước ngoài làm mất cân bằng lao động trong bối cảnh hiện nay.
Về việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động người nước ngoài phải đáp ứng những
quy định về lao động nước ngoài lên chính phủ để đưa ra những quy định quản lý phù hợp ,
cụ thể như sau:
Một là, điều kiện lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Lao động là công dân
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(2) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
(3) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
(4) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật này.
Hai là, các hình thức lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Lao động là công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (gọi là người lao động nước ngoài) theo các hình
thức sau đây:
(1) Thực hiện hợp đồng lao động;
(2) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; 
(3) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp
và y tế;
(4) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
(5) Chào bán dịch vụ; 
(6) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam
được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
31
(7) Tình nguyện viên; 
(8) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
(9) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
(10) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Ba là, người sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Người sử dụng người lao
động nước ngoài, bao gồm:
(1) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
(2) Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
(3) Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép thành lập;
(4) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
(5) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
(6) Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
(7) Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
(8) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
(9) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
(10) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
(11) Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
(12) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Bốn là, quy định chuyên gia, lao động kỹ thuật, nhà quản lý, giám đốc điều hành
      (1) Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau: Có
văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài; Có bằng
đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên
ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm
việc tại Việt Nam; trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
      (2) Lao động kỹ thuật là người được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành
khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo.
      (3) Nhà quản lý, giám đốc điều hành là người LĐNN thuộc một trong các trường hợp:
32
Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức; Giám
đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
Năm là, báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
(1) Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa
đáp ứng được và báo cáo giải trình với UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương (sau đây
viết tắt là UBND cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình
thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao
động phải báo cáo UBND cấp tỉnh.
(2) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 3, 4, 5 và 8 Điều 172
Bộ luật Lao động và điểm e, điểm h, điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử
dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
(3) UBND cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc.
Sáu là, sử dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu
(1) Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số
lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy
động để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các
vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài (có kèm theo xác nhận của chủ
đầu tư) với Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu. Trường hợp nhà thầu
có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương
án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu nước ngoài.
(2) Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu,
cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày
nhận được đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng kể từ ngày
nhận được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc cung
ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét,
quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc
không tuyển được người lao động Việt Nam.

33
(3) Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng nội dung đã kê
khai về việc sử dụng người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra nhà thầu thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng người lao động
nước ngoài làm việc cho nhà thầu theo quy định của pháp luật; theo dõi và quản lý người
lao động nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam; hằng quý, báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao
động nước ngoài của các nhà thầu theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bảy là, trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động, bao gồm:
(1) Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172
của Bộ luật Lao động;
(2) Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao
động, bao gồm: lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11
ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới,
bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế,
du lịch, văn hóa giải trí và vận tải; lao động nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ
tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác
nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự
án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong
các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước
ngoài; lao động nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; lao động nước ngoài được cơ quan, tổ chức của
nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản
lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được
Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo
tại Việt Nam; lao động nước ngoài tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên
gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30
ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm; lao động nước ngoài vào Việt
Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo
quy định của pháp luật; Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở
nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
34
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam làm thành viên; lao động nước ngoài có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; và các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tám là, xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động
Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người nước
ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép
lao động trước ít nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người LĐNN bắt đầu làm việc, trừ các
trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật lao động và điểm e, điểm i
Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người LĐNN không
thuộc diện cấp giấy phép lao động. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép
lao động, bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động;
(2) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động;
(3) Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của
nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo
quy định của pháp luật Việt Nam. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chín là, điều kiện cấp giấy phép lao động. Bao gồm: Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ theo quy định của pháp luật; có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; là nhà quản lý,
giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật; không phải là người phạm tội hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước

35
ngoài; được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng
người lao động nước ngoài.
Mười là, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động. Bao gồm:
(1) Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
(2) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có
thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ
ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;
(3) Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải
là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp
người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt
Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không
phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng,
kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ;
(4) Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động
kỹ thuật.
Đối với một số nghề, công việc, văn bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của
người lao động nước ngoài được thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
(1) Giấy công nhận là nghệ nhân đối với những ngành nghề truyền thống do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp;
(2) Văn bản chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài;
(3) Bằng lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
đối với phi công nước ngoài;
(4) Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với
người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay;
(5) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại
quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật; ảnh mầu và các giấy tờ liên quan đến người
lao động nước ngoài. Thời hạn của giấy phép lao động không quá 02 năm.
Mười một, trình tự cấp giấy phép lao động
Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu
làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước
36
ngoài dự kiến làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và
phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2
Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử
dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản
theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử
dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động,
người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Mười hai, trục xuất người lao động nước ngoài
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc
không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Nghị
định này (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có
giấy phép lao động) bị trục xuất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan công an trục xuất đối với trường hợp người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động. Trường hợp tổ chức
và cá nhân phát hiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép
lao động thì thông báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người đó làm
việc. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày xác định người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài đó (CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 2020).
Mười ba, xử lý vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
      Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi
sau đây: lao động nước ngoài làm việc nhưng không có giấy phép lao động theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; lao động nước
ngoài sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo tình hình sử dụng lao động là người
nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc báo cáo nhưng chưa đảm bảo
những nội dung, thời hạn theo quy định của pháp luật. Phạt tiền người sử dụng lao động sử
37
dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc
không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng
người LĐNN có giấy phép lao động đã hết hạn. (Các mức phạt như sau: Từ 30.000.000
đồng đến 45.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người; Từ 45.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người; Từ 60.000.000 đồng đến
75.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên). Đối với người sử dụng lao động có hành
vi vi phạm quy định tại điểm c nêu trên bị hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động
từ 01 tháng đến 03 tháng.
4.2. Chính sách tiền lương dành cho người lao động nước ngoài
4.2.1. Mức lương tối thiểu vùng
Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt
Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Nghị định này) xét theo điều 2, 3 Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định mức lương
tối thiểu vùng:
a. Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng I.
b. Mức 2.750.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng II.
c. Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng III.
d. Mức 2.150.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
thuộc vùng IV.
4.2.2. Cách tính lương cho lao động nước ngoài
Bước 1
Xác định tổng thu nhâ ̣p ( không bao gồm tiền thuê nhà) = Tiền lương + Tiền ăn +
Điê ̣n thoại
Bước 2
- Xác định các khoản không chịu thuế
- Tiền ăn ca: 730.000
- Điê ̣n thoại:
- Tổng số tiền không chịu thuế = tiền ăn ca + tiền điê ̣n thoại
38
Bước 3
- Xác định tiền thuê nhà tính thuế
- Tổng thu nhập không bao gồm tiền nhà =Tổng lương tháng+tiền ăn + tiền điện thoại
- Tiền nhà tính thuế: =Min(15%*thu nhập không gồm tiền nhà, số tiền  nhà doanh
nghiệp đã trả thay cho người lao động)
Theo mục đ khoản 2 điều 2 TT111 – Các khoản thu nhập chịu thuế: “Khoản tiền
thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ
nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn
vị.”
Ví dụ:
Công ty trả cho ông A số tiền lương là 10.000.000đ , tiền ăn ca 730.000, xăng xe:
500.000
Vâ ̣y tổng thu nhâ ̣p = 10.000.000 + 730.000+ 500.000 = 11.230.000đ
Giả sử công ty trả tiền thuê  nhà là 3.000.000đ
Tiền thuê nhà tính thuế = 11.230.000 * 15% = 1.684.500đ
Kết luâ ̣n: So sánh 3.000.000 và 1.684.500 vâ ̣y Min là : 1.684.500đ
Bước 4
Xác định thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập không gồm tiền nhà+ tiền nhà tính
thuế- các khoản giảm trừ
Bước 5
Xác định các khoản giảm trừ.
+ Bản thân : 9.000.000
+ Người phụ thuô ̣c: 3.600.000/người/năm
+ Bảo hiểm bắt buô ̣c : Theo mức đóng BHX
Tổng giảm trừ
Bước 6
- Xác định thu nhâ ̣p tính thuế
- Thu nhâ ̣p tính thuế = Thu nhập chịu thuế- Các khoản giảm trừ.
Bước 7
Xác định số thuế TNCN phải nô ̣p
4.2.1.1. Thu nhập chịu thuế khi tính lương cho người nước ngoài

39
- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh
thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam,
không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
4.2.1.2. Thu nhập không chịu thuế khi tính lương cho người lao động nước ngoài
Tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài Theo khoản 7 điều 2 khoản 2 thông
tư 111-2013/TT-BTC và công văn 4964/TCT-TNCN. Khoản tiền học phí cho con của người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt
Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung
học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
 Vé máy bay khứ hồi theo khoản g6 điều 2 khoản 2 thông tư 111-2013/TT-BTC:
 Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh
toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động
là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
 Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền
thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch
hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền
thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam
và ngược lại.
 Phụ cấp công tác nước ngoài: Theo công văn 9205/CT_TTHT, trường hợp công ty là
văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài theo trình bày có chi cho người lao động
khi đi công tác tại nước ngoài khoản tiền phụ cấp công tác, nếu khoản phụ cấp nàu
thuộc quy chế của Văn phòng đại diện khi đi công tác tại nước ngoài thì không tính
vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
4.2.1.3. Quy định trả lương cho người lao động nước ngoài
Theo quy định của pháp luật lao động, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền
lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền VNĐ, trừ trường hợp trả lương, phụ
cấp cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật
về ngoại hối.
Pháp luật ngoại hối có quy định người cư trú , người không cư trú là tổ chức được thỏa
thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản

40
hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho
chính tổ chức đó.
Vì thế nên người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận tiền lương ghi trong hợp đồng
lao động và trả lương cho người lao động là người nước ngoài bằng ngoài tệ. Tuy nhiên, khi
tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, trích đóng các khoản BHXH bắt buộc, người sử
dụng lao động nên lưu ý :
1. Việc khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân
Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi có thu nhập chịu thuế
theo quy định sẽ thuộc đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định của Luật thuế
thu nhập cá nhân , khi khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân, người sử dụng lao động phải:
- Quy đổi ra tiền đóng theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng nơi người
lao động mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.
- Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt Nam thì phải qui
đổi ngoại tệ ra tiền đồng theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương tại thời điểm phát sinh thu nhập
2. Về việc đóng các khoản BHXH khác
Đối với người lao động có tiền lương ghi trong hợp đồng lao động bằng ngoại tế , tiền
lương tháng đóng BHXH và ghi trong sổ BHXH được tính bằng đồng tiền cơ sở tiền lương
bằng ngoại tệ được chuyển đổi bằng tiền đồng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02/1 cho
6 tháng đầu năm và ngày 01/7 cho 06 tháng cuối năm.
Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa công bố thì lấy tỷ giá
của ngày tiếp theo liền kề cho Ngân hàng Nhà nước công bố.
4.2.1.4. Tính tiền lương
Cách tính lương chính thực nhận
Lương thực tế = (Tổng thu nhập/26)* ngày công thực tế
Chú ý: tiền lương này được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà
doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không qua 26 ngày. ( Theo thông tư 47/2015/TT-
BLLĐTMXH)

41
Tiền lương làm thêm giờ: Ngày 23/6/2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số điều về tiền lương của Nghị định
05/2015/NĐ-CP. Có hiệu lực kể từ ngày 08/8/2015.

Hình 1: Tiền lương làm thêm giờ


Ngoài nội dung trên, Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH còn hướng dẫn cách tính tiền
lương làm việc vào ban đêm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm. Tiền lương ghi trong
hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện
CV nhất định. Mức lương theo CV hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng
lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 (Luật Lao động).
Điều 7. Tiền lương làm việc ban đêm

Hình 2: Tiền lương làm việc vào ban đêm


Điều 8. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

42
Hình 3: Tiền lương làm việc vào ban đêm
4.2.1.5. Trường hợp được nghỉ và hưởng nguyên lương.

Trường hợp được nghỉ và hưởng nguyên lương Căn cứ pháp lý


Nghỉ hằng năm Điều 111 Bộ luật
Lao động 2012
Nghỉ Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch) Điểm a Khoản 1
Điều 115 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày (Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người - Điểm b Khoản 1
sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm Điều 115 Bộ luật
âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Lao động 2012.
43
Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ - Điều 8 Nghị định
Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 45/2013/NĐ-CP.
ngày).
Nghỉ Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch) Điểm c Khoản 1
Điều 115 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương Điểm d Khoản 1
lịch) Điều 115 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch) Điểm đ Khoản 1
Điều 115 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm Điểm e Khoản 1
lịch) Điều 115 Bộ luật
Lao động 2012.
Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài Khoản 2 Điều 115
ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động Bộ luật Lao động
2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước 2012.
họ
Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài Khoản 2 Điều 115
ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động Bộ luật Lao động
2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Quốc 2012.
 khánh của nước họ.
Nghỉ kết hôn (03 ngày) Điểm a Khoản 1
Điều 116 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ khi con kết hôn (nghỉ 01 ngày) Điểm b Khoản 1
Điều 116 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ khi bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1
Điều 116 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ khi bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 Điểm c Khoản 1
ngày) Điều 116 Bộ luật
Lao động 2012.

44
Nghỉ khi vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1
Điều 116 Bộ luật
Lao động 2012.
Nghỉ khi con chết (nghỉ 3 ngày) Điểm c Khoản 1
Điều 116 Bộ luật
Lao động 2012.
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ Khoản 2 Điều 155
07, được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ Bộ luật Lao động
lương 2012.
Trường hợp người lao động ngưng việc nếu do lỗi của người sử - Khoản 1 Điều 98
dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương Bộ luật Lao động
2012.
- Khoản 1 Điều
26 Nghị định
05/2015/NĐ-CP
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc để phục vụ việc xác Khoản 4 Điều 129
minh, nhưng sau đó kết luận người lao động không bị xử lý kỷ luật Bộ luật Lao động
lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho 2012.
thời gian bị tạm đình chỉ công việc
Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi Khoản 2 Điều 140
làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm Bộ luật Lao động
kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, 2012.
bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe
của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp.
Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị Khoản 2 Điều 144
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian Bộ luật Lao động
điều trị. 2012.
Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 Khoản 5 Điều 155
phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng Bộ luật Lao động
lao động. 2012.
Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được Khoản 5 Điều 155
nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ Bộ luật Lao động
vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. 2012.

45
Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định Khoản 1 Điều 108
tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2012 được nghỉ giữa giờ ít nhất Bộ luật Lao động
30 phút, tính vào thời giờ làm việc. 2012.
Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa Khoản 2 Điều 108
giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc. Bộ luật Lao động
2012.
Bảng 1: Trường hợp được nghỉ hưởng nguyên lương
Theo khoản 2 điều 112 của Bộ luật Lao động 2019: Lao động là người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được
nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Trường hợp ký hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng thì công ty bạn vẫn trả lương theo
ngày công thực tế (tối đa là 26 ngày 1 tháng).
Điều 95: Người nước ngoài vào làm viê ̣c tại doanh nghiệp Việt Nam không được
thanh toán lương bằng ngoại tê ̣ 
Khoản 3 Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được
quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người
không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Khoản 14 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định:
Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng,
phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người
không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó.
Phúc lợi của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Khoản tiền mua vé máy bay
khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài
về phép mỗi năm một lần.
Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại
Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài
theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
Chính sách thuế và bảo hiểm cho người lao động nước ngoài
4.3. Chính sách thuế và bảo hiểm cho người lao động nước ngoài
4.3.1. Bảo hiểm xã hội

46
Đối tượng áp dụng
Theo nghị định số 143/2018/NĐ-CP về Quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an
toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại việt nam thì đối tượng áp dụng là:
1. Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề
hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ
01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
b) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật
Lao động.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật có thuê mướn, sử dụng lao động theo
hợp đồng lao động.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người
lao động là công dân nước ngoài.
Các chế độ BHXH bắt buộc
Điều 5 của Nghị định số 143/2018/NĐ-CP đã nói rằng:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội bắt buộc sau đây: ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; hưu trí và tử tuất. Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động quy định
47
tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này tính trên thời gian người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội theo quy định tại Nghị định này.
Chế độ ốm đau
Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nước ngoài được thực hiện
theo quy định của điều 25 Luật BHXH 2014 như sau:
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường
hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử
dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không
được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian hưởng ốm đau được quy định tại điều 26 của Luật BHXH
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy
định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như
sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm
xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày
nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được
hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ
15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a. Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp
tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời
gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

48
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền.
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được ghi tại điều 27 như sau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo
số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15
ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng
tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người
cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo
ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 28 về mức hưởng chế độ ốm đau cho người nước ngoài là lao động như sau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2
Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền
lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
2. Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng
bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
3. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của
Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a. Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b. Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c. Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
4. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật
này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền
kề trước khi nghỉ việc.
5. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng
chia cho 24 ngày.
49
Về dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau tại điều 29
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo
quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm
việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05
ngày đến 10 ngày trong một năm.
2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ
cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho
năm trước.
3. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp
hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công
đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a. Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian
ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b. Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian
ốm đau do phải phẫu thuật;
c. Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
4. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức
lương cơ sở.
Chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo điều 31 của Luật BHXH
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a. Lao động nữ mang thai;
b. Lao động nữ sinh con;
c. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d. Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
f. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm
xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
50
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc
nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định
tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật bảo
hiểm xã hội
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi
lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có
bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm
việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (LUẬT MINH KHUÊ
2021).
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật bảo hiểm xã hội;
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a. 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b. 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c. 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d. 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật bảo
hiểm xã hội;
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con
là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ

51
mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản
trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản như sau:
a. 05 ngày làm việc;
b. 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c. Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì
cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d. Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm
việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được
tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ
việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ
được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này
không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo
hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo
quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng
không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết
thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho
đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà
không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được
hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1
Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc
gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

52
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính
cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 36 của
Luật bảo hiểm xã hội;
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm
xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ
cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai thực hiện theo quy định
tại Điều 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản
theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc
tối đa được quy định như sau:
a. 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b. 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ,
nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Người lao động nước ngoài có mức hưởng chế độ thai sản như sau
a. Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi được trợ cấp một
lần theo quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội;
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì
được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh
con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp
một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Mức hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật bảo hiểm xã
hội.
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36
và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a. Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo
hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường
hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng
53
chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều
34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã
đóng bảo hiểm xã hội;
b. Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2
Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng
chia cho 24 ngày;
c. Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức
trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ
hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng
một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng
được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao
động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời
gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của
Luật này.
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thực hiện theo quy định tại
Điều 40 của Luật bảo hiểm xã hội.
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1
hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b. Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định
tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ thực hiện
theo quy định tại Điều 35 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 3, Điều 4 của Nghị định số
115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số
115/2015/NĐ-CP).
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật
bảo hiểm xã hội.
54
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản
1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc
mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày
đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó
được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người
sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị
sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động
quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a. Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b. Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c. Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30%
mức lương cơ sở.
Chế độ BHTN lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Điều kiện hưởng của người lao động nước ngoài như sau
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật
an toàn, vệ sinh lao động;
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng
chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu
sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao
động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải
lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho
con bú, đi vệ sinh;
b. Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu
cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy
quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

55
c. Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở
trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều
này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều
40 của Luật này.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46
của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng
chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a
khoản này.
2. Giám định mức suy giảm khả năng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 47 của
Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám
định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a. Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng
ảnh hưởng tới sức khỏe;
b. Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
c. Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều
trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm
thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a. Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b. Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c. Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
56
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng
giám định y khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường
hợp do tính chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe
nhanh thì thời gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
Mức hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ
cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a. Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở,
sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b. Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm
khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó
cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào
quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc
bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham
gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc
thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng
đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức
hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
Trợ cấp hàng tháng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 6 Điều 49
của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp
hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
1. Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở,
sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
57
2. Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được
hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng
0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền
lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc
được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay
trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn
sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền
lương của chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm
xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của
Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải
căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi
kháctrong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn
gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết;
trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ
được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình thực hiện theo quy định tại Điều
51 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức
năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu,
điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.

58
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về loại phương
tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự thực hiện.
Trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật an toàn, vệ sinh lao
động.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù
hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều
49 của luật này, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Thời điểm hưởng trợ cấp thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật an toàn, vệ
sinh lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính
từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội
đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng
hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm
trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị đối với tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng hợp của
Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được
thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị
nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng
người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.
Trường hợp người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy
định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới
được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện
theo quy định tại Điều 53 của Luật an toàn, vệ sinh lao động và Điều 10 của Nghị định này.
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương
cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
 Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
59
 Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
 Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được
giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật thực hiện theo quy
định tại Điều 54 của Luật an toàn, vệ sinh lao động.
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh
tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe
chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày
cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp chưa nhận được
kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y
khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải
quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị
thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y
khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do
người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp
đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao
động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như
sau:
a. Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có
mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b. Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có
mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c. Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có
mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30%
mức lương cơ sở.

60
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động giao kết hợp
đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 5 của
Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc (sau đây gọi là Nghị định số 37/2016/NĐ-CP).
Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động giao kết
hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật an
toàn, vệ sinh lao động được quy định như sau:
1. Hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc một lần được tính
trên cơ sở tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp của tất cả các hợp đồng lao động tại thời Điểm xảy ra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, nhưng không quá mức tối đa theo quy định của pháp luật bảo
hiểm xã hội.
2. Chế độ hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và phục hồi chức năng lao động quy định tại
Nghị định này và các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi
trở lại làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật an toàn, vệ sinh lao động và
Điều 7 và Điều 8 của Nghị định số 37/2016/NĐ-CP.
Điều 55. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp khi trở lại làm việc
1. Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao
động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 38
của Luật này, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được
hỗ trợ học phí.
2. Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ
sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ
được nhận hỗ trợ một lần.
Điều 7. Điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc

61
Người lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi công việc sau khi bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 55 Luật an toàn, vệ sinh lao động khi có
đủ các Điều kiện sau đây:
1. Suy giảm khả năng lao động do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 31% trở lên;
2. Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý phù hợp
với sức khỏe, nguyện vọng của người lao động nhưng công việc đó cần phải đào tạo
nghề để chuyển đổi công việc.
Điều 8. Mức và thẩm quyền quyết định hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp
1. Học phí quy định tại Khoản 2 Điều 55 được tính trên cơ sở giá dịch vụ đào tạo nghề theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cụ thể mức hỗ trợ cho từng đối tượng
nhưng không quá 50% mức học phí và không quá 15 lần mức lương cơ sở.
11. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm a, b và điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 56 của Luật
an toàn, vệ sinh lao động và các Điều 11, 12, 15, 16,19, 20, 23 và Điều 24 của Nghị định số
37/2016/NĐ-CP.
Điều 56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
1. Hằng năm, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu
để hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ
trợ bao gồm:
a. Khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
b. Phục hồi chức năng lao động;
c. Điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ
quan bảo hiểm xã hội;
d. Huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 14 của Luật này.
3. Việc hỗ trợ các hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này không bao
gồm phần chi phí do Quỹ bảo hiểm y tế đã chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm y tế

62
hoặc chi phí do người sử dụng lao động đã hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của
Luật này.
Điều 11. Điều kiện hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Người lao động được hỗ trợ chi phí khám bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 56 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này có đủ Điều kiện sau đây:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12
tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề trước của tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí
khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
b) Người sử dụng lao động thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định;
c) Người lao động được đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp là người đã được
phát hiện bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp đủ Điều kiện.
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi đi khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp phải còn trong thời gian bảo đảm bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Điều 12. Mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp
1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề
nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời Điểm người lao động khám bệnh nghề
nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 1/3 mức lương cơ
sở/người/lần khám.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận
hỗ trợ 01 lần.
3. Người lao động có thời gian làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề
nghiệp đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển sang đơn vị khác được Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp chi trả 100% mức chi khám bệnh nghề nghiệp.
Điều 15. Điều kiện hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Người lao động được hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
56 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:
1. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này có đủ Điều kiện sau đây:
a) Đã được chẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp đủ
Điều kiện;

63
b) Đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động đủ 12
tháng trở lên và đang được tham gia tính đến tháng liền kề trước của tháng đề nghị hỗ trợ
kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao
động trong thời gian người lao động làm các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề
nghiệp;
d) Người sử dụng lao động đã tổ chức khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao
động theo quy định.
2. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này đã đóng bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ
bị bệnh nghề nghiệp và trong thời gian bảo đảm bệnh nghề nghiệp.
Điều 16. Mức hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp
1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề
nghiệp tại thời Điểm người lao động chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 10 lần mức lương cơ
sở/người.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận
hỗ trợ 01 lần.
Điều 19. Điều kiện hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động
Người lao động được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động theo quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 56 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định như sau:
1. Được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định phục hồi chức năng lao động;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 20. Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
1. Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức
năng lao động sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không vượt quá 02 lần mức
lương cơ sở/người/lượt.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận
hỗ trợ 01 lần.
Điều 23. Điều kiện hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định
tại Khoản 4 Điều 56 Luật an toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các Điều kiện sau:
64
1. Thực hiện đúng quy định pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
2. Người lao động được hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là người lao động có
thời gian đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định đủ từ 12 tháng
trở lên tính đến tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 24. Mức hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Mức hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động được tính trên cơ sở các đối
tượng tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo mức tối đa như sau:
a) Không quá 01 lần mức lương cơ sở/người đối với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động;
b) Không quá 1/2 mức lương cơ sở/người đối với người lao động làm công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Không quá 1/4 mức lương cơ sở/người đối với người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh
lao động; người làm công tác y tế; an toàn, vệ sinh viên.
2. Mức hỗ trợ tối đa bằng 30% mức giá dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định.

Chế độ hưu trí


Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này được hưởng lương
hưu khi đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật bảo
hiểm xã hội và Điều 6 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có
đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

65
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò được hưởng
lương hưu theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội. Công việc
khai thác than trong hầm lò do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
3. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện
nhiệm vụ được giao, đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương
hưu (VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO 2021).
Mức hưởng
a. Mức lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của
Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP;
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều
kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo
hiểm xã hội như sau:
 Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là
18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
 Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
 Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%
 Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương
hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
 Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15
năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính
thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;

66
 Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu
hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó
cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
 Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu
hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo
bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%;
mức tối đa bằng 75%.
Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu 45%
2018 16 năm
2019 17 năm
2020 18 năm
2021 19 năm
Từ 2022 trở đi 20 năm
Bảng 2: Tỷ lệ hưởng lương hưu
b. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật bảo
hiểm xã hội;
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ
hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương
ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng
0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
c. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ
cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật bảo hiểm xã
hội
Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do
người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của toàn bộ thời gian.
 Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 63 của Luật bảo hiểm xã hội
Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này

67
được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính
phủ.
 Điều chỉnh lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật bảo hiểm xã
hội và khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
Chính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu
dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã Mức điều chỉnh tiền
bảo hiểm xã hội sau hội theo chế độ tiền lương do người lương đã đóng bảo hiểm
= x
điều chỉnh của từng sử dụng lao động quyết định của từng xã hội của năm tương
năm năm ứng
 Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá
tiêu dùng bình quân năm và được xác định bằng biểu thức sau:
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm
Mức điều chỉnh tiền người lao động hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình
lương đã đóng BHXH = quân của năm 1994 bằng 100%
của năm t Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so
sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%
Trong đó:
- t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và
mức thấp nhất bằng 1 (một).
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995
được lấy bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 1994.
 Thời điểm hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 59
của Luật bảo hiểm xã hội.
Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong
quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

68
Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo
lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn
bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
 Các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được
hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội;
b. Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung
thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang
giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
c. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam;
d. Người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động,
chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia
hạn.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
60 của Luật bảo hiểm xã hội.
- Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của
cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để tính
hưởng bảo hiểm xã hội một lần căn cứ vào thời điểm ghi trong Quyết định của cơ
quan bảo hiểm xã hội.
- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
- Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại
khoản 6 Điều này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
- Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
Các trường hợp tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội;
b) Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất
cảnh trở lại và cư trú tại Việt Nam. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ
69
cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm
dừng hưởng;
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm a khoản
này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm
dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp
quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Chế độ tử tuất
Trợ cấp mai táng thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm
xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà
đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b. Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết
trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c. Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1
Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được
hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
 Trợ cấp tuất hằng tháng
a. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thực hiện theo quy định
tại Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội;
b. Mức trợ cấp tuất hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật bảo
hiểm xã hội.
 Trợ cấp tuất một lần
a. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều
69 của Luật bảo hiểm xã hội;
b. Trường hợp người lao động chết mà có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp
hàng tháng nhưng không cư trú ở Việt Nam thì được giải quyết trợ cấp tuất
một lần;

70
c. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật bảo
hiểm xã hội.
 Mức đóng BHXH bắt buộc cho người nước ngoài 
1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP,
hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như
sau:
a. 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b. 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c. 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2.  Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động quy định
tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.
3. Căn cứ vào khả năng cân đối quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính
phủ xem xét điều chỉnh mức đóng tại điểm b khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
4. Người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động và
thuộc diện áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động
chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Riêng tham gia vào
quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động phải đóng theo
từng hợp đồng lao động đã giao kết.
Trình tự, Thủ tục thực hiện BHXH
1. Trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội và trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thực hiện theo
trình tự, thủ tục đối với lao động Việt Nam và thực hiện theo quy định tại Chương VII của
Luật bảo hiểm xã hội; Điều 57, 58, 59, 60, 61 và 62 của Luật an toàn, vệ sinh lao
động; Điều 5 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 9, 10, 13, 14, 17, 18, 21, 22, 25 và
Điều 26 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP trừ quy định tại khoản 3 Điều này và Điều 16 của
Nghị định này.
2. Hồ sơ tham gia, giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động tại khoản 1 Điều
này do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
3. Giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần

71
Trong thời hạn 10 ngày tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thời điểm giấy
phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực (tùy thuộc điều kiện
nào đến trước) mà người lao động không tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động hoặc
không được gia hạn giấy phép, người lao động có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần
nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4.3.2. Bảo hiểm y tế 
Đối tượng nước ngoài phải tham gia BHYT
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 về phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ- CP quy định:
Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức,
viên chức
Mức đóng
Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định này
Tại Khoản 1 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
Điều 18. Mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT của các đối tượng theo quy định tại Điều 13
Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Đối tượng tại Điểm 1.1, 1.2, Khoản 1 Điều 17: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền
lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền
lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.
72
4.3.3. Thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp 1: Đối với cá nhân cư trú
Nếu là cá nhân cư trú thì phải đáp ứng 2 điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính
theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có
nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Cụ thể:
o Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở
tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công
an.
o Hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể
như sau:
a. Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn trên nhưng
có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp
thuê nhà ở nhiều nơi.
b. Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà
trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan...không phân biệt cá nhân tự thuê hay
người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này
nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không
chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt
Nam.
1. Đối với trường hợp người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Số thuế TNCN phải nộp được tính theo bảng sau đây: (tùy vào thu nhập tính thuế mà
công thức tính thuế khác nhau)

Bậ Thu nhập tính thuế Thuế Tính số thuế phải nộp


c /tháng suất Cách 1 Cách 2

1 Đến 5 triệu đồng (trđ) 5% 0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT


2 Trên 5 trđ đến 10 trđ 10% 0,25 trđ + 10% TNTT trên 10% TNTT - 0,25

73
5 trđ trđ
3 Trên 10 trđ đến 18 trđ 15% 0,75 trđ + 15% TNTT trên 15% TNTT - 0,75
10 trđ trđ

4 Trên 18 trđ đến 32 trđ 20% 1,95 trđ + 20% TNTT trên 20% TNTT - 1,65
18 trđ trđ
5 Trên 32 trđ đến 52 trđ 25% 4,75 trđ + 25% TNTT trên 25% TNTT - 3,25
32 trđ trđ

6 Trên 52 trđ đến 80 trđ 30% 9,75 trđ + 30% TNTT trên 30 % TNTT -
52 trđ 5,85 trđ
7 Trên 80 trđ 35% 18,15 trđ + 35% TNTT 35% TNTT - 9,85
trên 80 trđ trđ
Bảng 3: Bảng thu nhập tính thuế
Trong đó:
* Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ gia cảnh – Các
khoản đóng BH, quỹ hưu trí tự nguyện – Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học
* Giảm trừ gia cảnh được tính từ tháng 01 hoặc từ tháng người nước ngoài đến Việt
Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp
đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 
Ngoài ra, nếu người nước ngoài có con dưới 18 tuổi thì được giảm trừ gia cảnh thêm.
Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
Mức giảm trừ gia cảnh cho con dưới 18 tuổi: 4,4 triệu đồng/tháng.
* Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện:
Nếu người nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của
quốc gia nơi mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như
BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản BHXH
khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh,
từ tiền lương, tiền công khi tính thuế TNCN.
2.      Đối với trường hợp người nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh
Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu x thuế suất
Tùy từng ngành nghề kinh doanh mà thuế suất khác nhau:  
74
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu:
1,5%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Trường hợp 2: Cá nhân không cư trú
Không đáp ứng đủ điều kiện trên là cá nhân không cư trú.
Tùy theo người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư
trú mà mức thuế thu nhập cá nhân phải đóng khác nhau.
1.  Đối với trường hợp người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Số thuế TNCN phải nộp = thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công x thuế
suất 20%
Trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài
nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam  thực hiện theo công
thức sau:
+ Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập = Số ngày làm x Thu nhập từ tiền + Thu nhập chịu thuế
phát sinh tại việc cho công lương, tiền công khác (trước thuế) phát
Việt Nam việc tại Việt toàn cầu (trước sinh tại Việt Nam
Nam thuế)
Tổng số ngày
làm việc trong
năm
Bảng 4: Bảng tổng thu nhập đối với trường hợp người nước ngoài không hiện diện tại Việt
Nam
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ
Luật Lao động của Việt Nam.
+ Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập = Số ngày có x Thu nhập từ tiền + Thu nhập chịu thuế
phát sinh tại mặt ở Việt lương, tiền công toàn khác (trước thuế) phát

75
Việt Nam Nam cầu (trước thuế) sinh tại Việt Nam
365 ngày

Bảng 5: Bảng tổng thu nhập đối với trường hợp người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích
khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền
công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
2.      Đối với trường hợp người nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh
Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu x thuế suất
Tùy từng ngành nghề kinh doanh mà thuế suất khác nhau:  
- Hoạt động kinh doanh hàng hóa: 1%
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ: 5%
- Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác: 2%
Đây là cách tính thuế đối với các thu nhập phổ biến, ngoài ra còn có thu nhập từ đầu tư
vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, bản quyền, nhượng quyền thương
mại, trúng thưởng, thừa kế, quà tặng (Consulting 2021).

KẾT LUẬN
Trong thời điểm nền kinh tế trong và ngoài nước ngày càng phát triển. Việt Nam là
một trong những điểm đến cho người nước ngoài không chỉ riêng về du lịch mà còn là nơi
lý tưởng để định cư và ở lại. Để đảm bảo cho người nước ngoài có một nơi làm việc lý
tưởng và một môi trường làm việc công bằng. Việt Nam đã đưa ra những bộ luật và quy
định để đảm bảo quyền lợi cho người nước ngoài, biến Việt Nam là nơi không chi thu hút
nguồn vốn từ nước ngoài mà còn thu hút những người muốn tới Việt Nam sinh sống và làm
việc. Bên cạnh đó thông qua bài báo cáo nhóm càng hiểu thêm về những bộ luật liên quan
76
tới người lao động nước ngoài. Là cơ sở để phát triển kiến thức về luật và là một trong
những kinh nghiệm lớn sau này khi bước vào ngành nhân sự.

77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. 2020. “Nghị Định
152/2020/NĐ-CP Quản Lý Người Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam.”
Retrieved January 29, 2021 (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-Tien-
luong/Nghi-dinh-152-2020-ND-CP-quan-ly-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-lam-viec-
tai-Viet-Nam-280261.aspx).

Consulting VIVA Business. 2021. “Thu nhập không chịu thuế - Điều kiện miễn trừ thuế
TNCN (P1).” Viva Business Consulting. Retrieved January 29, 2021
(https://vivabcs.com.vn/tin-tuc/ke-toan-thue/thu-nhap-khong-chiu-thue/).

LUẬT MINH KHUÊ. 2021. “Mức lương tối thiểu vùng theo quy định mới nhất năm 2021.”
Công ty Luật TNHH Minh Khuê. Retrieved January 29, 2021
(https://luatminhkhue.vn/muc-luong-toi-thieu-vung-2019-moi-nhat-hien-nay.aspx).

LUẬT VIỆT NAM. n.d. “Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.” luatvietnam.vn. Retrieved January 29, 2021
(https://luatvietnam.vn/lao-dong/nghi-dinh-152-2020-nd-cp-ve-nguoi-lao-dong-nuoc-
ngoai-lam-viec-tai-viet-nam-196375-d1.html).

NGUYỄN LÊ THU. 2018. “Khái niệm ‘người lao động nước ngoài’ từ góc độ Luật Bảo
hiểm xã hội.” Retrieved January 29, 2021
(http://lapphap.vn:80/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207177).

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV. 2019. “Bộ Luật Lao Động
2019.” Retrieved January 29, 2021 (https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Lao-dong-
Tien-luong/Bo-Luat-lao-dong-2019-333670.aspx).

Thư Viện Pháp Luật. 2019. “Bộ Luật Lao Động 2019.” Retrieved April 17, 2020
(https://thuvienphapluat.vn/van-ban/lao-dong-tien-luong/Bo-Luat-lao-dong-2019-
333670.aspx).

THÙY LIÊN. 2020. “5 Điều Kiện Để Người Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt
Nam.” Retrieved January 29, 2021 (/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-
moi/33414/5-dieu-kien-de-nguoi-lao-dong-nuoc-ngoai-lam-viec-tai-viet-nam-tu-
2021).
vi
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO. 2021. “Quy định mới về người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.” Retrieved January 29, 2021
(http://vksndtc.gov.vn/tintuc/Pages/lists.aspx?Cat=8&ItemID=8775).

VIETAN LAW. 2020. “Cách tính thuế thu nhập cho người nước ngoài năm 2021.” Luật
Việt An. Retrieved January 29, 2021 (https://luatvietan.vn/cach-tinh-thue-thu-nhap-
cho-nguoi-nuoc-ngoai-nam-2020.html).

vii

You might also like