You are on page 1of 86

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN MINH AN

NGHIÊN CỨU NGHÈO ĐA CHIỀU


Ở HUYỆN ANH SƠN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN


Mã ngành : 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOA

HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018


Tác giả luận văn

Nguyễn Minh An
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Đào tạo sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn giảng viên hƣớng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Thị
Hoa đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nƣớc Anh
Sơn, lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn, lãnh đạo Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Lao động thƣơng binh và xã hội huyện Anh Sơn, UBND
các xã Tào Sơn, Phúc Sơn, Bình Sơn và Thị Trấn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
trong quá trình thu thập số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Comment [A1]: Cập nhật lại mục lục!
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU Ở ĐỊA PHƢƠNG ...7
1.1. Quan niệm và thƣớc đo nghèo đa chiều trên thế giới ..................................7
1.1.1. Quan niệm về nghèo theo các trƣờng phái.................................................. 7
1.1.2. Thƣớc đo nghèo đa chiều trên thế giới ..................................................... 10
1.2. Quan niệm và thƣớc đo nghèo đa chiều của Việt NamError! Bookmark not
defined.
1.2.1. Quan niệm về nghèo đa chiều ................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Thƣớc đo về nghèo đa chiều ..................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều ở một địa phƣơng ............... 19
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phƣơng ...................................19
1.3.2. Chính sách nghèo triển khai ở địa phƣơng ............................................... 20
1.3.3. Năng lực của bộ máy tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều ở
địa phƣơng...........................................................................................................22
1.3.4. Năng lực của ngƣời nghèo ........................................................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA HUYỆN ANH SƠN,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2020 ............................................................ 24
2.1. Giới thiệu chung về huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An. .................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................25
2.2. Thực trạng công tác giảm nghèo giai đoạn 2016 -2020 qua các năm 2016,
2017 của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ............................................................. 28
2.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện giảm nghèo ..................................................... 28
2.2.2. Triển khai các chính sách giảm nghèo ...................................................... 30
2.2.3. Kết quả giảm nghèo huyện Anh Sơn giai đoạn 2016-2020 ...................... 31
2.3. Tình hình nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. ................. 32
2.3.1. Mô tả quá trình điều tra nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn. .................. 32
2.3.2. Phân tích kết quả nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn. ............................ 34
2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến giảm nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An. ........................................................................................................47
2.4.1. Chính sách giảm nghèo triển khai ở địa phƣơng ......................................47
2.4.2. Năng lực của bộ máy tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều ở
địa phƣơng...........................................................................................................50
2.4.3. Năng lực của ngƣời nghèo ........................................................................51
2.5. Kết luận chung về nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. ...52
2.5.1. Một số kết luận về nghèo đa chiều ở huyện Anh Sơn. ............................. 52
2.5.2. Nguyên nhân ............................................................................................. 53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU Ở HUYỆN ANH SƠN,
TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 .................... 56
3.1. Quan điểm và định hƣớng giải quyết nghèo khổ của huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An đến năm 2020. ....................................................................................... 56
3.1.1 Quan điểm giảm nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn. .............................. 56
3.1.2. Định hƣớng giảm nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn đến năm 2025. ....58
3.1.3. Mục tiêu giảm nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn. ................................ 59
3.2. Một số giải pháp giảm nghèo đa chiều. ....................................................... 61
3.2.1. Tăng cƣờng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế của địa phƣơng ........61
3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách giảm nghèo đa chiều ....................... 64
3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ............68
3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Nghệ An ....................................................................71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa


Comment [A2]: ???
1 UNICEF Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3 DTTS Dân tộc thiểu số

4 UBND Ủy ban nhân dân

5 XKLĐ Xuất khẩu lao động

6 BHYT Bảo hiểm y tế

7 HPI Chỉ số nghèo khổ con ngƣời

8 MPI Chỉ số nghèo đa chiều

9 UN Liên hợp quốc

10 UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc

11 WB Ngân hàng thế giới

12 UNDP Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc

13 WB Ngân hàng thế giới

14 XĐGN Xóa đói giảm nghèo


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 1.1: Tiêu chí về mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trong tiếp cận đo
lƣờng nghèo đa chiều do UNDP đề xuất ................................................. 18
Bảng 1.2: Tiêu chí về mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trong tiếp cận đo
lƣờng nghèo đa chiều ở Việt Nam ........... Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.3: Các tiêu chí về thu nhập năm 2015 trong tiếp cận đo lƣờng nghèo đa
chiều ở Việt Nam ..................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Tình trạng phổ cập giáo dục của các hộ gia đình tại huyện Anh Sơn ......36
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng nhà vệ sinh của hộ gia đình tại huyện Anh Sơn .........39
Bảng 2.3: Tình trạng sử dụng nhiên liệu của các hộ gia đình tại huyện Anh Sơn ....41
Bảng 2.4: Tỷ lệ nghèo đếm đầu theo từng chỉ tiêu của huyện Anh Sơn................... 42
Bảng 2.5: Tỷ lệ nghèo đa chiều chung của huyện Anh Sơn .....................................45

Hình:
Hình 2.1: Bản đồ tổng thể huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An .......................................25
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy thực hiện XĐGN của huyện Anh Sơn ............................... 29
Hình 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo từ năm 2015 – 2017 của huyện Anh Sơn ......31
Hình 2.4: Nguồn nƣớc sinh hoạt sử dụng trong ăn uống tại huyện Anh Sơn ..........38
Hình 2.5: Nguồn nƣớc sử dụng trong ăn uống của các đơn vị khảo sát tại huyện
Anh Sơn ...................................................................................................39
Hình 2.6. Tỷ lệ nghèo đa chiều của các đơn vị khảo sát tại huyện Anh Sơn............45
1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với xu hƣớng của thế giới, bắt đầu từ năm 2016 Việt Nam chuyển cách
tiếp cận nghèo đơn chiều sang nghèo đa chiều. Tuy mới triển khai trong một thời
gian ngắn trên phạm vi toàn quốc nhƣng đến nay các địa phƣơng đã có một cái nhìn
đa chiều hơn về bức tranh nghèo của mình. Bƣớc đầu có những định hình về giải
pháp giảm nghèo phù hợp với thực tiễn.

Anh Sơn là huyện miền núi thấp nằm ở phía Tây tỉnh Nghệ An, có diện tích
tự nhiên 60.323 ha. Đất đai chủ yếu là đồi núi, địa hình phức tạp. Có ba con sông
chảy qua là sông Lam, sông Giăng và sông Con. Huyện có chung đƣờng biên giới
với nƣớc bạn Lào khoảng trên 7 km. Sản xuất nông nghiệp tập trung vào các loại
cây trồng chính là Lúa, Ngô, Chè, Mía và chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia cầm. Công
nghiệp chủ yếu là chế biến sản phẩm nông sản (nhƣ đƣờng, chè) và sản xuất vật liệu
xây dựng (gạch, xi măng, khai thác đá, cát, sỏi). Với đặc thù điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội này, mức thu nhập cũng nhƣ điều kiện sống ở đây của một số bộ phận
dân cƣ còn thấp. Kết quả, tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn còn cao hơn so với bình
quân chung của cả tỉnh, cụ thể năm 2016 tỷ lệ này là 13.10% trong khi của tỉnh
Nghệ An là 9.55 %.

Bên cạnh đó, thời gian qua huyện Anh Sơn cũng đã có nhiều nỗ lực trong
công tác giảm nghèo song kết quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Chính vì vậy rất cần
các nghiên cứu sâu nhằm xác định bản chất nghèo ở huyện cũng nhƣ nguyên nhân
của thực trạng đó, qua đấy đề xuất định hƣớng và giải pháp giảm nghèo trong thời
gian tới.
2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Một số công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài về quan niệm và thƣớc
đo nghèo
2

“Đánh giá tình trạng nghèo trên thế giới‖ năm 1995 của Ngân hàng Thế giới
(WB) đƣợc coi là một trong các nghiên cứu sớm nhất có tính toàn diện và hệ thống
về vấn đề đói nghèo. Quan niệm ―Một người được gọi là nghèo khi có không việc
làm, không có đủ tiền để mua lương thực thực phẩm để có thể duy trì được cuộc
sống của mình, không có tiền để cho con đi học và cũng không đủ tiền để chữa bệnh
khi ốm đau‖. Bên cạnh đó, báo cáo này cũng đề cập đến các thƣớc đo về đói nghèo
(chủ yếu là thƣớc đo nghèo đói về thu nhập,). Ngoài ra, việc phát hiện và tổng kết
các nguyên nhân của đói nghèo cũng đƣợc tổng kết trong báo cáo này. Báo cáo
cũng đã đề xuất, để giải quyết đói nghèo, chính phủ các quốc gia cần chú trọng đến
các chính sách tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực sản xuất cho ngƣời dân. Nếu
có thể tìm cách tăng đƣợc thu nhập cho ngƣời nghèo sẽ giúp họ tăng khả năng tiếp
cận với giáo dục và y tế, có vậy mới thoát khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
Trong ―Conceptual Framework for Poverty Measurement and Poverty
Alleviation Policies” của một nhóm chuyên gia nghiên cứu chính sách WB, Theo
nhóm tác giả, có rất nhiều nghiên cứu về đói nghèo nên dẫn đến có nhiều quan niệm
khác nhau về thuật ngữ này. Tuy nhiên, vẫn có điểm chung giữa các quan điểm “...
đều coi nghèo đói là tình trạng một nhóm người trong xã hội không có khả năng
được hưởng một “cái gì đó” ở mức tối thiểu cần thiết‖. Sự khác nhau về ―cái gì đó‖
đã đƣợc đề cập đến ở ba lý thuyết chủ yếu đó là lý thuyết của trƣờng phái Phúc lợi,
trƣờng phái Nhu cầu cơ bản và trƣờng phái Khả năng.

Trong Báo cáo Phát triển Con ngƣời năm 1997, UNDP đã đề cập đến khái
niệm nghèo khổ dựa trên cơ sở quan điểm về phát triển con ngƣời, gọi là nghèo khổ
tổng hợp hay nghèo khổ con ngƣời. Khác với quan niệm nghèo khổ từ thu nhập,
nghèo khổ tổng hợp đề cập đến sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để đảm bảo
một cuộc sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp nhận được”.

Năm 2000, WB thực hiện lần thứ hai một nghiên cứu khác về đói nghèo
trên phạm vi toàn cầu ―Báo cáo tình hình phát triển thế giới: tấn công nghèo
đói‖. Trong đó, WB khẳng định bản chất của đói nghèo là đa chiều, cụ thể gồm
những khía cạnh cơ bản nhƣ sau: (i) Trước tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật
3

chất, đƣợc đo lƣờng theo một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng hay nói
cách khác khía cạnh đầu tiên của nghèo đói là nghèo đói theo thu nhập; (ii) Đi kèm
với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế; (iii)
Tiếp đến nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia đình
hay cá nhân bị rơi vào cảnh nghèo đói về thu nhập hoặc về sức khoẻ; (iv) Cuối cùng
là tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người nghèo.

Mặc dù bản chất nghèo đói đƣợc thừa nhận là đa chiều nhƣng trên thực tế
hành động của các quốc gia thời kỳ đầu tấn công nghèo đói lại tiếp cận theo phƣơng
nghèo đơn chiều. Điều này chỉ đƣợc giải quyết khi xuất hiện Chỉ số Nghèo khổ Con
ngƣời (HPI - Human Poverty Index) năm 1997 trong "Human Development Report
1997" của UNDP. Đây là một chỉ số tập hợp các đặc tính khác nhau về khía cạnh
chất lƣợng cuộc sống con ngƣời cho phép đánh giá tổng hợp về mức độ nghèo khổ
của cộng đồng. HPI tập trung phản ánh sự bần cùng về ba khía cạnh thiết yếu của
cuộc sống con ngƣời đã đƣợc đề cập đến trong Chỉ số phát triển con ngƣời (HDI),
đó là: sức khỏe, giáo dục và mức sống.

Trong ―Human Development Report 2010: The Real Wealth of


Nations:Pathwways to Human Development ” của UNDP đã đề xuất đo lƣờng nghèo
đa chiều bằng chỉ số MPI thay thế cho HPI. Chỉ số này bổ sung cho cách đo lƣờng
dựa trên tiền tệ qua việc xem xét nhiều sự thiếu thốn mà con ngƣời có thể phải chịu
đựng và sự chồng chéo giữa chúng. Cũng giống nhƣ HPI, MPI phản ánh mức độ
thiếu hụt của mỗi cá nhân theo ba khía cạnh: sức khỏe; giáo dục và mức sống, đồng
thời thể hiện số lƣợng ngƣời nghèo (phải chịu đựng một lƣợng thiếu thốn nhất định)
và mức độ thiếu thốn mà các hộ gia đình thƣờng phải chịu đựng. Tuy cùng đo lƣờng
nghèo đói trên ba khía cạnh nhƣ HPI nhƣng các chỉ báo trong mỗi khía cạnh của
MPI nhiều hơn và đƣợc dùng chung cho các quốc gia trên thế giới.

2.2. Một số công trình nghiên cứu trong nƣớc ngoài về nghèo đa chiều

Nhận thức tầm quan trọng của cách tiếp cận nghèo đa chiều, dƣới sự tài trợ
của UNICEF Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Unicef Việt Nam thực hiện
4

nghiên cứu ―Trẻ em nghèo Việt Nam sống ở đâu? Xây dựng và áp dụng cách tiếp
cận đa chiều về trẻ em‖ năm 2008. Đây là nghiên cứu đầu tiên áp dụng cách tiếp
nghèo đa chiều cho một nhóm đối tƣợng có nguy cơ nghèo cao ở Việt Nam. Nghiên
cứu này đã khẳng định Việt Nam hoàn toàn có thể tiến hành đánh giá đƣợc nghèo
đói theo cách tiếp cận đa chiều. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng khuyến cáo để có đƣợc
những kết luận chính xác về tình trạng nghèo đa chiều cần sẵn có thông tin phản
ánh các tiêu chí khác nhau của nghèo. Điều này chỉ có thể giải quyết đƣợc khi
chúng ta chủ động xây dựng hệ thống lƣu trữ thông tin.

Đồng thời với nghiên cứu trên phạm vi cả nƣớc, cùng thời điểm này―Phân
tích tình hình trẻ em tỉnh Điện Biên‖ đã đƣợc UNND tỉnh Điện Biên – Unicef Viêt
Nam thực hiện. Một trong kết luận quan trọng của nghiên cứu đó là trẻ em ở vùng
núi cao, trẻ em dân tộc thiểu số rơi vào tình trạng nghèo đa chiều cao hơn trẻ em các
vùng khác. Đặc biệt, so với mức chung của cả nƣớc thì Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ
nghèo đa chiều cao rất nhiều. Chính vì vậy, nghiên cứu cũng khuyến cáo chính phủ
cần có những chính sách đặc thù cho nhóm ngƣời nghèo dân tộc thiểu số trong đó
có trẻ em.

Khác với hai nghiên cứu trên tập trung vào nhóm trẻ em, ―Báo cáo tình trạng
nghèo đa chiều tại Việt Nam‖ năm 2011 của Tổng cục Thông kê và Unicef Việt
Nam thực hiện đã tiến hành trên phạm vi cả nƣớc. Đây cũng là nghiên cứu chính
thức đầu tiên về nghèo đa chiều trên phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, nghiên cứu này
đƣợc thực hiện trong điều kiện chúng ta chƣa thống nhất thế nào là nghèo đa chiều
ở Việt Nam. Ngoài ra, hệ thống dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá nghèo đa chiều
trên phạm vi toàn quốc còn hạn chế nên các nhận định về tình trạng nghèo chƣa
thực sự thuyết phục. Với lợi thế là hai thành phố có điều kiện phát triển và có hệ
thống dữ liệu tƣơng đối đối đầy đủ cho đánh giá nghèo đa chiều, một nghiên cứu
khác giữa UNDP và UBND thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh đã thực hiện năm
2010 với ―Đánh giá nghèo đô thị Hà Nội- thành phố Hồ Chí Minh‖. Nghiên cứu
này đã mở ra một hƣớng đi mới trong tấn công nghèo đói ở những địa phƣơng về cơ
bản đã giải quyết đƣợc nghèo về thu nhập. Tuy nhiên, các khuyến nghị chính sách
5

không có ý nghĩa lớn cho chính phủ trong xây dựng chiến lƣợc giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam

2.3. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều hướng và giải quyết tốt các vấn
đề lý luận về đói nghèo. Trong đó, quan niệm về đói nghèo đơn giản bắt đầu là thiếu
hụt về vật chất, phát triển cao hơn là không có cơ hội để tiếp cận với các dịch cơ
bản, tiếp đến không có khả năng thể hiện năng lực cá nhân biểu hiện bên ngoài là
không khả năng tham gia vào các hoạt động của xã hội. Cuối cùng các nghiên cứu
đã thống nhất bản chất nghèo là đa chiều. Cùng với sự thay đổi về quan niệm đói
nghèo, các nghiên cứu đã tập trung vào các phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đói. Các
nghiên cứu này đã làm rõ đƣợc sự thay đổi cách thức đo lƣờng nghèo đói cũng nhƣ
khả năng ứng dụng của nó trong thực tiễn. Đặc biệt, các tác giả đều chỉ ra đƣợc
những khó khăn khi tiếp cận đo lƣờng nghèo ở mỗi phƣơng pháp.

Đo lường đói nghèo tuy thống nhất cần sử dụng thước đo đói nghèo tổng hợp
cho phép phản ánh bản chất nghèo đa chiều nhưng các nghiên cứu không thể khẳng
định thước đo như thế nào là phù hợp cho một quốc gia. Điều đó cho thấy, với Việt
Nam để giảm nghèo bền vững trƣớc mặt cần thực hiện nhiều nghiên cứu sâu để đi
đến thống nhất về quan niệm nghèo đa chiều cũng nhƣ cách thức để đo lƣờng nó.
Bên cạnh đó các nghiên cứu nghèo đa chiều về Việt Nam nói chung và từng địa
phương chưa nhiều.

Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc (chủ yếu từ nƣớc
ngoài), nghiên cứu về vấn đề nghèo đa chiều ở Nghệ An nói chung và huyện Anh
Sơn nói riêng sẽ tập trung theo hƣớng: thống nhất quan niệm về nghèo đa chiều,
chuẩn nghèo đa chiều và áp dụng đánh giá thực trạng nghèo. Vì vậy, đề tài “Nghiên
cứu nghèo đa chiều ở huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An” vừa đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tiễn vừa không trùng với các công trình khoa học đã công bố.

3. Mục tiêu nghiên cứu


6

Luận văn đƣợc thực hiện với mục tiêu hƣớng tới việc giải quyết nghèo đa
chiều tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An thông qua 3 mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất là: Xây dựng khung lý thuyết về nghèo đa chiều của địa phƣơng.
Thứ hai là: Vận dụng khung lý thuyết về nghèo đa chiều để đánh giá tình
hình nghèo đa chiều ở huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An nhằm phát hiện những tồn tại
và nguyên nhân trong giảm nghèo đa chiều hiện nay tại huyện.
Thứ ba là: Đề xuất định hƣớng và giải pháp giảm nghèo đa chiều tại huyện
Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là nghèo đa chiều
ở một địa phƣơng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu nghèo đa chiều tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Về nội dung: đánh giá nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
theo chuẩn nghèo đa chiều của Liên hợp quốc, từ đó đề xuất giải pháp giảm nghèo
đa chiều của huyện đến năm 2020, đề xuất định hƣớng giảm nghèo của huyện đến
năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu và làm rõ các nội dung của luận văn, cao
học viên sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phƣơng
pháp nghiên cứu tại bàn, phƣơng pháp khảo sát điều tra bằng bảng hỏi, phƣơng
pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích tổng hợp trong quá trình thực hiện.
Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn: sử dụng trong việc nghiên cứu các công
trình có liên quan đến vấn đề nghèo khổ, đặc biệt là phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng
nghèo đa chiều, cũng nhƣ các báo cáo liên quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo của
tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Anh Sơn nói riêng.
Phƣơng pháp khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi: Cao học viên tiến hành điều
tra khảo sát các hộ gia đình tại một số xã trên địa bàn huyện về các chiều nghèo,
mức độ thiếu hụt của các nhu cầu xã hội cơ bản, các yếu tố anh hƣởng tới tình trạng
nghèo khổ của hộ gia đình thông qua bảng hỏi.
7

Phƣơng pháp thống kê: Các số liệu lấy từ nguồn chính là Phòng Lao động
Thƣơng Binh & Xã hội, Phòng Tài chính – kế hoạch huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Đây là các số liệu thứ cấp dùng để phân tích, đánh giá tình trạng nghèo đa chiều tại
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An giai đoạn hiện nay.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: dựa trên số liệu thực tế thu thập đƣợc kết
hợp với khung lý thuyết về nghèo đa chiều, cao học viên tiến hành đánh giá thực
trạng nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Anh Sơn, từ đó rút ra những mặt đƣợc,
chƣa đƣợc trong việc giải quyết nghèo đa chiều cũng nhƣ các nguyên nhân của
chúng. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp giải quyết nghèo đa chiều tại huyện Anh
Sơn đến năm 2020.
6. Kết cấu luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Khung lý thuyết về nghèo đa chiều ở địa phƣơng.
Chƣơng 2: Thực trạng nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Chƣơng 3: Giải pháp giải quyết nghèo đa chiều ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An Comment [A3]: Đánh giá thực trạng sẽ sử dụng
hai nguồn thông tin
1.Số liệu thống kê mới cho phép đánh giá thực trạng
nghèo giai đoạn 2016-2018
2. Kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi cho phép đánh
giá nghèo tail thời điểm khảo sát.
= => mốc giai đoạn 2016-2018 có thể bỏ đi tuy nhiên
CHV cần lưu ý trong chương 2 phải trình bày rõ chỗ
nào đang đánh giá theo số lieu tk và chỗ nào đang sử
dụng kết quả khảo sát

Comment [A4]: Giải pháp không có cho tầm nhin


. Định hướng giảm nghèo đến năm 2020 nhưng giải
pháp có thể chia thành 2 chặng: giải pháp đến năm
2020 và giải pháp đến năm 2025
= vì vậy, CHV có thể bỏ cụm từ “năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2025”

CHƢƠNG 1:
KHUNG LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ĐA CHIỀU
Ở ĐỊA PHƢƠNG

1.1. Quan niệm nghèo đa chiều trên thế giới


1.1.1. Quan niệm về nghèo theo các trƣờng phái
8

Nghèo khổ là vần đề chung của cả nhân loại, và luôn đƣợc cộng đồng quốc
tế quan tâm, nỗ lực để từng bƣớc xóa bỏ đói nghèo và nâng cao phúc lợi cho tất cả
mọi ngƣời dân trên toàn thế giới. Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề đói
nghèo trên thế giới đƣa ra nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về đói nghèo.
Từ các quan điểm đó đã chia ra thành ba trƣờng phái chính trong quan niệm về đối
nghèo là trƣờng phái phúc lợi, trƣờng phái dựa vào nhu cầu cơ bản và trƣờng phái
dựa vào năng lực.
1.1.1.1. Quan niệm theo trường phái phúc lợi
Nhƣ cái tên của mình, khái niệm đói nghèo của trƣờng phái này dựa trên
thƣớc đo về sự đáp ứng mức phúc lợi kinh tế cần thiết để đảm bảo một cuộc sống
tối thiểu hợp lý theo tiêu chuẩn của một hay nhiều cá nhân sống trong từng xã hội
riêng biệt. Mức phúc lợi này đƣợc hiểu là độ thỏa dụng cá nhân hay chính là mức
sống, khi thu nhập tăng thì mức sống hay độ thỏa dụng cá nhân sẽ tăng. Theo
trƣờng phái này, đói nghèo đƣợc phản ánh qua thu nhập và vấn đề xóa đói giảm
nghèo sẽ phải tập trung vào việc tăng năng suất, tạo việc làm,... qua đó nâng cao thu
nhập cho ngƣời dân để họ có thể có đƣợc mức phúc lợi kinh tế cần thiết nhƣ xã hội
mong muốn.
1.1.1.2. Quan niệm theo trường phái dựa vào nhu cầu cơ bản
Các nghiên cứu về nghèo khổ đã chỉ ra rằng sự nghèo khổ còn đƣợc phản
ánh qua các nhu cầu cơ bản của con ngƣời chứ không chỉ riêng thu nhập, nhƣ:
lƣơng thực thực phẩm, nƣớc, điều kiện vệ sinh, nhà ở, quần áo, giáo dục, y tế và
giao thông công cộng. Trƣờng phái nhu cầu cơ bản đã đƣa ra quan niệm về đói
nghèo là tình trạng cá nhân trong xã hội không có khả năng đƣợc hƣởng tất cả
những hàng hóa và dịch vụ đƣợc xác định cụ thể để đảm bảo chất lƣợng cuộc sống;
trong đó, nhu cầu về dinh dƣỡng là quan trọng nhất. Trƣờng phái này chú trọng đến
việc tăng cƣờng khả năng tiếp cận với những loại nhu cầu cơ bản của con ngƣời để
đảm bảo chất lƣợng cuộc sống.
Khác với trƣờng phái phúc lợi tập trung đi sâu vào xác định mức sống hay độ
thỏa dụng cá nhân, trƣờng phái này lại chú ý tới một hệ thống các hàng hóa cơ bản
đƣợc coi là mọi cá nhân có quyền đƣợc hƣởng. Dựa trên quan niệm của trƣờng phái
9

này, tại hội nghị về chống nghèo ở khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ
chức tháng 9-1993 tại Bangkok, đã đƣa ra định nghĩa về nghèo nhƣ sau: ―Đói nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản của con ngƣời đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán của từng địa phƣơng‖.
1.1.1.3. Quan niệm theo trường phái dựa vào năng lực
Khác với hai trƣờng phái trên, quan niệm về nghèo khổ theo trƣờng phái dựa
vào năng lực cho rằng cần phải chú trọng đến việc tạo cơ hội cho ngƣời nghèo để họ
có thể phát huy năng lực theo cách mà họ lựa chọn. Theo đó, ngƣời nghèo cần đƣợc
tạo cơ hội để họ có đƣợc năng lực thực hiện các nhu cầu cơ bản (dinh dƣỡng, sức
khỏe) và các nhu cầu cao hơn (đƣợc tôn trọng, đƣợc tham gia vào đời sống xã hội,
có tiếng nói và quyền lực).
Trƣờng phái năng lực không quan tâm đến những gì thiếu để thỏa mãn
độ thỏa dụng cá nhân hay nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà chú trọng đến khả
năng hay năng lực của con ngƣời. Vào những năm 1980, các nhà nghiên cứu đã
chứng minh: Giá trị cuộc sống của con ngƣời không chỉ phụ thuộc duy nhất vào
độ thỏa dụng hay thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, mà đó là khả năng mà một con
ngƣời có đƣợc, là quyền tự do đáng kể mà họ đƣợc hƣởng, để vƣơn tới một
cuộc sống mà họ mong muốn. Trƣờng phái này chú trọng đến việc tạo cơ hội
cho ngƣời nghèo để họ có thể phát huy năng lực theo cách mà họ chọn, cần
phải tạo điều kiện để ngƣời nghèo có đƣợc năng lực thực hiện các chức năng
cần thiết.
Qua các quan niệm theo những trường phái khác nhau, có thể thấy nghèo
khổ là một khái niệm động theo thời gian và không gian. Tuy chủng ta không thể
tìm được một khái niệm duy nhất đầy đủ về đói nghèo, nhưng có thể chỉ ra những
biểu hiện cơ bản hay những khía cạnh chủ yếu của đói nghèo. Ngày nay, hầu hết
các tổ chức quốc tế như WB, UN đều đã mở rộng khái niệm đói nghèo từ khái niệm
nghèo khổ vật chất đến nhìn nhận nghèo khổ là khái niệm đa chiều, nghèo khổ con
10

người với các khía cạnh cơ bản đó là: mức thu nhập của người dân, là cơ hội tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, và là cơ hội thể hiện năng lực cá nhân.

1.1.2. Quan niệm nghèo đa chiều ở Việt Nam

Qua thời gian, các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách Việt
Nam đều thống nhất rằng nghèo là một hiện tƣợng đa chiều, trong đó thiếu thu nhập
chỉ là một trong số những thiếu hụt mà ngƣời dân phải đối mặt; và các phƣơng pháp
đo lƣờng nghèo cần bao trùm những thiếu hụt cấp thiết nhất và có liên hệ lẫn nhau
mà ngƣời nghèo phải đối mặt. Phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều sẽ giúp các
bên liên quan hiểu rõ hơn về tình trạng nghèo, từ đó cải thiện việc hoạch định và
thực thi chính sách giảm nghèo hiệu quả hơn.

Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 về Đẩy mạnh thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 có quy định về việc xây dựng chuẩn
nghèo mới theo phƣơng pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu
và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó, tháng 5/2015 Bộ Lao động —
Thƣơng binh và Xã hội đã hoàn thiện Đề án chuyển đổi phƣơng pháp tiếp cận đo
lƣờng nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều, và Đề án đã đƣợc Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015, văn bản đã quy
định rõ: nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không được đáp
ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.

1.2. Thước đo nghèo đa chiều


1.2.1. Thước đo nghèo đa chiều trên thế giới

1.2.1.1 Chỉ số nghèo khổ con ngƣời (HPI - Human Poverty Index)

Chỉ số này lần đầu tiên xuất hiện trong trong "Báo cáo về phát triển con
ngƣời" năm 1997 của UNDP. Đây là một chỉ số tập hợp các đặc tính khác nhau về
khía cạnh chất lƣợng cuộc sống con ngƣời cho phép đánh giá tổng hợp về mức độ
nghèo khổ của cộng đồng. HPI tập trung phản ánh sự bần cùng về ba khía cạnh thiết
yếu của cuộc sống con ngƣời đã đƣợc đề cập đến trong Chỉ số phát triển con ngƣời
(HDI), đó là: sức khỏe, giáo dục và mức sống.
11

Bản chất của sự nghèo khổ rất khác nhau giữa những điều kiện kinh tế,
xã hội của các cộng đồng. Bởi vậy, việc sử dụng HPI mang tính chất nhạy cảm với
bối cảnh xã hội của quốc gia. Chính vì vây, ngƣời ta đã chia HPI thành 2 loại: HPI-
1 để đánh giá mức độ nghèo của con ngƣời ở các quốc gia đang phát triển và HPI-2
để đánh giá mức độ nghèo của con ngƣời ở các quốc gia có thu nhập cao nhằm phản
ánh tốt hơn sự khác biệt KTXH. Cụ thể, HPI-1 và HPI-2 cùng đo lƣờng qua những
khía cạnh sau:

Thứ nhất là sức khỏe đƣợc biểu hiện bằng cuộc sống khỏe mạnh và lâu dài:
quốc gia sẽ bị coi là nghèo nếu có tỷ lệ chết sớm cao. Điều này đƣợc đo bằng chỉ
báo tỷ lệ dân cƣ không sống đến tuổi 40 (đối với HPI-1) và tuổi 60 (đối với HPI-2);

Thứ hai là tri thức: quốc gia sẽ bị coi là nghèo nếu có nhiều ngƣời dân không
biết chữ hoặc không có khả năng đọc và viết thành thạo. Điều đó đƣợc đo lƣờng
bằng chỉ báo tỷ lệ ngƣời lớn mù chữ (đối với HPI-1) và tỷ lệ ngƣời lớn trong độ tuổi
16 - 65 thiếu các kỹ năng đọc và viết thành thạo (đối với HPI-2);

Thứ ba là mức sống: thể hiện ở tình trạng không đƣợc tiếp cận đầy đủ tới
những điều kiện kinh tế chung, đo bằng trung bình không trọng số của hai chỉ
báo: tỉ lệ dân số không đƣợc tiếp cận bền vững tới nguồn nƣớc hợp vệ sinh và tỉ lệ
trẻ thiếu cân so với tuổi (đối với HPI-1) và đo bằng tỉ lệ ngƣời dân dƣới chuẩn
nghèo thu nhập (50% trung bình của phần thu nhập khả dụng của hộ gia đình đã
điều chỉnh) (đối với HPI-2).

Giá trị HPI của một nƣớc nói lên rằng sự nghèo khổ của con ngƣời ảnh
hƣởng lên bao nhiêu phần dân số của nƣớc đó. Tuy nhiên, trong các chỉ báo hợp
phần của HPI, ta không thấy sự hiện diện của các chỉ báo trên lĩnh vực kinh tế. Bởi
vậy, HPI cũng không phải là thƣớc đo để đo lƣờng nghèo đói đa chiều. Đây cũng
chính là hạn chế lớn nhất của HPI và nó đã đƣợc khắc phục bởi một thƣớc đo khác
đó là chỉ số nghèo đa chiều.

1.2.1.2. Chỉ số nghèo đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index)

Đây là chỉ số đƣợc đƣa ra trong Báo cáo Phát triển con ngƣời năm 2010 của
12

UNDP để thay thế cho HPI trong đo lƣờng đói nghèo tổng hợp. Chỉ số này bổ sung
cho cách đo lƣờng dựa trên tiền tệ qua việc xem xét nhiều sự thiếu thốn mà con
ngƣời có thể phải chịu đựng và sự chồng chéo giữa chúng. Cũng giống nhƣ HPI,
MPI phản ánh mức độ thiếu hụt của mỗi cá nhân theo ba khía cạnh: sức khỏe; giáo
dục và mức sống, đồng thời thể hiện số lƣợng ngƣời nghèo (phải chịu đựng một
lƣợng thiếu thốn nhất định) và mức độ thiếu thốn mà các hộ gia đình thƣờng phải
chịu đựng. Tuy cùng đo lƣờng nghèo đói trên ba khía cạnh nhƣ HPI nhƣng các chỉ
báo trong mỗi khía cạnh của MPI nhiều hơn và đƣợc dùng chung cho các quốc gia
trên thế giới. Cụ thể:

- Thứ nhất là khía cạnh sức khỏe, đƣợc đo lƣờng bằng hai chỉ báo: (i) tình trạng
tử vong ở trẻ em - hộ đƣợc coi là nghèo nếu trong hộ gia đình có một hay nhiều trẻ
bị chết; (ii) tình trạng dinh dƣỡng - hộ đƣợc coi là nghèo nếu trong hộ gia đình có ít
nhất một ngƣời lớn hoặc trẻ em bị suy dinh dƣỡng.

- Thứ hai là khía cạnh giáo dục đƣợc đo lƣờng bằng hai chỉ báo: (i) số năm đi
học - hộ đƣợc coi là nghèo nếu không có thành viên nào trong gia đình học hết bậc
tiểu học; (ii) tình trạng đi học của trẻ em - hộ đƣợc coi là nghèo nếu có ít nhất một
đứa trẻ trong độ tuổi đi học (từ 1 - 8 tuổi) không đƣợc học .

- Thứ ba là khía cạnh mức sống đƣợc đo lƣờng bằng sáu chỉ báo: (i) điện - đƣợc
coi là nghèo nếu hộ gia đình không đƣợc sử dụng điện; (ii) tình trạng vệ sinh - đƣợc
coi là nghèo nếu hộ gia đình không có nhà vệ sinh đã đƣợc nâng cấp/ đủ tiêu chuẩn
hoặc phải dùng chung (theo định nghĩa của Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ); (iii)
nƣớc uống - đƣợc coi là nghèo nếu hộ gia đình không đƣợc dùng nƣớc sạch hoặc
nguồn nƣớc sạch cách nhà 30 phút đi bộ (theo định nghĩa của Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ); (iv) nền nhà - đƣợc coi là nghèo nếu hộ gia đình có nền nhà bằng
đất, cát hoặc phế thải xây dựng; (v) nhiên liệu đun nấu - đƣợc coi là nghèo nếu gia
đình nấu bằng củi, than củi hoặc chất thải và (vi) tài sản- đƣợc coi là nghèo nếu hộ
gia đình không sở hữu một trong các tài sản: đài, ti vi, điện thoại, xe đạp, xe máy.

Dựa vào mƣời chỉ báo, ngƣời ta tính điểm để xác định mức thiếu hụt của hộ
13

gia đình. Việc tính điểm dựa trên qui định, ba khía cạnh sức khỏe, giáo dục và mức
sống có tổng số điểm là 10 và mỗi khía cạnh chiếm trọng số nhƣ nhau là 3⅓. Mỗi
khía cạnh sức khỏe và giáo dục có hai chỉ báo, vì vậy mỗi chỉ báo chiếm trọng số là
5/3 (hoặc 1,67). Khía cạnh mức sống hợp lý có sáu chỉ báo vì thế mỗi chỉ báo chiếm
trọng số là 5/9 (hoặc 0,56).

MPI đƣợc xác định là tích của Tỷ lệ nghèo đa chiều H và Mức độ tập trung của
nghèo đa chiều A theo công thức: MPI = H x A. Chỉ số MPI bao gồm 10 thành
phần với 3 phƣơng diện. Phƣơng diện sức khỏe bao gồm hai thành phần: tình
trạng suy dinh dƣỡng và chết yểu. Khía cạnh giáo dục gồm hai thành phần là: tình
trạng không học hết 5 năm và trẻ em không đƣợc đến trƣờng. Phƣơng diện chất
lƣợng cuộc sống với 6 tiêu chí: tình trạng không đƣợc sử dụng điện, nƣớc sạch,
nhà vệ sinh, nhà cửa tồi tàn, sử dụng nguyên liệu đun nấu bẩn và không có phƣơng
tiện đi lại tối thiểu.
Ƣu điểm
- Phƣơng pháp này cho ta một cái nhìn tổng thể và không có sự tách biệt
giữa các chiều nghèo đối với các nhóm dân cƣ cũng nhƣ các khu vực địa lý
khác nhau. Hơn nữa, nó tạo điều kiện so sánh giữa các nhóm, khu vực và qua
các giai đoạn.
- Phƣơng pháp có thể cho thấy mối tƣơng quan giữa 2 hay 3 hoặc nhiều
thiếu hụt của các chiều nghèo. Thông tin từ việc phân tích mối tƣơng quan này
có thể cung cấp hƣớng đi hiệu quả cho các gói hỗ trợ để cải thiện một thiếu hụt
nào đó của chiều nghèo cụ thể nào đó, việc hỗ trợ sẽ hiệu quả nếu các hỗ trợ
đƣợc cung cấp cùng lúc để cải thiện một số các thiếu hụt. Từ đó sẽ biết đƣợc
liệu việc xác định một thiếu hụt có gây ra hiệu ứng với các thiếu hụt khác hay
không hoặc tại sao một số thiếu hụt lại có xu hƣớng xuất hiện cùng nhau trong
một số nhóm dân cƣ.
- Bằng việc giám sát nghèo qua nhiều chiều và chỉ số, phƣơng pháp này có khả
năng đánh giá những nhu cầu khác nhau của hộ gia đình trong đó một số nhu cầu có
thể cần đƣợc hỗ trợ hơn là những nhu cầu còn lại. Thông tin giám sát giúp phân bổ
14

ngân sách dựa theo nhu cầu, điều này sẽ cải thiện những hỗ trợ đƣợc mang tính chất
bình quân mà hiện tại đang đƣợc thực hiện dựa trên các ngƣỡng thu nhập/chi tiêu.
Nhƣợc điểm
- Các chỉ tiêu đƣợc sử dụng bao gồm: các kết quả đầu ra, các chỉ báo đầu vào
và các chỉ số lặp nên dữ liệu không có sẵn cho tất cả các khía cạnh.
- Các chỉ tiêu về chiều nghèo sức khỏe khó thu thập và tƣơng đối nghèo nàn.
- Chỉ số MPI ít nhạy cảm với những biến động nhỏ. Để đƣợc coi là nghèo đa
chiều, hộ gia đình phải thiếu ít nhất 6 chỉ báo liên quan đến nhu cầu thiết yếu của
cuộc sống, hoặc 3 chỉ báo liên quan đến nhu cầu thiết yếu và 1 chỉ báo liên quan
đến sức khỏe hoặc giáo dục.
- MPI không thể hiện sự bất bình đẳng trong nội bộ gia đình.
- MPI không đo lƣờng bất bình đẳng giữa những ngƣời nghèo.
Ý nghĩa
- So với HPI, MPI hoàn thiện hơn về nội dung và cách tính toán: HPI sử
dụng trung bình cả nƣớc để phản ánh những thiếu hụt tổng hợp trong 3 khía cạnh
y tế, giáo dục, chất lƣợng sống. HPI không thể xác định thiếu hụt ở mức cụ thể
một cá nhân, một hộ gia đình hoặc nhóm dân cƣ. MPI đã giải quyết đƣợc những
thiếu sót này khi chỉ ra đƣợc số lƣợng ngƣời nghèo ở mỗi khía cạnh thiếu hụt và
trung bình có bao nhiêu thiếu hụt mà ngƣời nghèo phải đối mặt hay cƣờng độ
nghèo đa chiều tác động lên ngƣời nghèo. Với MPI, có thể chia nhỏ kích thƣớc
của nghiên cứu để thấy các mức độ nghèo đa chiều thay đổi nhƣ thế nào khi các
thành tố của nghèo đa chiều thay đổi hay chỉ ra cƣờng độ tác động nghèo đa
chiều khác nhau giữa các vùng, các nhóm dân cƣ từ đó đóng góp những khuyến
nghị hữu ích cho việc hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững. Việc đƣa
thêm vào các yếu tố mới so với HPI nhƣ điện, nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng,
nhiên liệu đun nấu... là những yếu tố chƣa đƣợc phản ánh cụ thể ở một chỉ số nào
khác đã giúp cho MPI đánh giá rõ hơn những thiếu hụt phi tiền tệ trong đời sống
con ngƣời.
- Chỉ số nghèo đa chiều MPI không chỉ phản ánh tỷ lệ nghèo đa chiều mà
còn phản ánh mức độ thiếu hụt của ngƣời nghèo đa chiều, đó chính là tỷ lệ dân
15

số nghèo đa chiều đƣợc điều chỉnh theo độ sâu của nghèo đa chiều. MPI càng
cao phản ánh mức độ nghèo đa chiều càng lớn. Độ sâu của nghèo đa chiều càng
lớn phản ánh thực tế mức độ nặng nề của việc nghèo khổ mà con ngƣời phải
đối mặt.
- Một phƣơng pháp đo lƣờng nghèo khổ đƣợc cho là tối ƣu chỉ khi nó có
thể kết hợp nhiều tiêu chí khác nhau để nắm bắt đƣợc tính đa dạng và độ phức
tạp của nghèo, qua đó cung cấp thông tin xây dựng những chính sách và chƣơng
trình phù hợp cho giảm nghèo. Nếu xét trên ý nghĩa này thì chỉ số nghèo khổ đa
chiều MPI phần nào đã cung cấp thông tin một cách đầy đủ hơn về sự nghèo khổ
so với các thang đo về nghèo khổ thu nhập giản đơn trƣớc đây. Thực sự là vậy,
trong những năm trƣớc đây nghèo khổ thƣờng đƣợc đo lƣờng thông qua thu nhập
hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những
nhu cầu tối thiểu và đƣợc quy ra bằng tiền; Ngƣời nghèo hay hộ nghèo là những
đối tƣợng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo
lƣờng này đã duy trì trong thời gian dài và bộc lộ những hạn chế. Thứ nhất, một
số nhu cầu cơ bản của con ngƣời không thể quy ra tiền (nhƣ tham gia xã hội, an
ninh, vị thế xã hội,…) hoặc không thể mua đƣợc bằng tiền (tiếp cận giao thông,
thị trƣờng, đƣờng xá và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trƣờng, một số
dịch vụ y tế, giáo dục công,…). Thứ hai, có những trƣờng hợp hộ gia đình có
tiền nhƣng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả
những lý do khách quan nhƣ không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan nhƣ tập
tục văn hóa địa phƣơng hay do chính nhận thức của ngƣời dân). Vì những hạn
chế này, nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập hay chi tiêu để đo lƣờng và xác
định đối tƣợng nghèo khổ sẽ dẫn đến bỏ sót đối tƣợng, nhận diện nghèo và phân
loại đối tƣợng chƣa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và
chƣa phù hợp với nhu cầu.

1.2.2. Thước đo nghèo đa chiều của Việt Nam

Cách tiếp cận nghèo đa chiều áp dụng ở Việt Nam là cách tiếp cận theo
quyền nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Các nhu cầu cơ bản này
16

đƣợc coi là quan trọng ngang bằng nhau và con ngƣời có quyền đƣợc đáp ứng tất cả
các nhu cầu này để có thể đảm bảo cuộc sống. Đó là năm nhu cầu: tiếp cận về y tế,
giáo dục, nhà ở, nƣớc sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt gồm 10 chỉ số: Trình độ giáo dục của
ngƣời lớn; Tình trạng đi học của trẻ em; Tiếp cận các dịch vụ y tế; Bảo hiểm y tế;
Chất lƣợng nhà ở; Diện tích nhà ở bình quân đầu ngƣời; Nguồn nƣớc sinh hoạt;
Loại hố xí/nhà tiêu; Sử dụng dịch vụ viễn thông; Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Điểm của các chỉ số: Các chiều sẽ đƣợc cho điểm ngang bằng nhau, thể hiện
vai trò quan trọng ngang bằng nhau, mỗi chiều quy định 20 điểm. Trong mỗi chiều,
các chỉ số cũng cho điểm ngang bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ đƣợc cho 10 điểm. Tổng
số điểm thiếu hụt sẽ là 100 điểm. Tổng điểm thiếu hụt của tất cả các chỉ số sẽ cộng
thành điểm thiếu hụt chung của hộ gia đình.

Ngƣỡng thiếu hụt đa chiều: là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu
nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Ngƣỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên.
Bảng 1.1tổng hợp tiêu chí và điểm của các chỉ số trong tiếp cận đo lƣờng nghèo đa
chiều Viêt Nam giai đoạn 2016-2020

Bảng 1.1: Tiêu chí về mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trong tiếp cận đo
lƣờng nghèo đa chiều ở Việt Nam

Các chiều Chỉ số Điểm


l.Y tế 1.1. Tiếp cận các dịch vụ y tế 10
1.2. Bảo hiểm y tế 10

2. Giáo dục 2.1. Trình độ giáo dục của ngƣời lớn 10


2.2. Tình trạng đi học của trẻ em 10

3. Nhà ở 3.1. Chất lƣợng nhà ở 10


3.2. Diện tích nhà ở bình quân đâu ngƣời 10

4. Nƣớc sạch & vệ sinh 4.1. Nguồn nƣớc sinh hoạt 10


17

4.2. Loại hô xí/nhà tiêu 10


5. Thông tin 5.1. Sử dụng dịch vụ viễn thông 10

5.2. Tài sản phục vụ tiếp cận thông tin 10

Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Bộ tiêu chí trên đƣợc sử dụng để tính chỉ số nghèo đa chiều MPI, tỷ lệ hộ
nghèo đa chiều, độ sâu của nghèo đa chiều, kết hợp với tiêu chí nghèo thu nhập
(bảng 1.2) để tính tỷ lệ nghèo, cận nghèo đa chiều chung của quốc gia.

Bảng 1.2: Các tiêu chí về thu nhập năm 2015 trong tiếp cận đo lƣờng nghèo
đa chiều ở Việt Nam

Đơn vị tính: đồng/người/tháng

Tiêu chí Thành thị Nông thôn


Chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập 1.300.000 1.000.000
Chuẩn nghèo về thu nhập 1.000.000 800.000

Chuẩn mức sống trung bình về thu nhập 1.950.000 1.500.000

Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Kết hợp chuẩn về thu nhập và tiếp cận theo quyền, chuẩn nghèo áp dụng
giai đoạn 2016 – 2020 đƣợc áp dụng nhƣ sau:

- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ chuẩn nghèo


chính sách trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng cao hơn chuẩn
nghèo chính sách nhƣng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng
số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Hộ cận nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời/tháng cao hơn chuẩn
nghèo chính sách nhƣng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu, và thiếu hụt dƣới 1/3
tổng số điểm thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Hộ chƣa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản: là hộ có thu nhập bình
quân đầu ngƣời/tháng cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu hụt từ 1/3 tổng số
18

điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hộ có mức sống dƣới trung bình: là hộ có thu nhập bình quân đầu
ngƣời/tháng từ dƣới mức sống trung bình và cao hơn chuẩn mức sống tối thiểu..

1.2.3. Thước đo nghèo đa chiều được áp dụng trong luận văn

Việt Nam đã tiếp cận nghèo đa chiều theo xu hƣớng chung của thế giới thông
qua sử dụng chỉ số MPI. Cách tiếp cận theo quyền với năm nhu cầu cơ bản sẽ giúp
mỗi địa phƣơng xác định đƣợc thiếu hụt theo năm chiều (năm nhu cầu cơ bản) với
trọng số ngang bằng nhau. Tuy nhiên, với các địa phƣơng điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn nhƣ huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, cách tiếp cận ba chiều của UNDP là
phù hợp hơn cả. Ngoài ra, bên cạnh cách xác định nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo
quốc gia giai đoạn 2016-2020 đƣợc áp dụng trên phạm vi cả nƣớc, việc áp dụng các
tính của UNDP sẽ cho một cách nhìn khác về nghèo đa chiều ở Anh Sơn

Bảng 1.3: Tiêu chí về mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trong tiếp cận đo
lƣờng nghèo đa chiều do UNDP đề xuất

Chiều
Chỉ tiêu Giải thích Trọng số
nghèo

1. Tình trạng dinh dƣỡng Ít nhất 1 thành viên suy dinh dƣỡng 5/3 = 1,67
Sức
khỏe 2. Tình trạng tử vong ở
Một hay nhiều trẻ bị chết 5/3 = 1,67
trẻ em

1. Số năm đi học Không ai học hết 5 năm 5/3 = 1,67


Giáo
dục 2. Tình trạng đi học của
Ít nhất 1 đứa trẻ đến tuổi không đƣợc đi học 5/3 = 1,67
trẻ em

1. Điện Không có điện 5/3 = 1,67

2. Nƣớc uống Không có nƣớc sạch để uống 5/9 = 0,56

Mức 3. Tình trạng vệ sinh Không có đầy đủ hệ thống vệ sinh 5/9 = 0,56
sống
Nền nhà bằng đất, cát hoặc phế thải
4. Nền nhà 5/9 = 0,56
xây dựng

5. Nhiên liệu đun nấu Nấu ăn bằng củi/than củi, chất thải 5/9 = 0,56
19

Không có 1 trong các tài sản: đài, TV,


6. Tài sản 5/9 = 0,56
điện thoại, xe đạp, xe máy

Nguồn: Báo cáo phát triển con người của UNDP năm 2010.
Hộ gia đình nào có giá trị c ≥ 3 thì sẽ đƣợc coi là nghèo đa chiều, từ đó
tính toán đƣợc số ngƣời nghèo đa chiều q. Tỷ lệ nghèo đa chiều H đƣợc xác định
thông qua số ngƣời nghèo đa chiều trên tổng dân số điều tra. Mức độ nghiêm
trọng trung bình của nghèo đa chiều A đƣợc tính toán dựa vào tổng số những mặt
thiếu thốn có trọng số mà ngƣời nghèo đang có. Từ đó, chỉ số MPI đƣợc xác định
bằng tích giữa Tỷ lệ nghèo đa chiều H và Mức độ nghiêm trọng trung bình của
nghèo đa chiều A.
MPI được tính toán theo công thức: MPI = H x A
Trong đó:
- H: Tỷ lệ nghèo đa chiều
Để xác định số người nghèo đa chiều (q), người ta tính tổng số điểm về mức
độ thiếu hụt cho mỗi hộ gia đình (điểm nhận được của mỗi hộ gia đình ký hiệu là c).
Nếu c ≥ 3: hộ gia đình được xác định là nghèo đa chiều
2 < c < 3: hộ gia đình thuộc diện dễ bị tổn thương hoặc có nguy cơ bị rơi
vào tình trạng nghèo đa chiều
- A: Mức độ nghiêm trọng trung bình của nghèo đa chiều
Với c: tổng số những mặt thiếu thốn có trọng số mà người nghèo đang có
q: số người nghèo đa chiều
d: tổng số điểm của các chỉ tiêu phản ánh đói nghèo (d = 10)
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều ở một địa phƣơng
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương
Những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình phức tạp miền núi hải đảo, không có
đƣờng giao thông thƣờng có tỷ lệ nghèo khổ cao. Do điều kiện địa lý nhƣ vậy,
ngƣời dân dễ rơi vào thế bị cô lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp cận các nguồn
lực hỗ trợ cuộc sống và sản xuất nhƣ: thông tin, thị trƣờng, khoa học kỹ thuật, tín
dụng,... làm cho cuộc sống của họ lạc hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự cung
20

tự cấp, đời sống khó khăn.


Tình trạng thiểu đất đai hoặc đất đai có chất lƣợng thấp dẫn đến năng suất
cây trồng thấp, diện tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thƣờng xuyên bị ngập úng
hoặc khô hạn đã gây ảnh hƣởng tới quá trình canh tác của hộ gia đình, từ đó tác
động tới tình trạng nghèo khổ. Thiếu đất canh tác hay đất đai khó làm ăn là nguyên
nhân đáng kể dẫn đến cảnh túng thiếu, đói ăn của các hộ nghèo khổ ở miền núi.
Tình trạng dân số ngày càng tăng nhƣng diện tích đất nông nghiệp lại ngày càng bị
thu hẹp đã làm cho nhiều hộ nông dân phải ly nông ly hƣơng, không có kế sinh
nhai, không có tiềm lực để phát triển.
Nguồn thu nhập thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên ngƣời nghèo khó
có khả năng chống chọi với các biến cố nhƣ thiên tai, hạn hán... Khi điều kiện thời
tiết thay đổi và trở nên khắc nghiệt sẽ ảnh hƣởng lớn tới việc chăn nuôi trồng trọt,
gia súc chết hàng loạt đồng thời làm giảm năng suất cây trồng khiến cho nhiều hộ
gia đình sản xuất thua lỗ, lâm vào tình trạng nợ nần và khó khăn trong việc giải
quyết nợ nần khiến tỷ lệ nghèo có nguy cơ gia tăng. Điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt, thiên tai thƣờng xuyên xảy ra ảnh hƣởng đến đời sống cũng nhƣ sản xuất
của ngƣời dân. Tác hại của bão lụt, hạn hán là rất lớn, nó phá hủy các công trình
công cộng, cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng, làm hàng ngàn hộ gia đình rơi vào cảnh
nghèo khổ, mà hậu quả của nó thì phải mất nhiều năm sau đó mới có thể khôi phục
lại đƣợc. Hiện nay hạn hán, thiếu nƣớc, cháy rừng đƣợc coi là vấn đề nóng bỏng,
ảnh hƣởng trực tiếp đến tình trạng nghèo khổ của ngƣời dân. Nhiều vùng dân cƣ đối
phó với tình trạng hạn hán thiếu nƣớc, họ phải tái sử dụng nƣớc nhiều lần, gây ảnh
hƣởng trực tiếp tới điều kiện sống và tình trạng sức khỏe của ngƣời dân đồng thời
có tác động tiêu cực đến an toàn thực phẩm, vệ sinh và môi trƣờng.
1.3.2. Chính sách giảm nghèo triển khai ở địa phương Comment [A5]: Rất nhiều lần GVHD đã nói, nhân
tố ảnh hưởng này cần được viết theo format:
1.Tên nhân tố đó là gì.
1.3.2.1. Chính sách liên quan đến giảm nghèo về thu nhập 2. Nhân tố đó đã ảnh hưởng như thế nào đến nghèo
đa chiều.
Một số chính sách giảm nghèo về thu nhập nhƣ chính sách tín dụng ƣu đãi 3.Lý thuyết thì k có đưa thông tin của địa phương mà
CHV nghiên cứu vào
đối với hộ nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn = => do đó toàn bộ nội dung này bỏ đi!

vốn. Hƣớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ
21

thuật, công nghệ vào sản xuất. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
nhất là lao động nghèo, gắn dạy nghề với tạo việc làm. Đầu tƣ cơ sở trƣờng, lớp
học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động
đối với lao động nghèo.
Khi các chính sách này đƣợc triển khai, với mục tiêu tạo dựng sinh kế, gia
tăng thu nhập cho ngƣời ngƣời nghèo, nhóm chính sách giảm nghèo về thu nhập có
ảnh hƣởng mạnh tới nghèo đa chiều, vì chỉ khi thu nhập đƣợc đảm bảo thì hộ nghèo
mới có khả năng để chi trả đáp ứng các nhu cầu cơ bản của cuộc sống nhƣ ăn ở, học
hành, chăm sóc sức khỏe,..
1.3.2.2. Chính sách liên quan đến giảm nghèo về khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản
Vấn đề khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến tỷ lệ nghèo đa chiều cao. Việc khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản có thể do cơ sở để cung cấp các dịch vụ đó chƣa phát triển, chƣa tiếp
cận đƣợc đến với ngƣời nghèo hoặc do chính thái độ, sự thiếu hiểu biết, tâm lý của
ngƣời nghèo trong việc sử dụng các dịch vụ đó. Để góp phần làm giảm tình trạng
này cần có hệ thống các chính sách áp dụng trực tiếp cho từng dịch vụ xã hội cơ
bản, đồng thời tạo điều kiện để ngƣời nghèo thực sự hiểu và sử dụng các dịch vụ
này trong cuộc sống.
Đƣới đây là một số chính sách chính đƣợc thực hiện nhằm cải thiện khả năng
tiếp cân dịch vụ cơ bản cho ngƣời nghèo
Chính sách về giáo dục: Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, hỗ
trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học. Chính sách tín dụng ƣu đãi
đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo. Chính sách ƣu đãi, thu hút đối
với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn. Đầu tƣ xây dựng cơ sở trƣờng, lớp học ở
những địa phƣơng khó khăn.
Chính sách về y tế: Chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo, hỗ
trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với ngƣời thuộc hộ cận nghèo. Chinh sách hỗ trợ
ngƣời nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Chính sách hỗ trợ việc cung cấp
22

dinh dƣỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo. Chính sách ƣu đãi, thu hút
đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn nghèo. Đầu tƣ cơ sở vật chất cho bệnh viện,
trạm y tế ở các huyện, xã nghèo.
Chính sách hỗ trợ về nhà ở: Chính sách hỗ trợ về nhà ở, ƣu tiên hộ nghèo ở
ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật. Chƣơng trình đầu tƣ xây dựng nhà ở cho ngƣời có
thu nhập thấp.
Chính sách tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
nhƣ: Hoạt động truyền thông giảm nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo hiểu biết
đƣợc quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà
nƣớc, vƣơn lên thoát nghèo.
Việc triển khai các chính sách cơ bản trên ảnh hƣởng rất lớn đến nghèo ở
khía cạnh tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Chính vì vậy, việc tổ chức thực hiện các
chính sách này ở địa phƣơng tốt hay không tốt sẽ ảnh hƣởng rất nhiều đến tình trạng
nghèo đa chiều.
1.3.2.3. Chính sách liên quan giảm nghèo về năng lực
Chính sách giảm nghèo về năng lực thể hiện qua việc tạo điều kiện để ngƣời
nghèo đƣợc tham gia các hoạt động xã hội cơ bản, trở thành một thành phần trong
các hoạt động đó, xóa bỏ đi tâm lý tự ti, sẵn sàng tham gia các tổ chức và thể hiện
tiếng nói của mình. Những chính sách này nhằm tạo cơ chế để ngƣời nghèo đƣợc
tham gia, đồng thời có chế tài hỗ trợ để bảo vệ quyền lợi và giúp đỡ ngƣời nghèo
nâng cao năng lực của mình, đó là: Chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho ngƣời
nghèo, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động
tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nƣớc, vƣơn lên thoát nghèo. Đa dạng hóa
các hoạt động truyền thông, giúp ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo,
phổ biển các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
1.3.3. Năng lực của bộ máy tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo đa
chiều ở địa phương
Bộ máy tổ chức thực hiện tại địa phƣơng là nhân tố quyết định kết quả triển
khai các cơ chế chính sách của Đảng và nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng
23

trong công tác giảm nghèo. Để có đƣợc số liệu đánh giá nghèo đa chiều chính xác,
độ tin cậy cao làm cơ sở để áp dụng các cơ chế, chính sách phù hợp địa phƣơng
phải có bộ máy tổ chức hợp lý, có năng lực, trình độ và ý thức trách nhiêm trong
thực thi nhiệm vụ đƣợc giao. Nếu lực lƣợng công chức đƣợc phân công phụ trách
công tác giảm nghèo tại địa phƣơng mỏng, năng lực trình độ còn hạn chế nên ảnh
hƣởng lớn đến kết quả thực hiện các chính sách giảm đói nghèo và gây thất thoát
lãng phí lớn cho đất nƣớc.
1.3.4. Nguyên nhân xuất phát từ chính người nghèo
Một trong nguyên nhân của nghèo nói chung và nghèo đa chiều nói riêng
xuất phát từ chính ngƣời nghèo. Cụ thể là đặc điểm hộ gia đình và trình độ học vấn
Thứ nhất là đặc điểm hộ gia đình. Các hộ gia đình đông con, có ngƣời ốm
đau, thiếu lao động chính và duy trì phong tục tập quán lạc hậu là những gia đình
rơi vào tình trạng nghèo không chỉ về thu nhập mà còn nghèo cả các chiều khác
nữa. Do đông con nên họ không quan tâm nhiều nuôi dƣỡng và đầu tƣ giáo dục cho
con cái, đặc biệt là sức khỏe của bản thân... Ngoài ra, thiếu nguồn lực về lao động,
số con còn nhỏ, các thành viên khác trong gia đình già yếu, bệnh tật dẫn đến tình
trạng ngƣời làm thì ít, ngƣời ăn thì nhiều. Thiếu lao động nên nguồn thu nhập
không đáp ứng đƣợc nhu cầu hàng ngày của số nhân khẩu trong gia đình nên dễ
rơi vào tình trạng nghèo khổ.
Thứ hai là trình độ học vấn của hộ gia đình. Năng lực trình độ học vấn thấp,
gây khó khăn khi tiếp cận các kiến thức mới của xã hội để áp dụng phát triển kinh tế
gia đình, cơ hội kiếm đƣợc việc làm tốt có thu nhập cao của họ rất thấp và khả năng
gần nhƣ không có nên mức thu nhập chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống,
không có tiền, không có điều kiện để tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất,
phƣơng pháp sản xuất mới nâng cao trình độ để thoát nghèo. Trình độ học vấn thấp
dẫn đến sự hạn chế về mặt nhận thức nên ngƣời nghèo khi tiếp cận với các dịch vụ
sản xuất nhƣ khuyến nông, khuyến ngƣ, bảo vệ động thực vật,... sẽ khó khăn trong
việc tối đa hóa các lợi ích trong quá trình sản xuất để nâng cao đời sống gia đình.
Các hộ nghèo thƣờng không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vƣớng mắc liên
24

quan đến pháp luật, thiếu cơ hội thực hiện các phƣơng án sản xuất mang lợi nhuận
cao nên hộ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ.

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA
HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016-2018 Comment [A6]: Cân nhắc ý kiến trong lời mở
đầu!

2.1. Giới thiệu chung về huyện Anh Sơn, Tỉnh Nghệ An. Comment [A7]: Đề nghi CHV nghiêm túc sửa lỗi
không có dấu câu ở cuối tên mục, tiểu mục!

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.


Anh Sơn là huyện miền núi thấp nằm ở phía Tây Nghệ An cách trung tâm
thành phố Vinh khoảng 100 km; phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ, huyện Thanh
Chƣơng ở phía Nam, huyện Đô lƣơng ở phía Đông, phía Tây giáp huyện Con
Cuông và nƣớc CHDC nhân dân Lào. Có chung 7 km đƣờng biên giới với nƣớc bạn
Lào; với tổng diện tích tự nhiên 60.323ha; địa hình đƣợc chia làm 3 dạng chính là
đồng bằng ven sông, đồi và núi. Trong đó: Đối núi chiếm 86% diện tích tự nhiên,
phần còn lại là ruộng đất và đất bãi ven sông.
Diện tích đất nông nghiệp của huyện Anh Sơn một bộ phận nhỏ là đất ven
sông, hàng năm đƣợc phù sa bồi đắp nên đất đai màu mỡ phù hợp trồng lúa, ngô và
các loài cây ăn quả nhƣ dƣa hấu, bầu bí, dƣa chuột... Vào mùa mƣa lƣợng nƣớc từ
thƣợng nguồn đổ về cùng với việc xả lũ của các nhà máy thủy điện thƣờng xảy ra
ngập lụt ảnh hƣởng đến tài sản, hoa màu của ngƣời dân. Bộ phận còn lại là đất canh
25

tác ở các đồi núi thấp phù hợp cho trồng các loại cây nhƣ cam, mía, chè và trồng
cây lấy gỗ.
Khoáng sản chủ yếu của huyện Anh Sơn là các núi đá vôi có trữ lƣợng lên
tới 1 tỷ m3. Các núi đã đƣợc khai thác để cung cấp nguyên liệu cho các công trình
xây dựng và các nhà máy xi măng đóng trên địa bàn. Việc xây dựng các nhà máy xi
mặng mặc dù tạo đƣợc công ăn việc làm cho ngƣời dân nhƣng trong quá trình khai
thác và sản xuất, lƣợng khí thải, bụi từ các nhà máy gây ô nhiễm không khí và
nguồn nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến sức khỏe của ngƣời dân.
Về khí hậu: Huyện Anh Sơn nằm trên giải đất miên Trung nên khi hậu mang
những nét chung của vùng nhiệt đới gió mùa. Ngoài một số thuận lợi cho sự phát
triển cây trồng trong khi hậu, ánh sáng và lƣợng mƣa đem lại, khí hậu của Anh Sơn
cũng khắc nghiệt vì chịu ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc, và gió phơn Tây Nam
lào. Vì vậy gây ra nạn hạn hán, lũ lụt làm ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của
lĩnh vực nông nghiệp nói riêng.

Hình 2.1: Bản đồ tổng thể huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Nguồn: Phòng tài nguyên và môi trường huyện Anh Sơn,tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Đặc điểm kinh tế và cơ sở hạ tầng
26

Bên cạnh sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
tiếp tục phát triển mạnh và đạt tốc độ tăng trƣởng cao do trong năm các nhà máy
trên địa bàn cho sản phẩm tƣơng đối ổn định nhƣ: Nhà máy Xi măng Sông Lam 2,
Công ty Mía đƣờng Sông Lam, Nhà máy Chế biến tinh bột sắn Hoa Sơn... Hoạt
động xúc tiến đầu tƣ đƣợc quan tâm, tổ chức nhiều đợt tiếp xúc, gặp gỡ các nhà đầu
tƣ trong và ngoài huyện để mời gọi đầu tƣ. Trong năm 2017, một số dự án có vốn
đầu tƣ lớn đƣợc UBND tỉnh chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ vào địa bàn nhƣ: Dự án
sản xuất gỗ ván sợi MDF; dự án sản xuất giống lợn công nghệ cao; dự án đầu tƣ
Trung tâm nghiên cứu khoa học vật nuôi công nghệ cao; Dự án Thủy điện Cẩm
Sơn...Năm 2017, huyện Anh Sơn có tổng giá trị sản xuất ƣớc 4.455 tỷ đồng, đạt
100,17%, tăng 12,77% so với năm 2016. Tốc độ tăng trƣởng 10,13%. Tổng vốn huy
động đầu tƣ toàn xã hội 943,4 tỷ đồng. Thu nhập bình quân 25,5 triệu đồng/ngƣời/năm.
Giao thông: Tuyến huyết mạch duy nhất của huyện Anh Sơn là quốc lộ 7,
một nhánh rẽ từ quốc lộ 1 đi nƣớc bạn Lào. Các tuyến đƣờng liên thôn, liên xã
trong những năm gần đây nhờ chủ trƣơng xây đựng nông thôn mới của Đảng và
Nhà nƣớc đã đƣợc chú trọng đầu tƣ xây dựng nên hệ thống giao thông nông thôn
đang dần đƣợc bê tông hóa. Toàn huyện có 515,4km đƣờng nhựa và bê tông;
194km đƣờng cấp phối. Hệ thống giao thông ở các xã, thị trấn cơ bản thuận lợi. Hệ
thống hồ đập và kênh mƣơng đƣợc chú trọng cải tạo, nâng cấp. Đầu tƣ xây dựng,
cải tạo, nâng cấp các công trình nƣớc sạch đảm bảo sinh hoạt của nhân dân, tỷ lệ
dân đƣợc dùng nƣớc hợp vệ sinh năm 2016 là 70%, năm 2017 là 73%. Tuy nhiên
vào mùa mƣa đƣờng thƣờng bị sạt lở, lầy lội rất khó khăn cho đi lại. Vì vậy giao
thông vẫn luôn là vấn đề bức xúc không thể sớm khắc phục đƣợc.
Các công trình thủy lợi : Do đặc điểm địa hình nên đa số các công trình thủy
lợi đều có quy mô nhỏ chỉ đáp ứng cho một số diện tích nhỏ cấy lúa nƣớc, còn các
loại cây trồng khác chủ yếu dựa vào thiên nhiên.
Đặc điểm xã hội
Huyện Anh Sơn có 20 xã và 01 Thị trấn. Trong đó, Có 06 xã thuộc vùng đặc
biệt khó khăn gồm: Thọ Sơn, Bình Sơn, Thành Sơn, Tam Sơn, Cao Sơn, Lạng Sơn;
01 xã biên giới tiếp giáp với nƣớc bạn Lào (xã Phúc Sơn); 08 xã có đồng bào dân
27

tộc với 2.139 hộ với 8.688 nhân khẩu (nữ: 4.544); 14 xã có đồng bào theo đạo
Thiên chúa với 1.961 hộ với 9.150 nhân khẩu; Tính toàn huyện, có 51 thôn bản xếp
vào diện đặc biệt khó khăn. Với tổng số hộ trên địa bàn là 30.276 hộ, 108.455 khẩu.
Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm từ 15,32% năm 2015 xuống còn 7,23% (2.189 hộ)
vào cuối năm 2017, trong đó số hộ nghèo dân tộc thiểu số là: 546 hộ sống chủ yếu ở
vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn của huyện, đồng bào theo đạo thiên chúa giáo
9.150 khẩu, chiếm 8,44%. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm và
chƣa có cơ sở vững chắc. Việc khai thác tiềm năng đất đai, nguồn lực con ngƣời
còn hạn chế. Dẫn đến hiệu quả lao động chƣa cao, một bộ phận khá lớn ngƣời dân
vẫn còn trong tình trạng nghèo khổ, lạc hậu, tỉ lệ hộ tái nghèo cao. Theo số liệu điều
tra hộ nghèo đến 31 tháng 12 năm 2017, thực trạng hộ nghèo của huyện Anh Sơn
nhƣ sau: Tổng số hộ nghèo huyện : 2.189 hộ, chiếm tỷ lệ 7,23 % trong đó hộ nghèo
là dân tộc thiểu số 546 hộ. Tổng số hộ cận nghèo: 4.264 hộ, chiếm tỷ lệ 14,8%.
Nguồn lao động trong toàn huyện có gần 54.700 ngƣời, số lao động độ tuổi
từ 18-35 có khoảng gần 46.500 ngƣời, trong đó lao động nữ 29.135 ngƣời. Năm
2017,, huyện đã tạo việc làm mới cho 2.700 ngƣời, đạt 114,89% KH. Trong đó: lao
động trong nƣớc 1.450 ngƣời, xuất khẩu lao động 1.250 ngƣời.
Về giáo dục - đào tạo cả chất lƣợng và số lƣợng đều tăng, nhiều con em đồng
bào các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa đƣợc đi học. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ
cho đồng bào ngày càng tốt hơn, đã kiểm soát đƣợc các dịch bệnh hiểm nghèo, đội
ngũ cán bộ, y bác sỹ ngày càng đƣợc tăng cƣờng cho miền núi, nhiều trạm y tế xã đã
có bác sỹ. Các chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng và các đối tƣợng
đƣợc hƣởng chính sách đƣợc đảm bảo chu đáo, kịp thời. Công tác giáo dục và đào
tạo tiếp tục đƣợc chăm lo, đạt nhiều thành tích cao. Năm học 2016 - 2017, kết quả
thi học sinh giỏi cấp tỉnh xếp thứ 2 toàn tỉnh. Tổng số trƣờng ―đạt chuẩn Quốc gia‖
43 trƣờng, tỷ lệ trƣờng chuẩn quốc gia 65,15%. Công tác y tế : Cơ sở vật chất y tế
đã có những bƣớc đột phá trong việc đầu tƣ nhƣng còn thiếu đồng bộ, vẫn còn tình
trạng thiếu Bác sỹ, nhất là tại các trạm y tế xã. Chất lƣợng khám và chữa bệnh tuy
đƣợc nâng lên nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, công tác y tế dự phòng chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức.
28

2.2. Thực trạng công tác giảm nghèo giai đoạn 2016 -2018 của huyện
Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
2.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện giảm nghèo
Bộ máy tổ chức thực hiện giảm nghèo ở huyện Anh Sơn thực hiện nhiệm vụ
xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện
đƣợc thể hiện qua hình 2.2. dƣới đây:
29

UBND HUYỆN ANH SƠN

Các Các tổ Trung Ngân Ngân


phòng chức tâm dạy hàng hàng
ban chính trị nghề chính nông
thuộc xã hội huyện sách xã nghiệp và
UBND huyện Anh Sơn hội phát triển
huyện nông thôn

UBND CÁC XÃ THỊ TRẤN

CÁC HỘ NGHÈO, NGƢỜI NGHÈO

Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy thực hiện công tác giảm nghèo của huyện Anh Sơn
Nguồn: UBND huyện Anh Sơn. Comment [A8]: Ở văn bản nào hay do tác giả
tổng hợp?
Nhìn hình 2.2. cho thấy, bộ máy thực hiện giảm nghèo tại huyện Anh Sơn
bao gồm hai nhóm:
Nhóm thứ nhất bao gồm các phòng ban, các tổ chức chính trị xã hội và đơn
vị đào tạo nghề trực thuộc chính quyền địa phƣơng. Đƣợc UBND huyện giao các
nhiệm vụ nhƣ: tham mƣu chƣơng trình, kế hoạch XĐGN và giải quyết việc làm;
điều tra, khảo sát, phân loại các hộ nghèo, cận nghèo; phối hợp với các cơ quan,
UBND xã thực hiện công tác XĐGN tại địa phƣơng; hƣớng dẫn, đôn đốc kiểm tra
các cơ quan đơn vị, UBND xã thực hiện các chƣơng trình theo quy định của Chính
phủ và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Nhóm thứ hai bao gồm ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, các đơn vị này thực hiện các chính sách hỗ trợ về
vay vốn và tiếp cận gói tín dụng ƣu đãi cho các hộ nghèo theo chủ trƣơng chung của
30

Đảng và Nhà nƣớc. Căn cứ danh sách các hộ nghèo và cận nghèo đƣợc UBND
huyện phê duyệt, đồng thời phối hợp với UBND cấp xã hỗ trợ các khoản vốn vay
ƣu đãi giúp các hộ nghèo, cận nghèo có điều kiện phát triển kính tế gia đình.
2.2.2. Triển khai các chính sách giảm nghèo

Các chính sách giảm nghèo đƣợc triển khai trên địa bàn huyện Anh Sơn
trong thời gian qua đƣợc chia làm 2 nhóm bao gồm các chính sách hỗ trợ từ Chính
phủ và các chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phƣơng do UBND tỉnh ban hành
(Bảng 2.1 dƣới đây tổng hợp các chính sách)

Bảng 2.1: Tổng hợp các chính sách đang triển khai ở huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An

Chính sách hỗ trợ từ chính phủ Chính sách hỗ trợ từ địa phƣơng

- Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho các xã - Chính sách hỗ trợ khai hoang, phục
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an hóa.
toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó - Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao
khăn. động.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa - Chính sách hỗ trợ làm chuồng
dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình trại chăn nuôi đại gia súc, gia súc.
giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn.

- Nâng cao năng lực cho cộng


đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn
bản đặc biệt khó khăn.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa


dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình
giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài
Chƣơng trình 30a và Chƣơng trình 135.
31

- Hỗ trợ tiền điện hộ nghèo theo.

Nguồn: ....

Tình hình thực hiện chính sách cũng nhƣ ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều tại
huyện Anh Sơn sẽ đƣợc đề cập chi tiết trong nội dung phân tích nhân tố ảnh hƣởng
nghèo đa chiều.

2.2.3. Kết quả giảm nghèo huyện Anh Sơn giai đoạn 2016-2017
Sau hơn hai năm thực hiện phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo đa chiều áp
dụng trong giai đoạn 2016 - 2017 của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội. Theo nguồn
số liệu thống kê của huyện, Kết quả giảm nghèo đƣợc thể hiện ở hình 2.3 dƣới đây.
Đơn vị tính: %

Hình 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo từ năm 2015 – 2017 của huyện Anh Sơn
Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Anh Sơn
Nhìn hình 2.3 ta thấy, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của huyện đều giảm qua
các năm. Với tốc độ giảm nghèo nhƣ hiện nay, huyện có thể đạt đƣợc mục tiêu giảm
nghèo năm 2020 nhƣ đã đạt ra. Tuy nhiên, khi phân tích số liệu thống kê này, điểm
32

hạn chế lớn nhất đó là chƣa phản ánh đƣợc tình trạng nghèo theo các chiều. Chính
vì vậy, để có cái nhìn tổng thể về nghèo đa chiều, nội dung tiếp theo của nghiên cứu
sẽ tập trung phân tích nghèo đa chiều thông qua sử dụng kết quả khảo sát thực địa
đƣợc thực hiện vào tháng …năm 2018.

2.3. Thực trạng nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An theo
phƣơng pháp đo lƣờng của UNDP
2.3.1. Mô tả quá trình điều tra nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn
2.3.1.1. Thiết kế bảng hỏi và chọn mẫu điều tra
Với đặc điểm là huyện miền núi thấp bao gồm 3 dạng địa hình là đồng bằng
ven sông, đồi và núi. Trong đó: đồng bằng ven sông chiếm 14%; dạng đồi chiếm
56%; dạng núi chiếm 26%, phần núi cao chiếm khoảng 4% diện tích tự nhiên. Mặt
khác, qua phân tích và tham khảo ý kiến của các nhà quản lý cũng nhƣ những đặc
điểm riêng có của các xã, thị trấn ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế xã hội của
huyện Anh Sơn, đồng thời căn cứ theo đặc điểm địa hình của Anh Sơn, cao học
viên lựa chọn ra một tập hợp mẫu gồm 4 xã, thị trấn tiêu biểu để điều tra nghiên cứu
đại diện cho toàn bộ huyện Anh Sơn, bao gồm:
Khu vực trung tâm: Thị trấn huyện Anh Sơn là nơi tập trung trụ sở làm việc
của các cơ quan hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục của cả huyện Anh Sơn,
ngƣời dân chủ yếu là cán bộ viên chức nhà nƣớc, các dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ
bản của ngƣời dân đƣợc tiếp cận khá dễ dàng và đầy đủ.
Khu vực đồng bằng: Xã Tào Sơn là một xã đồng bằng thuần nông, thu nhập
của ngƣời dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp nhƣ cấy lúa, trồng rau màu, chăn
nuôi. Mặc dù xa trung tâm thị trấn nhƣng là xã giáp với huyện đồng bằng Đô Lƣơng
thuận lợi trong việc trao đổi hàng hóa phát triển kinh tế xã hội.
Khu vực miền núi cao: Xã Bình Sơn, là xã miền núi, đời sống ngƣời dân còn
nhiều khó khăn, vị trí cách khá xa khu vực trung tâm nên việc tiếp cận với các dịch vụ
cơ bản còn hạn chế, ngoài việc chăn nuôi trồng trọt thì ngƣời dân còn phát triển mô hình
vƣờn ao chuồng, phát triển mô hình trồng mía, trồng rừng, mô hình chăn nuôi.
33

Ngoài ra chọn thêm xã Phúc Sơn vì đây là một trong các xã đƣợc công nhận
đặc thù của tỉnh Nghệ An. Phúc Sơn là có một phần diện tích là đồng bằng ven sông
giáp với thị trấn nên thuận lợi cho việc đi lại phát triển kinh tế; phần còn lại là khu
vực miền núi có đƣờng biên giới giáp với nƣớc bạn Lào cách trung tâm hơn 20km,
điều kiện đi lại khó khăn, tập tục lạc hậu.
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của đề tài, qua khảo sát nhanh và tham
khảo ý kiến của các cán bộ công tác tại phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
huyện Anh Sơn cũng nhƣ các cán bộ tại 4 xã, thị trấn trên, địa bàn đƣợc chọn ở các
xã cụ thể nhƣ sau. Tại Thị trấn gồm 4 khối: khối 1A, khối 1B, khối 2, khối 3; Tại xã
Phúc Sơn gồm 01 thôn là thôn 8 và 3 bản: Bản Kim Tiến, Cao Vều 1, Cao Vều 2.
Tại xã Bình Sơn gồm 4 thôn: thôn 2, thôn 10, thôn 11, thôn 12; Tại xã Tào Sơn gồm
4 thôn: thôn 4, thôn 5, thôn 7, thôn 12.
Trong việc xác định chọn hộ nghiên cứu, dựa vào số liệu các hộ nghèo và cận
nghèo hiện có và thông tin về số lƣợng cũng nhƣ tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo liên quan
đến các thôn, khối trong xã và thị trấn để lựa chọn khu vực khảo sát.
Theo thống kê toàn Anh Sơn có 30.276 hộ gia đình, để xác định chỉ số MPI,
cần nắm đƣợc các thông tin về từng tiêu chí thiếu hụt ở cấp hộ gia đình trong các
xã, thị trấn. Với quy mô nghiên cứu nhỏ của luận văn, lựa chọn mẫu theo công thức:

z2 . p.(1  p ).N


n
z2 . p.(1  p )  N .e 2
Trong đó: - n: số hộ gia đình cần phải điều tra
- zα: giá trị tới hạn (α = 0,05, zα = 1,96)
- p: tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
- N: tổng số hộ gia đình của thị xã (N = 30.276)
- e: sai số cao nhất (e = 8%)
p  (1  P) 2
Đồng thời: p.(1  p )  ( )  0, 25
2
Nên:
34

z2 . p.(1  p).N z2 .N z2 .N N N


n    
z2 . p.(1  p)  N .e2 N .e 2
N .e 2
N .e 2
1  N .e2
z2  z2  1
p.(1  P) 0, 25 0, 25.1,962
N N
Nếu p = 0,5 thì n  2 , nếu p ≠ 0,5 thì
n
1  N .e 1  N .e 2
Vậy, với p = 0,5 thì kích thƣớc mẫu là lớn nhất hộ:
30.276
n  156
1  30.276  0, 082
Quá trình khảo sát tại 4 xã, thị trấn điển hình là Thị trấn, Phúc Sơn, Tào
Sơn và Bình Sơn với hình thức phân chia đều số lƣợng tổng thể mẫu cho số tổ, tức
là tại mỗi xã sẽ điều tra 156/4 = 39 hộ gia đình.
2.3.1.2. Thực hiện điều tra và tổng hợp kết quả khảo sát
Điều tra đƣợc thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ hộ. Số liệu điều
tra đƣợc cập nhật vào bảng tính của phần mềm excel để tính toán các chỉ tiêu, chỉ số
phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài. Các phiếu đƣợc tổng hợp phản ánh
theo mức độ ở từng đơn vị, phân loại các đối tƣợng theo tiêu chí nghèo đa chiều của
từng địa phƣơng. Mục đích của việc điều tra bằng bảng hỏi là đo lƣờng và giám sát
mức độ thiếu hụt các nhu cầu xã hội cơ bản của địa phƣơng, trên cơ sở đó phục vụ
cho việc đƣa ra những giải pháp tác động để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của ngƣời dân.
Nghiên cứu nghèo đa chiều áp dụng chỉ số MPI thực hiện theo 03 bƣớc với
thứ tự xác định tỷ lệ ngƣời nghèo đa chiều (H), tính mức độ nghiêm trọng trung
bình của nghèo đa chiều (A) và tính chỉ số nghèo đa chiều MPI. Theo đó, dựa vào
10 chỉ tiêu và trọng số cụ thể của mỗi chỉ tiêu, tiến hành tính điểm để xác định mức
độ thiếu hụt của các hộ gia đình (c).

2.3.2. Phân tích kết quả nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn
2.3.2.1. Nghèo khổ theo từng chiều
Thứ nhất là chiều y tế
Về tình trạng dinh dưỡng
35

Kết quả khảo sát cho biết hộ gia đình có thành viên suy dinh dƣỡng của
huyện ở mức thấp chỉ 4,49%. Nhìn chung, đại đa số ngƣời dân đều có thể trạng tốt
và đạt tiêu chuẩn về chiều cao, cân nặng; các hộ gia đình đều rất quan tâm đến chế
độ dinh dƣỡng của trẻ đảm bảo chế độ ăn uống ung cấp đủ chất và lƣợng cho trẻ.
Qua khảo sát chỉ ghi nhận 02 trƣờng hợp tại xã Phúc Sơn (5,13%) và 07 trƣờng hợp
tại xã Bình Sơn (12,82%) bị suy dinh dƣỡng ở dạng nhẹ cân, trẻ có biểu hiện của
suy dinh dƣỡng thấp còi, một số trƣờng hợp là do bị bệnh hiểm nghèo, tuy nhiên tỷ
lệ này là không lớn.
Về tình trạng tử vong ở trẻ em
Theo kết quả khảo sát ghi nhận thì tỷ lệ tử vong trẻ em dƣới 5 tuổi là 0,36%
tỷ lệ này tập trung vào các trƣờng hợp trẻ em tử vong do đuối nƣớc và tai nạn giao
thông. 100% các em đƣợc sinh tại trạm xá xã hoặc bệnh viện tuyến huyện hay các
bệnh viện tuyến trên nên hầu hết đã kiểm soát đƣợc tỷ lệ trẻ sơ sinh chết do ngạt
thở, do suy hô hấp hay nhiễm trùng, không ghi nhận trƣờng hợp nào trẻ sơ sinh bị
chết do bệnh dịch hay tiêm phòng. Cụ thể:
Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi tử vong trong 4 xã, thị trấn thực hiện điều tra chỉ ghi
nhận một số trƣờng hợp tại thị trấn huyện vơi tỷ lệ 1,4% chủ yếu các trƣờng hợp tử
vong là do đuổi nƣớc và tai nan giao thông.
Về tiếp cận dịch vụ y tế:
Hệ thống trạm y tế của huyện trong những năm gần đây đã đƣợc chính quyền
địa phƣơng quan tâm trong việc cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, vật chất. Hệ
thống thiết bị các trạm còn có nhiều thiếu thốn, chất lƣợng y bác sỹ chƣa cao
chỉ đảm bảo việc khám chữa các bệnh thông thƣờng cho nhân dân trong xã.
Một phần rất nhỏ ngƣời dân không đi khám chữa bệnh chủ yếu phân bố ở các
vùng sâu vùng xa, bà con dân tộc thiểu số nguyên nhân do còn có các tƣ tƣởng
lạc hậu, mê tín dị đoan nên khi đau ốm tự chữa chạy theo cách dân gian hoặc
nhờ thầy cúng chữa trị.
Tại Thị trấn Anh Sơn nơi trung tâm của huyện có các điều kiện về giao thông
thuận lợi, gần các cơ sở y tế, ngƣời dân nhận thƣc đƣợc tầm quan trọng của việc
36

khám chữa bệnh nên tỉ lệ ngƣời ngƣời ốm đau đi khám chữa bệnh tại các trung tâm
y tê đạt 100%.
Tại xã Phúc Sơn, Bình Sơn: Khu vực khảo sát là khu vực tập trung nhiều bà
con dân tộc thiểu số, điều kiện giao thông đi lại khó khăn, xa các cơ sở y tế. Mặt
khác, nhận thƣc về sự cần thiết đi khám chữa bệnh của ngƣời dân còn thấp, còn có
nhiều tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan nên tỉ lệ ngƣời dân không đi khám chữa bệnh
còn khá cao nhƣ Phúc Sơn 19,19 %, Bình Sơn 6,23%.
Đối với xã Tào Sơn mặc dù xa trung tâm huyện nhƣng là xã có vị trí địa lý
thuận lợi vì giáp với huyện đồng bằng Đô Lƣơng nơi có điều kiện phát triển kinh tế
xã hội tốt các dịch vụ phát triển đời sống nhân dân đảm bảo, nên tỉ lệ khám chữa
bệnh của ngƣời dân cũng đạt tỉ lệ 100%.
Thứ hai là chiều giáo dục
Số năm đi học
Hiện nay, với chủ trƣơng phổ cập giáo dục của Đảng và nhà nƣớc các cơ chế
chính sách hỗ trợ đƣợc thực hiện thƣờng xuyên cho tre em có điều kiện khó
khăn. Vì vậy, tình trạng hộ gia đình có ngƣời không học hết cấp tiểu học trên địa
bàn huyện chủ yếu xảy ra với các đối tƣợng là ngƣời già, cao tuổi và ngƣời dân
tộc thiểu số không có điều kiện học từ trƣớc, trẻ bị thiểu năng và một vài trƣờng
hợp nhỏ vì hoàn cảnh khó khăn nên trẻ em phải nghỉ học để đi làm giúp việc, lao
động kiếm sống. Tuy nhiên, tỷ lệ này ghi nhận cũng ở mức thấp là 0,93 %.
Tình trạng đi học của trẻ em
Qua kết quả khảo sát cho thấy 100% trẻ em trên toàn huyện trong độ tuổi
tiểu học đƣợc đi học. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học đƣợc thống kê
khoảng 99,7%. Qua khảo sát, ở cả 4 xã thị trấn đều ghi nhận 100% hộ gia đình
cho trẻ đi học đúng độ tuổi. Về chỉ tiêu số năm đi học, xã Phúc Sơn có tỷ lệ hộ
gia đình có thành viên không học hết 5 năm ở mức cao nhất là 2,17%, tiếp đến
là xã Bình Sơn với tỷ lệ 1,53% chủ yếu tập trung ở đối tƣợng là ngƣời già cao
tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số không có điều kiện học hành từ trƣớc.
Bảng 2.2: Tình trạng phổ cập giáo dục của các hộ gia đình tại huyện Anh Sơn
37

Đơn vị tính: %
Huyện
Thị trấn phúc sơn Bình Sơn Tào Sơn
Anh Sơn

Số năm đi học 100 97,83 98,07 100 99,07

Tình trạng đi học của trẻ em 100 100 100 100 100

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

Thứ ba là chiều mức sống


Điện. Nguồn thắp sáng chính mà các hộ gia đình sử dụng là điện lƣới
quốc gia, qua khảo sát ghi nhận tỷ lệ 100% các hộ gia đình có sử dụng điện. Hệ
thống điện lƣới đã đƣợc đấu nối về tận các thôn bản, vùng sâu, vùng xa phục vụ
sinh hoạt của ngƣời dân. Tuy nhiên một số khu vực có địa hình phức tạp, hệ
thống các trạm biến áp đã xuống cấp nên tình trạng mất điện vẫn còn diễn ra
thƣờng xuyên do quá tải, cây đổ gãy… ảnh hƣởng đến sinh hoạt và sản xuất
của ngƣời dân.
Nguồn nước sinh hoạt: Theo kết quả điều tra về nguồn nƣớc ăn uống
chính, hiện chỉ có 4,92% số hộ ở huyện đƣợc tiếp cận với nguồn nƣớc máy, tỷ
lệ sử dụng nƣớc giếng khoan có lọc 18,7%, nƣớc giếng khoan, giếng đào trực
tiếp là 67,3%.
Đơn vị tính: %
38

Hình 2.4: Nguồn nƣớc sinh hoạt sử dụng trong ăn uống tại huyện Anh Sơn
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

Kinh tế phát triển, đời sống ngƣời dân ngày đƣợc nâng cao nên các điều
kiện sống ngày càng đƣơc cải thiện trong đó nguồn nƣớc sinh hoạt đã đƣợc quan
tâm hơn. Thực tế khảo sát thấy đƣợc nguồn nƣớc đƣợc sử dụng theo thói quen
vẫn là giếng đào, giếng khoan và nƣớc mƣa đƣợc lọc qua các bể lọc và đƣợc trữ
trong các bình chứa lớn. Huyện Anh Sơn hiện chỉ có một nhà máy lọc nƣớc chỉ
đảm bảo phục vụ cho khu vực trung tâm và một phần của xã Phúc Sơn. Kết quả
khảo sát thấy đƣợc tại khu vực thị trấn tỉ lệ sử dụng nƣớc sinh hoạt đảm bảo chất
lƣợng là nƣớc máy, nƣớc giếng khoan có lọc cũng nhƣ các nguồn nƣớc đã đƣợc
kiểm nghiệm về chất lƣợng đạt tiêu chuẩn nƣớc sạch cụ thể: Thị trấn 92,31%, xã
Phúc Sơn 69,23% , Bình Sơn 51,28% và Tào Sơn 74,4%. Bộ phận còn lại ngƣời
dân chủ yếu đang sử dụng nƣớc sinh hoạt từ giếng khoan và giếng đào và nƣớc
mƣa chất lƣợng nƣớc không đảm bảo.
Đơn vị tính: %
39

Hình 2.5: Nguồn nƣớc sử dụng trong ăn uống của các đơn vị khảo sát
tại huyện Anh Sơn
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra
Tình trạng nhà vệ sinh: Mặc dù điều kiện sống của nhiều gia đình, kể cả
vùng sâu, vùng xa đƣợc cải thiện đáng kể ngƣời dân đƣợc tuyên truyền nhiều về
công tác sức khỏe và vệ sinh môi trƣờng, nhƣng số gia đình tiếp cận nhà vệ sinh
hợp chuẩn vẫn còn rất khiêm tốn. Một phần ngƣời dân do tập quán, thói quen không
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tập trung nhiều nhất là ở vùng sâu, vùng xa và đồng
bào dân tộc thiểu số. Mặt khác, do các gia đình chƣa tiếp nhận đầy đủ, chính xác về
thông tin kỹ thuật nên các nhà tiêu xây dựng không đúng cách …Theo số liệu điều
tra toàn huyện Anh Sơn chỉ có 59,09% hộ gia đình sử dụng nhà tiêu tự hoại 3,09%
hộ gia đình sử dụng nhà tiêu thấm dội nƣớc, số hộ còn sử dụng nhà tiêu 2 ngăn
37,82%. Thị trấn Anh Sơn nơi có đời sống cũng nhƣ trình độ dân trí cao tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nhà tiêu tự hoại là 87,78% tỷ lệ này ở các xã còn lại cụ thể: Phúc Sơn
51,15%, Bình Sơn 38,46% và Tào Sơn 61,54%. Tỷ lệ các hộ sử dụng nhà vệ sinh 2
ngăn cao nhất trong các xã đƣợc điều tra là Bình Sơn chiếm gần 2/3 số hộ trong
toàn xã (61,54%).
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng nhà vệ sinh của hộ gia đình tại huyện Anh Sơn
40

Đơn vị tính: %
Huyện
Thị trấn phúc sơn Bình Sơn Tào Sơn
Anh Sơn

Nhà tiêu tự hoại 87,78 51,15 38,46 61,54 59,09

Nhà tiêu thấm dội nƣớc 4,53 7,82 0 0 3,09

Nhà tiêu 2 ngăn 10,26 41,03 61,54 38,46 37,82

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra


* Nhà ở
Tình trạng nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ là một trong các chỉ tiêu phản
ánh đời sống của ngƣời dân. Tiêu chí để đánh giá là Vật liệu chính của tƣờng nhà là
bê tông; gạch/đá; xi măng; gỗ bền chắc và Vật liệu chính của cột nhà là bê tông cốt
thép; gạch/đá; sắt/thép/gỗ bền chắc.
Chỉ tiêu này đƣợc đánh giá qua tình trạng nền nhà của hộ gia đình, 100% số
hộ khảo sát tại huyện Anh Sơn đáp ứng tiêu chí nền nhà đƣợc làm bằng vật liệu xây
dựng, không có trƣờng hợp nền nhà bằng đất/cát hoặc phế thải xây dựng. Nhìn
chung, vật liệu đƣợc sử dụng cho nhà ở là tấm lợp xi măng/kim loại chiếm hơn 50%
số hộ, tiếp đến là bê tông cốt thép chiếm gần 30%. Qua quan sát trong quá trình
điều tra thì thấy mức độ chênh lệch khá lớn về vật liệu xây dựng nhà giữa Thị Trấn
và các xã Bình Sơn, Phúc Sơn. Vật liệu kiên cố nhƣ bê tông cốt thép đƣợc sử dụng
ở Thị Trấn chiếm đa số, trong khi đó tại Bình Sơn, Phúc Sơn thì tấm lợp lại là vật
liệu phổ biến sau đó mới tới bê tông cốt thép. Tình trạng nhà tạm đã đƣợc xóa bỏ
hoàn toàn tại Anh Sơn nhƣng một vài trƣờng hợp nhà cửa tồi tàn, xuống cấp vẫn tồn
tại ở một số thôn, xã. Mái nhà đƣợc lợp bằng những vật liệu đạt chuẩn nhƣng đã cũ,
dột nát, một số nhà còn sập sệ, xuống cấp.
* Nhiên liệu đun nấu.
Kinh tế xã hội phát triển, đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện sâu
rộng. Nhiên liệu đun nấu cũng ngày càng phong phú đa dạng hơn với mục đích cắt
giảm lƣợng khí thải ô nhiễm môi trƣờng. Qua khảo sát số ngƣời dân sử dụng nhiên
41

liệu để đun nấu là điện và ga tập trung chủ yếu ở khu vực thị trấn và các khu vực
đồng bằng ven sông. Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chủ yếu ngƣời dân
đun nấu bằng củi, than củi và một số ít hộ dân sử dụng điện, ga và khí sinh học để
phục vụ đun nấu.
Bảng 2.4: Tình trạng sử dụng nhiên liệu của các hộ gia đình tại huyện Anh Sơn
Đơn vị tính: %
Huyện
Thị trấn phúc sơn Bình Sơn Tào Sơn
Anh Sơn

Nấu ăn bằng điện/ga 100 38,46 25,64 76,92 60,26

Nấu ăn bằng củi/than, chất thải 0 61,54 74,36 23,08 39,74

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra


Qua hình ???cho thấy tỷ lệ các hộ dân sử dụng điện, ga để đun nấu tại khu
vực thị trấn đạt 100% và chiếm 76,92% ở khu vực đồng bằng là xã Tào Sơn. Trong
khi đó tỷ lệ các hộ dân sử dụng củi, than củi để đun nấu chiếm đa số ở các xã Phúc
Sơn 61,54%, Bình Sơn 74,36%.
* Tài sản chủ yếu.
Sở hữu tài sản thiết yếu là một nội dung quan trọng phản ánh mức sống của
các hộ gia đình. Cuộc khảo sát tập trung tìm hiểu về 6 loại tài sản là: đài, TV, điện
thoại, xe đạp, xe máy. Phƣơng tiện đi lại nhƣ xe đạp, xe máy có thể phục vụ cho
mục đích kinh doanh để tăng thu nhập hoặc giúp cho ngƣời dân dễ dàng hơn trong
việc tìm kiếm việc làm xa chỗ ở nhƣng có thu nhập cao hơn. Các tài sản nhƣ đài,
TV, điện thoại lại giúp cho ngƣời dân hòa nhập với xã hội thông tin, có khả năng
tiếp cận và học hỏi những kỹ năng cần thiết để nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Kết
quả khảo sát phản ánh huyện Anh Sơn tỷ lệ ngƣời dân sở hữu tài sản thiết yếu
89,1% trong đó các hộ dân tại Thị trấn 100%, Tào Sơn 92,31%, Phúc Sơn 84,62%,
Bình Sơn 79,49%. Các sản chủ yếu trong quá trình khảo sát điều tra các hộ bị thiếu
hụt chủ yếu là phƣơng tiện đi lại và thiết bị kết nối thông tin (điện thoại).
42

Với các tiêu chí, điều kiện mức sống của các hộ gia đình đƣợc đánh giá một
cách khá đầy đủ chi tiết. Qua khảo sát ghi nhận 100% các hộ ở cả 4 xã, thị trấn đều
đảm bảo các tiêu chí về nguồn điện và nhà ở, mọi ngƣời dân đều đƣợc sử dụng điện
trong sinh hoạt, nền nhà đều đƣợc làm bằng vật liệu xây dựng vững chắc. Các tiêu
chí còn lại về nƣớc uống, tình trạng vệ sinh, nhiên liệu đun nấu và tài sản lại có sự
khác nhau giữa các khu vực.
Khu trung tâm thị trấn: Các tiêu chí về y tế, giáo dục và tài sản sử dụng đều
đảm bảo, các hộ gia đình đều có đầy đủ hệ thống vệ sinh; nấu ăn bằng điện hoặc
gas, không có trƣờng hợp sử dụng củi/than củi hay chất thải để đun nấu; các tài sản
nhƣ: đài, TV, điện thoại, xe đạp, xe máy đều có sử dụng. Về chỉ tiêu nƣớc uống, ghi
nhận tỷ lệ 92,31% hộ gia đình đảm bảo nguồn nƣớc sạch sinh hoạt do thuận lợi hơn
các xã là đƣợc cấp nƣớc sạch từ nhà máy hoặc dùng nguồn nƣớc giếng khoan có
hoặc không có hệ thống bể lọc cho sinh hoạt hàng ngày.
Xã Bình Sơn: Với cả 4 tiêu chí còn lại, xã đều có tỷ lệ thiếu hụt rất cao.
48,72% hộ gia đình khảo sát không có nƣớc sạch để uống, nguồn nƣớc sinh hoạt
chủ yếu là nƣớc mƣa, nƣớc giếng khoan không qua lọc. Gần 2/3 số hộ gia đình
không có đầy đủ hệ thống vệ sinh, nhà tiêu hợp vệ sinh chƣa đạt yêu cầu. 74,36% số
hộ gia đình trong xã vẫn còn nấu ăn bằng củi/than củi hoặc chất thải. Về tài sản sử
dụng, chỉ 79,49% số hộ có đủ các thiết bị nhƣ: đài, TV, điện thoại, xe đạp, xe máy,
chủ yếu thiết bị còn thiếu là xe máy và điện thoại.
Xã Phúc Sơn: So với xã Bình Sơn tỷ lệ thiếu hụt của về 4 tiêu chí còn lại của
Phúc Sơn thấp hơn tuy nhiên vẫn ở mức cao. Đa số hộ dân vẫn sử dụng nhiên liệu
đun nấu là củi và than củi chiếm 61,54%, số hộ dân còn sử dụng nhà vệ sinh chƣa
đạt chuẩn 41,03%. 1/3 đân cƣ trong xã sử dụng nƣớc chƣa hợp vệ sinh.
Xã Tào Sơn: Tỷ lệ các tiêu chí thiếu hụt đều thấp hơn các xã Phúc Sơn và
Bình Sơn, tình trạng vệ sinh nằm ở mức 38,46% cao nhất trong 4 tiêu chí. Bên cạnh
đó, tiêu chí sở hữu tài sản thiết yếu của xã lại có tỷ lệ rất khả quan đạt 92,31% số hộ
gia đình.
Bảng 2.5: Tỷ lệ nghèo đếm đầu theo từng chỉ tiêu của huyện Anh Sơn
Đơn vị tính: tỉ lệ %
43

Chiều Thị Phúc Tào Bình


Chỉ tiêu Giải thích
nghèo trấn Sơn Sơn Sơn

1. Tình trạng
Ít nhất 1 thành viên suy dinh dƣỡng - 5,13 - 12,82
Sức dinh dƣỡng
khỏe 2. Tình trạng tử
Một hay nhiều trẻ bị chết 1,40 - - -
vong ở trẻ em

1. Số năm đi học Không ai học hết 5 năm - 2,17 - 1,53


Giáo
2. Tình trạng đi học Ít nhất 1 đứa trẻ đến tuổi không đƣợc
dục -
của trẻ em đi học

1. Điện Không có điện - - - -

2. Nƣớc uống Không có nƣớc sạch để uống 7,69 30,77 25,60 48,72

3. Tình trạng vệ sinh Không có đầy đủ hệ thống vệ sinh 10,26 41,03 38,46 61,54

Mức Nền nhà bằng đất, cát hoặc phế thải


4. Nền nhà - - - -
sống xây dựng

5. Nhiên liệu đun nấu Nấu ăn bằng củi/than củi, chất thải - 61,54 23,08 74,36

Không có 1 trong các tài sản: đài,


6. Tài sản - 15,38 7,69 20,51
TV, điện thoại, xe đạp, xe máy

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra

2.3.2.2. Tỷ lệ nghèo đa chiều


Tỷ lệ nghèo đa chiều của các đơn vị khảo sát
Khu trung tâm thị trấn Anh Sơn và xã Tào Sơn: Qua khảo sát không ghi nhận
trƣờng hợp hộ gia đình của hai xã, thị trấn thuộc diện hộ nghèo đa chiều. Trong đó
số các hộ nghèo Thị trấn có 5/39 hộ, xã Tào Sơn có 15/39 hộ gia đình tham gia
khảo sát có sự thiếu thốn ở một vài chỉ tiêu, tổng sự thiếu thốn (c) ở mỗi hộ này
giao động ở mức từ 0,56 đến 2,80 (c ≤ 3 nên không phải là hộ nghèo đa chiều) tức
là hộ chỉ thiếu thốn từ 1 đến 2 trong 6 chỉ tiêu của khía cạnh mức sống hoặc thiếu 1
44

trong 2 chỉ tiêu ở khía cạnh y tế hoặc giáo dục, các chỉ tiêu đó là: nƣớc sạch, tình
trạng tử vong ở trẻ em và số năm đi học của ngƣời dân..
Xã Phúc Sơn:
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã ở mức là 13,38 %, số ngƣời nghèo đa chiều
(q) chiếm tỷ lệ 13,24%. Tổng sự thiếu thốn (c) ở mỗi hộ gia đình thuộc nhóm hộ
nghèo đa chiều nằm trong khoảng 5,02 đến 5,58.
Tỷ lệ nghèo đa chiều (H): là 13,24% cho biết tỷ lệ ngƣời dân của xã hiện
đang sống trong hộ gia đình nghèo đa chiều là 13,24%.
Mức độ nghiêm trọng trung bình của nghèo đa chiều (A): là 54,87%. Các
nhân tố chủ yếu làm tăng mức độ nghèo đa chiều của xã theo mức độ đóng góp
giảm dần là: nhiên liệu đun nấu, nƣớc sạch, tình trạng vệ sinh, số năm đi học, tài sản
sử dụng và tình trạng dinh dƣỡng.
Chỉ số nghèo đa chiều (MPI): ở mức là 7,26.
Xã Bình Sơn:
Qua thống kê, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã là 23,08%, số ngƣời nghèo đa
chiều (q) chiếm tỷ lệ 23,36%. Tổng sự thiếu thốn (c) ở mỗi hộ gia đình thuộc nhóm
hộ nghèo đa chiều nằm trong khoảng từ 3,33 đến 5,58.
Tỷ lệ nghèo đa chiều (H): ở mức khá cao là 23,36%, điều đó có nghĩa là
23,36% ngƣời dân của xã hiện đang sống trong hộ gia đình nghèo đa chiều.
Mức độ nghiêm trọng trung bình của nghèo đa chiều (A): ở mức cao là
53,88%. Các nhân tố chủ yếu làm tăng mức độ nghèo đa chiều của xã theo mức độ
đóng góp giảm dần là: nƣớc sạch, nhiên liệu đun nấu, tình trạng vệ sinh, tài sản sử
dụng, số năm đi học và tình trạng dinh dƣỡng.
Chỉ số nghèo đa chiều (MPI): ở mức cao 12,59%.
Đơn vị tính: %
45

Hình 2.6. Tỷ lệ nghèo đa chiều của các đơn vị khảo sát tại huyện Anh Sơn.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra
Tỷ lệ nghèo đa chiều chung của huyện Anh Sơn Qua kết quả cuộc khảo sát,
xét tổng thể thì tỷ lệ nghèo đa chiều (H): của huyện ở mức 9,15% cho biết tỷ lệ
ngƣời dân của huyện hiện đang sống trong hộ gia đình nghèo đa chiều là 9,15%.
Mức độ nghiêm trọng trung bình của nghèo đa chiều (A): ở mức khá cao
27,19%. Các nhân tố chủ yếu làm tăng mức độ nghèo đa chiều của huyện theo mức
độ đóng góp giảm dần là: nƣớc sạch, nhiên liệu đun nấu, tình trạng vệ sinh, số năm
đi học, tài sản sử dụng, tình trạng dinh dƣỡng và tình trạng tử vong ở trẻ em.
Chỉ số nghèo đa chiều (MPI): ở mức 4,96
Bảng 2.5: Tỷ lệ nghèo đa chiều chung của huyện Anh Sơn
Đơn vị tính: %
Chiều Huyện Anh
Chỉ tiêu Giải thích
nghèo Sơn

Sức 1. Tình trạng dinh dƣỡng Ít nhất 1 thành viên suy dinh dƣỡng 4,49
khỏe 2. Tình trạng tử vong ở trẻ em Một hay nhiều trẻ bị chết 0,35

Giáo 1. Số năm đi học Không ai học hết 5 năm 0,93


46

dục 2. Tình trạng đi học của trẻ em Ít nhất 1 đứa trẻ đến tuổi không đƣợc đi học -

1. Điện Không có điện -

2. Nƣớc uống Không có nƣớc sạch để uống 28,19

3. Tình trạng vệ sinh Không có đầy đủ hệ thống vệ sinh 37,82


Mức
4. Nền nhà Nền nhà bằng đất, cát hoặc phế thải xây dựng -
sống
5. Nhiên liệu đun nấu Nấu ăn bằng củi/than củi, chất thải 39,74

Không có 1 trong các tài sản: đài, TV,


6. Tài sản 10,90
điện thoại, xe đạp, xe máy

Tỷ lệ nghèo đa chiều (H) 9,15

Mức độ nghiêm trọng trung bình của nghèo đa chiều (A) 27,19

Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) 4,96


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu điều tra
Hiện nay, nghèo ở Việt Nam so với UNDP đã đƣợc thực hiện đánh giá qua
các chiều nghèo. Tuy nhiên còn có sự bất cập đó là: số liệu thống kê ở cấp huyện
chƣa phản ánh đƣợc tất cả các khía cạnh nghèo, đối với các hộ nghèo khi đƣợc xã
định là nghèo về thu nhập bị bóc tách ra khỏi nghèo đa chiều.
Qua số liệu thống kê tỷ lệ hộ nghèo của huyện Anh Sơn hiện tại là 7,23%
trong đó số hộ nghèo đa chiều chiếm 10,27% tổng số hộ nghèo và chỉ chiếm 0,74%
tổng số hộ toàn huyện. Xã có tỷ lệ hộ nghèo nhiều nhất là xã Thọ Sơn 22,11% với
tỷ lệ nghèo đa chiều 3,42%. Trong khi số liệu điều tra của cao học viên thực hiện tỷ
lệ nghèo đa chiều của huyện là 4,96% và xã có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất là
Bình Sơn 12,59%.
Nguyên nhân chênh lệch về số liệu điều tra và số liệu thống kê là do:
- Mặc dù đã thực hiện đánh giá nghèo theo các chiều tuy nhiên 10 tiêu
chí đánh giá, cách tính của Bộ Lao động, thƣơng binh và xã hội và UNDP
không giống nhau.
- Đối vơi số liệu thống kê số hộ nghèo đa chiều không bao gồm các hộ
nghèo thuộc diện nghèo thu nhập trong quá trình điều tra.
47

- Số liệu thống kê là số liệu có đƣợc qua rà soát toàn dân trong khi số liệu
điều tra của cao học viên sử dụng là chọn mẫu điều tra.
2.4. Phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều của huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An
Các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đa chiều của Anh Sơn cũng chính là các
nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo trong lý thuyết đã đề cập. Tuy nhiên, có nhân tố điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đã đƣợc đề cập ở các mục 2.1. Vì vậy, nội dung dƣới
đây sẽ tập trung phân tích các nhân tố khác ảnh hƣởng đến công tác giảm nghèo tại
huyện Anh Sơn.
2.4.1. Chính sách giảm nghèo triển khai ở địa phương
Các chính sách giảm nghèo ở địa phƣơng đƣợc thực hiện lồng ghép các
chƣơng trình, dự án hỗ trợ theo các quyết định: 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016
―Phê duyệt chƣơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020‖; 28/2014/QĐ-TTg ngày 17/4/2014 về ―Biểu giá bán lẻ điện‖ của
Thủ tƣớng chính phủ và Quyết định 56/2016/QĐ-UBND ngày 29/9/2016 của
UBND Tỉnh Nghệ An về ―Hỗ trợ giảm nghèo Ðối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ
30% trở lên ngoài nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP trên Ðịa bàn tỉnh nghệ an giai
Ðoạn 2016 – 2020‖ với nhiều chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm còn chƣa đầy đủ, chƣa có
sự thống nhất thực hiện giữa các ngành liên quan. Chính sách giảm nghèo còn
chƣa tập trung tạo sinh kế nhằm giúp ngƣời nghèo có việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống, khai thác đƣợc tiềm năng thế mạnh của bản thân ngƣời nghèo
nhằm giúp họ thoát nghèo bền vững.
Chính sách giảm nghèo về thu nhập
Chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo: Huyện hiện đang ƣu tiên thủ
tục giải quyết cho vay đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên
(thuộc hộ có thu nhập tối đa bằng 150% chuẩn nghèo) có nhu cầu và đủ điều kiện
vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, học tập từ nguồn vốn tín dụng ƣu
đãi. Ƣu tiên các xã có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao đƣợc vay nguồn vốn ngân
48

sách tỉnh uỷ thác với mức lãi suất cho vay theo quy định của Chính phủ thời điểm
hiện tại.
Chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho ngƣời nghèo: Đề án ―Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020‖ tiếp tục đƣợc huyện triển khai theo tiến độ
chung của toàn tỉnh, trong đó ƣu tiên đối với lao động thuộc diện hƣởng chính sách
ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng, ngƣời khuyết tật, ngƣời nghèo, ngƣời cận
nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời thuộc các hộ có thu nhập tối đa bằng 150%
chuẩn nghèo có nguyện vọng, nhu cầu học nghề đều đƣợc tham gia học nghề. Tổ
chức các sàn giao dịch việc làm và phiên giao dịch việc làm lƣu động tại một số
thôn xã để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, cận nghèo có cơ hội tìm việc làm tăng
thu nhập. Tuy nhiên, việc điều tra khảo sát, rà soát về tình hình lao động, nhu cầu
đào tạo nghề, giảm nghèo chƣa đánh giá chính xác tỷ lệ ngƣời có việc làm sau khi
học nghề, số học nghề thuộc hộ nghèo, sau khi học nghề đã thoát nghèo. Nhận thức
của ngƣời lao động về học nghề còn hạn chế, chủ yếu muốn học các lớp đào tạo
ngắn hạn. Lực lƣợng lao động trẻ, đặc biệt ở khu vực nông thôn thƣờng đi làm tại
các khu công nghiệp, các công ty, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh, số lao động còn lại
khi tham gia các lớp dạy nghề trung bình có độ tuổi cao, trình độ văn hóa hạn chế
nên chất lƣợng học nghề không cao.
Chính sách giảm nghèo về khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
- Về y tế: Khảo sát ghi nhận có đến 36% hộ gia đình có ngƣời bị ốm đau
trong 12 tháng vừa qua. Và khi bị ốm đau thì đa số ngƣời dân đều tìm đến các cơ sở
y tế để chữa bệnh, với tỷ lệ là 70%. Khảo sát cũng ghi nhận 9% hộ gia đình không
tham gia bảo hiểm y tế với lý do chính là điều kiện kinh tế khó khăn. Hiện ngành y
tế huyện cũng đã triển khai chƣơng trình cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 100%
ngƣời nghèo, ngƣời thuộc hộ cận nghèo đã thoát nghèo chƣa quá 5 năm, đối tƣợng
bảo trợ xã hội, ngƣời từ đủ 80 tuổi trở lên, ...
- Về giáo dục: 100% số hộ khảo sát đƣợc chính quyền huyện thực hiện hỗ trợ
chi phí giáo dục cho các con với những trƣờng hợp nhƣ bố là thƣơng bệnh binh,
chất độc da cam, gia đình có liệt sĩ, trẻ bị mồ côi cha mẹ, gia đình thuộc diện hộ
nghèo hoặc mắc các bệnh hiểm nghèo. Bên cạnh đó, con em các hộ nghèo còn đƣợc
49

hỗ trợ sách giáo khoa và đồ dùng học tập theo quy định; đƣợc tạo điều kiện để theo
học ở các bậc học cao hơn.
- Về nhà ở: Hàng năm, thực hiện chƣơng trình xây nhà tình nghĩa, mái ấm
tình thƣơng vận động các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội xây nhà tình
nghĩa tặng các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, già cả neo đơn không nơi
nƣơng tựa... Ngoài ra, công tác vận động xây dựng ―Quỹ vì ngƣời nghèo‖ đƣợc
triển khai hiệu quả, huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ nhằm tiếp
tục thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở cho giai đoạn tiếp theo.
Một số công tác khác đã đƣợc chính quyền huyện triển khai nhằm mục đích
xóa đói giảm nghèo, giúp ngƣời dân gia tăng thu nhập, cải thiện khả năng tiếp với
các dịch vụ xã hội cơ bản cũng nhƣ nâng cao năng lực cho ngƣời nghèo. Công tác
tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo đƣợc chính quyền huyện phổ biến đến các cấp,
các ngành, các tầng lớp dân cƣ và ngƣời nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận
thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vƣơn lên của ngƣời nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh đó công tác kiểm tra, giám sát có làm nhƣng chƣa thƣờng xuyên,
công tác sơ tổng kết các chƣơng trình thực hiện chính sách chƣa kịp thời hoặc chƣa
làm. Kỹ năng làm việc của cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và cán bộ đƣợc
phân công công tác giảm nghèo còn hạn chế, kiêm nhiệm những công việc khác,
hiệu quả xử lý còn thấp.
- Về nước sạch và vệ sinh: Để nâng cao đời sống sinh hoạt của ngƣời dân,
UBND huyện đã lập kế hoạch triển khai dự án đầu tƣ nâng cấp, xây mới các nhà
máy lọc nƣớc nổi trên địa bàn huyện. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền để nâng
cao nhận thức của ngƣời dân trong việc sử dụng nƣớc sinh hoạt. Tập trung hỗ trợ
xây nhà vệ sinh cho các hộ nghèo đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, sức khỏe cho cho
ngƣời dân. Tuy nhiên, do nguồn kính phí của địa phƣơng hạn hẹp nên việc việc
triển khai chủ yếu đang ở khâu tuyên truyền nâng cao ý thức của ngƣời dân. Các dự
án xây dựng hệ thống nhà máy lọc nƣớc đến nay cũng chƣa triên khai đƣợc, số
lƣợng hộ nghèo đang sử dung nhà vệ sinh chƣa đạt tiêu chuẩn còn cao.
50

2.4.2. Năng lực của bộ máy tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo đa
chiều ở địa phương
Bộ máy tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm ở
huyện Anh Sơn đƣợc thành lập để thực hiện các nhiệm vụ nhƣ:
Tổ chức tập huấn cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, cấp xã và các
trƣởng thôn, khu dân cƣ. Đào tạo đội ngũ cán bộ cho các chƣơng trình giảm nghèo
đa chiều có trình độ chuyên môn và chuyên sâu, hạn chế tối đa tình trạng cán bộ
làm việc kiêm nhiệm để kịp thời nắm bắt và triển khai các chƣơng trình hành động.
Cán bộ này bên cạnh nhiệm vụ triển khai, theo dõi hiệu quả của các chƣơng trình
giảm nghèo còn là đội ngũ tham mƣu chính sách cho lãnh đạo huyện để điều chỉnh
bƣớc đi của các chƣơng trình hành động cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
giai đoạn.
Xây dựng tài liệu hƣớng dẫn và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai
thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp. Xây dựng
chế độ báo cáo liên tục cập nhật và chất lƣợng cao, bài trừ tƣ tƣởng làm cho có, làm
cho xong, thông tin số liệu cập nhật không đầy đủ để đánh giá hiệu quả của các
chƣơng trình hành động sát thực nhất, có cơ sở xây dựng kế hoạch vốn, kế hoạch
nhân lực cho giai đoạn tiếp theo của các chƣơng trình giảm nghèo. Tổ chức các lớp
tập huấn, hƣớng dẫn cho cán bộ cấp xã, thôn và đội ngũ cộng tác viên về quy trình
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức rà soát, thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn, phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Kêu gọi sự tham gia của ngƣời dân giám sát hoạt động của chƣơng trình để
có những đánh giá khách quan và sâu sát về hiệu quả đạt đƣợc bởi đối tƣợng thụ
hƣởng của các chƣơng trình giảm nghèo đa chiều chính là nhân dân. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các
tầng lớp dân cƣ và ngƣời nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm
nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vƣơn lên của ngƣời nghèo. Tổ chức tuyên truyền
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, xây dựng phóng sự về triển khai thực hiện
công tác giảm nghèo, giới thiệu các gƣơng sáng thoát nghèo, các mô hình giảm nghèo
51

có hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức về giảm nghèo cho ngƣời dân đặc biệt là hộ
nghèo, hộ cận nghèo giúp ngƣời nghèo chủ động vƣơn lên thoát nghèo (hạn chế tƣ
tƣởng trông chờ ỷ lại), đồng thời tổ chức thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo.
Tuy nhiên, khâu quan trọng nhất để thực hiện triển khai công tác giảm nghèo
ở huyện là việc đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về số liệu hộ nghèo
để tham mƣu chính quyền địa phƣơng triển khai có hiệu quả các chính sách. Phòng
lao động thƣơng binh và xã hội huyện đƣợc giao chủ trì phối hợp với các phòng ban
và các tổ chức chính trị trên địa bàn để thu thập thông tin, triển khai các nội dung
thực hiện tới Ban giảm nghèo cấp xã và các hộ nghèo. Thực tế hiện nay, các phòng
ban và các tổ chức chính trị trong công tác giảm nghèo còn mang tính chất kiêm
nhiệm nên chỉ mới dừng lại ở việc xác nhận và cung cấp thông tin. Chất lƣợng và
tính chính xác của các thông tin này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức dẫn đến còn có
tình trạng một số ngƣời làm giả hồ sơ hộ nghèo để vay vốn và hƣởng các chính sách
ƣu đãi của nhà nƣớc.
2.4.3. Năng lực của người nghèo Comment [A9]: Sửa lại tên mục như trong lý
thuyết GVHD đã sửa! Tiếp đó, CHV chỉnh lại cách viết
theo đúng fomart GVHD đã dựng trong lý thuyết ở
Ngƣời nghèo trên địa bàn huyện Anh Sơn qua khảo sát cho thấy lƣợng ngƣời chương 1!

trong độ tuổi lao động thấp. Các hộ nghèo thƣờng đông con trong khi thu nhập gia
đình thấp không đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Một số hộ có hoàn
cảnh đặc biệt nhƣ ngƣời già, ngƣời khuyết tật, ốm đau bệnh tật, đơn thân… Một bộ
phận khác nghèo là do không có vốn sản xuất, không có đất canh tác, không đƣợc
đào tạo nghề.
Hộ nghèo không có kiến thức cũng nhƣ điều kiện tiếp cận với các biện pháp
sức khỏe sinh sản, chƣa có ý thức đầy đủ về công tác kế hoạch hóa gia đình. Quy
mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ ngƣời ăn theo cao, thiếu nguồn lực lao động, thiếu
thu nhập. Do số ngƣời trong gia đình là tƣơng đối nên nhu cầu chi tiêu cho những
vấn đề thiết yếu hàng ngày là khá cao. Trong khi đó, tổng thu nhập của hộ nghèo
thƣờng không tăng hoặc tăng nhƣng không đủ để trả cho các khoản chi phí,
hoặc làm ngày nào dùng hết ngày đó, không có khoản tích lũy nên việc thoát
nghèo càng trở nên bế tắc. Bên cạnh đó, đa số ngƣời nghèo trên địa bàn huyện
52

đều chƣa có điều kiện để học tập đầy đủ, kiến thức tay nghề của họ đều khá
thấp trong khi các chính sách về đào tạo lao động chƣa đầy đủ hoặc chƣa phát
huy hiệu quả. Do trình độ, kĩ năng làm việc thấp nên đa số ngƣời nghèo khó có
cơ hội để tìm đƣợc những việc làm có mức thu nhập khá hay không thể áp dụng
đƣợc kiến thức kĩ năng vào sản xuất nông nghiệp để có thể gia tăng nguồn thu
nhập từ đó dẫn đến việc họ không thể đảm bảo cho trang trải cuộc sống của
chính mình. Một bộ phận nhỏ còn trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà
nƣớc, đặc biệt có nhiều hộ không có khả năng thoát nghèo (có ngƣời già yếu,
cô đơn, không có con cháu, có ngƣời tàn tật nặng, ngƣời tâm thần…).
2.5. Kết luận chung về nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
2.5.1. Một số kết luận về nghèo đa chiều ở huyện Anh Sơn.
Qua kết quả phân tích thực trạng nghèo đa chiều từ kết quả khảo sát, một số
kết luận về tình trạng nghèo đa chiều tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghê An cụ thể nhƣ
sau:
Thứ nhất, là về sức khỏe:.Đại đa số ngƣời dân đều có thể trạng tốt, chiều cao và
cân nặng đảm bảo đạt chuẩn, trẻ em đƣợc quan tâm đến chế độ ăn uống cung cấp đủ chất
và lƣợng tình trạng suy dinh dƣỡng chiếm 4,49%. Tỷ lệ tử vong trẻ em của huyện Anh
Sơn cũng ở mức thấp hơn so với các vùng miền khác của cả nƣớc chỉ chiếm 0,35%, số
lƣợng trẻ em đƣợc tiêm chủng ngày càng đƣợc mở rộng.
Thứ hai làtrong lĩnh vực giáo dục.Tình trạng đi học của trẻ đạt 100%, tỷ lệ
ngƣời không học hết 5 năm chỉ chiếm 0,93% cho thấy đầu tƣ cho học hành luôn là
mối quan tâm hàng đầu, giáo dục đƣợc ƣu tiên bố trí ngân sách địa phƣơng hàng
năm đáng kể cùng sự quan tâm từ phía hộ gia đình đầu tƣ điều kiện học hành cho
con em. Kết quả đạt đƣợc là tỷ lệ trẻ em nhập học tăng, tỷ lệ tốt nghiệp tăng, hầu
hết trẻ đi học đúng độ tuổi, không có tình trạng trẻ không học hết 5 năm.
Thứ ba là về khía cạnh mức sống. Có 4/6 chỉ tiêu các hộ nghèo huyện Anh
Sơn còn bị thiếu hụt trong đó thấp nhất là về tài sản 10,90% và cao nhất là về sử
dụng nhiên liệu đun nầu 39,74%. Hệ thống mạng lƣới điện quốc gia đƣợc đầu tƣ
xây dựng rộng khắp và an toàn, đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho nhu cầu sinh
53

hoạt của ngƣời dân. Bên cạnh đó, vấn đề nhà ở của ngƣời nghèo cũng đƣợc quan
tâm, hiện trên địa bàn huyện đã xóa bỏ hoàn toàn tình trạng nhà ở xuống cấp, dột
nát, các hộ gia đình đều đƣợc sống trong những căn nhà chắc chắn, nền nhà đƣợc
xây dựng bằng những vật liệu đạt tiêu chuẩn.
Với ba chiều nghèo của Huyện, thấy đƣợc chiều về mức sống có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhất với chỉ tiêu về tình trạng nguyên liệu đun nấu 39,74%. Chiều có tỷ
lệ nghèo thấp nhất là chiều về giáo dục về chỉ tiêu số năm đi học chiếm 0,93%. Đối
với các đơn vị điều tra tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất ở khu vực miền núi và tỷ lệ
nghèo đa chiều thấp nhất ở thị trấn trung tâm. Tại các xã miền núi, tỷ lệ nghèo đa
chiều ở mức 23,36%. Các nhân tố chủ yếu làm tăng mức độ nghèo đa chiều ở khu
vực này đó là: nƣớc sạch, tình trạng vệ sinh, tài sản sử dụng, số năm đi học và tình
trạng dinh dƣỡng. Ở khu vực trung tâm và đồng bằng, các hộ gia đình chủ yếu chỉ
thiếu thốn ở một vài chỉ tiêu nhƣ: nƣớc sạch, chất lƣợng nhà ở, tình trạng vệ sinh;
trong đó tiêu chí nƣớc sạch và vệ sinh là đáng lƣu tâm hơn cả.
2.5.2. Nguyên nhân
Một số nguyên nhân có thể lý giải cho tình trạng nghèo đa chiều của huyện
Anh Sơn đó là:
Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội. Comment [A10]: Phát biểu thành nhận định điều
kiện tư nhiên, kinh tế xã hội như thế nào …mà trở
Huyện Anh Sơn là huyện miền núi nên giao thông đi lại còn nhiều khó khăn thành nguyên nhân của tình trạng nghèo đa chiều
hiện nay.
Tương tư sửa lại cách viết cho các nguyên nhân còn
để phát triển kinh tế cũng nhƣ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; đồng bằng chủ lại!

yếu là đồng bằng ven sông với khí hậu đặc thù của Tây Nghệ An nên ảnh hƣởng
đến việc sản xuất nông nghiệp. Chính sách thu hút đầu tƣ còn hạn chế, các doanh
nghiệp địa phƣơng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên lƣợng việc làm
đƣợc tạo ra hàng năm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân. Sản phẩm nông
nghiệp chƣa tìm đƣợc thị trƣờng đầu ra, tính cạnh tranh của nông sản thấp nên thƣờng
chịu sự ép giá từ các thƣơng lái. Mặt khác, do hơn 70% dân số của Huyện đƣợc phân
bố tại khu vực nông thôn và miền núi, giao thƣơng hàng hóa còn bó hẹp trong xã và
các xã lân cận nên việc tiếp cận, trao đổi để phát triển văn hóa, dịch vụ nâng đời sống
kinh tế cũng nhƣ nâng cao trình độ năng lực của ngƣời dân còn nhiều hạn chế. Thu
54

nhập thấp, các hộ gia đình phải tập trung vào kiếm sống nên đa số ngƣời dân chƣa
quan tâm đến các yếu tố tác động đến sức khỏe gia đình nhƣ sử dụng nƣớc sạch, nhà
vệ sinh đạt chuẩn hay sử dụng nguyên liệu đun nấu.
Thứ hai: Về cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi.
Mặc dù cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, thông tin liên lạc… của huyện
luôn đƣợc đầu tƣ, nâng cấp song vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển. Các
công trình giao thông chất lƣợng còn thấp, các con đƣờng chủ yếu là ven núi và ven
sông nên vào mùa mƣa bão việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn do hiện tƣợng sụt lún,
ngập lụt cục bộ. Hệ thống kênh mƣơng thủy lợi phục vụ công tác tƣới tiêu, và thoát
nƣớc chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ ảnh hƣởng lớn đến việc tƣới tiêu phát triển nông
nghiệp của địa phƣơng.
Thứ ba: Về chất lƣợng khám chữa bệnh.
Chủ trƣơng về đầu tƣ xây dựng, trang bị cơ sở vật chất các trạm y tế đã đƣợc
cấp ủy, chính quyền phê duyệt thông qua để đap ứng nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân. Do kinh phí địa phƣơng hạn hẹp nên việc triển khai còn chậm, công tác
giám sát còn lỏng lẻo dẫn đến chất lƣợng đạt đƣợc chƣa đƣợc nhƣ mong muốn.
Hiện nay, các trạm y tế tuyến xã đã đƣợc tăng cƣờng bác sỹ để khám chữa bệnh tuy
nhiên những bác sỹ giỏi đƣợc qua đào tạo chính quy còn rất ít. Ngoài ra, công tác
khám chữa bệnh bằng bảo hiểm thủ tục còn rƣờm rà, thuốc phục vụ cho ngƣời dân
khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế còn có tình trạng thiếu về số lƣợng và yếu về
chất lƣợng. Từ những thực tế đó, nên ngƣời dân chƣa mặn mà với việc khám chữa
bệnh và lấy thuốc bảo hiểm y tế mà luôn có tƣ tƣởng chuyển tuyến khám chữa
bệnh. Comment [A11]: Nguyên nhân này được rút ra
từ đâu? Trong các nhân tố/nguyên nhân của nghèo
Thứ tư: Về hỗ trợ vay vốn và đào tạo nghề. đa chiều không có yếu tố này!
Comment [A12]: Thuộc về chính sách cho nên
Trong thời gian qua chính sách tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo triển CHV cần ghi nhận định gắn với yếu tố chính sách

khai trên địa bàn huyện đƣợc thực hiện nhƣng chƣa hiệu quả, thủ tục rƣờm rà,
chƣa phù hợp với nhu cầu của ngƣời dân, đội ngũ cán bộ tín dụng thiếu hiểu biết
thực tế nên khi thẩm định nhu cầu vay thƣờng thiếu tính thực tế chính là những
lý do khiến ngƣời nghèo khó tiếp cận với dịch vụ. Bên cạnh đó, một số khoản
vay dành cho hộ nghèo còn có thời hạn vay ngắn, lãi suất chƣa phù hợp khiến
55

cho hộ dân không có khả năng thanh toán khi đến hạn, làm cho họ rơi vào vòng
luẩn quẩn của nợ nần và không có cơ hội thoát nghèo. Các chính sách về đào tạo
tay nghề cho ngƣời lao động chƣa đạt hiệu quả, trình độ lao động của ngƣời
nghèo vẫn còn ở mức thấp khiến cho họ không có khả năng thực hiện đƣợc các
công việc đem lại mức thu nhập khả quan hơn.
Thứ năm: Năng lực của bộ máy tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
Công tác tuyên truyền có làm nhƣng chƣa thƣờng xuyên, công tác điều
tra, rà soát nắm bắt tình hình đối tƣợng thụ hƣởng chính sách chƣa chặt chẽ, ý
thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ công chức trong thi hành công vụ chƣa
cao. Việc họp tổ chức bình xét công nhận hộ nghèo, xác nhận hộ thoát nghèo ở
một số thôn, khu dân cƣ còn làm chiếu lệ, chƣa đảm bảo theo quy định. Chƣa
thực sự quan tâm trong việc tuyên truyền, vận động lao động nông thôn đi học
nghề, tạo công ăn việc làm. Việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công của một số
cán bộ, công chức có lúc, có khi còn chiếu lệ và hình thức.
Thứ sáu: Năng lực của ngƣời nghèo Comment [A13]: CHỉnh lại cho đúng với tên của
nhân tố gây ra nghèo đa chiều! Điều chỉnh lại nội
Qua thực tế điều tra, thì đa số những hộ gia đình có từ 3 con trở lên đều là dung theo đúng kết quả phân tích nhân tố gây ra
nghèo đa chiều ở Anh Sơn

những hộ nghèo. Trình độ lao động của ngƣời dân huyện vẫn còn ở mức thấp, tỉ lệ
lao động qua đào tạo là 32% chủ yếu là lao động phổ thông, đa số lao động ở khu
vực miền núi hoạt động chính trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trên thực tế, các chính sách để hỗ trợ vận động ngƣời nghèo tham gia vào
các tổ chức xã hội còn hạn chế, chƣa giúp đƣợc ngƣời nghèo xóa bỏ đi tâm lý mặc
cảm và ngại nêu ý kiến cá nhân. Bên cạnh đó, những ngƣời nghèo hiện vẫn chỉ tập
trung vào việc giảm nghèo thu nhập nên thời gian để họ có thể tham gia vào các tổ
chức xã hội là hầu nhƣ không có. Các chính sách hầu nhƣ còn mang tính bao cấp,
cấp phát, chƣa tạo sự chủ động cho ngƣời nghèo, phần nào đã tạo ra tƣ tƣởng ỷ lại,
trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
56

CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU
Ở HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

3.1. Quan điểm và định hƣớng giảm nghèo của huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An đến năm 2020
3.1.1 Quan điểm giảm nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn
Thứ nhất, giảm nghèo cần phải đặt trong mối quan hệ tƣơng quan với các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khác của huyện. Việc đặt vấn đề đầu tƣ phát
triển con ngƣời (nhƣ chăm sóc sức khỏe, nâng cao năng lực, và tạo ra một môi
57

trƣờng sống giúp cho ngƣời dân phát huy năng lực và quyền dân chủ trong cộng
đồng) ngang bằng với quá trình đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội cần phải đƣợc đặt
lên hàng đầu.
Thứ hai, trong thời gian tới các cấp chính quyền của huyện cũng nhƣ ngƣời
dân cần phải nhanh chóng tiếp cận và có sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của việc thực hiện chuẩn nghèo đa chiều và giảm nghèo đa chiều để có kế hoạch
hành động phù hợp, tránh sự trùng lặp với các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo
hiện nay. Việc nhận thức đúng về vấn đề nghèo đa chiều trên địa bàn huyện là việc
làm rất cần thiết. Các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo hiện nay vốn đã bao hàm
một phần ý nghĩa của việc giảm nghèo đa chiều, tuy nhiên phƣơng pháp tiếp cận còn
ở mức độ đơn chiều, thiếu tính tổng hợp. Hiểu đúng ý nghĩa và tầm quan trọng vấn đề
nghèo đa chiều hiện nay để có kế hoạch hành động cụ thể qua đó bổ sung, lồng ghép
thêm các công tác phát triển con ngƣời theo hƣớng toàn diện hơn, tránh sự trùng lặp,
chồng chéo với các chƣơng trình, chính sách giảm nghèo đang thực thi.
Thứ ba, giảm nghèo cần phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các phúc lợi xã
hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với ngƣời nghèo, vùng nghèo, các đối
tƣợng chính sách trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng phát triển, sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng gia tăng rõ rệt giữa các tầng lớp dân cƣ. Do đó, cần có chính sách và giải
pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa
các vùng, các xã trên địa bàn huyện. Nâng cao phúc lợi chung và bảo đảm cung ứng
tốt các dịch vụ xã hội cơ bản, trƣớc hết là về y tế, giáo dục... và dịch vụ công cộng
liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân.
Thứ tư, giảm nghèo phải có sự tham gia và sự phối hợp thực hiện nhịp nhàng
giữa chính quyền địa phƣơng, các tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện và quần chúng
nhân dân trên toàn huyện. Tăng cƣờng đầu tƣ từ ngân sách để tiếp tục phát triển cơ
sở vật chất, hạ tầng xã hội phục vụ ngƣời nghèo. Bên cạnh đó, cần phải huy động sự
tham gia với tinh thần trách nhiệm cao của doanh nghiệp, ngân hàng thƣơng mại, tổ
chức xã hội… và đặc biệt là từ chính bản thân ngƣời nghèo để thu hút, tập trung
nguồn lực cho công tác giảm nghèo.
58

3.1.2. Định hướng giảm nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn
Do nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo là có hạn nên đòi hỏi chính
quyền huyện Anh Sơn cần thiết phải lựa chọn những khu vực, lĩnh vực trọng tâm
giảm nghèo đa chiều nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và đầu tƣ, đảm bảo tiêu chí
là: giảm nghèo đa chiều ở những vùng miền có tỷ lệ nghèo đa chiều cao, những khía
cạnh đƣợc chọn phải là những khía cạnh bức xúc, nổi cộm và gây ra nhiều khó khăn
cho hộ gia đình đói nghèo trong chiều nghèo ấy. Đối với huyện Anh Sơn thì trọng
tâm để giải quyết vấn đề nghèo đa chiều sẽ là những lĩnh vực sau:
Một là, nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã.
Tiếp tục thực hiện đầu tƣ xây dựng mới các trạm y tế xã đã bị xuống cấp, có
diện tích sử dụng nhỏ hẹp, chƣa đủ phòng chức năng. Tăng cƣờng đào tạo chuyên
môn cho hệ thống y bác sỹ tuyến cơ sở. Đảm bảo các trang thiết bị, máy móc cũng
nhƣ thuốc để khám chữa bệnh cho nhân dân trong xã. Đảm bảo 100% các hộ nghèo
đƣợc phát bảo hiểm y tế thuận lợi khi đi khám khám chữa bệnh tại các trung tâm y tế.
Hai là, giải quyết vấn đề cung cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân.
Tập trung nguồn lực giải quyết vấn đề cung cấp nƣớc sạch cho các khu vực
dân cƣ trong thời gian sớm nhất. Xem xét khả năng bố trí vốn và điều kiện cơ sở hạ
tầng có sẵn liên quan đến hệ thống cấp nƣớc sạch để bố trí xây dựng nhà máy cấp
nƣớc sạch cũng nhƣ xây dựng phƣơng án mặt bằng và hạ tầng cơ sở cho những khu
vực thôn, xã chƣa có điều kiện ban đầu thuận lợi. Tiến hành xã hội hóa hoạt động đầu
tƣ xây dựng các nhà máy xử lí nƣớc sạch, huy động nguồn vốn đóng góp của ngƣời
dân cũng nhƣ thu hút các nguồn vốn đầu tƣ của khu vực tƣ nhân trong lĩnh vực này.
Ba là, xóa bỏ tình trạng hộ gia đình sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh.
Tiếp tục giảm tỉ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh và tiến tới
xóa bỏ hoàn toàn tình trạng hộ gia đình sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh. Đối với
các hộ thuộc diện nghèo, UBND huyện cần tiếp tục cân đối bố trí vốn trợ giúp, vận
động hộ gia đình xây nhà vệ sinh đạt chuẩn.
Bốn là, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo.
Một mặt nâng cao chất lƣợng dân trí cho ngƣời dân toàn huyện, nhất là cho
ngƣời nghèo ở khu vực nông thôn, miền núi, phấn đấu không có tình trạng bỏ học,
59

đi học không đúng độ tuổi trên toàn huyện. Mặt khác, cần nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề cho ngƣời lao động, nhất là thanh niên ở khu vực nông thôn. Đào tạo nghề
phải chú trọng chất lƣợng đầu ra. Định hƣớng rõ công tác tạo việc làm tƣơng ứng
với tỷ lệ đào tạo nghề hàng năm. Thực hiện kiểm tra rà soát lại cơ sở vật chất của
các trƣờng học trên địa bàn huyện để thƣờng xuyên cải tạo, nâng cấp và tăng cƣờng
hệ thống vật chất phục vụ công tác dạy và học của giáo viên, học sinh trên địa bàn
xã. Bố trí nguồn lực để xây mới các điểm trƣờng đảm bảo 100% trẻ em ở độ tuổi đi
học đƣợc đến trƣờng.
3.1.3. Mục tiêu giảm nghèo đa chiều của huyện Anh Sơn đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2025
3.1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo; thu hẹp
khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các xã và thị trấn. Tập
trung ƣu tiên cho các đối tƣợng nghèo thuộc vùng khó khăn, vùng núi cũng nhƣ các
đối tƣợng nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện về công tác giảm nghèo ở vùng khó khăn; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức sống giữa các xã, thị trấn trung tâm với khu vực miền núi và nông
thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ; tạo cơ hội để đối tƣợng nghèo
ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập; tăng cƣờng khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản cho đối tƣợng nghèo.
Thực hiện đồng bộ các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, mở rộng đối
tƣợng thụ hƣởng các chính sách trợ giúp của xã hội. Phấn đấu trở thành một trong
những địa phƣơng đi đầu của tỉnh Nghệ An và cả nƣớc trong công tác xóa đói giảm
nghèo bền vững.
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều xuống còn 4 -5% vào năm 2020 và giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 1 đến 1,5%/năm; phấn đấu thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ nghèo đến
cuối năm 2020 tăng 1,5 lần so với cuối năm 2015; đảm bảo hộ nghèo đƣợc tiếp cận
60

các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều nhƣ: Tỷ lệ huy động
trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng đi học đạt 98% trở lên; 100% ngƣời nghèo, ngƣời
thuộc hộ cận nghèo đƣợc hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế; thực hiện hỗ trợ về nhà ở
cho 100% hộ nghèo có đăng ký vay vốn làm nhà trên địa bàn huyện; phấn đấu 85%
trở lên ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh và 75% số hộ gia đình
có nhà tiêu hợp vệ sinh; trợ giúp pháp lý miễn phí cho 100% ngƣời nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số có nhu cầu trợ giúp pháp lý; phấn đấu 80% lƣợt hộ nghèo và hộ
cận nghèo trở lên có nhu cầu vay vốn đƣợc ƣu đãi vay vốn để phát triển sản xuất;
ƣu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn theo tiêu
chí nông thôn mới ... Đối tƣợng thụ hƣởng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, ngƣời thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo ...; ƣu tiên ngƣời nghèo thuộc chính
sách ƣu đãi ngƣời có công, ngƣời nghèo dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo thuộc đối
tƣợng bảo trợ xã hội, phụ nữ, trẻ em

Định hƣớng mục tiêu cụ thể đến năm 2015


Về thu nhập: Phấn đầu nâng cao thu nhập của các hộ nghèo trên toàn
huyện tăng lên 1,5 lần so với năm 2020.
Về y tế: Tất cả các trạm y tế tuyến xã đƣợc xây mới và trang bi đầy đủ cơ sở
vật chất, tăng cƣờng và bổ sung các y bác sỹ có trình độ, năng lực chuyên môn để
nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh của các đơn vị cơ sở y tế. Đẩy mạnh các hoạt
động xã hội hoá chăm sóc sức khoẻ, chống suy dinh dƣỡng cho ngƣời dân trên địa
bàn huyện đặc biệt là các hộ nghèo.
Về giáo dục: Phấn đấu đạt 100% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học
trung học phổ thông, 80% học sinh trung học phổ thông thi đỗ vào học các trƣờng
cao đẳng, đại học và dạy nghề, 100% trƣờng học trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc
gia,tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 80%. Đảm bảo 100% các điểm trƣờng đƣợc xây
dựng kiên cố, cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ công tác dạy và học của giáo viên, học
sinh.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt.
Phấn đấu tỷ lệ hộ dân đƣợc sử dụng nƣớc sạch hợp vệ sinh đạt trên 90%, tỷ lệ số hộ
61

gia đình sử dụng nhà vệ sinh chƣa đảm bảo các tiêu chí về vệ sinh môi trƣờng
xuống dƣới 10% tiến tới xóa bỏ hoàn toàn trên địa bàn huyện Anh Sơn.
3.2. Một số giải pháp giảm nghèo đa chiều.
3.2.1. Tăng cƣờng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế của địa phƣơng
3.2.1.1. Đầu tư phát triển kinh tế để tăng thu nhập của người dân
* Phát triển ngành nông lâm ngư nghiệp
Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ yếu cũng nhƣ là một thế mạnh của
huyện Anh Sơn. Do vậy, huyện cần đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp dựa trên lợi thế
của vùng, phát triển đa dạng kinh tế nông nghiệp nông thôn, tận dụng lực lƣợng lao
động tại chỗ. Đầu tƣ phát triển các mô hình chăn nuôi trang trại nhƣ gà đồi, thỏ, trâu
bò, lợn rừng… hay các vùng đồi núi chuyên canh những loại cây thế mạnh của
huyện nhƣ chè, mía, cam. Các cơ quan chuyên trách, khối đoàn thể cần chung sức
hỗ trợ ngƣời nông dân về đào tạo kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi, phổ biến những
giống cây con cho năng suất cao, nhu cầu thị trƣờng lớn,... Hỗ trợ giống, cây trồng,
vật nuôi có năng suất cao; vật tƣ sản xuất, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; Hỗ trợ
mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản.
Tổ chức các lớp tập huấn thƣờng xuyên về phƣơng pháp phòng trừ sâu
bệnh đối với cây trồng, dịch bệnh trên vật nuôi để nông dân chủ động trong chăm
sóc và bảo vệ mùa vụ của mình. Ngân hàng chính sách cùng các cơ quan chuyên
môn của huyện tiếp tục nghiên cứu, phát triển đa dạng các mô hình cho nông dân
vay vốn sản xuất đảm bảo tất cả các hộ có nhu cầu vay vốn sản xuất đều có cơ hội
tiếp cận với nguồn vốn ƣu đãi.
Tăng cƣờng phối hợp với các trung tâm khuyến nông của tỉnh, các viện
trƣờng đại học trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp để tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ
công tác chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong
sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất
mới, gồm: Mô hình chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi,
chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; mô hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế xã.
62

Tạo điều kiện hỗ trợ phát triển các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, khuyến
khích, tạo điều kiện cho các hộ nông dân đầu tƣ phát triển các mô hình kinh tế trang
trại, vƣờn ao chuồng.
Chính quyền huyện cần thực hiện tốt công tác tổ chức giao đất, hỗ trợ đất đai
sản xuất cho ngƣời nông dân, nhất là các hộ nghèo; đối với các hộ dân ở vùng núi
cần thực hiện tốt chủ trƣơng giao đất, giao rừng; vận động ngƣời dân kết hợp trồng
rừng với làm kinh tế lâm nghiệp; thực hiện mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp,
tạo việc làm cho ngƣời nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng dƣới sự trợ giúp của
chính quyền địa phƣơng.
Hỗ trợ hộ nghèo và cộng đồng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm; nhân rộng mô hình giảm nghèo liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp;
hỗ trợ kết nối hộ nghèo với thị trƣờng thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch
vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
* Phát triển ngành công nghiệp
Có hƣớng chính sách gắn tăng trƣởng sản xuất với giải quyết tiêu thụ sản
phẩm. Cơ quan chức năng huyện cần hỗ trợ, tham mƣu cho doanh nghiệp trong việc
tìm kiếm thị trƣờng mới, tìm hƣớng đi để giới thiệu sản phẩm ra thị trƣờng, tạo
động lực đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thế mạnh.
Phát triển các ngành công nghiệp sẵn có trên địa bàn huyện nhƣ chế biến
chè, tinh bột sắn, gỗ, xi măng, than củi sạch,…; đồng thời phối hợp với các cơ quan
chức năng của tỉnh tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tƣ; khuyến khích, tạo điều
kiện để thu hút các nhà đầu tƣ mới đến đầu tƣ trên địa bàn huyện.
* Phát triển ngành thương mại dịch vụ
Anh Sơn có lợi thế lớn khi nhiều di tích lịch sử hiện đang nằm trên địa bàn
huyện. Tận dụng lợi thế này, việc phát triển lĩnh vực du lịch tâm linh cần đƣợc
huyện quan tâm đầu tƣ đặc biệt, hoàn thiện cơ chế quản lý các khu di tích, khôi
phục và phát triển lại những nét đẹp văn hóa, phong tục tập quán xƣa kia để thu hút
khách du lịch.
63

Đầu tƣ nâng cấp, sửa chữa các chợ nông thôn để đảm bảo đạt tiêu chuẩn
nhằm thúc đẩy phát triển thƣơng mại dịch vụ, tạo việc làm và tăng thêm nguồn thu
nhập cho ngƣời dân các xã.
Hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại để tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ ổn định các loại
sản phẩm nông sản nhƣ vải, nhãn, gà đồi nhằm giúp cho ngƣời nông dân có thể yên
tâm sản xuất và có lợi nhuận.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế đến đầu tƣ phát triển các loại hình thƣơng mại, dịch vụ tại
địa bàn huyện.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý thị trƣờng. Xử lý
nghiêm các trƣờng hợp vi phạm các quy định về quản lý thị trƣờng nhƣ làm hàng
nhái, hàng giả, kém chất lƣợng hoặc không đảm bảo chất lƣợng đã đăng ký.
3.2.1.2. Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng của địa phương
Kiểm tra, rà soát và có kế hoạch đầu tƣ làm mới, cải tạo, nâng cấp hệ
thống giao thông tại các xã miền núi. Hoàn thiện hệ thống đƣờng giao thông
nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh trên địa bàn xã, thôn đảm
bảo sự liên kết giao thông một các thuận lợi từ các vùng miền núi đến khu vực
trung tâm huyện.
Kiểm tra và có kế hoạch cải tạo, sửa chữa hệ thống thủy lợi kênh mƣơng nội
đồng, đảm bảo phục vụ tốt cho tƣới tiêu sản xuất nông nghiệp và nhu cầu sinh hoạt
của ngƣời dân, nhất là ở các xã miền núi.
Huy động các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tƣ nhân đầu tƣ các dự án
công trình giao thông, điện, cơ sở vật chất văn hóa, vệ sinh môi trƣờng, xây dựng
chợ. Vận động để các doanh nghiệp, chủ dự án đã, đang và sẽ đầu tƣ sản xuất kinh
doanh trên địa bàn huyện tự nguyện hƣởng ứng, hỗ trợ đầu tƣ trực tiếp vào các dự
án nhƣ làm đƣờng giao thông, trƣờng học, trạm y tế, các công trình văn hóa, cơ sở
hạ tầng khác gián tiếp phục vụ cho việc phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
64

Việc huy động đóng góp của nhân dân phải kết hợp chặt chẽ giữa việc huy
động bằng tiền với việc đóng góp ngày công lao động tham gia trực tiếp xây dựng.
Trên cơ sở tuyên truyền, vận động để ngƣời dân hiểu biết và tự nguyện, có nhận
thức đúng đắn về việc tham gia đóng góp xây dựng quê hƣơng, trong đó việc đóng
góp ngày công lao động là chính.
3.2.2. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách giảm nghèo đa chiều
3.2.2.1. Chính sách giảm nghèo về thu nhập
Giải quyết thủ tục cho vay đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh
sinh viên có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, học tập từ nguồn vốn tín dụng ƣu đãi. Ƣu tiên các xã có tỷ lệ hộ nghèo,
hộ cận nghèo cao đƣợc vay nguồn vốn ngân sách với mức lãi suất cho vay theo
quy định. Hệ thống ngân hàng chính sách cần đổi mới hình thức và cơ chế vay
vốn theo hƣớng ngày càng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà
và khó khăn cho ngƣời nghèo. Bên cạnh đó, xây dựng phƣơng án huy động
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân tại các vùng nông thôn bằng các hình thức khác
nhau để có thêm nguồn vốn thực hiện cho các chƣơng trình hỗ trợ tín dụng. Cơ
quan chức năng huyện cần nghiên cứu, đề xuất với cấp tỉnh các chính sách tín
dụng mới hỗ trợ cho vay vốn theo nhiều mức khác nhau phù hợp với điều kiện
cụ thể trên địa bàn huyện đối với hộ cận nghèo, hộ khó khăn chƣa thuộc mức
nghèo có nhu cầu vay vốn làm ăn kết hợp đào tạo việc làm, tạo điều kiện tối đa
cho các hộ nghèo, hộ khó khăn phát triển sản xuất. Chính sách tín dụng cần minh
bạch, linh hoạt, thủ tục đơn giản, xác định đúng đối tƣợng cần giúp đỡ, tạo động
lực cho ngƣời dân lao động thoát nghèo.
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án ―Giảm nghèo và nâng cao mức
sống cho nhân dân vùng miền Tây và ven biển Nghệ An đến năm 2020‖, trong đó
ƣu tiên đối với lao động thuộc diện hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách
mạng, ngƣời khuyết tật, ngƣời nghèo, ngƣời cận nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số,
ngƣời thuộc các hộ có thu nhập tối đa bằng 150% chuẩn nghèo có nguyện vọng,
nhu cầu học nghề đều đƣợc tham gia học nghề.
65

Tăng cƣờng kêu gọi xúc tiến đầu tƣ và hỗ trợ các doanh nghiệp trên đại bàn
huyện từ đó vận động các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tiếp nhận
lao động nghèo vào làm việc. Tiếp tục tổ chức hiệu quả các sàn giao dịch việc
làm và phiên giao dịch việc làm lƣu động tại các xã, thị trấn để tạo điều kiện
cho ngƣời nghèo, cận nghèo có cơ hội tìm việc làm tăng thu nhập. Các trƣờng
dạy nghề cần phối hợp với trung tâm khuyến nông, các hợp tác xã, liên hiệp
ngành, các công ty tƣ nhân trên địa bàn huyện tổ chức các khóa học ngoại khóa
thực hành nghề trong quá trình đào tạo nghề để học viên có điều kiện tiếp xúc
thực tế và có cơ hội thể hiện năng lực bản thân, đây cũng là cầu nối để nhà
tuyển dụng và ngƣời lao động gặp gỡ, hiểu biết về nhau và tạo tiền đề hợp tác
trong tƣơng lai. Đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, việc thực hành cũng
rất cần thiết, việc đi thực hành, đƣa lý thuyết vào thực tế từ trong quá trình học
giúp cho học viên hiểu rõ, không bị bỡ ngỡ khi ra nghề và có điều kiện lĩnh hội,
tiếp thu phƣơng pháp trồng, chăm sóc hoa màu và vật nuôi đa chiều, trao đổi,
thảo luận và học hỏi những kinh nghiệm quý báu từ ngƣời nông dân giỏi.
Công tác đào tạo nghề cần có sự phối hợp với các trƣờng dạy nghề đóng trên
địa bàn huyện cũng nhƣ với các doanh nghiệp. Lồng ghép với chƣơng trình khuyến
công để tổ chức dạy nghề cho ngƣời lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp mở
lớp đào tạo nghề và tuyển dụng lao động.
Hỗ trợ tiền học nghề cho lao động trẻ, có chƣơng trình hƣớng nghiệp cụ thể
và gắn đào tạo nghề với nhu cầu thực tế đầu ra để tránh tình trạng học viên thành
nghề nhƣng lại thiếu cơ hội hành nghề, vừa lãng phí vốn, vừa lãng phí nhân lực.
Gắn đào tạo nghề với quy hoạch phát triển vùng của huyện để có chƣơng
trình đào tạo nghề cụ thể, phù hợp, sát với nhu cầu của từng ngành nghề theo từng
giai đoạn phát triển. Chấm dứt tình trạng đào tạo nghề tràn lan, đào tạo không tƣơng
xứng với nhu cầu.
Trung tâm khuyến nông và hội nông dân chủ động nghiên cứu và áp dụng
những mô hình nuôi, trồng giống hoa mầu, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện địa
phƣơng để tạo thêm cơ hội việc làm cho ngƣời nông dân, học viên đã qua đào tạo,
phát triển kinh tế hộ gia đình vững mạnh.
66

Phát huy tối đa lợi thế so sánh của huyện để hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất nông phẩm tập trung với quy mô thích hợp, phát triển mạnh các dịch
vụ hỗ trợ nhằm tạo khối lƣợng nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Phát triển đàn vật nuôi theo hƣớng sản xuất lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi
tiên tiến, giữ vệ sinh môi trƣờng, tạo khối lƣợng sản phẩm lớn, chất lƣợng cao. Quy
hoạch vùng chăn nuôi tập trung, cần chuẩn bị trƣớc cơ sở hạ tầng nƣớc và xử lý rác
thải cũng nhƣ chất thải rắn tốt, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trƣờng và thuận lợi
cho công tác kiểm soát, phòng chống dịch.
Khuyến khích các hộ nông dân hình thành các tổ hợp tác, các nhóm sở
thích... để cung cấp dịch vụ cho nông dân và hợp tác, giúp đỡ nhau trong sản xuất,
kinh doanh.
3.2.2.2. Chính sách giảm nghèo về khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
Y tế
Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế; nâng cao chất lƣợng
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, không để dịch bệnh lớn
nguy hiểm xảy ra. Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lƣợng và chất lƣợng đảm
bảo cân đối hợp lý.
Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về y tế. Tăng cƣờng quản lý thị trƣờng thuốc đảm bảo cung ứng đủ thuốc có
chất lƣợng với giá cả phù hợp ổn định.
Cần có cơ chế giám sát y tế chặt chẽ, xây dựng mô hình ngƣời dân cùng
tham gia giám sát, tránh tình trạng khám qua loa cho đủ thủ tục hoặc nhân viên y tế
cắt xén chi phí hỗ trợ bằng các hình thức khác nhau gây thiệt hại và lãng phí. Cần
công khai chƣơng trình hỗ trợ y tế cho ngƣời nghèo, niêm yết các mức hỗ trợ ngƣời
dân đƣợc hƣởng, khuyến khích ngƣời dân tìm hiểu, nắm bắt thông tin và phản ánh
kịp thời tới nhà chức trách khi có hiện tƣợng tiêu cực.
Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh
viện cho các đối tƣợng khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nƣớc từ tuyến
67

huyện trở lên, các trƣờng hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và ngƣời nhà có
nguyện vọng đƣa về nhà nhƣng không đƣợc bảo hiểm y tế hỗ trợ.
Xây dựng cơ chế chính sách thu hút ngƣời tài ngành y tế về công tác tại
huyện, bố trí việc làm ngay đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi các trƣờng công
lập lớn trong lĩnh vực y tế, khen thƣởng và có chính sách hỗ trợ đối với những học
sinh nghèo đỗ đạt kỳ thi tuyển sinh đại học lĩnh vực y tế, khuyến khích con em trở
về phục vụ quê hƣơng sau khi tốt nghiệp. Công tác tổ chức cán bộ thắt chặt tuyển
dụng đầu vào đối với cấp y sĩ, y tá và điều dƣỡng viên tại bệnh viện huyện và trạm
y tế xã. Dứt khoát bài trừ tình trạng sử dụng quan hệ để lọt những cán bộ y tế yếu về
chuyên môn nghiệp vụ và y đức làm việc tại các trung tâm y tế.
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thƣờng xuyên cho cán bộ y tế trong
huyện nâng cao trình độ chuyên môn. Trung tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em huyện định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức chƣơng trình chăm sóc sức khỏe
cho ngƣời dân, đặc biệt là dinh dƣỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo nhiều hình
thức khác nhau nhƣ: tổ chức lớp dậy nấu ăn, cung cấp dinh dƣỡng cho trẻ và gia
đình ở các trạm y tế xã và các buổi sinh hoạt thôn; lồng ghép tổ chức các hội thi về
dinh dƣỡng và nấu ăn cho phụ nữ các đơn vị xã, thôn trên địa bàn huyện nhân dịp
các ngày lễ lớn nhằm mục đích phổ biến, tuyên tuyền kiến thức cần thiết về dinh
dƣỡng; lồng ghép nội dung dinh dƣỡng và chăm sóc sức khỏe vào các buổi sinh
hoạt ngoại khóa của học sinh các cấp để các em đƣợc trang bị kiến thức tự chăm sóc
bản thân và tuyên truyền cho những ngƣời xung quanh…
Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ y tế tƣ nhân,
mở rộng loại hình dịch vụ y tế và tạo sự cạnh tranh trong ngành y tế huyện từ đó
nâng cao chất lƣợng phục vụ y tế cho ngƣời dân. Đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ
hoạt động hành nghề của các phòng khám tƣ nhân, phòng khám chữa bệnh đông y
và các hiệu thuốc tƣ nhân trên địa bàn huyện, không để xảy ra tình trạng lừa bịp,
khám chữa bệnh không có hiệu quả, áp mức phí vƣợt khung quy định của Nhà
nƣớc, bảo vệ tối đa quyền lợi khám chữa bệnh của ngƣời dân.
Giáo dục
Bảo đảm 100% con của các hộ nghèo đƣợc miễn, giảm một phần học phí,
68

đƣợc hỗ trợ sách giáo khoa và đồ dùng học tập theo quy định; đồng thời giúp đỡ
cho con em hộ nghèo có điều kiện theo học ở các bậc học cao hơn.
Tăng cƣờng đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất trƣờng lớp, trang thiết bị dạy
học theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại và đồng bộ, tập trung xây dựng lớp học cho các
xã còn thiếu. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý có đủ trình độ và năng
lực. Coi trọng việc nâng cao chất lƣợng giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo nghề, trang
bị kiến thức kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với môi trƣờng làm việc cho
ngƣời lao động.
Nƣớc sạch
Hoàn thiện hệ thống cung cấp nƣớc sạch nhà máy đến các khu dân cƣ. Các
cơ quan chức năng cần tăng cƣờng kiểm tra tình trạng hoạt động của các nhà máy
nƣớc hiện nay trên địa bàn và tiếp tục xây dựng quy hoạch nƣớc sạch mới. Bên cạnh
đó cần tiến đến xã hội hóa hoạt động cấp nƣớc sạch và vệ sinh nông thôn, khuyến
khích sự tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và tổ chức xã hội vào
hoạt động cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt trên địa bàn huyện để đảm bảo nâng tỷ lệ
ngƣời dân sử dụng nƣớc sạch trong toàn huyện, đảm bảo sức khỏe cho ngƣời dân.
3.2.2.3. Chính sách giảm nghèo về năng lực
Tạo cơ chế để ngƣời nghèo đƣợc tham gia vào các hoạt động xã hội, tham
gia vào quá trình chính trị, trực tiếp góp ý đối với những chính sách mà ngƣời
nghèo là đối tƣợng thụ hƣởng. Xóa bỏ tâm lý tự ti, mặc cảm của ngƣời nghèo khi
tham gia vào các hoạt động xã hội do các tổ chức, cá nhân, chính phủ trợ giúp.
Nâng cấp hệ thống phát thanh, phƣơng tiện nghe nhìn của các thôn, xã miền
núi đảm bảo phục vụ công tác tuyên truyền, thông tin về chế độ chính sách, nâng
cao nhận thức của ngƣời dân.
Hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời nghèo có điều kiện nâng cao hiểu biết pháp luật, kịp
thời tiếp cận các dịch vụ pháp lý để đảm bảo 100% ngƣời nghèo có thể nắm bắt
chính sách, pháp luật và thực hiện đúng chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của nhà
nƣớc cũng nhƣ của địa phƣơng.
3.2.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo
69

Tổ chức tập huấn cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp huyện, cấp xã và các
trƣởng thôn, khu dân cƣ. Đào tạo đội ngũ cán bộ cho các chƣơng trình giảm nghèo
đa chiều có trình độ chuyên môn và chuyên sâu, hạn chế tối đa tình trạng cán bộ
làm việc kiêm nhiệm để kịp thời nắm bắt và triển khai các chƣơng trình hành động.
Cán bộ này bên cạnh nhiệm vụ triển khai, theo dõi hiệu quả của các chƣơng trình
giảm nghèo còn là đội ngũ tham mƣu chính sách cho lãnh đạo huyện để điều chỉnh
bƣớc đi của các chƣơng trình hành động cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
giai đoạn.
Xây dựng tài liệu hƣớng dẫn cụ thể và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật,
khai thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp. Xây
dựng chế độ báo cáo liên tục cập nhật và chất lƣợng cao, bài trừ tƣ tƣởng làm cho
có, làm cho xong, thông tin số liệu cập nhật không đầy đủ để đánh giá hiệu quả của
các chƣơng trình hành động sát thực nhất, có cơ sở xây dựng kế hoạch vốn, kế
hoạch nhân lực cho giai đoạn tiếp theo của các chƣơng trình giảm nghèo. Tổ chức
các lớp tập huấn, hƣớng dẫn cho cán bộ cấp xã, thôn và đội ngũ cộng tác viên về
quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức rà soát, thống kê hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn, phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
Kêu gọi sự tham gia của ngƣời dân giám sát hoạt động của chƣơng trình để
có những đánh giá khách quan và sâu sát về hiệu quả đạt đƣợc bởi đối tƣợng thụ
hƣởng của các chƣơng trình giảm nghèo đa chiều chính là nhân dân. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp
dân cƣ và ngƣời nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo,
khơi dậy ý chí chủ động, vƣơn lên của ngƣời nghèo. Tổ chức tuyên truyền trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng, xây dựng phóng sự về triển khai thực hiện công tác
giảm nghèo, giới thiệu các gƣơng sáng thoát nghèo, các mô hình giảm nghèo có hiệu
quả nhằm nâng cao nhận thức về giảm nghèo cho ngƣời dân đặc biệt là hộ nghèo, hộ
cận nghèo giúp ngƣời nghèo chủ động vƣơn lên thoát nghèo (hạn chế tƣ tƣởng trông
chờ ỷ lại), đồng thời tổ chức thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo.
Trước hết, cần đổi mới tƣ duy xây dựng và thực hiện chính sách giảm nghèo;
phân cấp quản lý, tăng cƣờng vai trò của cấp địa phƣơng, chuyển từ hỗ trợ sang đầu
70

tƣ. Đây là điều kiện hết sức cần thiết, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cần gắn với
các chính sách thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, áp dụng các tiếp cận tăng trƣởng bao
trùm toàn diện. Các chính sách cần đƣợc thiết kế bảo đảm sự thống nhất về cơ chế
hỗ trợ, mức hỗ trợ giống nhau đối với các đối tƣợng giống nhau, tránh trùng lắp
cũng nhƣ bỏ sót đối tƣợng.
Thứ hai, phát hiện những điểm còn bất cập, chƣa hợp lý trong quá trình
thực hiện rà soát xác đinh các hộ nghèo và hộ cận nghèo tại địa phƣơng từ đó
đề xuất, kiến nghị cơ quan cấp trên để bổ sung điều chỉnh kịp thời.
Thứ ba, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách pháp luật về giảm
nghèo theo hƣớng tập trung, khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp; phân công đầu
mối chịu trách nhiệm. Theo đó, thu gọn đầu mối, thực hiện các chính sách giảm
nghèo theo chức năng, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan Trung ƣơng nhằm tập trung
nguồn lực, hạn chế sự chồng chéo giữa các chính sách. Giảm dần các chính sách hỗ
trợ cho không, tăng cƣờng chính sách hỗ trợ cho vay có điều kiện, có thời hạn để
khắc phục tình trạng không muốn thoát nghèo.
Thứ tư, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, ý thực tự chủ, tinh thần tự lực
của ngƣời dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát nhằm nâng cao tính
hiệu quả và tính bền vững của các chính sách giảm nghèo. Bên cạnh đó, cần đổi
mới tƣ duy để thực hiện cam kết giảm nghèo, nhƣ tinh thần Nghị quyết số 80/CP về
giảm nghèo bền vững và Nghị quyết số 26-NQ/TW (Khóa X) của Ban Chấp hành
trung ƣơng là đƣa ngƣời dân trở thành chủ thể của quá trình phát triển. Chú trọng
hơn nữa đến việc xây dựng các nền tảng thể chế và xã hội cho quá trình phát triển,
cũng nhƣ việc quản lý tình trạng dễ bị tổn thƣơng, khuyến khích sự tham gia của
ngƣời dân để bảo đảm mọi ngƣời đều có đóng góp vào sự tăng trƣởng kinh tế, thúc
đẩy giảm nghèo bền vững.
Thứ năm, mở rộng kinh tế cho ngƣời nghèo bằng cách đẩy mạnh tăng trƣởng
nói chung và tích lũy tài sản cho ngƣời nghèo thông qua hỗ trợ đất đai, giáo dục cho
họ; tăng thêm mức lợi suất từ những tài sản này thông qua sự kết hợp các hành động
mang tính thị trƣờng và phi thị trƣờng. Đồng thời, Đảng, Nhà nƣớc phải có trách
nhiệm và nhạy bén hơn đối với ngƣời nghèo, tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời
71

nghèo trong các quá trình chính trị và ra quyết định ở địa phƣơng, từng bƣớc dỡ bỏ
những rào cản xã hội nhƣ phân biệt giới, tôn giáo và địa vị xã hội.
3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Nghệ An
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nêu trên, Lãnh đạo các cấp chính quyền tỉnh
Nghệ An cần chú trọng thực hiện các giải pháp chủ yếu nhƣ sau
Thứ nhất, đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông, thông tin nâng cao nhận
thức cho cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành và nhân dân. Xác định rõ mục
đích, ý nghĩa đối với công tác giảm nghèo cho nhân dân trong những năm tới.
Thứ hai, tập trung phát triển kinh tế - xã hội, tăng cƣờng thu hút các doanh
nghiệp có quy mô lớn vào đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên địa bàn miền núi, ven
biển, những vùng tỷ lệ hộ nghèo còn cao để đẩy nhanh tốc độ phát triển, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với giảm nghèo, nâng cao mức sống cho nhân dân.
Thứ ba, thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ƣơng, của
tỉnh về hỗ trợ giảm nghèo; tăng cƣờng công tác khuyến nông, lâm, ngƣ nghiệp,
hƣớng dẫn cách làm ăn, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm giúp ngƣời
nghèo thoát nghèo bền vững.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chƣơng trình dạy nghề gắn với giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, chú trọng công tác
xuất khẩu lao động.
Thứ năm, hàng năm thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo các tiêu chí đa chiều một cách kịp thời, chính xác, hiệu quả, gắn với việc
đánh giá phân loại hộ nghèo theo từng nhóm hộ, nguyên nhân nghèo để có giải pháp
hỗ trợ phù hợp. Tổ chức đánh giá, tổng hợp báo cáo sơ, tổng kết rút kinh nghiệm về
công tác giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh nói chung cũng nhƣ từng huyện, huyện
nói riêng để kịp thời có những điều chỉnh sao cho các chính sách đƣợc thực hiện
một cách hiệu quả nhất.
Thứ sáu, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ giảm nghèo và tăng cƣờng vai
trò lãnh đạo chỉ đạo, quản lý nhà nƣớc của các cấp ủy đảng, chính quyền, các
ngành, kể cả quản lý, theo dõi hộ nghèo, hộ cận nghèo bằng phần mềm công nghệ
72

thông tin trong công tác xóa đói giảm nghèo. Cụ thể: hàng năm UBND tỉnh cần
phối hợp với các cơ quan chuyên trách của trung ƣơng, các tổ chức xã hội có liên
quan để tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác giảm nghèo. Bên cạnh đó, tỉnh cũng nên tổ chức các buổi tham quan, học
hỏi kinh nghiệm cho cả ngƣời nghèo lẫn các cán bộ thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo đến các địa bàn lân cận có thành tích tốt, biện pháp hiệu quả trong việc giảm
nghèo bền vững.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh cần chỉ đạo các UBND huyện, huyện trên địa bàn
thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các nội dung hoạt động
và các chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm, kiểm tra, đánh giá các dự án chính sách, mức
độ tiếp cận của đối tƣợng thụ hƣởng chính sách trên địa bàn.
Cải cách các thủ tục hành chính có liên quan đến công tác xóa đói giảm
nghèo nhƣ: Phối hợp với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng
chính sách xã hội của tỉnh đơn giản hóa các thủ tục vay vốn cho các hộ nghèo, hộ
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động…; Trợ giúp về thủ tục
hành chính trong đầu tƣ, kinh doanh cho các doanh nghiệp hay nhà đầu tƣ trong quá
trình thực hiện các dự án đầu tƣ sử dụng nhiều lao động trên địa bàn; các dự án đầu
tƣ về các công trình phục vụ xã hội nhƣ đầu tƣ công trình nƣớc sạch nông thôn, y tế,
văn hóa, giao thông…
UBND tỉnh cần tích cực tiến hành công tác xã hội hóa việc huy động các
nguồn lực đầu tƣ cho mục tiêu giảm nghèo, tạo thành phong trào sâu rộng thu hút và
động viên sự tham gia ủng hộ của các tầng lớp dân cƣ, các ngành, các cấp, các tổ
chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội hỗ trợ ngƣời nghèo. Từng bƣớc hoàn
thiện hệ thống an sinh xã hội để trợ giúp có hiệu quả cho ngƣời nghèo, hộ nghèo và
các đối tƣợng xã hội yếu thế. Xây dựng các cơ chế ƣu đãi nhằm thu hút các nguồn
vốn đầu tƣ từ doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể nhằm tăng cƣờng nguồn lực và mở
rộng các cách tiếp cận công tác giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững. Tuy
nhiên, trong quá trình sử dụng các nguồn quỹ tài chính đƣợc hình thành từ sự đóng
góp của các tổ chức, cá nhân thì các cấp chính quyền địa phƣơng cần phải sử dụng
73

một cách công khai, minh bạch; xây dựng các cơ chế phù hợp để mọi tổ chức, cá
nhân đều có thể giám sát hoạt động sử dụng các nguồn quỹ đó.

KẾT LUẬN

Luận văn ―Nghiên cứu nghèo đa chiều ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An‖ đã
tập trung nghiên cứu đƣợc vấn đề về lý luận và thực tiễn trong đánh giá nghèo đa
chiều, đồng thời phân tích thực trạng nghèo đa chiều hiện nay tại huyện Anh Sơn và
đƣa ra phƣơng hƣớng giải quyết nghèo đa chiều tại địa phƣơng đến năm 2020.
Những nội dung cụ thể mà luận văn đã đạt đƣợc là:
Trong chƣơng 1, sau khi tổng quan các nghiên cứu liên quan đến nghèo khổ
đa chiều, luận văn đã đề xuất khung lý thuyết về nghèo đa chiều. Theo đó, các quan
niệm về nghèo khổ đƣợc đƣa ra phân tích để từ đó mở rộng và phát triển quan niệm
về nghèo khổ đa chiều. Luận văn đã tổng hợp những khái niệm và phƣơng pháp đo
lƣờng nghèo đa chiều trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến giảm nghèo đa chiều.
Tại chƣơng 2, luận văn đã vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhằm đánh
giá tình trạng nghèo đa chiều hiện nay tại huyện Anh Sơn thông qua việc điều tra,
74

khảo sát và phân tích thực tế các tiêu chí phản ánh nghèo đa chiều cũng nhƣ những
nhân tố ảnh hƣởng tới vấn đề giảm nghèo đa chiều tại địa phƣơng.
Ở chƣơng 3, xuất phát từ những tiêu chí đo lƣờng nghèo đa chiều cũng nhƣ
thực trạng nghèo đa chiều hiện nay tại huyện Anh Sơn, luận văn đề xuất các định
hƣớng để giải quyết nghèo đa chiều tại địa phƣơng đến năm 2025. Đồng thời, căn
cứ theo các nhân tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo đa chiều, luận văn đã đề xuất những
giải pháp góp phần giải quyết nghèo đa chiều tại huyện trong thời gian tới.
Tuy luận văn về cơ bản đã đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nhƣng vẫn còn một số
hạn chế nhất định nhƣ: rủi ro khi phát phiếu điều tra khảo sát, số liệu về tình trạng
nghèo đa chiều tại huyện về cơ bản do tác giả tự bóc tách, phân tích nên cũng có sự ảnh
hƣởng mang tính chủ quan tới kết quả nghiên cứu, chƣa có đƣợc số liệu đầy đủ của các
địa phƣơng cấp huyện tƣơng đƣơng huyện Anh Sơn để so sánh đánh giá. Tác giả mong
muốn nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các nhà khoa học, quý vị quan
tâm đến vấn đề nghiên cứu của đề tài để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2015), Đề án tổng thể Chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa
chiều áp dụng trong giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
2. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2016), Thông tư số 17/2016/TT-
BLĐTBXH Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
3. Chính phủ (2015), Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 phê duyệt Đề
án tổng thể, Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều
sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội.
4. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Unicef Việt Nam, “Trẻ em nghèo
Việt Nam sống ở đâu? Xây dựng và áp dụng cách tiếp cận đa chiều về trẻ em”
năm 2008.

5. UNND tỉnh Điện Biên – Unicef Viêt Nam, ―Phân tích tình hình trẻ em tỉnh
Điện Biên‖ năm 2010.
75

6. Tổng cục Thông kê và Unicef Việt Nam, ―Báo cáo tình trạng nghèo đa chiều
tại Việt Nam‖ năm 2011.
7. Ngô Thắng Lợi (2013), Giáo trình Kinh tế Phát triển, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Hoa (2009), Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ
yếu của Việt Nam đến năm 2015, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), ―Nghệ An với công tác giảm nghèo bền vững‖,
Tạp chí Thống kê và cuộc sống, bài 7, số 3.2017.
10. UNDP (2010), Báo cáo Phát triển con người 2010.
11. Ủy ban Dân tộc (2015), Báo cáo, Nghèo đa chiều trẻ em Việt Nam vùng dân
tộc thiểu số, thực trạng, biến động và những thách thức”.
12. Vũ Cƣơng, Phạm Văn Vận (2012), Giáo trình Kinh tế Công cộng, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1. Mẫu phiếu điều tra


PHIẾU ĐIỀU TRA
Phục vụ cho đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế “Nghiên cứu nghèo đa chiều
ở huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An”
Trân trọng cảm ơn và kính mong Ông/Bà dành chút thời gian để trả lời phiếu
điều tra này.
Họ tên: ………………………………………………………………………...
Địa chỉ: ………………………………………………………………………..
A. Y tế
1. Số thành viên trong hộ gia đình ngƣời
2. Tình hình sức khỏe của các con
Tuổi Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Đánh giá
Con thứ 1
Con thứ 2
76

Con thứ 3
Con thứ 4
Con thứ 5

3. Gia đình có trẻ dƣới 5 tuổi bị chết không? Có Không


4. Trong 12 tháng vừa qua, gia đình có ngƣời ốm không? Có Không
5. Khi đau ốm sẽ:
- Đến các cơ sở y tế để điều trị
- Không đi khám bệnh, tự mua thuốc về nhà điều trị
- Không điều trị, để bệnh tự khỏi
6. Gia đình có mua bảo hiểm y tế không? Có Không
Nếu không, lý do là gì? ………………………………………………………
B. Giáo dục
77

7. Trình độ học vấn cao nhất của các thành viên trong gia đình
- Số ngƣời học hết tiểu học: ngƣời
- Số ngƣời học hết cấp 2: ngƣời
- Số ngƣời học hết cấp 3: ngƣời
- Số ngƣời học trung cấp/cao đẳng nghề: ngƣời
- Số ngƣời học đại học: ngƣời
- Số ngƣời học trên đại học: ngƣời
8. Tình trạng đi học của các con
Ít nhất 1 con không đi học tiểu học trong độ tuổi từ 1 - 8 tuổi: Có Không
9. Về miễn giảm học phí
- Việc đi học của các con có đƣợc miễn giảm học phí không? Có Không
- Nội dung miễn giảm là gì: ………………………………………………….
- Lý do đƣợc miễn giảm: ……………………………………………………..
C. Mức sống
10. Hộ gia đình có đƣợc sử dụng điện không? Có Không
11. Loại nhà vệ sinh mà gia đình đang sử dụng
- Nhà tiêu tự hoại
- Nhà tiêu thấm dội nƣớc
- Nhà tiêu 2 ngăn
- Không sử dụng nhà tiêu
12. Nguồn nƣớc hộ gia đình đang sử dụng
- Nƣớc sạch mua từ nhà máy
- Nƣớc giếng khoan có lọc
- Nƣớc giếng khoan trực tiếp
- Nƣớc mƣa
- Nƣớc sông ngòi ao hồ hoặc cách nhà 30 phút đi bộ.
78

13. Về hiện trạng nhà ở


Vật liệu xây dựng (tấm lợp xi Rơm, rạ, vật liệu khác
Mái nhà
măng/kim loại, bê tông cốt thép, ngói) thiếu bền vững và an toàn
Vật liệu xây dựng (gạch, đá, gỗ, bê
Tƣờng nhà Đất, vôi, phên liếp
tông cốt thép)
Sàn nhà Vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, đá) Đất, cát, phế thải

14. Về nhiên liệu đun nấu


- Điện/ga
- Củi, than hoặc chất thải
15. Về đồ dùng lâu bền hộ gia đình sở hữu
- Phƣơng tiện đi lại (ô tô, xe máy, xe đạp)
- Phƣơng tiện giải trí/sinh hoạt (TV, đài,…)
- Đồ dùng tiện ích (tủ lạnh, điều hòa,…)
- Kết nối thông tin (máy vi tính, điện thoại,…)
Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian để trả lời phiếu điều tra!

You might also like