You are on page 1of 80

TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI

CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ðIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTIVE MBA

ðÀO NGỌC A

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP


CÁ NHÂN Ở HƯNG YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Người hướng dẫn khoa học:

HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ðOAN

Tôі xіn cаm ñoаn luận văn thạc sĩ quản trị kіnh doаnh “Hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hưng Yên hiện nay” là công trình nghіên cứu
củа cá nhân tôі. Các thông tіn và kết quả nghіên cứu trong luận văn là do tôі tự tìm
hіểu, ñúc kết và phân tích một cách trung thực.

Tác gіả

ðào Ngọc A
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ rất nhiều của tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
hướng dẫn……………………………, người ñã luôn tận tình hướng dẫn, ñộng
viên và giúp ñỡ tôi thực hiện nghiên cứu luận văn này.

Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn tới các quý thầy cô trong Chương trình
Executive MBA, Viện ðào tạo Sau ñại học ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Trong quá trình làm ñề tài tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của
Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người ñã luôn bên
tôi ñộng viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa học.

Hà Nôi, ngày……tháng……năm 2014

Tác giả luận văn

ðào Ngọc A
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................................. i
LỜI MỞ ðẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN................................................................................................................. 4
1.1. Một số vấn ñề cơ bản về thuế TNCN.................................................................4
1.1.1. Sự ra ñời và phát triển của thuế TNCN ............................................................ 4
1.1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm thuế thu nhập cá nhân.................................................. 4
1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân...................................................................... 5
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân .........................................................................7
1.2.1. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân ........................................................... 7
1.2.2. Công tác quản lý thuế TNCN ........................................................................... 8
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ...........12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân..........15
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................15
1.3.2. Các nhân tố khách quan...................................................................................17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TRÊN ðỊA BÀN HƯNG YÊN ..................................................................................19
2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Hưng Yên ...............................................................19
2.1.1. ðặc ñiểm kinh tế xã hội của Tỉnh Hưng Yên ....................................................19
2.1.2. Khái quát về Cục thuế Hưng Yên .....................................................................20
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên 23
2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế thu nhập cá nhân...........................23
2.2.2. Quản lý ñối tượng nộp thuế .............................................................................25
2.2.3. Quản lý kê khai, nộp thuế................................................................................26
2.2.4 Quản lý quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế ...............................................30
2.2.5. Thanh tra, xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế ......................33
2.2.6. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.......37
2.3. ðánh giá hoạt ñộng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên.38
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược...................................................................................38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................40
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ðỊA BÀN HƯNG YÊN ...........................................................46
3.1. Quan ñiểm cơ bản trong việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN
trên ñịa bàn Hưng Yên............................................................................................46
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên..........................................................................................................46
3.2.1. Nâng cao trình ñộ ñội ngũ cán bộ công chức thuế.............................................46
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế.................................................48
3.2.3 Tăng cường quản lý và ñôn ñốc thu nợ thuế ......................................................49
3.2.4 Thanh tra thuế. ..................................................................................................50
3.2.5. ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế...................................51
3.2.6. Tăng cường ñôn ñốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế............................................52
3.2.7. Ðẩy mạnh các biện pháp chế tài nhằm giảm nợ ñọng thuế TNCN ....................53
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................53
3.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế .......................................................53
3.3.2. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnhHưng Yên: ......................................................56
3.3.3 Kiến nghị Uỷ ban nhân dân các huyện..............................................................56
3.3.4. Các cơ quan, tổ chức liên quan .........................................................................57
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCT Cơ quan thuế


CNTT: Công nghệ thông tin
CTTN: Chi trả thu nhập
DN: Doanh nghiệp
ðTNT: ðối tượng nộp thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước
NNT: Người nộp thuế
MST: Mã số thuế
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNCT: Thu nhập chịu thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

I. SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

Sơ ñồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức Cục Thuế Hưng Yên.........................................22

Biểu ñồ 2.1: Kết quả thu thuế TNCN của Cục thuế Hưng Yên ...................................29
Biểu ñồ 2.2: Số NNT thực hiện quyết toán thuế qua 2 hình thức tại Cục thuế
Hưng Yên giai ñoạn 2010 – 2012 .............................................................32

II. BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu trên ñịa bànHưng Yên từ
năm 2009 – 2012 ......................................................................................23
Bảng 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của...................................24
Bảng 2.3 : Tình hình cấp mã số thuế cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên giai ñoạn 2009- 2012..26
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế TNCN của Cục thuế Hưng Yên. ..................................................29
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra về thuế TNCN các năm 2011 - 2012 của Cục Thuế Hưng Yên..35
Bảng 2.6: Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả các năm 2009 - 2012 tại Cục Thuế
Hưng Yên.................................................................................................36
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền..........................................................37
Bảng 2.8: Kết quả hỗ trợ người nộp thuế .................................................................................38
TRƯỜNG HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ðIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTIVE MBA

ðÀO NGỌC A

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP


CÁ NHÂN Ở HƯNG YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI - 2014
i

TÓM TẮT LUẬN VĂN


LỜI MỞ ðẦU
Trong bất kì một xã hội hội nào, thuế luôn là một công cụ thể hiện quyền lực
của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Với xu thế
nhất thể hóa các khu vực và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối ña lợi thế so sánh của
mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, ñã ñặt các nhà hoạch ñịnh chính sách
kinh tế, tài chính trước những thách thức lớn lao ñòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Việt Nam ñang ñi trên con ñường ñổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu ñang từng giờ, từng phút ñiều chỉnh
nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi
chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến ñến toàn cầu hoá nền
kinh tế ñang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người tiến bộ. ðể bắt kịp với quá
trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích
nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách ñó, cải cách về thuế luôn
ñược các quốc gia chú trọng.
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà nước.
Nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mội người dân và các tổ chức xã hội. Hiện
nay, Nhà nước thông qua việc thuế ñiều tiết một phần thu nhập của người giàu, nhằm
góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo ñang ngày một nới rộn.g. Thuế là khoản thu
không hoàn trả trực tiếp của Ngân sách nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay bao gồm
nhiều sắc thuế khác nhau, lập nên nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Bổ sung hoàn thiện, ñơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống
thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau,
doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. Áp dụng thuế
thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi ñối tượng chịu thuế, bảo ñảm công
bằng xã hội và tạo ñộng lực phát triển. Hiện ñại hóa công tác thu thuế và tăng cường
quản lý của nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế
mà các cá nhân nhận ñược trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập.
Việt Nam tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới, do vậy tất cả các chính
sách thuế hiện hành ñều ñã ñược thay ñổi theo hướng giảm nghĩa vụ thuế. Chẳng hạn
ii

từ năm 2000 ñến nay, thuế chuyển quyền sử dụng ñất ñược giảm tới 25 lần, thuế
trước bạ giảm 50%. Hiện tại ngành thuế cũng ñã xóa bỏ trên 300 loại phí không cần
thiết, một số loại như phí ñường bộ, hàng hải.. giảm tới 30%-40%. Theo tính toán
ban ñầu, khi cắt giảm các loại thuế và chi phí này, Nhà nước bị thất thu trên 1.000 tỷ
ñồng. Hiện ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ yếu gồm xuất nhập
khẩu chiếm 25% ngân sách, tương ñương khoảng 60.000 tỷ ñồng mỗi năm. Số thu từ
xuất khẩu dầu thô cũng vào khoảng 25%. Như vậy còn khoảng 50% ngân sách Nhà
nước là các khoản thu nội ñịa, nhưng khoản thu nội ñịa này cũng ñang ngày một
giảm do chính sách thuế liên tục ñược thay ñổi ñể thực hiện theo cam kết. Tính ñến
thời ñiểm này ñã có tới trên 1.000 dòng thuế ñược cắt giảm. Chính vì thế ñể bù ñắp
cho sự giảm sút này Chính phủ cần quan tâm hơn ñến thuế TNCN.
Hưng Yên là một tỉnh ñang trên ñà phát triển và hội nhập kinh tế, số lượng doanh
nghiệp tăng lên nhanh chóng ñồng nghĩa với số người có thu nhập tăng, việc quản lý
cũng phức tạp hơn trước những thủ ñoạn tinh vi nhằm trốn thuế, tránh thuế, trong khi bộ
máy quản lý thuế mới chuyển sang cơ chế quản lý mới còn chưa thực sự phát huy ñược
tính hiệu lực, hiệu quả của nó, hoạt ñộng quản lý, thanh tra kiểm tra còn nhiều hạn chế,
cần ñược hoàn thiện ñể ñáp ứng yêu cầu thực tiễn ñặt ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
và hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hưng Yên là một việc làm cần
thiết từ bây giờ.
Bởi vậy, mong muốn ñược tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế thu nhập cá nhân,
em chọn ñề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hưng Yên
hiện nay”
Ngoài lời mở ñầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
ñược chia thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn ñề lý luận về công tác quản lý thuế Thu nhập cá
nhân.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa
bàn Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên ñịa bàn Hưng Yên.
iii

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Một số vấn ñề cơ bản về thuế TNCN
Luận văn trình bày những nét khái quát nhất về khái niệm, ñặc ñiểm và vai trò
của thuế TNCN.
• Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhận là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế
mà các cá nhân nhận ñược trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập.
Như vậy, thuế TNCN ñã ñược xếp loại dựa theo tính chất ñiều tiết, ñồng thời
ñã ñưa ra thu nhập chịu thuế (TNCT). Tuy nhiên, TNCT không phải là mọi khoản
thu nhập mà nó ñược quy ñịnh riêng trong chính sách thuế TNCN của mỗi quốc gia.
* ðặc ñiểm
+ Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức ñộng viên mang tính bắt buộc trên nguyên
tắc theo luật ñịnh.
+ Thuế thu nhập cá nhân là khoản ñóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
+ Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
+ Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người chịu
thuế.
+ Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập.
+ Việc ñánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy tiến
từng phần.
+ Khi tính toán thuế thu nhập cá nhân thì thường phải xét ñến hoàn cảnh của mỗi cá
nhân và luôn kết hợp với chính sách xã hội.
+ Thuế thu nhập cá nhân tăng hay giảm không ảnh hưởng ñến cơ cấu kinh tế.
• Vai trò
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai
trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có vai trò riêng mà các loại thuế khác không
có ñược. Luận văn cũng trình bảy vai trò của thuế TNCN ñối với nền kinh tế - xã
hội; ñối với hệ thống thuế.
iv

1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân


Khái niệm quản lý thuế :
“Quản lý thuế là việc Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện
pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho ñạt hiệu quả, ñúng mục tiêu, mục
ñích ñề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước trong
từng thời kỳ. ðược biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà nước ban
hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả
ñến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới cho phù hợp với thực
tiễn ñang quản lý”.
Khái niệm công tác quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác ñộng có chủ ñích của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước ñối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân ñể thay
ñổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và ñạt ñược các mục tiêu nhà
nước ñặt ra.
Các nội dung của quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN gồm 5 nội dung chính như sau: Quản lý ñối tượng nộp
thuế; Quản lý kê khai và nộp thuế; Quản lý quyết toán thuế và hoàn thuế; Thanh
tra và kiểm tra thuế; Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
Ngoài ra, trong phần này, Luận văn cũng trình bày một số chỉ tiêu phản ánh
công tác quản lý thuế TNCN.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Luận văn trình bày các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng ñến công
tác quản lý thuế TNCN.
Các nhân tố chủ quan bao gồm: Quan ñiểm của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo
ngành thuế; Trình ñộ và phẩm chất ñạo ñức của ñội ngũ cán bộ thuế; Cơ sở vật chất
của ngành thuế.
Các nhân tố khách quan bao gồm: Tính nghiêm minh của luật pháp; Tình hình
kinh tế và mức sống của người dân; Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư; Ý
thức chấp hành pháp luật thuế của ñối tượng nộp thuế.
v

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ðỊA BÀN HƯNG YÊN
2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Hưng Yên
Trong phần này, Luận văn trình bày những nét khái quát chung nhất về Cục
thuế tỉnh Hưng Yên về ñặc ñiểm kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên, quá trình hình thành
phát triển Cục thuế tỉnh Hưng Yên, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Cục thuế tỉnh
Hưng Yên; kết quả thu thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh thời gian gần ñây.
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Trong phần này, Luận văn trình bày thực trạng các nội dung của công tác quản
lý thu thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh như: Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
thu nhập cá nhân; Quản lý ñối tượng nộp thuế; Quản lý kê khai, nộp thuế; Quản lý
quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế; Thanh tra, xử lý các trường hợp vi phạm về
kê khai và nộp thuế; Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế TNCN trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên.
Qua phân tích thực trạng tình hình quản lý thuế TNCN của Cục thuế Hưng
Yên, Luận văn ñưa ra ñược những nhận ñính ñánh giá về hoạt ñộng này, những mặt
ñã làm ñược, những mặt chưa làm ñược và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại.
2.3. ðánh giá hoạt ñộng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược
Thời gian qua việc áp dụng Luật thuế TNCN cũng mang lại nhiều thuận lợi, ñồng
thời cũng gặp nhiều thách thức trong quá trình thực hiện. Công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên cũng ñã từng bước cải thiện cho phù hợp với
tình hình mới và ñã ñạt ñược một số thành tựu ñáng kể.
Thứ nhất: Huy ñộng ngày càng nhiều thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho nhà
nước.
Thứ hai: Thủ tục hành chính ñã ñược cải cách hợp lý hơn
Thứ ba: Thực hiện thuế thu nhập cá nhân ñã góp phần phân phối lại thu nhập
Thứ tư: Chính sách thuế TNCN ñược tuyền truyền rộng rãi
Thứ năm: Năng lực bộ máy quản lý thu thuế ñược nâng cao thêm
vi

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân


Bên cạnh những kết quả trên, công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục thuế Hưng
Yên cũng có những hạn chế sau:
+ Hạ tầng quản lý chưa cao:
Công tác quản lý thuế TNCN ñòi hỏi cơ quan thuế phải xây dựng ñược một hệ thống
xử lý dữ liệu tập trung. Mọi thông tin về người nộp thuế, gia cảnh của người nộp
thuế cần phải ñược lưu giữ tập trung làm cơ sở ñối chiếu, kiểm tra việc kê khai giảm
trừ gia cảnh, phát hiện các trường hợp khai trùng, khai thiếu hồ sơ... Việc áp dụng
luật thuế thu nhập cá nhân trong khi hệ thống phần mềm và dung lượng máy chủ của
ngành thuế chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của việc cấp mã số thuế TNCN và quản lý
thuế TNCN.
+ Cơ chế, luật pháp chưa ñồng bộ:
* Việc quản lý thuế thu nhập cá nhân ñòi hỏi các cơ chế chính sách có liên quan cần
phải ñược hoàn thiện hơn.
Về nội dung hướng dẫn của Luật, Nghị ñịnh và Thông tư chưa thống nhất ñược với
chính quyền ñịa phương trong việc xác nhận ñể giảm trừ gia cảnh.
+ Về tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân:
* Việc khấu trừ tại nguồn còn chưa thực hiện tốt.
* ðối với thu nhập của cá nhân không ký hợp ñồng lao ñộng với tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập, việc khấu trừ ngay các lần chi trả thu nhập trên
1.000.000ñồng/lần.
* ðối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công chủ yếu thực hiện thu
thuế TNCN thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tuy nhiên những cá nhân
này cũng có các nguồn thu nhập khác nhưng không tổng hợp chung vào thu nhập
chung của cá nhân ñể tính thu nhập cũng như quyết toán thuế TNCN.
* Luật thuế thu nhập cá nhân thực chất cũng chỉ “ nắm ñầu” những người làm
công ăn lương trên cơ sở tự khai là chính cũng với những ñối tượng hành nghề tự do
thì không có gì thay ñổi.
+ Nhiều khoản thu nhập tính thuế chưa ñược quản lý
+ Không kiểm soát ñược tính trung thực trong kê khai, tính thuế và quyết toán thuế
+ Về thanh tra thuế thu nhập cá nhân: Công tác thanh tra thuế trên ñịa bàn Hưng
vii

Yên nói riêng hiện nay chưa ñược thực hiện thường xuyên, chất lượng không cao.
Công tác này chưa ñược sự quan tâm sát sao của các cơ quan chức năng, chính vì
vậy tạo ñiều kiện cho nhiều sai trái nảy sinh.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Thứ nhất: Sự biến ñộng nhanh của nền kinh tế.
Thực tế từ năm 2009 ñến nay, do tác ñộng tiêu cực của cuộc khủng hoảng, suy thoái
toàn cầu dẫn ñến giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng cao (chỉ số CPI năm sau cao hơn năm
trước lần lượt là năm 2009 tăng 6,8%, năm 2010 tăng 9,19%, năm 2011 tăng 18,58%)
làm ảnh hưởng ñến ñời sống của người nộp thuế. Bên cạnh ñó, tốc ñộ tăng trưởng
GDP những năm qua (2009: 5,32%; năm 2010: 6,78%; 2011: khoảng gần 6,0%) và
dự kiến bình quân 5 năm tới (2011 – 2015) vào khoảng 6,5%-7%.
Do ñó, một số quy ñịnh trong Luật Thuế TNCN như: mức giảm trừ gia cảnh,
biểu thuế luỹ tiến từng phần bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn.
- Thứ hai: Ý thức của người dân về thuế TNCN vẫn còn thấp.
- Thứ ba: Thói quen sử dụng tiền mặt trong dân.
Mặc dù những năm gần ñây, các ngân hàng ñã nỗ lực ñầu tư hệ thống giao dịch tự
ñộng qua máy ATM, khuyến khích các doanh nghiệp thanh toán tiền lương qua tài
khoản ñể nhằm phần nào kiểm soát ñược thu nhập của người lao ñộng. Tuy nhiên con
số này vẫn chưa ñáng kể và hầu như chỉ kiểm soát ñược thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cán bộ công nhân là chính còn mọi nguồn thu nhập khác vẫn khó ñể kiểm
soát. Bên cạnh ñó, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người Việt Nam
ñược coi là một trở ngại ñáng kể cho công tác hành thu thuế nói chung và ñối với thuế
TNCN nói riêng.
- Thứ ba: Cơ sở vật chất vẫn còn lạc hậu.
- Thứ tư: Trình ñộ của cán bộ thuế còn nhiều hạn chế.
viii

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TRÊN ðỊA BÀN HƯNG YÊN

3.1. Quan ñiểm cơ bản trong việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN
trên ñịa bàn Hưng Yên
Trong phần này, Luận văn trình bày những quan ñiểm cơ bản nhất trong việc hoàn
thiện công tác quản lý thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên. Theo ñó, công tác
quản lý thuế TNCN hướng ñến ñảm bảo ñúng chủ trương, chính sách, pháp luật thuế
trong từng giai ñoạn, Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ
01/07/2007 và Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên
Qua phân tích thực trạng tỉnh hình quản lý thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên,
Luận văn ñưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên như:
Nâng cao trình ñộ ñội ngũ cán bộ công chức thuế
Nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế
Tăng cường quản lý và ñôn ñốc thu nợ thuế
Thanh tra thuế
ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tăng cường ñôn ñốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Ðẩy mạnh các biện pháp chế tài nhằm giảm nợ ñọng thuế TNCN
3.3. Kiến nghị
ðể thực hiện các giải pháp hoàn thiện trên một cách có hiệu quả, Luận văn ñưa ra một
số kiến nghị với các cấp ban ngành như: Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế; Uỷ ban nhân
dân tỉnhHưng Yên; Uỷ ban nhân dân các huyện; Các cơ quan, tổ chức liên quan.
ix

KẾT LUẬN

Trong nội dung ñề tài này, một số vấn ñề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ñã ñược hệ thống hoỏ trờn cả khía cạnh lý luận
và liên hệ thực tiễn ở Hưng Yên.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là vấn ñề lớn, rất phức tạp, liên quan ñến nhiều
lĩnh vực, trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, tác giả luận văn không có tham vọng
trình bày toàn bộ vấn ñề mà chỉ tập trung phân tích, luận giải ñể ñưa ra những quan
ñiểm cơ bản, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên trong ñiều kiện hiện nay.
ðể thực hiện công tác quản lý thu thuế TNCN có hiệu quả, góp phần thực hiện
tốt Luật Quản lý thuế, ñảm bảo nguồn thu cho NSNN, cần thực hiện ñồng bộ các giải
pháp: hoàn chỉnh chính sách thuế; thực hiện tốt công cuộc cải cách hành chính thuế;
cải tiến tổ chức bộ máy tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; hỗ trợ, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho các DN nộp thuế, ñẩy mạnh mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
thực hiện thực hiện nghĩa vụ thuế; nâng cao cơ sở hạ tầng xã hội góp phần ñẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, từng bước hoà nhập với kinh tế khu vực và
thế giới.
Với kinh nghiệm và khả năng cho phép, tôi không thể phân tích và ñánh giá
một cách toàn diện, ñầy ñủ, toàn bộ công tác quản lý thu thuế TNCN, mà chỉ ñi sâu
phân tích những mặt chủ yếu của công tác quản lý thu thuế TNCN, những thiếu sót,
tồn tại cơ bản và ñề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể áp dụng vào công tác quản lý
thu thuế trong xu thế phát triển chung. Do ñó, việc thực hiện ñề tài không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong các thầy cô góp ý giúp ñỡ và tôi hy
vọng rằng, các quan ñiểm, ñịnh hướng, giải pháp về quản lý thu thuế TNCN trên
ñịa bàn Hưng Yên trong luận văn nếu ñược thực hiện sẽ góp phần nhỏ bé vào việc
thực hiện thắng lợi chính sách thuế của Nhà nước trên ñịa bàn Hưng Yên cũng như
trên cả nước.
Với ñề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn
Hưng Yên”, tác giả mong muốn thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên sẽ phát
triển và nhanh chóng khẳng ñịnh ñược vai trò của mình trong hệ thống thuế, trong huy
ñộng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, ñiều tiết kinh tế vĩ mô và ñảm bảo ñược sự
công bằng trong xã hội.
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ðIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTIVE MBA

ðÀO NGỌC ðỨC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP


CÁ NHÂN Ở HƯNG YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Người hướng dẫn khoa học: ……………………………………

HÀ NỘI - 2014
1

LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong bất kì một xã hội hội nào, thuế luôn là một công cụ thể hiện quyền lực
của Nhà nước và là nguồn tài chính chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Với xu thế
nhất thể hóa các khu vực và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối ña lợi thế so sánh của
mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, ñã ñặt các nhà hoạch ñịnh chính sách
kinh tế, tài chính trước những thách thức lớn lao ñòi hỏi phải cải cách toàn diện.
Việt Nam ñang ñi trên con ñường ñổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu ñang từng giờ, từng phút ñiều chỉnh
nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và bản thân mỗi
chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến ñến toàn cầu hoá nền
kinh tế ñang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người tiến bộ. ðể bắt kịp với quá
trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích
nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách ñó, cải cách về thuế luôn
ñược các quốc gia chú trọng.
Thuế là một trong những khoản thu ngân sách quan trọng nhất của nhà nước.
Nộp thuế là trách nhiệm và nghĩa vụ của mội người dân và các tổ chức xã hội. Hiện
nay, Nhà nước thông qua việc thuế ñiều tiết một phần thu nhập của người giàu, nhằm
góp phần giảm khoảng cách giàu nghèo ñang ngày một nới rộn.g. Thuế là khoản thu
không hoàn trả trực tiếp của Ngân sách nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay bao gồm
nhiều sắc thuế khác nhau, lập nên nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Bổ sung hoàn thiện, ñơn giản hóa các sắc thuế, từng bước áp dụng hệ thống
thuế thống nhất, không phân biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau,
doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. Áp dụng thuế
thu nhập cá nhân thống nhất và thuận lợi cho mọi ñối tượng chịu thuế, bảo ñảm công
bằng xã hội và tạo ñộng lực phát triển. Hiện ñại hóa công tác thu thuế và tăng cường
quản lý của nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế
mà các cá nhân nhận ñược trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập.
Việt Nam tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới, do vậy tất cả các chính
sách thuế hiện hành ñều ñã ñược thay ñổi theo hướng giảm nghĩa vụ thuế. Chẳng hạn
từ năm 2000 ñến nay, thuế chuyển quyền sử dụng ñất ñược giảm tới 25 lần, thuế
2

trước bạ giảm 50%. Hiện tại ngành thuế cũng ñã xóa bỏ trên 300 loại phí không cần
thiết, một số loại như phí ñường bộ, hàng hải.. giảm tới 30%-40%. Theo tính toán
ban ñầu, khi cắt giảm các loại thuế và chi phí này, Nhà nước bị thất thu trên 1.000 tỷ
ñồng. Hiện ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào 3 khoản thu chủ yếu gồm xuất nhập
khẩu chiếm 25% ngân sách, tương ñương khoảng 60.000 tỷ ñồng mỗi năm. Số thu từ
xuất khẩu dầu thô cũng vào khoảng 25%. Như vậy còn khoảng 50% ngân sách Nhà
nước là các khoản thu nội ñịa, nhưng khoản thu nội ñịa này cũng ñang ngày một
giảm do chính sách thuế liên tục ñược thay ñổi ñể thực hiện theo cam kết. Tính ñến
thời ñiểm này ñã có tới trên 1.000 dòng thuế ñược cắt giảm. Chính vì thế ñể bù ñắp
cho sự giảm sút này Chính phủ cần quan tâm hơn ñến thuế TNCN.
Hưng Yên là một tỉnh ñang trên ñà phát triển và hội nhập kinh tế, số lượng doanh
nghiệp tăng lên nhanh chóng ñồng nghĩa với số người có thu nhập tăng, việc quản lý
cũng phức tạp hơn trước những thủ ñoạn tinh vi nhằm trốn thuế, tránh thuế, trong khi bộ
máy quản lý thuế mới chuyển sang cơ chế quản lý mới còn chưa thực sự phát huy ñược
tính hiệu lực, hiệu quả của nó, hoạt ñộng quản lý, thanh tra kiểm tra còn nhiều hạn chế,
cần ñược hoàn thiện ñể ñáp ứng yêu cầu thực tiễn ñặt ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
và hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hưng Yên là một việc làm cần
thiết từ bây giờ.
Bởi vậy, mong muốn ñược tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế thu nhập cá
nhân, em chọn ñề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở
Hưng Yên hiện nay”
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế TNCN của Cục Thuế tỉnh
Hưng Yên, trên cơ sở ñó ñưa ra một số giải pháp quản lý thuế theo Luật vừa
ñảm bảo cân ñối giữa chi phí nguồn lực với hiệu quả trong quản lý thuế, ñồng
thời chống thất thu thuế từ các hộ kinh doanh của tỉnh...
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và công tác quản lý thuế từ các hộ
kinh doanh.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN của Cục Thuế tỉnh
3

Hưng Yên.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm ñổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý thuế theo Luật ñối thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu: Thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
Phạm vi nghiên cứu:
- Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý thu thuế TNCN
- ðịa bàn nghiên cứu: Thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
- Thời gian nghiên cứu: ði sâu nghiên cứu vào thực trạng trong công tác quản
lí thuế TNCN từ năm 2009 ñến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðể phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục ñích của ñề tài ñề ra, phương pháp
ñược thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết
hợp với phương pháp ñiều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh ñó, ñề tài cũng vận
dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan ñể làm phong phú và
sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài.
5. Những ñóng góp của ñề tài
- Hệ thống hoá các vấn ñề lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân của Hưng Yên từ năm
2009 ñến nay.
- ðề xuất các giải pháp nhằm ñổi mới công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
ở Hưng Yên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở ñầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
ñược chia thành 03 chương:
Chương 1: Những vấn ñề lý luận về công tác quản lý thuế Thu nhập cá
nhân.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa
bàn Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
trên ñịa bàn Hưng Yên.
4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1. Một số vấn ñề cơ bản về thuế TNCN


1.1.1. Sự ra ñời và phát triển của thuế TNCN
Ở miền Nam Việt Nam, năm 1962 chính quyền Sài Gòn ñã áp dụng thuế TNCN
nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng và sau ñó ñược cải cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Pháp lệnh Thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao (Income
Tax on high - Income earner) ñã ñược Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể phù
hợp với tình hình thực tế của từng giai ñoạn phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, từ
ñó ñến nay ñã có 06 lần sửa ñổi, bổ sung Pháp lệnh Thuế thu nhập ñối với người có
thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ
ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999, lần thứ năm vào ngày 13/6/2001
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001 và lần thứ 6 là Pháp lệnh sửa ñổi, bổ sung số
14/2004/PL-UBTVQH11 ban hành năm 2004 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 ñến khi
có Luật thuế TNCN ñược ban hành và có hiệu lực.
1.1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm thuế thu nhập cá nhân
* Khái niệm
Bất kỳ một quốc gia nào có nền kinh tế vận ñộng theo cơ chế thị trường ñều
coi thuế TNCN là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc huy ñộng nguồn thu
cho ngân sách và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới thông thường ñánh vào cả cá nhân kinh
doanh và cá nhân không kinh doanh. Thuế này ñược coi là loại thuế ñặc biệt và có
lưu ý ñến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác
ñịnh miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ ñặc biệt.
Vậy ta có khái niệm về thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhận là một loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập thực tế
mà các cá nhân nhận ñược trong từng năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập.
Như vậy, thuế TNCN ñã ñược xếp loại dựa theo tính chất ñiều tiết, ñồng thời
ñã ñưa ra thu nhập chịu thuế (TNCT). Tuy nhiên, TNCT không phải là mọi khoản
5

thu nhập mà nó ñược quy ñịnh riêng trong chính sách thuế TNCN của mỗi quốc gia.
* ðặc ñiểm
Thuế TNCN là một loại thuế quan trọng, có những ñặc ñiểm chủ yếu sau:
+ Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức ñộng viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật ñịnh. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn
với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
+ Thuế thu nhập cá nhân là khoản ñóng góp không hoàn trả trực tiếp cho
người nộp. Nó vận ñộng một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế
phải trả cho Nhà nước do ñược hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
+ Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Hầu hết các quốc gia ñều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính
sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…).
+ Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là
người chịu thuế.
+ Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu
nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay
không thường xuyên tại nước ñó và hầu như tất cả số thu nhập có ñược của các cá
nhân ñều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài
nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân
rất cao.
+ Việc ñánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất
lũy tiến từng phần.
+ Khi tính toán thuế thu nhập cá nhân thì thường phải xét ñến hoàn cảnh của
mỗi cá nhân và luôn kết hợp với chính sách xã hội.
+ Thuế thu nhập cá nhân tăng hay giảm không ảnh hưởng ñến cơ cấu kinh tế.
1.1.3 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế thu nhập cá nhân vừa mang các vai
trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có vai trò riêng mà các loại thuế khác không
có ñược.
a/ ðối với nền kinh tế - xã hội
- Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước
6

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong ñó thuế thu nhập cá
nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp
một phần quan trọng ñể tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân
ñược tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh ñó,
thuế thu nhập cá nhân tác ñộng trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của
bất kỳ quốc gia nào cũng ñều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao ñể
nâng cao ñời sốngvật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng
nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân ñầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội
Thực hiện công băng xã hội là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân vùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến
từng phần, thuế thu nhập cá nhân ñã thực hiện ñược việc ñiều tiết thu nhập, ñảm bảo
công bằng trong xã hội.
- ðiều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng ñiều tiết vĩ mô ñối với nền kinh tế.
Loại thuế này ñiều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác ñộng trực tiếp ñến
tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ ñó cầu
hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác ñộng ñến sản xuất.
- Góp phần phát hiện thu nhập của dân cư
Thực tế ñã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận ñược từ
việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của
pháp luật mà nhà nước không kiểm soát ñược như tham ô, nhận hối, buôn bán hàng
quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa ñảo chiếm ñoạt tài sản của nhà nước và công dân...
Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu ñến ñời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp ñể ngăn chặn và chống lại những hành
vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn ñó thì phải kể ñến vai trò của thuế
thu nhập cá nhân.
b/ ðối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược ñiểm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt ñều có
nhược ñiểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng ñến người nghèo nhiều hơn người giàu
7

vì khi tiêu thị cùng một lường hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và
ñều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp lũy
tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục ñược nhược ñiểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.
Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp khi có sự thông ñồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá
nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả
cho các cá nhân ñể làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu
nhập doanh nghiệp thì cá nhân nhận ñược những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm
thuế thu nhập cá nhân ñối với phần thu nhập nhận ñược kê khai tăng thêm ñó. Thu
nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân
và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, Thuế thu nhập cá nhân ñóng vai trò rất quan trọng ñối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn
nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự ñược phát huy ở những nước
chậm phát triển.
1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân
Trên giác ñộ quản lý nhà nước, Quản lý thuế TNCN là sự tác ñộng có chủ
ñích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước ñối với quá trình tính và thu
thuế TNCN ñể thay ñổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và ñạt ñược
các mục tiêu Nhà nước ñặt ra.
Công tác quản lý thuế TNCN nhằm ñạt ñược các mục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, huy ñộng ñầy ñủ và kịp thời số thu cho NSNN trên cơ
sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Thuế TNCN chiếm tỉ trọng lớn trong số thu NSNN ở hầu hết các quốc gia
phát triển trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy ñộng ñầy ñủ và kịp thời
số thu cho NSNN.
8

- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư
Trong nền kinh tế thị trường, ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh
tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ ñến việc thực hiện những tác ñộng vào nền
kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua công cụ luật pháp. Qua công tác tổ chức
thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế TNCN nói
riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế, ý thức chấp
hành chính sách thuế sẽ ñược nâng cao, từ ñó tạo thói quen “sống và làm việc theo
pháp luật”.
Luật Quản lý thuế ở Việt Nam ra ñời ñề cao vai trò chủ ñộng, tự giác của
NNT trong việc kê khai, nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho NNT; giám sát, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế,
bảo ñảm sự bình ñẳng giữa những NNT; tạo môi trường phát triển kinh tế lành
mạnh, chủ ñộng hội nhập quốc tế; các tổ chức, cá nhân trong xã hội có trách nhiệm
tham gia vào công tác quản lý thuế.
Khi người dân thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, có ý thức tự giác chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế thì hiệu quả của công tác quản lý thuế sẽ rất cao. Ngược lại, người
dân sẽ không có thái ñộ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm
chí còn thờ ơ, khuyến khích, ñồng tình và trong việc kê khai, tính thuế, tự giác nộp
thuế của người dân sẽ không ñảm bảo tính chính xác, ñầy ñủ, kịp thời... sẽ dẫn ñến
hậu quả là nguồn thu từ thuế khó tránh khỏi thất thu, không ñảm bảo tính công bằng
giữa các ñối tượng nộp thuế (ðTNT), công tác quản lý thuế kém hiệu quả.
1.2.2. Công tác quản lý thuế TNCN
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thuế
ðể ñảm bảo mục tiêu thu ñúng, ñủ thuế nhằm phát huy ñầy ñủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải ñề ra các quy ñịnh, luật pháp
nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải
thực hiện theo.
ðể Luật pháp về thuế ñược ñảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức ra
bộ máy ñể quản lý thu thuế và giám sát thực hiện ñối với bộ máy này. Do bản
chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người nộp
9

thuế tự giác khi không có hệ thống luật pháp ñể bắt buộc là ñiều không thể thực
hiện, thậm chí kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân
nộp thuế vẫn cố tình không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính sách ñể tư
lợi. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp ñặt và là một tất yếu
khách quan trong quá trình quản lý.
Từ những cơ sở lý luận trên ta có thể ñịnh nghĩa một cách khái quát về
quản lý thuế như sau:
“Quản lý thuế là việc Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức,
biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho ñạt hiệu quả, ñúng mục tiêu,
mục ñích ñề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước
trong từng thời kỳ. ðược biểu hiện cụ thể thành một hệ thống: Từ việc Nhà
nước ban hành chính sách, tổ chức bộ máy, triển khai thực hiện, kiểm tra
giám sát kết quả ñến việc chỉnh sửa chính sách và ban hành chính sách mới
cho phù hợp với thực tiễn ñang quản lý”.
1.2.2.2. Khái niệm công tác quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác ñộng có chủ ñích của các cơ quan chức
năng trong bộ máy nhà nước ñối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá nhân ñể
thay ñổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và ñạt ñược các mục tiêu
nhà nước ñặt ra.
1.2.2.3. Nội dung công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
1.2.2.3.1. Quản lý ñối tượng nộp thuế
Khâu ñặc biệt quan trọng ñối với công tác quản lý thu thuế TNCN. Quản lý tốt
ðTNT sẽ ñảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN bởi chúng
ta chưa biết chính xác ai là những ñối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập
của họ. Do ñó, cần giám sát thu nhập của tất cả các ñối tượng lao ñộng, từ ñó chúng
ta có thể xác ñịnh ñược ñối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành ñăng ký ðTNT. Phương thức ñăng ký ðTNT
thường ñược áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng mạng vi tính. Tuy
nhiên, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công tác quản lý thu
thuế TNCN vì ðTNT TNCN ở ñây nhiều và không tập trung. Theo phương thức này
10

thì cơ quan quản lý thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ðTNT và cơ quan
CTTN thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi ðTNT ñược gắn với một mã số duy
nhất. Mọi thông tin cần thiết về ðTNT ñược lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một file
riêng mà tên file là mã số của ðTNT. Khi cần kiểm tra thông tin về một ðTNT, cơ
quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của ñối tượng ñó, nhờ ñó mà tránh ñược tình
trạng bỏ sót các ðTNT ñồng thời cũng ñảm bảo sự nhanh gọn cho cơ quan thuế trong
công tác quản lý thu thuế.
1.2.2.3.2. Quản lý kê khai và nộp thuế
Có 2 hình thức kê khai, ñăng ký, nộp thuế:
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan CTTN tính thuế cho các ðTNT
có thu nhập do ñơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế của ðTNT, cơ
quan CTTN sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi thu nhập trước thuế của
ðTNT ñể ñem nộp vào NSNN.
ðTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp. Sau
ñó sẽ ñến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế vào NSNN. Cơ
quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ðTNT phải nộp, ñể từ
ñó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. ðồng thời ñó cũng là cơ sở ñể ñảm bảo
sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho ðTNT và cơ quan thuế cũng như
cơ quan ủy nhiệm thu.
1.2.2.3.3. Quản lý quyết toán thuế và hoàn thuế
Việc quyết toán thuế cho từng ðTNT là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan
thuế biết ñược tình hình thu nhập và nộp thuế của từng ñối tượng, qua ñó có thể cung
cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có
thể sử dụng trong việc phân tích và ñánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế
của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra
các trường hợp sai phạm thông qua việc so sánh mức thuế thu nhập nộp giữa các năm
với nhau.
1.2.2.3.4. Thanh tra và kiểm tra thuế
ðây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thu thuế TNCN. Thanh,
kiểm tra thuế TNCN ñược thực hiện bởi bộ phận cán bộ thuế chuyên ngành. ðối
tượng thanh, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
11

TNCN cho Nhà nước và bao gồm cả các ñơn vị thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh,
kiểm tra thuế TNCN là phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm bớt
những tổn thất cho Nhà nước và ñảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. ðồng thời
cũng qua quá trình thanh, kiểm tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất
cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ ñó tìm ra những
hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN. Thanh, kiểm tra
thuế TNCN ñược thực hiện dưới cá hình thức và phương pháp khác nhau.
Các hình thức thanh, kiểm tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra:
+ Hình thức thanh, kiểm tra thường xuyên ñược thực hiện mang tính ñịnh kỳ,
không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các ðTNT và các cơ
quan quản lý thuế.
+ Thanh, kiểm tra ñột xuất là hình thức thanh, kiểm tra mang tính bất thường
và ñối tượng thanh tra không ñược biết trước. Hình thức này ñược tiến hành khi có
những vụ việc xảy ra từ phía các ðTNT hoặc trong các cơ quan thuế ñể có biện pháp
xử lý.
Các hình thức thanh và kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung:
+ Thanh, kiểm tra toàn diện: ðược tiến hành với tất cả các nội dung thanh,
kiểm tra thuế, hoặc với tất cả ñối tượng thanh, kiểm tra. Hình thức này thường ñược
áp dụng ñể phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.
+ Thanh, kiểm tra có trọng ñiểm: ðược tiến hành chỉ với một số nội dung,
một số ñối tượng. Người ta thường chọn ra các ñối tượng ñiển hình và tổ chức thanh
tra, kiểm tra từ ñó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.
1.2.2.3.5. Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Ngoài những quy ñịnh trong văn bản pháp quy có ñược hoàn hảo hay không
thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ thuộc rất lớn vào
sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như NNT.
ðể nội dung của chính sách thuế ñến với mọi người dân trong xã hội, cơ quan thuế
cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Công tác này
cần phải ñược thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau ñó tới mọi người dân.
ðể thành công trong tuyên truyền, phổ biến thuế TNCN thì các cơ quan thuế
có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương tiện thông
12

tin ñại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các buổi ñối thoại, các
cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…
ðối với cán bộ thuế: Việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế nào ñó
cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường ñược tiến hành ngay sau khi
Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa ñổi bổ sung một chính sách
thuế ñó cú. Qua ñó, các cán bộ thuế có thể nắm chắc ñược các chính sách thuế từ
mục ñích, ý nghĩa ñến nội dung cụ thể, ñủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm
vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Theo tác giả, kết quả công tác quản lý thuế là việc thực hiện các nội dung của
quản lý thuế mang lại kết quả mong muốn hoặc ñặt ñược mục tiêu ñã ñặt ra với mức
chi phí quản lý thấp nhất.
Chi phí quản lý thuế bao gồm chi phí tuân thủ của người nộp thuế (NNT) và
chi phí tiến hành các hoạt ñộng quản lý thu của cơ quan thuế (CQT).
Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ thuế ñối với NN khi
phát sinh nghĩa vụ thuế. ðồng thời, NN sử dụng quyền lực của mình yêu cầu người
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế ñối với NN.
Từ việc tổ chức bộ máy quản lý thuế, ñến việc sử dụng các công cụ và phương
pháp thích hợp yêu cầu NNT chấp hành nghĩa vụ thuế của mình với chi phí quản lý
thấp nhất, ñồng thời NNT tuân thủ pháp luật về thuế với chi phí tuân thủ thấp nhất và
mức ñộ hài lòng cao nhất về chất lượng phục vụ của CQT.
Có thể thấy rằng những cách tiếp cận ñổi mới quản lý thuế truyền thống coi tổ
chức, cá nhân nộp thuế là ñối tượng quản lý của CQT. Nhưng các nghiên cứu quản lý
thuế hiện nay ñã nhấn mạnh muốn ñạt ñược hiệu quả quản lý thuế, cần phải xem xét
tổ chức, cá nhân nộp thuế là khách hàng của CQT. Vì vậy, hiện nay yếu tố môi
trường ñịnh hướng hoạt ñộng quản lý thuế ở hầu hết các quốc gia là khách hàng –
NNT và mức ñộ tuân thủ nghĩa vụ của họ. Với quan ñiểm này thì quản lý thu thuế
truyền thống cần phải ñược nhấn mạnh về mặt bản chất là quản lý sự nộp thuế của
NNT.
NNT là khách hàng của cơ quan thuế và là một nhân tố môi trường quan trọng
nhất mà CQT phải quan hệ. Tất cả những hoạt ñộng của CQT ñể ñảm bảo NNT tuân
13

thủ tốt nghĩa vụ thuế phải ñược xem là các dịch vụ phục vụ khách hàng. ðể xử lý
ñược với những thách thức và cơ hội do sự tác ñộng của ñối tượng nộp thuế và cuối
cùng là ñạt ñược sự tuân thủ cao nhất, các cơ quan quản lý thuế ở hầu hết các quốc
gia hiện nay, ñặc biệt là ở các nước phát triển ñã và ñang hướng vào sự phù hợp và
thích nghi của quản lý thuế ñối với những yếu tố tác ñộng ñến hành vi tuân thủ thuế,
thái ñộ và những thay ñổi về hành vi của ñối tượng thông qua khai thác các chiến
lược cải thiện và tăng cường sự tuân thủ của NNT. Hay ñó là sự phù hợp giữa chiến
lược chủ yếu thông qua yếu tố tác ñộng lên NNT và sự tuân thủ của họ ñể tác ñộng
ñến hiệu quả quản lý thuế.
Dựa trên những ñiều tra về nhu cầu, sự thỏa mãn, thái ñộ và hành vi của
ðTNT TNCN, chiến lược quản lý tăng cường tuân thủ thuế của NNT cần ñược xây
dựng với mục tiêu ñạt ñược sự tuân thủ thuế ở mức cao nhất, ñặt mục tiêu trọng tâm
của chiến lược vào tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của từng nhóm ñối tường; khai
thác và khuyến khích ñối tượng nộp thuế tiềm năng, mở rộng cơ sở thuế ñáp ứng
mục tiêu thu của ngân sách NN.
Một hệ thống thuế hiệu lực không chỉ ñược kết quyết ñịnh bởi tính tối ưu của
những sắc thuế mà phụ thuộc rất lớn vào hoạt ñộng quản lý thuế. Với những nguồn
lực hữu hạn trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn. Vì vậy, hầu hết các nước ñã
và ñang phát triển ñang hướng sự quan tâm ñến nội dung công tác quản lý thuế nhằm
mục tiêu thu ñúng, thu ñủ, thu kịp thời vào NSNN.
Các chỉ tiêu ñánh giá:
Tỷ lệ huy ñộng thuế TNCN (%) = (Số thuế TNCN thực thu)/(Tổng thu nhập
quốc nội – GDP)
Chỉ tiêu này phản ánh mức ñộ ñộng viên từ thuế TNCN cho NSNN. Như vậy,
tỷ lệ này càng cao phản ánh mức ñộ ñộng viên càng nhiều từ thuế TNCN cho NSNN
hay thể hiện càng rõ vai trò cơ bản của thuế TNCN là trong cơ cấu thu cho NSNN.
Chi phí tiến hành hoạt ñộng thu thuế của CQT trên một ñồng tiền thuế TNCN
nộp vào NSNN. Một mặt là chi phí của CQT, bao gồm toàn bộ các khoản chi ñể duy
trì cho sự tồn tại, vận hành của bộ máy quản lý thuế, chi phí cho công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về thuế, chi phí cho việc ñào tạo nguồn lực, chi cho các
hoạt ñộng phối hợp hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ thu thuế. Mặt khác ñó là chi phí của
14

NNT, chi phí cho kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuê. Chi phí quản lý thuế
TNCN là khoản tiêu hao cho quá trình quản lý. Do vậy, nếu ban hành một sắc thuế
tăng số thu vào NSNN nhưng tỷ lệ chi phí trên một ñồng tiền thuế thu vào NSNN với
tốc ñộ cao hơn tốc ñộ tăng thu thì chưa thể coi là chính sách thuế tốt.
Trên góc ñộ này, nếu ta gọi C là số tiền chi phí cho công tác quản lý thuế
TNCN, bao gồm: chi phí cho con người (ký hiệu là H) như: lương, phụ cấp theo
lương, thưởng và các khoản chi ñảm bảo hoạt ñộng quản lý thu thuế (ký hiệu là O)
bao gồm: chi phí hoạt ñộng thường xuyên, chi nghiệp vụ phí; chi mua sắm trang thiết
bị; T là số thuế TNCN thu ñược hàng năm và E là hiệu quả công tác quản lý thuế thì
hiệu quả công tác quản lý thuế ñược thể hiện bằng công thức:
E = T/C
E cho ta thấy ñược là chi ra 1 ñồng cho công tác quản lý thu thuế thì thu về
ñược bao nhiêu ñồng tiền thuế.
Và:
EH = T/H
EH cho ta thấy ñược là chi ra 1 ñồng cho con người làm công tác quản lý thu
thuế thì thu về bao nhiêu ñồng tiền thuế cho NS.
EO = T/O
EO cho ta thấy ñược là chi ra một ñồng ñảm bảo hoạt ñộng quản lý thu thuế
thì thu về bao nhiêu ñồng tiền thuế cho NS.
Tỷ nợ nợ ñọng thuế (%) = (Tổng số thuế nợ cuối kỳ báo cáo)/(Tổng số thuế
phải thu trong kỳ báo cáo)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế nợ cuối kỳ báo cáo trên tổng số thuế phải
thu trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ này càng thấp càng phản ánh hiệu quả trong công tác
quản lý thu nợ thuế TNCN, thực hiện thu kịp thời số thuế TNCN phát sinh vào
NSNN.
Tỷ lệ thất thu thuế (%) = (Tổng số thuế truy thu qua kiểm tra, thanh tra trong
kỳ báo cáo)/Tổng số thuế TNCN phải thu trong kỳ báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNCN truy thu qua kiểm tra, thanh tra trong kỳ
báo cáo trên số thuế phải thu trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ này càng nhỏ phản ánh số thuế
TNCN thất thu càng nhỏ, hay nói cách khác quản lý thuế TNCN qua công tác kiểm
15

tra, thanh tra của CQT càng tốt.


Số thuế TNCN truy thu bình quân trên một ñợt kiểm tra thuế (hoặc thanh tra
thuế) = (Tổng số thuế truy thu qua kiểm tra thuế hoặc thanh tra thuế)/(Tổng số ñợt
kiểm tra thuế hoặc thanh tra thuế
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế TNCN truy thu bình quân trên một ñợt kiểm tra
thuế hoặc thanh tra thuế. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác kiểm tra thuế,
thanh tra thuế, số thuế truy thu ñược qua một ñợt kiểm tra thuế hay thanh tra thuế
càng cao thì hiệu quả công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế càng lớn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thu thuế TNCN. Mỗi nhân
tố ñều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tùy theo tính chất và trạng thái của
nhân tố ñó. Nhiệm vụ của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước là phải nắm
rõ sự tác ñộng của nhân tố ñó và tìm cách hạn chế những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực
cũng như phát huy những nhân tố ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế TNCN.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Quan ñiểm của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo ngành thuế
ðể ñảm bảo cho pháp luật thuế ñược thực hiện một cách triệt ñể, tập trung
ñúng, ñủ, kịp thời nguồn thu thuế vào NSNN chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi quan
ñiểm của ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo trong công tác quản lý thuế. Quan ñiểm của ñội
ngũ cán bộ lãnh ñạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau là tới
quá trình tổ chức thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý. Một hệ
thống chính sách thuế và cơ cấu thuế suất hợp lý nhưng tổ chức và cơ chế quản lý thu
thuế kém sẽ không ñạt ñược hiệu quả cao. Các cấp lãnh ñạo cần phải có biện pháp
phù hợp, nhanh chóng ñáp ứng yêu cầu về công tác quản lý thu thuế, tạo ñược niềm
tin cho ðTNT cũng như ñảm bảo nguồn thu ngân sách vững chắc, ổn ñịnh.
Quan ñiểm của lãnh ñạo ảnh hưởng ñến việc phân bổ nguồn thu, công tác tổ
chức bộ máy nhân sự, trang bị cơ sở vật chất, kế hoạch triển khai công tác thu. Người
lãnh ñạo phải biết phân công giao việc một cách hợp lý, khoa học nhằm thực thi công
việc một cách tốt nhất. Như vậy, người lãnh ñạo không chỉ phải có cách nhìn bao
quát công việc, mà còn phải biết phân quyền, ủy quyền một cách hợp lý cho cấp
16

dưới, cho những người thực thi nhằm khai thác các ý tưởng sáng tạo mới của tập thể
cán bộ trong quản lý, tạo ñiều kiện ñể cho mọi cán bộ ñều có cơ hội thăng tiến, phát
huy khả năng làm việc cũng như học tập nâng cao kiến thức và trau dồi kỹ năng quản
lý thu thuế. Theo ñó là các chế ñộ thưởng ñột xuất, thường xuyên ñối với cán bộ thuế
nói chung và cán bộ thuế có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu thuế nói
riêng. ðồng thời có những biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm quy chế
làm việc, có hành vi tham ô, nhận hối lộ.
Quan ñiểm của lãnh ñạo ảnh hưởng ñến các biện pháp xử lý ñối với các
ðTNT tìm cách trốn thuế, dây dưa, chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế và hợp tác với cơ quan thuế. ðối với những ñối tượng có hành vi gian lận, trốn
thuế cần có những hình thức xử phạt thích ñáng, ñảm bảo tính công bằng, làm cho
mọi người tin tưởng vào pháp luật, tích cực ñấu tranh chống các hành vi vi phạm.
1.3.1.2. Trình ñộ và phẩm chất ñạo ñức của ñội ngũ cán bộ thuế
Trình ñộ ñội ngũ cán bộ thuế ñóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế, ñặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác ñộng vào tất cả các khâu của công
tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới tổ
chức bộ máy quản lý thuế, thanh tra, kiểm thuế.
ðể có thể ban hành những chính sách thuế ñúng ñắn, ñáp ứng ñược yêu cầu
của những thay ñổi kinh tế xã hội và ñảm bảo ñược những mục tiêu của công tác
quản lý thuế TNCN thì ñội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch ñịnh chính sách cần phải có
trình ñộ cao về vấn ñề thực tế cũng như lý thuyết liên quan ñến thuế, kinh tế vĩ mô và
quản lý nhà nước... và phẩm chất ñạo ñức tốt, tâm huyết với công việc. Nếu nhà
hoạch ñịnh chính sách có trình ñộ thấp và phẩm chất ñạo ñức kém sẽ ñưa ra các
chính sách chứa ñựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản
lý thuế TNCN mà còn tới cả hệ thống thuế.
Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình ñộ và
phẩm chất ñạo ñức của ñội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả hoạt ñộng của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế cũng như quản lý
thu thuế. Một ñội ngũ cán bộ thuế có trình ñộ và phẩm chất ñạo ñức tốt mới có ñủ
khả năng làm một tuyên truyền viên giỏi và nhiệt huyết về thuế, ñồng thời không
phạm phải sai lầm trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cụ thể về tính thuế, quyết
17

toán thuế thuế.


ðội ngũ cán bộ lãnh ñạo làm công tác tổ chức thiết lập nên bộ máy quản lý
thuế phải có ñủ năng lực và phẩm chất ñể xây dựng một bộ máy phù hợp với những
ñiều kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.
1.3.1.3. Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thu thuế TNCN.
Những quy ñịnh trong chính sách về ðTNT, TNCT (rộng hay hẹp), phương thức kê
khai, nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng ñáp ứng của
ngành thuế trong công tác quản lý thu thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào
cơ sở vật chất của ngành thuế. Một hệ thống thu thuế ñược kết nối bằng mạng nội bộ
sẽ là một nhân tố rất hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả,
chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ ñể
quản lý cơ sở dữ liệu sẽ ñòi hỏi những chi phí bước ñầu tương ñối lớn, nhưng xét về
dài hạn thì ñiều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo
kiểu thủ công.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1 Tính nghiêm minh của luật pháp
Cơ quan quản lý làm việc có hiệu quả, luật pháp ñược thực hiện nghiêm minh
sẽ ñảm bảo việc vi phạm luật giảm ñi. Các ðTNT cũng như cơ quan thu thuế cũng sẽ thực
hiện nghiêm túc hơn các quy ñịnh trong luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ nếu bị
phát hiện sẽ không tránh khỏi những hình phạt. Như vậy, công tác quản lý thu thuế TNCN
sẽ ñạt ñược hiệu quả cao.
1.3.2.2. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân
Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức
ñộ phát triển kinh tế và ñời sống của dân cư. Cùng một ñơn vị thu thuế, trên một khu
vực số ðTNT thu nhập nhiều, số thuế thu ñược nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một
ñồng thuế thu ñược, ngược lại có ít ðTNT và số thuế thu ñược ớt thỡ chi phí cho một
ñồng thuế thu ñược sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ ñồng hành với sự phát triển của
cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói
riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ ñược ñơn giản và hiệu
quả hơn.
18

1.3.2.3. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư


Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư ảnh hưởng lớn tới khâu quản lý
thu thuế. Quản lý thu thuế TNCN khó khăn và phức tạp chủ yếu ở khâu quản lý thu
nhập của các ðTNT. Nếu như các khoản thu nhập ñược thanh toán qua hệ thống
ngân hàng dưới hình thức tài khoản cá nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế
trong việc giám sát thu nhập của ðTNT; bên cạnh ñó Nhà nước có thể áp dụng
phương pháp thu thuế TNCN thông qua hệ thống ngân hàng. ðiều này vừa giúp
giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu
nhập của ðTNT.
1.3.2.4. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của ñối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng tỷ lệ
thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật
thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế; hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Từ ñó,
công tác quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và ñạt kết quả tốt hơn. Nếu người
dân có ý thức chấp hành luật thuế kém sẽ tìm mọi cách trốn, tránh thuế nhằm làm
giảm nghĩa vụ thuế dẫn ñến làm giảm hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Thực
tế, khi người dân nhận thức ñược quyền lợi họ sẽ ñược hưởng những hàng hóa, dịch
vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp họ sẽ thấy rõ hơn trách nhiệm của mình ñối với
Nhà nước là ñóng thuế cho nhà nước.
Tóm lại, ý thức chấp hành pháp luật thuế của ðTNT cũng ảnh hưởng một
phần tới công tác quản lý thu thuế TNCN. Ý thức chấp hành pháp luật của người dân
có thể ñược nâng cao dần qua quá trình tuyên truyền, giáo dục.
19

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ðỊA BÀN HƯNG YÊN

2.1. Khái quát về Cục thuế tỉnh Hưng Yên


2.1.1. ðặc ñiểm kinh tế xã hội của Tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm ñồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Hưng Yên nằm cách thủ ñô Hà Nội
64 km về phía ñông nam, cách thành phố Hải Dương 50 km về phía tây nam. Phía
bắc giáp tỉnh Bắc Ninh, phía ñông giáp tỉnh Hải Dương, phía tây và tây bắc giáp
thủ ñô Hà Nội, phía nam giáp tỉnh Thái Bình và phía tây nam giáp tỉnh Hà Nam.
Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội, diện tích khoảng 926 km2
gồm thành phố Hưng Yên, 9 huyện, dân số hơn 1.167.100 người với mật ñộ dân số
1.263 người/km2.
Thời gian qua, tỉnh Hưng Yên có những bước chuyển biến về phương pháp
ñiều hành, chỉ ñạo và thái ñộ kiên quyết thực hiện các ý tưởng. tỉnh Hưng Yên xác
ñịnh cải cách hành chính phải là ưu tiên. Xây dựng bộ máy tinh gọn, ñội ngũ công
chức có tính chuyên nghiệp cao, trách nhiệm rõ ràng. ðội ngũ công chức phải
thường xuyên ñược cập nhật thông tin mới, ñào tạo lại ñể hiểu biết ngang tầm với
nhiệm vụ. Sử dụng tài chính công tiết kiệm, hiệu quả, không dàn trải, tiết kiệm chi
thường xuyên ñể tập trung vốn cho ñầu tư phát triển cùng với việc thu hút mạnh các
nguồn ñầu tư. Nhìn lại những năm qua, kinh tế Hưng Yên ñều có những bước phát
triển vững chắc và ổn ñịnh thể hiện ở nhiều mặt, GDP năm sau cao hơn năm trước,
giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị dịch vụ ñều tăng qua các năm. Cơ cấu kinh tế
Hưng Yên chuyển dịch theo xu thế tiên tiến, hiện ñại hoá và bước ñầu hình thành
cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh ñược tăng cường, thu nhập bình quân tháng của
người dân ngày càng tăng do ñó ñời sống của người lao ñộng ñang ngày càng ñược
cải thiện. Cùng với tăng trưởng kinh tế, số ðTNT của tỉnh Hưng Yên cũng phát
triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, ñặc biệt là thuế TNCN.
20

2.1.2. Khái quát về Cục thuế Hưng Yên


- Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ
Cùng với việc ban hành, sửa ñổi luật, pháp lệnh thuế trong cải cách thuế Thủ
tướng chính phủ ban hành Quyết ñịnh số 218/2003/TTg ngày 28/10/2003 quy ñịnh
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ngành thuế và triển khai thực hiện
từ 1/1/2004.
Cục thuế Hưng Yên là cơ quan thuế tại ñịa phương với bộ máy Văn phòng
cục (gồm phòng trực thuộc) và 10 Chi cục thuế huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ
chính trị trọng tâm là tổ chức triển khai thực hiện các luật, pháp lệnh thuế và các
chính sách thu của nhà nước ñến các ñối tượng nộp thuế trên ñịa bàn.
Cán bộ công chức ngành thuế tỉnh Hưng yên có mặt ñến ngày 1/9/2013 là:
632 người
Biên chế tại các chi cục: 358 người
Biên chế tại Văn phòng Cục: 144 người
Tại Văn phòng cục: ðược tổ chức thành các phòng chuyên môn theo
Quyết ñịnh của tổng cục thuế như sau:
+ Phòng quản lý thuế Thu nhập cá nhân
+ Phòng Hành chính Quản trị Tài vụ
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Phòng Thanh tra
+ Phòng Tổng hợp Dự toán
+ Phòng kê khai và Kế toán thuế
+ Phòng Kiểm tra nội bộ
+ Phòng Kiểm tra thuế
+ Phòng Tin học
+ Phòng Quản lý nợ
+ Phòng Tuyên truyền hỗ trợ
+ Phòng Quán lý các khoản thu về ñất.
Tại các chi cục : ðược bố trí thành các ñội thuế liên xã, phường và các tổ
gồm có:
+ Tổ Hành chính nhân sự
21

+ Tổ Kế hoạch, Tổng hợp


+ Tổ Quản lý Doanh nghiệp
+ Tổ thanh tra
Nhận xét chung về tổ chức bộ máy: Theo tiến trình cải cách thuế, tổ chức bộ
máy ngành thuế tỉnh Hưng yên dược tinh giản theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. Cơ
cấu, trình ñộ cán bộ ñáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ.
Tuy nhiên số lượng cán bộ còn thiếu, chưa ñược biên chế bổ sung kịp thời
theo sự phát triển của các doanh ngiệp, các ñối tượng nộp thuế. Cụ thể:
- Phòng Quản lý thu thuế doanh nghiệp tại Văn phòng Cục có 06 cán bộ
phải theo dõi, kiểm tra hồ sơ thuế hàng tháng của trên 200 Doanh nghiệp
- Các chi cục thuế với biên chế chỉ từ 28 ñến 40 người một chi cục quản lý
trên 9000 hộ nộp thuế môn bài, trên 5000 hộ nộp thuế thường xuyên và trên 200
doanh nghiệp nhỏ.
22

CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ

PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
TUYÊN KÊ KIỂM TRA KIỂM TRA THANH THANH QUẢN LÝ TỔNG KIỂM TRA TỔ CHỨC HÀNH QUẢN QUẢN LÝ TIN HỌC
TRUYỀN KHAI THUẾ SỐ 1 THUẾ TRA TRA THUẾ THU HỢP NỘI BỘ CÁN BỘ CHÍNH LÝ NỢ CÁC
- HỖ TRỢ KẾ SỐ 2 THUẾ THUẾ NHẬP CÁ NGHIỆP QUẢN VÀ KHOẢN
NGƯỜI TOÁN SỐ 1 SỐ 2 NHÂN VỤ DỰ TRỊ TÀI CƯỠNG THU VỀ
NỘP THUẾ TOÁN VỤ CHẾ NỢ ðẤT
THUẾ THUẾ

10 CHI CỤC THUẾ CÁC HUYỆN,


THÀNH PHỐ

Sơ ñồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức Cục Thuế Hưng Yên


Nguồn: Phòng Hành chính quản trị tài vụ Cục thuế Hưng Yên
23

Hằng năm, số thu ngân sách trên ñịa bàn Hưng yên chiếm tỷ trọng tương ñối
lớn trong tổng số thu ngân sách của cả nước. ðặc biệt những năm gần ñây, Cục thuế
Hưng Yên luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu NSNN, tốc ñộ tăng trưởng số thu
trung bình vào khoảng 150%. Trong ñó, số thu ngân sách ñối với thuế TNCN của
Tỉnh Hưng Yên qua các năm như sau:
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế TNCN trên tổng nguồn thu trên ñịa bàn
Hưng Yên từ năm 2009 – 2012
ðơn vị tính: triệu ñồng

Số thuế TNCN Tổng thu thuế,


Năm
phí, lệ phí

2009 44.570 1961.597


2010 107.286 2.483.330
2011 216.288 3.315.164
2012 324.732 3.700.593
Nguồn: Cục thuế Hưng Yên
Số thu ngân sách từ thuế thu nhập cá nhân qua các năm ngày càng tăng là nhờ
một phần không nhỏ từ việc tăng cường và ñẩy mạnh hoạt ñộng quản lý thuế thu
nhập cá nhân. Tại cục thuế Hưng Yên số thu cùng với sự tăng lên của quy mô thuế
TNCN thì tỷ trọng thuế TNCN trên tổng số thu thuế, phí, lệ phí cũng tăng theo từ
4,44% năm 2009 lên 8,64% năm 2012.
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Theo quy ñịnh của Luật Quản lý thuế, bộ máy quản lý thu thuế ở cơ quan
thuế các cấp ñược cải cách theo hướng tổ chức tập trung theo 4 chức năng nhằm
chuyên môn hóa, nâng cao năng lực quản lý thu thuế ở từng chức năng, gồm:
Tuyên truyền - hỗ trợ NNT; Theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; ðôn ñốc thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế; Thanh tra và kiểm tra thuế.
ðối với các Chi cục Thuế, công tác quản lý thu thuế TNCN ñang triển khai.
Việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách thuế TNCN trên ñịa bàn do bộ phận
quản lý thuế TNCN thuộc ñội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán ñảm nhiệm. Công tác
24

thu trực tiếp ñối với cá nhân kinh doanh do ñội thuế liên phường, xã ñảm nhiệm.
- Các phòng Kiểm tra thuế ở Cục Thuế, ñội Kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế
quản lý thu trực tiếp thuế TNCN ñối với người sử dụng lao ñộng do ñơn vị phụ trách.
Phòng/ñội Kiểm tra thuế, phòng Quản lý thuế TNCN kiểm tra hồ sơ khai thuế
và kiểm tra tại trụ sở của NNT phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế
chuyển hồ sơ về các phòng Thanh tra thuế.
- Các phòng Thanh tra thuộc Cục Thuế thanh tra NNT theo khối phòng Kiểm
tra thuế và Chi cục Thuế ñược phân công.
Bảng 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế theo chức năng của
Cục Thuế Hưng Yên thời ñiểm 31/12/2013
Văn phòng Cục Khối chi cục thuế
Bộ phận Tỷ trọng trên Tỷ trọng trên
TT Số cán Số cán
chức năng tổng số cán bộ tổng số cán
bộ(người) bộ(người)
(%) bộ (%)
1 Kê khai –
10 1,99 51 14,2
kế toán thuế
2 Tuyên truyền,
10 1,99 33 9,21
hỗ trợ
3 Quản lý nợ 5 1,00 0 0
4 Thanh tra,
50 9,96 45 12,6
kiểm tra
Trong ñó: quản
6 1,19 16 4,46
lý thuế TNCN
Nguồn: Cục Thuế Hưng Yên
Số cán bộ này tham gia vào quản lý thu thuế theo chức năng, mỗi cán bộ trong
từng bộ phận chức năng theo dõi một số ðTNT theo loại hình DN, lĩnh vực kinh
doanh... bao gồm tất cả các sắc thuế trong ñó có thuế TNCN.
Việc thực hiện mô hình quản lý thu thuế chủ yếu theo chức năng ñã hình
thành ñội ngũ cán bộ tương ñối chuyên môn hóa, chuyên sâu theo các chức năng
quản lý thuế trên cơ sở ñánh giá phân loại, sắp xếp công chức nhằm phù hợp với
năng lực, trình ñộ của mỗi cán bộ, công chức, ñáp ứng yêu cầu của công tác quản lý
25

thu thuế.
Bộ máy quản lý thu thuế TNCN của Cục thuế Hưng Yên hiện nay là 22 người
chiếm gần 10% tổng số cán bộ thuế Cục thuế Hưng Yên, nhìn chung lực lượng quản
lý thuế TNCN của Cục thuế Hưng Yên còn mỏng, kinh nghiệm cũng như chuyên
môn công việc vẫn còn nhiều hạn chế cần cải thiện.
2.2.2. Quản lý ñối tượng nộp thuế
Ở Hưng Yên hiện nay, việc kê khai nộp thuế thu nhập thực hiện theo
nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Cơ quan chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền
thuế trước khi chi trả thu nhập cho ñối tượng nộp thuế ñể nộp thay tiền thuế vào
ngân sách nhà nước.
Bên cạnh ñó, ñối với một số trường hợp, cơ quan thuế có thể áp dụng phương
pháp tự kê khai. Những người nộp thuế thuộc diện tự kê khai ña phần là những người
hành nghề tự do, có thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng số ñối tượng này
không nhiều mà chủ yếu tập trung vào các ñối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ tại nguồn.
Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề
ñộc lập; cá nhân, hộ gia ñình sản xuất nông nghiệp không thuộc ñối tượng miễn thuế
thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện ñăng ký cấp
mã số thuế. Việc ñăng ký thuế ñể cấp mã số thuế ñược thực hiện tại cơ quan chi trả
thu nhập hoặc tại cơ quan thuế.
Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ ñăng ký thuế của NNT tại Cục Thuế Hưng
Yên ñược thực hiện theo ñúng quy ñịnh. Công tác cấp mã số thuế ñược tiến hành
nhanh chóng.
ðể triển khai Luật Thuế TNCN, bước ñầu tiên là việc cấp mã số thuế cá nhân.
Mã số này sẽ gắn với mỗi cá nhân suốt ñời và là cơ sở ñể quản lý ñối tượng nộp thuế
TNCN. Do số lượng ñối tượng nộp thuế TNCN quá lớn, nên ñể ñảm bảo tiến ñộ cấp
mã số thuế cá nhân phục vụ kịp thời công tác thu thuế, thời gian ñầu Cục thuế chỉ yêu
cầu các ñơn vị chi trả thu nhập thực hiện ñăng ký cấp mã số thuế cho những cá nhân
có mức thu nhập ñạt ngưỡng phải nộp thuế. Sau giai ñoạn một, yêu cầu các ñơn vị chi
trả thu nhập kê khai bổ sung ñối với những trường hợp chưa kê khai, ñồng thời triển
khai cấp mã số thuế cho các ñối tượng thuộc diện chịu thuế chưa có mã số thuế.
26

Bảng 2.3 : Tình hình cấp mã số thuế cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên giai ñoạn
2009- 2012.
ðơn vị tính: Mã số
Cá nhân có TN Cá nhân có TN
từ tiền lương tiền công từ kinh doanh
Năm
Số lũy kế ñến Số lũy kế ñến cuối
Số cấp mới Số cấp mới
cuối năm năm
2009 554 4.395 2.260 11.374
2010 108.791 113.187 660 12.034
2011 59.566 172.754 3.010 15.044
2012 71.298 244.052 2.309 17.354
(Nguồn: Cục thuế Hưng Yên)
Năm 2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, việc cấp mã số thuế tại Cục
thuế Hưng Yên có sự tăng trưởng vượt bậc. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công số mã cấp mới ñạt 108.791 mã số, tính ñến năm 2011, số mã số thuế cá nhân tăng
gấp hơn 200 lần so với năm 2009 và năm 2012 tăng 71.298 mã số. Cá nhân kinh doanh
tính ñến năm 2012 số mã số thuế ñạt 17.354 mã số. Kết quả trên có ñược là do sự nỗ
lực lớn của Cục thuế Hưng Yên và là tiền ñề rất quan trọng cho công tác quản lý kê
khai nộp thuế TNCN và quyết toán thuế ñạt hiệu quả, ñáp ứng mục tiêu của cơ chế tự
khai tự nộp thuế. ðể có ñược kết quả trên Cục thuế Hưng Yên ñã chú trọng công tác
tuyên truyền, hướng dẫn ñối tượng nộp thuế với nhiều hình thức phong phú ña dạng,
nội dung cụ thể, thiết thực, dễ hiểu giúp người dân hiểu về ý nghĩa của việc thực hiện
nghĩa vụ thuế.
2.2.3. Quản lý kê khai, nộp thuế
Ở Hưng Yên hiện nay, công tác quản lý kê khai, nộp thuế ñược thực hiện một
trong hai phương pháp sau: Kê khai và nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập
và Kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế.
- Kê khai và nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập
ðối với cơ quan chi trả thu nhập, việc kê khai, tạm nộp thuế hàng tháng ñược
thực hiện như sau:
* Cơ quan chi trả thu nhập sẽ chịu trách nhiệm kê khai phần thu nhập chịu
27

thuế và thuế thu nhập cá nhân phải nộp với cơ quan thuế, khấu trừ phần thuế thu
nhập cá nhân phải nộp trước khi chi trả cho các cá nhân là ñối tượng nộp thuế và nộp
vào ngân sách Nhà nước thông qua kho bạc.
* Thuế thu nhập cá nhân ñối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng
lần phát sinh thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế và cấp
biên lai thuế khi chi trả cho người có thu nhập.
Hiện nay có khoảng 850 ñơn vị hành chính hưởng ngân sách nhà nước như: các
ñơn vị Quản lý Nhà nước thuộc các Sở, Ban, Ngành và các ñơn vị chính quyền như
Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã, phường v.v… phần lớn ñã có mã số thuế.
- Kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế
Cơ quan thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu
nhập, nhưng ñầu 2009 cơ quan này sẽ quản lý trực tiếp ñến từng người nộp thuế.
ðiều này sẽ giải quyết hai vấn ñề:
Thứ nhất, người nộp thuế sẽ chứng minh gia cảnh trực tiếp với cơ quan thuế,
chịu trách nhiệm về thông tin kê khai và khắc phục nhược ñiểm một người có nhiều
khoản thu nhập từ các ñịa bàn khác nhau nhưng chỉ nộp thuế tại một nơi.
Thứ hai, Việc quản lý thu nhập của mỗi cá nhân, sẽ dựa trên dữ liệu của nhiều
cơ quan trả thu nhập tập trung vào dữ liệu của cơ quan thuế.
Theo Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính, hệ thống tờ khai thuế thu
nhập cá nhân có hai dạng: Hệ thống tờ khai dùng cho các cơ quan chi trả thu nhập và
hệ thống tờ khai dành cho cá nhân nộp thuế (áp dụng cho thu nhập thường xuyên).
Trong năm 2014, Cục Thuế Hưng Yên tiếp tục triển khai công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu NNT: Hoàn thiện cơ sở dữ liệu hiện có trong chương trình TINC, QLT,
QTT, QHS... Qua công tác triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu NNT nhằm bổ sung, cập
nhật các thông tin về ðTNT ñược hoàn thiện, hỗ trợ chính xác cho việc khai thác
thông tin, phân tích, dự báo; thực hiện cập nhật cơ sở dữ liệu ñối với chương trình
quản lý thuế ñã cơ bản xác ñịnh chính xác các loại tờ khai thuế mà NNT phải nộp ñể
từ ñó có cơ sở nhắc nhở, ñôn ñốc ðTNT thực hiện phải nộp tờ khai theo quy ñịnh.
Triển khai ñề án “Kê khai thuế qua mạng Internet”: Thực hiện chỉ ñạo của
Tổng cục Thuế, Cục Thuế Hưng Yên ñã thành lập Ban chỉ ñạo và Tổ triển khai dự
án; xây dựng kế hoạch chi tiết và phân công trong Ban chỉ ñạo và các phòng chức
28

năng của Cục Thuế, gửi thư mời và chấp thuận tham gia của 193 DN; tổ chức tập
huấn cho cán bộ thuế liên quan; tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
ñại chúng; phối hợp với ñơn vị cấp chứng thư số ñể cấp cho DN; cài ñặt thiết bị phần
mềm ñể phục vụ kê khai qua internet; tổ chức hội nghị triển khai “Kê khai thuế qua
mạng Internt” với sự tham dự của giám ñốc, kế toán trưởng 200 DN. Kỳ kê khai thuế
ñầu tiên (tháng 11) ñã có 193/200 DN thực hiện thành công kê khai thuế qua mạng.
Hiệu quả của việc nộp hồ sơ khai thuế qua mạng ñã ñem lại lợi ích cho cả DN
và cơ quan thuế: thủ tục nộp hồ sơ khai thuế ñơn giản, nhanh gọn, hiệu quả cao và
an toàn, không giới hạn về không gian, thời gian trong ngày, tiết kiệm thời gian, chi
phí cho DN; cơ quan thuế xử lý tờ khai nhanh, chính xác, giảm thiểu lao ñộng,
thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ và tra cứu dữ liệu, ñặc biệt sẽ ñáp ứng ñược nhu
cầu phục vụ số lượng DN ngày càng tăng trong khi nguồn nhân lực chưa ñược bổ
sung tương ứng.
* Công tác quản lý nộp thuế
Cục Thuế Hưng Yên ñã triển khai dự án Hiện ñại hoá quy trình quản lý thu,
nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc - Hải quan - Tài chính trên phạm vi toàn Tỉnh
Kết quả triển khai dự án ñã mang lại lợi ích cho cả NNT và các cơ quan quản lý nhà
nước. Phối hợp với cơ quan kho bạc triển khai mở rộng ủy nhiệm thu qua ngân hàng
tại tất cả các ñịa bàn, giúp cho NNT thực hiện nộp vào ngân sách thuận lợi, việc kế
toán thu ngân sách tại cơ quan thuế và kho bạc ñược thực hiện nhanh chóng, ñơn
giản, chính xác, thống nhất ñược dữ liệu số thu NSNN giữa cơ quan thuế, kho bạc
nhà nước. ðến nay ñã có 350 ñơn vị trên ñịa bàn tỉnh ñã ñăng ký ủy nhiệm thu qua
ngân hàng.
Cục thuế Hưng Yên là ñơn vị dẫn ñầu cả nước về cải cách hành chính và hiện
ñại hóa công tác quản lý thuế với việc triển khai thành công các dự án như: “Kê khai
thuế qua mạng Internet”, “Hiện ñại hóa thu ngân sách nhà nước và thu thuế qua
ngân hàng” và “Hệ thống ki-ốt thông tin thuế”. ðồng thời, Cục thuế ñã chỉ ñạo các
Chi cục phân công cán bộ có năng lực nghiệp vụ giỏi tiến hành làm thủ tục hành chính
thuế và hướng dẫn kê khai nộp thuế, thành lập các ñường dây nóng, các kênh thông tin
cần thiết, thích hợp, nhanh chóng và hiệu quả nhất ñể có thể tư vấn, hỗ trợ và giải ñáp
những vướng mắc cho các ñối tượng nộp thuế.
29

Thông qua việc cấp mã số thuế cá nhân, cơ sở dữ liệu người nộp thuế ñược xây
dựng là tiền ñề quan trọng của việc quản lý kê khai nộp thuế và quyết toán thuế
TNCN. ðối với thu nhập từ tiền công tiền lương, thực hiện kê khai và nộp thuế thông
qua cơ quan chi trả thu nhập, theo ñó:
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế TNCN của Cục thuế Hưng Yên.
(ðơn vị tính: tỷ ñồng)
Thời kỳ Năm Số thuế
2010 107
Luật thuế TNCN 2011 216
2012 324
(Nguồn: Cục thuế Hưng Yên)

Biểu ñồ 2.1: Kết quả thu thuế TNCN của Cục thuế Hưng Yên

Năm 2010, năm thứ hai thực hiện Luật thuế TNCN, nền kinh tế suy thoái, thu
nhập giảm sút, ñời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, vì thế trong quá trình triển khai
Luật thuế TNCN, Bộ Tài chính ñã ban hành Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày
12/8/2009 gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh,
thành... về việc miễn thuế TNCN; theo ñó, tất cả mọi cá nhân ñều ñược miễn thuế
TNCN tính trên phần thu nhập của 6 tháng ñầu năm 2010, không phân biệt thời ñiểm
30

chi trả thu nhập. Tuy vậy, số thuế TNCN từ tiền lương tiền công thu ñược của năm
2010 vẫn ñạt mức 107 tỷ ñồng, cao gấp 2,06 lần cùng kỳ năm 2009. Chuyển sang năm
2012 khi kinh tế vẫn còn khó khăn Nhà nước ñưa ra hàng loạt chính sách giảm thuế,
miễn thuế tính từ thời ñiểm 01/08/2012 ñến hết ngày 31/12/2012 như: Miễn thuế thu
nhập cá nhân ñối với cổ tức ñược chia cho cá nhân từ hoạt ñộng ñầu tư vào thị trường
chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp, giảm 50% số thuế ñối với hoạt
ñộng chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân, miễn thuế ñối với cá nhân có thu nhập
tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh ñến mức phải chịu thuế thu nhập cá
nhân ở bậc 1 của biểu thuế lũy tiến từng phần, tuy nhiên số thuế thu ñược vẫn không
ngừng tăng và ñạt 324 tỷ ñồng. ðiều này cho thấy, việc mở rộng diện ñánh thuế và
thực hiện tốt công tác quản lý kê khai nộp thuế ñã tác ñộng tích cực ñến số thuế TNCN
thu ñược trong kỳ.
2.2.4 Quản lý quá trình quyết toán thuế và hoàn thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai
quyết toán thuế theo quy ñịnh. Quyết toán thuế ñược thực hiện theo năm dương
lịch. Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp ñồng, cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân
tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm thực hiện kê
khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế.
Quyết toán thuế thu nhập tại cơ quan chi trả thu nhập áp dụng ñối với cá nhân
trong năm chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi.
Quyết toán thuế tại cơ quan thuế áp dụng ñối với cá nhân trong năm có thu nhập
từ hai nơi trở lên, cá nhân ñăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế nơi làm việc hoặc nơi phát
sinh thu nhập cao nhất. Thủ tục về quyết toán thuế như sau:
- Quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập
+ Cá nhân thuộc ñối tượng quyết toán thuế tại cơ quan chi trả thu nhập lập giấy
uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân và nộp cho cơ quan chi trả thu nhập vào
tháng 1 của năm sau năm quyết toán hoặc trước khi kết thúc hợp ñồng (ñối với những
cá nhân có hợp ñồng kết thúc trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát
sinh trong năm). Trên cơ sở giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân, cơ quan
chi trả thu nhập tổng hợp quyết toán thuế, lập bảng kê chi tiết của các cá nhân và gửi
31

cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 28 tháng 2 của năm sau.
+ Trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế, cơ quan chi trả thu nhập phải nộp số
thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá ngày 10 tháng 3 năm
sau; trường hợp số thuế ñã nộp lớn hơn số phải nộp thì ñược bù trừ vào số thuế phải
nộp của kỳ sau. Trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp kỳ sau thì cơ quan
chi trả thu nhập cấp biên lai xác nhận số thuế ñã khấu trừ trong năm cho các cá
nhân có số thuế nộp thừa ñể từng cá nhân kê khai tờ khai thuế năm nộp cho cơ quan
thuế, thực hiện thoái trả tiền thuế theo quy ñịnh.
- Quyết toán tại cơ quan thuế
Cá nhân thuộc ñối tượng quyết toán thuế tại cơ quan thuế phải nộp tờ khai
quyết toán thuế năm cho cơ quan thuế như sau:

+ Cá nhân có thu nhập ổn ñịnh tại cơ quan chi trả thu nhập nhưng có thu nhập
phát sinh ở những nơi khác thì ñược lựa chọn nộp tờ khai quyết toán thuế năm cho cơ
quan thuế ñịa phương nơi làm việc chính hoặc cơ quan thuế nơi có thu nhập phát sinh
nhiều nhất.

+ Cá nhân có thu nhập ổn ñịnh tại một cơ quan chi trả thu nhập, trong năm có
sự thay ñổi cơ quan công tác thì nộp tờ khai quyết toán thuế năm cho cơ quan thuế ñịa
phương nơi ñang làm việc, trường hợp không làm việc tiếp ở cơ quan nào thì nộp tờ
khai quyết toán thuế năm tại cơ quan thuế nơi làm việc cuối cùng của năm quyết toán.

+ Cá nhân ñã ñăng ký kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế nào thì nộp tờ khai
quyết toán thuế năm cho cơ quan thuế ñó.

Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế năm chậm nhất vào ngày 28/2 năm sau
hoặc chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp ñồng ñối với cá nhân có hợp ñồng
kết thúc trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát sinh trong năm;

Trên cơ sở tờ khai quyết toán thuế, cá nhân phải nộp số thuế còn thiếu
trước ngày 10 tháng 3 năm sau hoặc chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc hợp
ñồng, trường hợp có số thuế nộp thừa thì sẽ ñược thoái trả tiền thuế theo hướng
dẫn dưới ñây.
32

Biểu ñồ 2.2: Số NNT thực hiện quyết toán thuế qua 2 hình thức tại Cục thuế
Hưng Yên giai ñoạn 2010 – 2012
Nguồn: Cục thuế Hưng Yên
Qua biểu ñồ trên ta thấy: Số NNT thực hiện quyết toán thuế TNCN chủ yếu qua
hình thức là quyết toán thuế TNCN tại cơ quan chi trả thu nhập. Chỉ có một số lượng
nhỏ người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan thuế. ðiều này là do, ñối
tượng nộp thuế TNCN hiện nay ở Hưng Yên chủ yếu là thu nhập từ lương của những
người lao ñộng làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan hành chính nhà nước, chỉ
có một số ít là các nguồn thu nhập từ hoạt ñộng kinh doanh, chuyển nhượng, trúng
thưởng. Do ñó, người nộp thuế chủ yếu thực hiện kê khai quyết toán thuế tại cơ quan
chi trả thu nhập. Lượng ngườ nộp thuế thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan chi trả thu
nhập tăng dần qua các năm. Năm 2010 chỉ tiêu này là 37.566 người, năm 2011 là
56.339 người tăng hơn so với năm 2010 là 18.773 người. Năm 2012 số người thực
hiện quyết toán thuế TNCN tại cơ quan chi trả thu nhập là 78.422 người tăng hơn so
với năm 2011 là 22.082 người tương ứng với mức tăng tương ñối là 39%. Số lượng
người thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế với số lượng nhỏ hơn, nhưng
xét về mặt tuyệt ñối, số người thực hiện quyết toán thuế trực tiếp tại cơ quan thuế cũng
có sự tăng lên qua các năm. Chỉ tiêu này năm 2010 là 842 người, năm 2011 là 903
người, năm 2012 là 1043 người. Việc thực hiện quyết toán thuế tại Cục thuế Hưng
Yên tuân thủ theo ñúng quy ñịnh của nhà nước.
33

• Hoàn thuế thu nhập cá nhân


Cá nhân lập hồ sơ xin thoái trả thuế. Cơ quan Thuế tiếp nhận hồ sơ, thực hiện
kiểm tra hồ sơ xin thoái trả thuế; trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận ñược hồ sơ
nếu cá nhân không thuộc ñối tượng ñược thoái trả thì trả lời bằng văn bản và trả lại hồ
sơ, trường hợp thuộc ñối tưọng ñược thoái trả thuế nhưng hồ sơ chưa lập ñầy ñủ, ñúng
quy ñịnh thì thông báo bằng văn bản yêu cầu cá nhân bổ sung hồ sơ.
Sau khi nhận ñủ hồ sơ, cơ quan thuế kiểm tra số liệu, xác ñịnh số thuế ñược
thoái trả, ra Quyết ñịnh thoái trả tiền thuế cho ñối tượng, ñồng thời gửi cơ quan Kho
bạc làm thủ tục thoái trả cho cá nhân.
Thời hạn giải quyết thoái trả thuế tối ña là 15 ngày, kể từ ngày nhận ñược ñầy
ñủ hồ sơ theo quy ñịnh; trường hợp cần phải xác minh hồ sơ thì thời hạn tối ña là 45
ngày.
Số ngày xem xét giải quyết thoái trả tiền thuế thu nhập cá nhân ñược tính
theo ngày làm việc. Tiền thoái trả thuế thu nhập cá nhân ñược sử dụng từ Tài
khoản tạm thu của cơ quan thuế. Việc quản lý, sử dụng tài khoản tạm thu của cơ
quan thuế thực hiện theo ñúng hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trong trường hợp ñối với người nước ngoài, việc kê khai quyết toán ñược
căn cứ theo tiêu thức cư trú. Nếu như thời gian cư trú chỉ dưới 183 ngày trong năm
tính thuế thì sẽ kê khai toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt Nam và quyết toán số
thuế theo thuế suất thống nhất là 20%. ðối với những người có thời gian cư trú trên
183 ngày thì sẽ kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập ngoài
Việt Nam ñể tính thu nhập tính thuế của cả năm.
Mặc dù có những quy ñịnh về quyết toán thuế, nhưng trên thực tế thi cơ quan
thuế vẫn chưa thực hiện việc quyết toán cho từng ñối tượng nộp thuế. Chính vì vậy,
công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn còn khá nhiều hạn chế.
2.2.5. Thanh tra, xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai và nộp thuế
2.2.5.1. Thanh tra Thuế thu nhập cá nhân
Thanh tra là việc thực hiện chính sách, pháp luật tại Cục thuế Hưng Yên bao gồm các
nội dung: Thu thuế và các chính sách liên quan ñến thuế; kinh phí của ngành thuế; ñầu tư
xây dựng, mua sắm trang thiết bị cho ngành thuế.
34

Qua thanh tra ñể ñánh giá thực trạng chấp hành pháp luật trong ngành thuế, biểu
dương những việc làm tốt, chấn chỉnh, khắc phục những mặt chưa tốt, ñồng thời kiến
nghị, ñề xuất với Chính phủ ñiều chỉnh, sửa ñổi cơ chế, chính sách về thuế chưa phù
hợp...
ðây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu
nhập cá nhân nói riêng. Thanh tra thuế ñược thực hiện bởi cơ quan thanh tra chuyên
ngành thuế. ðối tượng thanh tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước và bao gồm cả các ñơn vị thuộc ngành thuế. Mục
tiêu thanh tra thuế là phát hiện và xử lý các trường hợp sai trái nhằm giảm bớt những
tổn thất cho Nhà nước và ñảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. ðồng thời cũng
qua quá trình thanh tra, có thể ñánh giá thực trạng chấp hành pháp luật trong ngành
thuế, biểu dương những việc làm tốt, chấn chỉnh, khắc phục những mặt chưa tốt, ñồng
thời phát hiện những thiếu sót, bất cập trong văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ
chức thực hiện, từ ñó tìm ra những hướng giải quyết, ñồng thời kiến nghị, ñề xuất với
Chính phủ ñiều chỉnh, sửa ñổi cơ chế, chính sách về thuế chưa phù hợp... nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Thanh tra thuế ñược thực hiện dưới cá hình thức và phương pháp khác nhau.
* Về hình thức thanh tra :
Thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt ñộng quan trọng nhất trong
các hoạt ñộng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân, ñặc biệt trong ñiều kiện nước
ta, khi ý thức kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân của dân cư còn thấp.
Về công tác thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên (do các phòng Thanh tra
thực hiện) chỉ thanh tra toàn diện các sắc thuế mà ðTNT phải nộp trong ñó có thuế
TNCN khấu trừ của người sử dụng lao ñộng. Chưa thực hiện thanh tra theo chuyên ñề
chỉ bao gồm thuế TNCN khấu trừ.
Tại Cục Thuế, các Chi cục Thuế ñã triển khai thực hiện kiểm tra nội bộ theo
chuyên ñề: Công tác kê khai, kế toán thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; công tác quản lý
ñối tượng, qua ñó ñã chấn chỉnh những tồn tại trong việc thực hiện các quy trình quản
lý thu thuế trong toàn ngành.
35

Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra về thuế TNCN các năm 2011 - 2012
của Cục Thuế Hưng Yên
Số tiền thuế
Số tiền phạt
Số cuộc TNCN
Năm Cơ quan thuế vi phạm Ghi chú
kiểm tra truy thu
(triệu ñồng)
(triệu ñồng)
Văn phòng Cục 23 76 51
2010 Các Chi cục Thuế 11 30 -
Cộng 34 105 51
Văn phòng Cục 42 275 180
2011 Các Chi cục Thuế 29 201 60
Cộng 71 476 240
Văn phòng Cục 55 400 210
2012 Các Chi cục Thuế 38 260 146
Cộng 93 660 356
Nguồn: Cục Thuế Hưng Yên
Trong quá trình thanh tra tại DN về thuế TNCN chủ yếu cán bộ thanh tra chỉ sử
dụng quyền yêu cầu ðTNT có báo cáo về thu nhập toàn cầu của họ. Các thanh tra
viên, kiểm soát viên thuế có quyền ñề nghị các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của NNT ñược
quy ñịnh tại tiết a, ñiểm 2, ñiều 72 Luật Quản lý thuế, tuy nhiên ñối với thuế TNCN có
thực hiện việc này nhưng chưa hiệu quả và các tổ chức CTTN thực hiện trả thu nhập
qua tài khoản của cá nhân số lượng còn hạn chế, thu nhập ñược xác ñịnh tại ngân hàng
thường không ñầy ñủ, ít cá nhân có tài khoản riêng. Bên thứ ba, ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác và quyền lợi của khách hàng, ñối tác mà cung cấp thông
tin chậm, không ñầy ñủ, bản thân bên thứ 3 nhiều ñơn vị hệ thống thông tin báo cáo
hạn chế.
Cục Thuế tỉnh kHưng Yên thực hiện thanh tra chủ yếu phối hợp với cơ quan
công an nhằm xác ñịnh các trường hợp trốn, lậu thuế nhưng liên quan ñến thuế TNCN
ít xảy ra (chủ yếu là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp), chưa phối
hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trong công tác kiểm tra thuế trước ñây có phối hợp
36

với cơ quan Bảo hiểm xã hội, nhưng hiện nay không còn phối hợp.
Trường hợp chia sẻ kết quả về thuế TNCN rất ít xảy ra (nếu có chủ yếu là cơ
quan công an), còn ñối với Bảo hiểm xã hội chưa thực hiện.
2.2.5.2.Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Cục Thuế Hưng Yên ñã xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu thu nợ thuế ñến các
ñơn vị trong ngành trong ñó có thuế TNCN, chỉ ñạo các ñơn vị tăng cường áp dụng
các biện pháp ñôn ñốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện việc phân loại và
phân tích nguyên nhân nợ ñể có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy ñịnh
của pháp luật.
Bảng 2.6: Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả các năm 2009 - 2012
tại Cục Thuế Hưng Yên
Số thuế TNCN còn nợ
Năm Cơ quan thuế ñến cuối năm Ghi chú
(triệu ñồng)
Văn phòng Cục 8.531
2009 Các Chi cục Thuế 132
Cộng 8.663
Văn phòng Cục 5.421
2010 Các Chi cục Thuế 234
Cộng 5.655
Văn phòng Cục 4.987
2011 Các Chi cục Thuế 294
Cộng 5.281
Văn phòng Cục 3.569
2012 Các Chi cục Thuế 421
Cộng 3.990

Nguồn: Cục Thuế Hưng Yên


Áp dụng biện pháp cưỡng chế theo các biện pháp quy ñịnh tại Luật Quản lý
thuế chỉ thực hiện rất ít, số tiền nợ thuế thu bằng biện pháp cưỡng chế không ñáng kể.
37

2.2.6. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế TNCN trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế luôn ñược Cục Thuế Hưng Yên
quan tâm hàng ñầu bằng việc ña dạng hoá hình thức và nâng cao chất lượng công tác
truyên truyền, hỗ trợ về thuế qua ñó nâng cao ñuợc tính tự giác và tuân thủ pháp luật
thuế của người nộp thuế góp phần tăng thu ngân sách nhà nước.
+ Công tác tuyên truyền tập trung vào việc tuyên truyền kịp thời Luật quản lý
thuế; những nội dung mới, những sửa ñổi bổ sung của Luật thuế thu nhập cá nhân;
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan: Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, các cơ quan thông tấn,
báo chí ñể ñưa tin tuyên truyền rộng rãi về nội dung thay ñổi của chính sách thuế
TNCN; ñưa trang trang thông tin ñiện tử (Website) của Cục Thuế Hưng Yên lên
Internet và tích hợp vào trang thông tin của tỉnh Hưng Yên.
ðặc biệt từ năm 20097 Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành và ñược
thực hiện sửa ñổi bổ sung trong thời gian thực hiện từ năm 2013 nên công tác tuyên
truyền, tập huấn cho các tổ chức, cá nhân ñược chú trọng. Qua Bảng 2.7 ta thấy công
tác tuyên truyền chính sách thuế ngày càng ñược tăng lên cả số lượng và chất lượng.
Cục Thuế Hưng Yên luôn cố gắng ñổi mới về phương pháp và nội dung. Do vậy, số
người bình quân/ cuộc tập huấn, ñối thoại ngày càng tăng lên.
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền
Tập huấn ðối thoại
Năm Số bài báo
Số lớp Số lượt người Số cuộc Số người
2008 51 4.980 14 966 54
2009 75 6.700 26 2.028 81
2010 92 12.681 44 4.217 196
2011 152 18.473 51 5.287 248
2012 156 21.185 54 5.678 296
(Nguồn: Cục Thuế Hưng Yên)
+ Công tác hỗ trợ người nộp thuế: Triển khai các giải pháp hỗ trợ NNT trong
việc tiếp cận các chính sách thuế bằng nhiều hình thức như: tổ chức ñường dây nóng,
tiếp xúc trực tiếp, hướng dẫn, trả lời, ñối thoại, tập huấn, phổ biến chính sách, giải ñáp
vướng mắc...của người nộp thuế trong quá trình kê khai (xem Bảng 2.8), nộp thuế một
cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; công khai các thủ tục hành chính thuế tại bộ phận
38

“Một cửa” Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế các huyện, thường xuyên phối hợp
với các ngành tổ chức các cuộc ñối thoại với tổ chức, cá nhân ñể nắm bắt và giải ñáp,
tháo gỡ kịp thời các vướng mắc về pháp luật thuế cho người nộp thuế.
Bảng 2.8: Kết quả hỗ trợ người nộp thuế
ðơn vị tính: Lượt
Năm Trả lời trực tiếp tại CQT Trả lời qua ñiện thoại Trả lời bằng văn bản
2008 250 573 50
2009 383 604 71
2010 728 2546 242
2011 1342 2786 258
2012 4938 4509 275
(Nguồn:Cục Thuế Hưng Yên)
Hiện nay, các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế TNCN của Cục
thuế Hưng Yên ñược thực hiện ñều ñặn qua các năm qua với hình thức tuyên truyền
ña dạng, phần nào ñã ñáp ứng ñược nhu cầu của người dân, hỗ trợ ngành thuế Hưng
Yên trong công tác quản lý thuế TNCN.
2.3. ðánh giá hoạt ñộng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược
Thời gian qua việc áp dụng Luật thuế TNCN cũng mang lại nhiều thuận lợi,
ñồng thời cũng gặp nhiều thách thức trong quá trình thực hiện. Công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên cũng ñã từng bước cải thiện cho phù hợp
với tình hình mới và ñã ñạt ñược một số thành tựu ñáng kể.
Thứ nhất: Huy ñộng ngày càng nhiều thu nhập của cá nhân có thu nhập cao
cho nhà nước
Luật thuế thu nhập cá nhân ra ñời cho ñến nay ñã ñược 4 năm. Trong suốt thời
gian ñó, công tác ban hành chính sách luôn ñược chú trọng. Luật thuế thu nhập cá nhân
ñã ñược sửa ñổi, bổ sung nhiều lần ñể bắt kịp với những thay ñổi của ñời sống kinh tế xã
hội. Ngành thuế Việt Nam ñã tiến hành tổ chức thực hiện Luật thuế, qua ñó ñã ñem lại
những kết quả bước ñầu.
Số thu ngân sách từ thuế thu nhập cá nhân qua các năm ngày càng tăng là
39

nhờ một phần không nhỏ từ việc tăng cường và ñẩy mạnh hoạt ñộng quản lý thuế
thu nhập cá nhân. Tại Cục Thuế Hưng Yên số thu Cùng với sự tăng lên của quy mô
thuế TNCN thì tỷ trọng thuế TNCN trên tổng số thu thuế, phí, lệ phí cũng tăng theo
từ 4,44% năm 2009 lên 8,64% năm 2012. ðể ñạt ñược kết quả trên một phần là do
những ñổi mới trong chính sách thuế, một phần quan trọng không thể thiếu là Cục
Thuế Hưng Yên ñã triển khai kịp thời và tăng cường các biện pháp quản lý thu thuế
TNCN.
Một phần thu nhập của những người có thu nhập cao ñã ñược chuyển vào
ngân sách, thông qua ñó, Nhà nước có thể sử dụng vào các mục ñích phát triển chung
của xã hội.
Thứ hai: Thủ tục hành chính ñã ñược cải cách hợp lý hơn
Phương pháp quản lý thu thuế theo cách khấu trừ tại nguồn ñó giúp giảm
ñược 65% số lượng cá nhân ñăng ký nộp thuế tại các Cục Thuế, cơ quan chi trả quyết
toán thay cá nhân có thu nhập tại một nơi duy nhất ñó giúp tiết kiệm thời gian và chi
phí cho cả cơ quan thuế và người dân, công tác quản lý thu thuế cũng thuận lợi hơn.
Hệ thống thuế ñang trong giai ñoạn tiến hành cải cách bước 2. Biện pháp thu thuế
theo cách ủy nhiệm thu ñã ñược cơ quan thuế thực hiện tốt hơn do việc phối kết hợp
với các cơ quan, các ban ngành khác chặt chẽ hơn, NNT ñã có ý thức cao hơn trong
vấn ñề nộp thuế thu nhập. Việc quản lý thu thuế thông qua Kho bạc nhà nước ñã tập
trung nguồn thu cho NSNN một cách nhanh chóng, giảm dần tình trạng cán bộ thuế
chiếm dụng, xâm phạm tiền thuế, giảm bớt thời gian và chi phí ñi lại, kê khai nộp
thuế của từng cá nhân, ổn ñịnh về mặt tổ chức, giúp cán bộ thuế dễ dàng, thuận lợi
trong công việc.
Từ trước ñến nay, việc cấp MST cá nhân mới chủ yếu thực hiện ñối với người
nước ngoài. Hiện nay, Cục Thuế Hưng Yên ñang tiến hành cấp MST cá nhân cho tất
cả các ñối tượng có thu nhập. Các cá nhân có thu nhập ở nhiều nơi có thể liên hệ ñể
ñược cấp MST cá nhân. ðể hoàn thành thủ tục ñể ñược cấp MST, các cá nhân chỉ
cần có bản sao chứng minh nhân dân, ñiền một số thông tin vào mẫu ñơn có sẵn tại
cơ quan thuế.
Thứ ba: Thực hiện thuế thu nhập cá nhân ñã góp phần phân phối lại thu nhập
Thuế thu nhập cá nhân với chức năng ñiều tiết và phân phối lại thu nhập trong
40

xã hội ñó gúp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập
giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Khi nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ngày càng
phát triển thì tất yếu hình thành một bộ phận những người có thu nhập cao. Một phần
thu nhập của những người có thu nhập cao ñã ñược huy ñộng ñóng góp vào ngân
sách nhà nước làm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và từ ñó giảm bớt sự chênh
lệch về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội.
Thứ tư: Chính sách thuế TNCN ñược tuyền truyền rộng rãi
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN ñã bước ñầu tạo cho
những người dân có thu nhập hiểu biết, làm quen với việc kê khai thu nhập, từ ñó có
ý thức hơn về nghĩa vụ, trách nhiệm của mình ñối với Nhà nước. ðiều ñó thể hiện ở
số lượng người ñược cấp MST và nộp báo cáo quyết toán thuế TNCN tăng 30% so
với năm 2011.
Thứ năm: Năng lực bộ máy quản lý thu thuế ñược nâng cao thêm
Tổ chức quản lý thu thuế tại Cục Thuế ñược tổ chức theo chức năng ñã hạn
chế ñược tiêu cực trong công tác quản lý thuế theo kiểu “khép kín”. Từng bước thực
hiện chuyên môn hoá quản lý theo chức năng nâng cao trình ñộ nghiệp vụ của cán bộ
thuế, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng tin học vào quản lý thu thuế.
Bộ phận tuyên truyền - hỗ trợ cơ bản ñã ñáp ứng ñược yêu cầu tuyên truyền
pháp luật thuế, hỗ trợ NNT trong việc giải ñáp các vướng mắc trong việc thực hiện
pháp luật thuế, ñặc biệt là việc hỗ trợ trực tiếp NNT, tiếp nhận hồ sơ khai thuế của
NNT tại bộ phận một cửa “tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch
vụ về thuế” ñã tạo thuận lợi cho NNT.
Các thủ tục hành chính thuế ñược cải cách theo hướng ñơn giản, rõ ràng, minh
bạch, dễ thực hiện, tạo ñiều kiện thuận lợi hơn cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế
với Nhà nước.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế trong công tác quản lý
Bên cạnh những kết quả trên, công tác quản lý thu thuế TNCN tại Cục thuế
Hưng Yên cũng có những hạn chế sau:
+ Hạ tầng quản lý chưa cao:
41

Công tác quản lý thuế TNCN ñòi hỏi cơ quan thuế phải xây dựng ñược một hệ
thống xử lý dữ liệu tập trung. Mọi thông tin về người nộp thuế, gia cảnh của người
nộp thuế cần phải ñược lưu giữ tập trung làm cơ sở ñối chiếu, kiểm tra việc kê khai
giảm trừ gia cảnh, phát hiện các trường hợp khai trùng, khai thiếu hồ sơ... Việc áp
dụng luật thuế thu nhập cá nhân trong khi hệ thống phần mềm và dung lượng máy
chủ của ngành thuế chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của việc cấp mã số thuế TNCN và
quản lý thuế TNCN. Theo thống kê của Cục thuế Hưng Yên ñến hết năm 2012 cả
tỉnh cấp mã số thuế cho 261.406 ñối tượng. Trong khi ñó, theo thống kê của Cục thuế
Hưng Yên phải cấp khoảng 450.000 mã số thuế thu nhập cá nhân tuy nhiên khả năng
cung cấp hiện tại chỉ vào khoảng 58%, ñiều này làm ảnh hưởng không tốt ñến tâm lý
người nộp thuế vì ñến nay hồ sơ của người nộp thuế tại các cơ quan thuế còn tồn rất
nhiều và chưa có phương án nào giải quyết hiệu quả trong thời gian tới.
+ Cơ chế, luật pháp chưa ñồng bộ:
* Việc quản lý thuế thu nhập cá nhân ñòi hỏi các cơ chế chính sách có liên
quan cần phải ñược hoàn thiện hơn. Ví dụ như vấn ñề quản lý nhà ñất của người dân
cần có cơ sở dữ liệu về nhà ñất mới có thế ñối chiếu ñược việc chuyển nhượng nhà,
ñất làm căn cứ xác ñịnh các trường hợp phải nộp thuế hoặc ñược miễn thuế. ðối với
các nước phát triển ñã xây dựng ñược hệ thống mã số công dân (ID) thì việc quản lý
thuế ñối với người nộp thuế, quản lý gia cảnh sẽ gặp rất nhiều thuận lợi. Riêng ở Việt
Nam chưa có hệ thống này, việc quản lý thông qua hệ thống số chứng minh nhân dân
cũng chỉ ñáp ứng ñược một số lượng ñối tượng cá nhân ñó có chứng minh nhân dân
nên chưa giải quyết ñược triệt ñể vấn ñề quản lý nhân thân của người nộp thuế.
* Về nội dung hướng dẫn của Luật, Nghị ñịnh và Thông tư chưa thống nhất
ñược với chính quyền ñịa phương trong việc xác nhận ñể giảm trừ gia cảnh: Một
trong những ñặc thù cơ bản của Luật thuế TNCN là người nộp thuế tùy ñiều kiện
thực tế của mình ñể ñược giảm trừ gia cảnh. Theo Luật thuế TNCN, vợ hoặc chồng,
cha ñẻ, mẹ ñẻ, cha vợ, mẹ vợ... của ñối tượng nộp thuế ngoài ñộ tuổi lao ñộng hoặc
trong ñộ tuổi lao ñộng nhưng bị tàn tật không có khả năng lao ñộng, không có thu
nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá 1.000.000 ñồng/tháng... sẽ ñược giảm
trừ 3,6 triệu ñồng/người/tháng và hồ sơ chứng minh nguời phụ thuộc trong ñộ tuổi
lao ñộng không có khả năng lao ñộng ñuợc cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác
42

nhận hoặc bản tự khai có xác nhận của UBND cấp xã, phường về mức ñộ tàn tật
không có khả năng lao ñộng. Tuy nhiên, trong thực tế ñang có một phần lớn người
tàn tật có xác nhận của cơ quan y tế về tình trạng tàn tật nhưng không mất hết khả
năng lao ñộng và thực tế vẫn ñang làm việc tại một cơ sở kinh doanh nào ñó thì cơ
quan y tế cấp huyện trở lên xác nhân như thế nào? và quản lý việc xác nhận của các
cơ quan y tế ra sao ñể thống nhất trong cả nước nhằm tránh những tiêu cực trong việc
xác nhận làm thất thoát nguồn thu.
+ Về tổ chức quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
* Việc khấu trừ tại nguồn còn chưa thực hiện tốt. Nhiều khoản chi trả thu
nhập phải thực hiện khấu trừ tại nguồn theo quy ñịnh nhưng các cơ quan chi trả thu
nhập không thực hiện khấu trừ kịp thời, cơ quan thuế cũng không kiểm tra hướng
dẫn, ñôn ñốc kịp thời dẫn tới việc truy thu thuế TNCN gặp khó khăn.
* ðối với thu nhập của cá nhân không ký hợp ñồng lao ñộng với tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập, việc khấu trừ ngay các lần chi trả thu nhập trên
1.000.000ñồng/lần.
* ðối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công chủ yếu thực hiện thu
thuế TNCN thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Tuy nhiên những cá nhân
này cũng có các nguồn thu nhập khác nhưng không tổng hợp chung vào thu nhập
chung của cá nhân ñể tính thu nhập cũng như quyết toán thuế TNCN.
* Luật thuế thu nhập cá nhân thực chất cũng chỉ “ nắm ñầu” những người làm
công ăn lương trên cơ sở tự khai là chính cũng với những ñối tượng hành nghề tự do
thì không có gì thay ñổi. Chẳng hạn ñối với các ca sỹ, ñơn vị chủ quản là Bộ Văn
Hoá Thông tin, trước ñây cấp phép hành nghề cho ca sỹ mà vẫn không quản lý ñược.
ðến nay không cấp phép nữa thì càng khó quản lý hơn. Ca sĩ ñi hát cho ñài truyền
hình, ñài phát thanh thì các cơ quan này thực hiện rất nghiêm túc, nhưng với các nhà
hàng, khách sạn thì cơ quan thuế không thể quản lý ñược.
+ Nhiều khoản thu nhập tính thuế chưa ñược quản lý
Quản lý thu nhập của ñối tượng lao ñộng có thể ñược xem là khâu quan trọng
nhất trong quản lý thu thuế . ðó cũng là nhiệm vụ khó khăn và vất vả nhất ñối với
những người quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Hiện nay, việc quản lý thu nhập ñối
với người lao ñộng ở Việt Nam còn có rất nhiều bất cập. Một loạt ñối tượng thuộc
43

diện phải nộp thuế thu nhập nhưng vẫn chưa phải nộp thuế như ñã phân tích ở trên.
ðơn giản là vì cơ quan thuế không nắm ñược thu nhập của họ là bao nhiêu. Từ ñó,
các thu nhập tính thuế cũng bị bỏ sót. Thu nhập từ họp hành, dự hội nghị, nhận biếu
xén ñối với các cán bộ thuộc khu vực Nhà nước, thu nhập của các cá nhân hành nghề
tự do không thuộc diện ñiều tiết của thuế Thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của ca sĩ,
thu nhập từ các hoạt ñộng giảng dạy, luyện thi … vẫn chưa ñược các cơ quan thuế
quản lý.
Hiện nay, việc quy ñịnh mã số thuế cho từng ñối tượng nộp thuế vẫn chưa
ñược thực hiện một cách ñầy ñủ, do vậy công tác quản lý thu nhập của ñối tượng
nộp thuế gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều người có thu nhập trên mức khởi ñiểm tính
thuế, có nộp thuế cho cơ quan thuế nhưng vẫn chưa có mã số thuế, do ñó cơ quan
thuế sau này không thể xác ñịnh ñược các thông tin cụ thể về ñối tượng nộp thuế.
Các ñơn vị chi trả thu nhập nộp thuế lên cho cơ quan thuế bao nhiêu thì cơ quan
thuế biết bấy nhiêu.
+ Không kiểm soát ñược tính trung thực trong kê khai, tính thuế và quyết toán thuế
Công việc này ñược thực hiện từ các ñơn vị chi trả thu nhập hoặc các ñối
tượng nộp thuế nếu như thuộc diện tự kê khai. Cơ quan thuế sẽ nhận các bản kê khai
và tính thuế, qua ñó kiểm tra việc tính thuế có chính xác không. Cơ quan thuế sẽ căn
cứ vào những kê khai này ñể tiến hành thu thuế.
Vì công tác quản lý thu nhập còn nhiều bất cập, do vậy công tác quản lý việc
kê khai của cơ quan thuế dựa hoàn toàn vào kê khai của các ñơn vị chi trả thu nhập
gửi lên hay các ñối tượng nộp thuế gửi lên. Công việc của cơ quan thuế chỉ ñơn giản
là việc kiểm tra tính toán số thuế trong bản khai ñó ñóng chưa. Sau ñó sẽ tiến hành
thu thuế căn cứ vào tờ khai thuế ñã ñược gửi kèm. Các bước trong công tác quản lý
thu thuế có mối quan hệ hỗ trợ nhau, do vậy một công ñoạn quản lý không tốt thì
những công ñoạn sau ñó sẽ mất ñi ý nghĩa và hiệu quả.
Hiện nay việc quyết toán thuế cho từng ñối tượng nộp thuế chưa ñược cơ quan
thuế thực hiện. ðiều này càng làm cho việc quản lý thu thuế bộc lộ nhiều kẽ hở cho
các ñối tượng tìm cách trốn thuế.
+ Về thanh tra thuế thu nhập cá nhân
Công tác thanh tra thuế trên ñịa bàn Hưng Yên nói riêng hiện nay chưa
44

ñược thực hiện thường xuyên, chất lượng không cao. Công tác này chưa ñược sự
quan tâm sát sao của các cơ quan chức năng, chính vì vậy tạo ñiều kiện cho nhiều
sai trái nảy sinh.
2.3.2.2 Nguyên nhân
- Thứ nhất: Sự biến ñộng nhanh của nền kinh tế.
Thực tế từ năm 2009 ñến nay, do tác ñộng tiêu cực của cuộc khủng hoảng, suy
thoái toàn cầu dẫn ñến giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng cao (chỉ số CPI năm sau cao hơn
năm trước lần lượt là năm 2009 tăng 6,8%, năm 2010 tăng 9,19%, năm 2011 tăng
18,58%) làm ảnh hưởng ñến ñời sống của người nộp thuế. Bên cạnh ñó, tốc ñộ tăng
trưởng GDP những năm qua (2009: 5,32%; năm 2010: 6,78%; 2011: khoảng gần
6,0%) và dự kiến bình quân 5 năm tới (2011 – 2015) vào khoảng 6,5%-7%.
Do ñó, một số quy ñịnh trong Luật Thuế TNCN như: mức giảm trừ gia cảnh,
biểu thuế luỹ tiến từng phần bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn.
- Thứ hai: Ý thức của người dân về thuế TNCN vẫn còn thấp.
Ở những quốc gia phát triển, thuế TNCN ñã có lịch sử hàng trăm năm và do ñó
người dân cảm thấy quen với nghĩa vụ ñóng thuế. Ở Việt Nam nói chung và Hưng Yên
nói riêng, mặc dù thuế lợi tức cá nhân từ việc nhận biếu tặng, chuyển nhượng,… hiện
nay người dân chưa quen với tâm lí là người nộp thuế. Chính vì vậy, trừ những trường
hợp khấu trừ thuế tại nguồn ñược các tổ chức chi trả thu nhập thực hiện ñối với thu
nhập của những người làm công ăn lương hoặc người cung cấp dịch vụ, còn lại những
cá nhân hành nghề tự do thường không thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế. Bên
cạnh ñó những cá nhân có từ hai nguồn thu nhập trở lên vẫn ngại tự mình kê khai,
quyết toán thuế TNCN.
- Thứ ba: Thói quen sử dụng tiền mặt trong dân.
Mặc dù những năm gần ñây, các ngân hàng ñã nỗ lực ñầu tư hệ thống giao dịch
tự ñộng qua máy ATM, khuyến khích các doanh nghiệp thanh toán tiền lương qua tài
khoản ñể nhằm phần nào kiểm soát ñược thu nhập của người lao ñộng. Tuy nhiên con
số này vẫn chưa ñáng kể và hầu như chỉ kiểm soát ñược thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cán bộ công nhân là chính còn mọi nguồn thu nhập khác vẫn khó ñể kiểm
soát. Bên cạnh ñó, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán của người Việt Nam
ñược coi là một trở ngại ñáng kể cho công tác hành thu thuế nói chung và ñối với thuế
45

TNCN nói riêng. Việc sử dụng tiền mặt phổ biến làm cho công tác giám sát thu nhập của
cơ quan chức năng bị hạn chế, ñồng thời tạo cơ hội cho các chủ thể che giấu nguồn thu
nhập hoặc dịch chuyển tài sản, từ ñó không khai báo ñể nộp thuế theo quy ñịnh.
- Thứ ba: Cơ sở vật chất vẫn còn lạc hậu.
Mặc dù ñã ñược quan tâm ñầu tư, ñiều kiện vật chất của ngành thuế còn lạc
hậu, hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý chưa ñược nâng cấp. Việc trao ñổi
thông tin giữa các ngành thuế với các ngành liên quan chưa chặt chẽ, không ñầy ñủ
làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế. Hiện nay
Cục thuế Hưng Yên ñã ứng dụng Quản lý thuế TNCN với năm tính năng: ñăng ký
thuế, xử lý tờ khai, quyết ñịnh, xử lý chứng từ thu nộp thuế, kế toán thuế và quản lý
nợ. Tuy nhiên, mới chỉ quyết ñịnh triển khai diện hẹp ở 6 cục thuế gồm Hà Nội, Bình
Dương, ðồng Nai, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên. Tuy nhiên, công tác xử lý ứng
dụng ñường truyền của cổng thông tin này vẫn còn nhiều bất cập, hay xảy ra tình trạng
nghẽn ñường truyền.
- Thứ tư: Trình ñộ của cán bộ thuế còn nhiều hạn chế.
Trong những năm gần ñây ngành thuế ñã tập trung ñào tạo kiến thức cơ bản cho
cán bộ của ngành nhưng mới chỉ dừng lại ở việc gửi cán bộ ñi học tại các trường ñại
học và trung học chứ chưa chuyên sâu về nghiệp vụ thuế và các kiến thức theo tiêu
chuẩn ngạch công chức nhà nước quy ñịnh.
Ngành thuế ñã tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhưng mới chỉ
tập trung vào một số cán bộ chủ chốt, chưa làm ñược nhiều và thường xuyên ñối với
ñội ngũ ñông ñảo cán bộ trực tiếp quản lý ở các ñịa phương. ðối với thuế thu nhập cá
nhân thì luôn có chỉnh sửa thì việc ñào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thuế lại càng trở nên
quan trọng. Vì vậy, trình ñộ chuyên môn của cán bộ thuế ở cấp cơ sở còn thấp. Nhiều
cán bộ chưa nắm ñược kiến thức cơ bản về luật thuế ngay trong lĩnh vực chuyên môn
mình ñảm nhận. Do ñó hiện tượng trốn thuế vẫn còn tồn tại.
46

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN TRÊN ðỊA BÀN HƯNG YÊN

3.1. Quan ñiểm cơ bản trong việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN
trên ñịa bàn Hưng Yên
ðảm bảo ñúng chủ trương, chính sách, pháp luật thuế trong từng giai ñoạn,
Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ 01/07/2007 và Luật
thuế TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009. ðây là bước tiến mới trong quản lý thu thuế
theo hướng tiên tiến, hiện ñại. Nội dung quản lý thu thuế ñã thể hiện rõ hiện ñại hoá
toàn diện công tác quản lý thu thuế cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính,
bộ máy tổ chức, ñội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin (CNTT) ñể
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát cho ñược tất cả các ðTNT,
TNCT, hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, bảo ñảm thu ñúng, thu ñủ và kịp thời
các khoản thu vào NSNN. ðẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác quản lý thu
thuế nhằm nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thu thuế;
ñã quy ñịnh rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của ðTNT, cơ quan thuế và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan. Bổ sung quyền cưỡng chế thuế, ñiều tra các vụ vi phạm
về thuế cho cơ quan thuế, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên phạm vi toàn
quốc. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục về thuế bằng nhiều hình thức phong phú
ñể nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của ðTNT; khuyến khích và phát
triển mạnh mẽ các dịch vụ tư vấn, kế toán thuế; mở rộng diện nộp thuế theo
phương pháp kê khai.
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn
tỉnh Hưng Yên
ðể ñáp ứng các yêu cầu của sự thay ñổi kinh tế xã hội cũng như xu hướng hội
nhập và phát triển hiện nay, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cần ñược hoàn
thiện cả về ban hành chính sách, quản lý thu thuế cũng như thanh tra thuế.
3.2.1. Nâng cao trình ñộ ñội ngũ cán bộ công chức thuế
Trong bối cảnh mở cửa và hội nhập, số lượng và quy mô các doanh nghiệp sẽ
phát triển rất nhanh chóng, những thành tựu khoa học, công nghệ mới ñược ứng dụng
47

vào các hoạt ñộng thương mại. Do vậy, thu nhập của người dân sẽ tăng lên, số ñối
tượng nộp thuế TNCN tăng lên. Ngoài ra, chính sách thuế TNCN trong quá trình thực
thi vẫn có những hiệu chỉnh, sửa ñổi, ñòi hỏi yêu cầu ñối với ñội ngũ cán bộ thuế ngày
càng cao.
Phát huy có hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý thuế NCN theo chức năng, xây
dựng ñội ngũ cán bộ thuế TNCN theo hướng chuyên môn hoá, chuyên sâu theo các
chức năng quản lý thuế, trên cơ sở ñánh giá phân loại, sắp xếp công chức phù hợp với
năng lực, trình ñộ của mỗi người, ñáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế TNCN
trong tiến trình cải cách hiện ñại hoá ngành thuế giai ñoạn 2011-2015 là yêu cầu cấp
bách trong ñiều kiện hiện nay.
Thúc ñẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng ñội ngũ cán bộ giai
ñoạn 2011-2015 theo hướng tinh gọn, hoạt ñộng có hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản
lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế TNCN nói riêng, ñẩy mạnh công nghệ thông tin,
trang thiết bị làm việc hiện ñại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, thực hiện tốt
chức năng và nhiệm vụ ñược giao, tạo ñiều kiện tốt nhất có thể ñể cán bộ công chức yên
tâm, gắn bó với công việc ñược giao.
ðể nâng cao trình ñộ ñội ngũ cán bộ thuế quản lý thuế TNCN của Cục thuế tỉnh
Hưng Yên, công tác ñào tạo cán bộ cần phải ñược chú trọng. Hiện nay, trình ñộ cán bộ
quản lý thuế TNCN của Cục thuế tỉnh Hưng Yên vẫn còn khá nhiều hạn chế, phần lớn
các cán bộ quản lý thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên mới chỉ tốt nghiệp cao
ñẳng và ñại học tại chức, chưa có người có trình ñộ sau ñại học. Trình ñộ chuyên môn
về tài chính nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng còn nhiều bất cập. Ngoài ra, do
yêu cầu của công tác quản lý thuế TNCN hiện ñại thì các cán bộ cần phải có trình ñộ
công nghệ thông tin ñể có thể sử dụng phần mềm quản lý thuế TNCN một cách có
hiệu quả. Vì vậy, trong thời gian tới Cục thuế tỉnh Hưng Yên cần có kế hoạch nâng
cao trình ñộ ñội ngũ cán bộ ñể ñáp ứng nhu cầu công việc.
Chiến lược ñào tạo cán bộ của Cục thuế tỉnh Hưng Yên trong giai ñoạn sắp tới
cần hướng vào các công việc cụ thể như sau:
Tích cực khuyến khích và tạo ñiều kiện cho các cán bộ của Cục thuế tỉnh Hưng
Yên tiếp tục học ñể nâng cao trình ñộ. ðối với các cán bộ có trình ñộ cao ñẳng cần
ñộng viên họ học các khóa ñào tạo liên thông ñể có bằng ñại học chuyên ngành quản
48

lý thuế. ðối với các cán bộ ñã có bằng ñại học Cục thuế tỉnh Hưng Yên cần khuyến
khích ñộng viên họ học nâng cao hơn ở trình ñộ sau ñại học ñể có thể có những tầng
lớp cán bộ nguồn kế cận.
Cục thuế tỉnh Hưng Yên cần phối hợp với cục thuế tỉnh tổ chức các khóa ñào
tạo ngắn hạn ñể bồi dưỡng thêm cho cán bộ các kiến thức kỹ năng như các khóa học
tin học, học về các phần mềm quản lý ñể họ có thể sử dụng thành thạo tin học trong
quản lý thuế TNCN. Ngoài ra, do ñặc thù ngành thuế thường xuyên có những thay ñổi
trong văn bản luật, nên các khóa học ngắn hạn ñể hướng dẫn, cập nhật kiến thức cho
các cán bộ là cần thiết.
Song song với các kiến thức chuyên môn về quản lý thuế thì việc ñào tạo ngoại
ngữ cho các cán bộ cũng là một việc làm cần thiết. Việc học ngoại ngữ sẽ giúp các cán
bộ có thể cập nhật ñược những kiến thức mới, có thể sử dụng ñược những phần mềm
mà giao diện bằng tiếng nước ngoài, hoặc có thể quản lý các doanh nghiệp có vốn ñầu
tư nước ngoài.
Cùng với việc tăng cường công tác ñào tạo cán bộ, công tác khen thưởng, kỷ
luật cũng cần phải ñược chú trọng ñể ñộng viên cán bộ nhân viên. ðịnh kỳ hàng năm,
Cục thuế tỉnh Hưng Yên cần phải có những ñợt tổng kết, ñánh giá hiệu quả công việc
của từng cán bộ Cục thuế tỉnh Hưng Yên trên cơ sở nhiệm vụ của họ ñược giao, trên
cơ sở ñó biểu dương những cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ và có những biện pháp kỷ
luật ñối với các cán bộ chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những vi phạm trong công
tác. Chính sách khen thưởng và kỷ luật cần phải ñược xây dựng một cách rõ ràng,
minh bạch trên cơ sở sự nhất trí cao trong ban lãnh ñạo và toàn thể cán bộ nhân viên
trong ñơn vị. Việc khen thưởng, kỷ luật phải ñược tiến hành một cách công bằng, minh
bạch, chính xác, tránh việc thiên vị, bao che. Nếu thực hiện tốt công tác này sẽ là
nguồn ñộng viên rất lớn ñối với cán bộ nhân viên toàn ñơn vị.
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý thu thuế
- Thường xuyên ñánh giá phân tích tình hình thu trên tất cả các lĩnh vực, các
sắc thuế từ ñó có các giải pháp cụ thể ñể quản lý, chỉ ñạo và tham mưu thu hiệu quả.
Tập trung ñôn ñốc quyết liệt ñể hoàn thành chỉ tiêu thu thuế môn bài; chuẩn bị các
ñiều kiện ñể triển khai thực hiện tốt các luật thuế mới: thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp, thuế bảo vệ môi trường...
49

- Thường xuyên phối hợp với các ngành trong công tác thu, tuyên truyền về
thuế. ðồng thời, ñảm bảo tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
- ðẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kê khai và kế toán thuế
là một nội dung quan trọng trong quản lý thuế, là nguồn dữ liệu ñầu vào ñể xác ñịnh,
theo dõi và quản lý thu ngân sách thông qua việc quản lý số lượng người nộp thuế, các
tờ khai thuế hằng tháng, chứng từ thu, nộp ngân sách...
- Tăng cường kiểm tra, rà soát tình hình kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân,
ñảm bảo 100% người nộp thuế nộp tờ khai ñúng hạn, phát hiện kịp thời các trường hợp
kê khai không ñúng, không ñủ số thuế phải nộp ñể có các biện pháp chấn chỉnh, xử
phạt nghiêm.
- Tăng cường công tác ñối chiếu ñể theo dõi, ñôn ñốc, xử lý kịp thời và làm ñầy
ñủ các thủ tục ñóng mã số thuế ñối với các ñơn vị không còn hoạt ñộng, xử lý nghiêm
những ñơn vị vi phạm thủ tục về ñăng ký thuế theo quy ñịnh của Luật Quản lý thuế.
- ðẩy nhanh tiến ñộ thực hiện các kế hoạch thanh tra, kiểm tra, tăng cường công
tác kiểm tra thuế và hoàn thuế, kiểm tra việc tính và kê khai số thuế ñược miễn, giảm,
giãn theo Nghị quyết của Chính phủ
3.2.3 Tăng cường quản lý và ñôn ñốc thu nợ thuế
Hiện nay, Cục thuế Hưng Yên ñang áp dụng triệt ñể phương pháp khấu trừ tại
nguồn ñối với các loại thu nhập như: thu nhập từ tiền lương, tiền công; từ ñầu tư vốn;
từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán; từ trúng thưởng; từ bản quyền và nhượng quyền
thương mại (tại tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập). Phương pháp này ñã áp dụng tại
Việt Nam nói chung và Cục thế Hưng Yên nói riêng, trong những năm qua, ngay từ
trong Luật thuế TNCN hiện nay. Nó thể hiện ñược sự ưu việt trong việc quản lý thu
thuế do chi phí hành thu ít ñồng thời số thuế nộp vào NSNN kịp thời.
Kế thừa chế ñộ quản lý này, Nhà nước nên tái lập lại tỷ lệ trích theo tỷ lệ phần
trăm số thuế thu ñược cho cơ quan, cá nhân tiến hành chi trả thu nhập là 0,5% số tiền
thuế phải nộp vào NSNN ñể khuyến khích tổ chức cá nhân tiến hành khấu trừ thuế
trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân, các văn bản pháp luật cho phép các tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập ñược hưởng tiền thù lao từ 0,5% ñến 1% số tiền thuế phải nộp
vào NSNN ñể chi cho các cá nhân tham gia thu thuế. Việc thực thi Luật thuế là trách
nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân tuy nhiên với cách thức này tổ chức, cá nhân sẽ nhận
50

thêm ñược một khoản tiền thù lao khác ngoài tiền lương nhằm tăng thêm thu nhập.
Bên cạnh ñó, tổ chức có thu nhập thì thu nhập này là thu nhập khác nằm trong diện
phải nộp thuế TNDN, do ñó Nhà nước vẫn thu ñược thuế. ðồng thời ñối với các cá
nhân, họ có khoản thù lao thì thù lao này phải cộng cùng với tiền lương, tiền công ñể
tính thuế TNCN theo quy ñịnh của Luật thuế TNCN hiện nay.
3.2.4 Thanh tra thuế.
Từ thực tế hiện nay, ngành thuế vẫn luôn thất thu thuế thu nhập cá nhân do hiện
tương trốn thuế, hiện tượng này ảnh hưởng tiêu cực ñến mục tiêu tạo nguồn thu cho
ngân sách và ñảm bảo tính công bằng của thuế. Thanh tra thuế sẽ làm nhiệm vụ là phát
hiện những ñối tượng có hành vi trốn thuế, những sai phạm chính cơ quan thuế, của
các cán bộ thuế. ðồng thời thanh tra thuế cũng giúp cơ quan thuế tìm ra những sơ hở,
hạn chế trong chính sách thuế. Những sơ hở ñó sẽ tạo ñiều kiện cho ñối tượng nộp
thuế trốn thuế. Việc thanh tra thường xuyên sẽ làm giảm bớt ý ñịnh trốn thuế của ñối
tượng nộp thuế, tăng tính nghiêm túc của cơ quan chi trả thu nhập trong việc khấu trừ
thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh ñược các trường hợp thông ñồng, cấu kết giữa
cán bộ thuế với người nộp thuế. Thanh tra thuế sẽ góp phần ñảm bảo việc thu ñúng và
ñủ thuế cho nguồn thu ngân sách quốc gia. Trong thời gian qua, công tác thanh tra thuế
ở Cục thế Hưng Yên dù ñược tiến hành nhiều hơn trước nhưng vẫn còn hiện tượng
trốn, lậu thuế. Vì vậy, trong thời gian tới cơ quan thanh tra thuế Hưng Yên cần tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ñể phát hiện ra các trường hợp, cố tình khai
man, trốn thuế.
Cục Thuế Hưng Yên phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc kê khai,
nộp thuế của các ðTNT ñể phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh những hành vi gian
lận, trốn thuế. Do ñó cần phải bổ sung lực lượng làm công tác thanh, kiểm tra về số
lượng cán bộ, chất lượng cả về trình ñộ chuyên môn và ñạo ñức nghề nghiệp: phải
ñược tập huấn và hướng dẫn các kỹ năng, phương pháp thanh tra như kỹ năng phân
tích báo cáo tài chính, phân tích số liệu trên tờ khai thuế, kỹ thuật phỏng vấn ðTNT,
trình tự kiểm tra sổ sách, chứng từ, khai thác dữ liệu về NNT…
Ngoài ra, trong ñiều kiện nguồn lực cho công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn
chế, Cục Thuế Hưng Yên cần tiến hành phân loại, chọn lọc ðTNT ñể kiểm tra, giám
sát, nên tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực, các trường hợp có khả năng không tuân
51

thủ, trốn lận thuế cao. Do vậy, cán bộ thuế cần phải có ñủ thông tin về ðTNT, các
thông tin phải ñầy ñủ, kịp thời và tin cậy.
Các quy trình, phương pháp, thủ tục tiến hành thanh - kiểm tra phải ñơn giản, rõ
ràng, công khai sao cho vừa nâng cao ñược hiệu quả của công tác thanh - kiểm tra và
không ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của các ñối tượng bị thanh - kiểm tra. Thông báo cho
ðTNT biết rõ thời gian, trình tự, thủ tục thanh - kiểm tra, nghĩa vụ của các bên trong
quá trình thanh - kiểm tra… cơ quan thuế phải cung cấp ñầy ñủ thông tin về chính
sách, pháp luật cũng như các vấn ñề có liên quan tới các tổ chức quản lý thu thuế, trên
cơ sở ñó ñể ðTNT tự kiểm tra hoạt ñộng của mình, xã hội cũng có thể kiểm tra hoạt
ñộng của ðTNT và hoạt ñộng của cơ quan thuế.
Các phòng Thanh tra, Kiểm tra thuế, các Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng trên ñịa bàn ñẩy mạnh công tác thanh tra, ñiều tra, phát hiện và
xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, gian lận thuế ñể chiếm ñoạt tiền thuế của NSNN.
ðồng thời, Cục Thuế tuyên dương các DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế ñồng thời
cũng nên thông báo cho các DN khác biết những trường hợp DN ñã cố tình kê khai
không ñúng ñã bị Cục Thuế xử lý phạt theo luật ñịnh ñể răn ñe các trường hợp vi
phạm.
3.2.5. ðẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Cơ quan thuế các cấp cần quan tâm ñến việc ñào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
thuế, về kỹ thuật tuyên truyền ñể cán bộ thuế, nhất là cán bộ cơ sở có thể nắm chắc
mọi chính sách, chế ñộ, từ mục ñích, ý nghĩa ñến nội dung cụ thể, ñủ khả năng làm
tròn nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế.
Những “ bản tin thuế ” do Cục thuế Hưng Yên phát hành phải kịp thời cung cấp
những thông tin phong phú, hướng dẫn công tác “bắt ñúng mạch” nhu cầu, thiết thực
góp phần nâng cao hiểu biết toàn diện cho cán bộ thuế về hoạt ñộng của toàn ngành,
của ñịa phương, của một số nước ñể vận dụng tháo gỡ vướng mắc, khó khăn hàng
ngày.
Trong thời gian tới, Cục thuế Hưng Yên và các chi cục thuế trực thuộc cần tìm
cách không ngừng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, quản lý báo chí, thông tin tuyên
truyền ñại chúng (báo hình, báo viết…) từ Trung ương ñến ñịa phương, khai thác ñược
thế mạnh của các phương tiện này ñể truyền bá kịp thời, sâu rộng những thông tin về
52

chính sách, chế ñộ thuế ñều khắp, từ thành thị ñến nông thôn ñể mọi tầng lớp dân cư
có ñiều kiện tiếp cận, hiểu biết rõ hơn vai trò, vị trí của thuế trong cơ chế thị trường, về
nghĩa vụ và quyền lợi công dân qua công tác thuế, từng bước biến thuế thành một công
tác quần chúng cụ thể của toàn ðảng, toàn dân. Các chủ trương chính sách thuế hàng
ngày ñến với dân sẽ không ngừng góp phần nâng cao tinh thần giác ngộ kiến thức ñể
dân biết, “dân bàn, dân kiểm tra” việc thực hiện, cả với cán bộ thuế và ñối tượng nộp
thuế một cách thuận lợi.
Bên cạnh ñú, các chính sách thuế có thể trở nên gần gũi, thiết thực hơn thông
qua việc sáng tác ca khúc, xây dựng các vở kịch, phim về thuế, biểu dương người tốt,
việc tốt, phê phán tình trạng trốn lậu thuế. Những việc này sẽ góp phần làm cho hình
thức tuyên truyền thuế thêm sinh ñộng, hấp dẫn, dễ ñi vào lòng người, giải ñáp ñược
một số vướng mắc về thuế phát sinh trong cuộc sống ñời thường.
Cục thuế nên thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh, thành phố ñưa
những vấn ñề cần tuyên truyền hoặc chỉ ñạo thuế trong từng thời gian vào thông báo
nội bộ của ðảng và trở thành một trong những thông tin về thuế ñể thông hiểu kỹ thuật
hơn và tích cực hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục thuế có hiệu quả.
Công tác tuyên truyền ở huyện, thành phố cần ñược quan tâm giải quyết thiết
thực qua các buổi sinh hoạt, giao ban của các cơ quan, ñoàn thể; hệ thống loa truyền
thanh ở xã, phường nên ñược tận dụng ñể thông báo kịp thời kết quả thu nộp thuế,
nhắc nhở, ñôn ñốc trường hợp dây dưa, nộp thuế chậm. giải ñáp thắc mắc phát sinh cụ
thể hàng ngày tại ñịa phương, góp phần bảo ñảm công tác thuế ñược thực hiên công
khai, nghiêm chỉnh.
3.2.6. Tăng cường ñôn ñốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Thực hiện việc phân loại nợ và phân tích nguyên nhân nợ ñến từng ðTNT theo
các tiêu chí: nợ do khó khăn kinh tế (tác ñộng của khủng hoảng), nợ do ý thức chấp
hành luật, nợ do mất tích, bỏ trốn, phá sản hay nợ do lỗi chủ quan của cơ quan thuế ñể
có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy ñịnh của pháp luật.
Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành liên quan trong quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế. Kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân các cấp ñể chỉ ñạo các cơ
quan chức năng trên ñịa bàn thực hiện phối hợp với cơ quan thuế trong việc ñôn ñốc, thu
hồi nợ ñọng và thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế có liên quan.
53

Triển khai chương trình ứng dụng quản lý nợ ñến cấp Chi cục; xây dựng phần
mềm hỗ trợ việc thống kê, theo dõi số liệu giảm, miễn thuế, gia hạn nộp thuế ... ñể cập
nhật thông tin kịp thời, ñảm bảo việc phân loại nợ ñược chính xác.
Tập trung thực hiện có hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
3.2.7. Ðẩy mạnh các biện pháp chế tài nhằm giảm nợ ñọng thuế TNCN
ðể giảm hiện tượng nợ ñọng thuế, các chế tài mạnh, có sức răn ñe cần phải
ñược thiết lập, cụ thể là:
Một là, tăng cường kiểm tra những cá nhân nợ thuế. Thông tin ñể các ñối tượng
này biết, nếu ñể nợ ñọng thuế cơ quan thuế sẽ kiểm tra, tác ñộng tâm lý giảm nợ thuế.
Ðồng thời nắm ñược ñặc ñiểm của các ñối tượng nợ thuế, xác ñịnh khả năng thu nợ,
ñưa ra các biện pháp hiệu quả.
Hai là, xử lý dứt ñiểm tình trạng nợ thuế gối ñầu nhằm hạn chế tác ñộng lan toả
của việc nợ thuế và nâng cao ý thức tuân thủ thuế. Cần ñẩy mạnh tuyên truyền, vận
ñộng các cá nhân nộp thuế ñúng thời hạn; có các biện pháp quyết liệt hơn ñể các ñối
tượng nộp thuế thấy sự phiền toái khi không nộp thuế không ñúng hạn.
Ba là, ñối với những ñối tượng cố tình chây ì, nộp thuế cần có biện pháp cưỡng
chế ñể thu nợ. Cần phải làm mạnh, cương quyết, làm ñiểm một vài ñối tượng ñể răn
ñe, giáo dục chung.
Bốn là, giao trách nhiệm ñôn ñốc ñối tượng nợ ñọng thuế cho UBND xã,
phường trực tiếp là ñội ngũ Thôn, Khối phố, gắn thi ñua của ñịa phương. Ngoài các
giải pháp về mặt chế tài, cần có giải pháp ñể kích thích, khơi dậy tính tự giác, tinh thần
trách nhiệm của ñối tượng nộp thuế, gắn kết quả nộp ngân sách với công nhận gia ñình
văn hoá.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế
* Về cơ chế chính sách:
Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng ñơn giản, minh bạch. Mọi quy
ñịnh trong chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, các quy ñịnh về thuế chỉ nên chứa
ñựng trong văn bản thuế, tránh tình trạng muốn thực hiện một quy ñịnh trong luật thuế
người ta phải tham chiếu quá nhiều văn bản pháp luật khác nhau. ðồng thời cần phải
giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong việc cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm
54

pháp luật thuế.


ðể ñảm bảo cho cơ quan thuế có ñầy ñủ quyền hạn trong công tác quản lý thuế
TNCN thì Nhà nước cần có một số văn bản qui ñịnh rõ về quyền hạn của cơ quan thuế.
ðồng thời cũng cần có những văn bản qui ñịnh về nghĩa vụ của các cơ quan chức năng
khác trong việc phối hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng.
Một loạt dịch vụ như hướng dẫn luật thuế trong nước, tư vấn về luật thuế quốc
tế, giải ñáp thắc mắc về thuế… ñang ñược DN rất quan tâm. Dịch vụ tư vấn thuế ra ñời
sẽ hỗ trợ NNT hiểu biết, thành thạo hơn về thuế, tiết kiệm ñược chi phí và thời gian.
Vì vậy, Tổng cục Thuế cần nghiên cứu ñể trình Bộ Tài chính và Chính phủ ban hành
nghị ñịnh quy ñịnh hoạt ñộng dịch vụ tư vấn thuế, tạo ñiều kiện khuyến khích và phát
triển hoạt ñộng này một cách rộng rãi, ñộc lập và khách quan.
Nhà nước cần có các quy ñịnh cụ thể yêu cầu tất cả các ñơn vị, cơ quan của
Nhà nước, các ñơn vị kinh doanh dù quy mô lớn hay nhỏ, các cá nhân buôn bán
nhỏ có cửa hàng ñều phải tiến hành kê khai sổ sách kế toán. Trên cơ sở ñó tạo
ñiều kiện cho công tác kiểm tra kê khai thu nhập. Những trường hợp buôn bán lặt
vặt có thể bỏ qua công tác kế toán, tuy nhiên cán bộ thuế cũng phải nắm ñược về
cơ bản tình hình hoạt ñộng kinh doanh của số ñối tượng này.
* Về biên chế:
ðề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nghiên cứu, bổ sung thêm biên chế cho
Hưng Yên ñể ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý thu thuế, ñặc biệt là CBCC có chuyên
môn về tin học ñể thuận lợi cho việc hiện ñại hoá công tác quản lý thu thuế.
* Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thuế:
Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế và nhiều vấn ñề nảy sinh trong
công tác quản lý thu thuế, cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành thuế cần ñược hiện ñại
hóa hơn nữa. Tin học hóa nhằm kết nối thông tin trong hệ thống thuế; giữa Thuế và
Kho bạc; xây dựng hệ thống “tự tính, tự khai và tự nộp thuế” theo dự án IMF; xây
dựng hệ thống xử lý tính thuế TNCN…
Thiết kế lại tổng thể hệ thống tin học theo hướng tập trung nhằm ñáp ứng các
yêu cầu nghiệp vụ cải cách bao gồm: hệ thống mạng và hệ thống truyền thông; cơ
sở dữ liệu, hệ thống phần mềm ứng dụng và trang thiết bị tin học.
Xây dựng, nâng cấp, tích hợp và chuyển ñổi hệ thống các phần mềm ứng dụng
55

xử lý thông tin thuế như: kê khai ñăng ký thuế, kê khai thuế và kế toán tài khoản nộp
thuế của từng ðTNT.
Xây dựng các ứng dụng hỗ trợ chức năng kiểm soát tình trạng thực hiện nghĩa
vụ thuế; phân tích và quản lý các trường hợp vi phạm về thuế.
Xây dựng cơ sở dữ liệu tại từng cấp, mô hình trao ñổi dữ liệu trong Ngành Thuế
và tạo lập kho cơ sở dữ liệu tập trung toàn ngành thuế.
ðể tiếp tục tiến trình cải cách, hiện ñại hoá công tác quản lý thuế, ñề nghị cho
phép Cục Thuế tỉnh Hưng Yên ñược triển khai thí ñiểm nộp thuế ñiện tử.
* Về trang thiết bị phục vụ yêu cầu quản lý thuế:
Hiện nay, hệ thống thiết bị tin học của Cục Thuế Hưng Yên vừa thiếu, lại vừa
hư hỏng, quá thời hạn sử dụng nhiều, ñề nghị Tổng cục Thuế khẩn trương cấp bổ sung
ñể ñáp ứng cho yêu cầu công tác quản lý thu thuế.
ðề nghị Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nghiên cứu, mở rộng phân cấp mua sắm
trang thiết bị tin học cho Cục Thuế, các Chi cục Thuế nhằm ñáp ứng kịp thời các yêu
cầu phát sinh trong thực tế, tăng cường tính chủ ñộng của cơ quan thuế các cấp trong
việc sử dụng kinh phí, ñáp ứng tốt yêu cầu quản lý thu thuế.
* ðiều chỉnh chính sách tiền lương
Hiện nay, chế ñộ chính sách tiền lương của Nhà nước ñang còn nhiều bất
cập. Mức lương Nhà nước trả cho cán bộ và nhân viên làm việc trong nhiều cơ
quan Nhà nước quá thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Mức lương tối thiểu
tăng, tuy nhiên giá cả sinh hoạt lại tăng với tốc ñộ cao hơn, mức chiết trừ gia cảnh
tính thuế lại giảm. Vô hình chung tiền lương danh nghĩa tăng lên, tiền ñóng thuế
TNCN tăng lên nên tiền lương thực tế không thay ñổi thậm chí giảm ñi, ñời sống
của người làm công ăn lương chưa ñược cải thiện nhiều so với mặt bằng chung của
xã hội. ðiều ñó ñã dẫn ñến nhiều tiêu cực trong cơ quan nhà nước, các hiện tượng
tham nhũng, sách nhiễu người dân ñã trở thành quốc nạn, chảy máu chất xám cũng
là ñiều dễ hiểu. Việc sử dụng lao ñộng cũng như chế ñộ tiền lương cho người lao
ñộng nếu không ñược ñiều chỉnh kịp thời sẽ gây ra nhiều hậu quả xấu cho xã hội.
Khi ñó Luật thuế TNCN cũng khó có thể thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
• Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân
56

Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thì việc kết hợp chặt chẽ giữa
cơ quan thuế với các cơ quan chức năng khác là ñiều không thể xem nhẹ. Sự hỗ trợ
của Bộ Kế hoạch - ðầu tư, Bộ Công an, Bộ Lao ñộng - Thương binh xã hội và các
Bộ khác trong việc quản lý vi phạm là ñiều hết sức cần thiết. Việc này sẽ không chỉ
giảm bớt gánh nặng cho cơ quan thuế mà còn nâng cao hiệu qủa công tác quản lý
thu thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với các cơ
quan có liên quan như ngân hàng, quản lý xuất nhập cánh, quản lý nhà ñất... ñể có
cơ chế trao ñổi thông tin nhanh nhất, thuận tiện nhất nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thu thuế TNCN.
ðể ñảm bảo cho cơ quan thuế có ñầy ñủ quyền hạn trong công tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân thì Nhà nước cần có một số văn bản quy ñịnh rõ về quyền
hạn của cơ quan thuế. ðồng thời cũng cần có những văn bản quy ñịnh về nghĩa vụ
của cơ quan chức năng khác trong việc hỗ trợ cơ quan thuế trong công tác quản lý
thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng. Cán Bộ phải có nghĩa vụ chỉ ñạo
các ñơn vị thuộc Bộ mình thực hiện nghiêm túc công tác khấu trừ thuế thu nhập
trước khi chi trả. Bộ Lao ñộng và Thương binh xã hội, Bộ Kế hoạch ðầu tư có
trách nhiệm thông báo chính xác số lao ñộng ở các doanh nghiệp, các văn phòng
ñại diện…Bộ Công an có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan thuế trong việc xử lý các
trường hợp vi phạm có hành vi chống ñối lại cơ quan thuế, không chịu thực hiện
các thông báo xử phạt của cơ quan thuế…
3.3.2. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnhHưng Yên:
Chỉ ñạo các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực
hiện nhiệm vụ công tác thuế trên từng ñịa bàn, ñặc biệt trong công tác thông tin tuyên
truyền pháp luật thuế; công tác ñôn ñốc thu nợ thuế, công tác chống thất thu ngân sách.
Quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ ngành thuế về cơ sở vật chất, ñịa ñiểm làm
việc của cơ quan thuế, nhất là ở các, huyện, thành phố.
3.3.3 Kiến nghị Uỷ ban nhân dân các huyện.
Việc thực hiện công tác quản lý thu thuế tại các ñịa bàn rất khó khăn, phức tạp;
công tác uỷ nhiệm thu thuế tại các xã, phường, thị trấn tại một số ñịa phương còn
nhiều hạn chế. Cục Thuế kiến nghị Uỷ ban nhân dân huyện.
57

Chỉ ñạo các ban ngành tại ñịa phương phối hợp chặt chẽ hơn nữa với cơ quan
thuế trong công tác quản lý thu thuế tại ñịa bàn nhằm phát hiện, ñưa vào quản lý kịp
thời các nguồn thu mới phát sinh tại ñịa bàn.
Chỉ ñạo cấp Uỷ, chính quyền các phường, xã, thị trấn tăng cường phối hợp với
cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, coi công tác quản lý thu thuế là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm tại ñịa phương, ñặc biệt quan tâm ñến công tác uỷ
nhiệm thu thuế từ việc lựa chọn cán bộ, kiểm tra, giám sát, ñôn ñốc uỷ nhiệm thu thực
hiện nhiệm vụ thu thuế tại ñịa bàn, hạn chế tối ña việc tăng nợ thuế ñối với các hộ kinh
doanh ñược uỷ nhiệm thu thuế.
Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp quan tâm chỉ ñạo công tác quản lý tài
sản công, quản lý sử dụng ñất ñai từ khâu quy hoạch sử dụng ñất, lập hồ sơ ñịa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, chuyển nhượng ñất ñai ñể quản lý thu ngân sách ñầy
ñủ kịp thời theo ñúng chế ñộ quy ñịnh; tăng cường quản lý, khai thác tăng thu ñối với các
khoản thu liên quan ñến lĩnh vực kinh doanh bất ñộng sản trong ñó có tiền thuế TNCN.
3.3.4. Các cơ quan, tổ chức liên quan
- Sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành
Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thì việc kết hợp chặt chẽ giữa cơ
quan thuế với các cơ quan chức năng khác là ñiều không thể xem nhẹ.
Tổng cục Thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ Tư pháp, Giáo dục - ñào tạo,
Văn hóa thông tin, Ban Văn hóa tư tưởng trung ương xây dựng và cung cấp các ñề
cương tuyên truyền cho hệ thống mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên và biên
soạn nhiều bài học về thuế cơ bản, nhẹ nhàng ñưa vào môn giáo dục công dân cho học
sinh các cấp II, III. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi “Tìm hiểu về thuế”.
Cơ chế giám sát ñồng bộ cho phép ngành thuế phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan trong việc quản lý ñối tượng lao ñộng cũng như kết hợp trong công tác xử lý vi
phạm là ñiều hết sức cần thiết. Các Bộ cần có nghĩa vụ chỉ ñạo các ñơn vị thuộc Bộ
mình thực hiện nghiêm túc công tác khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả. Bộ Lao
ñộng - Thương binh - Xã hội, Bộ Kế hoạch - ðầu tư có trách nhiệm thông báo chính
xác số lao ñộng ở các DN, các văn phòng ñại diện… Hoặc với giới biểu diễn thì phải
phối hợp cùng Sở Văn hóa thông tin ñể trực tiếp kiểm tra những thu nhập của giới biểu
58

diễn tại ñài truyền hình, trình diễn âm nhạc, hay tại những phòng trà… ñể thu thuế. Bộ
Công an phải có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan thuế trong việc xử lý các trường hợp vi
phạm có hành vi chống ñối lại cơ quan thuế, không chịu thực hiện các thông báo xử
phạt của cơ quan thuế… Việc này không chỉ giảm bớt gánh nặng cho cơ quan thuế mà
còn nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNCN.
- Khuyến khích việc thanh toán qua ngân hàng
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cũng như những biện pháp của ngân hàng
và Kho bạc Nhà nước nhằm giảm chi tiêu tiền mặt cũng là một nhân tố hết sức quan
trọng ñối với hiệu quả của việc quản lý thu thuế TNCN của cơ quan thuế. Hiện nay,
chúng ta chi dùng, giao dịch bằng tiền mặt quá lớn là một trong những ñiều kiện thuận
lợi cho hành vi gian lận thuế. Quản lý thu nhập là biện pháp có ý nghĩa nhất trong việc
thu ñúng, thu ñủ. Bộ tài chính và ngành ngân hàng cần tìm biện pháp nắm chắc thu
nhập của gia ñình và cá nhân.
Ngành ngân hàng cần nghiên cứu áp dụng CNTT vào quản lý thu nhập, trước
hết là ñối với công chức nhà nước, phải áp dụng công nghệ dùng thẻ tín dụng thanh
toán ñể từng bước hạn chế giao dịch bằng tiền mặt.
Muốn chuyển dần sang việc sử dụng tài khoản séc thay cho tiền mặt ñòi hỏi
phải có những cơ chế qui ñịnh cụ thể từ phía Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà
nước. Những qui ñịnh về hình thức thanh toán tiền lương qua tài khoản ñã ñược áp
dụng, tuy nhiên hầu hết các ñơn vị chi trả chỉ chuyển tiền lương qua tài khoản, còn các
khoản thu nhập khác vẫn dùng tiền mặt là chủ yếu. Hệ thống dịch vụ ngân hàng phải
ñược cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ ñể cho các pháp nhân và cá nhân có thể sử
dụng thuận tiện và lợi ích ñược hưởng cao hơn thì mới có thể khuyến khích người dân
sử dụng. Giảm thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng rộng rãi thanh toán qua tài khoản sẽ
không chỉ phục vụ cho hoạt ñộng quản lý thu nhập của dân cư trong việc kê khai và
nộp thuế thu nhập mà còn tiết kiệm rất nhiều chi phí cho xã hội. Vì vậy, chúng ra cần
cố gắng sớm có những qui ñịnh và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích thanh toán
qua tài khoản.
59

KẾT LUẬN

Trong nội dung ñề tài này, một số vấn ñề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân và
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ñã ñược hệ thống hoỏ trờn cả khía cạnh lý luận
và liên hệ thực tiễn ở Hưng Yên.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là vấn ñề lớn, rất phức tạp, liên quan ñến nhiều
lĩnh vực, trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, tác giả luận văn không có tham vọng
trình bày toàn bộ vấn ñề mà chỉ tập trung phân tích, luận giải ñể ñưa ra những quan
ñiểm cơ bản, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên trong ñiều kiện hiện nay.
ðể thực hiện công tác quản lý thu thuế TNCN có hiệu quả, góp phần thực hiện
tốt Luật Quản lý thuế, ñảm bảo nguồn thu cho NSNN, cần thực hiện ñồng bộ các giải
pháp: hoàn chỉnh chính sách thuế; thực hiện tốt công cuộc cải cách hành chính thuế;
cải tiến tổ chức bộ máy tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; hỗ trợ, tạo ñiều
kiện thuận lợi cho các DN nộp thuế, ñẩy mạnh mọi hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
thực hiện thực hiện nghĩa vụ thuế; nâng cao cơ sở hạ tầng xã hội góp phần ñẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, từng bước hoà nhập với kinh tế khu vực và
thế giới.
Với kinh nghiệm và khả năng cho phép, tôi không thể phân tích và ñánh giá
một cách toàn diện, ñầy ñủ, toàn bộ công tác quản lý thu thuế TNCN, mà chỉ ñi sâu
phân tích những mặt chủ yếu của công tác quản lý thu thuế TNCN, những thiếu sót,
tồn tại cơ bản và ñề xuất một số giải pháp chủ yếu ñể áp dụng vào công tác quản lý
thu thuế trong xu thế phát triển chung. Do ñó, việc thực hiện ñề tài không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong các thầy cô góp ý giúp ñỡ và tôi hy
vọng rằng, các quan ñiểm, ñịnh hướng, giải pháp về quản lý thu thuế TNCN trên
ñịa bàn Hưng Yên trong luận văn nếu ñược thực hiện sẽ góp phần nhỏ bé vào việc
thực hiện thắng lợi chính sách thuế của Nhà nước trên ñịa bàn Hưng Yên cũng như
trên cả nước.
Với ñề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn
Hưng Yên”, tác giả mong muốn thuế thu nhập cá nhân trên ñịa bàn Hưng Yên sẽ phát
triển và nhanh chóng khẳng ñịnh ñược vai trò của mình trong hệ thống thuế, trong huy
ñộng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, ñiều tiết kinh tế vĩ mô và ñảm bảo ñược sự
công bằng trong xã hội.
60

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


* Văn bản luật:
1. Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
2. Chỉ thị số 22/2008/CT-TTg
3. Công văn 3929 ngày 24/9/2009 của Tổng cục Thuế về thu nhập từ chuyển nhượng
bất ñộng sản
4. Công văn số 2188/TCT-CNTT ngày 3/6/2009, gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hướng dẫn cụ thể việc triển khai ñăng ký thuế cho cá nhân
làm công ăn lương qua tổ chức trả thu nhập trong năm 2009.
5. Công văn 5231/TCT-TNCN ngày 24 tháng12 năm 2009, về khấu trừ thuế TNCN
ñối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
6. Công văn số 450/TCT-TNCN ngày 08/02/2010 của Tổng cục Thuế về việc hướng
dẫn tờ khai thuế TNCN.
7. Công văn 451/TCT-TNCN ngày 08 tháng 02 năm 2010,hướng dẫn Quyết toán thuế
thu nhập cá nhân năm 2009.
8. Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2009 - Luật Quốc hội
2009.
9. Luật quản lý thuế có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm 2007- Luật Quốc hội 2009.
10. Quyết ñịnh số 115/2009/Qð-TTg, quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
11. Nghị ñịnh số 100/2008/Nð-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết một
số ñiều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
12. Nghị ñịnh 13/2009/Nð-CP ngày 13/2/2009 sửa ñổi, bổ sung một số quy ñịnh về xử
lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế theo
hướng tăng thẩm quyền phạt tiền của cơ quan thuế ñối với các hành vi vi phạm pháp
luật
13. Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2008, Hướng dẫn thi hành một số
ñiều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số
100/2008/Nð-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết một số ñiều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân.
61

14. Thông tư 85/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 2007, Hướng dẫn thi hành Luật
quản lý thuế về việc ñăng ký thuế.
15. Thông tư 161/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 08 năm 2009, Hướng dẫn về thuế thu
nhập cá nhân ñối với một số trường hợp chuyễn nhượng, nhận thừa thừa kế, nhận
quà tặng là bất ñộng sản.
16. Thông tư 164/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 08 năm 2009, Hướng dẫn về thuế thu
nhập cá nhân ñối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại ñiểm vui chơi giải trí
có thưởng.
17. Thông tư 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009, Hướng dẫn miễn thuế thu
nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của
Quốc hội.
18. Thông tư 42/2009/TT-BTC ngày 9 tháng 3 năm 2009, Hướng dẫn khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân ñối với cá nhân làm ñại lý xổ số và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ñối
với cá nhân có thu nhập từ trúng thưởng xổ số.
19. Thông tư 60 /2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007, Hướng dẫn thi hành một số
ñiều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 85/2007/Nð-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi hành một số ñiều của Luật Quản
lý thuế.
20. Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009, hướng dẫn sửa ñổi, bổ sung
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số ñiều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh số 100/2008/Nð-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết một số ñiều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân.
21. Thông tư số 176/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính
22. Thông tư 20/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 02 năm 2010, Hướng dẫn sửa ñổi, bổ
sung một số thủ tục hành chính về Thuế thu nhập cá nhân.
23. Thông tư 02/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2010 hướng dẫn bổ sung
thông tư số 84/2008/ TT-BTC ngày 30/9/2008, hướng dẫn thi hành một số ñiều của
luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành nghị ñịnh số 100/2008/Nð-CP
ngày 8/9/208 của chính phủ quy ñỊnh chi tiết một số ñiều của luật thuế thu nhập cá
nhân.
62

* Giáo trình, sách tham khảo và tập chí:


1. Giáo trình Luật tài chính 2, Ts Lê Nguyệt Châu, tr. 22
2. Bách khoa từ ñiển.
3. Văn kiện ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006,
tr.169
4. Văn kiện ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2006,
tr.245
5. Vấn ñề này, xem “Thử tìm một cách tiếp cận khác ñối với Dự thảo Thuế thu nhập cá
nhân”. Thời báo kinh tế Sài Gòn. Số 26/2007, tr.18-19.
6. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện hành, Tác giả- Pts Nguyễn Thị Kim Tuyển, Pts
Phan Mỹ Hạnh, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, năm 1998.( từ trang 267-305).
7. Tạp chí thuế nhà nuớc số 22 (140) tháng 6-2007
* Webside
1. www.tncnonline.com.vn
2. http://www.gdt.gov.vn

You might also like