Professional Documents
Culture Documents
GIÁO TRÌNH
GIÁO TRÌNH
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay các Bar kinh doanh đồ uống là một loại hình dịch vụ đã chiếm được
chỗ đứng quan trọng trong dịch vụ ẩm thực. Xã hội ngày càng có nhiều sự kiện có nhu
cầu phục vụ ăn uống ở mức sang trọng thì loại hình kinh doanh đồ uống càng được các
doanh nghiệp du lịch quan tâm.
Một số nhà hàng, khách sạn hoặc các quầy Bar kinh doanh độc lập đã thật sự
thành công, thu được lợi nhuận cao, song cũng có nhiều nhà hàng, khách sạn không
được khách hàng lựa chọn. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song yếu tố quyết định
vẫn là khả năng nhận biết nhu cầu khách hàng, kỹ năng pha chế chưa chuyên nghiệp và
cách thức tổ chức, quản lý hiệu quả.
Bên cạnh đó, kinh doanh Bar đang trở nên thịnh hành với sự xuất hiện của ngày
càng nhiều các Bar kinh doanh độc lập, Bar trong khách sạn và nhà hàng lớn với thực
khách đa phần là người nước ngoài. Nhu cầu về nghề bartender trở nên "nóng" hơn bao
giờ hết.
"Nóng" ở đây có 2 lý do. Thứ nhất là do nhu cầu thực sự của các nhà hàng,
khách sạn, quán bar. Thứ hai là do có quá ít bartender thành thục và chuyên nghiệp ở
Việt Nam. Hiện có khá nhiều bạn trẻ theo học các khoá đào tạo bartender nhưng số
lượng người thành công không có nhiều.
Môn đun Pha chê và phục vụ đồ uống có cồn được xem là môn học cốt yếu
thuộc chuyên ngành sơ cấp Nghiệp vụ Nhà hàng , nghiệp vụ pha chế đồ uốngtại các
trường chuyên đào tạo Du lịch. Mô đun này trang bị những kiến thức, kỹ năng chế đồ
uống giúp người học tiếp cận và rèn luyện các các kỹ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực
Nhà hàng nói chung và nghề pha chế đồ uống nói riêng.
Kết cấu giáo trình gồm có 3 bài:
Bài 1: Nhận diện các loại đồ uống có cồn
Bài 2: Rèn luyện phương pháp pha chế và trang trí cocktail
Bài 3: Pha chế các loại đồ uống có cồn
Với những kiến thức được học kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn, chúng tôi
biên soạn cuốn giáo trình này nằm trong kế hoạch biên soạn giáo trình của Trường và
Khoa QTNH&CBMA nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học của các trường và học sinh,
sinh viên. Tuy nhiên giao trình không thể đề cập hết mong muốn của người học, người
đọc do trong chương trình đào tạo còn có các môn học liên quan như Nghiệp vụ nhà
hàng, Quản trị nhà hàng, v.v....
Người biên soan đã tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước để mạnh dạn
biên soạn giáo trình này nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của Giảng viên,
sinh viên thuộc Khoa QTNH&CBMA.
Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn không tránh những thiếu sót, người biên
soạn mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các độc giả, các nhà khoa
học, các chuyên gia trong ngành du lịch...để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phạm Hồng Truyền
1
MỤC LỤC
2.1. Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích ....................................................33
2.1.1. Mục đích phân tích ..........................................................................................33
2.1.2 Nguồn số liệu phân tích....................................................................................33
2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh ...................................34
2.2.1. Mục đích phân tích ..........................................................................................34
2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................................34
2.3. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu ......................36
2.3.1. Mục đích phân tích ..........................................................................................36
2.3.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................36
2.4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán ..........................................37
2.4.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................37
2.4.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................38
2.5. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán ...............................39
2.5.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................39
2.5.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................39
2.6. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc ..........................................41
2.6.1. Mục đích phân tích ..........................................................................................41
2.6.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................41
2.7. Phân tích doanh thu bán hàng theo quý................................................................43
2.7.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................43
2.7.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................43
2.8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng ..................................44
2.8.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán .............44
2.8.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến
doanh thu bán hàng ........................................................................................................45
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MUA HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ .........................................................................48
1. Mục tiêu của chương ...............................................................................................48
2. Nội dung chương ......................................................................................................48
2.1. Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích ....................................................48
2.1.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................48
2.1.2 Nguồn số liệu phân tích....................................................................................49
2.2. Phân tích tình hình mua hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ yếu
.......................................................................................................................................49
2.2.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................49
2.2.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................49
2.3. Phân tích tình hình mua hàng có liên hệ đến tình hình bán ra .............................50
2.3.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................50
2.3.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................50
2.4.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................53
2.5. Phân tích tình hình mua hàng theo nhu cầu sử dụng ............................................54
2.5.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................54
2.5.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................54
2.6. Phân tích tình hình mua vào, bán ra trong mối liên hệ với xác định kết quả .......54
2.6.1 Mục đích phân tích ...........................................................................................54
2.6.2 Phương pháp phân tích .....................................................................................54
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ..........................................................................................56
3
Tên môn học: Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
Mã môn học: MH10
Thời gian thực hiện môn học: 45 giờ (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo
luận, bài tập: 13; Kiểm tra: 2 giờ)
- Vị trí: Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học thuộc nhóm kiến thức cơ sở
trong chương trình khung đào tạo trình độ Cao đẳng nghề “Quản trị nhà hàng”.
- Tính chất
+ Phân tích hoạt động kinh doanh là môn học lý thuyết.
+ Đánh giá kết thúc môn học bằng hình thức kiểm tra hết môn.
- Kiến thức
+ Nhận biết được các đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.
+ Xác định được những nội dung cần phân tích, các phương pháp phân tích và
tiến trình tổ chức phân tích.
+ Vận dụng được các kiến thức cơ sở và chuyên môn của kinh tế, kế toán, tài chính
thống kê để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng cần phân tích.
- Kỹ năng
+ Xây dựng được các phương trình kinh tế khoa học phù hợp với từng đối tượng
cần phân tích.
+ Lựa chọn đúng các phương pháp để phân tích, đánh giá và xác định chính xác
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
+ Tổ chức được việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở từng
khâu, từng giai đoạn. Từ đó, tìm các nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Có tinh thần làm việc hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động sáng tạo,
có kỷ luật và tác phong công nghiệp.
+ Có khả năng tìm kiếm việc làm và học lên trình độ cao hơn hoặc tự tổ chức
kinh doanh
6
- Kỹ năng: Vận dụng được các phương pháp phân tích thích hợp để phân tích
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tập trung lắng nghe giảng và chủ động xây dựng bài.
+ Chủ động trong học tập, hỗ trỡ nhau khi cần thiết.
+ Có tinh thần làm việc nhóm và làm việc độc lập.
+ Đại diện nhóm để trình bày và phản biện được các vấn đề liên quan đến phát
vấn của các nhóm khác.
2. Nội dungchương
2.1. Khái niệm, đối tượng và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh tế
2.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
2.1.2 Đối tượng phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
2.1.3 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
2.2. Các phương pháp phân tích và tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh tế
doanh nghiệp
2.2.1 Các phương pháp phân tích
2.2.1.1 Phương pháp so sánh
2.2.1.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
2.2.1.3 Phương pháp số chênh lệch
2.2.1.4 Phương pháp cân đối
2.2.2 Tổ chức công tác phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
2.2.2.1 Chuẩn bị phân tích
2.2.2.2 Bước phân tích và lập báo cáo phân tích
2.2.2.3 Công bố những số liệu và kết quả phân tích và tổ chức hội nghị phân tích
Chương 2: Phân tích tình hình doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ
Thời gian: 10 giờ
1. Mục tiêu
- Kiến thức: trình bày được một số kiến thức cơ bản về ý nghĩa, nhiệm vụ, mục
đích của phân tích doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ.
- Kỹ năng: phân tích được tình hình bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh, theo
nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu; theo phương thức bán và theo phương thức thanh toán
trong doanh nghiệp.
9
Chương 3: Phân tích tình hình mua hàng trong doanh nghiệp thương mại
dịch vụ
Thời gian: 5 giờ
1. Mục tiêu
- Kiến thức: trình bày được mục đích, nhiệm vụ phân tích tình hình mua hàng
trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
- Kỹ năng
+ Phân tích được tình hình mua hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng
chủ yếu.
+ Phân tích được tình hình mua hàng có liên hệ đến tình hình bán ra; tình hình
mua hàng theo nguồn hàng; mua hàng theo nhu cầu sử dụng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tập trung lắng nghe giảng và chủ động xây dựng bài.
+ Chủ động trong học tập, hỗ trỡ nhau khi cần thiết.
+ Có tinh thần làm việc nhóm và làm việc độc lập.
+ Đại diện nhóm để trình bày và phản biện được các vấn đề liên quan đến phát
vấn của các nhóm khác.
2. Nội dung chương
2.1. Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích
2.1.1 Mục đích phân tích
2.1.2 Phương pháp phân tích
2.2. Phân tích tình hình mua hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ yếu
2.2.1 Mục đích phân tích
2.2.2 Phương pháp phân tích
2.3. Phân tích tình hình mua hàng có liên hệ đến tình hình bán ra
2.3.1 Mục đích phân tích
2.3.2 Phương pháp phân tích
2.4. Phân tích tình hình mua hàng theo nguồn hàng
2.4.1 Mục đích phân tích
2.4.2 Phương pháp phân tích
2.5. Phân tích tình hình mua hàng theo nhu cầu sử dụng
2.5.1 Mục đích phân tích
11
+ Đại diện nhóm để trình bày và phản biện được các vấn đề liên quan đến phát
vấn của các nhóm khác.
+ Cẩn thận, tỉ mỉ, khách quan trong phân tích.
2. Nội dung chương
2.1. Mục đích phân tích và nguồn số liệu phân tích
2.1.1 Mục đích phân tích
2.1.2 Phương pháp phân tích
2.2. Phân tích tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1 Mục đích phân tích
2.2.2 Phương pháp phân tích
2.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.3.1 Phân tích chung kết quả của hoạt động kinh doanh
2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
2.3.3 Phân tích kết quả hoạt động đầu tư tài chính
2.4. Phân tích kết qủa hoạt động khác
2.4.1 Mục đích phân tích
2.4.2 Phương pháp phân tích
2.5. Phân tích tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.5.1 Mục đích phân tích
2.5.2 Phương pháp phân tích
Kiểm tra
Chương 6: Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp thương mại
dịch vụ
Thời gian: 5 giờ
1. Mục tiêu
- Kiến thức
+ Trình bày được khái niệm, ý nghĩa và nội dung của phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
+ Xác định các tài liệu sử dụng để phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
- Kỹ năng
14
+ Vận dụng các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá khái
quát tình hình tài chính và các tỷ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp thương mại dịch
vụ.
+ Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp
thương mại dịch vụ để đưa ra các quyết định tài chính tối ưu từ kết quả của quá trình
phân tích.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Tập trung lắng nghe giảng và chủ động xây dựng bài.
+ Chủ động trong học tập, hỗ trỡ nhau khi cần thiết.
+ Có tinh thần làm việc nhóm và làm việc độc lập.
+ Đại diện nhóm để trình bày và phản biện được các vấn đề liên quan đến phát
vấn của các nhóm khác.
2. Nội dung chương
2.1. Nhiệm vụ phân tích và nguồn số liệu phân tích
2.1.1 Nhiệm vụ phân tích
2.1.2 Nguồn số liệu phân tích
2.2. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính doanh nghiệp thương mại dịch vụ
2.2.1 Phân tích sự biến động vả cơ cấu của vốn trong mối liên hệ với doanh thu
và kết quả kinh doanh
2.2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn doanh nghiệp
2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp
2.4. Phân tích tình hình tài sản cố định
2.5. Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh
2.5.1 Phân tích tình hình công nợ phải trả
2.5.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
2.5.3 Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.6.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.6.2 Các chỉ tiêu phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.6.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.6.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn đầu tư
Yêu cầu sư
Đơn Số Yêu cầu kỹ thuật cơ bản
TT Tên thiết bị phạm của
vị lượng của thiết bị
thiết bị
+ Nhận biết được các đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.
+ Xác định được những nội dung cần phân tích, các phương pháp phân tích và
tiến trình tổ chức phân tích.
+ Vận dụng được các kiến thức cơ sở và chuyên môn của kinh tế, kế toán, tài
chính thống kê để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng cần phân
tích.
- Kỹ năng
+ Xây dựng được các phương trình kinh tế khoa học phù hợp với từng đối tượng
cần phân tích.
+ Lựa chọn đúng các phương pháp để phân tích, đánh giá và xác định chính xác
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
+ Tổ chức được việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở từng
khâu, từng giai đoạn. Từ đó, tìm các nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Có tinh thần làm việc hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động sáng tạo,
có kỷ luật và tác phong công nghiệp.
+ Có khả năng tìm kiếm việc làm và học lên trình độ cao hơn hoặc tự tổ chức
kinh doanh
2. Phương pháp
2.1. Tiêu chí đánh giá các chương: Theo quy định về đánh giá của trường.
- Kiểm tra định kì: 2 bài kiểm tra viết, thời gian từ 30 đến 45 phút
- Kiểm tra kết thúc môn học (hình thức kiểm tra: viết; thời gian 60 phút)
- Thang điểm 10.
+ Điểm kiểm tra định kỳ: Kiểm tra bằng hình thức chấm điểm năng lực tập lớn,
làm năng lực thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác. Đối với điểm
kiểm tra định kỳ sinh viên phải đạt điểm số ≥ 5 theo thang điểm 10.
Bài kiểm tra Phương pháp Thời gian
1 Kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm Không quá 1 giờ
2 Kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm Không quá 1 giờ
2.3. Thi kết thúc môn học:
Điểm thi kết thúc môn học có trọng số 0,6
- Hình thức thi: thi trắc nghiệm hoặc thi tự luận
- Thời lượng thi: từ 60 – 90 phút
- Sinh viên được tham khảo tài liệu hay không khi thi: Tùy thuộc vào giảng viên
tham gia giảng dạy quy định.
- Học viện tài chính, Thống kê doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2004.
- Nguyễn Cao Văn, Giáo trình xác suất thống kê, NXB thống kê, 2000.
- Nguyễn Cao Văn, Bài tập xác suất thống kê, NXB thống kê, 2000.
- Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán, 2003, 2004, 2005, 2006.
- Luật kế toán, NXB chính trị quốc gia, 2004.
- Trường Đại học Thương mại Hà Nội, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp
thương mại dịch vụ, 2002.
19
1.1. Khái niệm, đối tượngvà nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh tế
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.
Phân tích kinh tế có thể được hiểu chung nhất là phân nhỏ (chia nhỏ) các sự vật,
các hiện tượng kinh tế. Hiện tượng kinh tế được hiểu các hiện tượng kinh tế gắn liền với
xã hội nên các công cụ phân tích của nó khác với các công cụ khi nghiên cứu, phân tích
các hiện tượng tự nhiên. Các công cụ phân tích ở đây là các “khái niệm trừu tượng”, đó
là hệ thống các tiêu chí, tri thức, các phương pháp… Ví dụ như muốn đánh giá hiệu quả
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng các chỉ tiêu
phản ánh về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu
doanh số bán hàng, chỉ tiêu giá trị sản xuất…
Phân tích kinh tế trong phạm vi doanh nghiệp được gọi là phân tích hoạt động
kinh doanh. “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích
thường được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất
kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu thông tin cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng
và phức tạp. Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như một môn khoa
học độc lập, để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
1.1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Với tư cách là một khoa học độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh có đối
tượng riêng: “Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh chính là kết quả của quá
trình hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả của quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp”.
a. Kết quả của quá trình kinh doanh
Kết quả của quá trình kinh doanh theo nghĩa rộng không chỉ là kết quả tàichính
cuối cùng của doanh nghiệp mà còn là kết quả thể hiện qua từng giai đoạn trong quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp
21
Kết quả kinh doanh thông thường được biểu hiện dưới các chỉ tiêu kinh tế. Chỉ
tiêu kinh tế gắn liền với trị số của chỉ tiêu. Chỉ tiêu kinh tế có nội dung tương đối ổn
định còn trị số của chỉ tiêu kinh tế thì thay đổi theo thời gian và không gian. Trị số của
chỉ tiêu kinh tế có thể được đo lường bằng các thước đo khác nhau.
Chỉ tiêu kinh tế bao gồm chỉ tiêu phản ánh số lượng và chỉ tiêu phản ánh chất
lượng hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu số lượng là chỉ tiêu phản ánh quy mô hoặc điều
kiện của quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn: các chỉ tiêu về doanh thu, về vốn
kinh doanh, về giá trị sản xuất…Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh, chẳng hạn: năng suất lao động, giá thành, tỷ suất lợi
nhuận…Tuy nhiên, cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối và tùy thuộc vào mục
tiêu của phân tích
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh mà
còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến chỉ tiêu phân tích. Nhân tố
là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình kinh tế...và mỗi biến động
của nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và mức độ của
chỉ tiêu phân tích. Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có
rất nhiều, tùy theo mục đích phân tích có thể phân loại nhân tố theo nhiều tiêu thức khác
nhau
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố, nhân tố bao gồm:
+ Những nhân tố thuộc về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: số
lượng lao động, số lượng vật tư, tiền vốn…những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất, những nhân tố này thường ảnh
hưởng dây chuyền từ khâu cung ứng, sản xuất đến tiêu thụ như: số lượng, chất lượng
sản phẩm sản xuất…
- Theo tính tất yếu của nhân tố, có thể phân thành 2 loại
+ Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh như một tất yếu trong quá trình kinh
doanh, ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp. Thông thường, nhân tố khách quan chịu
ảnh hưởng của môi trường kinh doanh và đó là nhân tố bên ngoài.
+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố phát sinh tùy thuộc vào sự nổ lực của bản thân
doanh nghiệp, đó thường là nhân tố bên trong
22
- Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc nhận thức
và đánh giá đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, thấy được những thành
tích , kết quà đã đạt được, những mâu thuẫn tồn tạivà những nguyên nhân ảnh hưởng
mà phải đề xuất những phương hướng, biện pháp nhằm khai thác và sử dụng những khả
năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp để cải tiến hoàn
thiện quá trình hoạt động kinh doanh và quản lí kinh tế.
1.2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1 Các phương pháp phân tích
1.2.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích kinh
doanh để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Vận dụng phương pháp này cần phải nắm các vấn đề sau:
a) Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn
cứ để so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh cho thích hợp.
Các gốc so sánh có thể là:
- Số gốc của năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của
các chỉ tiêu qua hai hay nhiều kỳ
- Số gốc là số kế hoạch (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
- Số gốc là số trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc
đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp so với
trung bình tiến triển của ngành và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước, kế hoạch hoặc trung bình ngành gọi chung là
trị số kỳ gốc. Các chỉ tiêu của kỳ được chọn so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
phân tích
b) Ðiều kiện so sánh được: Ðể phương pháp này có ý nghĩa thì các chỉ tiêu
phải đồng nhất cả về thời gian và không gian
* Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
24
* Về không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều
kiện kinh doanh tương tự như nhau.
c) Kỹ thuật so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về khối lượng, quy mô
của chỉ tiêu phân tích
Mức biến động tuyệt đối = Trị số kỳ phân tích – Trị số kỳ gốc
Ví dụ 4: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp A năm 2017 là 30
triệu đồng, năm 2018 là 400 triệu đồng
Doanh thu tiêu thụ năm 2018 tăng so với năm 2017 là:
400 – 300 = 100 triệu đồng
- So sánh bằng số tương đối: là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, tốc độ phát triển,
mức phổ biến… của chỉ tiêu phân tích
Ví dụ 5: Lấy số liệu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp A ở trên ta có: Tốc
độ tăng doanh số bán hàng năm 2018 so với năm 2017 là: 400/300 = 1,33 hay 133%
- So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung: (áp
dụng khi so sánh các yếu tố đầu vào): là kết quả so sánh giữa trị số kỳ phân tích với trị
số của kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà
chỉ tiêu có liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tuyệt đối = Kỳ thực hiện – (Kỳ gốc x hệ số điều chỉnh)
Hay ∆C = C1 – C0 x H
Ví dụ 6: Có số liệu về chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng và doanh thu
25
So sánh
Thực
Chỉ tiêu Kế hoạch
hiện Mức %
2. Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng) 1.000 1.200 +200 +20%
Yêu cầu: Có nhận xét cho rằng chi phí tiền lương thực hiện so với kế hoạch tăng
lên là lãng phí chi phí tiền lương. Điều này đúng hay sai. Giải thích?
Qua số liệu trên cho thấy, nếu xét riêng chỉ tiêu chi phí lương thực tế so với kế
hoạch doanh nghiệp đã vượt chi 10 % tương ứng 10 triệu đồng. Nếu xét chỉ tiêu tổng
quỹ lương trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ trong năm cho ta thấy, tốc độ tăng
doanh thu tiêu thụ nhanh hơn tốc độ tăng chi phí lương là 10 % (120% - 110%). Để thấy
rõ việc chi lương này có hợp lý hay không, ta phải tính mức biến động tương đối của
chỉ tiêu chi phí lương giữa thực tế so với kế hoạch được điều với hệ số tăng của quy mô
tiêu thụ như sau:
Mức biến động chi phí lương =110 - 100 x120% = 110 - 120 = -10 (triệu đồng)
Như vậy kết quả mức độ biến động tương đối có điều chỉnh trên cho ta thấy, so
với kế hoạch, thực tế số tiền đã tiết kiệm được trong chi trả lương là 10 triệu đồng. Trong
điều kiện như mục tiêu kế hoạch đề ra, doanh thu thực hiện 1.200 triệu đồng thì tiền
lương thực tế phải chi trả là 120 triệu đồng, nhưng thực tế doanh nhiệp chỉ trả 110 triệu
đồng, do đó doanh nghiệp đã tiết kiệm được 10 triệu đồng quỹ lương. Qua đây mới cho
ta thấy rõ được thực chất tình hình chi trả lương của doanh nghiệp.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ảnh đặc điểm chung
của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
1.2.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi bằng cách lần lượt thay
26
thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức độ ảnh
hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng phân tích
Các bước tiến hành:
* Bước 1: Xây dựng chỉ tiêu phân tích:
Xác định phương trình kinh tế biểu thị mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ tiêu phân tích.
Gọi: Q là chỉ tiêu cần phân tích;
a, b, c trình tự là các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
Giả sử có phương trình kinh tế: Q = a x b x c
Đặt Q1: Chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1= a1x b1 x c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ gốc, Q0 = a0x b0x c0
* Bước 2: Xác định đối tượng phân tích:
Xác định chênh lệch giữa giá trị chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu kỳ gốc,
chênh lệch có được đó chính là đối tượng phân tích.
Đối tượng phân tích: Q =Q1 – Q0 = a1x b1 x c1 – a0x b0x c0
* Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng theo nguyên tắc sau:
- Nhân tố số lượng thay đổi trước, nhân tố chất lượng thay đổi sau
- Trong trường hợp có ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì nhân tố số lượng thay
đổi trước tiên, đến nhân tố kết cấu và cuối cùng là nhân tố chất lượng
- Truờng hợp có ảnh hưởng của nhiều nhân tố số lượng và nhân tố chất
lượng thì nhân tố chủ yếu thay thế trứơc, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Nhân tố chủ yếu
là nhân tố ảnh hưởng mạnh hơn đến chỉ tiêu phân tích
Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho bước sau thay
thế
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b0 x c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là: Q(a) = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: Q(b) = a1 x b1 x c0 – a1x b0 x c0
- Thay thế bước 3 (Cho nhân tố c): a1 x b1 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c là: Q(c) = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
27
Yêu cầu: Hãy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng qua 2
năm
Chỉ tiêu phân tích: Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ x Đơn giá bán
S = Q x P
Doanh thu năm N: S0 = Q0 x P0 = 100 x 80 = 8.000 (đồng)
Doanh thu năm N+1: S1 = Q1 x P1 = 200 x 70 = 14.000 (đồng)
Đối tượng phân tích: S = S1 - S0 = 14.000 – 8.000 = + 6.000 (đồng)
,mXác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Khi sản lượng tiêu thụ thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, giả sử giá bán
không thay đổi ở kỳ phân tích thì doanh thu:
S(Q) = Q1P0 = 200 x 80 = 16.000 (đồng)
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
∆S(Q) = S(Q) – S0 = Q1P0 - Q0P0 = 16.000 – 8.000 = + 8.000 (đồng)
Khi giá bán thay đổi từ kỳ gốc sang kỳ phân tích, sản lượng không thay đổi ở
kỳ phân tích thì doanh thu:
S(P) = Q1P1 = 200 x 70 = 14.000 (đồng)
28
Thực chất của phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn. Phương pháp này cũng thực hiện đầy đủ các bước như vậy, tuy chỉ
khác điểm sau: khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thay vì ta tiến
hành thay thế số liệu mà sẽ dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnh hưởng của
từng nhân tố.
Ví dụ 8: Lấy số liệu ví dụ 7
Ảnh hưởng của nhân tố số lượng
S(Q) = (Q1 – Q0) x P0 = (200 – 100) x 80 = + 8.000 (đồng) Ảnh hưởng của
nhân tố giá bán
S(P) = Q1 x (P1 – P0) = 200 x (70 – 80) = - 2.000 (đồng)
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng cuả các nhân tố
∆S = ∆S(Q) + ∆S(P) = + 8.000 + (-2.000) = +6.000 (đồng)
Như vậy, phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân tố
có quan hệ bằng tích số và thương số đến chỉ tiêu phân tích mà thôi.
1.2.1.4. Phương pháp liên hệ cân đối
Cân đối là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố với quá trình kinh
doanh. Ví dụ như giữa tài sản và nguồn vốn, giữa các nguồn thu và chi, giữa nhu cầu
sử dụng vốn và khả năng thanh toán, giữa nguồn huy động vật tư và sử dụng vật tư trong
SXKD.
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây dựng kế
hoạch và ngay cả trong công tác hạch toán để nghiên cứu các mối liên hệ về lượng của
các yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các
nhân tố.
29
B. Tài sản dài hạn 600 670 +70 1. Vốn chủ sỡ hữu
700 770 +70
- Lợi nhuận chưa
150 220 +70
1. TSCÐ
500 600 +100 phân phối
Qua bảng cân đối kế toán cho phép ta có thể đánh giá mối quan hệ của các yếu
tố ảnh hưởng đến tính cân đối, đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể là:
Tổng tài sản cũng như nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu kỳ tăng 100 triệu đồng. Các
nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng này là:
- Xét về mặt tài sản: Chủ yếu tăng do TSCĐ tăng 100 triệu đồng và sau đó là
các khoản phải thu tăng 20 triệu đồng, tồn kho không đổi, đầu tư dài hạn giảm 30 triệu
đồng
- Xét về mặt nguồn vốn: Chủ yếu tăng là do lợi nhuận chưa phân phối 70
triệu đồng và nợ dài hạn 50 triệu đồng, nguồn vốn kinh doanh không đổi, còn nợ ngắn
hạn giảm 20 triệu đồng
Tình hình trên cho phép chúng ta kết luận: Trong kỳ, doanh nghiệp đã giảm các
khoản đầu tư dài hạn, tăng vay nợ dài hạn để đầu tư cho TSCĐ và kết quả hoạt động
kinh doanh đã mang lại kết quả khá cao, lợi nhuận chưa phân phối tăng 70 triệu
đồng.
30
Cũng có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân
tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số bằng phương pháp cân đối.
Ví dụ 10. Tình hình nguồn huy động và sử dụng một loại vật tư tại doanh
nghiệp A
Bảng: Bảng cân đối vật tư của một doanh nghiệp A
Ðơn vị tính: tấn
Tồn kho kỳ trước 200 220 +20 Hao phí cho SX 600 590 -10
Tự khai thác 200 240 +40 Hao hụt định mức - 40 +40
Mua hợp đồng 400 360 -40 Tồn kho kỳ sau 200 190 -10
Dựa vào mức chênh lệch của từng nhân tố ở bảng trên ta có thể phân loại, lập
và tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vật tư theo số liệu bảng sau:
Bảng: Bảng cân đối các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vật tư
Nhân tố làm tăng nguồn Số lượng Nhân tố làm giảm nguồn Số lượng
1. Tăng tồn kho đầu kỳ
20 1. Giảm mua hợp đồng 40
2. Tăng tự khai thác
40 2. Giảm do hao hụt 40
3. Giảm chi cho sản xuất
10
4. Giảm tồn kho cuối kỳ
10
Cộng 80 Cộng 80
31
Kết quả cân đối các nhân tố trên cho thấy: Nhân tố chủ yếu để tăng nguồn vật
tư là do tăng tồn kho kỳ trước và tăng nguồn tự tìm kiếm trong khi nguồn hợp đồng
giảm, phần khác trong khi giảm chi cho sản xuất thì tồn kho lại quá lớn
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.2.1.Chuẩn bị phân tích
Căn cứ vào mục đích yêu cầu nội dung cần phân tích, người làm công việc phân
tích cần phải thu thập và xử lý các số liệu thông tin
Các số liệu dùng để phân tích cần phải kiểm tra lại để đảm bảo tính đúng đắn
về mặt nội dung kinh tế tại thời điểm và địa điểm phát sinh, phương pháp ghi chép và
tính toán để tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích sẽ ảnh hưởng
đến kết quả phân tích.
1.2.2.2. Bước phân tích và lập báo cáo phân tích
Tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào yêu cầu nội dung đã đặt ra.
Lập biểu phân tích để điền các số liệu vào các dòng, các cột.
Nhận xét, đánh giá từ các chỉ tiêu.
Viết báo cáo phân tích các hoạt động kinh tê. Trong báo cáo phân tích hoạt
động kinh tế phải thể hiện các nội dung cơ bản sau:
Tên của báo cáo phân tích hoạt động kinh tế
Một vài nét đặc điểm, tình hình có liên quan đến đối tượng phân tích
Các số liệu, bảng, biểu phân tích
Nhận xét, kết luận rút ra từ các số liệu phân tích
Những phương hướng, biện pháp đề xuất nhằm cải tiến, hoàn thiện trong thời
gian tới.
1.2.2.3. Công bố những số liệu và kết quả phân tích và tổ chức hội nghị phân tích
Sau khi lập báo cáo phân tích hoạt động kinh tế cần phải công bố cho các đối
tượng có liên quan, có nhu cầu thông tin về phân tích.
Trong trường hợp cần thiết, có thể tổ chức hội nghị phân tích để trình bày kết
quả phân tích, thu thập trưng cầu ý kiến, đóng góp của các cá nhân, tập thể vào kết quả
phân tích. Việc tổ chức hội nghị phân tích là thực hiện nguyên tắc dân chủ và kiểm soát
trong kinh doanh và quản lý kinh tế.
32
Câu 1: Nêu đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế?
Câu 2: Trình bày kỹ thuật vận dụng phương pháp so sánh
Câu 3: Trình bày các bước vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn
Câu 4: Trình bày các bước vận dụng phương pháp số chênh lệch
33
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
Phân tích tình hình doanh thu bán hàng căn cứ vào những nguồn số liệu sau:
Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Doanh
thu bán hàng có thể được xây dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như: doanh thu bán
hàng hoá (kinh doanh thương mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản
xuất), doanh thu dịch vụ....Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch
theo ngành, nhóm hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu theo các phương thức bán (bán
buôn, bán lẻ.,.) theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy hàng).
Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích hoạt động
kinh tế doanh nghiệp gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng,
các đơn đặt hàng, các hoá đơn bán hàng, các chứng từ hoá đơn bán hàng...
Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước và thồng tin trên thị trường
quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế).
Các chế độ chính sách về thương mại, chính sách tài chính tín dụng có liên
quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
2.2. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh
2.2.1. Mục đích phân tích
Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức đánh
giá chính xác các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và qua đó xác định kết quả theo từng
nghiệp vụ kinh doanh. Giúp cho các chủ doanh nghiệp có cơ sở, căn cứ đề ra những
chính sách, biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
A 1 2 3 4 5 6 7
DT bán hàng
15000 57,7 18500 62,71 3500 23,34 5,01
hóa
DT bán thành -
9000 34,6 8000 27,12 -11,11 -7,48
phẩm 1000
2.3. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu
2.3.1. Mục đích phân tích
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm
hàng, nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng có những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng
cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau.
Mặt khác, trong những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu và tìm ra những mặt hàng chủ yếu. Đó là những
mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất
kinh doanh, manh lại hiệu quả kinh tế cao.
Phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích theo từng
mặt hàng, nhóm hàng, trong đó có những mặt hàng chủ yếu để qua đó thấy được sự biến
đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến
lược đầu tư trong những mặt hàng, nhóm hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Gợi ý:
37
-Bán hàng trả góp: Là phương thức bán mà người bán trao hàng cho người mua
nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phương
thức bán này góp phần đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược điểm của
phương thức này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả chậm. Ngoài ra doanh
nghiệp thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán khác nhau như: Bán qua
điện thoại hoặc qua mạng intrnet .
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá
tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh nghiệp qua đó
tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng tăng
doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán những số liệu thực tế kỳ
báo cáo và kỳ trước để tính toán lập biểu so sánh.
So sánh giữ số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ kế hoạch để thấy được sự biến động
tăng giảm.
Hãy xem xét một ví dụ:
Doanh nghiệp XYZ cung cấp dịch vụ vận chuyển và có các phương thức thanh
toán chính là thanh toán trực tuyến, thanh toán tiền mặt và thanh toán qua thẻ. Dữ liệu
cho trong bảng sau:
(Đơn vị: nghìn đồng)
Gợi ý:
- Tính tỷ trọng của từng phương thức thanh toán:
Tỷ trọng = (Doanh thu từng phương thức thanh toán / Tổng doanh thu của tất
cả các phương thức thanh toán) * 100
So sánh tăng giảm giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện:
Tăng giảm (%) = ((Doanh thu kỳ thực hiện - Doanh thu kỳ kế hoạch) / Doanh
thu kỳ kế hoạch) * 100
Cột (5) = Cột (3) – cột (1)
𝐶ộ𝑡 (5)
Cột (6) = 𝑥100
𝐶ộ𝑡 (1)
Ví dụ tính toán:
Tính tỷ trọng của từng phương thức thanh toán:
Tỷ trọng thanh toán trực tuyến trong kỳ thực hiện: (650,000 / (650,000 +
480,000 + 320,000)) * 100 ≈ 43.18%
So sánh tăng giảm giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện:
41
Tăng giảm thanh toán trực tuyến: ((650,000 - 600,000) / 600,000) * 100 = 8.33%
Áp dụng tương tự cho các phương thức thanh toán khác để tính toán tỷ trọng và
so sánh tăng giảm giữa hai kỳ. Điều này sẽ giúp hiểu rõ hơn về cách các phương thức
thanh toán ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và xu hướng thay đổi giữa hai
kỳ.
2.6. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc
2.6.1. Mục đích phân tích
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình
kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng trực thuộc đóng
trên những địa bàn khác nhau. Các đơn vị trực thuộc có thể thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ hoặc kinh doanh những mặt hàng khác nhau. Về mô hình quản lý, thông
thường các doanh nghiệp giao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
hạch toán kinh tế (hạch toán độc hoặc phụ thuộc) trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh
tế chủ yếu doanh nghiệp giao.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh tế nội bộ, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả
chung của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu, nhược
điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị
trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
hiểu rõ hơn về cách mỗi đơn vị trực thuộc ảnh hưởng đến doanh thu và xu hướng thay
đổi giữa hai kỳ.
2.7. Phân tích doanh thu bán hàng theo quý
2.7.1 Mục đích phân tích
Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức
độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được
sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố
ảnh hưởng cùa chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo
kinh doanh
2.8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
2.8.1. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng
bán và dơn giá bán của hàng hoá. Mối liên hệ của hai nhân tố đó với doanh thu được
phản ánh qua công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Từ công thức trên ta thấy nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh
thu tăng và ngược lại. Xét về tính chất thì số lượng hàng bán ra là nhân tố chủ quan, đơn
giá bán phần nhiều mang tính chất khách quan, do sự điều tiết của quan hệ cung cầu.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố trên có thể chia ra thành hai trưòng hợp tuỳ thuộc
vào những số liệu cho phép.
Trường hợp phân tích theo lô hàng thì căn cứ vào số liệu hạch toấn chi tiết số
lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán để tính toán trên cơ sở áp dụng phương pháp
thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
Trường hợp doanh nghiệp kình doanh nhiều mặt hàng, không thể phân tích các
nhân tố ảnh hưởng theo số liệu và đơn giá bán của từng mặt hàng thì phải căn cứ vào
chỉ số giá đo thống kê theo dõi và cung cấp để tính toán phân tích.
Hãy xem xét ví dụ:
Tại một doanh nghiệp thương mại A có tình hình doanh thu bán hàng theo số
liệu như sau:
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Số lượng hàng bán 2.400 2.600
Đơn giá bán (nghìn đồng) 570 540
Doanh thu bán hàng (nghìn đồng) 1.368.000 1.404.000
Hãy sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng
của số lượng và đơn giá bán đến doanh thu của doanh nghiệp thương mại A.
Gợi ý phân tích:
Bước 1. Đối tượng phân tích:
Chênh lệch doanh thu bán hàng kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch tăng: 1.404.000
– 1.368.000 = 36.000 (nghìn đồng)
Bước 2. Lập công thức:
Doanh thu bán hàng = Số lượng x đơn giá
45
Bước 3. Doanh thu bán hàng kỳ kế hoạch là: 2.400 x 570 = 1.368.000 (nghìn
đồng)
+ Thay thế lần 1. Nhân tố số lượng thay đổi :
2600 x 570 = 1.482.000 (nghìn đồng)
Do số lượng kỳ thực tế thay đổi nên doanh thu bán hàng đã thay đổi:
1.482.000 – 1.368.000 = 114.000 (nghìn đồng)
+ Thay thế lần 2. Nhân tố đơn giá bán thay đổi:
2600 x 540 = 1.404.000 (nghìn đồng)
Do nhân tố giá thay đổi nên doanh thu bán hàng đã thay đổi:
1.404.000 – 1.482.000 = (-78.000) (nghìn đồng)
Bước 4. Tổng hợp
Do số lượng bán ra kỳ thực tế thay đổi nên doanh thu bán hàng đã tăng 114.000
(nghìn đồng)
Do đơn giá bán ra thay đổi nên doanh thu bán hàng đã tăng (-78 000 (nghìn
đồng)
Do sự thay đổi của nhân tố số lượng và đơn giá bán, doanh thu của doanh nghiệp
thương mại tăng 36.000 đồng.
2.8.2 Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động
đến doanh thu bán hàng
Trong các doanh nghiệp nói chung cũng như trong doanh nghiệp thương mại
nói riêng số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động và năng suất lao động là những
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tàng giảm doanh thu bán hàng.
-Nếu biết được doanh thu và số lượng lao động ở mỗi kỳ thì ta có thể phân tích
được sự ảnh hưởng của hai nhân tố là số lượng lao động và năng suất lao động với doanh
thu bán hàng khi đó.
Doanh thu bán hàng = Tổng số LĐ x NSLĐ bình quân
Hay M = T xW
Trong đó: M: Doanh thu bán hàng.
T: Số lượng lao động.
W: Năng suất lao động bình quân
46
Số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động được
coi là nhân tố chủ quan. Khi cả hai nhân tố này biến động đều làm ảnh hưởng tới doanh
thu bán hàng.
-Nếu biết doanh thu, số lượng lao động, năng suất lao động bình quân, số ngày
làm việc ở cảhai kỳ, thì mối liên hệ của các chỉ tiêu lao động với chỉ tiêu doanh thu được
tính theo công thức.
Doanh thu bán hàng = Số lượng LĐ x Thời gian LĐ x Năng suất LĐBQ
Hay M = T x Tn x W
Trong đó: Tn là thời gian lao động.
Khi một trong ba nhân tố trên thay đổi hoặc cả hai nhân tố đều thay đổi thì ảnh
hưởng tới doanh thu. Việc phân tích các nhân tố trên ảnh hưởng tới doanh thu như thế
nào thì ta dựa trên cơ sở áp dụng phương pháp số chênh lệch hay phương pháp thay thế
liên hoàn.
Ví dụ:
Cho bảng dữ liệu về tiền lương trong năm của doanh nghiệp thương mại A như
sau:
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MUA HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
Tỷ lệ HTKH mua
hàng có điều = 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑚𝑢𝑎 𝑡ℎự𝑐 𝑡ế 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ (𝑔𝑖á 𝑚𝑢𝑎)
x 100
chỉnh theo bán 𝑇𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑚𝑢𝑎 𝑘ế ℎ𝑜ạ𝑐ℎ 𝑥 𝑡ỷ 𝑙ệ % 𝐻𝑇𝐾𝐻 𝑏á𝑛 𝑟𝑎
Nếu tính toán theo các công thức trên mà tỷ lệ % HTKH mua hàng > 100 và số
chênh lệch >0 thì chứng tỏ việc mua vào trong kỳ nhiều hơn so với hàng bán ra, hàng sẽ
bị ứ đọng
Trường hợp tỉ lệ % HTKH mua hàng < 100 và số chênh lệch âm (-) thì chứng
tỏ việc mua vào chưa đáp ứng tốt chon nhu cầu bán ra.
TRong trưởng hợp tỷ lệ % bằng 0 và số chênh lệch bằng 0 thì mua vào phù hợp,
cấn đối với nhu cầu bán ra.
Ngoài ra, người ta có thể dùng chỉ tiêu hệ số tiêu thụ hàng mua để phân tích mối
quan hệ giữa mua và bán theo công thức:
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Hệ số tiêu thụ hàng mua =
𝑡𝑟ị 𝑔𝑖á 𝑚𝑢𝑎 𝑣à𝑜 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ỳ
Chỉ tiêu này phải lớn hơn hoặc bằng 1 và tăng lên thì đánh giá việc mua hàng
trong kỳ là tốt, vì tồn kho cuối kỳ giảm. Nếu nhỏ hơn 1 và giảm đi thì có nghĩa là mua
vào quá nhiều, bán ra chậm, hàng tồn kho cuối kỳ tăng là không tốt.
Ví dụ: Cho bảng sau:
Bảng B: Phân tích tình hình tiêu thu hàng hóa theo giá mua ( đơn vị: Triệu đồng)
So sánh
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch số
%HTKH
tiền
A 1 2 3 4
Thực phẩm 13.400 17.000 3.600 126,87
tươi sống
Thực phẩm 4.595 5.096 501 110,90
đóng gói
Nước uống 3.700 4.200 500 113,51
Đồ gia dụng 1.900 1.500 -400 -78,95
và dụng cụ
chế biến
Tổng cộng 23.595 27.796 4.201 117,80
Giải thích:
Cột (3) = cột (2)- cột (1)
𝑐ộ𝑡 (2)
Cột (4) = x 100
𝑐ộ𝑡 (1)
52
Căn cứ vào những số liệu ở hai bảng A, B , ta có những nhận xét sau:
Nếu phân tích hai tổng doanh số mua vào, bán ra ta có:
Mua vào trong kỳ tăng 3000 triệu đồng, tỷ lệ tăng 14,63%. Ban ra trong kỳ tăng
4.201 triệu đồng, tỷ lệ tăng 17,8%. Như vậy, tỷ lệ tăng mua vào nhỏ hơn tỷ lệ bán ra.
Trị giá hàng mua vào tăng nhỏ hơn trị giá hàng bán ra 1.201 triệu đồng. Điều này chứng
tỏ hàng mua vào chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu bán ra, thiếu 1.201 triệu đồng.
Để thấy rõ hơn mối liên hệ giữa mua vào, bán ra trong kỳ, ta lập bảng C ( Bảng
phân tích tình hình mua vào có điều chỉnh với tỷ lệ bán ra) , như sau:
Bảng C : Bảng phân tích tình hình mua vào có điều chỉnh với tỷ lệ bán ra
Đơn vị: Triệu đồng
Kế hoạch có Thực hiện So sánh
Các chỉ tiêu điều chỉnh Kế hoạch Chênh lệch số
theo bán %HTKH
mua tiền
A 1 2 3 4
Thực phẩm
15.224 17.762 2.538 116,67
tươi sống
Thực phẩm
3.881 3.327 -554 85,72
đóng gói
Nước uống 4.323 3.800 -523 87,90
Đồ gia dụng
và dụng cụ 1.421 2.700 1.279 190,01
chế biến
Tổng cộng 24.849 27.589 2.740 111,03
Giải thích:
Cột (3) = cột (2)- cột (1)
𝑐ộ𝑡 (2)
Cột (4) = x 100
𝑐ộ𝑡 (1)
Nhóm Nước uống: kỳ thực hiện so với kế hoạch có điều chỉnh giảm 523 triệu
đồng, tỷ lệ giảm 12,1%
Nhóm Đồ gia dụng và dụng cụ chế biến: kỳ thực hiện so với kế hoạch có điều
chỉnh tăng 1.279 triệu đồng, tỷ lệ tăng 90,1%
2.4. Phân tích tình hình mua hàng theo nguồn hàng
2.4.1 Mục đích phân tích
Hàng hóa của doanh nghiệp thườn được mua vào từ nhiều nguồn khác nhau.
Mỗi nguồn đều có chất lượng hàng hóa và giá cả khác nhau. Phân tích tình hình mua
hàng theo nguồn hàng để thấy được sự biến động tăng, giảm và từ đó tìm ra những ưu
điểm, lợi thế, tồn tại trong các nguồn hàng mua, làm căn cứ cho việc lựa chọn những
nguồn hàng có lợi, mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Dựa vào số liệu đã tính toán, nhận xét tình hình mua hàng theo nguồn hàng của
doanh nghiệp A.
2.5. Phân tích tình hình mua hàng theo nhu cầu sử dụng
2.5.1 Mục đích phân tích
Đối với các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp thương mại, mua vào chủ yếu
là để bán ra. Tuy nhiên, hàng bán ra nhằm đáp ứng những nhu cầu rất khác nhau. Phân
tích tình hình mua hàng theo nhu cầu sử dụng nhằm đảm bảo cân đối vơi snhu cầu, tránh
tình trạng thừa, thiếu trong hoạt động kinh doanh.
Dựa vào bảng số liệu đã tính toán, nhận xét tình hình mua hàng theo nhu cầu sử
dụng của doanh nghiệp A.
2.6. Phân tích tình hình mua vào, bán ra trong mối liên hệ với xác định kết quả
2.6.1 Mục đích phân tích
Để phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo từng thương vụ, cần
đánh giá tình hình mua vào, bán ra trong mối liên hệ với xác định kết quả kinh doanh.
Thông qua việc xác định giá trị hàng mua của hàng hóa (Trị giá hàng mua =
khối lượng hàng hóa mua vào x đơn giá hàng mua), Áp dụng phương pháp so sánh và
phân tích kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
Câu 1. Hãy trình bày mục đích phân tích, nguồn số liệu phân tích tình hình mua
hàng tại doanh nghiệp thương mại, dịch vụ?
Câu 2. Phương pháp phân tích nào thường được áp dụng trong công tác phân
tích tình hình mua hàng tại doanh nghiệp thương mại, dịch vụ?
Câu 3. Hãy trình bày mục đích phân tích, phương pháp phân tích tình hình mua
hàng có liên hệ đến tình hình bán ra của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ?
56
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
- Căn cứ vào mức độ tham gia các hoạt động kinh doanh, người ta chia chi phí
thành:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp: chi phí mua hàng, bán hàng hóa và các khoản chi phí trực tiếp
khác.
Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất biến đổi chi phí được phân thành chi phí khả biến (biến
phí), chi phí cố định (định phí).
Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp thì phân thành chi phí mua
hàng, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý….
Căn cứ vào nội dung kinh tế: chi phí nhân viên, cp khấu hao TSCĐ, Cp NVL,
CP công cụ đồ dung, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác.
Mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
quản lý và sử dụng chi phí qua đó thấy được những mặt tồn tại, bất hợp lý trong quá
trình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn.
2.1.2 Nguồn số liệu sử dụng trong phân tích chi phí và kinh doanh thương mại
Nguồn tài liệu phân tích:
- Chỉ tiêu kế hoạch và định mức chi phí.
- Các số liệu kế toán chi phí: kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí
- Căn cứ vào các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình
hình chi phí như chế độ tiền lượng, các quy định về giá cước vận chuyển, chính sách tín
dụng…
2.2. Phân tích chung tình hình chi phí trong mối liên hệ với doanh thu
2.2.1. Mục đích phân tích
Đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí giữa kỳ phân
tích và kỳ gốc, để thấy sự ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán
hàng, xác định mức tiết kiệm hay lãng phí về chi phí.
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí kinh doanh được sử dụng trước hết
phải tạo ra doanh thu để có thể bù đắp các nguồn chi phí và tạo ra lợi nhuận.
Do đó để đánh giá tình hình sử dụng chi phí có hợp lý hay không phải xét sự
biến động tăng giảm của chi phí kinh doanh trong việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu.
Phương pháp so sánh thường được áp dụng để Phân tích chung tình hình chi phí
trong mối liên hệ với doanh thu. Các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh bao gồm
- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính.
- Tổng chi phí kinh doanh: chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp...
- Tổng chi phí (F) : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Nó bao gồm: chi phí mua
hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tỷ suất chi phí (F’): là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ % của chi phí trên
doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng (M).
- Tỷ suất chi phí: là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ % của tổng chi phí/ tổng
doanh thu. Nói lên trình độ quản lý HĐKD, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của
doanh nghiệp:
F’= (F/M) x 100
F’ : tỷ suất chi phí (%)
F: tổng chi phí kinh doanh
M: tổng doanh thu
- Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí phản ánh sự thay đổi về tỷ suất CP giữa 2
kỳ:
F’= F’1 – F’0
F’: Mức độ tăng, giảm tỷ suất chi phí
F’1: Tỷ suất chi phí kỳ phân tích
F’0 : Tỷ suất chi phí kỳ gốc
- Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức độ tăng
, giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc:
TF’ = (Δ F’ /F0’)X100
Tf’: Tốc độ tăng, giảm tỷ suất chi phí
Δ F’: Mức độ tăng, giảm tỷ suất chi phí
F0’ là tỷ suất chi phí ở kỳ gốc
59
- Mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí cho biết với mức doanh thu bán hàng
trong kỳ và mức độ tăng giảm của tỷ suất chi phí thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm hay lãng
phí bao nhiêu tiền: U = Δ F’ x M1
U: Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
M1: Doanh thu bán hàng thực tế trong kì
Hãy xem xét ví dụ:
Cho bảng dữ liệu về tình kinh kinh doanh của doanh nghiệp thương mại A như
sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Doanh thu bán 32.000 33.250
hàng
Chi phí kinh doanh 1600 1330
Qua phân tích, ta có bảng phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh trong
mối liên hệ với doanh thu như sau:
Thực So sánh tăng giảm
Các chỉ tiêu Kế hoạch
hiện Tiền Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng 32.000 33.250 1250 3,9%
Chi phí kinh doanh 1.600 1.330 -270 -16,87%
Tỷ suất chi phí 5% 4%
Mức độ tăng giảm chi phí -1%
Tốc độ tăng giảm chi phí -20%
Mức độ tiết kiệm (hay lãng -332,5
phí) chi phí
Qua bảng trên cho thấy, Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp A giảm 270 triệu
đồng tướng ứng với tỷ lệ giảm 16,87% so với kỳ kế hoạch, tuy nhiên mức doanh thu
bán hàng tăng 1250 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,9%. Điều này dẫn tới tỷ suất
chi phí giảm 1% nên đã tiết kiệm 332,5 triệu đồng so với kế hoạch đề ra. Như vậy, nhìn
chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí của Doanh nghiệp là tốt
2.3. Phân tích tình hình chi phí theo các chức năng hoạt động
2.3.1 Phân tích tổng hợp theo chi phí các chức năng hoạt động
2.3.1.1. Mục đích phân tích
60
Việc phân chi phí theo chức năng hoạt đông giúp cho doanh nghiệp có thể xác
định rõ vai trò, chức năng của từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Là căn cứ để tính giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm và tập
hợp chi phí theo từng hoạt động chức năng
Cung cấp thông tin có hệ thống để lập các báo cáo tài chính.
2.3.1.2. Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu sau: Tỷ trọng chi phí của
từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của từng chức năng và của tổng chi
phí, tăng giảm về số tiền, tỉ lệ của từng chức năng.
Hãy xem xét ví dụ:
Tại một doanh nghiệp thương mại A có tình hình chi phí kinh doanh được cho
trong bản dưới đây, hãy phân tích tình hình chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, ( đơn
vị: Triệu đồng).
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Chi phí mua hàng 350 420
Chi phí bán hàng 620 610
Chi phí quản lý 330 400
Tổng chi phí 1.300 1.430
Tổng doanh thu 26.000 30.500
Gợi ý phân tích:
Tính toán các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng của từng khoản mục:
𝐓ừ𝐧𝐠 𝐤𝐡𝐨ả𝐧 𝐦ụ𝐜 𝐩𝐡í
Tỷ trọng = x 100
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐢 𝐩𝐡í
𝐓ừ𝐧𝐠 𝐤𝐡𝐨ả𝐧 𝐦ụ𝐜 𝐩𝐡í
Tỷ suất = x 100
𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮
- So sánh tăng giảm ( số tiền, tỷ trọng, tỷ suất) giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện
Dựa vào các số liệu đã tính toán, đưa ra nhận xét về tình hình phân bổ chi phí
theo các chức năng hoạt động của doanh nghiệp A.
Chi phí mua hàng là khi mua hàng có phát sinh các chi phí liên quan trực tiếp
đến quá trình thu mua hàng hóa từ lúc mua đến khi hàng về đến doanh nghiệp.
61
Chi phí mua hàng bao gồm: bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng, các khoản hao hụt tự nhiên
trong định mức phát sinh của quá trình thu mua hàng hóa và các chi phí khác liên quan
đến việc mua hàng tồn kho.
Việc phân tích chi phí mua hàng nhằm đánh giá được sự biến động của từng
khoản mục chi phí, qua đó làm rõ được nguyên nhân tăng giảm và đưa ra các biện pháp
khắc phục.
2.3.2.2. Phương pháp phân tích
Tương tự như trên, áp dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu tỷ trọng
chi phí của từng chức năng trong tổng chi phí, tỷ suất chi phí của từng chức năng và
của tổng chi phí, tăng giảm về số tiền, tỉ lệ của từng chức năng.
Hãy xem xét ví dụ:
Tại một doanh nghiệp thương mại A có tình hình chi phí mua hàng được cho
trong bảng dưới đây, hãy phân tích tình hình chi phí mua hàng của doanh nghiệp A, (
đơn vị: Triệu đồng).
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Chi phí thuê dịch vụ từ
210 244
bên ngoài
Chi phí thuê kho, bãi 105 120
Chi phí khác 35 56
Tổng chi phí 350 420
Tổng doanh thu 26.000 30.500
- So sánh tăng giảm ( số tiền, tỷ trọng, tỷ suất) giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện
Dựa vào các số liệu đã tính toán, đưa ra nhận xét về tình hình phân bổ chi phí
mua hàng của doanh nghiệp A.
2.3.3 Phân tích cước phí vận chuyển của doanh nghiệp thương mại
a. Mục đích phân tích:
62
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến cước phí vận chuyển
b. Phương pháp phân tích:
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích và sử dụng các chỉ tiêu sau:
Khối lượng hàng hóa vận chuyển (tấn)
Quãng đường vận chuyển bình quân (km)
Giá cước vận chuyển bình quân (đồng/tấn.km)
Công thức áp dụng:
Cước phí vận chuyển = khối lượng hàng hóa vận chuyển x Quãng đường vận
chuyển bình quân x giá cước vận chuyển bình quân
Hãy xem xét ví dụ:
Tại một doanh nghiệp thương mại A có số liệu về cước phí vận chuyển được
cho trong bản dưới đây, hãy phân tích cước phí vận chuyển của doanh nghiệp, ( đơn vị:
Triệu đồng).
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Chi phí mua hàng 350 420
Chi phí bán hàng 620 610
Chi phí quản lý 330 400
Tổng chi phí 1.300 1.430
Tổng doanh thu 26.000 30.500
Gợi ý phân tích: Sử dụng công thức đã cho, áp dụng phương pháp thay thế liên
hoàn và đưa ra nhận xét .
- So sánh tăng giảm ( số tiền, tỷ trọng, tỷ suất) giữa kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện
64
Dựa vào các số liệu đã tính toán, đưa ra nhận xét về tình hình phân bổ chi phí
bán hàng của doanh nghiệp A.
2.3.5. Phân tích chi phí dịch vụ mua ngoài của doanh nghiệp
a. Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí dịch
vụ trong quá trình bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra nguyên nhân làm tăng,
giảm chi phí.
b. Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh để phân tích số liệu
của kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch.
Hãy xem xét ví dụ sau:
Tại một doanh nghiệp thương mai có số liệu về phân tích chi phí mua ngoài
trong bảng sau, đơn vị (đồng):
Các chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện So sánh tăng giảm
A 1 2 3
Chi phí dịch vụ mua ngoài 210.000.000 216.000.000 6.000.000
Trong đó:
- Chi phí điện nước 36.000.000 37.000.000 1.000.000
- Chi phí thuê sửa chữa 25.000.000 31.500.000 6.500.000
TSCĐ 45.000.000 41.200.000 -3.800.000
- Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ hàng bán 60.000.000 57.800.000 -2.200.000
- Chi phí thuê kho, bãi để 44.000.000 48.500.000 4.500.000
hàng
- Chi phí hoa hồng
Qua số liệu bảng trên, ta thấy: Chi phí dịch vụ mua ngoài thực hiện so với kế
hoạch tăng là:
216.000.000 – 210.000.000 = 6.000.000 đồng
Nguyên nhân do: chi phí điện nước tăng 1.000.000 đồng dẫn đến chi phí dịch
vụ tăng 1.000.000 đồng
Chi phí thuê sữa chữa TSCĐ tăng dẫn đến chi phí dịch vụ tăng
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng bán giảm dẫn đén chi phí dịch vụ giảm
- Chi phí thuê kho, bãi để hàng giảm dẫn đến chi phí dịch vụ giảm
- Chi phí hoa hồng tăng giảm dẫn đến chi phí dịch vụ tăng
Nhìn chung chi phí dịch vụ tăng 6.000.0000 đồng chủ yếu là do chi phí thuê sữa
chữa tăng cao. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét lại TSCĐ của doanh nghiệp mình. Cái
65
nào hư hỏng nặng phải tiến hành thanh lý đồng thời mua sắm TSCĐ mới để tiến hành
kinh doanh.
diện tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó thấy được sự ảnh hưởng của
chi phí tiền lương tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và đề ra được các biện pháp
chính sách hợp lý.
2.4.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương thời gian
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích công thức sau:
Tổng = Số lao động x Thời x Mức
quỹ lương trong doanh nghiệp gian lao động lương bình
trong năm trong năm (tháng) quân/tháng
Tổng quỹ lương trong năm = Tổng số lao động x 12 tháng x Mức lương bình
quân tháng
Bước 3. Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch là: 42 x 12 x 6 = 3.024 (triệu đồng)
+ Thay thế lần 1. Nhân tố số lượng lao động thay đổi:
48 x 12 x 6 = 3.456 (triệu đồng)
Do số lượng lao động kỳ thực tế thay đổi nên tổng quỹ lương đã thay đổi:
3.456 – 3.024 = 432 (triệu đồng)
+ Thay thế lần 2. Nhân tố mức lương bình quân tháng thay đổi:
48 x 12 x 6,5 = 3.744 (triệu đồng)
Do nhân tố mức lương bình quân tháng thay đổi nên tổng quỹ lương đã thay
đổi:
3.744 - 3.456 = 288 (triệu đồng)
Bước 4. Tổng hợp
- Do số lượng lao động kỳ thực tế thay đổi nên tổng quỹ lương đã tăng 432
(triệu đồng)
- Do nhân tố mức lương bình quân tháng thay đổi nên tổng quỹ lương đã tăng:
288 triệu đồng)
Tổng cộng: Do nhân tố số lượng lao động và mức lương bình quân tháng thay
đổi nên tổng quỹ lương tăng 720 triệu đồng
Nhận xét: Tổng quỹ tiền lương của doanh nghiệp kỳ thực hiện so với kỳ kế
hoạch tăng 720 triệu đồng đó là do tổng số lao động tăng 06 người, và lương bình quân
tháng tăng 500.000 đồng/người nên đã dẫn đến tổng quỹ lương tăng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
Câu 1. Trình bày mục đích và tình hình phân tích chi phí trong mối liên hệ với doanh
thu ?
Câu 2. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình chi phí theo các chức
năng hoạt động ?
Câu 3. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, chi
phí mua hàng ?
Câu 4. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình sử dụng chi phí tiền
lương của doanh nghiệp ?
69
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
nhân khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp quản lý thích hợp để tăng lợi nhuận.
Đồng thời nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình phân phối lợi nhuận.
Mục đích của việc phân tích tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp là để cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp trong
một khoảng thời gian nhất định. Điều này giúp quản lý và các bên liên quan hiểu rõ về
tình hình kinh doanh và đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.
Lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng nhỏ cũng tăng 4 triệu đồng với tỷ lệ tăng 36,36%
Do đó, nhìn ching, tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận là tương đối tốt.
2.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.3.1 Phân tích chung kết quả của hoạt động kinh doanh
a. Mục đích phân tích:
Phân tích chung kết quả bán hàng nhằm nhận thức và đánh giá khái quát tình
hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b.Phương pháp phân tích:
- Sử dung phương pháp so sánh
- Sử dung các chỉ tiêu: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bô
số tiền thu được hoặc sẽ thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán
sp, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hang bao gồm các khoản phụ phí và phí thu
them ngoài giá bán (nếu có)
Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ mà Dn thực hiện được trong
kỳ kế toán có thể thấp hơn DTBH và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên
nhân: CKTM; giảm giá hang đã bán cho khách hang hoặc hang bán bị trả lại, nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế XK, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên
DTBH và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ kế toán.
Giá vốn hang bán: để xác định kết quả tiêu thụ hang hoá trong kỳ, bên cạnh các
yếu tố như DT Thuần, CPKD, ta phải xác định được giá trị vốn của hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ. Trị giá vốn của hang hoá tiêu thụ trong kỳ bao gồm:
+ Trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ
+ CP mua hàng phân bổ cho hang tiêu thụ
Chi phí bán hang: là những khoản CP phát sinh trong quá trình lưu thông tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ: Chi phí bao gói sp, hàng hoá; Cp bảo quản hàng hoá;
cp vận chuyển; tiếp thị quảng cáo hàng hoá….
Chi phí quản lý DN: là những khoản chi phí gián tiếp có liên quan đến toàn bộ
hoạt động sxkd của Dn: CP quản lý kd; cp quản lý hành chính; và các chi phí chung
khác…\
Công thức tính Lợi nhuận gộp về BH và CCDV như sau:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ– Trị giá vốn hàng bán
73
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ + doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng –
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hãy xem xét ví dụ :
Căn cứ vào tình hình phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp
dịch vụ X được biểu diễn trong bảng sau, ta có nhận xét như sau:
So sánh tăng giảm
Các chỉ tiêu Năm trước Năm nay
Số tiền Tỷ trọng
Doanh thu 500 600 100 20%
bán hàng
Chi phí hoạt 200 250 50 25%
động
- Chi phí bán 100 150
hàng
Chi phí quản
lý doanh 100 100
nghiệp
Lợi nhuận 300 350 50 16,67%
thuần
Doanh thu: Tăng từ $500,000 lên $600,000, tăng $100,000 (20%). Điều này
cho thấy doanh nghiệp đã có được một lượng doanh thu lớn hơn so với năm trước.
Chi phí hoạt động: Tăng từ $200,000 lên $250,000, tăng $50,000 (25%). Sự gia
tăng này có thể là do mở rộng hoạt động, nhưng cần được kiểm soát để đảm bảo không
ảnh hưởng quá mạnh đến lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần: Tăng từ $300,000 lên $350,000, tăng $50,000 (16,67%). Đây
là phần lợi nhuận cuối cùng mà doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi các chi phí. Tăng
trưởng lợi nhuận này thể hiện hiệu suất kinh doanh tốt.
Việc so sánh tăng giảm số tiền và tỷ trọng giữa các năm giúp hiểu rõ hơn về sự
phát triển của doanh nghiệp. Một sự tăng trưởng đáng kể ở các chỉ số quan trọng như
doanh thu cùng với việc kiểm soát được chi phí hoạt động thường là mục tiêu quan trọng
trong việc phát triển doanh nghiệp.
2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
a. Mục đích phân tích:
74
Mục đích chính của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh tại một doanh nghiệp dịch vụ bao gồm:
Đánh giá Hiệu suất Kinh doanh: Phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến lợi
nhuận giúp đánh giá hiệu suất của doanh nghiệp. Nó cung cấp cái nhìn tổng quan về
những yếu tố nào đang góp phần vào việc tạo ra hoặc ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Tối ưu hóa Chiến lược Kinh doanh: Hiểu rõ các yếu tố quyết định lợi nhuận
giúp doanh nghiệp điều chỉnh và tối ưu hóa chiến lược kinh doanh. Nó cho phép thay
đổi hay điều chỉnh chiến lược để tận dụng tối đa các cơ hội và giảm thiểu rủi ro.
Định hình Chiến lược Tiếp thị và Bán hàng: Phân tích này cung cấp thông tin
cho việc xây dựng chiến lược tiếp thị và bán hàng hiệu quả. Hiểu rõ về yếu tố nào có
ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận giúp tập trung vào các chiến lược tiếp thị mục tiêu và hiệu
quả hơn.
Quyết định Đầu tư và R&D: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
giúp định hình quyết định về đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D). Việc hiểu rõ
về việc nào tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp có thể hỗ trợ quyết định về đầu tư
vào R&D.
Tạo ra Chiến lược Nâng cao Lợi nhuận: Phân tích này là cơ sở cho việc xây
dựng chiến lược nhằm tăng cường lợi nhuận. Bằng việc hiểu rõ các yếu tố chi phối lợi
nhuận, doanh nghiệp có thể tập trung vào cải thiện những yếu tố này để nâng cao lợi
nhuận.
Dự đoán và Đánh giá Tương lai: Phân tích này cung cấp cái nhìn về tiềm năng
tương lai của doanh nghiệp dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nó có thể hỗ
trợ trong việc dự đoán xu hướng và đưa ra đánh giá về triển vọng kinh doanh.
b. phương pháp phân tích
Dùng phương pháp so sánh và cân đối để phân tích và sử dụng các công thức
sau:
Lợi nhuận bán hàng trước thuế TNDN = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
ra – Chi phí hàng bán – chi phí quản lý DN phân bổ
Ví dụ:
Giả sử chúng ta có dữ liệu sau đây cho một doanh nghiệp dịch vụ trong năm
N-1 và N:
Năm N-1 Năm N
Doanh thu thuần: $300,000 $400,000
75
Tăng trưởng Doanh thu cần được kết hợp với tối ưu hóa Chi phí: Tăng trưởng
doanh thu là tốt, nhưng việc tối ưu hóa chi phí đồng thời là cần thiết để đảm bảo lợi
nhuận tốt hơn.
2.3.3. Phân tích kết quả hoạt động đầu tư tài chính
a. Mục đích phân tích:
Nhằm nhận thức và đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư tài
chính của doanh nghiệp và kết quả của hoạt động đầu tư tài chính
b. Phương pháp phân tích:
Dùng phương pháp so sánh giữa số liệu của năm báo cáo với số liệu của năm
trước để xác định các chỉ tiêu và sử dụng các công thức sau:
Lợi nhuận gộp hoạt động tài chính = doanh thu hoạt động tài chính – chi phí tài
chính
Tỷ suất lợi nhuận gộp hoạt động tài chính trên vốn đầu tư tài chính = ( lợi nhuận
gộp hoạt động tài chính/vốn đầu tư tài chính ) x100
Ví dụ: Giả sử chúng ta có dữ liệu sau đây cho một doanh nghiệp dịch vụ trong
năm N-1 và N:
Các chỉ tiêu Năm N-1 Năm N
Doanh thu hoạt động tài $90,000 $108,000
chính
Chi phí tài chính $40,000 $38,000
Lợi nhuận gộp hoạt động $50,000
tài chính:
400,000 $70,000
Vốn đầu tư tài chính:
$12,500 $500,000
Tỷ suất lợi nhuận gộp:
14%
Gợi ý phân tích:
Tăng trưởng Lợi nhuận gộp hoạt động tài chính đáng chú ý: Tăng từ $50,000
lên $70,000, biểu thị một sự tăng trưởng 40% giữa hai năm. Điều này có thể chỉ ra một
hiệu suất tốt hơn trong việc tạo ra lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính.
Tăng trưởng Vốn đầu tư tài chính không đồng đều: Mặc dù vốn đầu tư tài chính
tăng từ $400,000 lên $500,000, tức là một tăng trưởng 25%, nhưng nó không tương
xứng với tăng trưởng lợi nhuận. Điều này có thể cần phải được xem xét để đảm bảo rằng
việc sử dụng vốn đầu tư tài chính là hiệu quả.
77
Tỷ suất lợi nhuận gộp hoạt động tài chính đã tăng lên: Tỷ suất lợi nhuận gộp
đã tăng từ 12.5% lên 14%, chỉ ra một cải thiện trong việc sử dụng vốn đầu tư tài chính
để tạo ra lợi nhuận.
Cần xem xét quản lý vốn đầu tư tài chính: Mặc dù lợi nhuận tăng, việc quản lý
vốn đầu tư tài chính cần được xem xét để đảm bảo rằng mức độ tăng trưởng của nó cũng
đồng đều và hiệu quả như tăng trưởng lợi nhuận.
2.4. Phân tích kết qủa hoạt động khác
2.4.1. Mục đích phân tích:
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ nguồn bất thường khác ngoài
các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính. Phân tích kết quả hoạt
động khác nhằm nhận thức và đánh giá khái quát tình hình tăng giảm thu nhập khác và
chi phí khác của doanh nghiệp.
- Chi thanh lý
nhượng bán TSCĐ 17 19 2
- Chi khác 11 15 4
3. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận phân phối 1.301 100 1.250 88,03 -51 -3.92 -11,97
- Nộp thuế thu nhập 550 42,28 580 40,85 30 5,45 1,43
- chia liên doanh 211 16,22 150 10,56 -61 -28,91 -5,66
- trích lập các quỹ 540 41,50 520 36,62 -20 -3,7 -4,88
Trong đó:
Qũy đầu tư phát triển 350 26,90 350 24,65 0 0 -2,25
Qũy dự phòng tài 50 3,84 50 3,52 0 0 - 0,32
chính
Qũy khen thưởng 140 10,76 140 8,45 -20 -14,29 -2,31
Câu 3. Nêu phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả bán hàng
của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ?
Câu 4. Nêu phương pháp phân tích kết quả hoạt động đầu tư tài chính và kết
quả khác cảu doanh nghiệp thương mại, dịch vụ?
Câu 5. Nêu phương pháp phân tích tình hình phân phối kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại?
81
CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
nghiệp có nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng
quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp
- Nhà đầu tư (kể cả Các cổ đông hiện tại và tương lai)
- Những cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp như: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...
- Những người hưởng lương trong doanh nghiệp
- Cơ quan quản lý Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính;
- ... Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết
định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Cụ thể :
a) Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Là người trực tiếp
quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do
đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp
đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý doanh
nghiệp trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện các nguyên tắc quản lý tài chính, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc về đầu tư, tài trợ, phân phối
lợi nhuận... phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin cần thiết cho những dự đoán tài chính;
- Cung cấp các căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự đoán
là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn
làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
b) Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân, các đơn
vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá
83
trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là cổ tức được chia và thặng dư giá
trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Sức sinh lời bình quân vốn kinh doanh, sức sinh
lời vốn cổ phần.... của doanh nghiệp là bao nhiêu? Giá của cổ phiếu trên thị trường so
với mệnh giá, so với giá trị ghi sổ như thế nào? Các dự án đầu tư dàihạn của doanh
nghiệp dựa trên cơ sở nào? Tính trung thực, khách quan của các báocáo tài chính đã
công khai.... Nếu họ không có kiến thức chuyên sâu để đánh giá hoạtđộng tài chính của
doanh nghiệp thì nhà đầu tư phải dựa vào những nhà phân tích tàichính chuyên nghiệp
cung cấp thông tin cần thiết cho các quyết định của họ.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trongkinh
doanh...dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, nghiên cứu các thông tinkinh tế,
tài chính, những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, đặthàng các nhà
phân tích tài chính doanh nghiệp...để làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và
đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính....nhằm ra quyết định đầu tư có hiệu quả
nhất
c) Phân tích tài chính đối với các nhà cung cấp tín dụng:
Các nhà cung cấp tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đápứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắcđược
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phântích
hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ củakhách
hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và nhữngkhoản cho
vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặcbiệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khảnăng ứng
phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà
cung cấp tín dụng dài hạn phải thẩm định tài chính các dự án đầu tư, quản lý được quá
trình giải ngân sử dụng vốn cho từng dự án đầu tư để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
thông qua thu nhập và khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng như kiểmsoát dòng tiền
của các dự án đầu tư của doanh nghiệp.
84
d) Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp, có nguồn
thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao động
còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ
tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chính sách đãi
ngộ, cơ hội thăng tiến trong sử dụng lao động của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định và yên tâm dốc sức vào hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp theo công việc được phân công.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Đây là các cơ quan đại diện cho quyền lực và lợi ích của Nhân dân như: Bộ Tài
chính (Cục Tài chính doanh nghiệp, cơ quan Thuế, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan
Hải quan), Quản lý thị trường..... thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát nền kinh tế,
doanh nghiệp là đối tượng quản lý, mọi diễn biến, hoạt động của doanh nghiệp đều được
phản ánh qua các dòng di chuyển của các nguồn lực tài chính từ bên ngoài vào doanh
nghiệp và từ doanh nghiệp ra thị trường nên phân tích tài chính doanh nghiệp cần cung
cấp thông tin về tình hình quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn của nhà nước tại các doanh
nghiệp, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, kiểm
tra việc chấp hành luật pháp của doanh nghiệp.. nhằm giúp các nhà quản lý của các cơ
quan này thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao một cách hiệu quả hơn
+ Các bên có liên quan khác
Thuộc nhóm này có các nhà cung cấp, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các
cơ quan truyền thông đại chúng … cũng rất quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp
với những mục tiêu cụ thể.
Tóm lại: Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác
định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên
nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng chủ thể quản lý có cơ sở cần thiết để lựa
chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
Nhiệm vụ phân tích: Đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Đánh giá tình hình công nợ phải thu, phải trả và khả năng thanh
toán các khoản nợ, tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
85
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chug và hiệu quả sử dụng từng bộ phận
vốn nói riêng.
Doanh thu
7.950,00 0 10.250,00 0 2.300,00 28,93 0
bán hàng
Lợi nhuận
737,20 0 827,50 0 990,30 12,25 0
kinh doanh
Giải thích:
Cột (6) = Cột (4) – Cột (2)
𝐶ộ𝑡 (6)
Cột (7) = x100
𝐶ộ𝑡 (2)
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, doanh nghiệp chú trọng đến 3 chỉ tiêu chủ yếu
sau đây:
- Hệ số nợ
Hệ số nợ là hệ số phản ánh số nợ phải trả trong tổng số nguồn vốn của doanh
nghiệp. Nói cách khác, số nợ phải chiếm bao nhiêu phần trăm tổng tài sản. Nếu số nợ
thấp minh chứng cho cơ cấu tài sản và nguồn vốn đang được phân bổ và sử dụng hợp lý
để tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Công thức hệ số nợ = Tổng nợ/ tổng số nguồn vốn tài sản của doanh nghiệp
- Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu thể hiện số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu trong tổng
nguồn vốn. Như kiến thức thực tế, tổng thể nguồn vốn được hình thành từ vốn chủ sở
hữu và số nợ sẽ phải trả.
Cơ cấu nguồn vốn còn phản ánh qua hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Như vậy có
thể xác định cụ thể được:
Hệ số nợ = 1 - hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 - hệ số nợ
Hệ số vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn tài sản.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Khi phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh
nghiệp sẽ thấy xuất hiện hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Công thức cụ thể như sau:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ/ Nguồn vốn chủ sở hữu
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu trên, doanh nghiệp cũng nên quan tâm và lưu ý
một số chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn nổi bật như:
Tỷ lệ vay ngắn hạn = Tổng vay ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ nợ phải trả cho người bán = Tổng nợ trả cho người bán/ tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ ngắn hạn= Tổng nợ ngắn hạn/ Tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả.
Ví dụ: Căn cứ vào tình hình cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp X được phân
tích trong bảng sau, ta có nhận xét:
Năm trước Năm nay So sánh tăng giảm
Các chỉ
tiêu Tỷ Tỷ Số Tỷ
Số tiền Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng tiền trọng
88
A 1 2 3 4 5 6 7
Nợ phải trả 1.441,80 65,66 1.664,00 67,95 222,20 15,41 2,29
Nguồn vốn 754,00 34,34 785,00 32,05 31,00 4,11 -2,29
chủ sở hữu
Tổng nguồn 2.195,80 100 2.449,00 100 253,20 11,53 0
vốn kinh
doanh
dưới một năm) hoặc trong vòng một chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh trên một
năm). Chu kỳ kinh doanh được hiểu là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp
bỏ vốn vào kinh doanh dưới hình thái tiền tệ lại thu được vốn đó dưới hình thái tiền tệ.
Phân tích tình hình TSLĐ nhằm nhận thức và đánh giá khái quát tình hình biến
động tăng, giảm tài sản và cơ cấu phân bổ của từng loại tài sản sau một kì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình TSLĐ, cần áp dụng phương pháp so sánh để phân tích
các chỉ tiêu sau:
Gía trị thực của TSLĐ = Tổng giá trị TSLĐ Tổng chi phí dự phòng giảm giá
- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng chi phí dự Chi phí dự phòng Chi phí dự Chi phí dự phòng
phòng giảm giá = giảm giá đầu tư phòng + giảm giá hàng tồn
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn + phải thu khó đòi kho
ngắn hạn
Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản cố định
chiếm trong tổng số có hợp lý không, để từ đó khai thác được những tiềm năng đang
tiềm ẩn và khắc phục những yếu kém trong việc bố trí cơ cấu tài sản cố định.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp xét theo phạm vi có thể chia làm 3 nhóm:
+ Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh (dùng cho sản xuất và qủan lý)
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
+ Tài sản cố định không dùng, chưa dùng, chờ thanh lý.
Để minh họa cho phương pháp phân tích tình hình biến động tài sản cố định, ta
sử dụng số liệu về tài sản cố định của doanh nghiệp sản xuất qua bảng phân tích sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đơn vị: triệu đồng
So sánh tăng
Năm trước Năm nay
giảm
Các chỉ tiêu
Tỷ Tỷ
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng
A 1 2 3 4 5 6
1.TSCĐ hữu hình 851.30 63,06 891,60 58,65 40,30 4,73
Nhà cửa, Công trình
kiến trúc
2. TSCĐ đi thuê 149,10 11,04 279,00 18,35 129,90 87,12
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải
3. TSCĐ vô hình 349,60 25,90 349,60 23,00 0 0
- Chi phí nghiên cứu,
phát triển
Cộng 1.350,00 100 1.520,20 100 170,20 12,61
Giải thích:
Cột (5) = Cột (3) – Cột (1)
𝐶ộ𝑡 (5)
Cột (6) = x100
𝐶ộ𝑡 (1)
Tài sản cố định hữu hình tăng 4,73 %, tương ứng với tăng tài sản 40,30 triệu
đồng. Tài sản cố định đi thuê tăng mạnh, tăng 87,12%, tương ứng với tăng tài sản 129,90
triệu đồng. Tài sản cố định vô hình không tăng, không giảm. điều này cho thấy cơ cấu
về tài sản cố định của doanh nghiệp là chưa hipwj lý, chủ yếu là tài sản đi thuê tăng
nhiều.
Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật của tài sản cố định
Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định được hiểu là giá trị hao mòn khi tham
gia vào chu kỳ kinh doanh. Nếu TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh thì mức
độ hao mòn sẽ lớn, giá trị còn lại ít đi và chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Nếu TSCĐ
của doanh nghiệp có mức hao mòn lớn thì doanh nghiệp sẽ có biện pháp để trang bị mới
phục vụ cho kinh doanh, và ngược lại. Do đó, để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản
cố định ta phải căn cứ vào hệ số hao mòn của tài sản cố định, ta có chỉ tiêu phân tích
sau:
ΣHM
H=
ΣNG
Trong đó:
H: Hệ số hao mòn tài sản cố định
HM: Giá trị hao mòn luỹ kế
NG: Nguyên giá TSCĐ
Hệ số hao mòn càng gần 1, chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp càng cũ,
do đó doanh nghiệp cần đổi mới và trang bị lại tài sản cố định.
Hệ số hao mòn tài sản cố định càng nhỏ hơn 1, chứng tỏ tài sản cố định của
doanh nghiệp càng mới hoặc được đổi mới nhiều.
Phương pháp phân tích là so sánh hệ số hao mòn tài sản cố định ở các thời điểm
cuối kỳ so với đầu năm, ta sẽ đánh giá được sự biến động về tình trạng kỹ thuật của tài
sản cố định, từ đó có biện pháp như: trang bị đổi mới, sửa chữa tài sản cố định.
Để phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, ta lập bảng phân tích sau:
So sánh tăng giảm
Năm trước Năm nay
Các chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ %
A 1 2 3 4
TSCĐ hữu hình 1.000,40 1.170,60 170,20 17,01
Hao mòn lũy kế 310,10 400,00 89,90 28,99
Giá trị hao mòn 690,30 770,60 80,30 11,63
92
doanh nghiệp không chủ động được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt đông kinh doanh,
điều này sẽ không tốt và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để nắm
được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả như thế nào
để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hơp lý cũng như đưa ra các biện pháp
hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng cao. Nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn
lực bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán tránh nguy cơ phá sản.
Công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh được tài trợ từ bên ngoài doanh
nghiệp, mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Phân tích tình hình cộng nợ phải trả
nhằm nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng, giảm các khoản nợ phải trả. Qua
đó thấy được tình hình và khả năng trả nợ của các doanh nghiệp trong tương lai, để xuất
được các biện pháp và có kế hoạch trả nợ.
b. Phương pháp phân tích
Để phân tích, ta tiến hành tính tỷ trọng của từng khoản mục nợ phải trả, so sánh
các khoản nợ phải trả giữa cuối năm với đầu năm trên tổng số cũng như trên từng khoản
nợ phải trả và số tiền nợ quá hạn cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu và
dựa vào tình hình biến động cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận xét. Thông tin từ kết
quả phân tích là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định thanh toán phù hợp nhằm
nâng cao uy tín và hạn chế rui ro tài chính cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở Bảng cân đối kế toán và các tài liệu khác có liên quan, ta lập bảng
phân tích theo mẫu như sau:
Năm trước Năm nay So sánh tăng giảm
Các chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ
Tỷ lệ
tiền trọng tiền trọng tiền trọng
A 1 2 3 4 5 6 7
I. Nợ phải trả ngắn hạn
1. Phải trả người bán
Trong đó: Nợ quá hạn
2. Người mua trả tiền
trước
Trong đó: Nợ quá hạn
3. Thuế và các
khoản phải nộp NN
Trong đó: Nợ quá hạn
94
Dựa vào bảng phân tích mẫu như trên, so sánh các khoản nợ phải trả giữa cuối
năm với đầu năm trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải trả và số tiền nợ quá
hạn cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu và dựa vào tình hình biến động
cụ thể của từng chỉ tiêu để rút ra nhận xét.
2.5.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
a. Mục đích phân tích
Việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán có vai trò rất quan
trọng đối với nhà quan lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.
95
- Đối với nhà quản lý: việc phân thích này giúp cho nhà quan lý có thể thấy
được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Từ đó xem
xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng cường đôn đốc
công tác thu hồi công nợ, cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hơp
lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.
- Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích này họ có thể rút ra được nhận
xét là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không từ đó họ có quyết định nên tiếp tục
đầu tư hay không.
- Đối với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như năng
lực của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả thì tình hình
tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ có quyết định có cho
doanh nghiệp vay vốn thêm hay không, cũng như việc bán chịu hàng hoá cho doanh
nghiệp, để tránh nguy cơ mất vốn.
Khả năng thanh toán được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của các tài
sản công ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thông số khả năng thanh toán còn
được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài
khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh thường
nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả năng trả
nợ bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu
của chủ nợ với thời gian phù hợp.
Để đánh giá khả năng thanh toán, ta có thể sử dụng hệ số thanh toán, nó phản
ánh mối tương quan giữ tổng số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán với tổng số tiền và
tài sản mà doanh nghiệp có.
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑐ó 𝑡ℎể 𝑑ù𝑛𝑔 để 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛
HT =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛
Ví dụ: Tại một doanh nghiệp thương mại, có số liệu về phân tích tình hình công
nợ và khả năng thanh toán được thể hiện trong bảng sau:
Các
khoản
So sánh Các khoản So sánh
tiền Đầu Đầu
Cuối kỳ tăng nợ phải Cuối kỳ tăng
dùng để năm năm
giảm thanh toán giảm
thanh
toán
A 1 2 3 B 4 5 6
1.Vốn 100.650 62.870 -37.780 Lương và 25.500 20.700 -4.800
bằng tiền các khoản
phải trả cho
NLD
Tiền mặt 28.140 20.400 -7.740 Các khoản 108.800 91.300 -17.500
phải nộp
ngân sách
NN
Tiền gửi 58.510 25.750 -32.760 Các khoản 85.200 110.500 +25.300
ngân nợ phải trả
hàng
Tiền 14.000 16.720 2.720
đang
chuyển
Các 159.000 175.200 16.200
khoản
nợ phải
thu
Cộng 259.650 238.070 -21.580 219.500 22.500 3000
Giải thích:
Cột (3) = cột (2) – cột (1)
Cột (6) = cột (5) – cột (5)
Qua số liệu bảng trên, ta thấy:
Các khoản tiêu dùng để thanh toán cuối kỳ so với đầu năm giảm đi 21.580.000đ,
trong khi đó các khoản nợ thanh toán cuối kỳ so với đầu năm tăng 3.000.000đ. Do đó ,
dẫn đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm:
Hệ số thanh toán đầu năm
259.650
HT = = 1,18
219.500
238.070
HT = = 1,07
222.500
Nhận thấy, mặc dù hệ số thanh toán đầu năm và cuối kỳ đều lớn hơn 1, điều này
có nghĩa doanh nghiệp vẫn có thể đảm bảo được việc thanh toán. Nhưng hệ số thanh
toán cuối kỳ lại giảm đi so với đầu năm, điều này cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp đã bị giảm đi.
Nguyên nhân là do:
- Vốn bằng tiền của doanh nghiệp giảm , chứng tỏ tình hình tài chính của doanh
nghiệp yếu
- Các khoản nợ phải thu cuối kỳ so với đầu năm tăng 16.200.000đ, điều này cho
thấy doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, cần nhanh chóng thu hổi vốn nhanh nhất
- Tiền lương và các khoản phải trả cho NLĐ bị giảm đi, động lực làm việc của
NLĐ giảm sút
- Các khoản nợ phải trả tăng cao, các khoản nộp ngân sách nhà nước giảm đi.
Qua phân tích trên cho ta thấy, tình hình tài chính của doanh nghiệp là chưa tốt
nên đã làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp bị giảm. Các khoản tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm mạnh mà các khoản nợ phải trả tăng cao, do đó
doanh nghiệp cần có các biện pháp nhanh chóng giải quyết các tồn đọng trên.
2.5.3 Phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
a. Mục đích phân tích
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư doanh nghiệp được toàn
quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán. Tùy theo từng loại tình hình doanh
nghiệp mà nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ các nguồn khác nhau.
Phân tích vốn chủ sở hữu nhằm nhận thức, đánh giá, tình hình biến động tăng,
giảm và nguyên nhân tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu.Qua đó, thấy được khả năng đáp
ứng cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh để có kế hoạch huy động tốt các nguồn vốn.
b. Phương pháp phân tích
Áp dụng phương pháp so sánh để phân tích, so sánh năm báo cáo với năm trước
Ví dụ: ta có bảng phân tích tình hình nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
A như sau:
Năm trước Năm nay So sánh tăng giảm
Các chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số Tỷ
Số tiền Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng tiền trọng
98
A 1 2 3 4 5 6 7
Nguồn vốn 608,88 80,75 623,85 79,47 14,97 -1,28 2,46
kinh doanh
Nguồn vốn 69,72 9,25 54,15 6,90 -15,57 -2,35 -22,33
XDCB
Các quỹ xí 71,5 9,48 102,7 13,08 31,2 3,60 43,64
nghiệp
Nguồn vốn 3,9 0,52 4,3 0,55 0,4 0,03 10,26
khác
754 100 785 100 31 0 4,11
Giải thích
Cột (5) = Cột (3) – Cột (1)
𝐶ộ𝑡 (5)
Cột (6) = x100
𝐶ộ𝑡 (1)
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt
động kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là số tương đối phản ánh kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra và sự soa sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào.
b. Ý nghĩa
- Là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô
- là điều kiện cơ bản để đầu tư cải tiến công nghệ và kỹ thuật trong kinh doanh
và quản lý kinh tế
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người lao động
- Nâng cao vị trí xã hội, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
2.6.2. Các chỉ tiêu phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a. Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng,
giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
b. Phương pháp phân tích
áp dụng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ tiêu sau:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
+ Tổng vốn kinh doanh bình quân được tính theo phương pháp như sau:
𝑉ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ đầ𝑢 𝑘ỳ+𝑣ố𝑛 𝑘𝑖𝑛ℎ 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ
Vốn kinh doanh bình quân =
2
Ví dụ: Tình hình tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp
thương mại được phân tích ở bảng sau:
Giải thích
Cột (3) = Cột (2) – Cột (1)
𝐶ộ𝑡 (3)
Cột (4) = x100
𝐶ộ𝑡 (1)
Nhận thấy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên là tốt vì doanh thu bán
hàng và lợi nhuận của doanh nghiệp năm nnay so với năm trước đều tăng trong khi đó
vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp lại giảm đi (-12,5) triệu đồng. Diều này dẫn
đến hệ số doanh thu của năm nay tăng so với năm trươc là 22,02% và hệ số lợi nhuận
của năm nay so với năm trước tăng 16,74%.
2.6.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a. Mục đích phân tích:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm nhận thức và đánh giá tình hình
biến động tăng, giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.
b. Phương pháp phân tích:
Dùng phương pháp so sánh để phân tích các chỉ tiêu sau:
Công thức tính các chỉ tiêu như sau:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động =
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động =
𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Trong đó:
+ Tổng doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp;
+ Lợi nhuận kinh doanh: gòm lợi nhuận bán hàng hóa, sản phẩm, và dịch vụ của
doanh nghiệp;
+ Tốc độ chu chuyển vốn lưu động chung:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 𝑡ℎô𝑛𝑔 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Lưu ý: Số ngày trong kỳ phân tích là quý thì sẽ tính 90 ngày, là năm thì sẽ tính
360 ngày.
Ví dụ:
Căn cứ vào tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng của một nhà hàng A có số
liệu trong bảng sau:
Qua số liệu bảng trên, ta thấy :Tình hình sử dụng vốn của nhà hàng năm nay so
với năm trước có hiệu quả hơn vì số vốn lưu động giảm đi, nhưng doanh thu bán hàng
và lợi nhuận đều tăng. Nhận thấy đó là do vòng quay vốn lưu động tăng 4,3 lần nhưng
số ngày chu chuyển vốn lưu động lại giảm 4,12 ngày.
2.6.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn đầu tư
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử tài dụng sản cố
định qua các chỉ tiêu:
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định = Lợi nhuận bán hàng/ Vốn cố định bình
quân
102
Trong đó vốn cố định bình quân có thể tính theo nguyên giá hoặc giá trị hiện
còn của TSCĐ
Vốn đầu tư XDCB là số vốn ứng trước của doanh nghiệp nhằm xây dựng các
công trình như nhà cửa, kho tang, mua sắm máy móc thiết bị hoặc sửa chữa lớn TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB bao gồm cả đầu tư mới và đầu tư bổ sung.
Nó được xác định bằng công thức sau:
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 (𝑛ă𝑚)
Hệ số doanh thu trên vốn =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 đầ𝑢 𝑡ư
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 (𝑛ă𝑚)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định mới đầu tư = x100
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 đầ𝑢 𝑡ư
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn đầu tư nên áp dụng phương
pháp so sánh các chỉ tiêu trên. Nếu hệ số doanh thu và hệ số lợi nhuận thực tế so với dự
đoán tăng lên và thời gian hoàn trả vốn giảm đi thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là tốt.
Ví dụ:
Năm
Các chỉ tiêu Năm nay So sánh tăng giảm
trước
A 1 2 3
Tổng giá trị vốn đầu tư XDCB 11.150 11.780 630
Doanh thu bán hàng 24.362 25.945 1.583
Lợi nhuận bình quân năm 343,50 516 172,50
Mức khấu hao bình quân năm 1.115 1.178 63
Hệ số doanh thu trên vốn đầu tư 2,18 2,20 0,02
Hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư 0,03 0,04 0,01
Thời gian hoàn vốn (năm) 7,64 6,95 -0,69
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính
103
Đầu tư tài chính là hình thức đầu tư vốn ra bên ngoài nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tài chính được xác định bằng các chỉ tiêu sau:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 đầ𝑢 𝑡ư 𝑡à𝑖 𝑐ℎí𝑛ℎ
Hệ số thu nhập trên vốn đầu tư tài chính =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛 đầ𝑢 𝑡ư 𝑡à𝑖 𝑐ℎí𝑛ℎ
Trong đó:
Tổng lợi nhuận đầu tư tài chính = Tổng thu nhập đầu tư tài chính – chi phí đầu
tư tài chính
Tuy nhiên vốn đầu tư vào hoạt động tài chính bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động.
Mỗi lĩnh vực hoạt động lại có những đặc điểm riêng trong việc tính toán hiệu quả đầu
tư.