Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Thương Mại và cán bộ nhân viên trong công ty
Cổ phần Đầu tư mở- Du lịch Việt Nam, đã hướng dẫn tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới quý thầy, cô trong khoa Marketing Trường
Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học
qua. Đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. CAO TUẤN KHANH đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty Cổ
phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam đã giúp đỡ, cung cấp những thông tin hữu ích và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành bài
khóa luận này.
Mặc dù em đã rất cố gắng song do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn hẹp
nên không thể không có những thiếu sót, Kính mong các thầy cô giáo, các bạn sinh
viên đóng góp để bài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài......................................................................1
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước...2
3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài...........................................................3
4. Các mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
7. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG MARKETING TOUR DU LỊCH SINH THÁI CỦA CÔNG
TY DU LỊCH................................................................................................................ 7
1.1. Khái quát về phát triển kế hoạch truyền thông marketing..............................7
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản................................................................7
1.1.2. Một số lý thuyết cơ sở của phát triển kế hoạch kế hoạch truyền thông
marketing...................................................................................................................... 9
1.2. Nội dung của phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du lịch sinh
thái của công ty du lịch..............................................................................................11
1.2.1. Nhận dạng khán giả mục tiêu.........................................................................11
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông marketing.....................................................12
1.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông.....................................................................14
1.2.4. Lựa chọn kênh truyền thông...........................................................................15
1.2.5. Xác định ngân sách truyền thông....................................................................16
1.2.6. Quyết định về phối thức truyền thông.............................................................18
1.2.7. Đo lường kết quả truyền thông........................................................................20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển kế hoạch truyền thông
marketing tour du lịch sinh thái của công ty du lịch...............................................20
1.3.1. Các nhân tố môi trường nội bộ........................................................................20
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT
TRIỂN KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MARKETING TOUR DU LỊCH SINH
THÁI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MỞ- DU LỊCH VIỆT NAM...........46
3.1. Dự báo các thay đổi của môi trường, thị trường tour du lịch sinh thái và
phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới......................................46
3.1.1. Dự báo sự thay đổi của môi trường và thị trường tour du lịch sinh thái.......46
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty về phát triển kế hoạch
truyền thông marketing tour du lịch sinh thái trong thời gian tới............................47
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du
lịch sinh thái của công ty...........................................................................................48
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mở rộng đối tượng nhận tin mục tiêu cho tour du lịch
sinh thái của công ty...................................................................................................48
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện mục tiêu truyền thông cho tour du lịch sinh thái của
công ty.........................................................................................................................49
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các công cụ của phối thức truyền thông.......................50
3.2.4. Các giải pháp khác............................................................................................52
3.3. Các kiến nghị......................................................................................................54
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục du lịch.........................................................................54
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước....................................................................55
KẾT LUẬN................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1
PHỤ LỤC ....................................................................................................................2
Biểu đồ 2.1: Nguồn thông tin khách du lịch biết đến công ty.
Biểu đồ 2.2: Khách du lịch có tiếp tục sử dụng Tour du lịch sinh thái của công ty.
những thông điệp, hình ảnh về công ty cũng như tour du lịch sinh thái đến với khách
hàng nhiều hơn, làm tăng thêm sự thoả mãn của khách hàng về các tour, dịch vụ thì
công ty cần phát triển hơn nữa kế hoạch truyền thông marketing cho các tour du lịch
nhất là tour sinh thái.
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu và những phân tích trên đây em quyết định
lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du lịch
sinh thái của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm
trước.
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc phát
triển các chiến lược hay thị trường khách cho Công ty Opentour được nhiều sinh viên
chú trọng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về công ty như:
- Vũ Thị Hồng Vân (2013), Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường
khách outbound của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam, Khoá luận tốt
nghiệp, Khoa Marketing, Trường Đại Học Thương Mại. Đề tài đưa ra các lí luận
chung về marketing và thị trường kinh doanh du lịch, phân tích và đánh giá về thực
trạng hoạt động marketing đồng thời đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm phát triển
thị trường khách outbound của công ty Opentour.
- Nguyễn Duy Thạch (2014), Giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch nội
địa của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp, Khoa
khách sạn- du lịch, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài hệ thống một số lí luận cơ bản
về giải pháp hoàn thiện các chương trình du lịch trong kinh doanh lữ hành, phân tích
và đánh giá thực trạng đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các chương trình
du lịch nội địa của công ty cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam.
- Phan Thị Ánh Nga (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành
của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp, Khoa
khách sạn- du lịch, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài hệ thống cơ sở lí luận về vấn
đề nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành, thực trạng kinh doanh lữ hành và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt
Nam.
Nhìn chung các luận văn nói trên đã đi sâu vào các vấn đề về giải pháp
marketing, hoàn thiện các chương trình cho tour du lịch nội địa chứ chưa có đề tài nào
nói đến việc phát triển kế hoạch truyền thông marketing cho tour du lịch sinh thái của
công ty Opentour. Vì vậy, đề tài “ Phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du
lịch sinh thái của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam” là độc lập và không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.
3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài.
Xuất phát từ tầm quan trọng nêu trên, qua thời gian thực tập tại công ty
Opentour, em xác định vấn đề cần giải quyết của đề tài trên qua các câu hỏi sau:
- Thực trạng truyền thông marketing cho các tour dịch vụ cũng như tour du lịch
sinh
thái của công ty Opentour.
- Những cơ hội và thách thức đối với việc phát triển kế hoạch truyền thông
marketing
tour du lịch sinh thái của công ty.
- Công ty phải phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái
như thế nào cho hợp lý, phù hợp với đối tượng khách du lịch.
- Giải pháp để phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái.
4. Các mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu chung:
Phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du lịch sinh thái của Công ty Cổ
phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống các lí luận cơ bản về truyền thông marketing và thị trường tour du
lịch sinh thái.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển kế hoạch truyền thông marketing
tour du lịch sinh thái của công ty Opentour.
+ Đề xuất các giải pháp phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch
sinh thái của công ty trong thời gian tới trên cơ sở phân tích các quan điểm định hướng
của công ty. Đồng thời đưa ra những kiến nghị vĩ mô đối với Nhà nước, Sở văn hoá
thể thao- du lịch.
lợi nhuận, kết hợp với hoạt động truyền thông marketing của công ty để thấy được
thực trạng phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của công
ty. Từ đó đưa ra những đánh giá về sự tăng, giảm các chỉ tiêu, những ưu, nhược điểm,
thời cơ và thách thức của công ty khi thực hiện các hoạt động phát triển kế hoạch
+ Phiếu điều tra khảo sát: Bao gồm những câu hỏi đóng do em thiết kế nhằm thu
thập những thông tin cần thiết về hoạt động phát triển kế hoạch truyền thông
marketing tour du lịch sinh thái của công ty. Đối tượng hướng đến là các khách du lịch
đã và đang có ý định sử dụng tour du lịch sinh thái của công ty cổ phần Đầu tư Mở-
Du lịch Việt Nam.
+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Câu hỏi phỏng vấn là những câu hỏi mở
nhằm tìm hiểu sâu những vấn đề mà phiếu điều tra khảo sát chưa làm rõ được. Thông
qua việc phỏng vấn, đã cho thấy những vấn đề còn bất cập và đưa ra giải pháp cho
từng vấn đề đó.
- Sau khi thu thập được dữ liệu sơ cấp thì dùng phương pháp thống kê và phân
tích để xử lí dữ liệu.
+ Phương pháp thống kê: Sau khi phát 35 phiếu điều tra cho khách du lịch và thu
hồi 30 số phiếu đạt yêu cầu, tiến hành thống kê các câu trả lời, xác định tỷ lệ câu hỏi
trả lời giống nhau so với tổng phiếu trả lời. Tổng hợp kết quả điều tra phiếu.
+ Phương pháp phân tích: Từ kết quả thống kê trên tiến hành phân tích để thấy
được thực trạng phát triển kế hoạch truyền thông markethoongtour du lịch sinh thái từ
đó nhận định các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp hoàn thiện các giải pháp phát
triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của công ty.
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài lời cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt,
danh mục sơ đồ, hình vẽ, kết luận…thì nội dung chính khóa luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lí luận cơ bản về phát triển kế hoạch truyền thông marketing
Tour du lịch sinh thái của công ty du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du lịch
sinh thái của Công ty Cổ phần Đầu tư mở- Du lịch Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về phát triển kế hoạch truyền
thông marketing Tour du lịch sinh thái của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt
Nam.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG MARKETING TOUR DU LỊCH SINH THÁI CỦA
CÔNG TY DU LỊCH.
1.1. Khái quát về phát triển kế hoạch truyền thông marketing.
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Tour du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa gắn
với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự
tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Tour du lịch sinh thái là tour du lịch có trách nhiệm đối với môi trường ở các khu
thiên nhiên còn tương đối hoang sơ với mục đích thưởng ngoạn thiên nhiên và các giá
trị văn háo kèm theo của quá khứ và hiện tại, thúc đẩy công tác bảo tồn, có ít tác động
tiêu cực đến môi trường và tạo các ảnh hưởng tích cực về mặt kinh- xã hội cho cộng
đồng địa phương.
Loại hình du lịch sinh thái về thực chất là loại hình có quy mô không lớn, nhưng
có tác dụng hoà nhập môi trường tự nhiên với điểm du lịch, khu du lịch và nền văn hoá
đó. Chính loại hình du lịch này cũng là loại hình du lịch bền vững mà hiện nay Tổ
chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch vừa đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của du khách cùng người dân ở vùng có du khách đến thăm quan, nghỉ
dưỡng,... đồng thời chú trọng tới việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du
lịch để có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tương lai.
Các loại hình du lịch sinh thái:
+ Du lịch xanh, du lịch dã ngoại.
+ Du lịch nhạy cảm, du lịch trên sông, hồ, biển,...
+ Du lịch thiên nhiên, tham quan miệt vườn làng bản...
+ Du lịch môi trường.
+ Du lịch thám hiểm, mạo hiểm,...
1.1.1.2. Truyền thông marketing.
- Theo Philip Kotler: truyền thông marketing là các phương tiện doanh nghiệp
sử dụng để thông tin, thuyết phục và gợi nhớ người tiêu dùng một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp về sản phẩm hoặc thương hiệu mà họ bán.
- Theo GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2011): Truyền thông marketing là lĩnh vực
hoạt động marketing đặc biệt và có chủ đích hướng vào việc chào hàng, chiêu khách
và xác lập một quan hệ đồng thuận nhất giữa doanh nghiệp và bạn hàng của nó với tập
khách hàng tiềm năng trọng điểm nhằm phối thuộc triển khai năng động chiến lược và
chương trình.
Hai khái niệm truyền thông này có những điểm giống và khác nhau. Trong quá
trình nghiên cứu về hoạt động phát triển truyền thông marketing, tôi sử dụng theo khái
niệm của Philip Kotler để áp dụng vào bài.
- Vai trò của truyền thông marketing.
+ Là công cụ quan trọng, vấn đề cốt tử của bất kỳ tổ chức nào để thực hiện chiến
lược và chương trình marketing.
+ Là công cụ truyền tin và giao tiếp với khách hàng để khách hàng biết cách sử
dụng sản phẩm và vì sao phải sử dụng sản phẩm.
+ Phối hợp với các công cụ khác trong marketing- mix để đạt mục tiêu
marketing.
+ Là công cụ cạnh tranh trong kinh doanh: gia tăng giá trị sản phẩm, thông tin,
xây dựng nhận thức về sản phẩm, nâng cao uy tín nhãn hiệu, duy trì niềm tin, thái độ
tốt đẹp của công chúng về doanh nghiệp.
+ Là công cụ giúp doanh nghiệp kết nối thương hiệu của họ với con người ,
những địa điểm, sự kiện, trải nghiệm và cảm nhận.
+ Đóng góp vào giá trị thương hiệu nhờ gợi nhớ, ý thích, trung thành, qua đó
thiết lập thương hiệu trong tâm lí và khắc hoạ nên hình ảnh thương hiệu.
1.1.1.3. Kế hoạch truyền thông marketing.
Lập kế hoạch truyền thông marketing được hiểu là bản một kế hoạch nhằm nhận
dạng các khán giả mục tiêu trong truyền thông, qua đó triển khái các quyết định sáng
tạo và phương tiện truyền thông của công ty nhằm đáp ứng các khán giả mục tiêu.
1.1.2. Một số lý thuyết cơ sở của phát triển kế hoạch kế hoạch truyền thông
marketing.
1.1.2.1. Mô hình vi mô quá trình truyền thông marketing.
Mô hình 9 yếu tố vi mô của truyền thông marketing.
Giải mã Người
Thông điệp
nhận
Người gửi Mã hóa
Phương tiện truyền
thông
Nhiễu
Mô hình này nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong quá trình truyền thông
marketing. Chủ thể gửi thông tin cần xác định rõ người nhận thông điệp nào? Đặc
điểm của công chúng mục tiêu? Mong muốn họ phản ứng lại như thế nào? Công chúng
mục tiêu có giải mã thông điệp như mong muốn của người truyền tin không? Làm thế
nào để công chúng mục tiêu quan tâm và chú ý và tiếp nhận thông điệp? Làm thế nào
để nhận được thông tin phản hồi từ công chúng mục tiêu?... Qua mô hình này cho các
nhà truyền thông định hướng đúng đắn trong quá trình truyền thông điệp. Đó là xác
định rõ đối tượng nhận tin, xác định các phản ứng của người nhận tin, xác định thông
điệp gửi đi, lựa chọn kênh truyền tin, thu thập thông tin phản hồi. Đây chính là các
quyết định trong truyền thông marketing.
1.1.1.2. Các mô hình thứ bậc phản ứng đáp lại.
Khi tiến hành truyền thông marketing, công ty cần phải biết tại thời điểm nhất
định nào đó khách hàng mục tiêu đang ở trạng thái nhận thức nào và cần phải đưa họ
sang trạng thái nào? Đây cũng chính là mục tiêu mà chương trình truyền thông cần đạt
được. Người làm truyền thông có thể mong đợi các dạng đáp ứng sau của người nhận
tin: nhận thức, cảm nhận, hành vi.
Các mô hình mô tả quá trình phản ứng của khách hàng là:
Giai đoạn Mô hình
Mô hình AIDA Mô hình cấp độ Mô hình chấp Mô hình các
hiệu quả nhận đổi mới giai đoạn đáp
ứng trước
truyền thông
Tiếp nhận
Hiểu biết
Chấp nhận
Trong các mô hình này, khách hàng sẽ lần lượt trải qua các giai đoạn đáp ứng:
nhận thức, cảm xúc, hành vi trong quá trình truyền thông. Tuy nhiên chuỗi “ hiểu biết-
cảm nhận- hành động” thích hợp với khách hàng quan tâm đến nhiều loại sản phẩm đa
cảm nhận có sự khác biệt hoá cao so với các sản phẩm cùng loại. Với chuỗi khác “
hành động- cảm nhận- hiểu biết” thích hợp khi khách hàng quan tâm nhiều nhưng cảm
nhận ít với sản phẩm ít có sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại. Với chuỗi “ hiểu
biết- hành động- cảm nhận” khi khách hàng quan tâm ít, cảm nhận ít và sản phẩm cũng
ít khác biệt so với các sản phẩm cùng loại.
Người làm truyền thông cần sử dụng cả hai mô hình này vào hoạt động phát triển
kế hoạch truyền thông marketing để khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng và
chuyển khách hàng đến các giai đoạn mong muốn.
1.2. Nội dung của phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du lịch
sinh thái của công ty du lịch.
1.2.1. Nhận dạng khán giả mục tiêu.
Khán giả mục tiêu là yếu tố đầu tiên cần xác định khi xây dựng chương trình
truyền thông marketing. Khán giả mục tiêu có thể là các khách hàng tiềm năng, có thể
là khách hàng hiện có. Khán giả mục tiêu có ảnh hưởng quan trọng đến các quyết định
sau đây của người truyền tin: truyền thông tin gì? (What?), truyền thông tin như thế
nào? (How?), truyền thông tin khi nào? (When?), truyền thông tin ở đâu? (Where?),
truyền thông tin cho ai? (Whom?).
1.2.1.1. Phân tích hình ảnh của công ty trong nhận thức của khán giả.
Phân tích hình ảnh về doanh nghiệp trong nhận thức của khán giả nhằm đánh giá
hình ảnh hiện tại của công ty trong khán giả, hình ảnh sản phẩm của công ty và của đối
thủ cạnh tranh trong nhận thức của khán giả. Phân tích hình ảnh về công ty cung cấp
thông tin để người truyền thông xác định nhiệm vụ của công tác truyền thông trong
thời gian sắp tới.
+ Đánh giá mức độ hiểu biết của khán giả về sản phẩm và công ty.
Đầu tiên, công ty cần lượng hoá mức độ hiểu biết của khán giả mục tiêu về sản
phẩm, về công ty. Có thể dùng thước đo 5 bậc như sau: chưa hề nghe thấy, chỉ mới
nghe thấy, có biết ít nhiều, biết khá nhiều, biết rất rõ.
+ Đánh giá mức độ cảm nhận của khán giả về sản phẩm và công ty.
Đối với những người quen thuộc với sản phẩm và thương hiệu thì cần xác định
xem cảm nhận của họ về sản phẩm và thương hiệu như thế nào? Muốn vậy, công ty có
thể dùng thước đo 5 bậc như sau: rất không ưa thích, không ưa thích, không có ý kiến,
ưa thích, rất ưa thích.
+ Kết hợp các thang đo.
Có thể kết hợp 2 thang đo trên đây để biết rõ hơn nhiệm vụ của công tác truyền
thông trong thời gian sắp tới.
1.2.1.2. Xác định các tiêu chí khách hàng quan tâm nhất về công ty.
Để có thể nâng cao mức độ ưa thích của khách hàng, công ty cần xác định các
tiêu chí mà khách hàng quan tâm nhất đến khi mua sản phẩm của công ty, và đánh giá
định lượng ý kiến của khách hàng về từng tiêu chí này. Cụ thể:
+ Xác đinh các tiêu chí mà khách hàng quan tâm nhất.
+ Điều tra khách hàng để xác định mức độ cho điểm của khách hàng đối với mỗi
công ty theo từng tiêu chí.
+ Lấy bình quân các kết quả cho điểm của khách hàng đối với công ty theo từng
tiêu chí. Đưa kết quả lên đồ thị.
+ Xác định những tiêu chí nào cần phấn đấu nâng cao.
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông marketing.
Sau khi thị trường mục tiêu và các đặc trưng của nó được xác định, người truyền
thông cần quyết định về phản ứng mong đợi từ thị trường mục tiêu. Phản ứng cuối
cùng của khách hàng là mua với hài lòng. Tuy nhiên, hành vi của khách hàng là kết
quả của một quá trình thông qua quyết định dài. Do vậy khi tiến hành truyền thông
marketing công ty cần phải biết tại thời điểm nhất định nào đó khách hàng mục tiêu
đang ở trạng thái nhận thức nào và cần đưa họ sang trạng thái nào? Đây cũng chính là
mục tiêu mà các chương trình truyền thông cần đạt được.
Người làm truyền thông có thể mong đợi các dạng đáp ứng sau đây của người
nhận tin: nhận thức, cảm nhận, hành vi. Có các mô hình thứ bậc phản ứng được sử
dụng rộng rãi là:
+ Mô hình AIDA.
+ Mô hình cấp độ hiệu quả.
+ Mô hình chấp nhận- đổi mới.
+ Mô hình các giai đoạn đáp ứng trước truyền thông.
Nhận biết.
Chủ thể truyền tin cần biết khách hàng mục tiêu của mình đã nhận biết đến mức
nào về sản phẩm và công ty? Nếu qua điều tra cho thấy khách hàng ít nhận thức về sản
phẩm hay về công ty, thì nhiệm vụ của kế hoạch truyền thông phải là đạt được sự nhận
biết của đa số khách hàng về sản phẩm, về công ty. Sau khi truyền thông cần đánh giá
hiệu quả của chương trình.
Hiểu biết.
Nhận biết mới chỉ là bước đầu. Có thể khách hàng nhận biết được sản phẩm
nhưng không biết rõ chất lượng, giá cả hay có ưu đãi gì thì họ sẽ chưa tha thiết mua.
Do vậy, cần phải làm cho đa số khách hàng mục tiêu hiểu về sản phẩm, và công ty.
Sau khi truyền thông, cần đánh giá hiệu quả của chương trình.
Thiện cảm.
Khách hàng có thể hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ, về công ty, nhưng họ không
có thiện cảm thì khó lòng mua hàng hoá dịch vụ của công ty.
Để đánh giá thiện cảm của khách hàng, công ty có thể tiến hành nghiên cứu thị
trường. Câu hỏi phỏng vấn về thiện cảm cần chia thành các nấc thang khác nhau để
hiểu rõ mức độ thiện cảm của khách hàng ( rất không ưa, không ưa, thờ ơ, ưa thích, rất
ưa thích).
Ưa thích.
Tuy khách hàng có thể có thiện cảm với sản phẩm dịch vụ, nhưng học không ưa
thích bằng các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh. Để tạo ra sự ưa thích của khách hàng, nội
dung truyền thông cần phải so sánh với các sản phẩm dịch vụ cạnh tranh để khách
hàng thấy được sự ưu việt của sản phẩm của mình về những đặc điểm hơn hẳn nào đó.
Sau chiến dịch truyền thông, cần phải kiểm tra xem mức độ ưa thích của khách hàng
đối với sản phẩm dịch vụ có được cải thiện nhiều hơn không?
Tin tưởng.
Khách hàng ưa thích một sản phẩm, tuy nhiên có thể họ chưa tin tưởng là cần
phải mua nó. Lúc đó mục tiêu của kế hoạch truyền thông là xây dựng niềm tin, tức là
làm cho khách hàng tin tưởng vào sản phẩm.
Mua.
Khách hàng có thể trải qua 5 bước trên nhưng họ vẫn có thể lưng chừng chưa
quyết định mua. Khi đó mục tiêu của kế hoạch truyền thông marketing là thuyết phục
họ mua ngay.
Xác định mức độ đáp ứng của người nhận tin là công việc có tầm quan trọng lớn.
Nhiệm vụ của người truyền thông là cần biết rõ đa số người nhận tin đang ở mức độ
nào của quá trình. Từ đó, người truyền thông có căn cứ để xây dựng kế hoạch truyền
thông marketing nhằm chuyển khách hàng sang giai đoạn nhận thức sau. Sau khi
truyền thông cần đánh giá hiệu quả của chương trình.
Mục tiêu truyền thông phụ thuộc lớn vào trạng thái sẵn sàng mua của thị trường.
Khi nhãn hiệu sản phẩm mới, thì có ít người hiểu biết và dùng thử, truyền thông có
mục tiêu tăng tỉ lệ số người hiểu biết dùng thử. Khi nhãn hiệu ở giai đoạn phát triển
cao nhất, thì mục tiêu truyền thông là chuyển những người chưa dùng thành những
người đã dùng bằng các biện pháp kích thích tiêu thụ.
1.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông.
Sau khi xác định rõ phản ứng đáp lại mong đợi của khán giả mục tiêu, người
truyền thông chuyển sang giai đoạn thiết kế một thông điệp có hiệu quả.
Thông điệp là thông tin cần truyền đi đã được mã hoá dưới dạng ngôn ngữ nào
đó. Và phải tuỳ theo đối tượng nhận tin, phương tiện truyền thông mà lựa chọn ngôn
ngữ phù hợp. Nội dung thông điệp phải tuân theo quy tắc AIDA, tức là thu hút được sự
chú ý, tạo được sự quan tâm, kích thích sự mong muốn và thúc đẩy hành động mua
của khách hàng.
Việc thiết kế nội dung thông điệp cần phải quyết định 4 vấn đề sau: nói gì? (chọn
nội dung thông điệp); nói như thế nào để hợp logic? (kết cấu, bố cục thông điệp); nói
như thế nào để dễ hình dung? (hình thức của thông điệp); ai sẽ nói? (nguồn phát thông
điệp).
1) Nội dung thông điệp.
Nội dung thông điệp cần nêu lên một số lợi ích, động cơ, đặc điểm hay lý do vì
sao khán giả mục tiêu/ khách hàng tiền năng nên mua và sử dụng sản phẩm.
2) Kết cấu của thông điệp.
Kết cấu của thông điệp phải hợp lý, logíc để nâng cao tính thuyết phục. Có thể có
3 lựa chọn kết luận vấn đề như sau:
Kết luận dứt khoát về vấn đề hay để dành cho khán giả tự kết luận?
Nên đưa ra luận cứ thuyết phục ngay từ đầu hay sau đó?
Chỉ nêu một mặt “nên” hay cả hai “nên” và “không nên” ?
3) Hình thức của thông điệp.
Hình thức trình bày thông tin tốt sẽ nâng cao hiệu quả truyền thông. Do vậy, cần
áp dụng nghệ thuật hội hoạ, âm nhạc, kết hợp màu sắc và hình ảnh… để nâng cao tính
hấp dẫn của thông tin.
4) Nguồn thông điệp.
- Nguồn thông điệp hấp dẫn: Những thông điệp đươc phát ra từ các nguồn hấp
dẫn sẽ được chú ý và ghi nhớ nhiều hơn.
- Đặc trưng tiêu biểu của người phát ngôn: Hiệu quả truyền thông sẽ cao hơn khi
sử dụng một đặc trưng tiêu biểu của người phát ngôn để nhấn mạnh đặc tính nổi bật
của sản phẩm.
- Uy tín của nguồn tin: Uy tín cao của người phát ngôn có sức thuyết phục khán
giả cao. Uy tín của nguồn tin được khán giả đánh giá qua 3 yếu tố: trình độ hiểu biết,
mức độ đáng tin cậy, mức độ yêu thích.
1.2.4. Lựa chọn kênh truyền thông.
Người truyền thông phải biết lựa chọn các kênh truyền thông có hiệu quả để
truyển tải thông điệp đến khán giả mục tiêu. Căn cứ để chọn kênh truyền thông là:
Đặc điểm của đối tượng nhận tin
Đặc điểm của kênh truyền thông
Để lựa chọn kênh truyền thông có hiệu quả, người truyền thông phải hiểu rõ đối
tượng nhận tin về những kênh thông tin mà họ ưa thích sử dụng.
Có 2 loại kênh truyền thông là kênh gián tiếp và kênh trực tiếp.
Kênh truyền thông trực tiếp
Kênh truyền thông trực tiếp là kênh có sự tiếp xúc, có mối quan hệ trực tiếp giữa
người truyền tin với đối tượng nhận tin sao cho người truyền tin có thể thu nhận ngay
được thông tin phản hồi. Đây là loại kênh truyền thông có hiệu quả.
Kênh truyền thông trực tiếp có thể được chia nhỏ ra thành các loại kênh sau đây:
Kênh giới thiệu.
Kênh chuyên gia.
Kênh xã hội.
Giao tiếp qua điện thoại với khách hàng cũng là kênh trực tiếp.
Truyền tin miệng từ các khách hàng quen là một loại kênh trực tiếp hiệu quả. Các
khách hàng này hài lòng sau khi sử dụng sẽ là người tuyên truyền tích cực và hiệu quả
cho công ty. Công ty cũng có thể chủ động nhờ các khách hàng quen giới thiệu những
khách hàng mới cho công ty. Đối với các ngành dịch vụ, do tính vô hình của dịch vụ,
thì loại tin truyền miệng có tác dụng mạnh.
Kênh truyền thông gián tiếp
Kênh truyền thông gián tiếp là các kênh không có sự tiếp xúc cá nhân giữa người
truyền tin và người nhận tin, do vậy không có mối liên hệ ngược từ người nhận tin với
người truyền tin. Kênh truyền thông gián tiếp bao gồm các phương tiện truyền thông,
bầu không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông bao gồm các loại sau đây:
Truyền thông dưới dạng ấn phẩm như: Báo chí, Tạp chí, Thư trực tiếp…
Truyền thông quảng bá: Truyền hình, Ra-di-ô, Web,…
Các phương tiện trưng bày: Panô, áp phích, Bảng hiệu…
Truyền thông điện tử: băng ghi âm, ghi hình, đĩa hình…
Ngoài ra, thông qua các hoạt động văn hoá - xã hội, thể thao, tài trợ, công ty
cũng thực hiện truyền thông và gây được thiện cảm với khách hàng.
Kênh truyền thông đại chúng tác động đến thái độ và hành vi cá nhân thông qua
2 cấp: từ các kênh truyền thông đại chúng đến những người hướng dẫn dư luận, và từ
những người hướng dẫn dư luận đến đa số công chúng.
1.2.5. Xác định ngân sách truyền thông.
Muốn thực hiện được hoạt động truyền thông Marketing, công ty cần phải cung
cấp một ngân sách nhất định. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khó khăn. Do vậy, các
doanh nghiệp chi cho truyền thông những khoản tiền chênh nhau khá nhiều.
Thông thường có 4 phương pháp xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
của công ty:
Phương pháp xác định ngân sách theo tỷ lệ % của doanh số bán.
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông bằng một tỷ lệ
phần trăm nào đó của doanh số bán dự kiến. Phương pháp này có những ưu điểm và
nhược điểm.
Về ưu điểm:
Dễ tính toán.
Chi phí truyền thông gắn với biến động doanh thu của của công ty, do vậy phù
hợp với mong muốn của các nhà quản lý tài chính công ty.
Khuyến khích ổn định cạnh tranh.
Về nhược điểm:
- Phương pháp này không có căn cứ vững chắc, vì chính nhờ các chương trình
truyền thông mà doanh nghiệp có thể tăng doanh số, chứ không phải doanh số là cái có
trước để làm căn cứ tính ngân sách truyền thông.
- Không quan tâm đến nhu cầu thực tế là mỗi sản phẩm/ thị trường cần một ngân
sách bao nhiêu.
Phương pháp cân bằng cạnh tranh.
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông ngang bằng
ngân sách truyền thông của các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn và chu kỳ kinh
doanh.
Phương pháp này có ưu điểm là sẽ tránh khả năng xảy ra chiến tranh về truyền
thông giữa các công ty cạnh tranh. Khó khăn trong việc thực hiện phương pháp này là
khó xác định được ngân sách truyền thông của các công ty cạnh tranh.
Phương pháp chi theo khả năng.
Theo phương pháp này, công ty xây dựng ngân sách truyền thông theo khả năng
tài chính của họ. Phương pháp này có nhược điểm là công ty không thể chủ động sử
dụng các hoạt động truyền thông theo mức cần thiết để tác động tới thị trường. Như
vậy, truyền thông không được coi là công cụ kích thích tăng doanh thu.
Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ.
Theo phương pháp này, các công ty xây dựng ngân sách truyền thông trên cơ sở
những mục tiêu và nhiệm vụ cần phải giải quyết về phương diện truyền thông.
Phương pháp này được xem là có căn cứ khoa học. Điều quan trọng cần lưu ý là
mục tiêu, nhiệm vụ truyền thông phải đặt trong mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược
Marketing.
1.2.6. Quyết định về phối thức truyền thông.
1.2.6.1. Bản chất của từng công cụ truyền thông marketing.
Mỗi công cụ truyền thông đều có những đặc điểm đặc thù riêng cũng như chi phí
khác nhau. Người làm công tác marketing cần nắm được những đặc điểm này khi lựa
chọn chúng.
1) Quảng cáo.
Một số đặc điểm chung của quảng cáo:
Quảng cáo có tính đại chúng.
Quảng cáo có tính sâu rộng.
Quảng cáo có tính biểu cảm.
Quảng cáo có tính chung.
Như vậy, quảng cáo có thể sử dụng để tạo ra một hình ảnh lâu bền cho sản
phẩm, nhưng cũng có thể sử dụng để kích thích tiêu thụ nhanh một sản phẩm. Quảng
cáo có thể sử dụng để vươn tới nhiều người mua ở những vùng phân tán về địa lý với
chi phí thấp cho một lần tiếp xúc. Chi phí cho quảng cáo cũng thay đổi lớn tuỳ vào
phương tiện quảng cáo được sử dụng. Quảng cáo giúp kích thích lòng hãnh diện của
người sử dụng, giúp lây lan mốt tiêu dùng nhanh.
2) Quan hệ công chúng và tuyên truyền.
Sức hấp dẫn của quan hệ công chúng và tuyên truyền bắt nguồn từ 3 đặc trưng
khác biệt sau:
Mức độ tín nhiệm cao, không gây cảm giác tính thương mại như quảng cáo.
Không cần cảnh giác.
Giới thiệu cụ thể.
Đây là những đặc trưng tạo ra lợi thế của quan hệ công chúng so với quảng cáo.
Tuy nhiên, ở Việt Nam quan hệ công chúng chưa được coi trọng.
3) Xúc tiến bán.
Xúc tiến bán rất đa dạng, nhưng có 3 đặc tính sau đây:
Truyền thông.
Khuyến khích.
Mời chào.
Công ty sử dụng xúc tiến bán thường nhận được kết quả phản hồi nhanh và
mạnh. Do vậy, sử dụng hiệu quả khi mới triển khai sản phẩm, khi sản phẩm bước vào
giai đoạn tiêu thụ sa sút. Tuy nhiên, nó mang tính ngắn hạn, vì không có tác dụng tạo
ra sự ưa thích lâu dài từ phía khách hàng đối với nhãn hiệu sản phẩm đó.
4) Bán hàng cá nhân.
Đây là công cụ hiệu quả nhất về chi phí trong các giai đoạn cuối của quá trình
mua sắm, tạo dựng sự ưa thích của người mua, niềm tin và dẫn đến hành động mua.
Điều này là do các đặc tính sau của bán hàng cá nhân:
Trực diện.
Vun đắp quan hệ.
Phản ứng đáp lại.
Bán hàng cá nhân phù hợp với các sản phẩm đòi hỏi phải tư vấn, chăm sóc khách
hàng nhiều.
5) Marketing trực tiếp.
Mặc dù có hình thức nhiều hình thức phong phú như gửi thư trực tiếp, marketing
qua điện thoại, marketing điện tử, …marketing trực tiếp có các đặc trưng cơ bản sau
đây:
Không công khai.
Theo ý khách hàng.
Cập nhật.
1.2.6.2. Những yếu tố quyết định cơ cấu của hệ thống truyền thông marketing.
Khi xây dựng hệ thống truyền thông marketing, các công ty cần chú ý đến các
đặc điểm có ảnh hưởng sau đây:
- Kiểu thị trường sản phẩm.
- Chiến lược đẩy và kéo.
- Giai đoạn sẵn sàng của người mua.
- Giai đoạn trong chu kì sống của sản phẩm.
- Hạng bậc trên thị trường của công ty.
du lịch biển, núi và du lịch dưỡng bệnh. Yếu tố khỉ hậu có thể mở rộng hoặc thu hẹp
thị trường du lịch.
+ Tài nguyên thiên nhiên: là yếu tố quan trọng tạo nên phong cảnh và sự đa dạng
của phong cảnh của điểm đến du lịch. Tài nguyên thiên nhiên càng phong phú thì thị
trường đó càng hấp dẫn.
+ Thế giới động thực vật: Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và hình
thành thị trương du lịch.
- Môi trường kinh tế: Kinh tế luôn có tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh
của công ty lữ hành nói chung cũng như đến lượng khách, hoạt động phát triển kế
hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của công ty lữ hành. Yếu tố kinh tế
trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của công ty là tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi tốc
độ tăng trưởng kinh tế tăng sẽ kéo theo sự gia tăng thu nhập của dân cư, do đó, nhu
cầu đi du lịch tăng lên, làm tăng đáng kể lượng khách cho công ty lữ hành, trong đó có
khách của tour du lịch sinh thái. Chỉ số kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới sức mua của
người tiêu dùng, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ các chỉ tiêu kinh tế, mức thu nhập, cách
tiêu dùng của khách du lịch để có những định hướng và dự đoán phù hợp, đưa ra kế
hoạch truyền thông marketing thu hút nhiều nhất lượng khách cho tour du lịch sinh
thái.
- Môi trường chính trị - pháp luật: hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc
tế và những ảnh hưởng, ràng buộc tới hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành. Nhà
quản lý cần có những tìm hiểu điều chỉnh kế hoạch truyền thông marketing để tận
dụng những lợi thế về chính trị của Việt Nam thu hút khách du lịch đến công ty.
- Môi trường văn hóa – xã hội: Ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và
kinh doanh của một doanh nghiệp. Văn hóa mỗi dân tộc là nhân tố tạo nên động cơ đi
du lịch của khách hàng. Vì vậy, công ty du lịch cần nhận biết rằng khách hàng sử dụng
dịch vụ của công ty không chỉ đơn thuần đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi mà thông qua đó
còn muốn tìm hiểu những nền văn hóa mới. Kế hoạch truyền thông marketing cũng
cần chú ý đến yếu tố văn hóa, phù hợp với văn hóa, lối sống của khách du lịch.
- Công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh,trực tiếp đến công ty du lịch. Khi
khoa học công nghệ phát triển thì kế hoạch truyền thông marketing của các công ty du
lịch cũng đa dạng, phong phú, sự cạnh tranh cũng tăng lên. Nếu công ty biết áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra hiệu quả cao trong việc thực hiện kế hoạch
truyền thông marketing thu hút khách du lịch, giúp công ty phục vụ tốt hơn nhu cầu
của khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.3. Các nhân tố môi trường ngành.
- Các đối thủ cạnh tranh: Du lịch ngày càng phát triển, các công ty du lịch xuất
hiện ngày càng nhiều, sản phẩm ngày càng đa dạng và chất lượng không ngừng được
nâng cao, làm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động truyền thông marketing của công ty du lịch. Nó sẽ tạo động lực để cho
công ty có những đầu tư nâng cấp cải tiến chất lượng, luôn tìm tòi, sáng tạo để chiếm
ưu thế trong các chiến dịch truyền thông marketing.
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp của công ty du lịch là các công ty cung cấp dịch
vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ tham quan vui chơi giải trí. Các nhà cung cấp
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động truyền thông marketing của công ty du lịch. Dựa vào
đặc điểm của các nhà cung cấp mà người làm truyển thông lựa chọn phối thức truyền
thông phù hợp.
2.1. Tổng quan tình hình kinh doanh và tình hình các yếu tố nội bộ của công
ty liên quan đến phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du lịch sinh
thái.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
+ Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư Mở – Du lịch Việt Nam (OPENTOUR) được hình thành
dưới sự hợp tác của nhiều đơn vị thành viên trong đó lấy công ty ty Cổ phần Đầu tư
Mở – Du lịch Việt Nam làm nòng cốt. Được thành lập từ năm 2001, OPENTOUR là 1
trong TOP 30 các đơn vị du lịch lữ hành hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Công ty đã
và đang tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn khách du lịch trong nước và quốc tế, đã
xây dựng và có đối tác với nhiều thị trường mục tiêu với các nước trên thế giới.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Mở – Du lịch Việt Nam.
- Tên giao dịch: OPENTOUR JSC.
- Logo:
- Mã số thuế: 0101908630.
- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng.
- Trụ sở chính: 93 đường Hồng Hà, quận Ba Đình, Tp Hà Nội.
- Website: www.dulichvietnam.com.vn.
- Điện thoại: (+84.4) 37171818. Fax: (+84.4) 371711525.
- Email: info@opentour.vn – info@dulichvietnam.com.vn.
- Văn phòng chi nhánh Hà Nội: 126 Trần Vỹ ( đường Lê Đức Thọ kéo dài), Mai
Dịch, Cầu Giấy, Tp Hà Nội.
- Văn phòng chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh: Tầng 6, toà nhà Nam Việt, số 9 Phan
Kế Bình, Q.1, TP. Hồ Chí Minh.
+ Ngành ngề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
- Dịch vụ vé máy bay nội địa và quốc tế.
- Dịch vụ đặt phòng khách sạn tại Việt Nam và trên toàn thế giới.
- Dịch vụ cho thuê xe ôtô và vận chuyển khách du lịch.
- Trung tâm tổ chức sự kiện – MICE.
- Trung tâm du học và dịch vụ visa.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
- Văn phòng cho thuê.
- Kinh doanh du thuyền, tàu ngủ đêm trên Vịnh Hạ Long.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của bộ máy.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
- Chức năng:
+ Luôn tuân thủ các quy chuẩn và cam kết chất lượng đã công bố với khách
hàng.
+ Xem chất lượng dịch vụ và tiện ích của khách hàng là tiêu chí hàng đầu trong
định hướng và hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Tiên phong trong việc gợi mở những cảm hứng, mong đợi tiềm ẩn của khách
hàng để mang đến cho khách hàng những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ.
- Nhiệm vụ:
+ Mở rộng và phát triển cơ sở vật chất của công ty bằng các hình thức và biện
pháp:
Đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường du lịch, áp dụng khoa
học kĩ thuật để nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
Quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tiết kiệm giảm chi phí để tăng lợi
nhuận cho công ty.
+ Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và quốc tế nhằm mở
rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Khai thác có hiệu quả mọi khách hàng có
tiềm năng về du lịch của Hà Nội và các tỉnh trong nước.
trên 300 tỷ đồng, và tăng qua từng năm, cùng với các giải thưởng đạt được như: “ TOP
100 nhà cung cấp tin cậy”, “Sản phẩm dịch vụ uy tín chất lượng 2013”, “Dịch vụ lữ
hành được hài lòng”, “Thương hiệu hàng đầu 2014”,... OPENTOUR đã định vị trong
lòng đối tác và khách hàng là thương hiệu hàng đầu về chất lượng và phong cách phục
vụ chuyên nghiệp.
Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị: Tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013
2012 2013 2014 Tuyệt Tương Tuyệt Tương
đối đối đối đối
1 Doanh thu 301,24 314,37 347,19 13,13 1,0436 32,82 1,1044
2 Chi phí 265,91 273,52 300,45 7,61 1,0286 26,93 1,0985
3 Lợi nhuận 35,33 40,85 46,74 5,52 1,1562 5,86 1,1442
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – phòng tài chính-kế toán)
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh 3 năm (2012-2014).
Thông qua bảng số liệu, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của Công ty đã có
những thay đổi trong 3 năm qua.
+ Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trước.
Doanh thu năm 2013 tăng 13,13 tỷ đồng chiếm 104,36% so với doanh thu năm 2012,
còn năm 2014 tăng lên so với năm 2013 số tiền là 32,82 tỷ đồng chiếm 110,44%.
+ Lợi nhuận của công ty cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Lợi nhuận của công
ty trong năm 2013 tăng lên 5,52 tỷ đồng so với năm 2012 chiếm 115,62%. Sang năm
2014 chỉ tiêu này tiếp tục tăng 5,89 tỷ đồng chiếm 114,42% so với năm 2013.
2.1.4. Đánh giá khái quát các yếu tố nội bộ của công ty.
a, Nguồn nhân lực.
Tính đến nay công ty Opentour có 120 nhân sự được phân bổ ở các phòng ban,
trung tâm khác nhau, hầu hết đều là trình độ Cao đẳng, Đại học trở lên, nhưng số
người có bằng cấp về du lịch thì đang còn ít so với quy mô của công ty. Việc bố trí
nhân sự của công ty khá hợp lí phù hợp với năng lực của từng người.
Các nhân viên marketing làm việc với một khối lượng công việc vừa đủ cho hoạt
động marketing của công ty. Hoạt động phát triển kế hoạch truyền thông chung cho
công ty va các tour du lịch được các nhân viên marketing chú trọng.
b, Tài chính.
Tài chính là một điều kiện quan trọng giúp công ty hoạt động và phát triển và đầu
tư cho các tour/ dịch vụ, nhất là tour du lịch sinh thái. Với vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ
đồng sau gần 15 năm kinh doanh trên thị trường du lịch, Opentour đã có được nguồn
vốn lớn để đầu tư cho các hoạt động marketing, cơ sở vật chất. Bên cạnh đó công ty
còn huy động nguồn vốn từ ngân hàng và các nhà đầu tư. Quá trình sử dụng vốn của
công ty được coi là khá hiệu quả được thể hiện qua kết quả kinh doanh trong những
năm gần đây.
c, Cơ sở vật chất kĩ thuật.
Công ty Opentour có đầy đủ trang thiết bị tiện nghi phục vụ đáp ứng những
mong muốn và yêu cầu của khách du lịch. Văn phòng của công ty trang bị tất cả
những đồ dùng cần thiết cho hoạt động kinh doanh, mỗi nhân viên đều sử dụng máy
tính riêng để thuận tiện
cho công việc của mình. Văn phòng của công ty nằm trong nội thành Hà Nội nên
rất thuận lợi cho việc tiếp xúc khách hàng.
Ngoài ra, công ty còn có 18 xe ôtô từ 4-45 chỗ phục vụ cho việc đi lại, vận
chuyển khách cũng như hoạt động cho thuê xe du lịch. Bên cạnh đó, còn có một số du
thuyền phục vụ khách tham quan trên Vịnh Hạ Long.
Với cơ sở vật chất đầy đủ như vậy thì Opentour xứng đáng là điểm đến tin cậy
của khách du lịch Việt Nam cũng như nước ngoài.
d, Trình độ tổ chức, quản lí.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lí của công ty là mô hình trực tiếp kết hợp với
quản lí trực tuyến nên đảm bảo được các quyền lực của ngươi lãnh đạo, đảm bảo được
tính thồng nhất từ trên xuống dưới. Công ty có phương pháp quản lí kinh doanh xuất
phát từ quan điểm lợi ích kinh tế, điều này sẽ thúc đẩy khả năng sáng tạo của các nhân
viên. Bởi vậy, các nhân viên sẽ tích cực hoàn thành công việc được giao, giúp cho hoạt
động lập kế hoạch truyền thông marketing cho các tour du lịch được tiến hành nhanh
và hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, danh tiếng và thương hiệu của công ty cũng góp phần vào việc thu
hút khách du lịch sinh thái. Thương hiệu là yếu tố vô hình tác động đến hoạt động kinh
doanh và phát triển các tour du lịch trong đó có tour du lịch sinh thái.
2.1.5. Đặc điểm thị trường tour du lịch sinh thái của công ty.
Thị trường tour du lịch sinh thái đang là thị trường mà nhiều công ty du lịch tham
gia vào. Để tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường, Opentour cần có một kế
hoạch truyền thông marketing phù hợp và hiệu quả. Opentour đã lựa chọn cho tour du
lịch sinh thái một ngách thị trường riêng biệt. Thị trường mục tiêu mà công ty hướng
tới là địa bàn Thành phố Hà Nội, nhất là các quận nội thành như Cầu Giấy, Hai Bà
Trưng, Tây Hồ,...
Tour du lịch sinh thái của công ty tập trung ở các điểm đến là biển đảo như đảo
Cát Bà, Phú Quốc, Bạch Vĩ Long,... biển Đồ Sơn, Sầm Sơn, Vũng Tàu,... và các khu
bảo tồn thiên nhiên như Vịnh Hạ Long, Phong Nha- Kẻ Bàng, các vườn quốc gia, các
loại rừng,... Các điểm đến rất này thu hút khách du lịch do đều la những điểm đến vừa
mang tính giải trí, thư giản, vừa mang đến cho khách du lịch cảm giác hoà mình vào
thiên nhiên. Loại hình tour này, công ty tập trung vào tập khách hàng là khách trong
nước và ngoài nước. Với khách trong nước thì chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức
tuổi từ 18-60 tuổi, còn đối với khách nước ngoài thì hầu hết là khách du lịch tìm đến
các điểm đến sinh thái thú vị ở Việt Nam, số lượng khách này còn ít và đem lại giá trị
không cao so với tập khách hàng trong nước.
Thị trường tour du lịch sinh thái theo loại tập khách hàng và điểm đến.
Tập khách hàng Năm
2013 2014 2015
Số lượt Giá trị Số lượt Giá trị Số lượt Giá trị
khách (tỷ đồng) khách (tỷ đồng) khách (tỷ đồng)
Khách 18-60 tuổi 10640 7,45 18905 13,24 19034 13,32
trong Trên 60 6035 4,22 6972 4,88 7694 5,38
nước tuổi
Bên cạnh đó, các loại thú ở Việt Nam có tới 10 loại đặc trưng của vùng nhiệt đới
như: cheo, đồi, chồn bay, cầy mực, cu li, vượn, tê tê, voi, heo vòi, tê giác, và đặc biệt
có 5 loài thú lớn mới được phát hiện.
Ngoài ra, Việt Nam còn là trung tâm của cây trồng nhân tạo với hơn 200 loại cây
trồng. Đây là tiền đề cho phát triển du lịch sinh thái canh nông.
Việt Nam có một số hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái
đất ngập nước, hệ sinh thái vùng cát ven biển và hệ sinh thái rừng nhiệt đới.
Ngoài ra còn có nhiều nghề thủ công truyền thống và nhiều lễ hội gắn với các
sinh hoạt văn hoá, văn nghệ dân gian đặc sắc của 54 dân tộc với những nét riêng, tinh
tế của nghệ thuật ẩm thực đã tạo cho Việt Nam sức hấp dẫn về du lịch.
Với tiềm năng du lịch sinh thái phong phú đa dạng như vậy, công ty Opentour đã
tận dụng và khai thác các điều kiện này để phát triển kế hoạch truyền thông cho tour
du lịch sinh thái thu hút khách du lịch cho loại hình này.
2.2.1.2. Kinh tế.
Du lịch và các hoạt động dịch vụ kèm theo hiện nay là một xu hướng phổ biển
trên toàn cầu. Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển
nhanh nhất, góp phần vào sự phát triển của các quốc gia. Hiện nay, du lịch sinh thái
đang ngày càng phát triển và có tiềm năng.
+ Sức mua (cầu du lịch): phụ thuộc và chịu sự quyết định của thu nhập và giá cả.
Vì vậy, sự tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, cán cân thanh toán,
tỉ lệ lạm phát, thuế,... đều có ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch.
+ Năm 2013, quy mô nền kinh tế đạt 176 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người
đã đạt gần 2.000 USD. Năm 2014, GDP nước ta tăng 5,98% so với năm 2013; 6 tháng
đầu năm 2015 GDP tăng 6,28% so với năm 2014. Đây là những con số có chuyển biến
tích cực trong nền kinh tế nước ta. Những con số này thể hiện mức sống của đại bộ
phận người dân được nâng cao, khả năng chi tiêu cho các dịch vụ chăm sóc bản thân
được chú trọng và đầu tư. Chính vì vậy, công ty Opentour đã triển khai hàng loạt các
tour du lịch sinh thái phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
+ Việt Nam gia nhập WTO, mở rộng giao lưu với các quốc gia khác, Hiệp định
đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một cơ hội thu hút các du khách nước ngoài
vào Việt Nam và ngược lại, tạo điều kiện cho du lịch sinh thái của công ty phát triển.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách
thức cho công ty. Công ty cần theo dõi và đưa ra những biệp pháp kịp thời, phù hợp
trong từng thời điểm nhằm khai thác những cơ hội cũng như giảm thiểu tối đa nguy cơ,
rủi ro đến hoạt động phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái
của công ty.
2.2.1.3. Văn hoá-xã hội.
Việt Nam được thế giới biết đến với một quốc gia có nền văn hoá lâu đời và
những giá trị truyền thống dân tộc được thể hiện, phát huy rõ nét nhất qua truyền thống
mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước, sắc thái dân tộc, văn hoá dân tộc.
Với dân số 90 triệu dân, thuộc độ tuổi dân số trẻ, Việt Nam có thế mạnh nổi trội
để phát triển du lịch. Người Việt Nam có truyền thống lao động cần cù, chăm chỉ,
khéo léo, nhạy nhạy tiếp thu cái mới và đặc biệt có tinh thần nhân ái, nhiệt tình, mến
khách. Đây là thế mạnh đối với phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái.
2.2.1.4. Chính trị-pháp luật.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với phát triển du lịch thể hiện qua các
Nghị quyết các kì Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI, chỉ thị của Ban Bí thư,
Nghị quyết Chính phủ. Qua đó du lịch được nhận chức đúng hơn với vai trò là ngành
kinh tế quan trọng của đất nước.
Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở với các nước trên thế giới
cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước là những yếu tố
thuận lợi cho sự phát triển của du lịch cũng như du lịch sinh thái.
Một vài phần của luật pháp và những quy định nhất định đã có tác động nhiều
hơn đến ngành du lịch. Việc bãi bỏ một số quy định với ngành hàng không đã khiến
giá vé giảm và nhiều đường bay thương mại được mở. Chi phí cho các tour du lịch
sinh thái vì thế mà giảm xuống. Những thay đổi trong quy định giảm thuế đánh vào chi
tiêu dành cho du lịch và giải trí cũng mang lại những tác động tích cực.
2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường ngành du lịch.
2.2.2.1. Nhà cung cấp.
Nhà cung cấp của công ty Opentour là những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu
trú, ăn uống, vận chuyển, dịch vụ tham quan vui chơi giải trí. Các nhà cung cấp này
giúp công ty linh động hơn trong việc đặt và sắp xếp phòng cho khách du lịch. Hệ
thống khách sạn, nhà hàng của công ty chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của khách
du lịch, vì thế công ty đã thiết lập mối quan hệ với và hợp tác với nhiều khách sạn, nhà
hàng, khu du lịch trên các tỉnh thành có khách du lịch của công ty.
Ngoài ra, công ty còn có các nhà cung cấp dịch vụ chung cho các hoạt động kinh
tế xã hội như: các nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm,
hành chính sự nghiệp. Công ty đã thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp
này để thuận lợi cho phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái.
2.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh.
Trên thị trường du lịch Việt Nam cũng như địa bàn Hà Nội, có rất nhiều công ty
du lịch lớn như Công ty du lịch Hương Giang, Công ty du lịch AMITOUR, Công ty
TNHH Du lịch Khoa Việt, Công ty lữ hành Hà Nội tourist, Công ty du lịch dịch vụ Hà
Nội...
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty phải kể đến Công ty lữ hành Hà Nội
tourist, với thành tích “Top ten lữ hành quốc tế” các năm 2001, 2002,... Hà Nội tourist
là công ty tác động trực tiếp kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của
Opentour. Vì vậy, công ty phải luôn xem xét kế hoạch truyền thông marketing tour du
lịch sinh thái của Hà Nội tourist để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm cạnh tranh với
họ.
Bên cạnh đó, công ty còn gặp phải rất nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp khác do
nhu cầu du lịch sinh thái ngày càng tăng. Các công ty này ít nhiều ảnh hưởng đến kế
hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của Opentour nên công ty phải
nắm bắt để giành thị trường và khách hàng của mình.
Do sức ép cạnh tranh ngày càng lớn khi nhu cầu khách hàng càng tăng, Opentour
cần có kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái phù hợp để giữ vững vị
trí trong ngành.
2.2.2.3. Nhà trung gian.
Các nhà trung gian của Opentour là các tổ chức dịch vụ, công ty vận tải, khách
sạn, đại lí vé máy bay, tàu hoả, đại lí lữ hành, văn phòng du lịch... Nếu không có các
sản phẩm của các nhà trung gian này thì tour du lịch sinh thái của công ty sẽ không
cung cấp được đầy đủ nhu cầu khách hàng. Việc lựa chọn các trung gian này thực sự
không đơn giản, những thay đổi diễn ra ở các tổ chức này có thể có ảnh hưởng rất lớn
đến phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của công ty. Bởi
vậy việc thường xuyên phân tích tình hình các nhà trung gian để biết được những thay
đổi, từ đó công ty đưa ra các biện pháp ứng phó kịp thời.
2.3.Kết quả phân tích thực trạng phát triển kế hoạch truyền thông
marketing Tour du lịch sinh thái của công ty.
2.3.1. Nhận dạng khán giả mục tiêu.
Khách hàng mục tiêu của tour du lịch sinh thái của công ty chủ yếu là sinh viên,
cán bộ công nhân viên chức,... với độ tuổi từ 18-60 tuổi trên địa bàn Thành phố Hà
Nội. Đây là đối tượng khách hàng mà công ty cần xác định để đưa ra các quyết định về
truyền thông tin ở đâu và truyền thông tin như thế nào. Kết quả điều tra cho thấy có
41,7% học sinh- sinh viên, 28,3% nhân viên văn phòng-kế toán, 16,4% giáo viên-
giảng viên và 13,6% khán giả khác sử dụng tour du lịch sinh thái của công ty.
45
40
35
30
25
20
15
10
0
cá nhân thương mại công chúng trải nghiệm
Biểu đồ 2.1: Nguồn thông tin khách du lịch biết đến công ty.
Theo biểu đồ 1, có 13,3% khách du lịch biết đến công ty qua cá nhân, 46,7%
khách du lịch biết đến công ty qua thương mại, 23,3% khách du lịch biết đến công ty
qua công chúng, còn lại 16,7% khách du lịch biết đến công ty qua trải nghiệm.
Điều này cho thấy công ty cần tập trung truyền thông tin đến khách hàng mục
tiêu qua nguồn thương mại và công chúng.
Mục tiêu truyền thông của công ty phải đánh vào tập khách hàng mục tiêu và
khiến họ sử dụng tour du lịch sinh thái. Để làm được điều này người làm truyển thông
cần cung cấp đầy đủ thông tin và tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng công chúng và
khách du lịch.
Khi khách du lịch đã quyết định sử dụng tour du lịch sinh thái của công ty thì họ
sẽ đánh giá mức độ hài lòng về điểm đến và chất lượng hướng dẫn viên. Đây là những
đặc tính khiến cho khách du lịch có quyết định sử dụng tiếp tục tour vào những lần sau
hay không.
2.3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông.
Opentour có thông điệp truyền thông khá ấn tượng “Lấy sự hài lòng của khách
hàng là niềm hạnh phúc của chúng ta”. Với câu thông điệp này, công ty khẳng định
rằng sẽ làm cho khách hàng hài lòng về tất cả những gì mà công ty cung cấp cho họ,
và đó cũng là động lực to lớn để toàn thể cán bộ, nhân viên phấn đấu làm việc. Trong
thông điệp này thể hiện quan điểm kinh doanh của công ty và các tour/dịch vụ công ty
cung cấp phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Thông điệp này cũng sử dụng cho tour
du lịch sinh thái , mức độ hài lòng của khách du lịch được thể hiện qua điểm đến và
chất lượng của hướng dẫn viên tour.
Nội dung thông điệp đã nêu rõ lợi ích của khách hàng khi sử dụng tour du lịch
sinh thái, khi đọc thông điệp khách du lịch sẽ cảm nhận được vai trò của họ đối với
công ty. Thông điệp này được kết cấu theo kiểu một vế, đánh trực tiếp vào sự hài lòng
của khách du lịch đổi với tour du lịch sinh thái. Khi quảng cáo thông điệp này trên TV
hay báo chí, các ấn phẩm công ty đều sử dụng thêm các hình ảnh về tour sinh thái để
làm nổi bật và khiến khách du lịch thích thú hơn. Thông điệp này phù hợp với tour du
lịch sinh thái và đã đáp ứng được mức độ của một thông điệp hiệu quả.
Cụ thể, hiệu quả của thông điệp truyền thông được thể hiện qua kết quả điều tra
như sau: 23,3% khách du lịch chọn yếu tố hấp dẫn, 23,3% khách du lịch chọn yếu tố
mới lạ, 23,3% khách du lịch chọn yếu tố đa dạng và 23,3% khách du lịch chọn yếu tố
thuận tiện khi họ được hỏi về những yếu tố đáp ứng mức độ hài lòng về điểm đến tour
du lịch sinh thái của công ty. Điều này cho thấy tour du lịch sinh thái của công ty đã
đáp ứng được sự hấp dẫn, mới lạ, đa dạng và thuận tiện về điểm đến cho khách du
lịch.
Hướng dẫn viên của tour du lịch sinh thái được khách du lịch đánh giá cao về các
đặc điểm nhiệt tình, thân thiện, kiến thức tốt, phong cách chuyên nghiệp, hài hước, có
trách nhiệm.
Cụ thể: Khách du lịch đã sử dụng tour du lịch sinh thái của công ty đánh giá
hướng dẫn viên tour có sự nhiệt tình đạt 100%, sự thân thiện chiếm 96,43%, có kiến
thức tốt chiếm 92,86%, có phong cách chuyên nghiệp chiếm 89,28%, có tính hài hước
chiếm 89,28%, có trách nhiệm chiếm 96,43%.
Với kết quả điều tra này, thấy được thông điệp truyền thông của Tour du lịch
sinh thái đã khai thác tối đa hiệu quả và có tác động tích cực đến khách du lịch. Đây là
thành công của người làm truyền thông Tour du lịch sinh thái.
2.3.4. Lựa chọn kênh truyền thông.
Hiện nay, công ty lựa chọn kênh truyền thông cho Tour du lịch sinh thái qua
nguồn thương mại, báo chí, tạp chí, tạp chí du lịch, pano, áp-phích...Bên cạnh đó công
ty còn sử dụng kênh truyên thông đại chúng, kênh này tác động đến dư luận và dư luận
sẽ tác động đến công chúng hay khách du lịch.
Về kênh truyên thông cá biệt thì công ty sẽ cử các nhân viên trực tiếp gặp mặt
khách hàng, giao tiếp qua điện thoại,email,... Kênh này được công ty áp dụng khá là
nhiều vì nó mang lại hiệu quả khá cao do có thể nhận được phản hồi ngay sau khi đưa
thông tin đến khách hàng. Việc sử dụng kênh truyền thông qua việc truyền miệng của
lực lượng bán hàng cá nhân công ty hay đại lí và qua điện thoại mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên độ bao phủ của nó không rộng, chi phí cao.
Hiệu quả của các kênh truyền thông thay đổi theo từng đợt, có khi truyền thông
qua truyền hình, có khi truyền thông qua báo chí hay phát thanh. Tuỳ vào từng thời
điểm mà công ty lựa chọn kênh truyền thông phù hợp. Hiện nay công ty vẫn chủ yếu
truyền thông qua phát thanh và báo chí, tạp chí du lịch. Điều này làm cho kênh truyền
thông chưa thực sự hiệu quả do mức độ lan rộng của các phương tiện này còn thấp.
Bảng 2.5: Tỉ trọng sử dụng kênh truyền thông cho tour du lịch sinh thái qua các
năm (2013-2015).
Đơn vị :%
Kênh truyền thông Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Báo chí 34 36 31
Truyền hình 29 32 33
Thương mại 17 14 19
Cá nhân 11 12 9
Khác 9 6 8
Nguồn: Phòng kinh doanh.
Qua bảng số liệu trên, hàng năm công ty chú trọng truyền thông cho tour du lịch
sinh thái qua báo chí va truyền hình, đây là các kênh truyền thông có mức độ hiệu quả
cao.
Qua biểu đồ 1 về khách du lịch biết đến công ty qua nguồn thông tin nào cho
thấy công ty nên lựa chọn kênh truyền thông qua nguồn thương mại và công chúng để
khách du lịch tiếp cận được nhanh hơn.
Công ty đang cố gắng hoàn thiện hệ thống kênh truyền thông cho Tour du lịch
sinh thái để mức độ bao phủ của loại hình du lịch này đến với đông đảo hơn công
chúng và khách du lịch.
2.3.5. Xác định ngân sách truyền thông.
Opentour xác lập ngân sách truyền thông theo khả năng tài chính của họ qua từng
năm kết hợp với việc căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ cần phải giải quyết về phương
diện truyền thông. Theo khả năng tài chính của công ty qua từng năm, công ty sẽ chi
trả số tiền cho hoạt động truyền thông là tương đương và phù hợp với mục tiêu truyền
thông trong năm đó. Với việc xác lập ngân sách như vậy, công ty sẽ sử dụng tối đa
được ngân sách bỏ ra và thu lại được kết quả như mong muốn. Cũng như vậy, đối với
tour du lịch sinh thái, công ty sẽ xác định doanh thu đạt được của những năm trước
của tour để xác định ngân sách truyền thông marketing cho tour vào năm nay và những
năm sau. Bên cạnh đó, công ty còn xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
marketing tour du lịch sinh thái dựa vào ngân sách truyền thông của đối thủ cạnh tranh
và chu kì kinh doanh, nhưng việc này chưa thực sự hiệu quả do tình hình và doanh thu
của công ty cho tour du lịch sinh thái khác với các công ty đối thủ.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm Tổng ngân sách Ngân sách cho tour du lịch sinh thái
hàng cá nhân đến quyết định mua là cao; 46,6% khách du lịch đánh giá mức độ ảnh
hưởng của marketing trực tiếp đến quyết định mua là cao.
Nhìn chung khách du lịch đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yểu tố của phối
thức truyền thông đến quyết định mua dịch vụ tour du lịch sinh thái ở mức độ bình
thường và cao là chủ yếu. Vì vậy, công ty phải sử dụng phối hợp các phối thức này
một cách hiệu quả để khách du lịch quyết định sử dụng tour du lịch sinh thái của công
ty.
Tour du lịch sinh thái đang trong giai đoạn bão hào nên công ty tập trung vào
quảng cáo và bán hàng cá nhân để tăng cường giới thiệu tour đến khách du lịch và
chiếm lĩnh địa bàn phân phối. Công ty cũng đã sử dụng chiến lược kéo đẩy phù hợp
với sự phát triển của sản phẩm, công ty sử dụng bán hàng cá nhân và xúc tiến bán với
các trung gian nhằm đẩy tour từ các trung gian đến khách du lịch. Với tập khách hàng
mục tiêu của công ty thì hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán là phù hợp để thu hút họ.
Bảng 2.7: Phân bổ ngân sách cho các phối thức truyền thông cho tour du lịch sinh
thái của công ty.
Năm Quảng cáo Xúc tiến bán Quan hệ Bán hàng cá Marketing
công chúng nhân trực tiếp
2013 21% 15% 7% 37% 20%
2014 23% 17% 9% 35% 16%
2015 25,6% 14,8% 8,5% 32,1% 19%
Nguồn: Phòng kinh doanh.
- Quảng cáo.
Công ty Opentour đã xác định mục tiêu quảng cáo nhằm vào hai mục tiêu chính
đó là: tăng số lượng các tour du lịch sinh thái được bán ra và quảng cáo để nhiều khách
hàng tiềm năng biết đến tour.
Hiện nay, việc xác định ngân sách quảng cáo cho tour du lịch sinh thái chủ yếu
dựa theo phương pháp căn cứ khả năng. Hàng năm công ty chi khoảng 20% lợi nhuận
cho hoạt động quảng cáo. Ngân sách chi cho hoạt động quảng cáo tăng qua các năm,
năm 2013 là 21%, đến năm 2015 là 25,6%, cho thấy công ty càng ngày chú trọng đầu
tư quảng cáo để thu hút khách du lịch cho tour sinh thái. Nhưng hoạt động quảng cáo
cho tour vẫn chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính ngẫu hứng.
Opentour có câu slogan khá ấn tượng “Lấy sự hài lòng của khách hàng là niềm
hạnh phúc của chúng ta”. Với câu khẩu hiệu này, công ty khẳng định rằng sẽ làm cho
khách hàng hài lòng về tất cả những gì mà công ty cung cấp cho họ trong tour, và đó
cũng là động lực to lớn để toàn thể cán bộ, nhân viên phấn đấu làm việc.
Opentour đã quảng cáo thông qua báo, tạp chí, quảng cáo ngoài trời, internet.
Các bài đăng về tour du lịch sinh thái thường được đăng trên báo Tuổi trẻ, Thanh niên,
Tiền phong,... tạp chí Du lịch, tạp chí tiếp thị gia đình,... và trên một số trang website
nổi tiếng như vnexpress.vn, vietnamtraveltour.net,... Nhờ hoạt động quảng cáo mà
trong 5 năm từ 2011- 2015 số lượng tour du lịch sinh thái bán ra tăng 21,5%, số lượng
khách du lịch tăng lên 17,9%.
Theo bảng 2.9 về đánh giá về các chương trình truyền thông tour du lịch sinh thái
của công ty trong thời gian qua, thấy các chương trình quảng cáo của công ty chưa
thực sự được khách du lịch đánh giá cao. Có 32,1% khách đồng ý là chương trình
quảng cáo hấp dẫn; 42,9% đồng ý và hoàn toàn đồng ý với nội dung quảng cáo cung
cấp đầy đủ thông tin và 60.7% đồng ý là thông điệp quảng cáo rõ ràng ngắn gọn.
Với kết quả điểu tra này, công ty cần thay đổi làm cho các chương trình quảng
cáo hấp dẫn hơn nữa để nhận được phản ứng tích cực của khách du lịch, trong chương
trình quảng cáo về tour du lịch sinh thái, đã đáp ứng được yêu cầu về thông điệp quảng
cáo rõ ràng, ngắn gọn.
Theo kết quả này, công ty cần có chương trình quảng cáo phù hợp hơn.
- Quan hệ công chúng.
Hoạt động PR chưa được công ty chú trọng đầu tư, mới chỉ chiếm tầm 7- 9%
trong ngân sách truyền thông của tour. Công ty cần đầu tư cho hoạt động PR nhiều
hơn nếu muốn trở thành một doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực lữ hành và có hình
ảnh tốt trong công chúng.
Theo bảng 2.9 về đánh giá về các chương trình truyền thông tour du lịch sinh thái
của công ty trong thời gian qua, các chương trình quan hệ công chúng chưa được
khách du lịch đánh giá cao khi số lượng không ý kiến chiếm đông đảo. Có 39,3%
khách đồng ý với tần suất tổ chức các chương trình quan hệ công chúng đều đặn, có
46,7% khách đồng ý với các chương trình quan hệ công chúng luôn ý nghĩa và 35,7%
khách đồng ý với các chương trình quan hệ công chúng thu hút, hấp dẫn. Với kết quả
này, công ty cần tổ chức các chương trình quan hệ công chúng thường xuyên hơn, xem
xét lại nội dung và đối tượng mà hoạt động quan hệ công chúng hướng đến và có thêm
những chương trình truyền thông hấp dẫn hơn, đánh vào nhu cầu của khách hàng mục
tiêu.
- Xúc tiến bán hàng:
Hoạt động xúc tiến bán của công ty được đẩy mạnh qua các năm gần đây, điều
này thể hiện ở hàng loạt chương trình khuyến mãi.
+ Chương trình khuyến mãi hè 2013: giảm giá tour, ưu đãi các gia đình vào mùa
hè, giảm giá máy bay...
+ Chương trình khuyến mãi nhân dịp 8/3/2014 giảm 10% giá tour du lịch sinh
thái cho khách du lịch là nữ đước áp dụng từ ngày 8/3/2014 đến 20/4/2014.
Ngoài ra công ty còn giảm giá cho khách hàng đi theo đoàn nhiều người và
khách hàng trung thành của công ty.
Theo bảng 2.7, hoạt động xúc tiến bán khi tăng khi giảm và chiếm khoảng 15%
ngân sách truyền thông của tour.
Theo bảng 2.9 về đánh giá về các chương trình truyền thông tour du lịch sinh thái
của công ty trong thời gian qua, các chương trình khuyến mại được khách du lịch đánh
giá khá cao về nội dung và tần suất. Có 53,6% khách đồng ý với các chương trình
khuyến mại phong phú, 53,6% khách đồng ý với chương trình khuyến mại hấp dẫn ,
thu hút và 42,9% khách đồng ý với tần suất các chương trình khuyến mại đều đặn. Kết
quả này cho thấy chương trình khuyến mại cho tour du lịch sinh thái của công ty đã
đáp ứng được sự phong phú để khách du lịch chọn lựa và sử dụng, đã thu hút được
khách cho tour du lịch sinh thái qua các chương trình khuyến mại và cần đưa ra các
chương trình khuyến mại đều đặn hơn chứ không chỉ vào các dịp lễ.
- Bán hàng cá nhân.
Công ty đã sử dụng công cụ này khá thành công trong việc cung cấp thông tin và
thuyết phục khách hàng đến với các chương trình du lịch của công ty. Tuy nhiên công
cụ này chưa thực sự hiệu quả trong truyền thông do lực lượng bán hàng của công ty
chưa được đào tạo kĩ lưỡng. Bán hàng cá nhân chiếm ngân sách lớn nhất trong các
công cụ của phối thức truyền thông, theo bảng 2.7 công cụ này chiếm tầm 35% trong
ngân sách truyền thông của tour.
Theo bảng 2.9 về đánh giá về các chương trình truyền thông cho tour du lịch sinh
thái của công ty trong thời gian qua, bán hàng cá nhân được khách du lịch đánh giá
khá cao về nhân viên cũng như thái độ làm việc. Có 60,7% khách đồng ý với nhân
viên được đào tạo bài bản, chuyên môn, có 57,1% đồng ý với thái độ làm việc nhiệt
tình, tạo thiện cảm và 50% đồng ý với cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng. Với
kết quả này cho thấy nhân viên của tour du lịch sinh thái đã đáp ứng được tương đối
nhu cầu của khách du lịch.
- Marketing trực tiếp.
Bộ phận marketing của công ty đã sử dụng công cụ này bằng cách thông qua điện
thoại, fax, internet để cung cấp thông tin cho khách hàng và thu thập ý kiến phản hồi
của khách hàng. Ngoài ra, công ty còn trực tiếp gửi mail đến khách hàng để tiếp cận
trực tiếp với khách hàng mục tiêu cụ thể, công ty sẽ gửi catalog, tờ rơi thông báo khi
có tour/dịch vụ mới. Thường xuyên cập nhật các tour du lịch lên trang web của mình
là opentour.com.vn và dulichvietnam.vn để khách hàng dễ dàng lựa chọn. Theo bảng
2.7 công ty phân bổ ngân sách cho marketing trực tiếp khá cao nhưng không tăng qua
các năm, chiếm từ 16-20% tổng ngân sách truyền thông cho tour.
Theo bảng 2.9 về đánh giá về các chương trình truyền thông tour du lịch sinh thái
của công ty trong thời gian qua, các chương trình marketing trực tiếp được khách du
lịch đánh giá tốt. Có 60,7% khách đồng ý với nội dung truyên tải rõ ràng và 46.4%
đồng ý với các chương trình marketing không gây cảm giác bị làm phiền.
2.3.1. Đo lường kết quả truyền thông.
Sau khi truyền thông, công ty sẽ phải đo lường hiệu quả của hoạt động truyền
thông bằng cách xem khách du lịch ghi nhớ như thế nào về tour du lịch sinh thái đó và
họ có muốn tiếp tục sử dụng tiếp tour hay không.
45
40
35
30
25
20
15
10
0
có chưa chắc chắn không
Biểu đồ 2.2: Khách du lịch có tiếp tục sử dụng Tour du lịch sinh thái của công ty.
Qua biểu đồ ta thấy, khách du lịch sẽ tiếp tục sử dụng tour du lịch sinh thái chiếm
46,7%, 40% khách du lịch chưa chắc chắn sử dụng tiếp tour du lịch sinh thái và 6,7%
khách du lịch không sử dụng tiếp tour du lịch sinh thái.
Đây là một kết quả tích cực khi khách du lịch nhớ đến tour du lịch sinh thái và
chọn tiếp tục sử dụng tour cho những lần sau khá lớn. Nhưng bên cạnh đó, công ty cần
tìm hiểu và khắc phục những điểm yếu trong kế hoạch truyền thông marketing để
khiến cho những khách du lịch chưa chắc chăn hay không tiếp tục sử dụng tour du lịch
sinh thái sẽ thay đổi quyết định.
2.4. Kết luận và đánh giá chung.
2.4.1. Những thành công mà công ty đạt được.
+ Với việc định hướng phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch
sinh thái phù hợp với tình hình hoạt động của công ty và điều kiện thực tế. Công ty đã
tập trung vào tập khách hàng có thu nhập tương đối cao và chủ yếu là cán bộ công
nhân viên chức và sinh viên trên địa bàn nội thành Hà Nội. Từ đó, công ty tập trung
xây dựng kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái cho đối tượng khách
du lịch này. Vì thế đã tối đa hoá được hiệu quả của kế hoạch truyền thông và thu được
lợi nhuận đáng kể.
+ Công ty đã dành được thiện cảm của nhiều công chúng và khách du lịch, hợp
tác với nhiều nhà trung gian và tổ chức liên quan có uy tín, đưa thương hiệu của công
ty thành thương hiệu uy tín, phát triển.
+ Đóng góp của doanh thu tour du lịch sinh thái vào doanh thu chung của công ty
ngày càng tăng, cụ thể năm 2012, tour du lịch sinh thái chiếm 10% trong doanh thu
của công ty, nhưng đến năm 2014 con số đó lên đến 19%.
+ Thành công của công ty còn phải được kể đến khi số lượng khách du lịch tăng
rõ rệt qua từng năm, trong đó khách du lịch tham gia tour du lịch sinh thái năm 2014
tăng 34,7% so với năm 2013 và nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía công chúng
và khách du lịch.
+ Việc phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái đã giúp
công ty mở rộng thêm tập khách hàng mục tiêu và tìm kiếm được nhiều khách hàng
tiềm năng, đưa thương hiệu của công ty đến với công chúng.
2.4.2. Những tồn tại của công ty.
Bên cạnh những thành công thì việc phát triển kế hoạch truyền thông marketing
tour du lịch sinh thái của công ty còn gặp những điểm tồn tại.
+ Tour du lịch sinh thái của công ty còn chưa thực sự đa dạng về điểm đến.
+ Hướng dẫn viên tour du lịch sinh thái kiến thức còn chưa tốt, chưa thực sự có
trách nhiệm với khách tham gia tour.
+ Mục tiêu truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của công ty còn ngắn
hạn, chưa thực sự trọng tâm.
+ Chưa khai thác hiệu quả các công cụ của phối thức truyền thông như quảng cáo
và xúc tiến bán trong quá trình truyền thông, hoạt động của công ty diễn ra sôi nổi chỉ
khi vào mùa du lịch.
+ Công ty cần phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái
hiệu quả hơn để cạnh tranh với các đối thủ.
+ Kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của công ty còn nhiều
hạn chế, chưa phong phú và chưa được đầu tư cả về ngân sách cũng như nhân sự.
Nguồn ngân sách đầu tư cho các hoạt động truyền thông còn chưa nhiều. Nguồn nhân
sự của công ty còn chưa được đào tạo sâu về marketing.
+ Quy trình phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái còn
chưa rõ ràng, cụ thể làm cho việc phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du
lịch sinh thái diễn ra không đồng nhất, nhiều khi gây lãng phí mà không có hiệu quả.
+ Trong quá trình thực hiện triển khai phát triển kế hoạch truyền thông
marketing, các công cụ của phối thức truyền thông chưa được kết hợp sử dụng hợp lý
nên tác động chưa hiệu quả tới các đối tượng khách hàng mục tiêu và các khách hàng
mới của công ty.
+ Hoạt động quảng cáo về tour du lịch sinh thái còn ít, và không thường xuyên,
chưa xuất hiện nhiều trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Các thông tin chủ
yếu xuất hiện trên các tạp chí , báo , website còn ít.
+ Hạn chế trong việc phân bổ ngân sách truyền thông của công ty là chưa hoạch
định riêng ngân sách cho riêng tour du lịch sinh thái mà công ty hoạch định chung cho
tất cả các tour/ dịch vụ, từ đó gây khó khăn trong việc xác định hiệu quả truy ền
thông cho tour/ dịch vụ, đặc biệt là tour du lịch sinh thái. Ngân sách phân bổ cho các
công cụ truyền thông còn chưa đều , có công cụ phân bổ rất nhiều nhưng có những
công cụ vẫn chưa được chú trọng và phân bổ rất ít.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại của công ty.
- Nguyên nhân khách quan:
Xuất phát từ tình hình du lịch của các nước trên thế giới nói chung và tình hình
khó khăn của các công ty du lịch tại Việt Nam nói riêng. Việc quy hoạch phát triển
du lịch còn ồ ạt, tràn lan khiến cho các điểm đến du lịch sinh thái không thực sự thu
hút khách du lịch quay trở lại. Sự đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển du lịch khiến cho chất lượng chương trình du lịch kém hấp dẫn.
- Nguyên nhân chủ quan:
Thiếu nhân viên có kinh nghiệm về marketing, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra
đối với công việc. Vì thế công tác nghiên cứu thị trường, việc áp dụng các kế hoạch
truyền thông marketing còn gặp khó khăn.Công ty chưa thực sự chủ động tiếp cận với
thị trường mục tiêu. Bên cạnh đó, quan hệ đối tác trong xúc tiến quảng bá tại thị
trường quốc tế chưa được quan tâm đúng mức. Các công cụ của phối thức truyền
thông chưa bám sát và thực sự hiệu quả trong việc phát triển kế hoạch truyền thông
marketing tour du lịch sinh thái
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT
TRIỂN KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG MARKETING TOUR DU LỊCH SINH
THÁI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ MỞ- DU LỊCH VIỆT NAM.
3.1. Dự báo các thay đổi của môi trường, thị trường tour du lịch sinh thái và
phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.
3.1.1. Dự báo sự thay đổi của môi trường và thị trường tour du lịch sinh thái.
Dự báo về triển vọng du lịch năm 2016, nhiều chuyên gia du lịch và các doanh
nghiệp lữ hành đầy lạc quan. Cùng góp phần vào việc phát triển tour du lịch sinh thái,
việc có mặt trong danh sách những điểm đến hấp dẫn 2014 do Hiệp hội Du lịch Mỹ
(USTOA) bầu chọn cho thấy Việt Nam có cơ hội tốt để thể hiện “vẻ đẹp bất tận” của
mình. Thêm vào đó, một số biến động chính trị tại một số khu vực trên thế giới sẽ làm
du khách tìm đến những điểm đến hấp dẫn và an toàn. Đây chính là cơ hội cho du lịch
Việt Nam thu hút khách du lịch. Mặt khác, Tổng cục Du lịch sẽ phối hợp chặt chẽ với
chính quyền những địa phương trọng điểm du lịch để cùng hợp tác ngăn chặn và đẩy
lùi các hiện tượng tiêu cực như: chèo kéo, trộm cướp, ép khách..., đồng thời từng bước
xây dựng các điểm đến “an toàn và thân thiện”.
Bên cạnh đó, Việt Nam có tiềm năng du lịch sinh thái với nhiều hang động, đảo ,
vịnh, bãi tắm biển đẹp với các sinh thái động vật, thực vật biển đa dạng, phong phú; hệ
thống vườn bảo tồn thiên nhiên đa dạng về hệ động thực vật rừng xen kẽ với nhiều dân
tộc có người sinh sống có bản sắc văn hoá hết sức đa dạng; các vùng sinh thái nông
nghiệp đặc trưng nền văn minh lúa nước nhiều sông lạch, miệt vườn.
Qua những thông tin trên cho thấy Việt Nam sẽ đón nhận một năm du lịch 2016
đầy sôi động và hứa hẹn những thành công mới với tour du lịch sinh thái.
Theo tin từ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà Nội, lượng khách du lịch đến Hà
Nội từ đầu năm đến nay tăng đột biến, đạt gần 4,4 triệu lượt người tăng 28% so với
cùng kỳ năm trước... Điều này cho thấy, Hà Nội là điểm đến du lịch hấp dẫn đối với
khách du lịch. Đây là điều kiện để phát triển kế hoạch truyền thông cho tour du lịch
sinh thái.
Thị trường tour du lịch sinh thái đang là thị trường hấp dẫn của ngành du lịch, có
rất nhiều công ty đã và đang tham gia vào thị trường này. Nhu cầu du lịch sinh thái
ngày càng tăng cao, bởi vậy công ty cần khai thác tối đa và cung cấp tốt tour và các
dịch vụ liên quan đến tour đến với khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, do sự xuất hiện
đồng loạt của các công ty du lịch cung cấp về tour du lịch sinh thái trên thị trường nên
giá cả của các tour sẽ giảm đi để cạnh tranh, bởi vậy công ty cần xem xét và đưa ra giá
hợp lí.
Tất cả những con số và thông tin trên hứa hẹn năm 2016 đầy tiềm năng và cơ hội
để phát triển kế hoạch truyền thông tour du lịch sinh thái của công ty Opentour.
3.1.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty về phát triển kế hoạch
truyền thông marketing tour du lịch sinh thái trong thời gian tới.
Với mong muốn phát triển một cách bền vững trong tình hình kinh tế khó khăn
và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, xác lập vị thế của công ty trong ngành, cô ng ty
Opentour từ trước đến nay luôn xây dựng định hướng phát triển phù hợp với xu thế
phát triển chung của ngành ở trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Công ty
đã đưa ra phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động phát
triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái trong thời gian tới như
sau:
Thứ nhất, mục tiêu doanh thu của công ty năm 2016 tăng từ 10 – 20% so với
cùng kỳ năm 2015, phấn đấu đón khoảng trên 30.000 lượt khách du lịch sử dụng tour
du lịch sinh thái... Đồng thời công ty cũng chú trọng tới thị trường khách trên địa bàn
thành phố Hà Nội để mở rộng thị phần của mình và mở rộng thêm nhiều điểm đến cho
tour du lịch sinh thái vì theo nhận định của tổng cục du lịch thì du lịch sinh thái rất có
tiềm năng.
Tăng cường hợp tác, liên kết với các đối tác trong nước và nước ngoài, đặc biệt
là các hãng vận chuyển, tích cực khai thác thêm một số tour du lịch sinh thái mới, khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu thị trường, xây dựng các chương trình
truyền thông mang tính khác biệt và thu hút.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng tour du lịch sinh
thái, tạo các yếu tố hấp dẫn để gây ấn tượng, thu hút khách du lịch không chỉ đến với
công ty một lần mà làm cho họ trở thành khách hàng truyền thống của công ty.
Kết hợp có hiệu quả các công cụ của phối thức truyền thông nhằm tiếp cận tới
khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng, khiến họ đánh giá cao về chất lượng
tour du lịch sinh thái.
Kết hợp mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới cho
tour du lịch sinh thái với thực trạng kinh doanh của công ty, Opentour đưa ra quan
điểm về hoạt động phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái
như sau:
Để thực hiện tốt mục tiêu và kế hoạch trên, căn cứ vào điều lệ và các quy chế nội
quy làm việc, giám đốc công ty có trách nhiệm xây dựng kế hoạch truyền thông
marketing tour theo từng giai đoạn đảm bảo có hiệu quả.
Bộ phận marketing trong công ty phải phát huy hết năng lực của mình, cống hiến
cho công ty để đảm bảo hoàn thành mục tiêu được giao trong từng giai đoạn. Tăng
cường công tác tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hình
ảnh của tour sinh thái cũng như công ty.
Chăm lo bồi dưỡng tay nghề cho nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên học
nhiều ngoại ngữ, nhất là bộ phận bán hàng và hướng dẫn viên. Ngoài ra, bồi dưỡng
thêm về tâm lý, văn hóa, kỹ năng giao tiếp, xử lý tinh huống với các nền văn hóa khác
nhau cho nhân viên.
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển kế hoạch truyền thông marketing tour
du lịch sinh thái của công ty.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mở rộng đối tượng nhận tin mục tiêu cho tour du
lịch sinh thái của công ty.
Để mở rộng đối tượng nhận tin mục tiêu cho tour du lịch sinh thái, công ty cần
nhận dạng đối tượng nhận tin mục tiêu một cách rõ ràng và cụ thể. Những thông tin về
các hoạt động của khách du lịch và đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để công ty
nhận dạng chính xác đối tượng nhận tin mục tiêu cho tour du lịch sinh thái. Vì vậy tiến
hành thu thập thông tin về khách du lịch và thông tin về thị trường để theo dõi biến
động thị trường, khách du lịch là cần thiết.
Đối tượng nhận tin mục tiêu hiện tại của hoạt động truyền thông cho tour du lịch
sinh thái là các khách du lịch có thu nhập trung bình khá trở lên, là cán bộ công nhân
viên, có độ tuổi từ 18-60, đã và đang có ý định sử dụng loại hình tour du lịch sinh thái
của công ty. Bên cạnh đó, trong giai đoạn từ năm 2016-2020, công ty nên mở rộng đối
tượng nhận tin mục tiêu cho loại hình tour này là sinh viên, khách nước ngoài, bởi các
đối tượng này cũng có nhu cầu cao đối với tour du lịch sinh thái. Để mở rộng đối
tượng nhận tin này, công ty cần thu thập thông tin từ các đối tượng đó. Mỗi năm tiến
hành tổ chức 6 tháng 1 lần nghiên cứu thị trường mang tính chuyên sâu và nên tiến
hành trước mùa du lịch một tháng. Như vậy vừa giúp cho khách du lịch có thời gian
chuẩn bị cho chuyến đi của mình cũng như công ty có thời gian chuẩn bị các điều kiện
tốt nhất nhằm cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Bằng cách tiến hành nghiên cứu, tìm
hiểu thông qua khảo sát, phiếu điều tra, các phương tiện thông tin liên lạc để năm bắt
tâm lí, thị hiếu của khách du lịch, những phản hồi của khách du lịch về các tour du lịch
sinh thái của công ty, giá cả, những điều hấp dẫn họ khi sử dụng tour du lịch sinh thái
hay những phàn nàn, không hài lòng của họ về tour sinh thái mà công ty cung cấp. Có
thể tiến hành điều tra ngay sau khi khách du lịch sử dụng dịch vụ. Ngoài ra công ty có
thể thu thập phản ứng của khách du lịch qua các chương trình quan hệ công chúng của
tour du lịch sinh thái mà công ty tổ chức.
Công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường tour du lịch sinh thái theo các tiêu
thức phân đoạn khác như theo mục đích chuyến đi, theo điểm đến,... để chia nhỏ hơn
nữa đoạn thị trương và khai thác tốt hơn nguồn khách mới này và có từng kế hoạch
truyền thông marketing phù hợp với nhằm thu hút tốt đối tượng nhận tin mục tiêu.
Bên cạnh đó, công ty cần thay đổi tập đối tượng nhận tin tiềm năng tập trung vào
khách trong nước là cán bộ công nhân viên chức có thu nhập khá trở lên.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện mục tiêu truyền thông cho tour du lịch sinh thái
của công ty.
Khi đối tượng nhận tin mục tiêu của tour du lịch sinh thái thay đổi thì người làm
truyền thông phải xác định mục tiêu truyền thông phù hợp với đối tượng nhận tin đó.
Mục tiêu truyền thông phải được xây dựng cho từng giai đoạn hoặc thời gian ngắn,
chứ không đưa ra mục tiêu cho cả một thời gian dài, như thế sẽ không sát với đối
tượng nhận tin mục tiêu.
Mục tiêu truyền thông phải phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty và phù
hợp với tập khách hàng tiềm năng. Bởi vậy, hàng quý công ty cần xem xét đối tượng
nhận tin mục tiêu có thay đổi hay không để thay đổi mục tiêu truyền thông cho phù
hợp.
Không những đặt mục tiêu truyền thông về định tính mà còn cả định lượng, làm
cho khách du lịch biết đến tour du lịch sinh thái với số lượng bao nhiêu ở từng giai
đoạn nào, năm sau đạt thị phần bao nhiêu so với các năm trước. Mục tiêu marketing
của công ty cho tour du lịch sinh thái cho các năm sau là đạt doanh thu 57 tỷ đồng và
tăng dần qua các năm, đạt 15% lợi nhuận cho công ty. Để làm được như vậy, đội ngũ
làm truyền thông cần phải có kinh nghiệm, kĩ năng để đưa ra các mục tiêu hợp lí.
Bên cạnh đó, công ty cần tìm hiểu mục tiêu truyền thông marketing tour du lịch
sinh thái của các đối thủ cạnh tranh để có những thay đổi và điều chỉnh phù hợp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các công cụ của phối thức truyền thông.
Các công cụ của phối thức truyền thông cần được sử dụng phối hợp một cách
phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty cũng như đặc điểm thị trường tour du
lịch theo từng thời điểm. Công ty cần tập trung vào hoạt động quảng cáo và xúc tiến
bán để tạo sự khác biệt về tour du lịch sinh thái so với các đối thủ cạnh tranh. Bên
cạnh đó công ty phải sử dụng thêm những công cụ khác tuỳ vào từng thời kì.
Các hoạt động cụ thể như bảng 3.1.
- Quảng cáo.
Công ty cần đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả hoạt động quảng cáo về tour du
lịch sinh thái trên internet, các website: vnet.vn, lukhach24h.com,
dulichvietnam.com,... Mở rộng hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng: truyền hình du lịch, đài phát thanh địa phương, ... và trên các tạp chí du lịch.
Những hình thức quảng cáo bằng in ấn, trang web, tài liệu phát tay, các thông tin
về công ty, các tour/ dịch vụ nói chung và tour du lịch sinh thái nói riêng được truyền
tải trên đó phải luôn đổi mới để phù hợp với xu thế, thu hút được khách và vẫn giữ
được nét đặc trưng riêng của công ty. Công ty cần thường xuyên liên kết với các tạp
chí du lịch, các khu bảo tồn thiên nhiên, các nhà quản lí biển đảo,... để quảng bá hình
ảnh của công ty.
- Quan hệ công chúng.
Tiếp tục duy trì các hoạt động quan hệ công chúng đã thực hiện thành công trong
những năm vừa qua. Bên cạnh đó cần có các chương trình quan hệ công chúng ý
nghĩa, hấp dẫn và có tần suất thường xuyên hơn.
Bên cạnh đó công ty có thể tài trợ cho các chương trình thời sự hay phi tài liệu về
du lịch sinh thái biển đảo hay các khu bảo tồn thiên nhiên, văn hoá, lịch sử trên truyền
hình, vừa giới thiệu về các tour du lịch sinh thái của công ty vừa giới thiệu hình ảnh
của công ty.
Ngoài ra, công ty có thể đăng các bài báo, phóng sự về du lịch sinh thái trên trang
web của công ty hay các tạp chí du lịch.
- Xúc tiến bán.
Bên cạnh các chương trình khuyến mại trước đó của công ty về tour du lịch sinh
thái, công ty cần có các chương trình khác hấp dẫn hơn. Không chỉ khuyến mại vào
các dịp lễ, tết mà vào hàng tháng có một ngày có chương trình khuyến mại cho tất cả
khách du lịch sử dụng tour. Công ty nên có những ưu đãi cho khách du lịch lần đầu sử
dụng tour chứ không chỉ cho các khách hàng trung thành.
- Marketing trực tiếp.
Công ty nên đầu tư vào thiết kế catalogue nhằm truyền tải một cách sống động
nội dung của tour du lịch sinh thái để khách hàng thuận tiện tham khảo và lựa chọn.
Thường xuyên gửi thư trực tiếp, qua email, gọi điện cho khách hàng hiện tại, tư
vấn cho khách hàng mới.
Trang web www.opentour.com.vn cần được tận dụng một cách triệt để nhằm đưa
thông tin về công ty, các tour/ dịch vụ đặc biệt là tour sinh thái.
Bên cạnh đó, trang web của công ty cần đem lại nhiều thông tin bổ ích cho khách
du lịch về các điểm du lịch:
+ Mục thông tin: Các tour du lịch mới, các thông tin liên quan đến các điểm du
lịch sinh thái như xếp hạng các kì quan,...
+ Mục giới thiệu: các điểm ẩm thực uy tín, các chặng trong từng tour,...
+ Các mục khác: khách sạn, vận chuyển, hội thảo, ... cũng cần được quan tâm và
liên tục đổi mới.
Việc liên kết với các trang web hay diễn đàn về du lịch khác để tạo ra đường link
dẫn đến trang web của công ty cũng cần được xem xét cẩn thận. Bởi vì nếu không biết
cách tạo đường link tốt thì không những không đạt được hiệu quả mà còn tạo ra hiệu
quả xấu trong ấn tượng của người tham gia vào các trang web đó và sẽ có hình tượng
xấu về hình ảnh của công ty. Nhưng nếu tạo một đường link tốt, không có virus thì đây
lại trở thành một công cụ rất hữu hiệu để nhiều người sử dụng internet biết về trang
web của công ty.
cho công ty có cơ hội nhận các nguồn khách mới. Bên cạnh đó, công ty cũng cần
thương xuyên đánh giá các thành viên kênh để có biện pháp hỗ trợ thích hợp và khắc
phục kịp thời những sai lệch về thông tin dịch vụ nếu có,...công ty cũng nên tạo điều
kiện thuận lợi cho họ trong quá trình tác nghiệp bằng các biện pháp hỗ trợ tài chính
như: thanh toán chậm,tín dụng thương mại, chiêt khấu thanh toán,...
3.3. Các kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị với Tổng cục du lịch.
Lên chương trình giáo dục, tuyên truyền về kiến thức cũng như ý thức du lịch
của người dân nói chung và người dân tại các điểm đến du lịch nói riêng. Cần phải
nhân rộng hơn nữa chương trình giáo dục về du lịch đối với người dân cũng như khách
du lịch, không chỉ dừng lại ở một số điểm đến du lịch nhất định.
Tăng cường hiệu quả việc truyền thông, quảng bá du lịch Việt Nam tại nước
ngoài. Tránh tình trạng thông điệp quảng bá không thống nhất cũng như các hoạt động
quảng bá, xúc tiến rời rạc, lẻ tẻ không mang lại hiệu quả trong khi chi phí rất lớn và
kinh phí có hạn. Khi tiến hành quảng cáo trong khi kinh phí có hạn thì cần tập trung
vào một phương tiện quảng cáo để đạt được hiệu quả cao. Tiếp tục tham gia vào các tổ
chức du lịch của thế giới và khu vực như: Cơ quan hợp tác du lịch Mê Công, Hiệp hội
du lịch châu Á – Thái bình dương (PATA),...
Đẩy nhanh tiến độ việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào du lịch
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư, công tác quy hoạch,
tăng cường xây dựng cơ sở vật chất khu du lịch, chỉ đạo các cán bộ văn hóa thông tin
kết hợp với chính quyền các địa phương quản lý di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
đảm bảo trật tự an ninh, an toàn tại điểm đến.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin giữa Tổng cục du lịch với
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhằm nắm bắt được tình hình thực tế, hiểu rõ
được những vướng mắc của doanh nghiệp để có những tháo gỡ, giải quyết kịp thời.
Bên cạnh đó, Tổng cục du lịch cũng cần tăng cường đẩy mạnh giám sát việc đào
tạo, giảng dạy về chuyên ngành Khách sạn – Du lịch tại các trường đại học, cao đẳng
cũng như tại các trung tâm dạy nghề để đảm bảo nguồn nhân lực đầu ra cho ngành du
lịch đều có trình độ chuyên môn cần thiết.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trên thế giới, hoạt động kinh
doanh du lịch ở Việt Nam cũng phát triển mạnh mẽ và trở thành một hoạt động hấp
dẫn, trong đó phải kể đến tour du lịch sinh thái. Số lượng các công ty đầu tư cho tour
du lịch này gia tăng nhanh chóng, do đó để có thể tồn tại các công ty du lịch cần có
những kế hoạch truyền thông marketing cụ thể nhằm thu hút ngày càng nhiều hơn
khách du lịch cho tour và công ty mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phát triển kế hoạch truyền thông
marketing cho tour du lịch sinh thái, công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam đã
và đang tìm ra hướng đi riêng cho mình. Với một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và đầy
nhiệt huyết, công ty đang cố gắng hơn để trong một tương lai không xa có thể trở
thành một công ty du lịch hàng đầu Việt Nam, phấn đấu không ngừng nhằm góp phần
đưa ngành du lịch nước nhà phát triển lên một tầm cao mới, sánh vai với các cường
quốc về du lịch trên thế giới.
Thông qua Khoá luận tốt nghiệp, em muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình
vào việc ph át triển kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái của công ty
Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam, với mục đích nâng cao hình ảnh của công ty
và thu hút thêm nhiều khách du lịch đến với công ty. Mặc dù rất cố gắng nhưng vì hạn
chế về thời gian và kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu nên khóa luận
của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được lời chỉ
dẫn của thầy hướng dẫn và các thầy cô trong khoa Marketing, cùng với những ý kiến
đóng góp chân thành để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC I
Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở - Du lịch Việt Nam.
PHỤ LỤC II
PHIẾU ĐIỀU TRA
Hoạt động phát triển kế hoạch truyền thông marketing Tour du lịch sinh
thái của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam.
Xin chào quý khách!
Tôi là sinh viên khoa Marketing, trường Đại học Thương Mại, chúng tôi đang thực
hiện đề tài nghiên cứu tốt nghiệp: “ Phát triển kế hoạch truyền thông marketing
Tour du lịch sinh thái của Công ty Cổ phần Đầu tư Mở- Du lịch Việt Nam”.
Chúng tôi sẽ vô cùng biết ơn nếu quý khách dành một chút thời gian quý báu của mình
để trả lời giúp chúng tôi một số câu hỏi dưới đây. Tất cả những câu trả lời của quý
khách đều là những thông tin có giá trị và có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho đề tài
nghiên cứu của chúng tôi. Chúng tôi đảm bảo những thông tin này chỉ phục vụ cho
việc nghiên cứu và học tập tại trường đại học Thương Mại.
Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin chung.
Giới tính
Nam
Nữ
Tuổi
Dưới 18
18-40
41-60
Trên 60
Nghề nghiệp
Câu 5: Quý khách đánh giá chất lượng hướng dẫn viên Tour du lịch sinh thái của công
ty.
Có Không
Nhiệt tình
Thân thiện
Kiến thức tốt
Phong cách chuyên nghiệp
Hài hước
Có trách nhiệm
Câu 6: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của phối thức truyền thông đến quyết định
mua dịch vụ Tour du lịch sinh thái của quý khách.
Rất cao Cao Bình Thấp Rất thấp
thường
Quảng cáo
Quan hệ công chúng và
tuyên truyền
Xúc tiến bán
Bán hàng cá nhân
Marketing trực tiếp
Truyền miệng
Câu 7. Quý khách đánh giá như thế nào về các chương trình truyền thông tour du lịch
sinh thái của công ty trong thời gian qua?
1. Hoàn toàn không đồng ý. 2. Không đồng ý. 3.Không ý kiến. 4.Đồng ý.
5. Hoàn toàn đồng ý.
Câu 8: Quý khách sẵn sàng trả bao nhiêu cho một Tour du lịch sinh thái của công ty?
A. 1-1,5 triệu.
B. 1,5-3 triệu.
C. Trên 3 triệu.
Câu 9: Nếu có lần sau quý khách có tiếp tục sử dụng Tour du lịch sinh thái của công
ty?
A. Có.
B. Chưa chắc chắn.
C. Không.
Câu 1:
Quý khách biết đến công ty qua nguồn thông tin nào.
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Câu 3:
Đã sử dụng tour du lịch sinh thái của công ty
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Câu 4:
Yếu tố đáp ứng mức độ hài lòng về điểm đến tour du lịch
sinh thái của công ty.
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Câu 5:
Đánh giá chất lượng hướng dẫn viên tour du lịch sinh thái của công ty.
Nhiệt tình
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Thân thiện
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Hài hước
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Có trách nhiệm
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Câu 6:
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của phối thức truyền thông đến quyết định
mua dịch vụ tour du lịch sinh thái.
Quảng cáo
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Truyền miệng
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Câu 7:
Đánh giá về các chương trình truyền thông tour du lịch sinh thái của công ty
trong thời gian qua.
Quảng cáo.
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Khuyến Mại.
Các chương trình khuyến mại rất phong phú
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Tần suất tổ chức các chương trình quan hệ công chúng đều
đặn
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Các chương trình quan hệ công chúng thu hút, hấp dẫn
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng một cách rõ
ràng
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Câu 8:
Sẵn sàng trả bao nhiêu cho một tour du lịch sinh thái
của công ty
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Câu 9:
Có tiếp tục sử dụng tour du lịch sinh thái của công ty
vào lần sau
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
PHỤ LỤC IV
Bảng kết quả xử lí phiếu điều tra
Đánh giá
Bình
STT Phối thức Rất cao Cao Thấp Rất thấp
thường
SP % SP % SP % SP % SP %
1 Quảng cáo 1 3,3 22 73,3 5 16,7 0 0 0 0
2 Quan hệ công 0 0 10 33,3 17 56,7 1 3,3 0 0
chúng và tuyên
truyền
3 Xúc tiến bán 0 0 13 43,3 14 46,7 1 3,3 0 0
4 Bán hàng cá 0 0 11 36,6 15 50 2 6,7 0 0
nhân
5 Marketing trực 0 0 14 46,7 14 46,7 0 0 0 0
tiếp
6 Truyền miệng 0 0 11 36,6 17 56,7 0 0 0 0
Bảng 2.8: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của phối thức truyền thông đến
quyết định mua dịch vụ Tour du lịch sinh thái của khách du lịch.
Bảng 2.9: Đánh giá về các chương trình truyền thông tour du lịch sinh thái của
công ty trong thời gian qua.
Đánh giá
Quảng cáo
1.Chương trình quảng cáo 0 0 0 0 19 67, 9 32, 0 0
hấp dẫn 9 1
2. Nội dung quảng cáo 0 0 1 3,6 15 53, 11 39, 1 3,6
cung cấp đầy đủ thông tin 6 3
3. Thông điệp quảng cáo 0 0 0 0 11 39, 17 60, 0 0
rõ ràng, ngắn gọn 3 7
Khuyến mại
1.Các chương trình khuyến 0 0 1 3,6 12 42, 15 53, 0 0
mại rất phong phú. 9 6
2.Các chương trình khuyến 0 0 0 0 13 46, 15 53, 0 0
mại hấp dẫn, thu hút. 4 6
3.Tần suất các chương 0 0 2 7,1 14 50 12 42, 0 0
trình khuyến mại đều đặn. 9
Quan hệ công chúng.
1.Tần suất tổ chương các 0 0 1 3,6 16 57, 11 39, 0 0
chương trình quan hệ công 1 3
chúng đều đặn
2.Các chương trinh quan 0 0 0 0 15 53, 13 46, 0 0
hệ công chúng luôn ý 6 4
nghĩa
PHỤ LỤC V
Bảng 3.1: Kế hoạch truyền thông marketing tour du lịch sinh thái trong năm.