You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH – MARKETING


--------------------------------

TIỂU LUẬN BÁO CÁO GIỮA KỲ MÔN NGHIÊN CỨU MARKETING


Học kỳ 1 nhóm 1 năm học 2022 – 2023
ĐỀ TÀI: Sử dụng phương pháp quan sát để nghiên cứu so sánh giữa hai cửa hàng
Fresh Fruits và Klever Fruits

Giảng viên hướng dẫn : Vũ Thị Tuyết


Sinh viên: Lê Quỳnh Anh – A40754
Hoàng Thảo Nguyên – A39952
Nguyễn Văn Lam Trường – A41050
Tháu Thị Thanh Hằng – A38040
Phạm Linh Chi – A38538
Phan Thị Huyền – A39565

HÀ NỘI, THÁNG 9 NĂM 2022


MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM................................................................1

PHẦN 2. NỘI DUNG........................................................................................................2

I. GIỚI THIỆU VỀ HAI CỬA HÀNG NGHIÊN CỨU................................................2


1. Fresh Fruits..............................................................................................2
2. Klever Fruits............................................................................................2
II. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUAN SÁT..................................................3
1. Mục đích..................................................................................................3
2. Ý nghĩa.....................................................................................................3
III. CÁC THÔNG TIN CẦN CÓ..............................................................................3
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................3
1. Fresh Fruits..............................................................................................3
a. Vị trí cửa hàng.........................................................................................3
b. Loại thực phẩm đang được bán...............................................................4
c. Cách trưng bày trong cửa hàng...............................................................4
d. Những sản phẩm bán kèm........................................................................5
e. Cơ sở vật chất (diện tích, lối đi, ánh sáng, âm nhạc,...)...........................6
f. Nhân viên (Số lượng, ăn mặc, tác phong, thái độ, nghiệp vụ của các
nhóm nhân viên khác nhau như bảo vệ, bán hàng, thu ngân,...)...............................7
g. Đặc điểm khách hàng..............................................................................7
h. Khu vực nhiều khách và khu vực có ít khách nhất...................................8
2. Klever Fruits...........................................................................................8
a. Vị trí cửa hàng.........................................................................................8
b. Những sản phẩm được bày bán...............................................................9
c. Cách trưng bày trong cửa hàng.............................................................10
d. Những sản phẩm bán kèm......................................................................10
e. Cơ sở vật chất (diện tích, lối đi, ánh sáng, âm nhạc,...).........................10
f. Nhân viên (Số lượng, ăn mặc, tác phong, thái độ, nghiệp vụ của các
nhóm nhân viên khác nhau như bảo vệ, bán hàng, thu ngân,...).............................11
g. Đặc điểm khách hàng............................................................................12
h. Khu vực nhiều khách và khu vực có ít khách nhất.................................12
V. BẢNG SO SÁNH 2 CỬA HÀNG.....................................................................12
VI. KẾT LUẬN...................................................................................................13
VII. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HAI CỬA HÀNG...........................................................14
1. FRESH FRUITS..............................................................................................14
2. KLEVER FRUITS...........................................................................................14
PHẦN 1. ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM
STT Họ và tên Mã sinh viên Đánh giá công việc
1 Lê Quỳnh Anh A40754 100%
2 Hoàng Thảo Nguyên A39952 100%
3 Nguyễn Văn Lam Trường A41050 100%
4 Thái Thị Thanh Hằng A38040 100%
5 Phạm Linh Chi A38538 100%
6 Phan Thị Huyền A38565 100%

1
PHẦN 2. NỘI DUNG
I. Giới thiệu về hai cửa hàng nghiên cứu
1. Fresh Fruits
- Tên đầy đủ: Công Ty TNHH Thương mại và Xuất nhập khẩu Toàn Quân
- Ngày thành lập: 12/12/2018.
- Từ năm 2018 đến nay, Fresh Fruits Việt Nam đã có thể kiểm soát các khu vực
nguyên liệu đến nhà máy sơ chế thành phẩm.
- Mục đích: Mang lại sản phẩm chất lượng cao và tăng cường nhận thức về trái cây
tươi Việt Nam cho khách hàng trên toàn thế giới, Fresh Fruits luôn cố gắng hết sức
để thích ứng với nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Lĩnh vực hoạt động:
 Xuất nhập khẩu hoa quả tươi
 Bán lẻ các loại hoa quả trong các cửa hàng chuyên doanh
2. Klever Fruits
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư K.L.E.V.E
- Ngày thành lập: 8/2009
- Klever Fruits là đơn vị chuyên nhập khẩu các loại trái cây cao cấp từ các nước trên
thế giới đang từng bước phát triển và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Việt
Nam. Hiện tại, công ty có hệ thống cửa hàng phủ sóng rộng được phân bố khắp
trên địa bàn Hà Nội và Hồ Chí Minh để phục vụ đủ nhu cầu cho mọi khách hàng.
- Mặc dù có xuất phát điểm khiêm tốn, ban đầu chỉ cung cấp các loại trái cây nhập
khẩu thông dụng như Táo, Cam, Nho…Nhưng bằng những nỗ lực không ngừng
theo thời gian, hệ thống Klever Fruits của công ty từng bước hoàn thiện hơn về tất
cả mọi mặt.
- Lĩnh vực hoạt động
 Kinh doanh hầu hết những sản phẩm trái cây đặc sản khắp thế giới
 Cung cấp nhiều sản phẩm về thực phẩm khác trong đó có một cấu phần trái cây
của Klever Fruits.

2
II. Mục đích, ý nghĩa của việc quan sát
1. Mục đích
- Quan sát hành vi, thói quen, kỳ vọng hay pain point của khách hàng trong hoàn
cảnh tiêu dùng thực tế.
- Nắm bắt được các dữ liệu chính của từng cửa hàng để có thể đưa ra kết quả so
sánh, đánh giá của nhóm đối với hai cửa hàng thực phẩm sạch này
2. Ý nghĩa
- Hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu
- Quan sát trực tiếp các hành vi thực tế của khách hàng và 2 cửa hàng trái cây
- Thu thập dữ liệu, so sánh được theo tiêu chí đưa ra và từ đó so sánh sự khác biệt
giữa hai cửa hàng này
- Đưa ra được các giải pháp để phát triển
III. Các thông tin cần có
- Vị trí cửa hàng
- Những loại sách đang được bán
- Cách trưng bày bán
- Những sản phẩm bán kèm
- Cơ sở vật chất (diện tích, lối đi, ánh sáng, âm nhạc,...)
- Nhân viên (Số lượng, cách ăn mặc, tác phong, thái độ, nghiệp vụ của các nhóm
nhân viên khác nhau như bảo vệ, bán hàng, thu ngân...)
- Đặc điểm khách hàng đến xem và chọn mua sách
- Khu vực có nhiều khách hàng và khu vực có ít khách hàng dừng chân nhất
IV. Kết quả nghiên cứu
1. Fresh Fruits
a. Vị trí cửa hàng
- Địa chỉ nằm ở số 2 đường Nguyễn Xiển.
- Sở hữu vị trí lý tưởng, nằm ngay trên trục đường lớn. Đây là đường lớn nơi có giao
thông đông đúc, nhiều người qua lại, kết hợp với gam màu xanh lá cây bắt mắt thu
hút sự chú ý của khách hàng.
3
b. Loại thực phẩm đang được bán
- Fresh Fruits được trưng bày nhiều loại trái cây khác nhau. Mặt hàng chính mà hãng
sẽ kinh doanh đó là các loại hoa quả nhập khẩu với chất lượng cao, đảm bảo an
toàn thực phẩm và đến từ rất nhiều quốc gia như: nho móng oliver, cam vàng Mỹ,
Lê Hàn nâu, Táo xanh chua, Dưa lưới Đài Loan, Việt quất Mỹ, na bở, na dai….

c. Cách trưng bày trong cửa hàng


- Mỗi giỏ hoa quả được trưng bày tại các ngăn tủ mát riêng biệt
- Các loại trái cây riêng lẻ khác được đóng gói cẩn thận và bảo quản trong tủ mát để
giữ nhiệt độ thích hợp cho trái cây
- Không có bảng tên cho mỗi sản phẩm
4
d. Những sản phẩm bán kèm
- Ngoài hoa quả, Fresh Fruit còn bán thêm các loại bánh, kẹo, trà và hộp quà tặng
trái cây…

5
e. Cơ sở vật chất (diện tích, lối đi, ánh sáng, âm nhạc,...)
- Diện tích:
 Cửa hàng trái cây nhập khẩu Fresh Fruits chi nhánh 02 Nguyễn Xiển được xây
dựng với tổng diện tích khoảng 40m2.
- Lối đi:
 Điểm trừ của của hàng là sàn của Fresh Fruits của chi nhánh 02 Nguyễn Xiển là
sàn giả gỗ màu vàng pha nâu làm cho khách hàng nhìn vào có cảm giác không
được tốt. Những chiếc bàn được xếp ngay ngắn tại khu vực thu ngân có dính keo
đen khi không được làm sạch.
 Chỉ có một lối đi nên được để diện tích khá lớn và thoải mái. Tủ lạnh chứa hoa quả
được xếp phía bên phải và thẳng với cửa hàng nên khách hàng có thể dễ dàng tìm
kiếm sản phẩm muốn mua.
 Các sản phẩm được chia khu vực rõ rang nhưng không được để giá nên sẽ khó
khan hơn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm ưng ý với mức chi của khách hàng.
- Ánh sáng:

6
 Cửa hàng sử dụng đèn tuýp dài với ánh sáng trắng nên có ánh sáng tốt và không
tạo cảm giác đau mắt cho khách hàng. Bên trong tủ lạnh có chứa đèn nên việc
khách hàng lựa chọn sản phẩm cũng dễ dàng hơn.
- An ninh:
 Tuy có máy quay ở tất cả các góc của cửa hàng và khu vực để xe nhưng lại không
có nhân viên bảo vệ tạo cảm giác lo lắng cho khách hàng khi phải để xe bên ngoài
cửa hàng.
f. Nhân viên (Số lượng, ăn mặc, tác phong, thái độ, nghiệp vụ của các nhóm
nhân viên khác nhau như bảo vệ, bán hàng, thu ngân,...)
- Số lượng nhân viên:
 Tại chi nhánh 02 Nguyễn Xiển của cửa hàng Fresh Fruits chỉ có 1 người. Người
này sẽ kiêm nhân viên bán hàng vừa là nhân viên thu ngân của của cửa hàng.
- Đồng phục:
 Đồng phục tại Fresh Fruits được thiết kế là một chiếc áo ngắn tay với màu chính là
trắng và các chi tiết nhỏ là màu xanh lá. Logo của cửa hàng đều được in trước ngực
áo.
- Tác phong và nghiệp vụ:
 Tuy chỉ có một người nhưng được đào tạo bài bản vì vậy nhân viên khá nghiêm
túc, rất chủ động để tư vấn cho khách ngay từ khi khách bước vào cửa hàng. Thái
độ nhân viên hòa nhã, thân thiện tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái cho khách
hàng. Tuy chỉ có 1 nhân viên nhưng sẽ có máy quay tại quầy thu ngân để có thể
quản lý và đốc thúc nhân viên.
g. Đặc điểm khách hàng
- Đối tượng khách hàng mà Fresh Fruits hướng tới là những người có nhu cầu sử
dụng trái cây an toàn, đảm bảo vệ sinh.
- Theo kết quả quan sát:
 Nhóm đối tượng khách hàng đến và mua sản phẩm là nữ có độ tuổi từ 25 – 40 tuổi.
Đây thường là nhóm khách hàng đang đi làm, có nhu cầu mua hoa quả nhập khẩu
để đi biếu, tặng hoặc họ muốn mua các lẵng hoa quả sẵn để thắp hương do tính
chất công việc bận rộn
7
 Nhóm tuổi tiếp theo là 41 – 55 tuổi, họ đến mua hàng vì họ quan tâm tới an toàn vệ
sinh thực phẩm, muốn sử dụng sản phẩm dịch vụ tốt nhất để chăm sóc gia đình.
h. Khu vực nhiều khách và khu vực có ít khách nhất
- Khu vực nhiều khách nhất: Khách hàng của Fresh Fruits thường có xu hướng dừng
chân trước tủ lạnh trưng bày sản phẩm. Tuy nhiên thông tin về giá và xuất xứ của
sản phẩm không xuất hiện trên khu vực tủ lạnh nên khách hàng sẽ tham khảo thông
tin từ nhân viên bán hàng.
- Khu vực ít khách nhất: Theo quan sát của chúng tôi khu vực trưng bày hộp quả,
mứt và trái cây đóng hộp là khu vực khách hàng ít dừng chân tại của hàng Fresh
Fruits.

2. Klever Fruits
a. Vị trí cửa hàng
- Cửa hàng được đặt tại số 6 Nguyễn Xiển
- Đây là những vị trí đông đúc dân cư, cùng với mật độ người qua lại dày đặc. Từ đó
dễ dàng tiếp cận những khách hàng mới đồng thời tạo ra sự thuận tiện trong việc
mua bán, vận chuyển của họ.

8
b. Những sản phẩm được bày bán
- Sở hữu tiến trình nhập khẩu, luân chuyển và dữ gìn và bảo vệ chuyên nghiệp với
mạng lưới hệ thống kho, xe lạnh, tủ tọa lạc tiêu chuẩn quốc tế, những cửa hàng
Klever Fruits mang đến cho người mua những mẫu sản phẩm ở chất lượng cao
nhất đã được lựa chọn khắc nghiệt .
- Dưới đây là hạng mục loại sản phẩm tại những cửa hàng Klever Fruits. Ở đây
chiếm hữu hầu hết những mẫu sản phẩm trái cây đặc sản nổi tiếng khắp quốc tế
đến với người mua theo mùa vụ của chính nước thường trực .
 Trái cây Mỹ : cherry, nho, táo, cam, lê, kiwi, việt quất, hồng, xuân đào
 Trái cây Úc : cherry, kiwi, bưởi, đào, dâu, việt quất, mâm xôi, nho, mận, quýt, lê,
cam, dưa
 Trái cây Canada : cherry, táo
 Trái cây New Zealand : cherry, táo, kiwi, hồng, việt quất
 Trái cây Nam Phi : táo, nho, lê
 Trái cây Nước Ta : mận hậu Mộc Châu, dưa hấu hắc mỹ nhân, thanh Long ruột đỏ,
dưa lưới TL3, quả fig Mỹ hữu cơ, quýt Đường, chôm chôm, nhãn, cam sành Bến
Tre, bưởi hồng da xanh, xoài cát Hòa Lộc, dưa, …
 Trái cây Pháp : táo, kiwi
9
 Trái cây Italia : kiwi, táo
 Trái cây Ba Lan : táo
 Trái cây Nhật : táo, dưa
 Những mẫu sản phẩm hộp quà, giỏ quà hạng sang
c. Cách trưng bày trong cửa hàng
- Ở giữa cửa hàng có bàn để trưng bày các hộp quà và các loại quả chỉ cần bảo quản
trong nhiệt độ phòng
- Các loại quả khác được gói kín trong khay, sắp xếp theo từng loại và bảo quản
trong tủ lạnh để giữ trái cây tươi lâu
- Có một số sản phẩm đặt sai vị trí so với bảng tên
d. Những sản phẩm bán kèm
- Klever Fruit không bán kèm những sản phẩm có liên quan tới trái cây hay làm từ
trái cây. Thay vào đó, Klever Fruit lựa chọn bán kèm sản phẩm Gift Card cao cấp.
Gift Card được sử dụng để tiêu dùng trên toàn hệ thống Klever Fruit, với các mệnh
giá: 5.000.000 đ, 2.000.000 đ, 1.000.000 đ, 500.000 đ
e. Cơ sở vật chất (diện tích, lối đi, ánh sáng, âm nhạc,...)
- Diện tích:
 Cửa hàng trái cây nhập khẩu Klever Fruits chi nhánh 06 Nguyễn Xiển được xây
dựng với tổng diện tích khoảng 35m2 là quy mô chung của các cửa hàng trong hệ
thống thương hiệu.
 Không gian cửa hàng khi nhìn vào mang lại một cảm giác thoải mái và rộng rãi
nhờ việc bày trí cửa hàng một cách hợp lý.
- Lối đi:
 Sàn nhà được lau dọn cẩn thận kết hợp với màu gạch trắng nên thể hiện được sự
sạch sẽ đối với khách hàng. Không gian được trang trí với màu chủ đạo là màu tím
và màu trắng tạo nên một không gian tươi sáng.
 Bước vào cửa hàng là cái bàn chứa các giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm, những bức ảnh về việc kết nối các sản phẩm hoa quả của các nước đối tác
với cửa hàng và những hộp quà đựng hoa quả.

10
 Các tủ lạnh chứa hoa quả được đạt bên trái cửa khi bước vào nên chỉ cần nhìn vào
cửa hàng có thể thấy được ngay. Không gian cửa hàng được sắp xếp phần lớn cho
lối đi vì vậy không gia lối đi rộng rãi và kết hợp với việc bày trí nên đó là một
điểm cộng.Các sản phẩm đều được sắp xếp theo khu vực riêng và được để giá.
 Khu vực để xe rộng rãi nên sẽ không tạo sự ngại ngùng khi vào cửa hàng.
- Ánh sáng
 Hệ thống ánh sáng của cửa hàng rất tốt nhờ việc sử dụng các loại đèn điện có độ
chiếu sáng lớn nên có thể chiếu hết mọi góc của cửa hàng sẽ giúp khách hàng có
thể dễ dàng tìm kiếm sản phẩm mình muốn.
 Trong tủ lạnh đã có chứa đèn nên các sản phẩm trong tủ khách hàng vẫn có thể dễ
dàng nhìn thấy.
- An ninh
 Khi gửi xe có bảo vệ giữ xe để đảm bảo an toàn khi khách vào cửa hàng.
 Máy quay được đặt ở tất cả các vị trí để giúp cửa hàng có thể kiểm soát được mọi
tình huống, sự cố và đưa ra phương hướng xử lý nhanh nhất.
f. Nhân viên (Số lượng, ăn mặc, tác phong, thái độ, nghiệp vụ của các nhóm
nhân viên khác nhau như bảo vệ, bán hàng, thu ngân,...)
- Số lượng nhân viên:
 Nhân viên có từ 3 đến 4 nhân viên tùy vào mật độ mua hàng của khu vực chi
nhánh. Ở chi nhánh 06 Nguyễn Trãi gồm 3 nhân viên được phân chia ở các khu
vực:
 Khu vực để xe: 1 bảo vệ
 Khu vực bán hàng: 1 nhân viê bán hàng kiêm nhiệm vụ thu ngân và 1 quản lý.
- Đồng phục:
 Đồng phục tại Klever Fruits được thiết kế khá thanh lịch nhưng cũng không kém
phần nổi bật . Logo của cửa hàng đều được in trước ngực áo.
 Tất cả nhân viên sẽ mặc áo đồng phục của cửa hàng , quần đen và giày đen.
 Đôi lúc sẽ có các nhân viên thử việc mặc áo sơ mi trắng quần âu đen (cả nam, lẫn
nữ).

11
 Đồng phục bảo vệ có màu xanh dương kết hợp với quần và giày tây.
- Tác phong và nghiệp vụ:
 Các nhân viên được phân công vị trí cụ thể phân chia nhau ra từng khu vực làm
việc để quản lý, theo dõi và tư vấn cho khách hàng.
 Đối với nhân viên bán hàng: làm việc nghiêm túc,khi vừa gửi xe bạn sẽ được nhân
viên tận tình mở cửa và tư vấn rất nhiệt tình. Nhân viên được đào tạo bài bản hiểu
về sản phẩm bán khi được khách hỏi. Đôi lúc, việc để ý khách quá nhiều có thể tạo
cảm giác không thoải mái cho khách hàng.
 Nhân viên bảo vệ: Ngồi trước cửa hàng, nhiệt tình chào hỏi giúp khách dắt, xếp xe
cho khách hàng. Lúc ra về dắt xe, hỗ trợ khách hàng cầm đồ để lên xe và chào hỏi
nhiệt tình.
g. Đặc điểm khách hàng
- Khách hàng chủ yếu mà chúng tôi quan sát được khi đến với của hàng là nội trợ
hoặc nhân viên văn phòng trong độ tuổi chủ yếu từ 25-50 tuổi. Các đối tượng này
thường quan tâm đến các dòng hoa quả mới nhập về tại của hàng hoặc các chương
trình khuyến mại.
- Mục đích mua của khách hàng: Đa số thường được sử dụng trong gia đình, bên
cạnh đó sản phẩm dùng để làm quà tặng, biếu.
h. Khu vực nhiều khách và khu vực có ít khách nhất
- Khu vực khách hàng dừng chấn nhiều nhất là trước tủ lạnh trưng bày sản phẩm.
Tại đây khách hàng có thể thao khảo giá cũng như quan sát được độ tươi của hoa
quả. Loại hoa quả được khách hàng chú ý nhiều nhất là nho và cherry.
- Khu vực khách hàng ít dừng chân là tủ lạnh sau quầy thu ngân. Theo như quan sát
có thể thấy khu vự này có lối đi khá nhỏ ngoài ra khu vực thu ngân cũng khá “nhạy
cảm” nên khách hàng ít dừng chân tại khu vực này.
V. Bảng so sánh 2 cửa hàng
- Nhóm chúng tôi đưa ra bảng so sánh dựa trên kết quả nghiên c ứu t ừ ngày 16/9 –
21/9
- Thang điểm: 10

12
STT Nội dung nghiên cứu Fresh Fruits Klever Fruits
1 Vị trí cửa hàng 9/10 9/10
2 Loại thực phẩm đang được bán 8/10 9.5/10
3 Những sản phẩm bán kèm 6/10 7/10
4 Cơ sở vật chất chung 6/10 9/10
5 Nhân viên 8.5/10 9/10
6 Khách hàng 9/10 9/10
VI. Kết luận
Sau khi tiến hành cuộc khảo sát hai cửa hàng thực phẩm Fresh Fruits và Klever Fruits,
nhóm Dưa Hấu đã có một số kết luận như sau:
- Vị trí cửa hàng
Cả hai cửa hàng đều được bày bán ở những vị trí đắc địa thuộc những tuyến phố lớn, có
nhiều khách vãng lai, đông đúc dân cư từ đó thuận tiện cho việc mua bán, di chuyển của
khách hàng.
- Những sản phẩm được bày bán
Nhóm quan sát thấy cửa hàng Klever Fruits tập trung chủ yếu vào những mẫu sản phẩm
trái cây nhập khẩu theo mùa vụ. Đối với Fresh Fruits, cửa hàng ngoài kinh doanh hoa quả
còn có phục vụ đóng gói sẵn lẵng quà, buôn bán thêm các loại hạt, đồ uống, bánh kẹo
nhập khẩu.
- Cách trưng bày sản phẩm
Ở cửa hàng Fresh Fruit tất cả các sản phẩm (bao gồm lẵng quà) đều được bảo quản lạnh
còn Klever Fruits vẫn còn một số sản phẩm bảo quản ở nhiệt độ thường. Bảng tên và giá
của cả hai cửa hàng nhìn chung vẫn còn sắp xếp lộn xộn hoặc không ghi giá. Tuy nhiên
Klever Fruits có hệ thống cửa hàng rộng rãi và sắp xếp gọn gàng hơn Fresh Fruits.
- Nhân viên
Klever Fruits đông nhân viên hơn, có bảo vệ bảo quản xe cho khách trong khi Fresh
Fruits lại chỉ có một nhân viên và khách phải tự bảo quản tư trang cá nhân.
- Cơ sở vật chất
13
Cả hai cửa hàng đều có diện tích rộng rãi tuy nhiên Fresh Fruits lại mất điểm trong tiêu
chí này. Cụ thể sàn nhà của Fresh Fruits màu sắc không tươi sáng, bàn thu ngân không
được lau dọn sạch sẽ, hệ thống đèn cũng không được đầu tư gây cảm giác đau mắt cho
khách hàng.
- Đặc điểm của khách hàng
Đặc điểm khách hàng của hai cửa hàng là giống nhau. Khách hàng đều là người có gia
đình hoặc đã đi làm, chủ yếu là phụ nữ. Đa số mục đích mua là cho gia đình hoặc làm quà
tặng, loại hoa quả được ưa chuộng nhất là cherry, nho và táo.
- Khu vực khách hàng dừng chân
Khách hàng ở cả hai cửa hàng đều dừng chân trước tủ lạnh trưng bày sản phẩm. Đối với
cửa hàng Klever Fruits thì khách hàng ít quan tâm hơn đến khu trưng bày hộp quà.
VII. Giải pháp đối với hai cửa hàng
1. Fresh Fruits
Cửa hàng nên rà soát, bổ sung đầy đủ tem giá và tên sản phẩm để khách hàng có thể dễ
dàng tìm kiếm, chọn mua sản phẩm đúng với nhu cầu. Đồng thời, cửa hàng cần tiến hành
dọn dẹp cửa hàng thường xuyên, đầu tư vào cơ sở vật chất cũng như tuyển dụng thêm bảo
vệ để khách hàng an tâm hơn khi mua sắm tại cửa hàng.
2. Klever Fruits
Cũng giống như Fresh Fruits, cửa hàng Klever Fruits cần bổ sung tem giá và sắp xếp lại
hàng hoá thường xuyên tránh lộn xộn cản trở quá trình tìm kiếm sản phẩm của khách
hàng. Ngoài ra, cửa hàng cũng nên bổ sung đa dạng các loại mặt hàng, tiếp tục phát huy
các điểm mạnh sẵn có như là cơ sở vật chất tốt, nhân viên niềm nở,..

14

You might also like