You are on page 1of 123

Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp

cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………7
1. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………….8
ĐỀ……………………………………………………………
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………...9
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………….......9
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………...9
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………….9
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI……………………………………………......10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUYÊN
̣ TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN
1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN……………………………………………………...12
1.1.1 Vị trí địa lý……………………………………………………………12
1.1.2 Địa hình……………………………………………………………….13
1.1.3 Điều kiện khí hậu……………………………………………………..13
1.1.4 Địa chất……………………………………………………………….14
1.1.5 Thuỷ văn……………………………………………………………...15
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI……………………………………………..16
1.2.1 Dân số………………………………………………………………...16
1.2.2 Cơ cấu kinh tế………………………………………………………...16
1.2.3 Văn hóa - xã hội……………………………………………………....17
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NƯỚC CẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP
XỬ LÝ NƯỚC CẤP………………………………………………………………18
2.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC CẤP……………………………………19
2.2 CÁC LOẠI NGUỒN NƯỚC………………………………………………...20
2.2.1 Nước mặt……………………………………………………………...20
2.2.2 Nước ngầm……………………………………………………………22
2.2.3 Nước mưa……………………………………………………………..24
2.3 NHỮNG CHỈ TIÊU VỀ NƯỚC CẤP……………………………………….25
2.3.1 Chỉ tiêu vật lý…………………………………………………………25
2.3.2 Chỉ tiêu hóa học………………………………………………………26

1
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

2.3.3 Chỉ tiêu vi sinh………………………………………………………..30


2.4 TỔNG QUAN VỀ CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC……………………...30
2.4.1 Hồ chứa và lắng sơ bộ………………………………………………..31
2.4.2 Song chắn rác và lưới chắn…………………………………………...31
2.4.3 Quá trình làm thoáng…………………………………………………31
2.4.4 Clo hóa sơ bộ………………………………………………………....32
2.4.5 Quá trình khuấy trộn hóa chất………………………………………..32
2.4.6 Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn…………………………..32
2.4.7 Quá trình lắng………………………………………………………....33
2.4.8 Quá trình lọc…………………………………………………………..34
2.4.9 Flo hóa………………………………………………………………...36
2.4.10 Khử trùng nước……………………………………………………...36
2.4.11 Ổn định nước………………………………………………………...36
2.4.12 Làm mềm nước……………………………………………………....36
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO
HUYỆN TÁNH LINH TỈNH BÌNH THUẬN…………………………………...37
3.1 TÍNH CHẤT NGUỒN NƯỚC CẤP VÀ TIÊU CHUẨN CẤP NƯỚC ……..38
3.1.1 Hiện trạng nguồn nước mặt…………………………………………...38
3.1.2 Tính chất nguồn nước cấp và tiêu chuẩn cấp nước…………………...39
3.2 ĐỀ XUẤT – PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ…………………………..40
3.2.1 Đề xuất công nghệ xử lý……………………………………………...40
3.2.2 Phân tích công nghệ xử lý…………………………………………….41
3.3 THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ…………………………………….43
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN CHI TIẾT CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ TRONG
CÁC CÔNG NGHỆ ĐỀ XUẤT…………………………………………………45
4.1 TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP CẦN XỬ LÝ…………………..46
4.1.1 Daân
soá………………………………………………………………..46

2
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

4.1.2 Löu löôïng nöôùc cho sinh


hoaït…………………………………….....46
4.1.3 Löu löôïng cho coâng coäng vaø tieåu thuû coâng
nghieäp…………………46
4.1.4 Coâng suaát nhaø maùy xöû
lyù…………………………………………....47
4.2 LỰA CHỌN-TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH THU VÀ TRẠM BƠM CẤP I…47
4.2.1 Địa điểm xây dựng công trình thu và trạm bơm cấp I………………..47
4.2.2 Lựa chọn – tính toán công trình thu và trạm bơm cấp I……………...48
4.2.3 Tính toán công trình thu và trạm bơm cấp I…………………………..52
4.3 TÍNH TOÁN LƯỢNG HOÁ CHẤT CẦN DÙNG…………………………..59
4.3.1 Phèn nhôm…………………………………………………………....59
4.3.2 Công trình chuẩn bị dung dịch phèn………………………………….60
4.3.3 Vôi……………………………………………………………………66
4.3.4 Công trình chuẩn bị dung dịch vôi……………………………………68
4.3.5 Khử trùng nước……………………………………………………….70
4.4 TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ TRONG CỤM XỬ LÝ……….72
4.4.1 Bể trộn vách ngăn…………………………………………………….72
4.4.2 Bể phản ứng vách ngăn (phương án 1)……………………………....75
4.4.3 Bể phản ứng có tầng cặn lơ lửng (phương án 2)……………………..77
4.4.4 Bể lắng ly tâm (phương án 1)………………………………………..79
4.4.5 Bể lắng ngang (phương án 2)………………………………………..82
4.4.6 Bể lọc nhanh………………………………………………………...88
4.4.7 Bể chứa nước sạch…………………………………………………..97
4.4.8 Bể thu hồi……………………………………………………………99
4.4.9 Sân phơi bùn……………………………………………………….101
4.4.10 Trạm bơm cấp II………………………………………………….103
4.5 BỐ TRÍ MẶT BẰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC CẤP………………………...105
CHƯƠNG 5: DỰ TOÁN KINH TẾ CHI PHÍ XỬ LÝ NƯỚC CẤP…………107

3
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

5.1. DỰ TOÁN GIÁ THÀNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CHO
PHƯƠNG ÁN 1…………………………………………………………………..108
5.1.1. Dự toán chi phí xây dựng cơ bản…………………………………...108
5.1.2. Dự toán chi phí vận hành hệ thống…………………………………112
5.1.3. Dự toán chi phí cho 1m3 nước cấp (phương án 1)………………….114
5.2. DỰ TOÁN GIÁ THÀNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CHO
PHƯƠNG ÁN 2………………………………………………………………….114
5.2.1. Dự toán chi phí xây dựng cơ bản…………………………………...114
5.2.2. Dự toán chi phí vận hành hệ thống…………………………………118
5.2.3. Dự toán chi phí cho 1m3 nước cấp (phương án 2)………………….120
CHƯƠNG 6: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP PHÙ HỢP
CHO HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN………………………….121
6.1. PHÂN TÍCH ƯU NHƯỢC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG………………………122
6.1.1. Phương án 1…………………………………………………………122
6.1.2. Phương án 2…………………………………………………………122
6.2. PHÂN TÍCH VỀ CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ GIÁ THÀNH 1M 3 NƯỚC…..123
6.3. KẾT LUẬN ………………………………………………………………….123
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ…………………………………………………….124
1. Kết luâ ̣n…………………………………………………………………125
̣n…………………………………………………………………125
2. Kiến nghị………………………………………………………………..125
TAØI LIEÄU THAM
KHAÛO………………………………………………………………………………
………………….126

4
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

DANH MUÏC CAÙC BẢNG - HÌNH


STT TEÂN BẢNG Trang
1 Bảng 2.1 - Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước mặt 21
2 Bảng 2.2 - Các đặc tính của nước mặt và nước ngầm 23
3 Bảng 3.1 - Bảng kết quả xét nghiệm mẫu nước thô sông La Ngà 39
4 Bảng 4.1 – Liều lượng phèn để xử lý nước đục 59
5 Bảng 4.2 - Các thông số thiết kế của bể hòa trộn phèn 63
6 Bảng 4.3 - Các thông số thiết kế của bể tiêu thụ phèn 66
7 Bảng 4.4 - Số vòng quay và công suất máy khuấy 69
8 Bảng 4.5 - Các thông số thiết kế của bể tiêu thụ vôi 70
9 Bảng 4.6 - Các thông số thiết kế của bể trộn vách ngăn 74
10 Bảng 4.7 - Các thông số thiết kế của bể phản ứng vách ngăn 76
Bảng 4.8 - Các thông số thiết kế của bể phản ứng có lớp cặn lơ
11 78
lửng
12 Bảng 4.9 - Các thông số thiết kế của bể lắng ly tâm 81
13 Bảng 4.10 - Các thông số thiết kế của bể lắng ngang 88
14 Bảng 4.11 - Các thông số thiết kế của bể lọc 97
15 Bảng 4.12 - Các thông số thiết kế của bể chứa nước sạch 98
16 Bảng 4.13 - Các thông số thiết kế của bể thu hồi 100
17 Bảng 4.14 - Các thông số thiết kế của sân phơi bùn 103
18 Bảng 4.15 – Vận tốc nước trong đường ống hút và ống đẩy 104
19 Bảng 4.16 - Các thông số thiết kế của trạm bơm cấp II 105
20 Baûng 5.1: Dự toaùn chi phí phaàn xaây döïng 108
21 Baûng 5.2: Döï toaùn chi phí phaàn thieát bò 110
22 Baûng 5.3 : Baûng tieâu thuï ñieän 112
23 Baûng 5.1: Dự toaùn chi phí phaàn xaây döïng 115
24 Baûng 5.2: Döï toaùn chi phí phaàn thieát bò 116
25 Baûng 5.3 : Baûng tieâu thuï ñieän 119
TEÂN HÌNH
1 Hình 1.1 – Bản đồ vị trí huyện Tánh Linh trong tỉnh Bình Thuận 12
DANH MUÏC CAÙC BẢN VẼ

5
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

STT TEÂN BẢN VẼ BVS


1 Sơ đồ mặt cắt nước trạm xử lý nước cấp 01
2 Mặt bằng tổng thể công trình thu và trạm bơm cấp I 02
3 Mặt bằng – mặt cắt A-A nhà hóa chất 03
4 Mặt bằng – mặt cắt B-B, C-C, D-D, E-E nhà hóa chất 04
5 Mặt bằng – mặt cắt bể trộn vách ngăn 05
6 Mặt bằng – mặt cắt bể phản ứng kết hợp bể lắng ngang 06
7 Mặt bằng – mặt cắt bể lọc 07
8 Mặt bằng – mặt cắt bể chứa nước sạch 08
9 Mặt bằng – mặt cắt bể thu hồi 09
10 Mặt bằng – mặt cắt sân phơi bùn 10
11 Mặt bằng – mặt cắt trạm bơm cấp II 11
12 Mặt bằng tổng thể nhà máy xử lý nước cấp 12

6
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa đề tài
6. Kết cấu của đề tài

7
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó
gắn liền với cuộc sống của chúng ta. Nước thiên nhiên không chỉ sử dụng để cấp
cho ăn uống, sinh hoạt mà còn sử dụng cho nhiều mục đích khác như nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông vận tải, thủy điện… Do đó nước sạch và vệ sinh môi
trường là điều kiện tiên quyết trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, nâng cao
sức khỏe cho cộng đồng đồng thời phản ánh nét văn hóa, trình độ văn minh của xã
hội.
Nước trong thiên nhiên được dùng làm các nguồn nước cung cấp cho ăn uống
sinh hoạt và công nghiệp thường có chất lượng rất khác nhau. Các nguồn nước mặt
thường có độ đục, độ màu và hàm lượng vi trùng cao. Các nguồn nước ngầm thì
hàm lượng sắt và mangan thường vượt quá giới hạn cho phép. Có thể nói, hầu hết
các nguồn nước thiên nhiên đều không đáp ứng được yêu cầu về mặt chất lượng cho
các đối tượng dùng nước. Chính vì vậy trước khi đưa vào sử dụng cần phải tiến
hành xử lý chúng.
Huyeän Taùnh Linh tỉnh Bình Thuận naèm trong ñôùi khoâ haïn vaø baùn khoâ
haïn ôû nöôùc ta. Vieäc caáp nöôùc cho huyeän Taùnh Linh vaø caùc vuøng laân caän
hieän döïa chuû yeáu vaøo caùc nguoàn nöôùc ngaàm. Chöông trình cung caáp nöôùc
saïch ñaõ thi coâng khaù nhieàu gieáng, tuy nhieân löôïng cung caáp coøn nhoû vaø
chaát löôïng nöôùc chöa ñaûm baûo. Huyện cũng đã xây dựng vài trạm cấp nước có quy
mô nhỏ, công suất lớn nhất chỉ đạt đến 200m 3/ngày, chiều dài tuyến ống cấp nước hạn
chế khoảng 10km. Nước cấp chưa qua khâu xử lý và tiệt trùng đúng qui định nên chất
lượng nước cấp nhìn chung chưa đảm bảo và không ổn định, chưa phù hợp tiêu chuẩn vệ
sinh nước ăn uống của Bộ Y tế.
Viê ̣c xây dựng một trạm cấp nước tập trung sẽ đáp ứng được nhu cầu nước
sạch tại khu vực huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận, đồng thời góp phần giải quyết
được tình trạng thiếu nước sạch ở các vùng nông thôn của huyê ̣n, nâng cao chất
lượng đời sống người dân, thu hút được sự đầu tư của các ngành công nghiê ̣p, giúp
cho khu vực ngày càng phát triển hơn. Do đó đề tài “Tính toán thiết kế nhà máy

8
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

xử lý nước cấp cho huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận với công suất thiết kế
18.000 m3/ngày.đêm” được hình thành.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp cho huyện Tánh Linh, tỉnh Bình
Thuận với công suất thiết kế là 18000 m 3/ngày.đêm, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất ở huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan về huyê ̣n Tánh Linh tỉnh Bình Thuận.
- Tổng quan về nguồn nước cấp và các biê ̣n pháp xử lý nước cấp.
- Đề xuất công nghệ xử lý nước cấp cho huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận.
- Tính toán chi tiết các công trình đơn vị trong các công nghệ đề xuất.
- Dự toán kinh tế chi phí xử lý nước cấp của các công nghệ đề xuất.
- Lựa chọn công nghệ xử lý nước cấp phù hợp cho huyện Tánh Linh tỉnh Bình
Thuận.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp so sánh: lấy các số liệu phân tích được so sánh với QCVN
02:2009/BYT, từ đó có thể xác định các chỉ tiêu cần xử lý.
Phương pháp phân tích tổng hợp: thu thập kiến thức từ các tài liệu sau đó
quyết định phương án xử lý hiệu quả nhất.
Tham khảo, thu thập ý kiến từ các thầy cô, chuyên gia.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài sau khi được thực hiện sẽ có ý nghĩa:
- Giải quyết vấn đề nước sạch nông thôn cho huyện Tánh Linh, Bình Thuận.
- Giảm dần và tiến tới chấm dứt thực hiện phương án đầu tư thường xuyên
các công trình cấp nước nhỏ lẻ từ nguồn vốn ngân sách.
- Làm cơ sở cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị và thu hút đầu tư
nước ngoài.
- Là nơi nghiên cứu thực tập cho các học sinh, sinh viên ngành môi trường
và các ngành khác.

9
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

- Tạo tiền đề cho các nghiên cứu, mở rộng dự án sau này.


6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm 5 chương trình bày những nô ̣i dung thu thâ ̣p được qua các tài liê ̣u
tham khảo và kết quả nghiên cứu, tính toán trong thời gian thực hiê ̣n đề tài tốt
nghiê ̣p “Tính toán, thiết kế nhà máy xử lý nước cấp cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh
Bình Thuận với công suất 18.000 m3/ngày đêm”.
Chương 1: Tổng quan về huyê ̣n Tánh Linh tỉnh Bình Thuận
Chương 2: Tổng quan về nguồn nước cấp và các biê ̣n pháp xử lý nước cấp
Chương 3: Đề xuất các công nghệ xử lý nước cấp cho huyện Tánh Linh tỉnh
Bình Thuận
Chương 4: Tính toán chi tiết các công trình đơn vị trong các công nghệ đề xuất
Chương 5: Dự toán kinh tế chi phí xử lý nước cấp.
Chương 6: Lựa chọn công nghệ xử lý nước cấp phù hợp cho huyện Tánh Linh,
tỉnh Bình Thuận.

10
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÁNH LINH


T ỈNH BÌNH THUẬN

1.1 Điều kiện tự nhiên


1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

11
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN


1.1.1 Vị trí địa lý
Tánh Linh là một huyện miền núi, nằm về phía Tây nam của Tỉnh Bình
Thuận được tách ra từ huyện Đức Linh vào năm 1983.
 Tọa độ địa lý:
o Từ 10°50'24" đến 11°20'56" vĩ độ Bắc
o Từ 107°30'50" đến 107°51'21" kinh độ Đông
 Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng,
 phía Nam giáp huyện Hàm Tân,
 phía Tây giáp huyện Đức Linh,
 phía Đông giáp huyện Hàm Thuận Nam
Huyeän Taùnh Linh coù dieän tích 1174 km 2, bao gồm một thị trấn Lạc Tánh
và 13 xã là: Đức Phú, Nghị Đức, Măng Tố, Bắc Ruộng, Đức Tân, Huy Khiêm, La
Ngâu, Đồng Kho, Gia An, Đức Bình, Gia Huynh, Đức Thuận, Suối Kiết.

Hình 1.1 – Bản đồ vị trí huyện Tánh Linh trong tỉnh Bình Thuận

12
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

1.1.2 Địa hình


Nhìn chung huyện Tánh Linh có địa hình thấp dần từ Đông sang Tây và từ
Bắc vào Nam, được chia thành 4 dạng địa hình chính như sau:
 Địa hình núi cao trung bình: Có độ cao từ 1.000 đến 1.600 m phân bố ở phía
Bắc huyện giáp với Tỉnh Lâm Đồng. Bao gồm các ngọn núi Bnom Panghya
cao 1478 m, núi Ông (1.302 m), núi Ca Nong (1.270 m), núi Pa Ran (1.205
m)
 Địa hình đồi núi thấp: Có độ cao dao động từ 200 đến 800 m tập trung ở phía
nam của huyện. Bao gồm các núi Dang Dao cao 851 m, núi Dang dui cao
trên 706 m, núi Catong cao 452 m.
 Địa hình đồi thoải lượn sóng: Có độ cao từ 20 đến 150 m bao gồm đồi đất
xám, đất đổ vàng, chạy theo hướng Bắc -Nam, hoặc xen kẽ những vùng đất
thấp.
 Dạng địa hình đồng bằng: gồm 2 loại
Bậc thềm sông: Có độ cao 2-5 m, có nơi cao 5-10 m, phân bố dọc theo sông
La Ngà.
Đồng bằng phù sa: Phân bố ở dọc sông La Ngà và các nhánh suối nhỏ ven Hồ
Biển Lạc, là vùng trọng điểm lương thực của tỉnh Bình Thuận.
Trong khu vực đất đồng bằng, đất có địa hình trung bình thấp và thấp trũng
chiếm diện tích kha lớn, trên địa hình này thuận lợi cho việc tưới nước, song thường
hay ngập lụt vào mùa mưa.
1.1.3 Điều kiện khí hậu
Khí hậu của huyện Tánh Linh mang tính chất chuyển tiếp giữa chế độ mưa
của vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ và đồng bằng Nam Bộ. Hay nói cách khác khí
hậu Tánh Linh là vùng đệm giữa trung tâm mưa lớn của Miền Nam (Cao nguyên Di
Linh) và đồng bằng ven biển. Tuy nhiên khí hậu ở đây vẫn diễn biến theo 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. các xã phía Tây và phía Nam của huyện
như: Suối Kiết, Gia Huynh có lượng mưa thấp, trung bình hàng năm khoảng 1.500–

13
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

1.900 mm. Ngược lại các xã ở phía Bắc và Đông của huyện có lượng mưa cao trung
bình năm 2.185 mm có khi cao tới 2.894 mm. Mùa mưa cây trồng sinh trưởng và
phát triển mạnh, đây là mùa sản xuất chính. Tuy nhiên mưa lớn thường tập trung
vào các tháng 7, 8 và 9, nên thời gian này thường gây ra lũ quét, ngập úng, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp nhất là những vùng sản xuất lúa và cây công
nghiệp hàng năm.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thường mưa ít hoặc không có mưa
nên gây thiếu nước nghiêm trọng, cây cối sinh trưởng và phát triển kém, nhiều sâu
bệnh ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây trồng.
Nhiệt độ không khí cao đều quanh năm và tương đối ổn định. Nhiệt độ trung
bình năm: 22–26°C. Tổng tích ôn trung bình năm là 9.300°C.
Độ ẩm không khí trung bình năm 70-85%. Từ tháng 6 đến tháng 12 độ ẩm
không khí 84,3-86,9%. Các tháng 1, 2 và 3 độ ẩm trung bình 75,6-76,9%. Hàng
năm độ ẩm không khí trung bình cao nhất vào khoảng 91,8%. Độ ẩm trung bình
thấp nhất là 61,3%. Độ ẩm thấp nhất tuyệt đối xuống dưới 15% vào mùa khô.
Gió mùa: Có 2 hướng gió chính là Tây Nam và Đông Bắc, gió Tây nam từ
tháng 5 đến tháng 10. Gió Đông Bắc (gió mùa đông) từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. tốc độ gió trung bình 2-3 m/s.
1.1.4 Địa chất
Đất đai huyện Tánh Linh hình thành trên tập hợp đá mẹ và mẫu chất sau:
Đá granit bao phủ một diện tích khá lớn trên địa bàn huyện Tánh Linh. Đá
Granite có thành phần hóa học với hàm lượng SiO 2 tương đối cao (60-70%), Fe2O3
thấp (0,2-1,4%), chứa nhiều K2O. Đá bị phong hóa tạo nên sườn tích rất thô, gồm có
cát silic với mảnh đá vụn trôi thành lớp, nằm theo triền và vây quanh chân núi. Đá
granit hình thành ra 3 nhóm đất là đất đỏ vàng, đất xám và đất xói mòn trơ sỏi đá,
trong đó nhóm đất xám và đất đỏ vàng là chủ đạo, với đặc tính rửa trôi, hoạt tính
thấp và thành phần cơ giới nhẹ, chủ yếu là cát pha, thịt nhẹ.
Đá sét phát hiện thấy trong lớp vỏ thổ nhưỡng ở Bình Thuận nói chung và
Tánh Linh nói riêng, chiếm khoảng 5-6% diện tích lãnh thổ. Đá sét rất cổ (tuổi

14
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Mezôzôi), là nền móng của lãnh thổ nhưng một phần lớn diện tích bị Aluvi Neogen
và bazan phủ lấp lên. Đá có màu thay đổi, mức độ phong hóa cao. Đất trên đá sét
thường có màu đỏ vàng hay vàng nhạt, thành phần cơ giới trung bình đến nặng, các
chất dinh dưỡng khá. Tuy nhiên do phong hóa mạnh cùng với quá trình xói mòn rửa
trôi mạnh nên đất thường có tầng mỏng, nhiều nơi đất trơ sỏi đá hoặc đá non mục
nát trơ trên mặt đất.
Mẫu chất phù sa cổ (Pleistocene) chiếm một diện tích không lớn khoảng
10-15% diện tích vùng nghiên cứu. Tầng dầy của phù sa cổ từ 2-3 đến 5-7 mét, vật
liệu của nó màu nâu vàng, gần lên tầng mặt chuyển sang màu xám. Cấp hạt thường
thô tạo cho đất có cấp hạt cát là chủ yếu (cát pha, thịt nhẹ). Các loại đất hình thành
trên phù sa cổ có thành phần cơ giới nhẹ, cùng với điều kiện nhiệt đới gió mùa, mưa
lớn và tập trung, làm cho đất bị rửa trôi mạnh, nghèo dưỡng chất và có hoạt tính
thấp. Nên phần lớn đất hình thành trên phù sa cổ thuộc nhóm đất đỏ vàng và nhóm
đất xám.
Phù sa sông, suối là loại trầm tích trẻ hơn cả với tuổi Holocen muộn - hiện
đại (QIV). Phù sa thường có màu nâu sẫm đến nâu vàng nhạt, phân bố không liên
tục làm thành các dải hẹp dọc ven các sông suối vùng nghiên cứu. Hình thành trên
trầm tích này là nhóm đất phù sa sông La Ngà, bao gồm phần lớn khu vực TaPao.
1.1.5 Thuỷ văn
Sông La Ngà là con sông chính lớn nhất của huyện và cũng là nguồn cung
cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp trong vùng, là phụ lưu cấp 1 của hệ
thống sông Đồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh tỉnh Lâm Đồng. Sông La
Ngà chảy qua huyện Tánh Linh có chiều dài chừng 50 km, diện tích lưu vực khoảng
417,4 km², mực nước trung bình năm 11.699-12.163 mm.
Ngoài sông La Ngà còn có sông Lay Quang dài 30 km, sông Phan, sông
Cái, sông Dinh, hồ Biển Lạc, nhiều hồ và suối nhỏ. Các suối nhỏ chỉ có nước vào
mùa mưa.
Nhìn chung huyện Tánh Linh có nguồn nước mặt tương đối dồi dào, đảm
bảo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. Tuy

15
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

nhiên do sông, suối, hẹp, ngắn dốc lại chảy qua nhiều địa hình phức tạp nên vào
mùa mưa thường gây ra lũ lụt, ngập úng cục bộ, nhất là những nơi có địa hình thấp,
trũng. Hoặc lũ quét, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1Dân số
Theo thống kê năm 2009, dân số toàn huyện là 61.193 người. Trên địa bàn
huyện hiện có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống như Kinh, Rắclay, Chăm, K’Ho,
Gia-rai, Nùng, Châu Ro… trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với trên 95%. Cộng
đồng dân cư bản địa chủ yếu là người K’Ho, Chăm, Rắclay sống tập trung ở các xã
vùng cao với tập quán sản xuất làm nghề rừng, làm nương rẫy, một bộ phận nhỏ
trồng lúa nước và được tổ chức thành những buôn làng, các luật tục, lễ thức gắn
chặt với buôn làng. Cộng đồng người Kinh tập trung ở vùng đồng bằng, ven quốc lộ
nơi có điều kiện thuận tiện buôn bán, trồng lúa nước. Các cộng đồng dân cư của
huyện theo một số tôn giáo chính như: Đạo Bà La Môn, Thiên chúa giáo, Tin lành
và Lương giáo.
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số trong thời gian qua có xu hướng giảm; đến năm
2008, tỷ lệ tăng tự nhiên chỉ còn 1,5 %, bình quân mỗi năm giảm trên 0,07 %/năm.
1.2.2Cơ cấu kinh tế
Về kinh tế huyện Tánh Linh chủ yếu là huyện thuần nông, trong những năm
gần đây nhờ có cây thanh long mà đời sống bà con trong huyện tăng lên rõ rệt,
nhiều trang trại Thanh Long đã và đang hình thành và phát triển cùng với những
rừng cây cao su và cây ăn trái khác đã làm thay đổi bộ mặt đời sống của huyện.
Huyện Tánh Linh có 18.875 ha đất canh tác nông nghiệp, trong đó có trên
6250 ha đất lúa. Sẽ phát triển thêm 12.500 ha đất sản xuất nông nghiệp.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm khá phát triển. Đang đầu tư để hình thành các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả với các loại cây như thanh long, điều,
bông vải, cao su, tiêu. Đây là nguồn nguyên liệu dồi dào để phát triển các ngành
công nghiệp chế biến từ cây công nghiệp, lương thực, thực phẩm.
Tánh Linh hiện có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái (du lịch dã

16
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

ngoại, tham quan, khám phá…), với các cụm thác: Thác Bà, Thác Đầu Trâu, Thác
Trượt…, và  khu Bảo tồn Thiên nhiên Núi Ông đang thu hút khách du lịch và các
nhà đầu tư tìm đến.
1.2.3Văn hóa - xã hội
1.2.3.1 Giáo dục - đào tạo
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 01 Trung tâm dạy nghề, 01 Trung tâm Giáo
dục thường xuyên - kỹ thuật hướng nghiệp, 06 trường THPT, 09 trường THCS, 25
trường Tiểu học, 19 trường Mầm non. Cơ sở giáo dục ngoài công lập có trường
Mầm non tư thục (ở thị trấn Lạc Tánh) và một số cơ sở dạy tin học, ngoại ngữ tư
nhân. Tất cả xã, thị trấn trong huyện đều có Hội đồng Giáo dục, Hội khuyến học và
Trung tâm học tập cộng đồng. Năm 2008, có 17 trường được kiên cố hóa và lầu
hóa, trong đó có 10 trường tiểu học và 01 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
1.2.3.1 Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Hệ thống cơ sở y tế được hình thành từ huyện đến cơ sở xã, thị trấn. Hiện nay,
trên địa bàn huyện có 01 Bệnh viện đa khoa loại III quy mô 80 giường; 02 phòng
khám khu vực với 24 giường và 22 trạm y tế xã với 110 giường, trung bình 5
giường/trạm. Như vậy, toàn huyện có 25 cơ sở khám chữa bệnh với tổng số giường
bệnh là 214. Nhìn chung với mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh và đội ngũ cán bộ y
tế như hiện nay, đã cơ bản đáp ứng phần nào nhu cầu cho người dân.
1.2.3.1 Văn hóa thông tin - Thể dục thể thao
Truyền thanh cơ sở được tăng cường đầu tư phát triển rộng khắp các xã thị
trấn, đạt 100%. Số xã thị trấn được phủ sóng truyền hình đạt 100%. Tỷ lệ số hộ
được xem truyền hình đạt trên 97 %.
Về công tác xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, năm 2008 có
16.309/19.822 hộ gia đình đạt gia đình văn hoá, chiếm 88,2%; có 106/119 khu ấp
đạt danh hiệu văn hoá, tiên tiến đạt 89,1%.
Phong trào toàn dân rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại tiếp tục
được duy trì và phát triển, toàn huyện có khoảng 20% dân số thường xuyên tập
luyện thể dục thể thao.

17
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chương 2: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ


CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC CẤP

2.1 Tầm quan trọng của nước cấp


2.2 Các loại nguồn nước
2.3 Những chỉ tiêu về nước cấp
2.4 Tổng quan về các quá trình xử lý nước

18
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

2.1 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC CẤP


Nước là nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật trên Trái Đất, không có nước cuộc
sống trên Trái Đất không thể tồn tại. Cũng như không khí và ánh sáng, nước không
thể thiếu được trong cuộc sống của con người.
Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, nâng cao
đời sống tinh thần cho người dân. Một ngôi nhà hiện đại, quy mô lớn nhưng không
có nước khác nào cơ thể không có máu. Nước còn đóng vai trò rất quan trọng trong
sản xuất, phục vụ cho hàng loạt ngành công nghiệp khác nhau.
Đối với cây trồng, nước là nhu cầu thiết yếu đồng thời còn có vai trò điều tiết
các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất, đó
là những nhân tố quan trọng cho sự phát triển của thực vật.
Hiện nay, tổ chức Liên Hiệp Quốc đã thống kê có một phần ba điểm dân cư
trên thế giới thiếu nước sạch sinh hoạt, do đó người dân phải dùng đến các nguồn
nước nhiễm bẩn. Điều dẫn đến hàng năm có 500 triệu người mắc bệnh và 10 triệu
người (chủ yếu là trẻ em) bị chết, 80 % trường hợp mắc bệnh là người dân ở các
nước đang phát triển có nguyên nhân từ việc dùng nguồn nước bị ô nhiễm.
Vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước do tác
động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất đang là vấn đề đáng quan tâm.
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về nước cấp, trong đó các chỉ tiêu
cao thấp khác nhau nhưng nhìn chung các chỉ tiêu này phải đảm bảo an toàn vệ sinh
về số lượng vi sinh có trong nước, không có chất độc hại làm ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, các chỉ tiêu về pH, nồng độ oxy hòa tan, độ đục, độ màu, hàm
lượng các kim loại hòa tan, độ cứng, mùi vị… Tiêu chuẩn chung nhất là của Tổ
chức sức khỏe thế giới WHO hay của cộng đồng châu Âu. Ngoài ra nước cấp cho
công nghiệp bên cạnh các chỉ tiêu chung về nước cấp thì tùy thuộc từng mục đích
mà đặt ra những yêu cầu riêng.
Các nguồn nước trong tự nhiên ít khi đảm bảo các tiêu chuẩn do tính chất có
sẵn của nguồn nước hay bị gây ô nhiễm nên tùy thuộc vào chất lượng nguồn nước

19
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

và yêu cầu về chất lượng nước mà cần thiết phải có quá trình xử lý nước thích hợp,
đảm bảo cung cấp nước có chất lượng tốt và ổn định.

2.2 CÁC LOẠI NGUỒN NƯỚC SỬ DỤNG LÀM NƯỚC CẤP


Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác các nguồn nước thiên nhiên (thường
gọi là nước thô) từ nước mặt, nước ngầm, nước biển.
Theo địa hình và các điều kiện môi trường xung quanh mà các nguồn nước tự
nhiên có chất lượng nước khác nhau. Như ở những vùng núi đá vôi, điều kiện
phong hóa mạnh, nguồn nước sẽ chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+, nước có độ cứng cao,
hàm lượng hòa tan lớn…

2.2.1 Nước mặt


Bao gồm các nguồn nước trong các ao, đầm, hồ chứa, sông, suối. Do kết hợp
từ dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng
của nước mặt là:
 Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy.
 Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao
đầm, hồ do xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại trong nước có
nồng độ tương đối thấp và chủ yếu ở dạng keo.
 Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
 Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
 Chứa nhiều vi sinh vật.
Nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các chất
hữu cơ và vi khuẩn gây bệnh. Nguồn nước tiếp nhận các dòng thải công nghiệp
thường bị ô nhiễm bởi các chất độc hại như kim loại nặng, các chất hữu cơ và các
chất phóng xạ.
Thành phần và chất lượng của nguồn nước mặt chịu ảnh hưởng của các yếu tố
tự nhiên, nguồn gốc xuất xứ và tác động của con người trong quá trình khai thác và
sử dụng.

20
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Nước mặt là nguồn nước tự nhiên mà con người thường sử dụng nhất nhưng
cũng là nguồn nước rất dễ bị ô nhiễm. Do đó nguồn nước mặt tự nhiên khó đạt yêu
cầu để đưa vào trực tiếp sử dụng trong sinh hoạt hay phục vụ sản xuất mà không
qua xử lý.
Hàm lượng các chất có hại cao và nhiều vi sinh vât gây bệnh cho con người
trong nguồn nước mặt nên nhất thiết phải có sự quản lý nguồn nước, giám định chất
lượng nước, kiểm tra các thành phần hóa học, lý học, mức độ nhiễm phóng xạ
thường xuyên.

Bảng 2.1 - Thành phần các chất gây nhiễm bẩn nước mặt

Chất rắn lơ lửng Các chất keo Các chất hòa tan
d > 10-4 mm d = 10-4  10-6 mm d < 10-6 mm
Đất sét Đất sét Các ion K+, Na2+, Ca2+,
Mg2+, Cl-, SO42+, PO43+
Cát Protein Các chất khí CO2, O2, N2,
CH4, H2S…
Keo Fe(OH)3 Silicat SiO2 Các chất hữu cơ
Các chất thải hữu cơ, vi Chất thải sinh hoạt hữu cơ Các chất mùn
sinh vật
Tảo Cao phân tử hữu cơ
( Nguồn: Xử lý nước thiên nhiên cấp cho sinh họat và công nghiệp-Trịnh Xuân Lai)

Tổ chức thế giới đưa ra một số nguồn ô nhiễm chính trong nước mặt như sau
 Nước nhiễm bẩn do vi trùng, virus và các chất hữu cơ gây bệnh. Nguồn
nhiễm bẩn này có trong các chất thải của người và động vật, trực tiếp hay gián tiếp
đưa vào nguồn nước. Hậu quả là các bệnh truyền nhiễm như tả, thương hàn, lỵ… sẽ
lây qua môi trường nước ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
 Nguồn ô nhiễm là các chất hữu cơ phân hủy từ động vật và các chất thải
trong nông nghiệp. Các chất này không trực tiếp gây bệnh nhưng là môi trường tốt

21
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

cho các vi sinh vật gây bệnh hoạt động. Đó là lý do bệnh tật dễ lây lan qua môi
trường nước.
 Nguồn nước bị nhiễm bẩn do chất thải công nghiệp, chất thải rắn có chứa
các chất độc hại của các cơ sở công nghiệp như phenol, cyanur, crom, cadimi, chì,
… Các chất này tích tụ dần trong nguồn nước và gây ra các tác hại lâu dài.
 Nguồn ô nhiễm dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu mỏ trong quá trình khai
thác, sản xuất và vận chuyển làm ô nhiễm nặng nguồn nước và gây trở ngại lớn
trong công nghệ xử lý nước.
 Nguồn ô nhiễm do các chất tẩy rửa tổng hợp được sử dụng và thải ra trong
sinh hoạt và công nghiệp tạo ra lượng lớn các chất hữu cơ không có khả năng phân
hủy sinh học cũng gây ảnh hưởng ô nhiễm đến nguồn nước mặt.
Tóm lại, các yếu tố địa hình, thời tiết là yếu tố khách quan gây ảnh hưởng đến
chất lượng nước mặt; còn xét đến một yếu tố khác chủ quan hơn là các tác động của
con người trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình gây ô nhiễm môi trường nước mặt.

2.2.2 Nước ngầm


Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ
thuộc vào thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy
nước chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất
khoáng. Khi nước ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng
và độ kiềm hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra đặc trưng chung của nước ngầm là:
 Độ đục thấp.
 Nhiệt độ và thành phần hoá học tương đối ổn định.
 Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H2S, …
 Chứa nhiều khoáng chất hoà tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo…
 Không có hiện diện của vi sinh vật.
Nước ngầm ít chịu tác động của con người hơn so với nước mặt do đó nước
ngầm thường có chất lượng tốt hơn. Thành phần đáng quan tâm của nước ngầm là
sự có mặt của các chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, các quá trình

22
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

phong hóa và sinh hóa trong khu vực. Những vùng có nhiều chất bẩn, điều kiện
phong hóa tốt và lượng mưa lớn thì nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi các khoáng chất
hòa tan và các chất hữu cơ.
Trong nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ lửng, các chỉ
tiêu vi sinh cũng tốt hơn so với nước mặt. Ngoài ra nước ngầm không chứa rong tảo
là những nguồn rất dễ gây ô nhiễm nước.

Bảng 2.2 - Các đặc tính của nước mặt và nước ngầm
Đặc tính Nước mặt Nước ngầm
Nhiệt độ Thay đổi theo mùa Tương đối ổn định
Thay đổi theo chất lượng Ít thay đổi, cao hơn so với
Chất khoáng hòa tan
đất, lượng mưa nước mặt ở cùng một vùng
2+ 2+
Fe và Mn Rất thấp (trừ dưới đáy hồ) Thường xuyên có
Thường rất thấp hoặc không
Khí CO2 hòa tan Nồng độ cao

Xuất hiện ở những vùng
NH4+ Thường xuyên có mặt
nước nhiễm bẩn
Thường có ở nồng độ trung
SiO2 Thường có ở nồng độ cao
bình
Thường có ở nồng độ cao
Nitrat Thường thấp
do sự phân hủy hóa học
Vi trùng (nhiều loại gây Các vi khuẩn do sắt gây ra
Vi sinh vật
bệnh), virus các loại và tảo thường xuất hiện
( Nguồn: Xử lý nước thiên nhiên cấp cho sinh họat và công nghiệp-Trịnh Xuân Lai)

Bản chất địa chất có ảnh hưởng lớn đến thành phần hóa học của nước ngầm,
nước luôn tiếp xúc với đất trong trạng thái bị giữ lại hay lưu thông trong đất, nó tạo
nên sự cân bằng giữa thành phần của nước và đất.
Nước chảy dưới lớp đất cát hay granite là axit và ít muối khoáng. Nước chảy
trong đất chứa canxi là hydrocacbonat canxi.

23
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Tại những khu vực được bảo vệ tốt, ít có nguồn thải nhiễm bẩn, nước ngầm
nói chung được đảm bảo về mặt vệ sinh và có chất lượng khá ổn định. Người ta chia
nước ngầm ra hai loại khác nhau:
 Nước ngầm hiếu khí (có oxy): thông thường loại này có chất lượng tốt, có
trường hợp loại này không cần xử lý mà có thể cấp trực tiếp cho người tiêu dùng.
Trong nước có oxy sẽ không có các chất khử như H2S, CH4, NH4…
 Nước ngầm yếm khí (không có oxy): trong quá trình nước thấm qua đất đá
oxy bị tiêu thụ, lượng oxy hòa tan tiêu thụ hết, các chất hòa tan như Fe 2+, Mn2+ sẽ
được tạo thành.
Nước ngầm có thể chứa Ca2+ với nồng độ cao cùng với sự có mặt của ion Mg 2+
sẽ tạo nên độ cứng cho nước. Ngoài ra trong nước còn chứa các ion như Na 2+, Fe2+,
Mn2+, NH4+, HCO3-, SO42-, Cl-,…
Đặc tính chung về thành phần, tính chất nước ngầm là nước có độ đục thấp,
nhiệt độ, tính chất ít thay đổi và không có oxy hòa tan. Các lớp nước trong môi
trường khép kín là chủ yếu, thành phần nước có thể thay đổi đột ngột với sự thay
đổi độ đục và ô nhiễm khác nhau. Những thay đổi này liên quan đến sự thay đổi của
lưu lượng của lớp nước sinh ra do nước mưa. Ngoài ra một tính chất của nước ngầm
là thường không có mặt của vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh.

2.2.3 Nước mưa


Nước mưa có thể xem như nước cất tự nhiên nhưng không hoàn toàn tinh
khiết bởi vì nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi khí, bụi, và thậm chí cả vi khuẩn có
trong không khí. Khi rơi xuống, nước mưa tiếp tục bị ô nhiễm do tiếp xúc với các
vật thể khác nhau. Hơi nước gặp không khí chứa nhiều khí oxit nitơ hay oxit lưu
huỳnh sẽ tạo nên các trận mưa axit. Hệ thống thu gom nước mưa dùng cho mục
đích sinh hoạt gồm hệ thống mái, máng thu gom dẫn về bể chứa. Nước mưa có thể
dự trữ trong các bể chứa có mái che để dùng quanh năm.

2.3 CÁC CHỈ TIÊU VỀ NƯỚC CẤP


2.3.1 Chỉ tiêu vật lý

24
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

2.3.1.1 Nhiệt độ (0C, 0K)


Nhiệt độ của nguồn nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường
và khí hậu. Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lí nước. Sự
thay đổi nhiệt độ của nước phụ thuộc vào từng loại nguồn nước. Nhiệt độ của nguồn
nước mặt dao động rất lớn (từ 4  400C) phụ thuộc vào thời tiết và độ sâu nguồn
nước. Nước ngầm có nhiệt độ tương đối ổn định (từ 17  270C).

2.3.1.2 Hàm lượng cặn không tan (mg/L)


Được xác định bằng cách lọc một đơn vị thể tích nước nguồn qua giấy lọc, rồi
đem sấy khô ở nhiệt độ (105  1100C). Hàm lượng cặn của nước ngầm thường nhỏ
(30  50 mg/l), chủ yếu do các hạt mịn trong nước gây ra. Hàm lượng cặn của nước
sông dao động rất lớn (20  5.000 mg/l), có khi lên tới (30.000 mg/l). Cùng một
nguồn nước, hàm lượng cặn dao động theo mùa, mùa khô nhỏ, mùa lũ lớn. Cặn có
trong nước sông là do các hạt sét, cát, bùn bị dòng nước xói rửa mang theo và các
chất hữu cơ nguồn gốc động thực vật mục nát hoà tan trong nước. Hàm lượng cặn là
một trong những chỉ tiêu cơ bản để chọn biện pháp xử lí đối với các nguồn nước
mặt. Hàm lượng cặn của nước nguồn càng cao thì việc xử lí càng tốn kém và phức
tạp.

2.3.1.3 Độ màu (Pt - Co)


Được xác định theo phương pháp so sánh với thang màu coban. Độ màu của
nước bị gây bởi các hợp chất hữu cơ, các hợp chất keo sắt, nước thải công nghiệp
hoặc do sự phát triển của rong, rêu, tảo. Thường nước hồ, ao có độ màu cao.

2.3.1.4 Mùi vị
Nước có mùi là do trong nước có các chất khí, các muối khoáng hoà tan, các
hợp chất hữu cơ và vi trùng, nước thải công nghiệp chảy vào, các hoá chất hoà
tan…
Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi cỏ lá, mùi clo, mùi phenol,
… Vị mặn, vị chua, vị chát, vị đắng, …

25
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

2.3.1.5 Độ đục (NTU)


Độ đục của nước đặc trưng cho các tạp chất phân tán dạng hữu cơ hay vô cơ
không hòa tan hay keo có nguồn gốc khác nhau. Nhuyên nhân gây ra nước mặt bị
đục là do sự tồn tại của các loại bùn, axit silic, hydroxit sắt, hydroxit nhôm, các loại
keo hữu cơ, vi sinh vật và phù du thực vật ở trong nước. Trong nước ngầm thì độ
đục đặc trưng cho sự tồn tại các khoáng chất không hòa tan hay các hợp chất hữu cơ
từ nước thải xâm nhập vào đất.
Độ đục thường đo bằng máy so màu quang học dựa trên cơ sở sự thay đổi
cường độ ánh sáng khi đi qua lớp nước mẫu. Đơn vị của độ đục xác định theo
phương pháp này là NTU (Nepheometric Turbidity Unit).

2.3.2 Chỉ tiêu hóa học


2.3.2.1 Độ pH
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong dung dịch, thường biểu thị
cho tính axit hay tính kiềm của nước.
1
pH   lg  H   
 lg OH  

Tính chất của nước được xác định theo các giá trị khác nhau của pH

 pH = 7 nước có tính trung bình.

 pH  7 nước có tính acid.

 pH  7 nước có tính kiềm.


Độ pH trong nước có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lý hóa khi xử lý nước
bằng hóa chất. Quá trình chỉ có hiệu quả tối ưu khi ở một khoảng pH nhất định
trong những điều kiện nhất định.

2.3.2.2 Độ cứng
Là đại lượng biểu thị hàm lượng các muối của canxi và magie có trong nước.
Có thể phân biệt thành 03 loại độ cứng: độ cứng tạm thời, độ cứng vĩnh cửu và độ
cứng toàn phần. Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các muối cacbonat và

26
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

bicacbonat của canxi và magie có trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng của hai
loại độ cứng trên.
Nước có độ cứng cao gây trở ngại cho sinh hoạt và sản xuất: giặt quần áo tốn
xà phòng, nấu thức ăn lâu chín, gây đóng cặn nồi hơi, giảm chất lượng sản phẩm …

2.3.2.3 Độ oxy hóa (mg/l O2 hay KMnO4)


Là lượng oxy cần thiết để oxy hoá hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ
tiêu oxy hoá là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Độ
oxy hoá của nguồn nước càng cao, chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn và chứa nhiều vi
trùng.

2.3.2.4 Các hợp chất Nitơ


Quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo ra amoniac, nitric, nitrat trong tự
nhiên, trong các chất thải, trong các nguồn phân bón mà con người trực tiếp hay
gián tiếp đưa vào nguồn nước. Do đó, các hợp chất này thường được xem là những
chất chỉ thị dùng để nhận biết mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.
Tùy theo mức độ có mặt của từng loại hợp chất nitơ mà ta có thể biết mức độ
và thời gian nguồn nước bị ô nhiễm.

 Khi nước mới bị ô nhiễm do phân bón hay nước thải, trong nguồn gây ô
nhiễm chủ yếu là NH4 (nước nguy hiểm).

 Nước chứa chủ yếu NO2- thì nguồn nước đã bị ô nhiễm một thời gian dài
hơn (nước ít nguy hiểm hơn).

 Nước chứa chủ yếu là NO3- thì quá trình oxy hóa đã kết thúc (nước ít nguy
hiểm).
Nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng rất tốt cho tảo, rong phát triển
gây ảnh hưởng đến chất lượng nước dùng cho sinh hoạt. Nếu dùng nước uống có
hàm lượng nitrat cao có thể ảnh hưởng đến máu, thường gây bệnh xanh xao ở trẻ
em và có thể dẫn đến tử vong.

2.3.2.5 Các hợp chất photpho

27
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Trong nước tự nhiên các hợp chất thường gặp nhất là photphat, khi nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi rác và hợp chất hữu cơ trong quá trình phân hủy, giải phóng
ion PO43- có thể tồn tại dưới dạng H3PO43-, HPO43-, PO43-.
Photphat không thuộc loại độc hại đối với con người nhưng sự tồn tại của chất
này với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặc biệt là
hoạt động của các bể lắng.
Đối với những nguồn nước có hàm lượng chất hữu cơ cao, nitrat, photphat
cao, các bông cặn tạo thành đám nổi trên mặt nước, nhất là lúc trời nắng trong ngày.

2.3.2.6 Hàm lượng sắt (mg/l)


Sắt tồn tại trong nước dưới dạng sắt (II) hoặc sắt (III). Trong nước ngầm, sắt
thường tồn tại dưới dạng sắt (II) hoà tan của các muối bicacbonat, sunfat, clorua,
đôi khi dưới dạng keo của axit humic hoặc keo silic. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các
chất oxy hoá, sắt (II) bị oxy hoá thành sắt (III) và kết tủa bông cặn Fe(OH) 3 có màu
nâu đỏ. Nước ngầm thường có hàm lượng sắt cao, đôi khi lên tới 30 mg/l hoặc có
thể còn cao hơn nữa. Nước mặt chứa sắt (III) ở dạng keo hữu cơ hoặc cặn huyền
phù, thường có hàm lượng không cao và có thể khử sắt kết hợp với công nghệ khử
đục. Việc tiến hành khử sắt chủ yếu đối với các nguồn nước ngầm. Khi trong nước
có hàm lượng sắt > 0,5 mg/l, nước có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt,
làm hư hỏng sản phẩm của ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp và làm giảm tiết diện
vận chuyển nước của đường ống.

2.3.2.7 Hàm lượng mangan (mg/l)


Mangan thường được gặp trong nước nguồn ở dạng mangan (II), nhưng với
hàm lượng nhỏ hơn sắt rất nhiều. Tuy vậy với hàm lượng mangan > 0,05 mg/l đã
gây ra các tác hại cho việc sử dụng và vận chuyển nước như sắt. Công nghệ khử
mangan thường kết hợp với khử sắt trong nước.

2.3.2.8 Các chất khí hòa tan (mg/l)


Các chất khí hoà O2, CO2, H2S trong nước thiên nhiên dao động rất lớn. Khí
H2S là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất hữu cơ, phân rác. Khi trong nước

28
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

có H2S làm nước có mùi trứng thối khó chịu và ăn mòn kim loại. Hàm lượng O 2 hoà
tan trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, đặc tính của nguồn nước. Các nguồn
nước mặt thường có hàm lượng oxy hoà tan cao do có bề mặt thoáng tiếp xúc trực
tiếp với không khí. Nước ngầm có hàm lượng oxy hoà tan rất thấp hoặc không có,
do các phản ứng oxy hoá khử xảy ra trong lòng đất đã tiêu hao hết oxy.
Khí CO2 hoà tan đóng vai trò quyết định trong sự ổn định của nước thiên
nhiên. Trong kỹ thuật xử lý nước, sự ổn định của nước có vai trò rất quan trọng.
Việc đánh giá độ ổn định trong sự ổn định nước được thực hiện bằng cách xác định
hàm lượng CO2 cân bằng và CO2 tự do. Lượng CO2 cân bằng là lượng CO2 đúng
bằng lượng ion HCO3- cùng tồn tại trong nước. Nếu trong nước có lượng CO 2 hoà
tan vượt quá lượng CO2 cân bằng, thì nước mất ổn định và sẽ gây ăn mòn bêtông.

2.3.2.9 Clorua (Cl-)


Clorua làm cho nước có vị mặn, ion này thâm nhập vào nước qua sự hòa tan
các muối khoáng hay bị ảnh hưởng từ quá trình nhiễm mặn các tầng chứa nước
ngầm hay ở các đoạn sông gần biển. Việc dùng nước có hàm lượng clorua cao có
thể gây ra các bệnh về thận cho con người. Ngoài ra nước có chứa nhiều clorua có
tính xâm thực đối với bêtông.

2.3.2.10 Các kim loại nặng có độc tính cao


Asen là kim loại có thể tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Trong
nước asen thường ở dạng asenic hay asenat, các hợp chất asenmetyl có trong môi
trường do chuyển hóa sinh học. Asen có khả năng gây ung thư biểu bì da, phế quản,
phổi và các xoang…
Crom có trong nguồn nước tự nhiên là do hoạt động nhân tạo và tự nhiên
(phong hóa). Hợp chất Cr+6 là chất oxy hóa mạnh và độc. Các hợp chất của Cr +6 dễ
gây viêm loét da, xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi...
Thủy ngân còn có trong nước mặt và nước ngầm ở dạng vô cơ. Thủy ngân vô
cơ tác động chủ yếu đến thận, trong khi đó metyl thủy ngân ảnh hưởng chính đến hệ
thần kinh trung ương.

29
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

2.3.3 Chỉ tiêu vi sinh


Vi trùng gây bệnh có trong nước là do sự nhiễm bẩn rác, phân người và động
vật. Sự có mặt của E.coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả
năng lớn tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tùy thuộc
vào mức độ nhiễm bẩn.
Rong tảo phát triển trong nước làm nước bị nhiễm bẩn hữu cơ và làm cho
nước có màu xanh. Nước mặt có nhiều loại rong tảo sinh sống trong đó loài gây hại
chủ yếu và khó loại trừ là nhóm tảo diệp lục và tảo đơn bào. Hai loại tảo này khi
phát triển trong đường ống có thể gây tắc nghẽn đường ống đồng thời làm cho nước
có tính ăn mòn do quá trình hô hấp thải ra khí cacbonic.

2.4 TỔNG QUAN VỀ CÁC QUÁ TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC


Trong quá trình xử lí nước cấp, cần phải thực hiện các biện pháp như sau:

 Biện pháp cơ học: dùng các công trình và thiết bị làm sạch như: song chắn
rác, lưới chắn rác, bể lắng, bể lọc.
 Biện pháp hoá học: dùng hoá chất cho vào nước để xử lí nước như: dùng
phèn làm chất keo tụ, dùng vôi kiềm hoá nước, cho Clo vào nước để khử trùng.
 Biện pháp lí học: dùng các tia vật lí để khử trùng nước như tia tử ngoại,
sóng siêu âm. Điện phân nước biển để khử muối. Khử khí CO 2 hoà tan trong nước
bằng phương pháp làm thoáng.
Trong ba biện pháp xử lí nêu ra trên đây thì biện pháp cơ học là biện pháp xử
lí nước cơ bản nhất. Có thể dùng biện pháp cơ học để xử lí nước một cách độc lập
hoặc kết hợp với các biện pháp hoá học và lý học để rút ngắn thời gian và nâng cao
hiệu quả xử lí nước. Trong thực tế để đạt được mục đích xử lí một nguồn nước nào
đó một cách kinh tế và hiệu quả nhất phải thực hiện quá trình xử lí bằng việc kết
hợp của nhiều phương pháp.

2.4.1Hồ chứa và lắng sơ bộ


Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô (nước mặt) là tạo điều kiện
thuận lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi

30
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do
tác dụng của oxy hòa tan trong nước, và điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ
nguồn vào và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước thô bơm.

2.4.2Song chắn rác và lưới chắn


Được đặt ở cửa dẫn nước vào công trình thu làm nhiệm vụ loại trừ vật nổi, vật
trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả làm sạch
của các công trình xử lý.

2.4.3Quá trình làm thoáng


Đây là giai đoạn trong dây chuyền công nghệ xử lý nước có nhiệm vụ hòa tan
oxy từ không khí vào nước để oxy hóa sắt, mangan hóa trị (II) thành sắt (III) và
mangan (IV) tạo thành các hợp chất Fe(OH)3, Mn(OH)4 kết tủa để lắng và đưa ra
khỏi nước bằng quá trình lắng, lọc. Ngoài ra quá trình làm thoáng còn làm tăng hàm
lượng oxy hòa tan trong nước để thực hiện dễ dàng các quá trình oxy hóa chất hữu
cơ trong quá trình khử mùi và màu của nước.
Có hai phương pháp làm thoáng

 Đưa nước vào trong không khí: cho nước phun thành tia hay thành màng
mỏng trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên hay trong các thùng kín rồi
thổi không khí vào thùng như các giàn làm thoáng cưỡng bức.

 Đưa không khí vào trong nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các
bọt nhỏ theo giàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được
làm thoáng.
Trong kĩ thuật xử lý nước thường người ta áp dụng các giàn làm thoáng theo
phương pháp đầu tiên và các thiết bị làm thoáng hỗn hợp giữa hai phương pháp
trên: làm thoáng bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên mặt nước. Đầu tiên tia
nước tiếp xúc với không khí sau khi chạm mặt tia nước kéo theo bọt khí đi sâu vào
khối nước trong bể tạo thành các bọt khí nhỏ nổi lên.

2.4.4Clo hóa sơ bộ

31
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Là quá trình cho clo vào nước trong giai đoạn trước khi nước vào bể lắng và
bể lọc, tác dụng của quá trình này là

 Kéo dài thời gian tiếp xúc để tiệt trùng khi nguồn nước bị nhiễm bẩn.

 Oxy hóa sắt hòa tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hòa tan để
tạo thành các kết tủa tương ứng.

 Oxy hóa các chất hữu cơ để khử màu.

 Trung hòa amoniac thành cloramin có tính chất tiệt trùng kéo dài.
Ngoài ra Clo hóa sơ bộ còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của rong rêu
trong bể phản ứng tạo bông cặn và bể lắng, phá hủy tế bào của các vi sinh sản ra các
chất nhầy nhớt trên mặt bể lọc làm tăng thời gian của chu kỳ lọc…

2.4.5Quá trình khuấy trộn hóa chất


Mục đích là tạo ra điều kiện phân tán nhanh và đều hóa chất vào toàn bộ khối
lượng nước cần xử lý vì phản ứng thủy phân tạo nhân keo tụ diễn ra rất nhanh, nếu
không trộn đều và trộn kéo dài thì sẽ không tạo ra được các nhân keo tụ đủ, chắc, và
đều trong thể tích nước, hiệu quả lắng sẽ kém và tiêu tốn hóa chất nhiều hơn.

2.4.6Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn


Keo tụ và tạo bông cặn là quá trình tạo ra các tác nhân có khả năng kết dính
các chất làm bẩn nước ở dạng hòa tan hay lơ lửng thành các bông cặn có khả năng
lắng được trong các bể lắng hay kết dính trên bề mặt của lớp vật liệu lọc với tốc độ
nhanh và kinh tế nhất.
Trong kĩ thuật xử lý nước thường dùng phèn nhôm Al 2(SO4)3 hay phèn sắt
FeCl3, Fe2(SO4)3 và FeSO4. Quá trình sản xuất, pha chế định lượng phèn nhôm
thường đơn giản hơn đối với phèn sắt nên tuy phèn sắt hiệu quả cao hơn nhưng vẫn
ít được sử dụng.
Hiệu quả của quá trình tạo bông cặn phụ thuô ̣c vào cường độ và thời gian
khuấy trộn để các nhân keo tụ và cặn bẩn va chạm và dính kết vào nhau. Để tăng
hiệu quả cho quá trình tạo bông cặn người ta thường cho polyme được gọi là chất
trợ lắng vào bể phản ứng tạo bông. Polyme sẽ tạo liên kết lưới anion nếu trong nước

32
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

thiếu các ion đối như SO42-, nếu trong nước có thành phần ion và độ kiềm thỏa mãn
thì điều kiện keo tụ thì polyme sẽ tạo ra liên kết trung tính.
2.4.7Quá trình lắng
Đây là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước nguồn bằng các
biện pháp
 Lắng trọng lực trong các bể lắng khi đó các hạt cặn có tỉ trọng lớn hơn sẽ
lắng xuống đáy bể.
 Lực li tâm sẽ tác dụng vào các hạt cặn trong bể lắng li tâm và cyclon thủy
lực làm các hạt cặn lắng xuống.
 Lực đẩy nổi do các hạt khí dính bám vào các hạt cặn ở các bể tuyển nổi.
Cùng với việc lắng cặn, quá trình lắng còn làm giảm được 90  95% vi trùng
có trong nước (vi trùng luôn bị hấp thụ và dính bám vào các hạt bông cặn trong quá
trình lắng).
Có ba loại cặn thường được xử lý trong quá trình lắng như sau
 Lắng các hạt cặn phân tán riêng rẽ: trong quá trình lắng không thay đổi
hình dáng, độ lớn, tỷ trọng. Trong quá trình xử lý nước ta không pha phèn nên công
trình lắng thường có tên gọi là lắng sơ bộ.
 Lắng các hạt ở dạng keo phân tán: thường được gọi là lắng cặn đã được
pha phèn. Trong quá trình lắng các hạt cặn có khả năng kết dính với nhau thành
bông cặn lớn khi đủ trọng lực sẽ lắng xuống, ngược lại các bông cặn có thể bị vỡ
thành các hạt cặn nhỏ, do đó trong khi lắng các bông cặn có thể bị thay đổi kích
thước, hình dạng, tỷ trọng.
 Lắng các hạt cặn đã đánh phèn: các hạt có khả năng kết dính với nhau
nhưng nồng độ lớn hơn (thường lớn hơn 1000 mg/l), các bông cặn này tạo thành lớp
mây cặn liên kết với nhau và dính kết để giữ lại các hạt cặn bé phân tán trong nước.
Hiệu quả lắng phụ thuộc rất nhiều vào kết quả làm việc của bể tạo bông cặn,
trong bể tạo bông tạo ra các hạt cặn to, bền, chắc và càng nặng thì hiệu quả lắng
càng cao. Nhiệt độ nước càng cao, độ nhớt càng nhỏ, sức cản của nước đối với các

33
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

hạt cặn càng giảm làm tăng hiệu quả của quá trình lắng. Hiệu quả lắng tăng lên 2 
3 lần khi nhiệt độ nước tăng 1000C.
Thời gian lưu nước trong bể lắng cũng là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến
hiệu quả của bể lắng. Để đảm bảo lắng tốt thời gian lưu nước trung bình của các
phần tử nước trong bể lắng thường phải đạt từ 70 – 80% thời gian lưu nước trong bể
theo tính toán. Nếu để cho bể lắng có vùng nước chết, vùng chảy quá nhanh hiệu
quả lắng sẽ giảm đi rất nhiều. Vận tốc dòng nước trong bể lắng không được lớn hơn
trị số vận tốc xoáy và tải cặn đã lắng lơ lửng trở lại dòng nước.
2.4.8Quá trình lọc
Quá trình lọc là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định
đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc hạt cặn và vi
trùng có trong nước. Sau một thời gian dài làm việc, lớp vật liệu lọc bị khít lại làm
giảm tốc độ lọc. Để khôi phục lại khả năng làm việc của bể lọc phải thổi rửa bể lọc
bằng nước hoặc gió hoặc gió kết hợp nước để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu
lọc.
Trong dây chuyền xử lý nước cấp cho sinh hoạt, lọc là giai đoạn cuối cùng để
làm trong nước triệt để. Hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi qua lọc phải đạt
tiêu chuẩn cho phép (nhỏ hơn hoặc bằng 3 mg/l).
Để thực hiện quá trình lọc nước có thể sử dụng một số loại bể có nguyên tắc
làm việc, cấu tạo lớp vật liệu lọc và thông số vận hành khác nhau; cơ bản có thể
chia ra các loại bể lọc sau
 Theo tốc độ lọc
 Bể lọc chậm: có tốc độ lọc 0.1  0.5 m/h.
 Bể lọc nhanh: có tốc độ lọc 5  15 m/h.
 Bể lọc cao tốc: có tốc độ lọc 36  100 m/h.
 Theo chế độ dòng chảy
 Bể lọc trọng lực: bể lọc hở, không áp.
 Bể lọc áp lực: bể lọc kín, quá trình lọc xảy ra nhờ áp lực nước phía trên
lớp vật liệu lọc.

34
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

 Theo chiều dòng chảy


 Bể lọc xuôi: là bể lọc cho nước chảy qua lớp vật liệu lọc từ trên xuống
dưới như bể lọc chậm, bể lọc nhanh phổ thông…
 Bể lọc ngược: là bể lọc có chiều nước chảy qua lớp vật liệu lọc là từ
dưới lên trên như bể lọc tiếp xúc…
 Bể lọc hai chiều: nước chảy qua lớp vật liệu lọc theo cả hai chiều từ
trên xuống và từ dưới lên, nước được thu ở tầng giữa như bể lọc AKX…
 Theo số lượng lớp vật liệu lọc: bể lọc có 01 lớp vật liệu lọc hay 02 lớp vật
liệu lọc hoặc nhiều hơn.
 Theo cỡ hạt vật liệu lọc
 Bể lọc có hạt cỡ nhỏ: d < 0.4 mm.
 Bể lọc có hạt cỡ vừa: d = 0.4  0.8 mm.
 Bể lọc có hạt cỡ lớn: d > 0.8 mm.
 Theo cấu tạo lớp vật liệu lọc
 Bể lọc có vật liệu lọc dạng hạt
 Bể lọc lưới: nước đi qua lưới lọc kim loại hoặc vật liệu lọc dạng xốp.
 Bể lọc có màng lọc: nước đi qua màng lọc được tạo thành trên bề mặt
lưới đỡ hay lớp vật liệu rỗng.
Vật liệu lọc là bộ phận cơ bản của bể lọc, nó đem lại hiệu quả làm việc và tính
kinh tế của quá trình lọc. Vật liệu lọc hiện nay được dùng phổ biến là cát thạch anh
tự nhiên. Ngoài ra cón có thể sử dụng một số vật liệu khác như cát thạch anh
nghiền, đá hoa nghiền, than antraxit, polyme… Các vật liệu lọc cần phải thỏa mãn
các yêu cầu về thành phần cấp phối tích hợp, đảm bảo đồng nhất, có độ bền cơ học
cao, ổn định về hóa học.
Ngoài ra trong quá trình lọc người ta còn dùng thêm than hoạt tính như là một
hoặc nhiều lớp vật liệu lọc để hấp thụ chất gây mùi và màu của nước. Các bột than
hoạt tính có bề mặt hoạt tính rất lớn, chúng có khả năng hấp thụ các phân tử khí và
các chất ở dạng lỏng hòa tan trong nước.

35
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

2.4.9Flo hóa
Khi cấp nước cho sinh hoạt và ăn uống có hàm lượng flo < 0.5 mg/l thì cần
phải thêm flo vào nước. Để flo hóa có thể dùng các hóa chất như sau: silic florua
natri, florua natri, silic florua amoni…
2.4.10 Khử trùng nước
Là khâu bắt buộc trong quá trình xử lý nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống. Sau
các quá trình xử lý, nhất là sau khi nước qua lọc thì phần lớn các vi trùng đã bị giữ
lại, song để tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh thì cần phải tiến hành khử
trùng nước.
Có rất nhiều biện pháp khử trùng nước hiệu quả như dùng các chất oxy hóa
mạnh, các tia vật lý, siêu âm, dùng nhiệt hoặc các ion kim loại nặng… Hiện nay ở
Việt Nam đang sử dụng phổ biến nhất là phương pháp khử trùng bằng các chất oxy
hóa mạnh (sử dụng phổ biến là clo và các hợp chất của clo vì giá thành thấp, dễ sử
dụng, vận hành và quản lý đơn giản).
2.4.11 Ổn định nước
Là quá trình khử tính xâm thực của nước đồng thời cấy lên mặt trong thành
ống lớp màng bảo vệ để cách ly không cho nước tiếp xúc trực tiếp với vật liệu làm
ống. Tác dụng của lớp màng bảo vệ này là để chống gỉ cho ống thép và các phụ
tùng trên đường ống. Hóa chất thường dùng để ổn định nước là hexametephotphat,
silicat natri, soda, vôi…
2.4.12 Làm mềm nước
Làm mềm nước tức là khử độ cứng trong nước (khử các muối Ca, Mg có trong
nước). Nước cấp cho một số lĩnh vực công nghiệp như dệt, sợi nhân tạo, hóa chất,
chất dẻo, giấy… và cấp cho các loại nồi hơi thì cần phải làm mềm nước. Các
phương pháp làm mềm nước phổ biến là: phương pháp nhiệt, phương pháp hóa học,
phương pháp trao đổi ion.

36
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chương 3: ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC


CẤP
CHO HUYỆN TÁNH LINH-TỈNH BÌNH THUẬN

3.1 Tính chất nguồn nước cấp và tiêu chuẩn cấp nước
3.2 Đề xuất – phân tích công nghệ xử lý
3.3 Thuyết minh công nghệ xử lý

3.1. TÍNH CHẤT NGUỒN NƯỚC CẤP VÀ TIÊU CHUẨN CẤP NƯỚC

37
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

3.1.1. Hiện trạng nguồn nước mặt


Sông La Ngà là tên một con sông ở miền Đông Nam Bộ, Việt Nam, là phụ
lưu cấp I của sông Đồng Nai. Sông La Ngà bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh ven
khu vực thuộc thị xã Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng, chảy qua các tỉnh Lâm Đồng,
Bình Thuận, Đồng Nai với chiều dài trên 272 km và lưu vực 4.710 km² rồi đổ vào
hồ Trị An.
Ở thượng nguồn sông La Ngà là hợp lưu của hệ thống nhiều sông suối nhỏ,
nhưng về tổng thể có thể coi là ba sông nhánh bắt nguồn từ phía tây, đông bắc và
đông thị xã Bảo Lộc. Chúng hợp lưu ở phía nam thị xã Bảo Lộc, theo đường chim
bay khoảng 7 km. Từ đây sông La Ngà chảy ngoằn ngoèo theo hướng bắc tây bắc-
đông đông nam trên chiều dài khoảng 30 km tới hồ chứa nước cho nhà máy thủy
điện Hàm Thuận công suất 300 MW của cụm nhà máy thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi
nằm trên địa phận hai tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận.
Từ hồ chứa nước này sông La Ngà tách làm hai nhánh, một nhánh chảy theo
hướng đông bắc-tây nam để dẫn nước tới hồ chứa nước cho nhà máy thủy điện Đa
Mi công suất 175 MW (ở phía tây tây nam hồ chứa nước của nhà máy thủy điện
Hàm Thuận). Nhánh phía đông chảy vòng thúng rồi hợp lưu với nhánh thoát nước
của nhà máy thủy điện Đa Mi trong địa phận huyện Tánh Linh tỉnh Bình Thuận.
Sau đó sông La Ngà đổi hướng thành đông nam-tây bắc tới ranh giới với tỉnh Đồng
Nai.
Ở Bình Thuận sông La Ngà đi qua huyện Đức Linh với diện tích đất tự nhiên
535 km2, huyện Tánh Linh với diện tích đất tự nhiên 954km2, với chiều dài qua
huyện Tánh Linh là 24km và một phần huyện Hàm Thuận Bắc (lưu vực suối Đan
Sách của sông La Ngà với diện tích đất tự nhiên khoảng 150 km 2). Như vậy tổng
diện tích đất tự nhiên của lưu vực sông La Ngà tại Bình Thuận là 1.639 km2.
Nước sông La Ngà được đánh giá là nguồn nước tốt nhất trong khu vực, có
lưu lượng lớn, chất lượng ổn định và tương đối ít bị ô nhiễm.

38
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Thuận lợi hơn là được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép khai
thác nguồn nước sông với lưu lượng khoảng 4 m 3/s để phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất.
Vị trí đặt trạm bơm cấp I trên đoạn sông La Ngà thuộc thôn 3, xã Đồng Kho,
huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận
3.1.2. Tính chất nguồn nước cấp và tiêu chuẩn cấp nước
Bảng 3.1 - Bảng kết quả xét nghiệm mẫu nước thô sông La Ngà
(đoạn thuộc thôn 3, xã Đồng Kho, huyện Tánh Linh)
QCVN
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả
02:2009/BYT
1 pH - 6.73 6.0 – 8.5
2 DO mg/l 6.5 ≥5
3 TDS mg/l 21 -
+
4 NH4 - N mg/l 0.32 3
-
5 NO3 - N mg/l 3.6 ≤5
6 FeTC mg/l 2.3 0.5
7 Cl- mg/l 0.6 0.3 – 0.5
8 SO42- mg/l 4.12 -
9 Độ kiềm mg/l CaCO3 8 -
10 ĐCTC mg/l CaCO3 20 350
11 Độ đục NTU 95 5
12 Độ màu Pt - Co 70 15
13 TSS mg/l 216 ≤3
14 Độ oxy hóa mg/l 3.2 -
2+
15 Mn mg/l 0.024 -
(Nguồn: Trung taâm nöôùc saïch vaø veä sinh moâi tröôøng noâng thoân Bình

Thuaän)

3.2. ĐỀ XUẤT – PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ


3.2.1. Đề xuất công nghệ xử lý
Muốn đưa ra một công nghệ xử lý nước cấp có hiệu quả cao trước hết phải
xem xét thành phần, tính chất của nguồn nước, công suất xử lý yêu cầu. Đối với

39
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

nguồn nước là nước mặt thì thành phần quan tâm nhiều nhất đó là hàm lượng cặn
SS, vì hàm lượng cặn này có ý nghĩa rất là quan trọng và có thể dựa vào hàm lượng
cặn này mà quyết định đưa ra sơ đồ công nghệ xử lý có hiệu quả.
Caên cöù vaøo chaát löôïng nöôùc nguoàn, coù theå ñöa ra 2 phöông aùn löïa
choïn sô ñoà daây chuyeàn coâng ngheä cho vieäc thieát keá trạm xử lý nöôùc nhö
sau:
 Phöông aùn 1:
clo hoùa pheøn Al,
sơ bộ chất kiềm hóa

Nguoàn Traïm Beå Beå Beå


nöôùc bôm troän phaûn laéng
soâng La caáp I vaùch öùng ly taâm
Ngaø ngaên vaùch
ngaên

Mangï Traïm Beå Beå loïc


löôùi bôm chöùa nhanh
phaân caáp II nöôùc troïng
phoái söû saïch löïc
duïng

Clo

 Phöông aùn 2:

clo hoùa pheøn Al,


sơ bộ chất kiềm hóa

40
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Nguoàn Traïm Beå Beå phaûn Beå


nöôùc bôm troän coù lôùp laéng
soâng La caáp I vaùch caën lô ngang
Ngaø löûng
ngaên

Mangï Traïm Beå Beå loïc


löôùi bôm chöùa nhanh
phaân caáp II nöôùc troïng
phoái söû saïch löïc
duïng

Clo
3.2.2. Phân tích công nghệ xử lý
 Bể trộn vách ngăn
Bể trộn vách ngăn là một loại bể trộn thuỷ lực gồm một đoạn mương bêtông
cốt thép có các vách trộn chắn ngang để tạo nên sự xáo trộn trong dòng chảy của
hỗn hợp nước và hoá chất. Trên các vách ngăn có thể khoét các hàng cửa so le hoặc
các hàng lỗ cho nước đi qua. Bể trộn vách ngăn thường được áp dụng để trộn nước
với các dung dịch hoá chất chứa ít cặn như phèn, sôđa.
Phương pháp trộn thuỷ lực có ưu điểm là cấu tạo công trình đơn giản, không
cần máy móc thiết bị phức tạp, giá thành quản lý thấp. Nhược điểm cơ bản là không
điều chỉnh được cường độ khuấy trộn khi cần thết và do tổn thất áp lực lớn nên
công trình phải xây dựng cao hơn.

 Bể phản ứng
 Phương án 1: Bể phản ứng vách ngăn
Thường được xây dựng kết hợp với bể lắng ngang. Nguyên lí cấu tạo cơ bản
của bể là dùng các vách ngăn để tạo ra sự đổi chiều liên tục của dòng nước. Bể có

41
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

ưu điểm là đơn giản trong xây dựng và quản lí vận hành. Tuy nhiên, nó có nhược
điểm là khối lượng xây dựng lớn do có nhiều vách ngăn và bể phải có đủ chiều cao
để thoả mãn tổn thất áp lực trong toàn bể.
 Phương án 2: Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng thường được đặt ngay trong phần đầu của bể
lắng ngang. Bể thường được chia thành nhiều ngăn dọc, đáy có tiết diện hình phễu
với các vách ngăn ngang, nhằm mục đích tạo dòng nước đi lên đều, để giữ cho lớp
cặn lơ lửng được ổn định. Ưu điểm của bể này là cấu tạo đơn giản, không cần máy
móc cơ khí, không tốn chiều cao xây dựng.
 Bể lắng
 Phương án 1: Bể lắng ly tâm
Bể lắng dùng lực ly tâm tác dụng lên hạt cặn, tốc độ chuyển động của các hạt
cặn theo hướng từ tâm quay ra ngoài sẽ lớn hơn rất nhiều so với vận tốc lắng tự do
của hạt cặn trong khối nước tĩnh, do đó các hạt cặn có thể tách ra khỏi nước bằng
các thiết bị ly tâm hay xiclon thủy lực.
Các thiết bị lắng ly tâm có hiệu quả lắng cao nhưng cấu tạo phức tạp, quản lý
khó khăn không kinh tế.
 Phương án 2: Bể lắng ngang
Dùng bể lắng ngang thu nước bề mặt bằng các máng đục lỗ, bể được xây dựng
kế tiếp ngay sau bể phản ứng. Được sử dụng trong các trạm xử lí có công suất lớn
hơn 3000 m3/ngày đêm đối với trường hợp xử lí nước có dùng phèn.
Căn cứ vào biện pháp thu nước đã lắng, người ta chia bể lắng ngang làm hai
loại: bể lắng ngang thu nước ở cuối và bể lắng ngang thu nước đều trên bề mặt. Bể
lắng ngang thu nước ở cuối thường được kết hợp với bể phản ứng có vách ngăn
hoặc bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng. Bể lắng ngang thu nước đều trên bề mặt
thường kết hợp với bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng.
 Bể lọc nhanh trọng lực
Lọc nước là quá trình xử lí tiếp theo quá trình lắng, nó có nhiệm vụ giữ lại các
hạt cặn nhỏ hơn trong nước không lắng được ở bể lắng, do đó làm trong nước một

42
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

cách triệt để hơn, với mức độ cao hơn và làm giảm đáng kể lượng vi trùng trong
nước.
Do tốc độ lọc nhanh (từ 6 – 15 m/h) nên diện tích xây dựng bể nhỏ và do cơ
giới hoá công tác rửa bể nên làm giảm nhẹ công tác quản lý và nó đã trở thành loại
bể lọc cơ bản, được sử dụng phổ biến trong các trạm cấp nước trên thế giới hiện
nay.
 Bể chứa nước sạch
Chọn bể chứa có mặt bằng hình chữ nhật, đặt nửa chìm nửa nổi để thuận tiện
cho việc bố trí bể lọc. Bên trên bể có nắp đậy, ống thông hơi và lớp đất trồng cây cỏ
để giữ cho nước khỏi nóng.
 Trạm bơm cấp II
Máy bơm cấp II được chọn lắp đặt là bơm ly tâm trục ngang. Máy bơm được
gắn thiết bị biến tần để cho phép thay đổi lưu lượng của máy bơm tuỳ theo nhu cầu
sử dụng khác nhau của các giờ trong ngày.
3.3. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Từ trạm bơm cấp I, nước sông La Ngà được đưa đến bể trộn vách ngăn của
trạm xử lý qua hệ thống ống dẫn nước thô bằng bơm ly tâm trục ngang. Nước ở bể
trộn luôn được giữ ở mức ổn định nhất để có thể tạo dòng tự chảy cho các công
trình phía sau.
Tại bể trộn, các hoá chất như phèn, vôi được châm vào với liều lượng tuỳ
thuộc vào điều kiện nước nguồn, tạo ra điều kiện phân tán nhanh và đều hóa chất
vào toàn bộ khối lượng nước cần xử lý vì phản ứng thủy phân tạo nhân keo tụ diễn
ra rất nhanh, nếu không trộn đều và trộn kéo dài thì sẽ không tạo ra được các nhân
keo tụ đủ, chắc, và đều trong thể tích nước.
Nước sau khi đã được trộn đều với hoá chất sẽ được phân phối vào bể phản
ứng vách ngăn (phương án 1), bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng (phương án 2). Bể
phản ứng có chức năng hoàn thành nốt quá trình keo tụ, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tiếp xúc và kết dính giữa các hạt keo và cặn bẩn trong nước để tạo nên

43
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

những bông cặn đủ lớn và sẽ lắng lại trong bể lắng. Từ các máng phân phối sử dụng
hệ thống ống đứng để đưa nước xuống đáy bể. Bể phản ứng được xả cặn định kỳ.
Nước từ bể phản ứng chảy tràn qua tường chắn hướng dòng sang bể lắng ly
tâm (phương án 1), bể lắng ngang (phương án 2). Nước sau khi qua bể phản ứng tạo
bông cặn, hạt cặn đã có kích thước lớn được dẫn sang bể lắng để giữ lại các hạt cặn
trong bể lắng này.
Nước từ bề lắng được đưa đến các bể lọc nhanh chia thành 2 dãy bằng mương
dẫn và phân phối vào mỗi bể lọc bằng các máng phân phối để nước được phân phối
đều trên diện tích bề mặt mỗi bể lọc. Bể lọc có nhiệm vụ giữ lại các hạt cặn nhỏ và
vi khuẩn mà bể lắng không có khả năng giữ được. Vật liệu lọc được dùng là cát
thạch anh 1 lớp, có đường kính hạt từ 0.5  1.25 mm. Nước sau khi qua lớp vật liệu
lọc, lớp sỏi đỡ vào hệ thống chụp lọc và được thu vào hệ thống ống thu nước lọc và
đưa đến bể chứa.
Nước sau khi qua bể lọc được dẫn đến bể chứa nước sạch. Tại đây, lượng Clo
được châm vào đủ để khử trùng nước và đảm bảo lượng Clo dư đạt tiêu chuẩn trong
mạng lưới nước cấp. Nước được đưa đến hố hút. Nước từ hố hút được các bơm biến
tần ở trạm bơm cấp II hút và bơm cấp vào mạng lưới tiêu thụ.

44
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chương 4: TÍNH TOÁN CHI TIẾT


CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ TRONG TRẠM XỬ LÝ

4.1 Tính toán lưu lượng nước cấp cần xử lý


4.2 Lựa chọn-tính toán công trình thu và trạm bơm cấpI
4.3 Tính toán lượng hoá chất cần dùng
4.4 Tính toán các công trình đơn vị trong cụm xử lý
4.5 Bố trí mặt bằng trạm xử lý nước cấp

4.1. TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP CẦN XỬ LÝ


4.1.1. Daân soá
Nieân haïn thieát keá cuûa nhaø maùy xöû lyù laø 15 naêm, do ñoù daân soá
cuûa huyeän sau 15 naêm laø cô sôû tính toaùn thieát keá.

45
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Daân soá của toàn huyện Tánh Linh là: N = 61193 (ngöôøi), tyû leä taêng
daân soá töï nhieân laø 1,5%/naêm.
Vaäy soá daân toaøn huyeän sau 15 naêm laø:
N = N0  (1+0,015)15 = 61193  (1+0,015)15 = 76491 (ngöôøi)
4.1.2. Löu löôïng nöôùc cho sinh hoaït
Trong giai ñoaïn nieân haïn thieát keá 15 naêm, choïn chæ tieâu caáp nöôùc
laø:
qtc =150 (l/ngöôøi.ngaøyñeâm)
Nhö vaäy löôïng nöôùc caàn cung caáp cho sinh hoaït cuûa ngöôøi daân laø:
76491
TB
QSH   150  11474 (m3/ ngaøyñeâm)
1000

Löôïng nöôùc sinh hoaït tính cho ngaøy duøng nöôùc lôùn nhaát:
 QSH  K ngay max = 11474  1,2=13768 (m3/ ngaøyñeâm).
max TB
QSH

Trong ñoù: Kngaymax laø heä soá khoâng ñieàu hoøa ngaøy lôùn nhaát. Theo
TCXD 33-2006 thì Kngaøymax= 1,2-1,4, choïn Kngaøy max= 1,2 cho soá lieäu tính toaùn.
4.1.3. Löu löôïng cho coâng coäng vaø tieåu thuû coâng nghieäp
Löôïng nöôùc duøng cho caùc coâng trình coâng coäng nhö: chöõa chaùy,
max
töôùi caây töôùi ñöôøng, theo TCXD 33-2006, QCTCC=(10-20%) QSH . Choïn QCTCC
max
=10% QSH .
10
Khi ñoù: QCTCC   13768  1377 (m3/ ngaøyñeâm).
100

Löôïng nöôùc caáp cho caùc khu vöïc hoaït ñoäng dòch vuï, caùc xí nghieäp
coâng nghieäp nhoû ñòa phöông vaø tieåu thuû coâng nghieäp naèm raûi raùc.
Cuõng theo TCXD 33-2006: QCNRR=(5-15%)  QSH
max
, ta choïn 7%  QSH
max

7  13768
QCNRR   963 (m3/ ngaøyñeâm).
100

4.1.4. Coâng suaát nhaø maùy xöû lyù


Coâng suaát höõu ích maø Nhaø maùy caàn cung caáp ra maïng löôùi:
max
QHöu ich = QSH +QCNRR+QCTCC

46
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

= 13768+1377+963 =16108 (m3/ ngaøyñeâm)


Coâng suaát Nhaø maùy caàn xöû lyù:
Q = Qhöuich  b =16108  1,1= 17719(m3/ ngaøyñeâm). Chọn Q =18000(m3/
ngaøyñeâm)
Trong ñoù: b laø heä soá keå ñeán löôïng nöôùc hao huït do roø ræ trong
quaù trình caáp nöôùc vaø löôïng nöôùc duøng cho baûn thaân nhaø maùy xöû lyù,
theo TCXD 33-2006 laáy b =1,05-1,1. Choïn b =1.1
Vaäy choïn coâng suaát ñeå thieát keá trạm xöû lyù nöôùc caáp cho huyeän
Taùnh Linh, tænh Bình Thuaän laø: Q =18000 (m3/ ngaøyñeâm)
4.2. LỰA CHỌN – TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH THU VÀ TRẠM BƠM
CẤP I

4.2.1. Địa điểm xây dựng công trình thu và trạm bơm cấp I
Trên cơ sở nghiên cứu bản đồ địa hình 1/500, khảo sát thực địa bờ sông La
Ngà đoạn chảy qua các xã thuộc khu vực phía Bắc huyện Tánh Linh (như Đức Phú,
Đức Tân, Gia An, Đức Bình, Đồng Kho) thì địa điểm được lựa chọn để xây dựng
công trình thu, trạm bơm cấp I nằm trên bờ sông La Ngà, đoạn sông thuộc thôn 3,
xã Đồng Kho, cách tỉnh lộ 710 khoảng 500m hướng về phía Bắc, vị trí có các ưu
điểm sau:
 Bờ sông ổn định (không lở hoặc bồi lắng), lòng sông đủ sâu, thuận lợi cho
xây dựng công trình thu.
 Gần hệ thống điện cao thế, nên thuận lợi cho việc cấp điện.
 Vị trí khai thác gần trung tâm tiêu thụ nước, tiết kiệm được chi phí chuyển
tải nước.
 Nằm cạnh đường giao thông nên thuận tiện cho thi công và quản lí sau này.
 Vị trí xây dựng không làm ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển chung của
huyện.
 Nguồn cấp điện

47
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Để đảm bảo an toàn liên tục cho cấp nước, nguồn cấp điện cho trạm bơm cấp I
và nhà máy xử lý nước cần phải được cấp từ 02 nguồn
 Nguồn điện lưới quốc gia: trạm xử lý nước và trạm bơm cấp I cần được xây
dựng gần sát hệ thống điện lưới quốc gia dọc theo tỉnh lộ 710 để việc dẫn điện về
thuận lợi, đường dây ngắn ít tốn chi phí đầu tư và tránh hiện tượng giảm sụt áp khi
máy hoạt động. Nguồn điện cung cấp cho xí nghiệp cần do điện lực Bình Thuận phụ
trách thiết kế, thi công và được trang bị đúng theo tiêu chuẩn ngành.
 Nguồn điện từ máy phát điện dự phòng: Để an toàn tại trạm bơm cấp 1 và
nhà máy xử lý cần lắp đặt thêm máy phát điện dự phòng công suất 1000 KVA, khi
mất điện lưới máy sẽ tự khởi động để cung cấp điện.

4.2.2. Lựa chọn – tính toán công trình thu và trạm bơm cấp I
4.2.2.1 Số liệu cơ sở phục vụ cho tính toán thiết kế
Theo số liệu thu thập được và kết quả khảo sát thực địa tại vị trí dự kiến xây
dựng công trình thu – trạm bơm cấp I cho thấy:
 Cao độ mặt đất bờ sông : + 3.8 m
 Mực nước sông thấp nhất : - 0,8 m
 Mực nước sông trung bình : + 1,5 m
 Mực nước sông cao nhất : + 3.2 m
Công trình thu – trạm bơm cấp I được xây dựng đáp ứng công suất 18.000
m3/ngày, nhưng cũng có dự trù để mở rộng công suất vào giai đoạn sau.
4.2.2.2 Phương án 1
Công trình thu và trạm bơm cấp I được kết hợp làm một và xây dựng ngoài
lòng sông cách bờ 35 m.
Ưu điểm: công trình thu, trạm bơm cấp I nằm ngoài sông nên tốn ít chi phí đền
bù, giải tỏa. Thi công không phải đào hố móng sâu.
Nhược điểm: trạm bơm cấp I nằm ngoài sông có kích thước lớn, nên ít nhiều
ảnh hưởng đến giao thông đường thủy. Độ an toàn của công trình thấp hơn so với
xây dựng trong bờ. Khó khăn trong thi công do phải thực hiện trên mặt nước.

48
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

 Vỏ bao che trạm bơm:


Trạm bơm cấp 1 được xây dựng trên các hệ cọc bê tông cốt thép đóng xuống
lòng sông, sàn, khung, mái bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ, tường xây gạch.
Diện tích mặt bằng nhà trạm: B x L = 6 m x 10 m, trong đó:
Gian đặt tủ điều khiển kích thước mặt bằng: B x L = 6 m x 4,0 m
Gian đặt máy bơm kích thước mặt bằng: B x L = 6 m x 6 m
Sàn nhà trạm bơm cấp I nằm trên đầu cọc bê tông cốt thép. Tại đây máy bơm
nước thô được lắp đặt là bơm ly tâm trục đứng, hút nước trực tiếp từ lòng sông ở
phía dưới, xung quanh vị trí hút của máy bơm có bao lưới thép B40 để chắn rác.
Ống đẩy của bơm cấp I đặt theo cầu dẫn vào bờ.
Trong trạm bơm lắp đặt dầm cầu trục (1,5 tấn) phục vụ cho công tác lắp đặt,
thay thế sữa chữa và vận hành máy bơm.
Cầu công tác nối từ bờ sông ra trạm bơm cấp I rộng 4,0 m, bao gồm: hành lang
đi lại quản lý và đặt tuyến ống nước thô. Kết cấu đỡ cầu công tác là hệ cọc và dầm
bê tông cốt thép, sàn là bê tông cốt thép đổ tại chỗ.
Điện cấp cho tủ điện của trạm bơm cấp I được lấy từ trạm biến áp và máy phát
điện dự phòng đặt trong bờ.
Các hạng mục phụ trợ gồm: cổng, hàng rào, san nền, đường nội bộ.
 Máy bơm cấp 1
Lưu lượng máy bơm cấp I: Công suất yêu cầu là 18.000 m 3/ngày (750 m3/h),
sử dụng máy bơm trục đứng, lắp đặt 3 máy bơm (2 chạy, 1 dự phòng) với lưu lượng
mỗi máy bơm là:
750
Qb = = 375 m3/h
2
Áp lực cần thiết của máy bơm: xác định theo công thức:
Hb = Hhh + Hdd + Hcb + Hdư
Trong đó:
 Hhh : Độ chênh cao độ giữa mực nước thấp nhất ở sông La Ngà và mực nước
công tác ở bể trộn của nhà máy xử lý.

49
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

 Cao độ mực nước thấp nhất trên sông La Ngà : -0,8 m


 Cao độ mực nước tại bể trộn của nhà máy xử lý : +5.5 m
 Hhh = 5.5 – (-0,8) =+ 6.3 m
 Hdd : Tổng tổn thất áp lực đường dài trên đường ống chuyển tải nước thô
(chiều dài ống chuyển tải 500 m). Với công suất trạm xử lý là:
Q = 18.000 (m3/ngày) = 750 (m3/h) = 208 (l/s)
==> Dựa vào bảng II trang 51 – Các bảng tính toán thuỷ lực – Th.S Nguyễn
Thị Hồng, chọn đặt ống thép D = 500 mm, v = 1,11 m/s, 1000i = 3.15
500 x3.15
 H dd   1.575( m)
1000
 Hcb : Tổng tổn thất áp lực cục bộ trong nội bộ trạm bơm và trên đường ống
chuyển tải nước thô lấy bằng 50% Hdd.
 Hcb = 0.5 x 1.575 = 0.7875 m
 Hdư : Áp lực tự do cần thiết : lấy bằng = 5 m
Hb = 6.3 + 1.575 + 0.7875 + 5 = 1.37 m  14 m
Các thông số kỹ thuật của máy bơm cấp 1 được lắp đặt :
q = 375 m3/h, H = 14 m
4.2.2.3 Phương án 2
Công trình thu và trạm bơm cấp I được xây dựng tách rời nhau. Trạm bơm cấp
I nằm trong bờ, công trình thu gồm tuyến ống hút nối từ trạm bơm cấp I ra miệng
hút nằm ngoài sông (cách bờ 30 m).
Ưu điểm: độ an toàn, tính bền vững của công trình lớn. Việc quản lý, vận hành
đơn giản, thuận tiện hơn. Thi công xây dựng dễ dàng hơn so với phương án 01.
Nhược điểm: cần nhiều diện tích để xây dựng hơn phương án 01 nên tốn chi
phí đền bù giải toả.
 Công trình thu
Tuyến ống hút nước thô có chiều dài tính từ trạm bơm cấp I tới miệng hút là

208
40m. Sử dụng 2 ống thép dẫn nước thô với lưu lượng qua mỗi ống là: q = =
2

50
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

104(l/s). Dựa vào bảng II trang 48 – Các bảng tính toán thuỷ lực – Th.S Nguyễn Thị
Hồng, chọn ống có D500; v = 0.56 m/s, 1000i = 0.91
Tuyến ống hút được đặt ở cao độ +1.95 (tim ống), ống hút được đặt dốc ra
ngoài miệng hút với độ dốc i = 0.0005. Phần ống nằm ngoài sông được đỡ trên các
đà giằng của hệ cọc bê tông cốt thép.
Miệng hút được đặt ở cao độ -2.3 m, sâu hơn mực nước thấp nhất là 1.5 m và
cao hơn đáy sông là 2 m.
Để bảo vệ miệng hút nước thô, xây dựng hệ thống cọc bao quanh và lưới thép
B40 để chắn rác. Phía trên mặt nước khu vực miệng hút có bố trí hệ thống cờ, biển
báo, đèn tín hiệu.
 Máy bơm cấp 1
Trạm bơm cấp I xây nửa nổi, nửa chìm, sàn đặt máy bơm ở cao độ +1,5 m.
Vỏ bao che trạm bơm cấp I:
 Khu đất xây dựng trạm bơm cấp I có diện tích 1.050 m 2 (30 m x 35 m).
Phần bờ sông được kè đá hô ̣c trên hệ cọc, giằng bê tông cốt thép để chống sạt lở.
 Trạm bơm cấp 1 được xây dựng cách bờ sông 10 m. Diện tích nhà trạm có
kích thước mặt bằng là B x L = 6 m x 10 m, được chia làm 2 phần: phần đặt tủ điều
khiển và quản lý có kích thước mặt bằng là:4 m x 6 m, nổi trên mặt đất. Phần sàn
đặt máy bơm có kích thước mặt bằng là: 6 m x 16 m, chìm sâu trong mặt đất.
 Các hạng mục phụ trợ: gồm cổng, hàng rào, đường nội bộ, nhà bao che máy
biến áp, máy phát điện dự phòng và phòng quản lý ( kích thước 6 m x 12 m)
Máy bơm cấp 1:
 Máy bơm nước thô lắp đặt là bơm ly tâm trục ngang. Công suất yêu cầu là
18.000 m3/ngày, lắp đặt 3 máy bơm (2 chạy, 1 dự phòng) mỗi bơm có thông số kỹ
thuật tính toán tương tự như phương án 1:
 q = 375 m3/h, H = 14 m
4.2.2.4 Kết luận về lựa chọn phương án
Qua việc phân tích, tính toán ta thấy phương án 2 có độ an toàn, tính bền vững
của công trình lớn, việc quản lý, vận hành đơn giản hơn, thuận tiện hơn, thi công

51
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

xây dựng dễ dàng hơn nhiều so với phương án 1… Vì vậy ta chọn phương án 2 để
xây dựng.
4.2.3. Tính toán công trình thu và trạm bơm cấp I
4.2.3.1 Lưới chắn rác
Đầu họng thu đặt lưới chắn rác để loại trừ các vật nổi có kích thước lớn. Lưới
chắn đan bằng sợi dây đồng, đường kính 1 – 2mm. mắt lưới 5mm x 5mm. Khung
thép hàn có thể tháo lắp dễ dàng để dễ làm sạch và thay thế khi cần. Nước theo ống
dẫn đi vào ngăn lắng cát. Sau khi được lắng cát, nước qua lưới chắn rác vào buồng
thu, rồi được bơm lên trạm xử lý.
Dieän tích coâng taùc cuûa löôùi chaén raùc ñöôïc xaùc ñònh theo coâng
thöùc:
Q
W=1.25
V n
 K1
Trong ñoù:
Q : löu löôïng tính toaùn (m 3/s). Vôùi Q = 18000(m3/ngaøy.ñeâm) =
0,208(m3/s).
V : vaän toác nöôùc chaûy qua löôùi chaén raùc (m/s) . Theo tieâu chuaån
ngaønh TCXD 33 - 2006 , vaâïn toác naøy neân choïn trong khoaûng 0,2 – 0,4 m/s.
Vôùi Q = 0,208 (m3/s) ta choïn vaän toác chaûy qua song chaén raùc baèng 0,4 m/s.
K1: laø heä soá co heïp cuûa caùc daây theùp , ñöôïc tính theo coâng thöùc :
(a  c) 2
K1 =
a2
a: kích thöôùc maét löôùi , ta choïn a=5mm.
c: ñöôøng kính daây theùp ñan löôùi: d=1,5(mm).
Khi ñoù:
(5  1,5) 2
K1 = =1,69
52
n: laø soá löôïng cöûa ñaët löôùi chaén raùc, ñöôïc xaùc ñònh döïa vaøo soá
ngaên thu nöôùc moãi ngaên boá trí moät song chaén raùc vaø moät löôùi chaén
raùc : tröôøng hôïp naøy choïn n = 2.

52
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Vaäy dieän tích cuûa löôùi chaén raùc laø :


0,208
W= 1,25 0,4  2  1,69  0,9 (m2)

Goïi H laø chieàu cao , B laø chieàu roäng cuûa song chaén : B x H =
0,9(m2) , choïn B = 0,9m ; H = 0,9m
Beà daøy cuûa löôùi chaén raùc coù kích thöôùc laø: 100mm.
Ngoaøi ra ta ñaët theâm moät taám löôùi coù kích thöôùc maét löôùi
25x25mm, daây theùp coù ñöôøng kính d = 3mm, keát hôïp vôùi löôùi chaén raùc
ñeå taêng cöôøng chòu löïc. Löôùi chaén raùc ñöôïc ñaët tröôùc cöûa thu nöôùc
vaøo ngaên huùt.
4.2.3.2 Song chắn rác
Song chắn rác được đặt ở đầu loe của ống tự chảy. Song chắn bao gồm các
thanh thép tiết diện hình chữ nhật.
Diện tích song chắn rác :
Q
F1 ( m 2 )  K 1  K 2  K 3 
v1

Trong đó
 F1 : diện tích song chắn rác (m2).
 Q : lưu lượng cần thu Q = 18000m3/ngày = 750 m3/h = 0.208 m3/s.
 v1 : vận tốc nước qua lưới v1 = 0.5 m/s < 0.6 m/s.
 K1 : hệ số thu hẹp diện tích do các thanh thép.
a  d 40  10
K1    1,25
a 40
 a : khoảng cách giữa các thanh thép, qui phạm 40 – 50mm. Chọn a =
40mm.
 d : chiều dày thanh thép, d = 8 – 10mm. Chọn d = 10mm.
 K2 : hệ số thu hẹp diện tích do rác bám vào song chắn rác, K2 = 1.25.
 K3 : hệ số kể đến ảnh hưởng của hình dạng của thanh thép, thanh thép hình
chữ nhật K3 = 1.25.

53
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

0.208
 F1  1.25 1.25  1.25   0.8125( m 2 )
0.5
Đối với họng thu nước, song chắn rác hình vuông.
Kích thước song chắn rác :
F1  0.8125  0.9 (m)  900 ( mm)

 Kích thước song chắn rác : 900 mm  900 mm.

Số thanh cần có (đường kính sợi d1 = 1mm) :


900 = 10 x n + 40 x (n - 1)  n = 20 thanh. Chọn 20 thanh.
Khoảng cách giữa các thanh thực tế:
900 = 10  n + w(n - 1)  w = 40 mm. Chọn w = 40 mm
Tổn thất áp lực qua song chắn rác :
2
1 Q 1
h1 (m)      v12
C  2 g  A  C  2 g
-
hL : tổn thất áp lực (m).
-
C : hệ số lưu lượng xả qua lưới, C = 0.6.
-
Q : lưu lượng qua lưới, Q = 0.208 m3/s.
-
A : diện tích hiệu quả của lưới (m2).
-
v1 : vận tốc nước qua lưới, v1 = 0.5m/s.
-
g = 9.81 m/s2
1
 h1   0.52  0.021( m)  21 mm
0.6  2  9.81
4.2.3.3 Ống tự chảy dẫn nước vào ngăn thu
Vận tốc trong ống dẫn v = 0.7 – 1.5m/s.
Do hàm lượng cát và phù sa mùa lũ nhiều nên chọn ống dẫn bằng thép có v =
1.5m/s để chống lắng đọng trong đường ống và chiều dài ống dẫn L < 100m. Chọn
L = 80m.
Đường kính của ống dẫn :
4Q 4  0.208
D   0.42(m)  420 mm
 v 3.14  1.5

54
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chọn D = 450mm.
Kiểm tra lại vận tốc trong ống dẫn :
4Q 4  0.208
v   1,5(m / s ) (thỏa qui phạm)
 D 2
3.14  0.452
Đường ống đặt trong giới hạn lòng sông phải được bảo vệ mặt ngoài khỏi sự
xói mòn của bùn cát đáy sông và khỏi bị neo tàu làm cho hư hỏng bằng cách đặt sâu
chúng dưới đáy tùy theo điều kiện địa chất cụ thể, ít nhất phải sâu 0.5m hoặc ốp
bằng đất có gia cố chống xói lở (theo điều 5.93 TCXD 33 : 2006).
Tổn thất đơn vị theo chiều dài trong ống tự chảy
  v2 0, 03 1.52
i   8, 2 103
D  2 g 0.45  2  9.81

Trong đó
  : hệ số kháng ma sát, phụ thuộc vào vật liệu ống.
 v : vận tốc nước trong ống v = 1,5 m/s.
 D : đường kính ống D = 450mm.
Đối với ống thép mới :
0,226 0,226
0, 0159  0, 684  0.0159  0.684 
  0,226  1    1  0, 021
D  v  0.450,226  1.5 

Tổn thất thủy lực trong ống tự chảy :


v2
h ( m)  i  L    .
2g

i : tổn thất đơn vị theo chiều dài, i = 8,2.10-3

L : chiều dài đoạn ống dẫn, L = 80m.

 : tổng hệ số tổn thất cục bộ.
 Miệng vào :  = 0.05
 Miệng ra :  = 1
    0.05  1  1.05

1.52
 h  8.2 103  80  1.05   0.77 ( m)
2  9.81

55
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Kiểm tra khả năng tự làm sạch của ống :


4.3
  v3
  0.111   
 u g   D

Trong đó :
  : khả năng vận chuyển trong ống tự chảy.
  : độ lớn thủy lực trung bình của cặn.
 u : vận tốc lắng cặn
v2  g
u (m / s ) 
C .
 C : hệ số sêdi, phụ thuộc vào vật liệu ống,
1
1
C  R6
n
 n : hệ số nhám, n = 0.11.
 R : bán kính thủy lực, đối với chế độ chảy đầy.
D 0.45
 Đối với ống tròn : R    0.105(m) .
4 4
1 1
1 1
C   R6   0.105 6  6.32
n 0.11

1.52  9.81
u   1.1(m / s)
6.32
4,3
 0.017  1.53
   0.111     2.95( kg / m3 )
 1.1  9.81  0.017  0.45

 : khả năng vận chuyển trong ống tự chảy.


C0 : hàm lượng cặn của nước nguồn C0 = 186 mg/l = 0,186 kg/m3.
Vậy C0 <  nên ống tự chảy có khả năng tự làm sạch.
4.2.3.6 Ngăn lắng cát (ngăn thu)
Nhiệm vụ của ngăn lắng cát là giữ lại các hạt cát có kích thước d = 0.2mm.
Ngăn lắng có cấu tạo như một mương lắng hình chữ nhật.
Lưu lượng nước Q = 0.208 m3/s.

56
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chọn vận tốc chảy ngang của dòng trong ngăn vng = 0.3 m/s.
Tốc độ lắng của các cỡ hạt cát theo dòng chảy trong mương có thể chọn theo
số liệu công bố của hãng Degremont

Tra bảng, ứng với vận tốc chảy ngang v ng = 0.3 m/s, tìm được vận tốc lắng của
hạt cát có d = 0.2mm = 0.02cm là Uo = 1.6 cm/s = 0.016m/s.
Diện tích bề mặt cần thiết của ngăn lắng cát :
Q 0.208
F1  L  B    13(m 2 )
U 0 0.016

Diện tích mặt cắt ngang của ngăn lắng cát :


Q 0.208
F2  H  B    0.7 (m 2 )
vng 0.3

Chọn chiều rộng ngăn lắng cát B = 3m.


Chiều dài ngăn lắng :
F1 13
L   4.4 (m)
B 3
Chiều sâu từ đáy sông đến mực nước cao nhất Hn = 7m.
Chọn chiều cao dự trữ : Hdt = 1,5m.
Chiều cao ngăn thu : H = Hn + Hdt = 7 + 1,5 = 8,5m
Kích thước xây dựng của ngăn lắng cát L x B x H = 4.4m x 3m x 8.5m.
4.2.3.5 Ngăn hút – Ngăn bơm
Kích thước ngăn hút bằng ngăn bơm bằng ngăn thu : dài x rộng x cao = 4.4m x
3m x 8.5m.
Kích thước xây dựng công trình thu :
Thể tích hầm thu : W = 4.4 x 3 x 8.5 x 2 = 224,4 (m3).
4.2.3.6 Tính toán đường kính ống hút và ống đẩy
 Tính toaùn đöôøng kính oáng huùt
Ñöôøng kính oáng huùt vaø caùc phuï tuøng keøm theo phaûi caên cöù vaøo
vaän toác nöôùc chaûy trong oáng theo TCVN 33-2006.
Vaän toác nöôùc chaûy (m/s)
Ñöôøng kính oáng
Trong oáng huùt Trong oáng ñaåy

57
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

(mm)
Döôùi 250 0.6-1.0 0.8-2.0
300-800 0.8-1.5 1.0-3.0
Treân 800 1.2-2.0 1.5-4.0
(Nguồn: TCXD – 33:2006)
Q 0.208
Choïn 2 oáng huùt baèng theùp, vôùi Qh=Qh1=Qh2=   0.104(m3 ) . Sô
2 2
boä choïn V =1.1 (m/s).
4  Qh 4  0.104
Do ñoù: Dh=   0.348 (m).
 V 3.14  1.1
Chọn đường kính ống hút là: Dh = 350mm
4  Qh 4  0.104
Tính toaùn vaø kieåm tra laïi vận tốc: V=   1.09 (m/s) (hợp
  dh 2
3.14  0.352

tiêu chuẩn)
Mieäng cuûa oáng huùt ñöôïc tính toaùn vaø ñaët ôû ñoä saâu hôïp lyù ñeå
traùnh huùt khí vaø caën baån vaøo bôm.
 Tính toaùn ñöôøng kính oáng ñaåy
Choïn 2 oáng ñaåy baèng theùp. Sô boä choïn V=1.5 (m/s).
4Q 4  0.104
=>Dd=   0.298 (m)
 V 3.14 1.5
Choïn moãi oáng ñaåy coù ñöôøng kính: Dd = 300mm
4Q 4  0.104
Tính toaùn vaø kieåm tra laïi ta ñöôïc: V=   1.48 (m/s) (hôïp
  dd 2
3.14  0.32

tieâu chuaån)
4.3 TÍNH TOÁN LƯỢNG HÓA CHẤT CẦN DÙNG
4.3.1 Phèn nhôm
Khi xử lý nước đục lượng phèn nhôm cần thiết lấy theo TCXD – 33:2006
Bảng 4.1 – Liều lượng phèn để xử lý nước đục
Hàm lượng cặn của nước Liều lượng phèn nhôm Al2(SO4)3
nguồn (mg/l) không chứa nước (mg/l)
Đến 100 25 – 35
101 - 200 30 – 45

58
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

201 - 400 40 - 60
104 - 600 45 - 70
601 - 800 55 - 80
801 - 1000 60 - 90
1001 - 1400 65 - 105
(Nguồn: TCXD – 33:2006)
Do hàm lượng cặn của nước nguồn là 216 mg/L (xem bảng 3.1) nên ta chọn
lượng phèn nhôm không chứa nước dùng để xử lý là 40 mg/L
Khi xử lý nước có màu
Lượng phèn tính theo độ màu :
PAl  4. P  4. 70  33,5(mg / l ) . Chọn lượng phèn là 34 mg/l.

Vậy lượng phèn cần dùng để xử lý nước nhằm giảm cả độ đục và độ màu của
nước PAl  40( mg / l )
Lượng phèn thô 35% tính theo sản phẩm không ngậm nước cần dùng trong
một ngày :
100 100
a  Q  PAl   18000  40   2057(kg / ngày )
35 1000 35 1000
Lượng phèn lớn nhất cần sử dụng là a = 2057 kg/ngày, nồng độ P = 40mg/l.
Lượng phèn dự trữ trong một tháng :
G  a  30  2057  30  61710 ( kg / tháng )  61, 71(T / tháng )

Diện tích sàn kho cần thiết


Q  P T  18000  40  30 1.3
Fkho    18(m 2 )
10000  PK  h  G0 10000  65  2  1.2

Trong đó
- Q : công suất trạm xử lý (m3/ngày); Q = 18000 m3/ngày.
- P : liều lượng hóa chất tính toán (g/m3); PAl = 40 g/m3.
- T : thời gian giữ hóa chất trong kho; chọn T = 1 tháng = 30 ngày
-  : hệ số tính đến diện tích đi lại và thao tác trong kho;  = 1.3
- G0 : khối lượng riêng của hóa chất (tấn/m3); G0 = 1.2 tấn/m3.
- PK : độ tinh khiết của hóa chất (%); PK = 65%
- h : chiều cao cho phép của lớp hóa chất; phèn nhôm cục có h = 2m.

59
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Thiết kế kho có cửa lớn ở đầu hồi để ôtô có thể lùi vào đổ vôi trực tiếp vào
kho, chung quanh xây kín để chống mưa, bụi, có cửa thông hơi thoáng gió để hạ độ
ẩm của không khí trong kho. Kho xây liền với gian đặt các công trình chuẩn bị dung
dịch phèn.
4.3.2 Công trình chuẩn bị dung dịch phèn
Các công trình và thiết bị chuẩn bị dung dịch và định liều lượng chất phản ứng
gồm: thùng hòa trộn, thùng tiêu thụ, thiết bị định liều lượng chất phản ứng; ngoài ra
còn cần phải có kho chứa hóa chất, thiết bị vận chuyển hóa chất, cân đong đo hóa
chất, bơm hóa chất và các ống dẫn hóa chất.
Phèn cục thường chứa nhiều tạp chất và hòa tan chậm, để đảm bảo cho phèn
được hòa tan đều trong nước người ta pha phèn làm hai bậc. Trước tiên, phèn cục
được đưa vào bể hòa trộn để hòa tan thành dung dịch có nồng độ cao và loại bỏ cặn
bẩn. Sau đó dung dịch này được dẫn sang bể tiêu thụ để pha loãng thành nồng độ sử
dụng.
 Bể hòa trộn phèn
Có nhiệm vụ hòa tan phèn cục và lắng cặn bẩn. Nồng độ dung dịch phèn trong
bể thường cao nhưng không được vượt quá nồng độ bão hòa
Để hòa tan phèn và trộn đều trong bể có thể dùng không khí nén, máy khuấy
hoặc bơm tuần hoàn. Ta chọn phương pháp dùng không khí nén vì phương pháp
này đơn giản, dễ lắp đặt và vận hành.
Bể hòa trộn xây bằng bêtông cốt thép, mặt trong bể phải được bảo vệ bằng lớp
vật liệu chịu axit để chống tác dụng ăn mòn của dung dịch phèn như ốp gạch men
chống axit hoặc phủ một lớp xi măng chịu axit. Bể phải được thiết kế với tường đáy
nghiêng một góc 450 so với mặt phẳng nằm ngang.
Sàn đỡ phèn gồm các thanh gỗ xếp cách nhau từ 10  15mm. Lớp sàn đỡ đặt
cách đáy bể 0.5m, bên dưới sàn đỡ đặt một dàn ống phân phối khí nén làm bằng vật
liệu chịu axit là thép chống ăn mòn. Tốc độ không khí trong ống lấy bằng 10 
15m/s (chọn 10m/s). các ống phân phối khí nén có khoan một hàng lỗ nghiệng 45 0
so với phương thằng đứng và hướng xuống dưới. Đường kính lỗ d = 3  4mm, tốc

60
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

độ khí qua lỗ bằng 20  30 m/s. Áp lực không khí nén lấy bằng 1  1.5 atm, cường
độ sục khí trong bể hòa trộn lấy bằng 8  10 L/sm2.
Đường ống dẫn nước sạch vào bể được chọn trên cơ sở làm đầy dung tích bể
không quá 1 giờ. Ta chọn ống uPVC 60 để dẫn nước vào bể.
Để xả cặn, bể bố trí ống xả có đường kính 150mm bằng thép chống ăn mòn.
Quá trình hòa tan phèn cục kéo dài từ 2  3 giờ. Sau đó tắt khí nén để dung
dịch phèn lắng trong khoảng 2  3 giờ nữa rồi mới đưa sang bể tiêu thụ.
Dung tích bể hòa trộn :
Qn P
W1 (m 3 ) 
10 4  b1  

Trong đó:
- Q : Lưu lượng nước xử lí (m3/giờ), Q = 18000 m3/ngày = 750m3/giờ.
- P : Liều lượng phèn cần thiết lớn nhất (g/m3), P = 40 mg/L = 40g/m3.
- n : Thời gian giữa hai lần hòa trộn (giờ); n = 24 giờ
- b1 : nồng độ dung dịch phèn trong thùng hòa tan (%) (qui phạm 10 – 17%).
Chọn b1 = 10% tính theo sản phẩm không ngậm nước.
-  : Khối lượng riêng của dung dịch phèn (T/m3),   1 T/m 3 .

750 12  40
 W1   3, 6 (m3 )  3600(l )
10  10 1
4

Chọn số bể hòa tan phèn là N = 1


Bể được thiết kế hình tròn, đường kính bể bằng chiều cao công tác của bể
  D2   D3 3.6  4
W1  H   2 ( m3 )  D  H  3  2.1(m)
4 4 3.14
Tổng chiều cao bể : Hb = 2.1 + 0.5 = 2.6(m) (chiều cao dự trữ 0.5m).
Thể tích xây dựng của bể
  D2 3.14  2.12
V1  H   2.6  4, 7(m3 )
4 4
Theo quy phạm lấy cường độ khí nén ở bể hòa trộn là 10 L/sm2.
Diện tích của bể hòa trộn là

61
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

  D 2 3.14  2.12
S1    2.16(m 2 )
4 4
Lưu lượng gió phải thổi thường xuyên vào bể hòa trộn
Q h  0.06  W  S  0.06 10  2.16  1.3( m3 / ph) = 0.021 (m3/s)

Trong đó:
-
W : cường độ sục khí trong bể (L/sm2), W = 10 L/sm2
-
S : diện tích bề mặt bể (m2), S = 2.16 m2
Đường kính ống dẫn gió đến bể hòa trộn
4Qh 4  0.021
Dh    0.05(m)  50 (mm) . Chọn D = 60mm
v 3.14 10

(Theo quy phạm v = 10  15 m/s. Lấy v = 10 m/s)


Đường kính ống nhánh vào bể hòa trộn: thiết kế 2 nhánh
0.021
Q nh   0.0105(m3 / s ) 10.5( L / s)
2

4Qnh 4  0.0105
D nh    0.035(m)  35( mm)
v 3.14  10
Tính số lỗ khoan trên giàn ống gió ở bể hòa trộn
Theo quy phạm: dl = 3  4 mm; chọn dl = 3 mm
Vl = 20  30 m/s; chọn vl = 25 m/s
 dl 2 3.14  0.0032
Diện tích lỗ fl    7 x106 (m 2 )
4 4
Tổng diện tích các lỗ trên 1 ống nhánh
Qnh 0.0105
Fl    0.00042(m 2 )
vl 25

Fl 42 x105
Số lỗ trên 1 nhánh n    60 (loã)
f l 7 x106

Bảng 4.2 - Các thông số thiết kế của bể hòa trộn phèn


Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể hòa trộn phèn 01 bể Bê tông cốt thép
Đường kính bể D 2.1 m -
Chiều cao bể HXD 2.6 m -

62
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Đường kính ống gió 60 mm thép

 Bể tiêu thụ phèn


Có nhiệm vụ pha loãng dung dịch phèn đưa từ bể hòa trộn sang đến nồng độ
cho phép. Theo TCVN – 33:2006 nồng độ phèn trong bể tiêu thụ lấy bằng 4  10%
tính theo sản phẩm không ngậm nước. Ta chọn là 5%.
Để hòa trộn đều dung dịch phèn trong bể tiêu thụ cũng dùng không khí nén
hoặc máy khuấy. Ta chọn phương pháp dùng không khí nén với cường độ sục khí
trong bể tiêu thụ là 3  5 L/sm2.
Bể tiêu thụ cũng được thiết kế giống như bể hòa trộn phèn nhưng không cần
có ghi đỡ phèn cục.
Các công trình chuẩn bị dung dịch phèn cần bố trí ở nơi thuận tiện cho việc
vận chuyển, hòa trộn và vệ sinh. Thông thường được bố trí ở gần bể trộn. Kho phèn
đặt liền ngay nhà pha phèn để tiện việc vận chuyển.
Dung tích bể tiêu thụ :
W1  b1 3.6 10
W2 (m3 )    7.2 (m3 )
b2 5

Trong đó:
- W1 : Dung tích bể hòa trộn W1 = 3.6 m3.
- b1 : Nồng độ dung dịch trong bể hòa trộn b1 = 10%.
- b2 : Nồng độ dung dịch trong bể tieu th b2 = 5% (qui phạm 4 – 10%).
Thiết kế 1 bể tiêu thụ phèn.
Bể được thiết kế hình tròn, đường kính bể bằng chiều cao công tác của bể
  D2   D3 7.2  4
W2  H   7.2 (m3 )  D  H  3  2.1(m)
4 4 3.14
Tổng chiều cao bể : Hb = 2.1 + 0.5 = 2.6 (m) (chiều cao dự trữ 0.5m).
Thể tích xây dựng của bể tiêu thụ
  D2 3.14  2.12
V2  H   2.6  9( m3 )
4 4
Theo quy phạm lấy cường độ khí nén ở bể tiêu thụ là 5 L/sm2.

63
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Tổng diện tích của 2 bể tiêu thụ là


  D2 3.14  2.12
S2  2 2  7(m 2 )
4 4
Lưu lượng gió phải thổi thường xuyên vào bể tiêu thụ
Q t  0.06  W  S  0.06  5  7  2.1(m3 / ph) = 0.035 (m3/s)

Trong đó:
-
W : cường độ sục khí trong bể tiêu thụ (L/sm2), W = 5 L/sm2
-
S : diện tích bề mặt bể (m2), S = 7 m2
Đường kính ống dẫn gió đến bể tiêu thụ
4Qt 4  0.035
Dt    0.066(m)  66 (mm) . Chọn D = 90mm
v 3.14 10
Đường kính ống dẫn gió đến đáy bể tiêu thụ
4Qt 4  0.035
D dt    0.047 (m)  47 (mm)
 v2 3.14  10  2

(Theo quy phạm v = 10  15 m/s. Lấy v = 10 m/s)


Đường kính ống nhánh vào bể tiêu thụ: thiết kế 2 nhánh
0.035
Q nh   0.00875(m3 / s)  8.75( L / s)
2 2

4Qnh 4  0.00875
D nh    0.033(m)  33(mm)
v 3.14  10
Tính số lỗ khoan trên giàn ống gió ở bể hòa trộn
Theo quy phạm: dl = 3  4 mm; chọn dl = 3 mm
Vl = 20  30 m/s; chọn vl = 25 m/s
 dl 2 3.14  0.0032
Diện tích lỗ fl    7  106 ( m2 )
4 4
Tổng diện tích các lỗ trên 1 ống nhánh
Qnh 0.00875
Fl    3.5 x104 (m 2 )
vl 25

Fl 3.5 104
Số lỗ trên 1 nhánh n    50 (loã)
fl 7  106

64
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Tổng lưu lượng gió đưa vào 1 bể hòa trộn và 2 bể tiêu thụ là
Qgió = Qh + Qt = 1.3 + 2.1 = 3.4 (m3/ph)
Chọn máy thổi khí loại BB – H – 12 có các chỉ số Qg = 3.4 m3/ph, N = 40 kW,
H = 10m, n = 900 vòng/phút (chọn 2 máy, 1 làm việc và 1 dự phòng).
 Máy bơm định lượng phèn
Chọn bơm định lượng để đưa dung dịch phèn vào bể trộn
Lưu lượng dung dịch phèn 5% cần thiết đưa vào nước trong 1 giờ :
Q P 750  40
qb    600  l h   0.166  103 (m3 / s)
1000  b 1000  5
100
Công suất bơm :
qb    g  H
N (kW ) 
1000  

- qb : lưu lượng bơm, qb = 0,166.10-3 m3/s.


-  : khối lượng riêng của dung dịch,  = 997 kg/m3
- g : gia tốc trọng trường, g = 9.81 m/s2.
- H : cột áp bơm, H = 8 m.
-  : hiệu suất chung của bơm  = 0.72 – 0.93. Chọn  = 0.8.
0.166 103  997  9,81 8
N  16.103 (kW )  16(W )
1000  0,8

Chọn máy bơm định lượng kiểu màng, loại chịu được axit có lưu lượng thay
đổi từ 0.2 – 1.2 m3/h, công suất bơm 16 W.
Trong trạm bố trí 2 máy, 1 làm việc 1 dự phòng.
Bảng 4.3 - Các thông số thiết kế của bể tiêu thụ phèn
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể tiêu thụ phèn 01 bể Bê tông cốt thép
Đường kính bể D 2.1 m -
Chiều cao bể HXD 2.6 m -
Đường kính ống gió 90 mm thép

4.3.3 Vôi

65
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Vôi được dùng để kiềm hóa nước, làm mềm nước hoặc ổn định nước. Vôi cho
vào nước có thể ở dạng vôi sữa hay vôi bão hòa. Ở đây ta chọn phương pháp dùng
vôi sữa châm vào bể trộn cùng lúc với dung dịch phèn nhôm.
Liều lượng vôi dùng để kiềm hóa
P  100
D  e2 .  K 0  1 
 e1  c
Trong đó :
- e2 : Trọng lượng đương lượng của vôi CaO, e2 = 28.
- P : liều lượng phèn sử dụng (mg/l); PAl = 40 mg/l.
- e1 : trọng lượng đương lượng của phèn nhôm, e1 = 57.
- K0 : độ kiềm của nhỏ nhất của nước nguồn, K = 1,2 mgđl/l.
- 1 : độ kiềm dự phòng của nước (mgđl/l).
- c : tỉ lệ chất kiềm hóa nguyên chất có trong sản phẩm sử dụng, c = 75%.
 40  100
 D  28.   1, 2  1  19 ( mg / l )
 57  75
Lượng vôi cần sử dụng trong 1 ngày
19
a  Q  D  18000   342 ( kg / ngày )
1000
Lượng vôi dự trữ trong 1 tháng
G  30  342  10260 (kg )  10.26(T )

Diện tích sàn kho cần thiết


Q  P T  18000 19  30 1.3
Fkho    10(m2 )
10000  PK  h  G0 10000  75  1.5  1.2

Trong đó
- Q : công suất trạm xử lý (m3/ngày); Q = 18000 m3/ngày.
- P : liều lượng hóa chất tính toán (g/m3); P = 19 g/m3.
- T : thời gian giữ hóa chất trong kho; chọn T = 1 tháng = 30 ngày
-  : hệ số tính đến diện tích đi lại và thao tác trong kho;  = 1.3
- G0 : khối lượng riêng của hóa chất (tấn/m3); G0 = 1.2 tấn/m3.
- PK : độ tinh khiết của hóa chất (%); PK = 75%

66
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

- h : chiều cao cho phép của lớp hóa chất; vôi cục có h = 1.5m.
Thiết kế kho có cửa lớn ở đầu hồi để ôtô có thể lùi vào đổ vôi trực tiếp vào
kho, chung quanh xây kín để chống mưa, bụi, có cửa thông hơi thoáng gió để hạ độ
ẩm của không khí trong kho. Kho xây liền với gian đặt các công trình chuẩn bị dung
dịch vôi.

4.3.4 Công trình chuẩn bị dung dịch vôi


 Rọ tôi vôi
Mỗi lần tôi, dùng băng tải vận chuyển 80 kg vôi đưa vào rọ, thể tích rọ cần
thiết
0.08
W  0.067 ( m3 )
1.2
Rọ có tiết diện hình chữ nhật 0.5m x 0.4m x 0.4m; thể tích rọ
W  0.5  0.4  0.4  0.08(m3 )

Rọ làm bằng thép không rỉ, đáy rọ và lưới thép 5mm x 5mm.
 Bể tiêu thụ chứa dung dịch vôi sữa 5%
Sau mỗi lần tôi, sữa vôi từ bể tôi vôi tự chảy theo máng hở về bể tiêu thụ chứa
sữa vôi.
Mỗi lần tôi 10 mẻ liên tục được 800kg.
Mỗi lần tôi 800kg vôi thị trường tức 800 x 75% = 600 kg vôi tinh khiết
Thể tích bể tiêu thụ chứa sữa vôi nồng độ 5% sẽ là
600 100
W  12000 ( L)  12 (m3 )
5
Trong trạm bố trí 3 bể, 2 làm việc cùng lúc và 1 dự phòng.
Bể được thiết kế hình tròn, đường kính bể bằng chiều cao công tác của bể
  D2   D3 4 4
Wb  H   4 (m3 )  D  H  3  1.7 (m)
4 4 3.14

67
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Bể pha vôi sữa có tiết diện hình tròn đường kính D = 1.7 m, gồm 2 phần: phần
trên hình trụ, bên dưới hình chóp có góc tâm 600, bề rộng đáy a = 0.2m.
Đáy bể đặt ống xả cặn D = 150mm.
Chiều cao phần hình trụ
4.Wb 4 4
Ht    1.7 (m)
 .D 2
3.14 1.7 2
Chiều cao phần hình chóp
Da 1.72  0, 2
H ch    1.3(m)

2  tg 60
2  
2  tg 60 2
Chiều cao dự trữ : Hdt = 0.3m (qui phạm 0.3 – 0.4m ).
Tổng chiều cao bể pha vôi sữa : H = Ht + Hdt + Hch = 1.7 + 0.3 + 1.3 = 3.3 (m).
Thể tích xây dựng của bể
 .D 2  H  3.14 1.7 2  1.3 
Wb    H t  H dt  ch     1.7  0.3    5.5(m )
3

4  3  4  3 
Để giữ cho sữa vôi không bị lắng và có nồng độ đều 5% phải liên tục khuấy
trộn bằng máy khuấy.
Chọn máy khuấy kiểu tuabin chong chóng lắp 3 cánh quạt.
Bảng 4.4 - Số vòng quay và công suất máy khuấy
D (m) 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 2,0 2,4 2,6
d(mm) 150 200 250 300 300 400 500 600 600
a (mm) 210 280 350 420 420 480 500 600 600
n(vòng/ph) 1000 630 800 400 500 500 400 250 320
N (kW) 0,2 0,37 0,6 0,75 1,1 2,2 3,0 5,0 6,6

- D : đường kính bể (m).


- d : đường kính cánh quạt (mm).
- a : bước trục vít (mm).
- n : số vòng quay của trục (vòng/phút).
- N : công suất động cơ (kW).
Tra bảng trên, do D = 1.7 m nên máy khuấy có các thông số như sau :
- Đường kính cánh quạt : d = 425 mm.

68
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

- Bước trục vít : a = 500 mm.


- Số vòng quay của trục : n = 500 vòng/phút.
- Công suất : N = 2.2 kW.

 Máy bơm định lượng vôi


Lưu lượng vôi sữa 5% phải đưa vào nước trong 1 giờ
Q D 750  19 100
qb    285  l h   0, 08.103 ( m3 / s )
1000  b 1000  5
Chọn bơm định lượng kiểu màng. Trong trạm đặt 2 bơm, 1 làm việc và 1 dự
phòng.
Bảng 4.5 - Các thông số thiết kế của bể tiêu thụ vôi
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể tiêu thụ vôi 03 bể Bê tông cốt thép
Đường kính bể D 1.7 m -
Chiều cao bể HXD 3.3 m -

4.3.5 Khử trùng nước


Khử trùng nước là khâu bắt buộc cuối cùng của quá trình xử lý nước cấp dùng
cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt. Mục đích của việc khử trùng là tiêu diệt hoàn
toàn vi trùng gây bệnh trong nguồn nước. Có nhiều biện pháp khử trùng nước như
khử bằng chất oxy hóa mạnh, khử bằng tia vật lý, khử bằng siêu âm, khử bằng
nhiệt, khử bằng các ion kim loại nặng…
Trong hệ thống này dùng clo lỏng để khử trùng, cơ sở của phương pháp này là
dùng chất oxi hóa mạnh để oxi hóa men của tế bào vi sinh vật và tiêu diệt chúng.
Clo là một chất oxi hoá mạnh, ở bất cứ dạng nào, đơn giản hay hợp chất, khi
tác dụng với nước đều tạo thành phân tử HOCl có tác dụng khử trùng rất mạnh. Quá
trình khử trùng xảy ra hai giai đoạn, đầu tiên chất khử trùng khuếch tán xuyên qua
vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá trình

69
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong tế bào. Tốc độ của quá trình khử trùng nhanh khi
nồng độ của chất khử trùng và nhiệt độ của nước tăng, đồng thời phụ thuộc vào
dạng không phân ly của chất khử trùng, vì quá trình khuếch tán qua vỏ tế bào xảy ra
nhanh hơn quá trình phân ly. Tốc độ khử trùng giảm đi rất nhiều khi trong nước có
các chất hữu cơ, cặn lơ lửng và các chất khử khác.
Phản ứng thủy phân giữa Clo và nước xảy ra như sau:
Cl2 + H2O  HCl + HClO
Axit hypoclorit HClO rất yếu, không bền và dễ dàng phân ly thành HCl và oxi
nguyên tử
HClO  HCl + O
Hoặc có thể phân ly thành H+ và OCl-
HOCl  H+ + OCl-
Cả HOCl, OCl- và O là những chất oxi hóa mạnh có khả năng tiêu diệt vi
trùng. Thời gian tiếp xúc không được nhỏ hơn 30 phút, Clo dung dịch được bơm
vào đường ống dẫn vào bể chứa nước sạch.
Liều lượng Clo hoạt tính cần thiết sử dụng trong một giờ được tính theo công
thức
Q.a 750  3
C   2.25( Kg / h)
1000 1000
Trong đó:
- Q: lưu lượng nước nguồn xử lý (m3/h). Q = 750 m3/h.
- a: liều lượng Clo hoạt tính (lấy theo tiêu chuẩn 6.165 20TCN 33-2006).
Chọn a = 3 mg/l = 3 g/m3.
Liều lượng Clo cần thiết sử dụng trong một ngày là: 2.25 x 24 = 54 kg
Liều lượng clo sử dụng trong 1 tháng là 54 x 30 = 1620 kg
Để đảm bảo khả năng phản ứng diệt trùng xảy ra triệt để, còn có tác dụng đến
điểm dừng nước ở cuối mạng lưới, ta cần đưa thêm vào nước lượng clo dư cần thiết
ngoài lượng clo tính toán. Theo TCXD – 33:2006 liều lượng clo dư ở đầu mạng

70
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

lưới tối thiểu là 0.5 mg/L và ở cuối mạng lưới là 0.05 mg/L và không được dư tới
mức tạo mùi khó chịu. Đối với nước mặt hàm lượng clo là 2  3 mg/L.
Ở đây dùng clo lỏng để khử trùng với liều lượng 3 mg/L. Clo lỏng là một dạng
clo nguyên chất màu vàng xanh, trọng lượng riêng 1.47 kg/L. Khi dùng clo lỏng để
khử trùng nước thì phải đặt thiết bị chuyên dùng để đưa clo vào nước gọi là
clorator. Clorator có chức năng pha chế và định lượng clo hơi vào nước. Để tránh
tình trạng đưa clo vào nước với áp suất cao, hay bị rò hơi clo ra ngoài gây nguy
hiểm nên ta chọn sử dụng clorator chân không loại tỉ lệ để có thể đưa lượng clo vào
nước tương ứng với sự thay đổi lưu lượng nước xử lý.
Khi dùng clorator chân không cần cung cấp nước có chất lượng nước sinh hoạt
với áp suất không nhỏ hơn 3 kg/cm2 cho buồng định lượng clo. Lượng nước tính
toán để clorator làm việc lấy bằng 0.6 m 3/1kg clo. Nước clo xả ra trong trường hợp
có sự cố phải cho qua bể chứa có chất khử khí.
Trang bị cho trạm 2 clorator chân không, 1 làm việc và 1 dự phòng.
Đặt 2 bình clo loại 900 kg/bình.
Để dẫn clo lỏng và clo khí phải dùng ống thép đúc hoặc các loại ống khác đảm
bảo độ kín và chịu được áp lực cần thiết khi vận chuyển khí clo từ kho đến máy
định liều lượng.
Trạm phải được thông gió thường xuyên bằng quạt với tần suất 12 lần trong 1
giờ. Không khí được hút ở đểm thấp sát mặt sàn và xả ra ở điểm cao hơn 2m so với
nóc nhà cao nhất trạm.
Cần phải trang bị phương tiện phòng hộ, thiết bị vận hành hệ thống bảo hiểm,
thiết bị báo nồng độ hơi clo trong buồng công tác.
4.4 TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ TRONG CỤM XỬ LÝ
4.4.1 Bể trộn vách ngăn
Bể trộn vách ngăn ngang có cấu tạo như một cái máng hình chữ nhật,
trong máng đặt 3 vách ngăn có cửa thu hẹp, vách đầu và cuối có cửa thu hẹp ở giữa,
vách giữa có cửa thu hẹp ở hai bên. Nhờ có cấu tạo các cửa thu hẹp so le như vậy
mà tạo nên chuyển động xoáy cần thiết làm cho dung dịch chất phản ứng trộn đều

71
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

với nước. Bể trộn vách ngăn ngang áp dụng thích hợp cho các trạm xử lý có công
suất vừa và nhỏ.
Trạm xử lý được chia làm 3 đơn nguyên, công suất của mỗi đơn nguyên:
Q = 6000m3/ngđ = 250m3/h = 0,07m3/s.
Theå tích toång theå beå troän tính nhö sau
Wb = Q  t = 0,07  120 = 8,4(m3)
Trong đó: Q : công suất trạm xử lý, Q = 0,07m3/s.
t : thời gian lưu nước trong bể trộn là 2phút
Choïn kích thöôùc beå laø B  L  h = 1  5,6  1,5 = 8,4(m3)
Tính toán diện tích máng:
Q 0, 07
fm   = 0,117 (m2)
vm 0, 6

Trong đó: Q : công suất trạm xử lý, Q = 0,07m3/s.


vm : vận tốc nước chảy trong máng, theo quy phạm vm = 0,6m/s
Chiều rộng máng:
f m 0,117
bm   = 0,3m
hc 0, 4

Trong đó:
hc : chiều cao lớp nước cuối bể, theo quy phạm hc = 0,4-0,5m, chọn hc = 0,4m
Tổn thất áp lực qua các cửa thu hẹp:
v 12
h  = 0,13m
 2 .2 g 0, 62  2  0,81
(theo quy phạm v = 1m/s thì lấy µ = 0,62)
Kích thước cửa thu hẹp:
Cửa vách giữa gồm 2 cửa, diện tích 1 cửa là:
Q 0, 07
fc2   = 0,035 (m2)
2.v 2 1
Chiều cao lớp nước sau vách ngăn giữa:
h2 = 0,4 + 0,13 = 0,53m

72
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Nếu lấy khoảng cách của mép trên cửa thu hẹp với bề mặt cuả lớp nước trên nó là
0,13m (quy phạm là 0,1-0,15m) thì chiều cao của cửa thu hẹp ở ngăn giữa là:
hc2 = 0,53 – 0,13 = 0,4m
0, 035
Chiều rộng cửa: bc2   0,1m
0, 4

Cửa thu hẹp ở vách ngăn đầu và cuối:


Q 0, 07
Mỗi vách ngăn có một cửa, diện tích cửa là: fc1,3   = 0,07 (m2)
v 1
Chiều cao lớp nước sau vách ngăn thứ ba: hc = 0,4m
Khoảng cách giữa đỉnh cửa thu hẹp và mặt nước trên nó lấy 0,13m
Chiều cao cửa thu hẹp thứ ba:
hc3  0, 4  0,13  0, 27 m

Chiều rộng cửa thu hẹp thứ ba:


fc3 0, 07
bc3   = 0,26m
hc3 0, 27

Chiều cao lớp nước sau vách ngăn đầu:


h1 = 0,4 + 0,13 + 0,13 = 0,66m
Lấy khoảng cách đỉnh cửa thu hẹp và mặt nước là 0,13m
hc1 = 0,66 – 0,13 = 0,53m
fc1 0, 07
bc1   = 0,13m
hc1 0,53

Vậy tổng tổn thất thủy lực qua bể trộn là: 3 x 0,13 = 0,39m
Kiểm tra G – giá trị gradien vận tốc thể hiện sự xáo trộn dòng chảy đủ để hòa trộn
hoàn toàn hổn hợp nước và hóa chất. Theo tiêu chuẩn G = (200-1000 s-1)
H Q g 0.39  0.07  9.81
G  6
= 200 (s-1) (hợp tiêu chuẩn)
V v 8.4  0.8110
Trong đó: H: tổng tổn thất thủy lực qua bể trộn (m). H = 0.39m
V: thể tích bể trộn (m3). V = 8.4 m3
Q: lưu lượng nước qua bể trộn. Q = 0.07m3/s
G: gia tốc trọng trường. g = 9.81m/s2

73
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

v: độ nhớt động học của nước (m2/s). Với nhiệt độ của nước là 270C,
chọn v = 0.81 m2/s
Khoảng cách giữa các vách ngăn là:
l  2.B  2  1  2m

Bảng 4.6 - Các thông số thiết kế của bể trộn vách ngăn


Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Số lượng bể N 01 bể Bê tông cốt thép
Chiều rộng bể B 1 m -
Chiều dài bể L 5,6 m -
Chiều cao bể HXD 1,5 m -
4.4.2 Bể phản ứng vách ngăn (phương án 1)
Nguyên lý cấu tạo cơ bản của bể là dùng các vách ngăn để tạo ra sự đổi chiều
liên tục của dòng nước. Bể có cấu tạo hình chữ nhật, bên trong có các vách ngăn
hướng dòng nước chuyển động zic zắc theo phương nằm ngang hoặc theo phương
thẳng đứng. Số lượng vách ngăn được tính theo hai chỉ tiêu: dung tích bể phụ thuộc
vào thời gian nước lưu lại cần thiết và tốc độ chuyển động của dòng nước giữa hai
vách ngăn. Thời gian nước lưu lại bể lấy là 20 phút khi xử lý nước đục và lấy là 30-
40 phút khi xử lý nước có màu. Bể phản ứng có vách ngăn thông thường có từ 8-10
chỗ ngoặt để đổi chiều dòng nước.
Dung tích bể phản ứng:
Q  t 250  20
Wb   = 84 (m3)
60 60
Trong đó:
t : thời gian phản ứng (phút), đối với nước đục t = 20phút
Q : công suất trạm xử lý, Q = 250 (m3/h)
Căn cứ theo sơ đồ cao trình trạm xử lý, chọn Hb = 4m (lấy bằng chiều cao của bể
lắng ngang)
Diện tích bề mặt bể phản ứng:

74
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Wb 84
Fb   = 21 (m2)
Hb 4

Diện tích một ô của bể phản ứng:


Q 250
f   = 0,4 (m2)
3600  v 3600  0, 2

Trong đó:
v : vận tốc dòng nước dọc theo hành lang (m/s), theo quy phạm v = 0,2-
0,3m/s, chọn v = 0,2m/s
Số ô trong bể phản ứng:
Fb 21
n  = 52,5 Chọn n = 54 ô
f 0, 4

Các ô sắp xếp theo chiều rộng là 6 ô và chiều ngang là 9 ô.


n 54
m= 1   1 = 8 chỗ ngoặt (quy phạm m = 8-10)
6 6
Chiều rộng bể phản ứng:
B = 9  0,4 = 3,6m
Chiều dài bể phản ứng:
84
L= = 5,8m
3.6  4
Diện tích mỗi ô sẽ là: fô = 0,4  0,4 = 0,16 (m2)
Vận tốc nước chảy trong các ô:
Q 250
v  = 0,4 (m/s)
3600  f ô 3600  0,16

Tổn thất áp lực trong bể phản ứng:


h = 0,15  v2  m = 0,15  0,42  8 = 0,19m
Trong đó:
v : tốc độ nước chảy trong hành lang giữa các vách ngăn
m : số chỗ ngoặt
Bảng 4.7 - Các thông số thiết kế của bể phản ứng vách ngăn
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Số lượng bể N 01 bể Bê tông cốt thép

75
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chiều rộng bể B 3,6 m -


Chiều dài bể L 5,8 m -
Chiều cao bể HXD 4 m -

4.4.3 Bể phản ứng có tầng cặn lơ lửng (phương án 2)


Loại bể này thường được đặt trong phần đầu của bể lắng ngang. Đáy bể có tiết
diện là các hình phểu với góc nghiêng giữa các cạnh là 450, nhằm mục đích làm
giảm dần tốc độ dâng lên của dòng nước đồng thời tạo dòng nước đi lên đều để giữ
cho lớp cặn lơ lửng được ổn định.
Diện tích mặt bằng của bể phản ứng:
Q 0, 07
F   44 (m 2 )
N .v 1 0, 0016

Trong đó:
- v : tốc độ đi lên của dòng nước trong bể phản ứng ở phần trên. Ứng với hàm
lượng cặn của nước nguồn 216 mg/L lấy v = 1,6 mm/s.
- N : số bể phản ứng lấy bằng số bể lắng ngang, N = 1 bể (trong 1 đơn nguyên)
Bề dày của lớp nước trên phần đáy nghiêng của bể phản ứng phải lớn hơn 3m.
Lấy chiều rộng bể phản ứng bằng chiều rộng bể lắng ngang B = 4,6 m.
Chiều dài bể phản ứng:
F 44
L   9,5( m)
B 4, 6

Thời gian nước lưu lại trong bể không nhỏ hơn 20phút.
Thể tích bể phản ứng tính với thời gian nước lưu lại trong bể t = 20 phút
Q.t 250  20
W   84 (m3 )
60.N 60  1
Chiều cao bể phản ứng lấy bằng chiều cao bể lắng H = 4 m.
Để tránh ảnh hưởng của dòng chảy ngang trên bề mặt, trong ngăn phản ứng
đặt 4 tấm chắn hướng dòng vuông góc với dòng chảy ngang, khoảng cách giữa các
tấm chắn là 1,7 (m).

76
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Trong bể phản ứng đặt 3 máng phân phối nước vào đều đặt dọc theo trên diện
tích bề mặt bể có các ống đứng dẫn nước từ máng xuống đáy bể. Chọn chiều rộng
máng bm = 0,4 (m), vận tốc nước chảy trong máng là 0,05m/s.
Lưu lượng nước qua mỗi máng:
0, 07
qm   0, 023( m3 / s)  23( L / s)
3 1
Chọn mỗi ngăn có 10 ống đứng đưa nước xuống đáy bể
Lưu lượng nước qua mỗi ống
23
qod   2,3( L / s )
10
Dựa vào bảng tra thủy lực chọn ống uPVC D = 90 mm, v = 0,54 m/s
Mỗi ống đứng phân bố ra 2 ống nhánh, lưu lượng qua mỗi ống nhánh
2,3
qon   1,15( L / s)
2
Dựa vào bảng tra thủy lực chọn ống uPVC D = 60 mm, v = 0,54 m/s
Nước được đưa từ bể phản ứng sang bể lắng ngang bằng tường tràn. Tốc độ
nước từ ngăn phản ứng sang bể lắng vt = 0,05 m/s. Chiều cao lớp nước trên vách
tràn:
Q 0, 07
ht    0,3(m)
B.N .vt 4, 6  1 0, 05

Bảng 4.8 - Các thông số thiết kế của bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể phản ứng N 01 bể Bê tông cốt thép
Chiều rộng bể B 4.6 m -
Chiều dài bể L 9.5 m -
Chiều cao bể HXD 4.6 m -
Số lượng máng phân phối 05 máng -
Chiều dài máng phân phối Lm 9.5 m -
Chiều rộng máng phân phối bm 0.4 m -
Chiều sâu máng phân phối hm 0.5 m -
Đường kính ống trong máng 90 mm uPVC
Số lượng ống 10 ống uPVC

77
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

4.4.4 Bể lắng ly tâm (phương án 1)


Diện tích bề mặt của bể có thể xác định theo công thức thực nghiệm sau:
1,07 1,07
Q  250 
F  0, 21    f  0, 21    28, 25 = 140 (m2)
 u0   1 

Trong đó:
Q : lưu lượng nước tính toán (m3/h), Q = 250(m3/h)
uo : tốc độ lắng tính toán (mm/s). uo được xác định trên cơ sở thực nghiệm, uo
= 0,4-1,5mm/s, chọn uo = 1mm/s
f : diện tích vùng xoáy bể lắng được tính theo công thức :
f = л  rx2 (m2)
Diện tích vùng xoáy được xác định theo bán kính vùng xoáy:
rx = rp + 1 = 2 +1 = 3(m)
Trong đó rp là bán kính ngăn phân phối nước hình trụ, có thể lấy r p = 2-4m, chọn rp
= 2m
Vậy : f = л  rx2 = 3,14  32 = 28,25 (m2)
Bán kính của bể là:
F 140
R  = 5 (m)
 3,14

Vậy đường kính bể là D = 2R =10 (m)


Chiều cao tính toán của vùng lắng trong bể lắng
htt  V  t  0,0005  1,5  3600  2,7 m 

Trong đó: t: Thời gian lắng, t = 1,5 giờ ( điều 6.5.6 TCXD-33-06).
V: Tốc độ chuyển động của nước thải trong bể lắng đứng, V = 0,0005 (m/s) (điều
6.5.6 TCXD-33-06).
Chiều cao phần hình nón của bể lắng được xác định:
 D  dn   5  0,5 
h n  h 2  h3     tg   2   tg50  2  m 
0

 2   
Trong đó: h2: chiều cao lớp trung hoà (m)
h3: chiều cao giả định của lớp cặn lắng trong bể

78
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

D: đường kính của bể lắng, D = 5 (m)


dn: đường kính đáy nhỏ của hình nón cụt, lấy dn = 0,5 m
 : góc ngang của đáy bể lắng so với phương ngang,  không nhỏ hơn 500,
chọn  =500
Chiều cao của ống trung tâm lấy bằng chiều cao tính toán của vùng lắng và
bằng 2,7 m.
Đường kính phần loe của ống trung tâm lấy bằng chiều cao của phần ống loe
và bằng 1,35 đường kính ống trung tâm:
D1  h1  1,35  d  1,35  0,43  0,58 m  , chọn D1  0,6 m 

Đường kính tấm chắn: lấy bằng 1,3 đường kính miệng loe và bằng:
Dc  1,3  D1  1,3  0,6  0,18 m 

Góc nghiêng của bề mặt tấm chắn so với mặt phẳng nghiêng lấy bằng 170
Chiều cao tổng cổng của bể lắng đứng sẽ là:
H  h tt  h n  h bv  2, 7  2  0,3  5m

Trong đó: hbv: khoảng cách từ mặt nước đến thành bể, hbv = 0,3 (m)

Tính ngăn phân phối nước:


Ngăn phân phối nước được thiết kế hình trụ có khoan lỗ trên vách ngăn. Mép
dưới vách ngăn ngập nước trong bể ở độ sâu bằng chiều sâu bể lắng tại thành bể
(h=1,5m)
Diện tích xung quanh của ngăn phân phối
Fp   .d .h  3,14  4  1,5 = 18,84 (m2)

Trong đó d là đường kính ngăn phân phối, d = 2rp=4m


Tổng diện tích các lổ trên vách ngăn:
Q 0, 07
 fl   = 0,07 (m2) (vl = 1m/s)
vl 1

Chọn đường kính lỗ : d = 40mm nên fl = 0,00126 (m2) (quy phạm d =36-40mm)
 fl 0, 07
Số lỗ: n  = 56 lỗ
fl 0, 00126

79
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Khoảng cách giữa các tâm lỗ theo chiều đứng:


h 1500
ed   = 250mm
6 6
Chu vi ngăn phân phối:
l  2. .R p  3,14  4 = 12,56m

Khoảng cách giữa các tâm lỗ theo chiều ngang


l 12560  6
en   = 1,3m
n/6 56
Tính máng thu nước:
Để tính máng thu nước đã lắng, thiết kế các lỗ ngập trên máng chảy vòng theo chu
vi bể, tổng diện tích các lỗ là:
Q 0, 07
 fl   = 0,09m2 (vl = 0,8m/s)
vl 0,8

Đường kính 1 lỗ: d = 40mm nên fl = 0,00126 (m2)


 fl 0, 09
Tổng số lỗ: n   = 72 lỗ
fl 0, 00126

Chiều dài máng:


lm  2. .R  2  3,14  5 = 31,5m

Khoảng cách giữa các tâm lỗ


lm 50000
e   = 694mm
n 72
Bảng 4.9 - Các thông số thiết kế của bể lắng ly tâm
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Số lượng bể N 01 bể Bê tông cốt thép
Đường kính bể D 10 m -
Chiều dài máng thu Lm 31,5 m -
Chiều cao bể HXD 5 m -

4.4.5 Bể lắng ngang (phương án 2)

80
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Lắng nước là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn
thành quá trình làm trong nước. Trong công nghệ xử lý nước quá trình lắng xảy ra
rất phức tạp, chủ yếu lắng ở trạng thái động (trong quá trình lắng nước luôn chuyển
động), các hạt cặn không tan trong nước là tập hợp hạt không đồng nhất kích thước,
hình dạng, trọng lượng riêng khác nhau) và không ổn định (luôn thay đổi hình dạng,
kích thước trong quá trình lắng do dùng chất keo tụ).
Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật làm bằng bê tông cốt thép, sử dụng trong
các trạm có công suất lớn. Cấu tạo bể lắng ngang gồm bốn bộ phận chính
- Bộ phận phân phối nước vào bể.
- Vùng lắng cặn.
- Hệ thống thu nước đã lắng.
- Hệ thống thu xả cặn.
Để lắng ngang làm việc có hiệu quả, trước tiên phải xác định được kích thước
vùng lắng một cách hợp lí dựa vào lý thuyết lắng cặn trong bể lắng ngang đã được
nghiên cứu.
Chọn tốc độ lắng tự do của hạt cặn nhỏ nhất cần giữ lại u 0 = 0,5 mm/s (quy
phạm 0,5 ÷ 0,6 mm/s). U 0 được xác định theo tài liệu thí nghiệm hay theo kinh
nghiệm quản lý các công trình đã có trong điều kiện tương tự lấy vào mùa không
thuận lợi nhất trong năm, với yêu cầu hàm lượng cặn của nước đã lắng không quá
12 mg/L.
Chọn chiều cao vùng lắng H0 = 3,0 m (quy phạm 2,5 ÷ 3,5 m)
Chọn tỉ số L/H0 = 10; từ đó ta có
Hệ số phụ thuộc vào chiều dài và chiều sâu của vùng lắng K = 10
Hệ số kể đến sự ảnh hưởng của thành phần vận tốc rối của dòng nước theo
phương thẳng đứng  = 1
Vận tốc trung bình của dòng nước trong bể
vtb  Kxu0  10  0,5  5(mm / s)

Diện tích mặt bằng bể

81
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Q 250
F   1  139( m2 )
3, 6u0 3, 6  0,5

Chọn số bể lắng ngang là N = 1 bể (đối với 1 đơn nguyên)


Chiều rộng bể là
Q 250
B   4, 6 ( m)
3, 6vtb H 0 N 3, 6  5  3 1

Chiều dài bể lắng sẽ là


F 139
L   30 (m)
B.N 4, 6  1

Tỉ số L/H0 theo tính toán sẽ là 30/3 = 10 đúng bằng tỉ số đã chọn.


Thời gian lưu nước trong bể lắng
V H 0  L  B 3  30  4, 6
T    1, 6 (giờ)
Q Q 250

Khi hạt cặn lắng trong dòng chảy ngang, hạt cặn chịu ảnh hưởng của hai hệ số
Reynold của bản thân hạt cặn và của dòng chảy ngang của bể lắng. Trong kỹ thuật
xử lý nước, hệ số Reynold của hạt lắng rất nhỏ và hạt lắng luôn trong trạng thái
chảy tầng không cần xét đến, chỉ có hệ số Reynold của dòng chảy ngang trong bể là
cần xét đến. Khi Re < 2000 dòng chảy ngang trong bể là dòng chảy tầng, khi Re >
2000 dòng chảy ngang trong bể là dòng chảy rối.
Trong thực tế không thể cấu tạo bể lắng để có dòng chảy tầng, vì thế quá trình
lắng cặn trong bể lắng xảy ra chậm hơn trong ống nghiệm do chuyển động rối, với
sự xuất hiện của thành phần tốc độ của dòng chảy theo hướng thẳng đứng và ngang.
Vì thế tại mỗi thời điểm trị số thực và hướng tốc độ chuyển động của hạt cặn trong
quá trình lắng là vector tổng hợp của ba vector thành phần: thành phần chuyển động
ngang, thành phần thẳng đứng và tốc độ lắng của hạt dưới tác dụng của trong lực.
Vì vậy để bể lắng ngang có thể hoạt động hiệu quả thì hệ số Reynold của dòng
chảy không được quá lớn đủ để phá vỡ các đám mây bông cặn hình thành trong quá
trình lắng. Do đó bằng nhiều thực nghiệm các nhà khoa học đã tìm ra được hệ số Re
cho bể lắng ngang là không lớn hơn 20000.

82
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

VR
Re   20000
v
Q 0, 07
Vận tốc nước chảy trong bể v0    5(mm / s )
BH 0 N 4, 6  3 1

BH 0 4, 6  3
Bán kính thủy lực R    1,3(m)
B  2 H 0 4, 6  2  3

Độ nhớt động học v  1,31106 m 2 / s ; t 0  100 C


5 1.3
===> Re   4961  20000 (chấp nhận)
1,31106

Kiểm tra chuẩn số Fr, nếu Fr <10-5 trong bể sẽ xuất hiện hiện tượng ngắn
dòng, tạo ra vùng nước chết trong bể.
v2 0, 0052
Fr    1,9 105
g  R 9,81 1,3

Fr > 10-5 , đảm bảo điều kiện ổn định dòng.


Thiết kế cấu tạo vùng phân phối nước vào bể:
Việc phân phối nước vào trên toàn bộ mặt cắt ngang của bể là điều kiện cực kỳ
quan trọng bởi vì nếu phân phối không đều nước vào sẽ gây ra hiện tượng ngắn
dòng và tạo ra các xoáy nước nhỏ làm cho dòng chảy trong vùng lắng không ổn
định, có thể làm các bông cặn bị phá vỡ. Biện pháp có hiệu quả nhất là đặt tấm phân
phối khoan lỗ có kích thước bằng mặt cắt ngang của bể.
Vận tốc qua lỗ từ 0,2-0,3m/s. Chọn v lỗ = 0,2m/s, vậy tổng diện tích lỗ cần thiết
trên tường chắn là:
Q 0, 07
f    0,35 m 2
v 0, 2

Chọn đường kính 1 lỗ phân phối là 0,1m, vậy tổng số lỗ cần thiết là:
f 0,35  4
n   45 (lỗ)
f 3,14  0,12

Các lỗ bố trí cách nhau 0,42m theo chiều ngang và 0,45m theo chiều dọc, do
đó tổng số lỗ lấy là 48 lỗ.

83
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

v2 0, 22
Tổn thất qua lỗ: h  1   0, 002 (m)
2 g 2  9,81

Tính toaùn maùng thu nöôùc:


Trong moãi beå laéng ta ñaët moät maùng thu nöôùc raêng cöa, maùng ñöôïc
ñaët doïc theo chieàu daøi cuûa beå.
2 2
Chieàu daøi maùng thu nöôùc : L   30  20 (m)
3 3
Tốc độ trong máng thu lấy vm = 0,6 m/s (quy phạm 0,6 ÷ 0,8 m/s)
Bố trí 3 máng thu theo chiều dọc của bể lắng.
Khoảng cách giữa các tâm máng
4, 6
a  1,533(m)
3
Tiết diện của máng thu
Q 0, 07
Ft    0, 03(m 2 )
5vm 5  0, 6

Chiều rộng máng chọn bm = 0,25 m


Ft 0, 03
Chiều sâu máng: hm    0,15(m)
bm 0, 25

Chieàu cao maùng thu cuoái beå : 0,15 + 0,01 x 20 = 0,35m.


Tải trọng thu nước trên 1m dài mép máng
Q 70(l / s)
q   1,17 (l/s.m)
3L 3  20(m)

Maùng traøn goàm nhieàu raêng cöa hình chöõ V. Coâng thöùc tính löu löôïng
qua moãi raêng hình chöõ V
8  5
Q Cd tg 2 gH 2
15 2
Trong ñoù :
 : goùc ôû ñænh tam giaùc, choïn  = 90o

g : gia toác troïng tröôøng


H : chieàu cao coät nöôùc treân ñænh tam giaùc, choïn H = 0.03 m
Cd : heä soá löu löôïng, Choïn Cd=0,6

84
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm
8 90 5 3
Qv   0.6  tg  2  9.81  0.03 2  0.000225 m
15 2 s

Soá raêng cöa treân moät maùng


20000
n  343
3  24  3600  0,000225

Choïn maùng coù 344 raêng. Moãi beân cuûa maùng coù 172 raêng.
Khoaûng caùch giöõa caùc raêng cöa ñöôïc thieát keá baèng nhau vaø baèng
1/2 chieàu roäng cuûa moät raêng cöa
Chieàu roäng cuûa moät raêng:

20
B  0,053m
70
344 
2
Việc xả cặn dự kiến tiến hành theo chu kì với thời gian giữa hai lần xả cặn T =
24 giờ.
Thể tích vùng chứa nén cặn của bể lắng là
T .Q.(Cmax  C ) 24  250  (274,5  12)
Wc    158(m3 )
N . 110000
Trong đó:
- T : thời gian làm việc giữa hai lần xả cặn. T = 24 giờ.
- Q : lưu lượng nước đưa vào bể. Q = 250 m3/h.
- C : hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi lắng 10 ÷ 12 mg/L. Chọn C
= 12 mg/L.
-  : nồng độ trung bình của cặn đã nén chặt.  = 10000 g/m3.
- N : số lượng bể lắng ngang; N = 1 bể.
- Cmax : hàm lượng cặn trong nước đưa vào bể lắng.
Cmax  Cn  K .P  0, 25M  v  216  0,55  40  0, 25  70  19  274,5( mg / L)

Trong đó:
- Cn : hàm lượng cặn nước nguồn. Cn = 216 mg/L.
- P : liều lượng phèn tính theo sản phẩm không ngậm nước. P = 40 g/m3.
- K : hệ số phụ thuộc vào độ tinh khiết của phèn sử dụng.
Đối với phèn nhôm sạch K = 0,55

85
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Đối với phèn nhôm không sạch K = 1.0


Đối với phèn sắt clorua K = 0,8
- M : độ màu của nước nguồn theo thang màu PtCo. M = 700 PtCo.
- v : liều lượng vôi kiềm hóa nước. v = 19 mg/L.
Chiều cao trung bình của vùng chứa nén cặn là:
Wc 158
Hc    1.1( m) . Chọn Hc = 1 m
f b 139

Chiều cao trung bình của bể lắng:


H b  H 0  H c  3  1  4 ( m)

Chiều cao xây dựng của bể có kể chiều cao bảo vệ (0,3 ÷ 0,6 m) là:
H XD  H b  0, 6  4  0,6  4, 6 ( m)

Mương thu nước từ máng thu của bể lắng chọn bề rộng B mương = 0,7 m; chiều
dài mương bằng chiều rộng bể Lmương = B = 4,6 m; chiều sâu của mương h mương = 1,2
m.
Tổng chiều dài bể lắng kể cả mương thu nước:
Lb  30  0, 7  30, 7 ( m)

Thể tích bể lắng:


W  Lb .H b .B  30, 7  4  4, 6  565( m3 )

Lượng nước tính bằng phần trăm mất đi khi xả cặn ở bể là:
K p .Wc 1,5 158 100
P 100   4%
Q.T 250  24

- Với Kp: hệ số pha loãng khi xả cặn bằng thủy lực. Kp = 1,5
Thời gian xả cặn quy định t = 8 ÷ 10 phút; lấy t = 10 phút.
Lưu lượng cặn ở bể:
Wc 158
qc    0, 27 (m3 / s )
t 10  60
Đường kính ống xả cặn với q c = 0,27 m3/s; chọn dc = 450 mm ứng với v c =
2,76 m/s.
Khi xả cặn mực nước trong bể hạ xuống:

86
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

(qc  Q).60.t (0, 27  0, 07)  60 10


H    0,86 (m)
f 139

Bảng 4.10 - Các thông số thiết kế của bể lắng ngang


Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể lắng ngang N 01 bể Bê tông cốt thép
Chiều rộng bể B 4,6 m -
Chiều dài bể L 30 m -
Chiều cao bể HXD 4,6 m -
Số lượng máng thu 04 máng Thép
Chiều dài máng thu Lm 20 m -
Chiều rộng máng thu bm 0,25 m -
Chiều sâu máng thu hm 0,15 m -
Chiều cao mương thu hmương 1,2 m Bê tông cốt thép
Chiều rộng mương thu Bmương 0,7 m -
Chiều dài mương thu Lmương 4,6 m -
Đường kính ống xả cặn dc 450 mm Thép

4.4.6 Bể lọc nhanh


Quá trình lọc nước là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất
định đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và vi
trùng có trong nước. Hàm lượng cặn trong nước sau khi qua bể lọc phải đạt tiêu
chuẩn cho phép (nhỏ hơn hoặc bằng 3 mg/L). Sau một thời gian làm việc lớp vật
liệu lọc bị khít lại làm tốc độ lọc giảm dần. Để khôi phục lại khả năng làm việc của
bể lọc, phải thổi rửa bể lọc bằng nước hoặc gió, nước kết hợp để loại bỏ cặn bẩn ra
khỏi lớp vật liệu lọc. Bể lọc luôn luôn phải hoàn nguyên. Chính vì vậy quá trình lọc
nước được đặc trưng bởi hai thông số cơ bản là tốc độ lọc và chu kỳ lọc.
 Xác định kích thước bể lọc
Chọn loại bể lọc cho trạm xử lý là loại bể lọc nhanh một lớp vật liệu lọc là cát
thạch anh với cỡ hạt khác nhau. Lớp vật liệu lọc có:
- Đường kính nhỏ nhất: 0.5 mm.
- Đường kính lớn nhất: 1.25 mm.
- Đường kính tương đương: dtd = 0.7 ÷ 0.8 mm.
- Hệ số không đồng nhất: K = 2 ÷ 2.2

87
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

- Mức độ nở tương đối của lớp vật liệu lọc là 45%


- Chiều dày lớp vật liệu lọc: 700 ÷ 800 mm.
- Tốc độ lọc làm việc ở chế độ bình thường vbt = 5.5 ÷ 6 m/h.
- Tốc độ lọc cho phép ở chế độ lọc tăng cường: vtc = 6 ÷ 7.5 m/h.
Tổng diện tích bể lọc của 1 đơn nguyên xử lý
Q 6000
F   44(m 2 )
T .vbt  3.6Wt1  a.t2 .vbt 24  6  3.6 12  0.1  1 0.35  6

Trong đó:
- Q : lưu lượng xử lý; Q = 6000 m3/ngđ (cho 1 đơn nguyên)
- T : thời gian làm việc của trạm trong 01 ngày đêm; T = 24 giờ.
- Vtb : tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc bình thường; vbt = 6 m/h.
- W : cường độ nước rửa lọc; W = 12 L/sm2.
- A : số lần rửa mỗi bể trong một ngày đêm ở chế độ làm việc bình thường;
a=1.
- t1 : thời gian rửa lọc; t1 = 0.1 giờ.
- t2 : thời gian ngừng bể lọc để rửa; t2 = 0.35 giờ.
Số bể lọc cần thiết
N  0.5 F  0.5 44  3beå (cho 1 đơn nguyên)
Kiểm tra lại tốc độ lọc tăng cường với điều kiện đóng 1 bể để rửa
N 3
vtc  vbt .  6.  9(m / h) nằm trong khoảng (6 ÷ 9) ==> đảm bảo.
N 1 3 1
Diện tích 1 bể lọc là
F 44
f    14.7 (m 2 )
N 3
Chọn kích thước bể là: L x B = 4.9 x 3 = 14.7 (m2)
Chiều cao toàn phần của bể lọc nhanh
H  hđ  hv  hn  hp  hs  hc  0.7  0.8  2  0.5  1  0.1  5.1(m)

Trong đó:
- hđ : chiều cao lớp sỏi đỡ; hv = 0.7 m.
- hv : chiều dày lớp vật liệu lọc; hv = 0.8 m.

88
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

- hn : chiều cao lớp nước trên lớp vật liệu lọc; hn = 2 m.


- hp : chiều cao phụ; hp = 0.5 m.
- hs : chiều cao từ đáy bể đến sàn đỡ chụp lọc; hs = 1 m.
- hc : chiều cao sàn đỡ chụp lọc; hc = 0.1 m.
 Xác định hệ thống phân phối nước rửa lọc
Chọn biện pháp rửa bể bằng gió, nước phối hợp. Chọn cường độ nước rửa lọc
W = 14 l/s.m2 (quy phạm là 12 ÷ 14 l/s.m2 ứng với mức độ nở tương đối của lớp vật
liệu lọc là 45%). Cường độ gió rửa lọc Wgió = 15 l/s.m2 (quy phạm cho phép Wgió =
15 ÷ 25 l/s.m2).
Lưu lượng nước rửa của 01 bể lọc là
f .W 14.7 14
Qr    0.206 ( m3 / s )
1000 1000
Vaän toác chaûy trong oáng chính cho pheùp vc  1,2  2,4 m / s , choïn v c  2m / s
 Ñöôøng kính oáng chính:
Qr  4 0.206  4
Dc    0,362m
vc   2  3,14

Chọn đường kính ống chính là Dc = 400 mm bằng thép không rỉ.
Ñeå phaân phoái nöôùc vaø gioù röûa loïc ta duøng heä thoáng chuïp loïc
Choïn chuïp loïc coù khe roäng 0,6mm < dtd = 0,9mm. Tra baûng ta coù toång
dieän tích caùc khe hôû treân chuïp loïc laø Fk = 0,0001 m2.
Toång dieän tích caàn thieát cuûa caùc khe hôû treân toaøn boä beå:
qr
F=
Vk

Trong ñoù:
qr : laø löu löôïng nöôùc röûa moät beå, qr = 0,176 (m3/s)
Vk: laø vaän toác nöôùc chaûy qua khe chuïp loïc, Vk = 2m/s

F = 0,176/2 = 0,088m2
Vaäy toång soá chuïp loïc treân toaøn boä beå laø:
N= F/ Fk = 0,088/0,0001 = 880 (chuïp)

89
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Soá chuïp loïc treân moät beå loïc:


n = N/f = 1530/9 = 170 (chuïp)
Ta boá trí caùc chuïp loïc treân saøn ñôõ chuïp loïc thaønh 10 haøng vaø moãi
haøng coù 17 chuïp loïc.
 Tính hệ thống dẫn gió rửa lọc
Chọn cường độ gió rửa lọc bể là: Wgió = 15 m/s thì lưu lượng gió tính toán là
Wgió . f 15 14.7
Qg    0.22 (m3 / s )
1000 1000
Lấy tốc độ gió trong ống dẫn gió chính là 15 m/s (quy phạm 15  20 m/s);
đường kính ống gió chính tính như sau
4.Qg 4  0.22
Dgió    0.136 (m)
 .vgió 3.14 15

Chọn Dgió  150 ( mm) . Số ống gió nhánh cũng lấy bằng 29.
Lượng gió trong 01 ống gió nhánh sẽ bằng:
0.22
 0.0076 (m3 / s )
29
Đường kính ống gió nhánh là
4  0.0076
d gió   0.025(m) . Chọn d gió  27 (mm)
3.14 15
Đường kính ống gió chính là 140 mm, diện tích mặt cắt ngang của ống gió
chính sẽ là
 .d 2 3.14  0.142
 gió    0.0145(m 2 )
4 4
Tổng diện tích các lỗ lấy bằng 40% diện tích tiết diện ngang của ống gió chính
(quy phạm là 35  40%) sẽ là
gió  0.4  0.0145  0.006 (m 2 )

Chọn đường kính lỗ gió là 03 mm (quy phạm là 2  5 mm), diện tích 01 lỗ gió
là:

90
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

3.14  0.0032
f lg   0.000007 (m2)
4
Tổng số lỗ gió sẽ là
0.006
m  857 (lỗ)
0.000007

Số lỗ trên 01 ống gió nhánh sẽ là: 857 29  30 (lỗ)

Khoảng cách giữa các lỗ là


4.9  0.190
a  0.157 (m)
2 15
(0.19 là đường kính ngoài của ống gió chính; 24 là số lỗ trên 01 hàng; vì lỗ gió
trên ống nhánh phải được đặt thành 02 hàng so le và nghiêng một góc 45 0 so với
trục thẳng đứng của ống)
 Tính toán máng phân phối nước lọc và thu nước rửa lọc
Bể có chiều dài là L = 4.9m, chiều rộng là B = 3m; chọn mỗi bể bố trí 2 máng
thu nước rửa lọc có đáy hình tam giác; khoảng cách giữa các máng sẽ là d =

3  1.5( m) (quy phạm không được lớn hơn 2.2m)


2
Lượng nước rửa thu vào mỗi máng xác định theo công thức
qm  W .d .l  14  1.5  4.9  88.2 ( L / s )  0.0882 (m3 / s)

Trong đó
-
W : cường dộ rửa lọc; W = 14 L/s.m2
-
d : khoảng cách giữa các tâm máng; d = 1.5 m
-
l : chiều dài máng; l = 4.9 m
Chiều rô ̣ng máng tính theo công thức
qm2 0.08822
Bm  K . 5  2.1 5  0.5(m)
(1.57  a)3 (1.57  1.3)3

Trong đó
- a: tỉ số giữa chiều cao phần chữ nhật (hCN) với nửa chiều rộng của máng. Lấy
a = 1.3 (quy phạm a = 1  1.5)
- K: hệ số, đối với tiết diện máng hình tam giác K = 2.1

91
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

hCN B .a 0.5 x1.3


a  hCN  m   0.3(m)
Bm 2 2
2
Vậy chiều cao phần máng chữ nhật là hCN = 0.3 m. Lấy chiều cao phần đáy
tam giác là hđ = 0.2 m. Độ dốc đáy máng lấy về phía tập trung nước là i = 1%.
Chiều dày thành máng lấy là  = 0.08 m.
Chiều cao của máng thu nước rửa là
H m  hCN  hd  0.3  0.2  0.5(m)

Khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu lọc đến mép trên máng thu nước xác định
theo công thức
L.e 0.8  45
H m   0.25   0.25  0.61 (m)
100 100
Trong đó
- L: chiều dày lớp vật liệu lọc; L = 0.8m
- e: độ giãn nở tương đối của lớp vật liệu lọc; e = 45%
Theo quy phạm khoảng cách giữa đáy dưới cùng của máng dẫn nước rửa phải
nằm cao hơn lớp vật liệu lọc tối thiểu là 0.07m
Chiều cao toàn phần của máng thu nước rửa là H m = 0.5 m, vì máng dốc về
phía tập trung nước là i = 0.01 và máng dài 4.9 m nên Hm sẽ phải lấy bằng:
H m  0.07  0.5  0.049  0.619 (m)

Nước rửa lọc từ máng thu tràn vào ngăn tập trung nước.
Khoảng cách từ đáy máng thu đến đáy ngăn tập trung xác định theo công thức
qM2 0.07 2
hm  1.75 3  0.2  1.75 3  0.2  0.64(m)
g . A2 9.81 0.752

Trong đó
-
qM : lưu lượng nước chảy vào ngăn tập trung nước; qM = 0.07 m3/s
-
A : chiều rộng của ngăn tập trung nước. Chọn A = 0.75 (quy phạm không
được nhỏ hơn 0.6m)
-
g : gia tốc trọng trường bằng 9.81 m/s2
 Tính tổn thất áp lực khi rửa bể lọc nhanh

92
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Tổn thất áp lực qua lớp sỏi đỡ: hđ  0.22 LsW  0.22  0.5 14  1.32 (m)
Trong đó
-
Ls: chiều dày lớp sỏi đỡ; Ls = 0.5m
-
W: cường độ rửa lọc; W = 14 L/s.m2
Tổn thất áp lực trong lớp vật liệu lọc
hvl  (a  bW
. ).L.e  (0.76  0.017  14)  0.8  0.45  0.35( m)

(với kích thước hạt d = 0.5 ÷ 1mm; a = 0.76; b = 0.017)


Toån thaát qua heä thoáng phaân phoái baèng chuïp lọc
Vk2
h=
2 g

Trong ñoù:
Vk: laø vaän toác nöôùc qua khe chuïp loïc, Vk = 2m/s
 : laø heä soá löu lượng cuûa chụp loïc, loaïi coù xeû khe = 0,5

22
 h= = 0,41m
2  9,81  0,5

Áp lực để phá vỡ kết cấu ban đầu của lớp cát lọc lấy hbm = 2m
Vậy tổn thất áp lực trong nội bộ bể lọc sẽ là
ht  3  1.32  0.35  0.41  2  7.08(m)

Áp lực công tác cần thiết của máy bơm rửa lọc xác định theo công thức
H r  h hh  h ô  h t  h cb

Trong đó
- hhh : là độ cao hình học từ cốt mực nước thấp nhất trong bể chứa đến mép
máng thu nước rửa (m)
hhh  4  3.5  2  0.61  6.11 (m)

- 4 : chiều sâu mức nước trong bể chứa (m)


- 3.5 : độ chênh mực nước giữa bể lọc và bể chứa (m)
- 2 : chiều cao lớp nước trong bể lọc.
- 0.61 : khoảng cách từ lớp vật liệu lọc đến mép máng (m)

93
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

- hố : tổn thất áp lực trên đường ống dẫn nước từ trạm bơm nước rửa đến bể
lọc
Đường kính ống dẫn nước rửa lọc D = 400mm, Qr = 0.206 m3/s. Tra bảng
được 1000i = 6.42
Vậy hô = i.L = 0.00642 x 100 = 0.642 (m)
(Giả sử chiều dài đường ống dẫn nước rửa lọc là L = 100m)
-
hcb : tổn thất áp lực cục bộ ở các bộ phận nối ống và van khóa, xác định
theo công thức
v2
hcb   
2g

Giả sử trên đường ống dẫn nước rửa lọc có các thiết bị phụ tùng như sau: 02
cút 900, 01 van khóa, 02 ống ngắn.
1.712
Vậy hcb  (2 x0.98  0.26  2.1).  0.64 (m)
2 x9.81
Hr = 6.11 + 0.642 + 7.08 + 0.64 = 14.472 (m)
Với Qr = 206 L/s, Hr = 14.472 m chọn được máy bơm nước rửa lọc phù hợp.
Ngoài 01 máy bơm rửa công tác, phải chọn 01 máy bơm dự phòng.
Với Qgió = 220 L/s, Hgió = 3m sẽ chọn được máy bơm gió phù hợp.
Tỉ lệ lượng nước rửa so với lượng nước vào bể lọc tính theo công thức
W . f .t1.60.N .100 14 14.7  0.1 60  3 100
P   5.6%
Q.T0 .1000 750  23.38 1000
-
W : cường độ nước rửa lọc (L/s.m2); W = 14 L/s.m2
-
f : diện tích 1 bể lọc (m2), f = 14.7 m2
-
N : số bể lọc; N = 3 bể
-
Q : công suất trạm xử lý (m3/h); Q = 750 m3/h
-
T0 : thời gian công tác của bể giữa 2 lần rửa
T 24
T0   (t1  t2  t3 )   (0.1  0.17  0.35)  23.38 (giờ)
n 1
- T : thời gian công tác của bể lọc trong 1 ngày (giờ)
- n : số lần rửa bể lọc trong 1 ngày

94
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

- t1, t2, t3: thời gian rửa, xả lọc đầu và thời gian chết của bể (giờ)
 Ñöôøng kính oáng daãn nöôùc röûa loïc:
Lưu lượng nước rửa của 01 bể lọc là
f .W 14.7 14
Qr    0.206 ( m3 / s )
1000 1000
Vaän toác chaûy trong oáng chính cho pheùp vc  1,2  2,4 m / s , choïn v c  2m / s
 Ñöôøng kính oáng chính:
Qr  4 0.206  4
Dc    0,362m
vc   2  3,14

Chọn đường kính ống chính là Dc = 400 mm bằng thép không rỉ.
 Tính oáng thu nöôùc loïc
Nước sau khi lọc được đưa về bể chứa dự trữ. Vận tốc nước của ống thu nước
sạch chung là 1.2m/s.
4Q 4  0.07
Dch    0.28( m) . Chọn đường kính ống là
 v 3.14  1.2

300mm
Trong đó:
Q: lưu lượng nước cho 1 đơn nguyên, Q=0.07m3/s
Vc:vận tốc nước chảy trong ống, vc=1.2m/s
 Ñöôøng kính oáng xaû nöôùc röûa loïc:
Vôùi löu löôïng nöôùc röûa loïc cuûa 1 beå laø 0.206m 3/s, vaän toác chaûy trong
oáng cho pheùp laø v c  2m / s . Ñöôøng kính oáng xaû nöôùc röûa loïc:
Qr  4 0.206  4
Dc    0,362m
vc   2  3,14

Chọn đường kính ống là Dc = 400 mm bằng thép không rỉ.


Bảng 4.11 - Các thông số thiết kế của bể lọc
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể lọc N 3 bể Bê tông cốt thép
Chiều rộng bể B 3 m -
Chiều dài bể L 4.9 m -
Chiều cao bể HXD 5.1 m -

95
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Ống dẫn nước rửa lọc 400 mm Thép


Ống dẫn gió 150 mm -
Ống thu nước lọc 300 mm -
Ống xả nước rửa lọc 400 mm Thép
Số máng trong 1 bể lọc 2 máng -
Chiều rộng máng Bm 0.5 m -
Chiều dài máng Lm 4.9 m -
Chiều sâu máng Hm 0.5 m -

4.4.7 Bể chứa nước sạch


Nước trong bể chứa nước sạch được dùng để rửa bể lọc, pha hóa chất, phục vụ
vệ sinh, dự trữ cứu hỏa, thể tích nước cần thiết cho tiếp xúc khử trùng, dung tích
nước điều hòa cho mạng lưới… được chứa trong bể chứa nước sạch. Dung tích và
vị trí của bể chứa được xác định theo yêu cầu chung của toàn hệ thống cấp nước. Bể
chứa nước sạch nên đặt gần bể lọc và trạm bơm cấp II. Cốt mực nước được chọn
phù hợp với địa hình, cao độ mực nước ngầm và có thể tự mồi cho các máy bơm
đợt II.
Bể có hình dạng là hình hộp chữ nhật bằng bê tông cốt thép có nắp đậy phía
trên.
Thể tích bể chứa
V  Q  t  60  0.07  45  60  189(m3 )

Trong đó:
- Q : lưu lượng thiết kế; Q = 6000 m 3/ngày đêm = 0.07 m3/s ( cho 1 đơn
nguyên)
- t : thời gian nước lưu lại trong bể chứa; chọn t = 45 phút (quy phạm 30 
45 phút)
- 60 : chỉ số chuyển đổi phút thành giây
Chọn bể chứa có dung tích 200 m3, xây dựng 1 bể chứa hình hộp chữ nhật cho
1 đơn nguyên, bể được xây dựng nửa chìm nửa nổi trên mặt đất.
Chọn chiều cao của bể chứa H = 4 m
Chiều rộng của bể chứa L = 4 m

96
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

V 200
Vậy chiều rộng của bể chứa B    12.5(m)
H  L 48
Tính đường kính ống dẫn nước vào và dẫn nước ra
Nước sau khi lọc được đưa về bể chứa dự trữ, nước từ bể chứa được đưa về
trạm bơm cấp II. Vận tốc nước của ống thu nước sạch chung là 1.2m/s, vậy đường
kính ống vào bằng đường kính ống ra
4Q 4  0.07
D    0.28(m) . Chọn đường kính ống là 300mm
 v 3.14 1.2
Trong đó:
Q: lưu lượng nước cho 1 đơn nguyên, Q=0.07m3/s
Vc:vận tốc nước chảy trong ống, vc=1.2m/s

Bảng 4.12 - Các thông số thiết kế của bể chứa nước sạch


Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể chứa N 01 bể Bê tông cốt thép
Chiều rộng bể B 4 m -
Chiều dài bể L 12,5 m -
Chiều cao bể HXD 4 m -

4.4.8 Bể thu hồi


Bể thu hồi là bể dùng để tuần hoàn lại 1 phần nước rửa lọc của bể lọc và phần
nước của hỗn hợp bùn – nước xả ra sân phơi bùn của bể lắng ngang và bể phản ứng.
Bể này có chức năng tương tự như bể lắng sơ bộ. Nước rửa lọc và nước thu hồi từ
sân phơi bùn sẽ được cho lắng sơ bộ trong bể sau đó dùng bơm chìm bơm trả trở về
bể trộn.
Lưu lượng nước trung bình cho 1 lần rửa 1 bể lọc
V1beå  q  Sbeå  T  12  14.7  360  63504 ( L)  64 (m3 )

Trong đó
-
Q : cường độ nước rửa lọc; q = 12 L/s.m2
-
Sbể : diện tích bề mặt 1 bể lọc; Sbể = 14.7 m2

97
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

-
T : thời gian rửa bể lọc bằng nước; T = 6 phút
Lượng nước lọc được sau 1 chu kỳ
Vnöôùc saïch  vloïc  Sbeå  Tloïc  6  14.7  23.28  2053(m3 )

Trong đó
-
vlọc : vận tốc lọc trung bình trong các bể lọc; v = 6 m/h
-
Sbể : diện tích bề mặt của 1 bể lọc; Sbể = 14.7 m2
-
Tlọc : chu kỳ trung bình của bể lọc; T = 23.38 giờ
Hàm lượng cặn trong nước rửa lọc của 1 bể lọc
C1  V 12  2053
C   232(mg / L)
V1 106

Lượng nước rửa lọc của trạm xử lý trong 1 ngày


Vröûa loïc  106 1 6  636 (m3 /1 ngaøy)

Thể tích vùng chứa cặn


V  C 636  232
Wc    0.12 ( m3 )
 1200000

Vì lượng nước rửa lọc ra không liên tục (tùy theo thời gian rửa lọc) nên ta sẽ
không sử dụng bể lắng mà sẽ thiết kế hồ lắng tĩnh để thu hồi lượng nước rửa lọc
này. Chọn thời gian lắng đối với nước của 1 lần rửa lọc là 1 giờ. Nước rửa lọc được
đưa vào hồ lắng và để cho lắng trong 1 giờ sau đó sẽ được bơm trở lại bể trộn, còn
cặn được xả ra sân phơi bùn. thiết kế bể có thể chứa được 2 lần rửa lọc liên tiếp.
Thể tích của bể thu hồi
W  2(V1  Wc )  2  (106  0.12)  232(m3 )

Cho xây dựng bể có hình dạng chữ nhật với kích thước là
L x H x B = 10 x 4 x 6 (m)
Choïn löu löôïng bôm tuaàn hoaøn, qth = 50 m3/h.
Bể có vách ngăn để lượng bùn lắng xuống và được bơm ra ngoài, vách ngăn
có chiều cao bằng 3/4H = 3m, vách ngăn vật liệu là bê tông cốt thép đá 1x2 mác
250.

98
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Löôïng nöôùc bôm leân töø saân phôi buøn ñöôïc laáy baèng 10%Q =
0.007m3/s, ñöôøng kính oáng vaøo töø saân phôi buøn laø:
4Q 4  0.007
D    0.086(m) . Chọn đường kính ống là 100mm
 v 3.14 1.2
Đường kính ống dẫn về bể trộn:
4Q 4  0.07
D    0.28(m) . Chọn đường kính ống là 300mm
 v 3.14 1.2
Đường kính ống từ bể lọc vào là D = 400mm

Bảng 4.13 - Các thông số thiết kế của bể thu hồi


Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Bể thu hồi 01 bể Bê tông cốt thép
Chiều rộng bể B 6 m -
Chiều dài bể L 10 m -
Chiều cao bể HXD 4 m -

4.4.9 Sân phơi bùn


Sân phân bùn phải có dung tích đủ chứa lượng bùn từ nhà máy nước xả ra
trong 4 đến 6 tháng mùa lũ.
Đáy sân có độ dốc 1% về phía cửa tháo nước ra.
Thành và đáy sân lát bêtông tấm, miết mạch bằng vữa xi măng atsfan để chống
xói lở và ngăn không cho nước bẩn thấm vào nguồn nước ngầm.
Đáy sân đổ lớp sỏi cỡ hạt 16 – 32 mm, dày 200 mm. Trên lớp sỏi đổ hai lớp
sỏi nhỏ, lớp thứ nhất đường kính 4 – 8 mm, dày 100 mm; lớp thứ hai đường kính 1
– 2 mm, dày 100 mm.
Chung quanh sân có đường ôtô đi lại để vận chuyển bùn, chiều rộng 1 làn xe
tải là 5m.
Lượng cặn khô từ bể lắng xả ra hàng ngày

99
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Q(C2  C1 ) 18000  (262  12)


G1    4500 (kg )
1000 1000
Trong đó
-
G : trọng lượng cặn khô (kg)
-
Q : lượng nước xử lý (m3/ngày); Q = 18000 m3/ngày
-
C1 : hàm lượng cặn trong nước ra khỏi bể lắng (g/m3); C1 = 12 g/m3
-
C2 : hàm lượng cặn trong nước đi vào bể lắng (g/m3)
C2  C0  Ka p  0.25M  B  216  0.55  40  0.25  70  7  262 ( g / m 3 )
-
C0 : hàm lượng cặn trong nước thô (g/m3); C0 = 216 g/m3
-
ap : hàm lượng phèn tính theo sản phẩm không ngậm nước (g/m 3); a = 40
g/m3
-
K : hệ số tạo cặn từ phèn; đối với phèn nhôm sạch k = 0.55
-
M : độ màu của nước nguồn (ptCo); M = 70 ptCo
-
B : lượng cặn không tan trong hóa chất kiềm hóa (g/m3); B = 7 g/m3
Lượng cặn xả khô từ bể lọc xả ra hàng ngày
G2  V1CN  106  232  3  73776( g ) 74(kg )

Tổng lượng cặn xả ra 1 ngày của trạm xử lý


G  G1  G2  4500  74  4574 ( kg )

Lượng bùn cần nén trong 6 tháng mùa mưa


G '  4574  6  30  823320(kg ) 824(taán )

Diện tích mặt sân cần thiết


G ' 824000
F   7491( m2 )
a 110
Bùn chứa trong sân 6 tháng, đến mùa khô rút nước ra khỏi sân để phơi bùn
trong 3 tháng, nồng độ bùn khô đạt 25%, tỷ trọng bùn  = 1.2 t/m3
Thể tích bùn khô trong sân
G ' 824
V   687 (m3 )
 1.2

Chiều cao bùn khô trong sân

100
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

687
h  0.092 (m)
7491
Lượng cặn khô xả ra hàng ngày G1 = 4500 kg, nồng độ cặn 0.4%, tỷ trọng  =
1.011 t/m3
Trọng lượng dung dịch cặn xả ra hàng ngày
G1 100 4500  100
G3    1125000 (kg ) 1125(taán )
nc 0.4

Thể tích bùn loãng xả ra trong 1 ngày


G3 1125
V   1113(m3 )
 1.011
Chiều cao bùn loãng trong sân
V 1113
h   0.15(m)
F 7491

Chiều sâu phần chứa cặn hcaën  0.15  0.092  0.242 (m)
Nếu chiều sâu của sân là
H  h ñaùy + h chöùa caën + h döïtröõ 3(m)

Trong đó
- hđáy : gồm chiều cao 3 lớp sỏi đỡ = 0.4 m
- hdự trữ : chiều cao dự trữ = 0.3 m
h chöùa caën = H - h ñaùy - h döïtröõ= 3 - 0.4 - 0.3 = 2.3(m)

Chọn sân phơi bùn hình chữ nhật: chiều dài bằng 4 lần chiều rộng
4B2 = 7491 m2 ===> B = 43 (m)
Để thuận tiện cho việc phơi khô và xử lý bùn ta chọn xây dựng hệ thống gồm
8 sân phơi bùn với kích thước là L x H x B = 24 x 3 x 6 (m)
Löôïng nöôùc bôm leân töø đáy saân phôi buøn ñöôïc laáy baèng 10%Q =
0.007m3/s, ñöôøng kính oáng vaøo töø saân phôi buøn laø:
4Q 4  0.007
D    0.086(m) . Chọn đường kính ống là 100mm
 v 3.14 1.2
Bảng 4.14 - Các thông số thiết kế của sân phơi bùn
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu

101
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Sân phơi bùn 08 sân đá


Chiều rộng sân B 6 m -
Chiều dài sân L 24 m -
Chiều cao sân HXD 3 m -

4.4.10 Trạm bơm cấp II


Máy bơm cấp II được chọn lắp đặt là bơm ly tâm trục ngang. Máy bơm được
gắn thiết bị biến tần để cho phép thay đổi lưu lượng của máy bơm tuỳ theo nhu cầu
sử dụng khác nhau của các giờ trong ngày.
Coâng suaát traïm xöû lyù laø Q =18000 m3/ngñ = 750 m3/h = 0,208 m3/s
Chọn số máy bơm trong trạm cấp II là 4 máy, bao gồm 3 máy hoạt động và 1
máy dự phòng.
Coâng suaát của mỗi bôm ñöôïc tính nhö sau:
Qb  H b  g  f 0, 208  50  9,811000
Nb  =  42,5(kw)  56(HP)
1000    3 3 1000  0,8

- Trong ñoù:
+  : hieäu suaát maùy bôm (80%),  =0,8
+ f: khoái löôïng rieâng cuûa nöôùc, f=1000 (kg/m3).
+ g: gia toác troïng tröôøng, g=9,81 (m/s2).
+ Hb: coät aùp cuûa bôm (m), choïn Hb = 50 (m).
Bảng 4.15 – Vận tốc nước trong đường ống hút và ống đẩy

Ñöôøng kính oáng Vaän toác nöôùc chaûy (m/s)


(mm) Trong oáng huùt Trong oáng ñaåy
Döôùi 250 0.6-1.0 0.8-2.0
300-800 0.8-1.5 1.0-3.0
Treân 800 1.2-2.0 1.5-4.0
(Nguồn: bảng 7.3 – TCXDVN 33 – 2006)
Tính toaùn ñöôøng oáng huùt: Với công suất và cột áp bơm như trên, chọn 4 maùy
bôm caáp II bôm nöôùc ra maïng löôùi: 3 bôm hoaït ñoäng, 1 bôm döï phoøng:
Söû duïng 2 ñöôøng oáng huùt baèng theùp, moãi oáng coù d h=350 (mm),
vh=1.02 (m/s).
Ñöôøng kính pheãu huùt: dp=1.4  350= 490 (mm).

102
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Tính toaùn ñöôøng oáng ñaåy:


OÁng ñaåy goàm 2 phaàn: phaàn naèm trong nhaø traïm vaø phaàn naèm
ngoaøi nhaø traïm. Caû hai phaàn oáng naøy ta ñeàu söû duïng oáng baèng theùp.
Söû duïng hai ñöôøng oáng ñaåy ñeå cung caáp nöôùc ra maïng löôùi. Moãi
oáng ñaåy coù dd=300 (mm), coù vd=1.4 (m/s). Treân moãi ñöôøng oáng ñaåy ñaët
moät ñoàng hoà ño löu löôïng ñeå ño löu löôïng nöôùc caáp vaøo maïng.
Boá trí caùc toå maùy bôm truïc ngang theo kieåu moät daõy vuoâng goùc
vôùi nhaø traïm. Vieäc boá trí nhö vaäy seõ ñaûm baûo cho caùc maùy bôm laøm
vieäc chaéc chaén, hieäu quaû, quaûn lyù thuaän tieän vaø chieàu roäng nhaø traïm
seõ khoâng lôùn. Ngoaøi caùc bôm caáp II duøng ñeå bôm nöôùc ra maïng löôùi, ta
coøn boá trí caùc maùy bôm khaùc nhö: 1 maùy bôm nöôùc röûa loïc, 1 bôm thoåi
khí röûa loïc, 1 bôm thu nöôùc roø ræ.
Khu vöïc nhaø traïm ñöôïc xaây döïng theo kieåu nöûa chìm, vôùi keát caáu
xaây döïng baèng Beâ toâng Coát theùp ñeå ñaûm baûo tính chaéc chaén vaø an
toaøn. Trong nhaø traïm boá trí caùc tuû ñieän, tuû ñieàu khieån hoaït ñoäng cuûa
caùc maùy bôm, vaø caùc thieát bò phoøng chaùy chöõa chaùy.
Bảng 4.16 - Các thông số thiết kế của trạm bơm cấp II
Thông số Số lượng Đơn vị Vật liệu
Số máy bơm 04 cái -
Công suất bơm 56 HP -
Cột áp bơm 50 m -
Đường kính ống hút 350 mm Thép
Vận tốc trong ống hút 1,02 m/s -
Đường kính ống đẩy 300 mm Thép
Vận tốc trong ống đẩy 1,4 m/s -

4.5 BỐ TRÍ MẶT BẰNG TRẠM XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Trên khu đất đã được phê duyê ̣t để xây dựng trạm xử lý sẽ được sắp xếp, bố trí
các công trình chính, các công trình phục vụ và các công trình phụ. Ngoài ra còn bố
trí các đường ống kĩ thuâ ̣t, đường ống cấp nước cho bản thân trạm, ống thoát nước,
mương thoát nước, hê ̣ thống cấp điê ̣n cho trạm bơm, điê ̣n chiếu sáng… Tất cả các

103
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

công trình, thiết bị và đường ống cần sắp xếp hợp lý, đảm bảo các điều kiê ̣n kĩ thuâ ̣t
và mĩ quan công trình.
Khi bố trí mă ̣t bằng trong trạm xử lý nước cần dựa vào các nguyên tắc thiết kế
sau:
- Cần ưu tiên bố trí các công trình chính trong dây chuyền công nghê ̣ xử lý
nước. Đảm bảo cho các công trình chính làm viê ̣c hợp lý và thuâ ̣n tiê ̣n nhất.
- Các công trình cần được sắp xếp gọn gàng, chiếm ít diê ̣n tích và tiết kiê ̣m
đất.
- Triê ̣t để lợi dụng địa hình, kết hợp bố trí mă ̣t bằng với thiết kế cao trình
trạm xử lý để giảm công tác đất, giảm chiều sâu công trình, tạo điều kiê ̣n thoát nước
và xả că ̣n dễ dàng.
- Khi bố trí các công trình trên mă ̣t bằng, phải dự kiến trước các vị trí các
công trình sẽ được xây dựng ở giai đoạn sau, tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi thiết kế mở
rô ̣ng nhà máy, tránh đâ ̣p phá công trình và đường ống phải đi đường vòng quá xa.
- Các công trình phụ trợ cần đă ̣t ở gần các công trình chính mà nó phụ thuô ̣c
để giảm công tác vâ ̣n chuyển.
- Các phòng quản lý, trực ban,… nên bố trí ở gần nới làm viê ̣c, tránh tâ ̣p
trung đông người.
- Các công trình gây nhiễm bẩn, đô ̣c hại nên bố trí riê ̣ng biê ̣t, xa các công
trình chính, cuối hướng gió và ít người qua lại.
- Trong điều kiê ̣n địa chất cho phép nên bố trí hợp khối công trình để tiết
kiê ̣m đất xây dựng và giá thành.
- Trạm biến thế điê ̣n nên đă ̣t gần nới sử dụng điê ̣n nhiều nhất và gần đường
nô ̣i bô ̣.
- Bảo đảm điều kiê ̣n vê ̣ sinh, hê ̣ thống thoát nước phải đảm bảo thoát nước
tốt, có biê ̣n pháp trồng cây xanh, hoa cỏ để đảm bảo không khí trong sạch.
- Các đường giao thông nô ̣i bô ̣ phải bố trí hợp lý, thuâ ̣n tiê ̣n đến từng công
trình với chiều rô ̣ng đường ô tô có thể ra vào thuâ ̣n tiê ̣n.
- Phải đảm bảo điều kiê ̣n mĩ quan toàn nhà máy.

104
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chương 5: DỰ TOÁN KINH TẾ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC


CẤP CHO HUYỆN TÁNH LINH-TỈNH BÌNH THUẬN

5.1 Mô tả các công trình chuẩn bị hóa chất


5.2 Mô tà công trình xử lý đơn vị
5.3 Dự toán chi phí xây dựng cơ bản

105
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

5.1. DỰ TOÁN GIÁ THÀNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CHO
PHƯƠNG ÁN 1
Coâng taùc khaùi toaùn chi phí xaây döïng nhaø maùy nöôùc Taùnh Linh
ñöôïc döïa theo taøi lieäu “Ñôn giaù döï toaùn xaây döïng coâng trình – phaàn xaây
döïng caùc coâng trình trong nhaø maùy xöû lyù nöôùc”, nhaø xuaát baûn xaây
döïng, naêm 2009.
Sau ñaây laø baûng thoáng keâ giaù thaønh cuï theå cho töøng coâng trình
ñôn vò trong nhaø maùy nöôùc Taùnh Linh (giaù thaønh vaät lieäu coù theå thay
ñoåi).
5.1.1. Dự toán chi phí xây dựng cơ bản
 Phần xây dựng
Baûng 5.1: Dự toaùn chi phí phaàn xaây döïng
Đơn giá Thành
Số Thể Đơn (106 tiền
STT Công trình Vâ ̣t liêụ
lượng tích vị VND/1
đv) (106 VND)

BTCT #200, queùt


Bể pḥa trộn
1 1 sôn choáng thaám 9 m3 2.2 19.8
phèn
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể tiêu thụ
2 1 sôn choáng thaám 9 m3 2.2 19.8
phèn
beân trong
Theùp khoâng gæ
Rọ tôi vôi,
08K  ,queùt sôn
3 kích thước 1 - cái 1.5 1.5
choáng thaám beân
0.5x0.4x0.4m
trong
BTCT #200, queùt
Bể tiêu thụ vôi
4 3 sôn choáng thaám 5.5 m3 2.2 36.3
sữa
beân trong
Theùp khoâng gæ
Song chắn rác,
08K  ,queùt sôn
5 kích thước 1 - cái 6 6
choáng thaám beân
0.9x0.9m
trong
6 Ngăn lắng cát 2 BTCT #200, queùt 112.2 m3 2.2 493.68

106
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

sôn choáng thaám


beân trong
BTCT #200, queùt
Ngăn hút –
7 2 sôn choáng thaám 112.2 m3 2.2 493.68
ngăn bơm
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể trộn vách
8 3 sôn choáng thaám 8.4 m3 2.2 55.44
ngăn
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể phản ứng
9 3 sôn choáng thaám 84 m3 2.2 554.4
vách ngăn
beân trong
BTCT #200, queùt
10 Bể lắng ly tâm 3 sôn choáng thaám 392.5 m3 2.2 2590.5
beân trong
BTCT #200, queùt
11 Bể lọc nhanh 9 sôn choáng thaám 74.97 m3 2.2 1484.406
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể chứa nước
12 3 sôn choáng thaám 189 m3 2.2 1247.4
sạch
beân trong
BTCT #200, queùt
13 Bể thu hồi 3 sôn choáng thaám 240 m3 2.2 1584
beân trong
BTCT #200, queùt
14 Sân phơi bùn 8 sôn choáng thaám 432 m3 2.2 7603.2
beân trong
Töôøng xaây gaïch,
15 Nhà điều hành 1 120 m2 2.6 312
maùi lôïp toân
Töôøng xaây gaïch,
16 Nhà bảo vê ̣ 1 12 m2 2.6 31.2
maùi lôïp toân
Cột sắt, maùi lôïp
17 Nhà để xe 1 50 m2 0.5 25
toân
Phòng thí Töôøng xaây gaïch,
18 1 50 m2 2.6 130
nghiê ̣m maùi lôïp toân
Trạm bơm cấp Töôøng xaây gaïch,
19 1 750 m2 2.6 1950
I maùi lôïp toân

107
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Töôøng xaây gaïch,


20 Nhà hóa chất 1 453.6 m2 2.6 1179.36
maùi lôïp toân
Töôøng xaây gaïch,
21 Kho xưởng 1 200 m2 2.6 520
maùi lôïp toân
Töôøng xaây gaïch,
22 Trạm biến áp 1 10 m2 2.6 26
maùi lôïp toân
Phòng bơm Töôøng xaây gaïch,
23 1 816 m2 2.6 2121.6
cấp II maùi lôïp toân
Tổng cô ̣ng 22485.27
 Phần thiết bị
Baûng 5.2: Döï toaùn chi phí phaàn thieát bò

Đơn giá (106 Thành tiền


STT Thiết bị Số lượng Đơn vị
VND/1đv) (106 VND)
Song chắn rác, kích thước
1 2 cái 5 10
0.9x0.9m
Lưới chắn rác, kích thước
2 2 cái 3 6
0.9x0.9m
3 Bơm phèn 40KW 2 cái 8 16
4 Bơm định lượng phèn 16W 3 cái 22 66
5 Máy thổi khí 40KW 2 cái 18 36
6 Bơm vôi 18KW 2 cái 8 16
7 Bơm định lượng vôi 16W 3 cái 22 66
8 Máy khuấy 2.2KW 3 cái 15 45
9 Cát lọc 9  20 m3 0.9 162
10 Chụp lọc 9  17 9 cái 0.2 275.4
11 Sỏi đỡ 9  21 m3 0.5 94.5
12 Siphong điều chỉnh lọc 9 cái 10 90
13 Bơm nước rửa lọc 29KW 1 cái 8 8
14 Bơm khí rửa lọc 36KW 1 cái 12 12
Bôm chìm bôm nöôùc tuaàn
15 4 caùi 102 408
hoaøn 18KW
Bôm chìm bôm nöôùc phôi
16 4 caùi 150 600
buøn 20KW
Motor thanh gạt bùn lắng ly
17 3 caùi 300 900
tâm 29KW
18 Siphong huùt buøn laéng ly 3 caùi 90 270

108
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

taâm
19 Giaøn caøo buøn 3 caùi 35 105
20 Clorator chân không 1.7l/h 2 cái 35 70
21 Quạt hút 0.75KW 2 cái 1 2
22 Bơm nước thô 42.5KW 3 cái 350 1050
23 Bơm nước sạch 42.5KW 4 cái 400 1600
24 Hê ̣ thống cào bùn bể lắng 3 cái 30 90
25 Hê ̣ thống điều khiển bể lọc 9 cái 14 126
Ống thép 450 dẫn nước sang
26 20 m 2 40
bể phản ứng
Ống thép 450 dẫn nước sang
27 20 m 2.4 48
bể chứa

Đơn
28 Nhân công lắp đặt hệ thống 3 180 540
nguyên

29 Chi phí vận chuyển 1 Chuyến 50 50

30 Hệ thống điện điều khiển 1 Bộ 180 180

Tổng cô ̣ng 6981.9

 Toång kinh phí dự toán ñaàu tö xaây döïng cơ bản:


T = Chi phí xaây döïng + Chi phí thieát bò, maùy moùc
= 22.485.270.000 + 6.981.900.000 = 29.467.170.000 VND
5.1.2. Dự toán chi phí vận hành hệ thống
 Chi phí nhaân coâng
Coâng nhaân vaän haønh 7 ngöôøi chia laøm 3 ca laøm vieäc.
Baûo veä vaø nhaân vieân veä sinh coâng coäng: 2 ngöôøi.
Giaû söû möùc löông trung bình laø 120.000 ñoàng/ngöôøi/ngaøy
Toång chi phí nhaân coâng: TN = 120.000 x 9 = 1.080.000VNÑ/ngaøy
 Chi phí ñieän naêng
Baûng 5.3 : Baûng tieâu thuï ñieän
STT Thieát bò Coâng Soá Soá Thôøi Toång

109
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

maùy gian
hoaït ñieän naêng
suaát löôïng
hoaït ñoäng tieâu thuï
(Kw) (caùi)
ñoän (h/ngaøy (Kwh/ngaøy)
g )
1 Maùy khuaáy voâi, pheøn 2.2 3 3 24 158.4
Bôm chìm nöôùc tuaàn
2 18 4 4 8 576
hoaøn
3 Bôm chìm bôm buøn 20 4 4 8 640

4 Bơm nước rửa lọc 29 1 1 8 232

5 Bơm khí rửa lọc 36 1 1 8 288

6 Bơm định lượng phèn 16 3 3 24 1152

7 Bơm định lượng vôi 16 3 3 24 1152

8 Motor gạt bùn 29 3 3 24 2088

9 Quạt hút 0.75 2 2 24 36

10 Bơm nước thô 42.5 3 3 24 3060


11 Bơm nước sạch 42.5 4 3 24 3060
Các thiết bị thắp sáng,
12 40 - - 24 960
điều khiển và thiết bị khác
TOÅNG COÄNG 14346.4
Laáy chi phí cho 1 Kwh = 1.300VNÑ
Vaäy chi phí ñieän naêng cho moät ngaøy vaän haønh:
TÑ = 14346.4 x 1300 = 18.650.320 (VNÑ/ngaøy)
 Chi phí söûa chöõa vaø baûo döôõng
Chieám 1% chi phí xaây döïng vaø chi phí thieát bò:
TS = 29.467.170.000 x 1% = 294.671.700 (VNÑ/naêm) = 807.320 (VNÑ/ngaøy)
 Chi phí hoaù chaát

110
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Chi phí söû duïng pheøn Al


2057 (kg/ngaøy) x 365 (ngaøy/naêm) = 750805(kg/naêm).
750805(kg/naêm) x 8000 (VNÑ/kg) = 6.006.440.000 (VNÑ/naêm) =
16.456.000 (VNÑ/ngaøy)
Chi phí söû duïng voâi
342 (kg/ngaøy) x 365 (ngaøy/naêm) = 124830(kg/naêm).
124830(kg/naêm) x 1800 (VNÑ/kg) = 224.694.000 (VNÑ/naêm) = 615.600
(VNÑ/ngaøy)
Chi phí söû duïng clo
54 (kg/ngaøy) x 365 (ngaøy/naêm) = 19710(kg/naêm).
19710(kg/naêm) x 11500 (VNÑ/kg) = 226.665.000 (VNÑ/naêm) = 621.000
(VNÑ/ngaøy)
Vaäy chi phí söû duïng hoùa chaát: TH = 16.456.000 + 615.600 + 621.000 =
17.692.600(VNÑ/ngaøy)
 Chi phí khaáu hao
Chi phí xaây döïng cô baûn ñöôïc khaáu hao trong 20 naêm, chi phí maùy
moùc thieát bò khaáu hao trong 10 naêm:
TKH = 22.485.270.000 /20 + 6.981.900.000/10
TKH = 1.822.453.500 (VNÑ/naêm) = 4.993.023 (VNÑ/ngaøy)
5.1.3. Dự toán chi phí cho 1m3 nước cấp (phương án 1)
Vaäy chi phí cho 1 ngaøy vaän haønh nöôùc caáp:
TC = TN + TÑ + TS + TH + TKH
= 1.080.000 + 18.650.320 + 807.320 + 17.692.600 + 4.993.023 = 43.223.263
(VNÑ/ngaøy)
TC = 43.223.263(VNÑ/ngaøy)/18000(m3/ngaøy) = 2400 (VNÑ/m3)
5.2. DỰ TOÁN GIÁ THÀNH XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ CHO
PHƯƠNG ÁN 2
5.2.1. Dự toán chi phí xây dựng cơ bản
 Phần xây dựng

111
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Baûng 5.1: Dự toaùn chi phí phaàn xaây döïng


Đơn giá Thành
Số Thể Đơn (106 tiền
STT Công trình Vâ ̣t liêụ
lượng tích vị VND/1
đv) (106 VND)

BTCT #200, queùt


Bể pḥa trộn
1 1 sôn choáng thaám 9 m3 2.2 19.8
phèn
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể tiêu thụ
2 1 sôn choáng thaám 9 m3 2.2 19.8
phèn
beân trong
Theùp khoâng gæ
Rọ tôi vôi,
08K  ,queùt sôn
3 kích thước 1 - cái 1.5 1.5
choáng thaám beân
0.5x0.4x0.4m
trong
BTCT #200, queùt
Bể tiêu thụ vôi
4 3 sôn choáng thaám 5.5 m3 2.2 36.3
sữa
beân trong
Theùp khoâng gæ
Song chắn rác,
08K  ,queùt sôn
5 kích thước 1 - cái 6 6
choáng thaám beân
0.9x0.9m
trong
BTCT #200, queùt
6 Ngăn lắng cát 2 sôn choáng thaám 112.2 m3 2.2 493.68
beân trong
BTCT #200, queùt
Ngăn hút –
7 2 sôn choáng thaám 112.2 m3 2.2 493.68
ngăn bơm
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể trộn vách
8 3 sôn choáng thaám 8.4 m3 2.2 55.44
ngăn
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể phản ứng
9 3 sôn choáng thaám 84 m3 2.2 554.4
lớp cặn lơ lửng
beân trong
BTCT #200, queùt
10 Bể lắng ngang 3 sôn choáng thaám 634.8 m3 2.2 4189.7
beân trong

112
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

BTCT #200, queùt


11 Bể lọc nhanh 9 sôn choáng thaám 74.97 m3 2.2 1484.406
beân trong
BTCT #200, queùt
Bể chứa nước
12 3 sôn choáng thaám 189 m3 2.2 1247.4
sạch
beân trong
BTCT #200, queùt
13 Bể thu hồi 3 sôn choáng thaám 240 m3 2.2 1584
beân trong
BTCT #200, queùt
14 Sân phơi bùn 8 sôn choáng thaám 432 m3 2.2 7603.2
beân trong
Töôøng xaây gaïch,
15 Nhà điều hành 1 120 m2 2.6 312
maùi lôïp toân
Töôøng xaây gaïch,
16 Nhà bảo vê ̣ 1 12 m2 2.6 31.2
maùi lôïp toân
Cột sắt, maùi lôïp
17 Nhà để xe 1 50 m2 0.5 25
toân
Phòng thí Töôøng xaây gaïch,
18 1 50 m2 2.6 130
nghiê ̣m maùi lôïp toân
Trạm bơm cấp Töôøng xaây gaïch,
19 1 750 m2 2.6 1950
I maùi lôïp toân
Töôøng xaây gaïch,
20 Nhà hóa chất 1 453.6 m2 2.6 1179.36
maùi lôïp toân
Töôøng xaây gaïch,
21 Kho xưởng 1 200 m2 2.6 520
maùi lôïp toân
Töôøng xaây gaïch,
22 Trạm biến áp 1 10 m2 2.6 26
maùi lôïp toân
Phòng bơm Töôøng xaây gaïch,
23 1 816 m2 2.6 2121.6
cấp II maùi lôïp toân
Tổng cô ̣ng 22082.27
 Phần thiết bị
Baûng 5.2: Döï toaùn chi phí phaàn thieát bò

STT Thiết bị Số lượng Đơn vị Đơn giá (106 Thành tiền

113
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

VND/1đv) (106 VND)


Song chắn rác, kích thước
1 2 cái 5 10
0.9x0.9m
Lưới chắn rác, kích thước
2 2 cái 3 6
0.9x0.9m
3 Bơm phèn 40KW 2 cái 8 16
4 Bơm định lượng phèn 16W 3 cái 22 66
5 Máy thổi khí 40KW 2 cái 18 36
6 Bơm vôi 18KW 2 cái 8 16
7 Bơm định lượng vôi 16W 3 cái 22 66
8 Máy khuấy 2.2KW 3 cái 15 45
9 Cát lọc 9  20 m3 0.9 162
10 Chụp lọc 9  17 9 cái 0.2 275.4
11 Sỏi đỡ 9  21 m3 0.5 94.5
12 Siphong điều chỉnh lọc 9 cái 10 90
13 Bơm nước rửa lọc 29KW 1 cái 8 8
14 Bơm khí rửa lọc 36KW 1 cái 12 12
Bôm chìm bôm nöôùc tuaàn
15 4 caùi 102 408
hoaøn 18KW
Bôm chìm bôm nöôùc phôi
16 4 caùi 150 600
buøn 20KW
17 Clorator chân không 2 cái 35 70
18 Quạt hút 0.75KW 2 cái 1 2
19 Bơm nước thô 42.5KW 3 cái 350 1050
20 Bơm nước sạch 42.5KW 4 cái 400 1600
21 Hê ̣ thống cào bùn bể lắng 3 cái 30 90
22 Hê ̣ thống điều khiển bể lọc 9 cái 14 126
Ống thép 450 dẫn nước sang
23 20 m 2 40
bể phản ứng
Ống thép 450 dẫn nước sang
24 20 m 2.4 48
bể chứa

Đơn
25 Nhân công lắp đặt hệ thống 3 180 540
nguyên

26 Chi phí vận chuyển 1 Chuyến 50 50

27 180
Hệ thống điện điều khiển 1 Bộ 180

114
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Tổng cô ̣ng 5706.9

 Toång kinh phí dự toán ñaàu tö xaây döïng cơ bản:


T = Chi phí xaây döïng + Chi phí thieát bò, maùy moùc
= 22.082.270.000 + 5.706.900.000 = 27.789.170.000 VND
5.2.2. Dự toán chi phí vận hành hệ thống
 Chi phí nhaân coâng
Coâng nhaân vaän haønh 7 ngöôøi chia laøm 3 ca laøm vieäc.
Baûo veä vaø nhaân vieân veä sinh coâng coäng: 2 ngöôøi.
Giaû söû möùc löông trung bình laø 120.000 ñoàng/ngöôøi/ngaøy
Toång chi phí nhaân coâng: TN = 120.000 x 9 = 1.080.000VNÑ/ngaøy
 Chi phí ñieän naêng
Baûng 5.3 : Baûng tieâu thuï ñieän
Soá Thôøi
maùy gian Toång
Coâng Soá
hoaït ñieän naêng
STT Thieát bò suaát löôïng
hoaït ñoäng tieâu thuï
(Kw) (caùi)
ñoän (h/ngaøy (Kwh/ngaøy)
g )
1 Maùy khuaáy voâi, pheøn 2.2 3 3 24 158.4
Bôm chìm nöôùc tuaàn
2 18 4 4 8 576
hoaøn
3 Bôm chìm bôm buøn 20 4 4 8 640

4 Bơm nước rửa lọc 29 1 1 8 232

5 Bơm khí rửa lọc 36 1 1 8 288

6 Bơm định lượng phèn 16 3 3 24 1152

115
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

7 Bơm định lượng vôi 16 3 3 24 1152

9 Quạt hút 0.75 2 2 24 36

10 Bơm nước thô 42.5 3 3 24 3060


11 Bơm nước sạch 42.5 4 3 24 3060
Các thiết bị thắp sáng,
12 40 - - 24 960
điều khiển và thiết bị khác
TOÅNG COÄNG 12346.4

Laáy chi phí cho 1 Kwh = 1.300VNÑ


Vaäy chi phí ñieän naêng cho moät ngaøy vaän haønh:
TÑ = 12346.4 x 1300 = 16.050.320 (VNÑ/ngaøy)
 Chi phí söûa chöõa vaø baûo döôõng
Chieám 1% chi phí xaây döïng vaø chi phí thieát bò:
TS = 27.789.170.000 x 1% = 277.891.700(VNÑ/naêm) = 761.347 (VNÑ/ngaøy)
 Chi phí hoaù chaát
Chi phí söû duïng pheøn Al
2057 (kg/ngaøy) x 365 (ngaøy/naêm) = 750805(kg/naêm).
750805(kg/naêm) x 8000 (VNÑ/kg) = 6.006.440.000 (VNÑ/naêm) =
16.456.000 (VNÑ/ngaøy)
Chi phí söû duïng voâi
342 (kg/ngaøy) x 365 (ngaøy/naêm) = 124830(kg/naêm).
124830(kg/naêm) x 1800 (VNÑ/kg) = 224.694.000 (VNÑ/naêm) = 615.600
(VNÑ/ngaøy)
Chi phí söû duïng clo
54 (kg/ngaøy) x 365 (ngaøy/naêm) = 19710(kg/naêm).
19710(kg/naêm) x 11500 (VNÑ/kg) = 226.665.000 (VNÑ/naêm) = 621.000
(VNÑ/ngaøy)

116
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Vaäy chi phí söû duïng hoùa chaát: TH = 16.456.000 + 615.600 + 621.000 =
17.692.600(VNÑ/ngaøy)
 Chi phí khaáu hao
Chi phí xaây döïng cô baûn ñöôïc khaáu hao trong 20 naêm, chi phí maùy
moùc thieát bò khaáu hao trong 10 naêm:
TKH = 22.082.270.000 /20 + 5.706.900.000 /10
TKH = 1.674.803.500 (VNÑ/naêm) = 4.588.502 (VNÑ/ngaøy)
5.2.3. Dự toán chi phí cho 1m3 nước cấp (phương án 2)
Vaäy chi phí cho 1 ngaøy vaän haønh nöôùc caáp:
TC = TN + TÑ + TS + TH + TKH
= 1.080.000 + 16.050.320 + 761.347 + 17.692.600 + 4.588.502 = 40.172.769
(VNÑ/ngaøy)
TC = 40.172.769 (VNÑ/ngaøy)/18000(m3/ngaøy) = 2232 (VNÑ/m3)

Chương 6: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC CẤP


PHÙ HỢP CHO HUYỆN TÁNH LINH-TỈNH BÌNH
THUẬN

117
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

6.1. Phân tích ưu nhược điểm về hoạt động


6.2. Phân tích về chi phí xây dựng và giá thành 1m3 nước
6.3. Kết luận

6.1. PHÂN TÍCH ƯU NHƯỢC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG


6.1.1. Phương án 1
 Sử dụng bể phản ứng vách ngăn:
Thường được xây dựng kết hợp với bể lắng ngang. Nguyên lí cấu tạo cơ bản
của bể là dùng các vách ngăn để tạo ra sự đổi chiều liên tục của dòng nước. Bể có
ưu điểm là đơn giản trong xây dựng và quản lí vận hành. Tuy nhiên, nó có nhược
điểm là khối lượng xây dựng lớn do có nhiều vách ngăn và bể phải có đủ chiều cao
để thoả mãn tổn thất áp lực trong toàn bể.
 Bể lắng ly tâm
Ưu điểm: nhờ có thiết bị gạt bùn, nên đáy bể có độ dốc nhỏ hơn so với bể
lắng đứng, do có chiều cao công tác của bể nhỏ nên thích hợp xây dựng ở những
khu vực có mực nước ngầm cao. Bể vừa làm việc vừa xả cặn liên tục nên khi xả cặn
bể vẫn làm việc bình thường.

118
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

Nhược điểm: bể lắng ly tâm có hiệu quả lắng kém hơn so với các loại bể lắng
khác do bể có đường kính lớn, tốc độ dòng nước chuyển động chậm dần từ trong ra
ngoài, ở vùng trong do tốc độ lớn, cặn khó lắng đôi khi xuất hiện chuyển động khối.
Mặt khác nước trong chỉ có thể thu vào bằng hệ thống máng vòng xung quanh bể
nên thu nước khó đều. Ngoài ra hệ thống gạt bùn có cấu tạo phức tạp và làm việc
trong điều kiện ẩm ướt nên dễ bị hư hỏng.
6.1.2. Phương án 2
 Sử dụng bể phản ứng có tầng cặn lơ lửng
Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng thường được đặt ngay trong phần đầu của bể
lắng ngang. Bể thường được chia thành nhiều ngăn dọc, đáy có tiết diện hình phễu
với các vách ngăn ngang, nhằm mục đích tạo dòng nước đi lên đều, để giữ cho lớp
cặn lơ lửng được ổn định. Ưu điểm của bể này là cấu tạo đơn giản, không cần máy
móc cơ khí, không tốn chiều cao xây dựng.
 Bể lắng ngang
Dùng bể lắng ngang thu nước bề mặt bằng các máng răng cưa, bể được xây
dựng kế tiếp ngay sau bể phản ứng. Được sử dụng trong các trạm xử lí có công suất
lớn hơn 3000 m3/ngày đêm đối với trường hợp xử lí nước có dùng phèn. Bể lắng
ngang thu nước đều trên bề mặt thường kết hợp với bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng.
6.2. PHÂN TÍCH VỀ CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ GIÁ THÀNH 1M3 NƯỚC
Theo tính toán ở chương 5 thì tổng chi phí xây dựng cơ bản và quản lý vận
hành cho phương án 2 thấp hơn phương án 1, (40.172.769 (VNÑ/ngaøy) so với
43.223.263 (VNÑ/ngaøy)), vì vậy giá thành 1m3 nước ở phương án 2 cũng thấp hơn
(phương án 1 là 2400 (VNÑ/m3),phương án 2 là 2232 (VNÑ/m3).
6.3. KẾT LUẬN
So với phương án 1 thì phương án 2 có nhiều ưu điểm hơn, heä thoáng laøm
vieäc oån ñònh vaø vaän haønh ñôn giaûn hơn. Giá thành xây dựng và chi phí quản
lý thấp hơn, giá thành 1m3 nước cũng thấp hơn. Vì vậy chọn sơ đồ công nghệ xử lý
nước cấp ở phương án 2 là sơ đồ công nghệ phù hợp cho huyện Tánh Linh, tỉnh
Bình Thuận.

119
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

120
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

1. Kết luâ ̣n
2. Kiến nghị

121
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

1. KEÁT LUAÄN

Qua thời gian 12 tuần thực hiện những nội dung mà đồ án làm được bao gồm:

- Đã thu thập, khảo sát được các số liệu về thành phần và tính chất đặc trưng của

nguồn nước sông La Ngà ở huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.

- Đã đưa ra được các sơ đồ công nghệ để lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.

Đã tiến hành tính toán thiết kế chi tiết các công trình đơn vị, và triển khai bản vẽ chi

tiết cho toàn bộ hệ thống xử lý.


- Ước tính được giá thành cho 1m3 nước
3
- Sau khi phân tích ưu nhược điểm của từng phương án, giá thành cho 1m

nước, đã đề xuất công nghệ xử lý nước hợp lý và thích hợp với tính chất đặc trưng

của nước nguồn.


2. KIEÁN NGHÒ
Ñeå heä thoáng xöû lyù nöôùc hoaït ñoäng coù hieäu quaû vaø oån ñònh
moät soá ñeà xuaát maø ban quaûn lyù traïm xöû lyù caàn löu yù bao goàm:
- Thöïc hieän toát caùc vaán ñeà veà qui hoaïch, thieát keá heä thoáng xöû
lyù nöôùc caáp sao cho phuø hôïp vôùi qui hoaïch chung cuûa huyeän vaø coâng
suaát ñaùp öùng nhu caàu phaùt trieån trong töông lai.
- Khi thi coâng caàn coù bieän phaùp thi coâng an toaøn, ñaûm baûo chaát
löôïng cuûa vaät lieäu xaây döïng ñuùng theo yeâu caàu kyõ thuaät.
- Baûo ñaûm coâng taùc quaûn lyù vaø vaän haønh ñuùng theo höôùng daãn
kyõ thuaät.
- Thöôøng xuyeân quan traéc chaát löôïng nöôùc caáp xöû lyù ñaàu vaøo ñeå
kieåm tra xem löu löôïng vaø chaát löôïng coù ñaït ñieàu kieän xöû lyù ñaûm baûo
chaát löôïng ñaàu ra phuø hôïp theo quy chuaån.
- Naâng cao yù thöùc söû duïng nöôùc tieát kieäm ñuùng muïc ñích, choáng
thaát thoaùt.

122
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước cấp
cho huyê ̣n Tánh Linh – tỉnh Bình Thuận với công suất 18000 m3/ngày.đêm

TAØI LIEÄU THAM KHAÛO

1. N.N. Dung(2003). Xöû lyù nöôùc caáp. Nhaø xuaát baûn xaây döïng Haø Noäi.

2. N.N. Dung(2003). Caáp nöôùc ñoâ thò. Nhaø xuaát baûn xaây döïng Haø Noäi.

3. N.T. Hoàng(2001). Caùc baûng tính toaùn thuûy löïc. Nhaø xuaát baûn Xaây
Döïng, Haø Noäi.

4. T.X. Lai( 2002). Caáp nöôùc – Taäp 2: xöû lyù nöôùc thieân nhieân caáp cho
sinh hoaït vaø coâng nghieäp. Nhaø xuaát baûn Khoa Hoïc vaø Kyõ Thuaät,
Haø Noäi

5. Tieâu chuaån xaây döïng 33:2006 Caáp nöôùc – Maïng löôùi beân ngoaøi
coâng trình – Tieâu chuaån thieát keá. Boä Xaây Döïng, Haø Noäi.

123

You might also like