Professional Documents
Culture Documents
Và kỹ năng giao tiếp là phương tiện tiên quyết cho sự thành bại trong giao
tiếp. Mục đích
của giao tiếp là truyển tải được những thông điệp. Đây là quá trình liên quan
đến cả người gửi và người nhận thông điệp.
Quá trình này có khả năng bị mắc lỗi do thông điệp thường được hiểu hoặc
dịch sai đi bởi 1 hay nhiều hơn những thành phần khác tham gia vào quá
trình này. Bằng cách truyền đạt được thông điệp của mình đi một cách thành
công, bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách
hiệu quả. Khi không thành công, những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không
phản ánh được những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong giao
tiếp và những dào cản trên con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời
tư và trong sự nghiệp.
1) Kỹ năng nói
Kỹ năng nói không còn chỉ là một “điểm cộng” trong giới kinh doanh – nó đã
trở thành một yêu cầu thiết yếu. Hãy giới hạn những điểm chính. Luôn luôn
nhớ rằng nói không giống như viết. Nói không thể chi tiết như viết, đừng bắt
người nghe chịu đựng quá nhiều thông tin. Nhiệm vụ của người nói là làm nổi
bật những điểm quan trọng giới hạn những điểm quan trọng sẽ có cơ hội tốt
để đạt mục tiêu. Một điểm quan trọng là đơn giản vấn đề nhưng không giống
như sơ sài, người nghe sẽ nhớ những điểm chính dễ dàng và dùng những
điểm chính đó để nhớ một số hay tất cả những điểm quan trọng hơn, nếu bắt
nhớ nhiều quá họ sẽ rối loạn.. Khi đã giới hạn những điểm chính, phải làm
cho mỗi điểm đó nổi bật lên. Phải dự kiến một chương trình làm việc, một
phác họa đại cương, một ý tưởng là chúng ta sẽ đi tới đâu với bài thuyết trình
của mình. Khi nói nên dùng một câu chuyển tiếp minh bạch, không nên dùng
một từ chuyển tiếp ngắn gọn như khi viết. Đừng ngại ngùng vì cứ lăp đi lặp
lại thường xuyên khi thuyết trình
2) Kỹ năng nghe
Nghe là một trong những kỹ năng quan trọng của quá trình viết. Nó giúp xác
định được những nhu cầu, những vấn đề, tâm trạng hoặc mức độ quan tâm
của người nói. Quá trình giao tiếp trở nên tốt hơn, nếu như các bên tham gia
vào giao tiếp biết lắng nghe một cách có hiệu quả. Hãy có một dáng điệu lắng
nghe tích cực, cải thiện cách suy nghĩ và biết mình phải nói gì trong lúc lắng
nghe. Đấy là những tín hiệu cho ng nói thấy người nghe đang lắng nghe họ
một cách tích cực. Lắng nghe là một trong những chìa khóa chủ chốt cho
phép cư xử và ngoại giao.
• Dáng điệu lắng nghe tích cực: Dáng điệu lắng nghe tích cực được cho là
dấu hiệu phi ngôn ngữ. Phải hết sức chú ý đến dấu hiệu này, những cử chỉ
phi ngôn ngữ không thích hợp có thể làm cho người ta hiểu lầm một cách tai
hại. Giữ tư thế và cử chỉ cởi mở tỏ ra sẵn sàng nghe người nói nói, đừng có
bộ mặt đờ đẫn trơ như đá, hãy bày tỏ quan tâm: nhướn mày hay cau mày,
thỉnh thoảng mỉm cười hay gục gặc đầu. Dấu hiệu quan trọng nhất của sự
lắng nghe đó là tiếp xúc bằng mắt, không luôn luôn nhìn chằm chằm vào
người nói nhưng thời gian tiếp xúc bằng mắt phải khá nhiều. Sự thiếu tiếp xúc
bằng mắt có thể bị cọi là làm cao hay hợm hĩnh.
• Nói gì trong lúc lắng nghe? Trong phần lớn thời gian lắng nghe ta không nói
gì cả. Bí quyết để biết lắng nghe là biết chịu đựng sự im lặng. Hãy nghĩ rằng
đó là cơ hội để nghe người khác nói, dù cảm thấy khó chịu phải im lặng. Tuy
vậy, ngoài sự im lặng cũng có thể nói một vài câu chuyện để khuyến khích
người khác nói. Trước hết hãy đặt câu hỏi để người ta bắt đầu nói. Hỏi để
làm sáng tỏ hay để biết chi tiết, để nhắc rằng mình hiểu. Thứ hai, dùng
những câu ngắn có tính khuyến khích người ta nói thêm.
3) Kỹ năng viết
Kỹ năng viết không hề đơn giản, đó là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều
giai đoạn khác nhau. Bạn sẽ nhận được những gì bạn nói, do vậy cần phải
viết một cách rõ ràng, ngắn gọn và chính xác. Để có được một bài viết thành
công dù đó là một bức thư, một công văn, một báo cáo hay bất cứ thứ gì
khác cũng cần phải có một công tác chuẩn bị kỹ lưỡng, sau đó là sự thống
nhất và tầm quan trọng, kế đến là bố cục và cách làm nổi bật, sự mạch lạc và
cuối cùng là độ dài vừa phải.
• Chuẩn bị: Phải khẳng định chắc chắn tất cả những gì cần phải viết trong
bức thông điệp, nhận định được đâu là ý chính, đâu là ý phụ, sau đó sắp xếp
các ý tưởng theo một thứ tự thích hợp. Nếu đầu óc chưa hiểu rõ vấn đề này
thì người viết khó tránh khỏi lúng túng khi muốn diễn đạt các ý tưởng thành
ngôn ngữ.
• Tính thống nhất và tầm quan trọng: Vứt bỏ mọi thông tin không liên hệ với
những ý tưởng chính làm cho tài liệu thống nhất quanh mục tiêu giao tiếp và
nhiệm vụ cụ thể. Chú ý phân phần giới thiệu và phần kết luận là những phần
cốt yếu mà người đọc có khả năng nhiều nhất. Trong phần giới thiệu, hãy
kiến tạo sự quan tâm và và thái độ tiếp thu của người đọc. Trong phần kết
luận, phát biểu lại ý chính để người nghe nắm rõ hơn điều bạn muốn truyền
tải.
• Bố cục và cách làm nổi bật: Hãy phân chia những ý tưởng có hệ thống, thứ
bậc và sắp xếp chúng thế nào cho có tính thuyết phục. Làm sao cho người
đọc nhìn thấy rõ ràng và quan trọng là phải nhất quán.
• Mạch lạc: Các ý tưởng phải có tính liên kết chặt chẽ. Điều này liên quan đến
cách sử dụng những từ liên kết, hình thức ngữ pháp.
• Độ dài thích hợp: Hãy viết ngắn gọn. Tài liệu ngắn nhất luôn là tài liệu có
hiệu quả nhất. Cần biên soạn tài liệu với độ dài thích hợp. Hãy lưu tâm đến
thì giờ của người đọc, đừng bắt họ phải vất vả với những thông tin không cần
thiết, mặt khác, cũng không cần phải cắt bỏ những thông tin thiết yếu.
4) Kỹ năng phản hồi
Phản hồi là một hình thức đáp ứng. Khi ta đọc hay lắng nghe, mục đích là để
hiểu những gì người khác viết hay nói. Khi ta thực hiện phản hồi, mục đích là
làm thay đổi hay tác động vào những gì người khác làm. Sự phản hồi tốt nhất
bao gồm cả lời phê bình viết và nói. Sự thực hiện phản hồi có hiệu quả đặt
trên cơ sở hai tiêu chuẩn: lòng tin cậy và sự hiểu biết. Kỹ năng phản hồi có
hiệu quả có tính thiết yếu cho sự thành công tong bất cứ công việc hay tổ
chức nào. Nó cho phép làm việc hữu hiệu hơn, tăng thêm khả năng tham gia
tập thể, duy trì liên hệ công việc tốt hơn
• Sự tin cậy: Sự phản hồi sẽ không có hiệu quả nếu người khác không tin cậy
bạn. Bạn có thể đưa ra những đề nghị rất hay nhưng không có kết quả gì vì
người khác nghi ngờ ý định của bạn và giữ thé chủ. Hãy xem xét chính động
cơ của mình, hãy chiếm lòng tin của người khác và thận trọng đưa ra những
lời phê bình cả tích cực lẫn tiêu cực.
• Sự hiểu biết: Thực hiện phản hồi là để đạt được sự hiểu biết. Hãy chỉ rõ cho
người ta bức tranh toàn cảnh, đừng nhồi nhét vào óc người ta một đống chi
tiết rời rạc. Hãy tập trung vào những kết quả có ý nghĩa nhất, đừng nghĩ rằng
mình phải có bổn phận nói hết những điều mình nghĩ cho người khác nghe.
Theo Từ điển Tiếng Việt “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế”. Kỹ năng giao tiếp là quá trình sử dụng các phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để định hướng, điều chỉnh và điều khiển quá trình giao tiếp
đạt tới mục đích nhất định.
Kỹ năng của con người thường được đánh giá qua các thao tác, các hoạt động cụ thể và
hiệu quả thực tiễn. Nhưng để có kỹ năng tốt, con người cần có hiểu biết đúng về những
gì mình đang làm, đang thực hiện.
Một người có thể bắt chước người khác nhiều thao tác và làm nhiều lần rồi trở nên thành
thục, hoặc thành thói quen. Kỹ năng như vậy được đánh giá là đã có, nhưng thụ động,
chưa đầy đủ. Những kỹ năng này chỉ phù hợp trong một số lĩnh vực kỹ thuật có thao tác
đơn giản.
Người có kỹ năng tốt là người có khả năng làm đúng và chính xác các yêu cầu về nghiệp
vụ, nhưng đồng thời hiểu được vì sao lại cần làm như vậy. Chỉ khi họ thao tác thành thạo
với tất cả tâm huyết và sự chủ động của mình, khi đó mới được coi là kỹ năng tốt. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với kỹ năng giao tiếp, vì kỹ năng này không chỉ là những thao
tác đơn thuần với máy móc mà là sự thể hiện hành vi đối với con người.
Ví dụ: Nếu các cơ sở y tế bắt buộc các y, bác sĩ phải chào hỏi người bệnh khi họ đến,
cảm ơn khi họ về…và cử một bộ phận đi kiểm tra, nếu thấy ai không thực hiện sẽ xử
phạt. Vì vậy, lâu dần các y, bác sĩ có thể thực hiện được việc chào hỏi, cảm ơn, nhưng
nét mặt họ không cho thấy điều ấy được nói lên từ trái tim, từ suy nghĩ thật. Người bệnh
luôn cảm nhận được điều này.
Vì vậy, để có kỹ năng giao tiếp tốt, đội ngũ cán bộ y tế cần phải được hướng dẫn thực
hiện cách thức đối xử với lãnh đạo, đồng nghiệp và người bệnh, đồng thời cần có sự giải
thích, phân tích để mọi người đều hiểu rõ vì sao cần làm như vậy và thực hiện bằng sự
tự giác của bản thân.
Giao tiếp là hoạt động diễn ra hàng ngày, hàng giờ trong cuộc sống và trong cơ quan,
công sở. Do vậy, kỹ năng giao tiếp tốt hay chưa tốt, phù hợp hay chưa phù hợp, đều có
tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức và
mỗi cá nhân.
Nếu mỗi thành viên có kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt sẽ góp phần tạo nên sự thống nhất,
cố kết tập thể, tạo nên sức mạnh nội lực để hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đặt ra;
Tạo ấn tượng tốt với khách, khẳng định thương hiệu và uy tín trong xã hội.
Ngược lại, nếu kỹ năng giao tiếp của một số hoặc nhiều thành viên không phù hợp sẽ
đưa đến những tác động tiêu cực như: mất đoàn kết, các thành viên không gắn bó và
hết lòng vì tập thể, hiệu quả hoạt động của toàn cơ quan bị giảm sút…
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử tốt của mỗi thành viên sẽ góp phần tạo cảm tình, ấn tượng tốt,
tạo sự tin tưởng đối với cơ quan; đồng thời, góp phần tạo dựng và duy trì sự hợp tác lâu
dài, bền vững, hiệu quả. Ngược lại, nếu kỹ năng giao tiếp, ứng xử không phù hợp của một
số thành viên sẽ làm mất cảm tình, gây cho khách sự bực bội, bất hợp tác; gây ấn tượng
không tốt, làm mất uy tín và thương hiệu của cơ quan, tổ chức. Và chính họ, khi không
có ấn tượng tốt sẽ tiếp tục tuyên truyền và gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và thương hiệu
của cơ quan.
Liên hệ vấn đề này đến các cơ sở y tế, có thể thấy rõ vai trò của kỹ năng giao tiếp, ứng
xử. Các cán bộ y tế, dù làm ở văn phòng hay trực tiếp khám bệnh, điều trị, nếu họ có kỹ
năng giao tiếp, ứng xử tốt sẽ tạo thiện cảm đối với những người đến giao dịch, bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân. Nếu kết hợp với trình độ chuyên môn cao, người bệnh sẽ
không chỉ dành thiện cảm mà còn dành cho cơ sở y tế sự tin cậy. Hiện nay, người bệnh
có quyền chọn bệnh viện, chọn dịch vụ để chữa bệnh. Giá dịch vụ của các bệnh viện cơ
bản là thống nhất. Vậy người bệnh sẽ chọn nơi nào có đội ngũ y, bác sĩ giỏi và ân cần,
tôn trọng, chia sẻ với bệnh nhân.
Kỹ năng là cách thức con người thể hiện cách ứng xử của mình với người khác. Kỹ năng
giao tiếp, ứng xử được thể hiện qua các biểu hiện sau đây:
Khi gặp nhau, con người thường quan tâm đến thái độ của người đối diện. Thái độ thể
hiện ở 3 điểm cơ bản: nét mặt, ánh mắt, nụ cười. Khi giao tiếp, người có văn hóa ứng xử
tốt thường có nét mặt thoải mái, có ánh mắt thân thiện và nụ cười nhẹ nhàng. Đó là
những biểu hiện ban đầu thể hiện sự tôn trọng đối với người khác. Ngược lại, nét mặt
căng thẳng, ánh mắt lạnh lùng, thờ ơ sẽ làm người giao tiếp với mình cảm thấy nặng nề,
lo ngại. Như vậy, cuộc giao tiếp sẽ không hiệu quả.
Cùng với thái độ, dáng điệu và cử chỉ của mỗi người cũng là biểu hiện dễ thấy khi giao
tiếp. Dáng điệu chững chạc đàng hoàng thì gây sự kính trọng tự nhiên, còn ngược lại sẽ
gây ác cảm. Cử chỉ thể hiện nhiều nhất qua các động tác tay, chân. Cùng là việc chỉ
đường, mời ngồi, nếu dùng một ngón tay sẽ là trịch thượng, nếu khum năm ngón lại, bàn
tay hơi cong, mời khách ngồi thì lại thể hiện thái độ thân tình, trân trọng người khác.
Lời nói
Khi giao tiếp, rất ít khi chúng ta không dùng đến lời nói. Vì vậy, lời nói là biểu hiện quan
trọng của việc ứng xử. Lời nói có thể làm cho người khác vui, phấn khích, bớt lo lắng,
cũng có thể làm cho người khác bị tổn thương, sợ hãi. Các cụ xưa đã dặn “ Lời nói không
mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.
Lời nói không chỉ thể hiện qua nội dung, mà còn thể hiện qua giọng nói (âm lượng, tốc
độ) và cách nói. Trong quan hệ xã giao, hoặc với người mới gặp, chúng ta nên sử dụng
câu có chủ ngữ để thể hiện sự tôn trọng. Nếu là quan hệ thân tình, có thể lược bớt chủ
ngữ, nhưng cũng cần hạn chế.
Ví dụ: Nên hỏi: “Bác quê ở đâu?” hoặc “Bác từ đâu đến?”. Không nên hỏi: “Quê ở đâu?”
hoặc “Tỉnh nào?”
Trang phục
Thông qua trang phục, chúng ta biết được địa vị xã hội, khả năng kinh tế, và chuẩn mực
đạo đức cũng như thẩm mỹ cá nhân của từng người. Nếu trang phục không phù hợp thì
sẽ tạo sự khó chịu và mất tự tin cho chính người nói. Khi đi làm, các cán bộ y tế cần
chọn trang phục phù hợp với môi trường công sở (nếu là cán bộ hành chính, văn phòng)
và mặc đồng phục đối với các y, bác sĩ. Bộ trang phục màu trắng của ngành y thể hiện
nhiều ý nghĩa: sự sạch sẽ, sự minh bạch, sự vô trùng (theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng)
Mục tiêu của tổ chức: Mục tiêu chung của tổ chức có thể được cụ thể hơn thành các
khẩu hiệu, phương châm hành động thành văn hoặc bất thành văn đang được duy trì
trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức: Cách thức phân công, phối hợp chức năng, nhiệm vụ; số lượng nhân
viên và năng lực của họ so với chức trách mà họ gánh vác.
Nhà quản lý cấp cao nhất và nhà quản lý các cấp khác: Năng lực (về tầm nhìn, hiểu biết,
kĩ năng và mức độ thành thụ về chuyên môn, về giao tiếp), và tâm huyết.
Hoàn cảnh hiện thời của tổ chức: Tổ chức đang rất thành công? Đang gặp nhiều trở
ngại? Đang trong cơn khủng hoảng? Hay đang trong giai đoạn trì trệ?...
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị…
Hệ thống các chính sách, thủ tục của ngành, của cả hệ thống trong đó tổ chức và cá
nhân là một thành viên hoặc chịu trách nhiệm phục tùng.
Xu hướng, cách thức giao tiếp của dân tộc, của cộng đồng dân cư nơi công sở đóng trụ
sở, tiếp xúc với và trực tiếp phục vụ.
Mức độ phát triển khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông; và
tính phổ biến trong ứng dụng các tiến bộ đó trong ngành, trong cộng đồng.
Các yếu tố liên quan đến các bên tham gia giao tiếp
Sự hiểu biết về nhiệm vụ của cá nhân, cách tổ chức trông đợi ở họ, nhiệm vụ và năng lực
của các bên liên quan, phạm vi tự quyết, giới hạn phối hợp…
Khả năng chấp nhận người khác trong đời sống làm việc.
Một số kỹ năng giao tiếp bề mặt như nói trước đám đông và thuyết trình, nghe, đọc cho
người khác, soạn thảo văn bản, đưa ra các phản hồi phê phán với người khác...
Kỹ năng lắng nghe là gì? Đó là phương tiện giúp bạn giao tiếp thành công trong cuộc sống thường
ngày, bất kể môi trường công sở hay họp hội bè bạn. Để biết cách lắng nghe trong giao tiếp hiệu
quả hơn, mời bạn cùng tham khảo bài viết sau.
Nghe là quá trình thụ động tiếp nhận âm thanh. Còn lắng nghe là quá trình chủ động khi
ta tập trung và mong muốn tiếp nhận, thấu hiểu thông tin của người nói, để phân tích lời
nói đối phương và đối đáp phù hợp.
Kỹ năng lắng nghe trong giao tiếp cần được rèn luyện trong thời gian dài mới thành thạo,
giúp bạn áp dụng triệt để vào môi trường làm việc, đời sống gia đình, tâm sự bè bạn…
Tầm quan trọng của kỹ năng lắng nghe thể hiện ở nhiều phương diện. Muốn thành công
trong ngành nghề nào cũng phải biết lắng nghe, đặc biệt khi làm quản lý, bán hàng, tư
vấn, luật sư… Lắng nghe giúp bạn nắm bắt tâm tư tình cảm, ngụ ý, quan điểm của đồng
nghiệp, khách hàng, đối tác, sếp… tạo sự gắn kết và hợp tác hiệu quả trong công việc.
Trong cuộc sống hằng ngày, biết lắng nghe sẽ giúp xây dựng và phát triển mối quan hệ.
Nếu bạn biết tiếp thu ý kiến, ủng hộ và khích lệ đúng cách, cuộc nói chuyện sẽ thoải mái
hơn, tạo sự thân thiết và tin tưởng hơn. Đồng thời khi xảy ra xung đột, lắng nghe giúp
xoa dịu tình hình và sáng suốt đưa ra giải pháp hòa giải.
Kỹ năng giao tiếp - Khái niệm: Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện
bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của đối tượng và bản thân chủ thể giao tiếp; là khả năng
sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ; biết cách tổ chức điều chỉnh, điều khiển quá
trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp. - Kỹ năng giao tiếp được hình thành qua các con đường: •
Những thói quen ứng xử được xây dựng trong gia đình • Do vốn kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với
mọi người trong các mối quan hệ xã hội. • Rèn luyện trong môi trường qua các lần thực hành giao tiếp
o
Kỹ năng: Là khái niệm để chỉ việc vận dụng kiến thức, quy tắc, hành vi
ứng xử một cách linh hoạt thuần thục. Kỹ năng được tích luỹ qua kinh nghiệp thực tế,
học hỏi và rèn luyện không ngừng
Giao tiếp: Là hoạt động trao đổi thông bằng các “ngôn ngữ quy ước”
liên tục và qua lại giữa 2 bên, nhằm truyền tải thông điệp, thu thập thông tin hoặc tìm
kiếm các ý đồ khác nhau.
Ngôn ngữ quy ước: Là khái niệm để chỉ các hành động bao gồm: lời
nói, ngôn ngữ cơ thể, hành động, âm thanh, cử chỉ, ký hiệu, chữ viết… các hành động
này được quy ước và hiểu bởi cả 2 bên. Ngôn ngữ quy ước phải đảm bảo truyền đạt
được thông tin mà người tham gia giao tiếp có thể hiểu và thực hiện được.
2. Đặc điểm của kỹ năng giao tiếp là gì?
Giao tiếp là một kỹ năng mềm vì vậy ngoài mang những đặc trưng mà bất kì kỹ năng mềm
nào cũng có, kỹ năng giao tiếp cũng có những đặc điểm riêng. Vậy những đặc điểm đó của
kỹ năng giao tiếp là gì?
Trong mỗi trường hợp khác nhau nguyên tắc Win – Win cũng mang nghĩa khác nhau. Quá
trình giao tiếp có thể là dùng thông tin đổi lấy thông tin; đôi khi giao tiếp là sử dụng thông tin
để đổi lấy lợi ích nào đó. Ví dụ: Nói chuyện phiếm thì cả 2 bên cùng thấy vui vẻ; bức cung: 1
bên sẽ có được thông tin, 1 bên giảm đau đớn, giải toả tâm lý sợ sệt…
Đặc điểm 2: Kỹ năng giao tiếp không phải yếu tố bẩm sinh
Trong tất cả các loại kỹ năng, không có kỹ năng nào thuộc về yếu tố bẩm sinh. Với kỹ năng
giao tiếp cũng vậy, cách duy nhất để có kỹ năng tốt là rèn luyện, học hỏi không ngừng, thông
qua các trải nghiệm thực tế mà đúc rút kinh nghiệm. Mức độ thành công của mỗi người
trong việc vận dụng kỹ năng giao tiếp cũng hoàn toàn khác nhau.
Trong quá trình giao tiếp cũng không có bất kì một quy tắc cố định nào cho tất cả các
trường hợp. Việc áp dụng lý thuyết một cách khô cứng, dập khuôn sẽ mang lại hiệu quả
ngược. Vì vậy hãy trau dồi kỹ năng bằng cách thực hiện thường xuyên, liên tục, và cải thiện
không ngừng.
Giao tiếp không phải là hoạt động lặp đi lặp lại và không hình thành phản xạ giao tiếp. Một
số hành vi trong kỹ năng giao tiếp có thể hành thành nhờ phản xạ. Nhưng nhìn chung để tạo
hành phản xạ họ phải thực hành và rèn luyện liên tục thông qua nhận thức cá nhân. Vì vậy
con người dù ít dù nhiều luôn nhận thức được mục đích, nội dung, diễn biến phương tiện của
quá trình giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp trong thế kỷ 21 chia sẻ và cải thiện không ngừng nhờ hoạt động giao thoa
của các nền văn hoá. Mỗi người không chỉ vận dụng mà còn cần có sự thích nghi khi thay
đổi môi trường giao tiếp. Hiệu quả của tiến trình giao tiếp đạt được nhờ tính linh hoạt và phù
hợp.
Đặc điểm 6: Kỹ năng giao tiếp vận dụng nhiều nhóm kỹ năng
Đặc điểm cuối cùng của kỹ năng giao tiếp là gì? Vây đó chính là việc kỹ năng giao tiếp là sự
kết hợp và vận dụng của nhiều nhóm kỹ năng mềm khác nhau. Việc sử dụng ít hay nhiều, và
sử dụng loại kỹ năng nào trong hoạt động giao tiếp phụ thuộc vào mục đích giao tiếp là gì.
Các kỹ năng thường được sử dụng trong giao tiếp như: Kỹ năng diễn đạt; Kỹ năng đặt câu
hỏi; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng phân tích, tổng hợp. Đặc điểm vận dụng nhiều nhóm kỹ năng
là đặc điểm chung thường thấy của tất cả đây cũng là đặc điểm chung của tất cả loại kỹ
năng khác trong bộ kỹ năng mềm.
Vai trò 1: Tạo thiện cảm với mọi người xung quanh.
Vai trò đầu tiên của kỹ năng giao tiếp là tạo được thiện cảm cho mọi người xung quanh. Bạn
có thể thấy rằng với những người có kỹ năng giao tiếp kém họ thường bị tách ra khỏi đám
đông; hoặc rất khó có những mới quan hệ mới. Ngôn ngữ đúng, hành xử chuẩn mực tạo ra
thiểm cảm ngay lập tức xoá đi khoảng cách giữa người với người. Điều này giúp bạn dễ
dàng hoà nhập với môi trường có những mối quan hệ mới tối đẹp. Nếu kỹ năng giao tiếp
được xây dựng trên nền tảng của sự trân thành sẽ tạo dựng được niềm tin, ủng hộ của mọi
người.
Vai trò 3: Duy trì giữ vững các mối quan hệ.
Có kỹ năng giao tiếp tốt giúp bạn duy trì và giữ vững các mối hệ đã có. Trong kỹ năng giao
tiếp có kỹ năng thiết lập và duy trì các mối quan hệ sẵn có. Nếu bạn tạo dựng được các mối
quan hệ mà không thể duy trì nó gì sớm muộn bạn cũng đánh mất đi mối quan hệ của mình.
Để có thể gìn giữ các mối quan hệ bạn cần thường xuyên liên lạc, tạo ra các sự kiện có ỹ
nghĩa nhằm tạo cơ hội để gặp gỡ giao tiếp. Ngoài hình thức giao tiếp mặt đối mặt (Face –
To – Face) thì bạn có thể sử dụng các phương thức giao tiếp khác như: email, inbox, gọi
diện, coment… Miễn sao các hành động của bạn thuộc nhóm các hành vi giao tiếp.
Kỹ năng giao tiếp cũng là một trong những yếu tố giúp tạo nên đội nhóm vững mạnh. Nếu
bạn là nhóm trưởng cách bạn giao tiếp với mọi người sẽ tạo nên sự gắn kết, thấu hiểu. Sự
đoàn kết của đội nhóm cũng được tạo nên từ cá hoạt động tạo ra động lực mạnh mẽ cho
các cá nhân. Các cuộc họp, buổi chia sẻ cũng sẽ trở nên sôi động, nhiệt huyết, nhiều ý kiến
đóng góp phản biện giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Kỹ năng giao tiếp tốt chưa chắc đã giúp bạn có được thành công, nhưng nếu bạn muốn
thành công bắt buộc bạn phải có kỹ năng giao tiếp tốt. Nhưng bạn cũng cần phải nhớ rằng
một trong những sai lầm của lãnh đạo là quá thân thiện. Kỹ năng giao tiếp tốt không nhất
thiết phải thân thiết, không phải chia sẻ mọi thứ. Kỹ năng giao tiếp là sự tiết chế, điều chỉnh
đúng mức và hợp lý để đạt mục tiêu trong giao tiếp.
Với những khách hàng trung thành giao tiếp tạo mối quan hệ càng có vai trò quan trọng.
Việc giao tiếp thường xuyên tạo ra mối liên kết lâu dài, bền vững với khách hàng của bạn.
Người nhân viên có kỹ năng giao tiếp tốt cũng sẽ có kỹ năng xử lý tình huống tốt. Họ không
chỉ là người bán hàng còn là đại diện cho hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp mà họ
đang làm việc.
Diễn đạt trong giao tiếp không đơn thuần chỉ chỉ là sử dụng lời nói. Diễn đạt trong giao tiếp
có thể là khẩu hình miệng, ánh mắt, cử chỉ (ngôn ngữ cơ thể). Với các hình thức giao tiếp
khác như chữ viết, thư từ bạn cần thực hiện theo các quy ước có sẵn tránh việc việc gây khó
chịu cho người xem. Tất cả những kỹ năng này đều cần thực học tập và rèn luyện mỗi ngày
để nó trở thành kỹ năng của riêng bạn
Bạn tuyệt đối không được sử dụng các câu hỏi đóng (những câu hỏi mang tính lựa chọn)
như: Em ăn cơm chưa; em ngủ chưa; nay em đi chơi có vui không, em có mệt không. Các
câu hỏi trong giao tiếp cũng cần sử dụng đúng lúc đúng chỗ, đừng đưa đối phương vào thế
phải trả lời liên tục. Nếu bạn liên tục hỏi sẽ gây cảm giác nhàm chán, và như bạn đang điều
tra hơn là giao tiếp.
Cách 5: Cải thiện giọng nói trong rèn luyện kỹ năng giao tiếp là gì
Giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày chủ yếu chúng ta sử dụng ngôn ngữ để thực hiện tiến
trình giao tiếp. Vì vậy giọng nói đóng một vai trò cực kì quan trọng trong việc truyền đạt
thông tin. Có một vài yếu tố ảnh hưởng đến giọng nói của một người bao gồm: âm lượng,
tốc độ, khoảng nghỉ, nhấn nhá, tông giọng… Việc kiểm soát giọng nói không phải điều dễ
dàng, nhất là những bạn “khuyết tật: về giọng nói. Đối với những người bình thường cũng
vậy, nếu chúng ta quá nhập tâm vào câu chuyện chúng ta cũng rất dễ quên đi việc điều
chỉnh giọng nói của mình.
Cách 6: Chuẩn bị về chủ đề giao tiếp.
Trong nhiều trường hợp trước khi thao gia các buổi gặp gỡ hãy bớt chút thời gian nghĩ về
những người bạn sẽ gặp, chủ đề mà bạn sẽ nói. Có thể những gì bạn dự tính sẽ sảy ra hoặc
không nhưng bằng việc chuẩn bị trước các chủ đề sẽ giúp bạn tự tin hơn. Ngoài ra tư suy
đặt vấn đề, dự đoán sẽ giúp bạn luôn chủ động trong mọi tình huống, hình thành tư duy
nhạy bén hơn. Giống như việc học tiếng anh khi đi “săn Tây” bạn sẽ chuẩn bị các chủ đề và
dự đoán các tình huống phát sinh. Tuy vậy không nên quá căng thẳng với những cuộc gặp
quan trọng thả lỏng, thoải mái cũng là cách để cân bằng mọi thứ tốt hơn.
o
Tự luyện tập: là cách mà bạn tự tạo ra cho mình các chủ đề, dự
đoán phản ứng của đối phương và chia sẻ về chủ đề mà mình định nói. Thông
thường cách mà tôi thực hiện việc này là đứng trước gương, vừa thuyết trình, vừa
thay đổi biểu cảm, ngôn ngữ cơ thể, và cả tông giọng.
Luyện tập cùng người khác: Đây là hình thức được khuyến
khích áp dụng nhất bởi không gì tốt hơn ngoài thực chiến. Bạn cần tìm bạn bè của
mình, tham gia các hoạt động chia sẻ, hoạt động cộng đồng, nơi mà bạn có cơ hội
trò chuyện giao lưu. Cố gắng đưa vào các kỹ năng lý thuyết và luyện tập nó thật
nhiều