You are on page 1of 19

KỸ NĂNG LẤY DẤU HIỆU SINH TỒN

A. BẮT MẠCH

1. MỤC TIÊU 3.3 . Đánh giá cuối buổi: 10 phút


Giảng viên kiểm tra ngẫu nhiên và đánh
Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có
giá, tổng kết.
khả năng:
4. DỤNG CỤ CẦN THIẾT
- Bắt được mạch quay, mạch cảnh và
mạch cánh tay. - Bàn, ghế, gường khám
- Nêu được ý định khác nhau khi bắt - Đồng hồ đeo tay
mạch ở các vị trí trên. - Bảng ghi mạch nhiệt
- Nhận định kết quả bắt mạch ở người - Bút mực đỏ
lớn. - Bảng kiểm
2. SINH VIÊN CHUẨN BỊ: 5. NỘI DUNG
Sinh viên đọc các tài liệu liên quan như: 5.1. Chuẩn bị ngƣời bệnh:
giải phẫu học, sinh lý học, kỹ năng lấy Có thể ngồi, tốt nhất nên nằm.
dấu hiệu sinh tồn trước khi đến thực tập Người bệnh nghỉ ngơi trước khi bắt
tại Trung tâm ATCS. mạch từ 10–15 phút, nếu vận động nặng
Sinh viên trả lời các câu hỏi: thì nghỉ ngơi trước khi bắt mạch 30 phút.
1. Tại sao cần tránh ấn lên xoang 5.2. Kỹ thuật
cảnh khi bắt mạch cảnh? 5.2.1.Khám mạch quay:
2. Tại sao không được bắt mạch
Mạch quay là vị trí thường dùng để
cảnh cùng lúc 2 bên?
xem mạch đập bao nhiêu lần một phút,
3. Tại sao khi mạch không đều phải
đập có mạnh hay không và nhịp có đều
kết hợp bắt mạch với nghe tim để
hay không? Muốn xác định độ chun giãn
đếm nhịp tim?
của mạch nên khám mạch cánh tay hay
3. PHÂN BỐ THỜI GIAN mạch cảnh (sẽ nói sau).
3.1 . Nội dung: 10 phút Đặt các ngón tay 2, 3 lên trên rãnh
Giảng viên kiểm tra kiến thức và thảo quay ở cổ tay người bệnh, phía trong
luận với sinh viên về nội dung đã chuẩn mỏm trâm.
bị. Nếu mạch đều, đếm tần số trong 30
3.2 . Thực hành : 25 phút giây rồi nhân lên cho hai. Nếu mạch
nhanh hay chậm một cách bất thường,
Giảng viên thực hành trên người
đếm đủ trong một phút. Nếu mạch không
bệnh chuẩn, sinh viên lắng nghe và quan
đều, đếm đủ trong một phút và kết hợp
sát.
nghe tim để đếm nhịp tim.
Chia 2 sinh viên 1 nhóm thực hành
cùng nhau, giảng viên quan sát cho ý
kiến phản hồi.

1
Hình 2. Khám mạch cảnh

5.2.2.2.Khám mạch cánh tay:


Đứng bên phải người bệnh, luồn
bàn tay phải dưới khuỷu của người bệnh.
Dùng tay trái làm thay đổi góc gập của
cẳng tay người bệnh để xác định gân cơ
nhị đầu. Sau đó đặt cánh tay của người
bệnh trên điểm tựa, khuỷu duỗi, lòng bàn
tay ngửa. Dùng ngón cái hoặc hai ngón 2
Hình 1. Khám mạch quay và 3 của bàn tay phải sờ động mạch ở
phía trong gân cơ nhị đầu, ngay nếp
khuỷu. Ấn từ từ lên động mạch cho đến
Tần số được xem là bình thường
khi thấy động mạch đập mạnh nhất và từ
nếu nằm giữa 60 và 100 lần/ phút. Mạch
từ thả ra cho đến khi đánh giá được tốt
nhanh khi tần số > 100 lần/ phút, mạch
nhất biên độ (amplitude), dạng nẩy
chậm khi tần số < 60 lần/ phút.
(contour) và độ chun giãn của mạch.
5.2.2. Khám mạch cảnh và mạch cánh
Biên độ là tính chất mạch đập mạnh,
tay:
bình thường hay nhẹ.
5.2.2.1.Khám mạch cảnh:
Dạng nẩy bao gồm tốc độ nẩy lên, duy
Người bệnh nằm, đầu cao 30 độ, trì mức độ đỉnh nẩy trong bao lâu và tốc
người khám đứng bên phải, đặt bàn tay độ xẹp xuống. Bình thường mạch nẩy lên
trái lên vai người bệnh, ngón tay cái trái nhanh, không ngập ngừng, ngay sau
chạm nhẹ vào khí quản người bệnh và tiếng tim thứ nhất. Khi lên đến đỉnh,
lướt trên chỗ trũng giữa khí quản và cơ mạch tròn đều. Lúc xẹp xuống tốc độ
ức đòn chũm để khám động mạch cảnh chậm hơn lúc nẩy lên.
bên phải của người bệnh. Nếu khám Độ chun giãn là tính chất mạch mềm, dễ
động mạch cảnh bên trái của người bệnh ấn trong khi động mạch xơ cứng đề
thì vẫn đứng bên phải nhưng dùng bàn kháng nhiều hơn, sờ thấy cứng, có khi
tay phải. ngoằn ngoèo.
Khi đã bắt được động mạch cảnh,
ấn lên động mạch ở một phần ba dưới
của cổ. Tránh ấn lên xoang cảnh ở
ngang đầu trên sụn giáp. Không được ấn
cùng lúc hai bên động mạch cảnh, có thể
làm giảm lượng máu lên não, gây ngất.

Hình 3. Tìm động mạch cánh tay phía


trong gân cơ nhị đầu

2
3
B. ĐO HUYẾT ÁP GIÁN TIẾP BẰNG PHƢƠNG PHÁP NGHE

1. MỤC TIÊU 4. DỤNG CỤ CẦN THIẾT


Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có
- Bàn, ghế
khả năng:
- Giường
- Đo được huyết áp gián tiếp ở cánh - Máy đo huyết áp thủy ngân, đồng hồ,
tay. điện tử.
- Phân loại được trị số huyết áp theo - Ống nghe
JNC. - Bảng theo dõi mạch – nhiệt
2. SINH VIÊN CHUẨN BỊ - Bút xanh, đỏ
Sinh viên đọc các tài liệu liên quan như: - Bảng kiểm
giải phẫu học, sinh lý học, kỹ năng lấy
dấu hiệu sinh tồn trước khi đến thực tập 5. NỘI DUNG
tại Trung tâm ATCS.
5.1. Chuẩn bị đo:
Sinh viên trả lời các câu hỏi:
– Phòng đo phải yên tĩnh, có nhiệt độ dễ
1. Tại sao khi đo huyết áp phải cho chịu.
bệnh nhân ngồi tựa lưng vào ghế
và không bắt chéo chân? – Người đo ngồi đối diện người bệnh.
2. Tại sao cần phối hợp cả phương – Người bệnh:
pháp bắt mạch và phương pháp + Trước khi đo người bệnh không nên:
nghe trong khi đo huyết áp? vận động, tiếp xúc với không khí lạnh,
3. Sau khi tiếng Korotkoff mất hẳn, ăn, uống rượu, uống cà phê, hút thuốc lá
tại sao không xả hơi nhanh mà trong khoảng 30 phút trước khi đo.
phải tiếp tục xả hơi chậm khoảng
+ Nghỉ ngơi ít nhất 5 phút trước khi đo.
10 – 20 mmHg, rồi mới xả hơi ra
nhanh cho hết khí? + Khi đo ở tư thế ngồi: người bệnh ngồi
thoải mái trên ghế có tựa lưng, không bắt
3. PHÂN BỐ THỜI GIAN
chéo chân (nếu đo ở tư thế khác như nằm
3.1 Nội dung: 15 phút hay đứng cần ghi chú).
Giảng viên kiểm tra lý thuyết và thảo + Cẳng tay có điểm tựa, điểm giữa cánh
luận với sinh viên về các nội dung đã tay đặt ngang tim (điểm giữa xương ức
chuẩn bị. hoặc liên sườn 4), lòng bàn tay ngửa.
3.2 Thực hành : 60 phút + Cánh tay không bị cản trở bởi tay áo.
Giảng viên thực hành trên người + Không nói chuyện trong khi đo huyết
bệnh chuẩn, sinh viên lắng nghe và quan áp
sát.
– Máy đo:
Chia 2 sinh viên 1 nhóm thực hành
+ Chọn máy đo huyết áp có kích thước
cùng nhau, giảng viên quan sát cho ý
băng quấn phù hợp: chiều rộng túi khí
kiến phản hồi
bằng 40% chu vi cánh tay hay khoảng
3.3 Đánh giá cuối buổi: 10 phút hai phần ba chiều dài cánh tay; chiều dài
Giảng viên kiểm tra ngẫu nhiên và đánh túi khí bằng 80% chu vi cánh tay (Bảng
giá, tổng kết. 1).

4
+ Kiểm tra máy đo huyết áp và ống nghe
xem có chỗ nào xì hơi không.
+ Sau lần định chuẩn đầu tiên, máy đo
huyết áp thủy ngân không cần định
chuẩn nữa. Máy đo huyết áp đồng hồ
phải được định chuẩn theo máy đo huyết
áp thủy ngân 6 tháng một lần hay ít nhất
một năm một lần.
– Ống nghe: kiểm tra ống nghe xem có
chỗ nào xì hơi không và chế độ nghe
chuông hay màng.
5.2. Kỹ thuật
– Quấn túi khí lên động mạch cánh tay, Hình 4: Khoảng hở khi nghe
quấn đều và vừa sát chung quanh cánh (auscultatory gap)
tay, cách nếp khuỷu 2-3 cm.
– Xác định huyết áp tâm thu và tâm
Chú ý: định vị túi khí sao cho đƣờng trương:
đi của động mạch cánh tay ở ngay
 Đặt ống nghe (dùng phần chuông
giữa túi khí. (Hình 5)
hoặc phần màng, phần chuông thu
– Đặt áp kế ngang tầm mắt. nhận âm thanh trầm tốt hơn còn phần
màng thì dễ thao tác hơn) lên trên
– Khóa van theo chiều kim đồng hồ cho động mạch cánh tay. Ống nghe
đến khi đã đóng chặt.
không đƣợc nhét dƣới băng quấn
– Xác định huyết áp tâm thu ước lượng (Hình 5).
bằng phương pháp bắt mạch:  Bơm hơi nhanh vào túi khí trên mức
 Bắt mạch quay huyết áp tâm thu ước lượng 30
mmHg.
 Bơm hơi vào túi khí cho đến khi  Mở van ra chậm, xả hơi trong túi khí
không còn bắt được mạch quay với tốc độ 2-3mmHg/giây.
(tương ứng với huyết áp tâm thu ước  Khi áp suất hạ xuống sẽ nghe được
lượng) và tiếp tục bơm lên 30 mmHg các tiếng động Korotkoff có tần số
trên mức áp suất tương ứng lúc mạch thấp
mất.
 Xả hơi ra nhanh và hoàn toàn, sau đó
khóa van lại.
 Chờ 15-30 giây rồi bắt đầu bước kế
tiếp
Huyết áp tâm thu ước lượng lúc mạch
quay mất giúp tránh sai sót trong việc
xác định huyết áp tâm thu do đôi khi có
khoảng hở khi nghe (auscultatory gap) là
khoảng yên lặng dài hơn bình thường
nằm giữa huyết áp tâm thu và huyết áp
tâm trương dẫn đến việc nhận định sai
lầm huyết áp tâm thu .

5
Hình 5 . Đo huyết áp gián tiếp bằng phương pháp nghe

Bảng 1. Kích thước băng quấn phù hợp

Giới hạn kích thước túi khí (cm)


Chiều rộng Chiều dài
Sơ sinh 2.5 – 4.0 5.0 – 10.0
Trẻ nhỏ 6.0 – 8.0 12.0 – 13.5
Trẻ lớn 9.0 – 10.0 17.0 – 22.5
Người lớn 12.0 – 13.0 22.0 – 23.5
Cánh tay người lớn mập 15.5 30.0
Đùi người lớn 18.0 36.0

6
 Huyết áp tâm thu là trị số tương – Mỗi lần đo huyết áp phải đo ít
ứng với lúc nghe được tiếng động nhất 2 lần cách nhau 2 phút và lấy
Korotkoff đầu tiên trong ít nhất hai trị số trung bình giữa 2 lần đo này.
lần nghe tiếng động Korotkoff liên Nếu có sự khác biệt giữa 2 lần đo >
tiếp. 5 mmHg thì phải đo thêm 1 – 2 lần
và lấy trị số trung bình giữa những
 Khi tiếp tục hạ áp suất, tiếng động
lần đo này.
tăng lên, sau đó yếu đi (thay đổi âm
sắc) rồi mất hẳn. 5.3. Nhận định kết quả
 Trị số lúc tiếng động mất đi – Khi gặp người bệnh nhân lần đầu
phản ánh tốt nhất huyết áp tâm tiên phải đo huyết áp ở cả hai tay vì
trương ở người lớn, ở trẻ em là lúc có một số lớn người bệnh, đặc biệt
tiếng động yếu đi. Có trường hợp là người lớn tuổi, có sự khác biệt
tiếng động Korotkoff không mất lớn giữa huyết áp 2 tay (> 10
hẳn (như trong trường hợp hở van mmHg). Chọn cánh tay có trị số lớn
động mạch chủ) khi đó lấy trị số hơn để đo những lần sau.
lúc tiếng động yếu đi làm huyết áp – Bảng 2 cho biết sự phân loại huyết
tâm trương, nên ghi lại trị số ở cả áp ở người lớn.
hai thời điểm tiếng động yếu đi và
– Nếu huyết áp tâm thu và tâm
mất hẳn khi độ chênh áp suất giữa
trương khác nhau về mức độ phân
hai thời điểm này  10 mmHg. Ví loại thì chọn mức phân loại huyết áp
dụ: 154 / 80-68 mmHg. cao nhất. Ví dụ: 170/92 mmHg là
– Sau khi tiếng động mất hẳn, tiếp tăng huyết áp giai đoạn 2, 135/98
tục xả hơi chậm khoảng 10 – 20 mmHg là tăng huyết áp giai đoạn 1.
mmHg, rồi xả hơi ra nhanh và bóp – Huyết áp tâm thu < 80 mmHg có
túi cao su cho hơi ra hết. Tháo băng thể là dấu hiệu bị bệnh nặng hay
ra khỏi cánh tay trừ phi lặp lại lần trụy tim mạch.
đo. Nếu cần phải đo lại thì nên chờ
ít nhất 2 phút.

Bảng 2. Phân loại huyết áp ở người lớn (theo JNC 7 - 2003)

Huyết áp Huyết áp
Phân loại
tâm thu (mm Hg) tâm trương (mm Hg)
Bình thường <120 <80
Tiền tăng huyết áp 120 – 139 80 – 89
Tăng huyết áp giai đoạn 1 140 – 159 90 – 99
Tăng huyết áp giai đoạn 2 160 100

7
C. ĐO THÂN NHIỆT

1.MỤC TIÊU – Giường


Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có – Các loại nhiệt kế:
khả năng: + Nhiệt kế thủy ngân là loại thông dụng
– Đo được thân nhiệt ở các vị trí thích nhất. Có 3 loại nhiệt kế thủy ngân: (1)
hợp. loại đo ở nách, có bầu thủy ngân dài, (2)
– Nhận định được có sốt hay không. loại đo ở miệng và (3) loại đo ở hậu
môn. (Hai loại sau có bầu thủy ngân
ngắn). Cần phân biệt loại 2 và 3 để tránh
2. SINH VIÊN CHUẨN BỊ dùng lẫn lộn. Thường người ta hay
Sinh viên đọc các tài liệu liên quan như nhuộm màu xanh hoặc đỏ ở phần thủy
giải phẩu học, sinh lý học, kỹ năng lấy tinh trên đầu của nhiệt kế để dễ phân
dấu hiệu sinh tồn trước khi đến thực tập biệt, hoặc ghi chữ miệng (oral) hoặc hậu
tại Trung tâm ATCS. môn (rectal) lên thân nhiệt kế.
Sinh viên trả lời câu hỏi thảo luận: + Nhiệt kế điện tử
- Đo thân nhiệt ở miệng, nách, hậu + Nhiệt kế hồng ngoại hoạt động theo
môn, nhiệt độ ở nơi nào cao nhất? nguyên tắc đo cường độ tia hồng ngoại
phát ra từ màng nhĩ (trường hợp người
lớn hoặc trẻ em) hoặc từ nách ( trường
3. PHÂN BỐ THỜI GIAN hợp trẻ sơ sinh). Phương pháp này cho
3.1 Nội dung: 5 phút kết quả chỉ sau 1 giây.
Giảng viên kiểm tra lý thuyết và thảo – Bút xanh và bảng theo dõi nhiệt độ
luận với sinh viên về nội dung đã chuẩn – Bảng kiểm
bị.
3.2 Thực hành : 20 phút 5. NỘI DUNG
Giảng viên thực hành trên người 5.1. Đo thân nhiệt bằng nhiệt kế thủy
bệnh chuẩn, sinh viên lắng nghe và quan
sát. ngân:
Chia 2 sinh viên 1 nhóm thực hành 5.1.1. Chuẩn bị dụng cụ
cùng nhau, giảng viên quan sát cho ý
kiến phản hồi Cho vào trong khay các dụng cụ sau :
3.3 Đánh giá cuối buổi: 5 phút – Nhiệt kế thuỷ ngân các loại
Giảng viên kiểm tra ngẫu nhiên và đánh – Giấy lau
giá, tổng kết. – Dầu bôi trơn
– Bông sạch
– Khay hạt đậu đựng bông bẩn
4. DỤNG CỤ CẦN THIẾT
– Lọ có dung dịch sát khuẩn
– Bàn, ghế – Bút xanh và bảng theo dõi nhiệt độ

8
5.1.2. Đo thân nhiệt ở miệng:

Đây là phương pháp tiện lợi, hay


được dùng trừ khi người bệnh là trẻ em,
người bệnh nhân hôn mê, có tổn thương
ở miệng hoặc ho nhiều. Phải chờ từ 5
đến 15 phút nếu người bệnh có ăn thức
ăn nóng hay lạnh trước đó. Nhiệt độ có
thể tăng lên nếu người bệnh có hút thuốc
trước đó 2 phút.
– Đặt người bệnh nằm, tư thế thoải mái Hình 7. Đo thân nhiệt ở nách
– Kiểm tra nhiệt kế: vẩy nhiệt kế cho – Đặt bầu thủy ngân của nhiệt kế vào
mức thủy ngân xuống dưới 350 C. hõm nách, bảo người bệnh khép nách lại
(Hình 7). Để 10 phút.
– Đặt bầu thủy ngân của nhiệt kế vào
dưới lưỡi (Hình 6), bảo người bệnh – Lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả.
ngậm kín miệng, không cắn nhiệt kế, – Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát
trong 8 – 9 phút. khuẩn.
– Lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả – Ghi vào bảng.
– Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát 5.1.4. Đo thân nhiệt ở hậu môn:
khuẩn
Dùng trong trƣờng hợp ngƣời
– Ghi vào bảng
bệnh hôn mê, ngƣời bệnh không
ngậm miệng đƣợc, ngƣời bệnh đang
thở oxy, hay có nguy cơ ngƣời bệnh
cắn nhiệt kế. Không dùng khi ngƣời
bệnh bị tiêu chảy hay tổn thƣơng ở
hậu môn.

Đây là phương pháp hay dùng ở trẻ


Hình 6.Đo thân nhiệt ở miệng nhũ nhi nhưng coi chừng làm thủng trực
tràng vì gây khó chịu khiến trẻ cựa quậy.
– Kiểm tra nhiệt kế: vẩy nhiệt kế cho
5.1.3. Đo thân nhiệt ở nách: mức thủy ngân xuống dưới 350 C.
– Bôi chất nhờn vào đầu nhiệt kế .
– Đặt người bệnh nằm thoải mái.
– Bộc lộ vùng hậu môn.
– Lau khô hõm nách.
– Người bệnh nằm nghiêng, chân co lại.
– Kiểm tra nhiệt kế: vẩy nhiệt kế cho
mức thủy ngân xuống dưới 350 C. – Nhẹ nhàng đặt đầu thủy ngân vào hậu
môn khoảng 3cm, giữ nhiệt kế trong 2
phút.

9
– Với trẻ em, một tay giơ hai chân trẻ
lên, tay kia cầm nhiệt kế, nhẹ nhàng đặt
vào hậu môn, sâu khoảng 1 cm, khép
mông trẻ lại. Chờ 2 phút. (hình 8 )
– Lấy nhiệt kế ra, dùng khăn giấy lau
sạch phân nếu có.
– Đọc kết quả
– Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát
khuẩn.
– Ghi kết quả vào bảng. Hình 8.2: Đo thân nhiệt ở hậu môn
– Mặc lại quần cho người bệnh
5.2. Đo thân nhiệt ở tai bằng nhiệt kế
hồng ngoại:
Máy đo: gồm các bộ phận sau:

(1). Nắp đậy bằng nhựa


(2). Màng lọc thấu kính (lens filter),
cũng có tác dụng cách ly máy với da
ống tai người bệnh.
Hình 8.1: Đo thân nhiệt ở hậu môn
(3). Đầu đo (probe)
(4). Màn hình tinh thể lỏng
(5). Nút khởi động

Hình 9 mô tả các bộ phận của máy.

(1). Nắp đậy bằng nhựa


(2). Màng lọc thấu kính
(3). Đầu đo
(5). Nút khởi động

Hình 9. Máy đo thân nhiệt hồng ngoại

10
Cách sử dụng: Chú ý:
1. Gắn màng lọc thấu kính  Kết quả ở tai phải có thể khác tai trái.
2. Nhấn nút khởi động lần 1 Do đó khi đo nhiều lần thì nên đo cùng
3. Màn tinh thể lỏng hiện lên đầy đủ một tai
các thanh  Ngủ nghiêng qua tai bên nào có thể
88.8 làm nhiệt độ bên đó cao hơn. Do đó sau
khi ngồi dậy phải chờ vài phút mới được
4. Dấu hiệu sẵn sàng hiện ra
đo.
 Ống tai phải thông, không có ráy tai
Trong các trường hợp sau đây nên đo 3
lần kế tiếp nhau, nếu trị số khác biệt thì
5. Kéo vành tai để làm thẳng ống tai: lấy trị số cao nhất:
Trẻ con dưới 1 tuổi, kéo thẳng ra (1)Trẻ em < 3 tháng tuổi.
sau; trên 1 tuổi thì kéo lên trên và
(2) Sốt là dấu hiệu quan trọng.
ra sau
(3) Khi mới tập sử dụng máy.
6. Trong khi kéo vành tai, tay kia đặt
đầu đo vào ống tai. Bấm nút khởi 5.3. Kết quả:
động lần 2. Thả ra khi nghe tiếng
“bíp” – Ở người lớn, nhiệt độ bình thường là
370C, có thể thay đổi do rụng trứng, vận
7. Lấy nhiệt kế ra. Màn tinh thể lỏng động, thuốc, thức ăn; thay đổi trong
cho thấy kết quả đo ngày, buổi chiều cao hơn buổi sáng
8. Lấy màng lọc thấu kính ra khoảng 0.5 oC.
– Trị số ở hậu môn cao hơn ở miệng
khoảng 0.5oC. Trị số ở nách thấp hơn ở
miệng khoảng 0.5oC.
– Sốt có thể do nhiễm trùng hoặc không
do nhiễm trùng (do thuốc, bệnh lý miễn
dịch, tổn thương não, ung thư,...). Theo
Harrison, sốt được định nghĩa khi nhiệt
độ ở miệng > 37.20C vào buổi sáng hoặc
> 37.70C vào buổi chiều. Ở người bệnh
nhiễm trùng, theo Hiệp hội bệnh nhiễm
khuẩn Hoa Kỳ (IDSA: Infectious
Diesease Society of America), sốt được
định nghĩa khi nhiệt độ ở miệng đo một
lần duy nhất > 38.30C hoặc nhiệt độ ở
Hình 10. Cách sử dụng miệng > 380C tồn tại hơn 1h.
máy đo thân nhiệt hồng ngoại
(hình ảnh lấy từ cách hướng dẫn sử dụng của hãng BRAUN)

11
D. CÁCH ĐẾM NHỊP THỞ

1. MỤC TIÊU – Giường quay


Sau khi hoàn thành bài này, sinh viên có – Đồng hồ đeo tay
khả năng:
– Bảng kiểm
- Đếm được nhịp thở trong 1 phút
- Nhận định được giới hạn bình thường
5. NỘI DUNG
của nhịp thở ở người lớn
– Có thể đếm bằng cách quan sát hay
dùng ống nghe. Trong phần thực hành ta
2. SINH VIÊN CHUẨN BỊ chỉ đề cập đến phương pháp quan sát
(đếm nhịp thở bằng ống nghe sẽ được
Sinh viên đọc các tài liệu liên quan như
học trong phần khám hệ hô hấp).
giải phẩu học, sinh lý học, kỹ năng lấy
dấu hiệu sinh tồn trước khi đến thực tập – Trị số trung bình lúc 20 tuổi là 15 – 20
tại Trung tâm ATCS. nhịp/ phút.
Sinh viên trả lời câu hỏi: – Cho người bệnh nghỉ 10 phút
Tại sao khi đếm nhịp thở cần cầm tay – Người bệnh nằm, cánh tay đặt lên
bệnh nhân giống như đếm mạch? bụng.
– Cầm tay người bệnh giống như đếm
mạch, mắt nhìn đồng hồ, mỗi lần tay
3. PHÂN BỐ THỜI GIAN
người bệnh nâng lên hạ xuống thì đếm
3.1 Nội dung: 5 phút một nhịp. Tránh để người bệnh biết ta
Giảng viên kiểm tra lý thuyết và thảo đang đếm nhịp thở vì người bệnh có thể
luận với sinh viên về nội dung đã chuẩn tự điều chỉnh nhịp thở.
bị. –Trước hoặc sau khi đếm cần quan sát
3.2 Thực hành : 15 phút kiểu thở (thở đều không, thở nông hay
sâu, có khó thở không?).
Giảng viên thực hành trên người
bệnh chuẩn, sinh viên lắng nghe và quan – Ghi kết quả vào bảng.
sát.
Sinh viên vừa nói vừa thực hành
trên người bệnh chuẩn
Chia 2 sinh viên 1 nhóm thực hành
cùng nhau, giảng viên quan sát cho ý
kiến phản hồi
3.3 Đánh giá cuối buổi: 5 phút
Giảng viên kiểm tra ngẫu nhiên và đánh
giá, tổng kết.

Hình 11. Đếm nhịp thở


4. DỤNG CỤ CẦN THIẾT
– Bàn, ghế

12
13
E. THỰC HÀNH

– Giảng viên làm mẫu trên người bệnh chuẩn.


– Sinh viên thực hiện các kỹ năng lấy dấu hiệu sinh tồn lẫn nhau theo từng cặp, dùng
bảng kiểm để đánh giá.
– Giảng viên đánh giá sinh viên cuối buổi

F. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lynn S. Bickley. Bate’s Guide to Physical Examination and History Taking, 12th
edition, Philadelphia, Lippincott Company, 2017.
2. Greenberger NJ., Hinthorn DR., History Taking and Physical Examination,1st edition,
St Louis, Mosby Year Book, 1993.
3. Chobanian AV, Bakris GL, Black HR, et al; National Heart, Lung, and Blood Institute
Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of
High Blood Pressure; National High Blood Pressure Education Program Coordinating
Committee. The seventh report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure: the JNC 7 report.
JAMA. 2003;289(19):2560-2572
4. Thomas G. Pickering. Recommendations for blood pressure measurement in humans
and experimental animals. Hypertension Journal of the American Heart Associations,
2005;45:pp.142-161.
5. Longo, Dan L.; Fauci, Anthony; Kasper, Dennis; Hauser, Stephen; Jameson, J.;
Loscalzo, Joseph. Harrison's principles of internal medicine. (18 ed.). New York:
McGraw-Hill. 2011; p. 4012. ISBN 978-0-07-174889-6.
6. O'Grady NP1, Barie PS, Bartlett JG, Bleck T, Carroll K, Kalil AC, Linden P, Maki
DG, Nierman D, Pasculle W, Masur H; American College of Critical Care
Medicine; Infectious Diseases Society of America. Guidelines for evaluation of new
fever in critically ill adult patients: 2008 update from the American College of
Critical Care Medicine and the Infectious Diseases Society of America. Crit Care
Med. 2008 Apr;36(4):1330-49

14
BẢNG KIỂM

1/ BẮT MẠCH:

ĐIỂM
ĐIỂM
STT NỘI DUNG SINH
CHUẨN
VIÊN
Đặt ngón tay 2, 3 lên trên rãnh quay ở cổ tay người
1 bệnh, phía trong mỏm trâm, sờ được mạch quay. Đếm 4
tần số và nhận xét về nhịp mạch.
Đặt ngón cái hay hai ngón 2 và 3 phía trong gân cơ
nhị đầu, sờ mạch cánh tay. Đếm tần số và nhận xét về
2 3
nhịp mạch, biên độ, dạng nẩy và độ chun giãn của
mạch.
Đặt ngón tay cái giữa khí quản và cơ ức đòn chũm ở
khoảng ½ dưới của động mạch, sờ được mạch cảnh.
3 3
Đếm tần số và nhận xét về nhịp mạch, biên độ, dạng
nẩy và độ chun giãn của mạch.
Tổng cộng 10

2/ ĐO HUYẾT ÁP:

ĐIỂM ĐIỂM
STT NỘI DUNG CHUẨN SINH
VIÊN
1 Giao tiếp với người bệnh 1/2
2 Cho người bệnh ngồi đúng tư thế 1/2
(tựa lưng, chân để trên sàn, không bắt chéo)
3 Cánh tay có điểm tựa, phần giữa cánh tay ngang 1/2
tim
4 Bộc lộ cánh tay cần đo huyết áp 1/2
5 Đo ước lượng chiều dài và chiều rộng túi hơi (chọn 1/2

15
túi hơi có kích thước phù hợp).
6 Phần giữa túi hơi nằm trên ĐM cánh tay. 1
7 Bờ dưới túi hơi cách nếp khuỷu 2 – 3cm. 1/2
8 Quấn túi hơi vừa sát cánh tay 1/2
9 Kiểm tra ống nghe 1
10 Bắt mạch và bơm hơi đúng cách (bơm hơi lên trên
điểm không còn bắt được mạch 30 mmHg) để xác 1/2
định huyết áp tâm thu ước lượng.
11 Xả hơi nhanh và hoàn toàn. Khóa van lại. 1/2
12 Đặt chuông lên vị trí động mạch cánh tay. 1
13 Bơm hơi nhanh trên mức huyết áp tâm thu ước
1/2
lượng 30 mmHg
14 Xả hơi đúng cách (vận tốc xả từ 2-3 mmHg/giây) 1
15 Kết quả đo HA tâm thu lần 1 (đọc tới mức 2
5
mmHg)
5
Kết quả đo HA tâm trương lần 1
16 Lặp lại lần đo sau 2 phút 1
17 Kết quả đo HA tâm thu lần 2 2
Kết quả đo HA tâm trương lần 2 2
18 Nhận xét về trị số trung bình của 2 lần đo có bình
1
thường không (Phân loại theo JNC 7)
Tổng điểm 25

3/ ĐẾM NHỊP THỞ

STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỂM ĐIỂM


CHUẨN SINH
VIÊN
1 Để người bệnh nằm nghỉ 10 phút 2

16
2 Để tay người bệnh lên bụng 2
3 Cầm tay người bệnh giống như đếm mạch 2
4 Sử dụng đồng hồ đeo tay và đếm trong 1 phút 2
5 Ghi kết quả vào bảng 2
Tổng điểm 10

4/ ĐO THÂN NHIỆT Ở NÁCH

STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỂM ĐIỂM


CHUẨN SINH
VIÊN
1 Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: giấy lau, bông sạch, 1
khay hạt đậu dựng bông bẩn, bút xanh và bảng theo
dõi nhiệt độ
2 Đặt người bệnh nằm tư thế thoải mái 1
3 Lau hõm nách 1
4 Kiểm tra và vẩy nhiệt kế 1
5 Đặt bầu thủy ngân của nhiệt kế vào hõm nách, bảo 1
người bệnh khép nách lại
6 Để 10 phút 2
7 Lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả 1
8 Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát khuẩn 1
9 Ghi vào bảng 1
Tổng điểm 10

17
5/ ĐO THÂN NHIỆT Ở LƢỠI

STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỂM ĐIỂM


CHUẨN SINH
VIÊN
1 Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: giấy lau, bông sạch,
khay hạt đậu dựng bông bẩn, bút xanh và bảng theo 1
dõi nhiệt độ
2 Đặt người bệnh nằm tư thế thoải mái 1
3 Kiểm tra và vẩy nhiệt kế 1
4 Đặt bầu thủy ngân của nhiệt kế vào dưới lưỡi. Bảo
2
người bệnh ngậm miệng, không cắn nhiệt kế
5 Để 8 đến 9 phút 2
6 Lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả 1
7 Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát khuẩn 1
8 Ghi vào bảng 1
Tổng điểm 10

6/ ĐO THÂN NHIỆT Ở HẬU MÔN

STT CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỂM ĐIỂM


CHUẨN SINH
VIÊN
1 Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: Giấy lau, dầu bôi trơn,
bông sạch, khay hạt đậu đựng bông bẩn, bút xanh và 1
bảng theo dõi nhiệt độ.
2 Kiểm tra và vẩy nhiệt kế 1
3 Bôi chất nhờn vào đầu nhiệt kế 1
4 Bộc lộ vùng hậu môn 1

18
5 Đặt người bệnh nằm nghiêng, chân co lại. Nhẹ
1
nhàng đặt đầu thủy ngân vào hậu môn sâu 2 – 3 cm
6 Giữ nhiệt kế trong 2 phút 1
7 Với trẻ em, một tay giơ hai chân trẻ lên, tay kia cầm
nhiệt kế nhẹ nhàng đặt vào hậu môn 1 cm, khép 1
mông trẻ lại
8 Lấy nhiệt kế ra đọc kết quả 1
9 Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát khuẩn 1
10 Ghi kết quả vào bảng 1
Tổng điểm 10
7/ ĐO THÂN NHIỆT Ở TAI

ST CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ĐIỂM ĐIỂM


T CHUẨN SINH
VIÊN
1 Gắn màng lọc thấu kính 2
2 Bấm nút khởi động lần 1 1
3 Kéo thẳng ống tai đúng cách 2
4 Đưa đầu đo vào ống tai nhẹ nhàng 1
5 Bấm nút khởi động lần 2 2
6 Đọc được kết quả 1
7 Tháo màng lọc thấu kính 1
Tổng điểm 10

19

You might also like