Professional Documents
Culture Documents
A. BẮT MẠCH
1
Hình 2. Khám mạch cảnh
2
3
B. ĐO HUYẾT ÁP GIÁN TIẾP BẰNG PHƢƠNG PHÁP NGHE
4
+ Kiểm tra máy đo huyết áp và ống nghe
xem có chỗ nào xì hơi không.
+ Sau lần định chuẩn đầu tiên, máy đo
huyết áp thủy ngân không cần định
chuẩn nữa. Máy đo huyết áp đồng hồ
phải được định chuẩn theo máy đo huyết
áp thủy ngân 6 tháng một lần hay ít nhất
một năm một lần.
– Ống nghe: kiểm tra ống nghe xem có
chỗ nào xì hơi không và chế độ nghe
chuông hay màng.
5.2. Kỹ thuật
– Quấn túi khí lên động mạch cánh tay, Hình 4: Khoảng hở khi nghe
quấn đều và vừa sát chung quanh cánh (auscultatory gap)
tay, cách nếp khuỷu 2-3 cm.
– Xác định huyết áp tâm thu và tâm
Chú ý: định vị túi khí sao cho đƣờng trương:
đi của động mạch cánh tay ở ngay
Đặt ống nghe (dùng phần chuông
giữa túi khí. (Hình 5)
hoặc phần màng, phần chuông thu
– Đặt áp kế ngang tầm mắt. nhận âm thanh trầm tốt hơn còn phần
màng thì dễ thao tác hơn) lên trên
– Khóa van theo chiều kim đồng hồ cho động mạch cánh tay. Ống nghe
đến khi đã đóng chặt.
không đƣợc nhét dƣới băng quấn
– Xác định huyết áp tâm thu ước lượng (Hình 5).
bằng phương pháp bắt mạch: Bơm hơi nhanh vào túi khí trên mức
Bắt mạch quay huyết áp tâm thu ước lượng 30
mmHg.
Bơm hơi vào túi khí cho đến khi Mở van ra chậm, xả hơi trong túi khí
không còn bắt được mạch quay với tốc độ 2-3mmHg/giây.
(tương ứng với huyết áp tâm thu ước Khi áp suất hạ xuống sẽ nghe được
lượng) và tiếp tục bơm lên 30 mmHg các tiếng động Korotkoff có tần số
trên mức áp suất tương ứng lúc mạch thấp
mất.
Xả hơi ra nhanh và hoàn toàn, sau đó
khóa van lại.
Chờ 15-30 giây rồi bắt đầu bước kế
tiếp
Huyết áp tâm thu ước lượng lúc mạch
quay mất giúp tránh sai sót trong việc
xác định huyết áp tâm thu do đôi khi có
khoảng hở khi nghe (auscultatory gap) là
khoảng yên lặng dài hơn bình thường
nằm giữa huyết áp tâm thu và huyết áp
tâm trương dẫn đến việc nhận định sai
lầm huyết áp tâm thu .
5
Hình 5 . Đo huyết áp gián tiếp bằng phương pháp nghe
6
Huyết áp tâm thu là trị số tương – Mỗi lần đo huyết áp phải đo ít
ứng với lúc nghe được tiếng động nhất 2 lần cách nhau 2 phút và lấy
Korotkoff đầu tiên trong ít nhất hai trị số trung bình giữa 2 lần đo này.
lần nghe tiếng động Korotkoff liên Nếu có sự khác biệt giữa 2 lần đo >
tiếp. 5 mmHg thì phải đo thêm 1 – 2 lần
và lấy trị số trung bình giữa những
Khi tiếp tục hạ áp suất, tiếng động
lần đo này.
tăng lên, sau đó yếu đi (thay đổi âm
sắc) rồi mất hẳn. 5.3. Nhận định kết quả
Trị số lúc tiếng động mất đi – Khi gặp người bệnh nhân lần đầu
phản ánh tốt nhất huyết áp tâm tiên phải đo huyết áp ở cả hai tay vì
trương ở người lớn, ở trẻ em là lúc có một số lớn người bệnh, đặc biệt
tiếng động yếu đi. Có trường hợp là người lớn tuổi, có sự khác biệt
tiếng động Korotkoff không mất lớn giữa huyết áp 2 tay (> 10
hẳn (như trong trường hợp hở van mmHg). Chọn cánh tay có trị số lớn
động mạch chủ) khi đó lấy trị số hơn để đo những lần sau.
lúc tiếng động yếu đi làm huyết áp – Bảng 2 cho biết sự phân loại huyết
tâm trương, nên ghi lại trị số ở cả áp ở người lớn.
hai thời điểm tiếng động yếu đi và
– Nếu huyết áp tâm thu và tâm
mất hẳn khi độ chênh áp suất giữa
trương khác nhau về mức độ phân
hai thời điểm này 10 mmHg. Ví loại thì chọn mức phân loại huyết áp
dụ: 154 / 80-68 mmHg. cao nhất. Ví dụ: 170/92 mmHg là
– Sau khi tiếng động mất hẳn, tiếp tăng huyết áp giai đoạn 2, 135/98
tục xả hơi chậm khoảng 10 – 20 mmHg là tăng huyết áp giai đoạn 1.
mmHg, rồi xả hơi ra nhanh và bóp – Huyết áp tâm thu < 80 mmHg có
túi cao su cho hơi ra hết. Tháo băng thể là dấu hiệu bị bệnh nặng hay
ra khỏi cánh tay trừ phi lặp lại lần trụy tim mạch.
đo. Nếu cần phải đo lại thì nên chờ
ít nhất 2 phút.
Huyết áp Huyết áp
Phân loại
tâm thu (mm Hg) tâm trương (mm Hg)
Bình thường <120 <80
Tiền tăng huyết áp 120 – 139 80 – 89
Tăng huyết áp giai đoạn 1 140 – 159 90 – 99
Tăng huyết áp giai đoạn 2 160 100
7
C. ĐO THÂN NHIỆT
8
5.1.2. Đo thân nhiệt ở miệng:
9
– Với trẻ em, một tay giơ hai chân trẻ
lên, tay kia cầm nhiệt kế, nhẹ nhàng đặt
vào hậu môn, sâu khoảng 1 cm, khép
mông trẻ lại. Chờ 2 phút. (hình 8 )
– Lấy nhiệt kế ra, dùng khăn giấy lau
sạch phân nếu có.
– Đọc kết quả
– Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát
khuẩn.
– Ghi kết quả vào bảng. Hình 8.2: Đo thân nhiệt ở hậu môn
– Mặc lại quần cho người bệnh
5.2. Đo thân nhiệt ở tai bằng nhiệt kế
hồng ngoại:
Máy đo: gồm các bộ phận sau:
10
Cách sử dụng: Chú ý:
1. Gắn màng lọc thấu kính Kết quả ở tai phải có thể khác tai trái.
2. Nhấn nút khởi động lần 1 Do đó khi đo nhiều lần thì nên đo cùng
3. Màn tinh thể lỏng hiện lên đầy đủ một tai
các thanh Ngủ nghiêng qua tai bên nào có thể
88.8 làm nhiệt độ bên đó cao hơn. Do đó sau
khi ngồi dậy phải chờ vài phút mới được
4. Dấu hiệu sẵn sàng hiện ra
đo.
Ống tai phải thông, không có ráy tai
Trong các trường hợp sau đây nên đo 3
lần kế tiếp nhau, nếu trị số khác biệt thì
5. Kéo vành tai để làm thẳng ống tai: lấy trị số cao nhất:
Trẻ con dưới 1 tuổi, kéo thẳng ra (1)Trẻ em < 3 tháng tuổi.
sau; trên 1 tuổi thì kéo lên trên và
(2) Sốt là dấu hiệu quan trọng.
ra sau
(3) Khi mới tập sử dụng máy.
6. Trong khi kéo vành tai, tay kia đặt
đầu đo vào ống tai. Bấm nút khởi 5.3. Kết quả:
động lần 2. Thả ra khi nghe tiếng
“bíp” – Ở người lớn, nhiệt độ bình thường là
370C, có thể thay đổi do rụng trứng, vận
7. Lấy nhiệt kế ra. Màn tinh thể lỏng động, thuốc, thức ăn; thay đổi trong
cho thấy kết quả đo ngày, buổi chiều cao hơn buổi sáng
8. Lấy màng lọc thấu kính ra khoảng 0.5 oC.
– Trị số ở hậu môn cao hơn ở miệng
khoảng 0.5oC. Trị số ở nách thấp hơn ở
miệng khoảng 0.5oC.
– Sốt có thể do nhiễm trùng hoặc không
do nhiễm trùng (do thuốc, bệnh lý miễn
dịch, tổn thương não, ung thư,...). Theo
Harrison, sốt được định nghĩa khi nhiệt
độ ở miệng > 37.20C vào buổi sáng hoặc
> 37.70C vào buổi chiều. Ở người bệnh
nhiễm trùng, theo Hiệp hội bệnh nhiễm
khuẩn Hoa Kỳ (IDSA: Infectious
Diesease Society of America), sốt được
định nghĩa khi nhiệt độ ở miệng đo một
lần duy nhất > 38.30C hoặc nhiệt độ ở
Hình 10. Cách sử dụng miệng > 380C tồn tại hơn 1h.
máy đo thân nhiệt hồng ngoại
(hình ảnh lấy từ cách hướng dẫn sử dụng của hãng BRAUN)
11
D. CÁCH ĐẾM NHỊP THỞ
12
13
E. THỰC HÀNH
1. Lynn S. Bickley. Bate’s Guide to Physical Examination and History Taking, 12th
edition, Philadelphia, Lippincott Company, 2017.
2. Greenberger NJ., Hinthorn DR., History Taking and Physical Examination,1st edition,
St Louis, Mosby Year Book, 1993.
3. Chobanian AV, Bakris GL, Black HR, et al; National Heart, Lung, and Blood Institute
Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of
High Blood Pressure; National High Blood Pressure Education Program Coordinating
Committee. The seventh report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure: the JNC 7 report.
JAMA. 2003;289(19):2560-2572
4. Thomas G. Pickering. Recommendations for blood pressure measurement in humans
and experimental animals. Hypertension Journal of the American Heart Associations,
2005;45:pp.142-161.
5. Longo, Dan L.; Fauci, Anthony; Kasper, Dennis; Hauser, Stephen; Jameson, J.;
Loscalzo, Joseph. Harrison's principles of internal medicine. (18 ed.). New York:
McGraw-Hill. 2011; p. 4012. ISBN 978-0-07-174889-6.
6. O'Grady NP1, Barie PS, Bartlett JG, Bleck T, Carroll K, Kalil AC, Linden P, Maki
DG, Nierman D, Pasculle W, Masur H; American College of Critical Care
Medicine; Infectious Diseases Society of America. Guidelines for evaluation of new
fever in critically ill adult patients: 2008 update from the American College of
Critical Care Medicine and the Infectious Diseases Society of America. Crit Care
Med. 2008 Apr;36(4):1330-49
14
BẢNG KIỂM
1/ BẮT MẠCH:
ĐIỂM
ĐIỂM
STT NỘI DUNG SINH
CHUẨN
VIÊN
Đặt ngón tay 2, 3 lên trên rãnh quay ở cổ tay người
1 bệnh, phía trong mỏm trâm, sờ được mạch quay. Đếm 4
tần số và nhận xét về nhịp mạch.
Đặt ngón cái hay hai ngón 2 và 3 phía trong gân cơ
nhị đầu, sờ mạch cánh tay. Đếm tần số và nhận xét về
2 3
nhịp mạch, biên độ, dạng nẩy và độ chun giãn của
mạch.
Đặt ngón tay cái giữa khí quản và cơ ức đòn chũm ở
khoảng ½ dưới của động mạch, sờ được mạch cảnh.
3 3
Đếm tần số và nhận xét về nhịp mạch, biên độ, dạng
nẩy và độ chun giãn của mạch.
Tổng cộng 10
2/ ĐO HUYẾT ÁP:
ĐIỂM ĐIỂM
STT NỘI DUNG CHUẨN SINH
VIÊN
1 Giao tiếp với người bệnh 1/2
2 Cho người bệnh ngồi đúng tư thế 1/2
(tựa lưng, chân để trên sàn, không bắt chéo)
3 Cánh tay có điểm tựa, phần giữa cánh tay ngang 1/2
tim
4 Bộc lộ cánh tay cần đo huyết áp 1/2
5 Đo ước lượng chiều dài và chiều rộng túi hơi (chọn 1/2
15
túi hơi có kích thước phù hợp).
6 Phần giữa túi hơi nằm trên ĐM cánh tay. 1
7 Bờ dưới túi hơi cách nếp khuỷu 2 – 3cm. 1/2
8 Quấn túi hơi vừa sát cánh tay 1/2
9 Kiểm tra ống nghe 1
10 Bắt mạch và bơm hơi đúng cách (bơm hơi lên trên
điểm không còn bắt được mạch 30 mmHg) để xác 1/2
định huyết áp tâm thu ước lượng.
11 Xả hơi nhanh và hoàn toàn. Khóa van lại. 1/2
12 Đặt chuông lên vị trí động mạch cánh tay. 1
13 Bơm hơi nhanh trên mức huyết áp tâm thu ước
1/2
lượng 30 mmHg
14 Xả hơi đúng cách (vận tốc xả từ 2-3 mmHg/giây) 1
15 Kết quả đo HA tâm thu lần 1 (đọc tới mức 2
5
mmHg)
5
Kết quả đo HA tâm trương lần 1
16 Lặp lại lần đo sau 2 phút 1
17 Kết quả đo HA tâm thu lần 2 2
Kết quả đo HA tâm trương lần 2 2
18 Nhận xét về trị số trung bình của 2 lần đo có bình
1
thường không (Phân loại theo JNC 7)
Tổng điểm 25
16
2 Để tay người bệnh lên bụng 2
3 Cầm tay người bệnh giống như đếm mạch 2
4 Sử dụng đồng hồ đeo tay và đếm trong 1 phút 2
5 Ghi kết quả vào bảng 2
Tổng điểm 10
17
5/ ĐO THÂN NHIỆT Ở LƢỠI
18
5 Đặt người bệnh nằm nghiêng, chân co lại. Nhẹ
1
nhàng đặt đầu thủy ngân vào hậu môn sâu 2 – 3 cm
6 Giữ nhiệt kế trong 2 phút 1
7 Với trẻ em, một tay giơ hai chân trẻ lên, tay kia cầm
nhiệt kế nhẹ nhàng đặt vào hậu môn 1 cm, khép 1
mông trẻ lại
8 Lấy nhiệt kế ra đọc kết quả 1
9 Đặt nhiệt kế vào lọ có dung dịch sát khuẩn 1
10 Ghi kết quả vào bảng 1
Tổng điểm 10
7/ ĐO THÂN NHIỆT Ở TAI
19