Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN NÔNG SẢN
ĐỀ TÀI
Cháo được xem là một sản phẩm tinh tế từ nền văn hóa ẩm thực độc đáo
của phương Đông. Từ người lao động, giới bình dân, cho đến những người
sáng chiều cao lương mỹ vị, khi cần một chút gì đó ăn cho nhẹ bụng, ấm
lòng đều sẽ nghĩ đến món ăn dân dã này...
Theo thời gian, cách nấu cháo của người Việt cũng đã thay đổi. Cháo
không còn đơn giản chỉ là sản phẩm được nấu từ gạo với nước mà nó còn
được nấu chung với rất nhiều loại nguyên liệu khác như các loại rau, củ, quả,
các loại thịt và thủy hải sản, cùng các gia vị như tỏi, gừng, hành lá hoặc hành
củ…
Tùy theo cách nấu và các loại nguyên liệu mà người ta có thể nấu hàng
trăm loại cháo khác nhau, ở mỗi vùng của Việt Nam thường có một loại cháo
riêng, rất ngon được nấu bằng đặc sản của địa phương.
Tuy vậy, không phải ai cũng có đủ thời gian để nấu cho mình một nồi
cháo ưng ý. Để chuẩn bị nguyên vật liệu nấu cháo, người nội trợ phải mất vài
tiếng đồng hồ còn ra quán ăn thì ồn ào, náo nhiệt hoặc ngại đường sá xa xôi.
Giờ đây, với công nghệ tiên tiến hiện đại đã chuyển hóa món cháo tươi
truyền thống thành món cháo ăn liền để đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng
phong phú của mọi người.
Chính vì vậy, nhóm chúng em quyết định tìm hiểu về công nghệ sản xuất
cháo ăn liền. Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên khó tránh sai sót, rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Hình 1.1: Các sản phẩm cháo ăn liền trên thế giới
Ở Việt Nam, các sản phẩm được người tiêu dùng lựa chọn nhiều như: Vifon, Á Châu,
Thiên Hương, An Thái… với nhiều hương vị khác nhau.
Các sản phẩm cháo ăn liền ở Việt Nam được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện
đại và phần lớn được tiêu thụ chủ yếu trong nước, chỉ có một phần nhỏ được xuất ra nước
ngoài.
Hình 1.2: Sản phẩm cháo ăn liền tại thị trường Việt Nam
1.2 Tình hình thị trường sản phẩm cháo ăn liền tại địa bàn Hà Nội
1.2.1 Các nhà sản xuất chính và các sản phẩm cháo ăn liền trên thị trường
Theo một số thống kê của cháo ăn liền trên địa bàn Hà Nội. Kết quả như sau:
Bảng 1.1 Loại sản phẩm cháo ăn liền trên thị trường Hà Nội
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của 1 số sản phẩm cháo ăn liền chính
(Nguồn: Kết quả điều tra trên bao bì sản phẩm)
Giá trị dinh dưỡng (1 gói khối lượng 50g)
Tên sản phẩm Năng lượng
Đạm Chất béo Gluxit
(kcal)
Tân Á Châu >7% <3%
Tam Dương 180 4.5g 2.0g 36.0g
Thiên Hương 185 3.08g 1.80g 38.0g
Vifon ≥172 ≥3.4g 2.0-3.0g ≥35.0g
Bích Chi 176 3.5g 2.0g 36.0g
An Thái 180 4.5g 2.0g 38.0g
Nhìn chung, các sản phẩm cháo ăn liền còn nghèo chất dinh dưỡng. Tân Á Châu không
cung cấp thông tin về năng lượng, gluxit, chất khoáng. Nhìn chung, trong các sản phẩm cháo
ăn liền rau và vitamin rất ít, không đáp ứng được nhu cầu về chất xơ, vitamin của trẻ.
1.2.3 Tình hình sử dụng cháo ăn liền tại địa bàn Hà Nội
Tình hình sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng trên 3 nhà sản xuất chính: Vifon, Á
Châu, Thiên Hương như sau: số lượng trẻ em sử dụng cao hơn rất nhiều so với người trưởng
thành (vd: Với sản phẩm Vifon trẻ em là 60%, người trưởng thành là 40.5%); sản phẩm Vifon
có tỷ lệ sử dụng cao nhất (60.00%, đối với trẻ em). Trong khi đó, số người sử dụng sản phẩm
Á Châu chiếm tỷ lệ thấp nhất (30%). Lượng sử dụng cho mỗi lần chủ yếu là 1 gói (68.27%).
Biểu đồ 1.1: Tình hình sử dụng sản phẩm cháo ăn liền tại địa
bàn Hà Nội.
Biểu đồ 1.2: Lượng sử dụng các sản phẩm cháo ăn liền tại địa bàn Hà Nội
1.2.4 Tần suất sử dụng sản phẩm.
Tần suất sử dụng chủ yếu là 2 lần/tuần (46.15%). Tỷ lệ người sử dụng sản phẩm 3
lần/tuần và 4 lần/tuần là khá thấp, (11.55% và 26.93%).
Biểu đồ 1.3: Tần suất sử dụng các sản phẩm cháo ăn liền tại địa bàn Hà Nội
Nhìn chung, sản phẩm cháo ăn liền trên thị trường hiện nay có những mặt tích cực và
cũng tồn tại nhiều nhược điểm:
Ưu điểm
Các sản phẩm cháo ăn liền nói chung đều phong phú về bao bì (dạng gói của Vị Hương,
Vifon, Á Châu, …, dạng ly, cốc của An Thái) và đa dạng về chủng loại (từ vị cá, gà, tôm, cua,
thịt, …) đáp ứng với nhiều đối tượng, giới tính, độ tuổi. Trọng lượng đa dạng cho phép người
tiêu dùng có nhiều lựa chọn: 50g, 70g, 100g, tùy theo nhu cầu ăn mỗi lần. Bên cạnh đó bao bì
trình bày đẹp mắt, hấp dẫn. Các sản phẩm đều có độ ẩm thấp, được đóng gói chân không, do
đó dễ bảo quản.
Ngoài ra sản phẩm còn có tính tiện lợi trong quá trình sử dụng như: bao gói dễ mở, dễ vận
chuyển.
Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm thì sản phẩm cháo ăn liền còn tồn tại một số nhược điểm như:
− Cung cấp ít năng lượng: 159 – 185 Kcal.
− Chất lượng dinh dưỡng còn thấp: Protein (3.08 – 4.5g), lipid (1.5 – 3.0g), Cacbonhydrat (33 -
38g).
− Chất xơ, vitamin rất ít.
− Chưa phân loại sản phẩm đối với từng độ tuổi khác nhau.
− Khả năng tái sử dụng thấp (khi mở túi ra dễ bị hút ẩm).
− Chương trình quảng cáo chưa rộng rãi, ít chương trình khuyến mại (chỉ có đối với đại lý),
chưa phát huy được hiệu quả quảng cáo trên một số phương tiện như: tivi, báo, đài, …
1.3 Tổng quan nguyên liệu sản xuất cháo ăn liền
Nguyên liệu chính để sản xuất cháo ăn liền là gạo, nguyên liệu phụ là nước. Bên cạnh
đó còn có các phụ gia như: CMC (carboxyl metyl cellulose), natri polyphosphat, bột
màu thực phẩm và muối ăn, dầu cọ tinh luyện, chất điều vị, hành, tiêu, ớt, ….
1.3.1 Nguyên liệu chính
Nguyên liệu chính trong quy trình sản xuất cháo ăn liền là gạo trắng đã qua xay xát
1.3.1.1 Cấu tạo và thành phần hoá học của nguyên liệu
Cấu tạo
Nhóm sinh viên thực hiện Trang 8
Tìm hiểu CNSX cháo ăn liền GVHD : Nguyễn Thị Mai Hương
- Gạo trắng thường đã qua xay xát kỹ nên chỉ bao gồm: nội nhũ và một phần nhỏ của
phôi:
- Nội nhũ là phần được sử dụng lớn nhất của hạt lúa, gồm các tế bào lớn có thành
mỏng, chứa tinh bột, protein, một ít cellulose, chất béo, tro và đường. Trong nội nhũ chứa
tới 80% tinh bột. Tùy theo giống, điều kiện canh tác và phát triển, nội nhũ có thể trắng
trong hay trắng đục. Nếu nội nhũ có độ trắng trong cao thì trong quá trình xay xát gạo ít
gãy nát và cho tỷ lệ thành phẩm cao. Ngược lại, nếu nội nhũ có độ trắng đục cao thì trong
quá trình chế biến sẽ bi gãy nát nhiều.
- Phôi: ở góc dưới nội nhũ, thuộc loại đơn diệp tử, chiếm 2,25% khối lượng gạo. Phôi
có cấu tạo xốp, chứa nhiều protein, lipid, vitamin (đặc biệt là vitamin B1),…, nhưng
thường bị vụn nát trong quá trình xay xát, và chỉ còm sót lại một phần nhỏ trong hạt gạo.
Trong phôi có gù liên kết với nội nhũ, và có rễ mềm, thân và lá. Phôi gồm các tế bào sống
có khả năng phân chia, phát triển và tổng hợp các chất. Trong thành phần của phôi có một
phức hệ các chất thương có mặt trong tế bào sống.
Thành phần hóa học
- Thành phần của gạo đã xay xát chủ yếu là glucid,và một lượng nhỏ: protein, cellulose,
lipid, vitamin, khoáng vô cơ, các enzyme và nước.
Bảng 1.3: Thành phần trung bình (% khối lượng) của gạo đã xay xát (mẫu có độ ẩm
14%)
Glucid 77-89
Protid 6.3-7.1
Lipid 0.3-0.5
Tro 0.3-0.8
Nước
- Hạt gạo có độ ẩm dao động trong khoảng 16% - 28% tuỳ theo điều kiện canh tác.
Trong quá trình chế biến, nước (độ ẩm) đóng vai trò quan trọng đối với cấu trúc sản phẩm.
Glucid
- Trong gạo, thành phần glucid bao gồm tinh bột, đường, dextrin, cellulose và
hemincellulose. Hàm lượng glucid ở các phần của hạt gạo thì rất khác nhau. Tinh bột tập
trung chủ yếu trong nội nhũ.
Bảng 1.4 Thành phần glucid (% khối lượng) của gạo đã xay xát (mẫu có độ ẩm 14%)
Hemicellulose 0.1
1,3-1,4 β-glucans 0.11
Đường tự do 0.22-0.45
Lignin 9.5-18.4
Tinh bột
Tinh bột là thành phần chủ yếu của hạt gạo, chiếm đến 90% lượng chất khô của hạt gạo
xát. Tinh bột tồn tại dưới hai dạng là amylose và amylopectin, tỉ lệ hai thành phần này
thay đổi tuỳ thuộc vào giống lúa. Tinh bột quyết định giá trị cảm quan của hạt gạo trong
đó thành phần amylose quyết định độ dẻo của sản phẩm làm ra từ gạo. Hạt tinh bột gạo có
hình dạng đa giác đặc trưng, kích thước tinh bột gạo nhỏ nhất trong số các loại lương thực,
từ 2 - 10μm.
Bảng 1.5: Tính chất hoá lý của tinh bột gạo tẻ đã loại bỏ chất béo
• Đường
loại vi sinh vật khi bảo quản và do đó sản phẩm có hàm lượng nước cao, cấu trúc sản phẩm sẽ
trở nên mềm dịu hơn. Sự tạo thành các chất khử trong quá trình chế biến góp phần tạo màu
cho sản phẩm.
• Protein
Trong gạo, protein tồn tại ở ba dạng là các hạt cầu protein lớn nằm ở cả hai vùng gần
lớp aleurone (subaleurone) và trung tâm hạt. Các hạt cầu protein lớn có đường kính 1-2
μm nằm ở vùng trung tâm hạt. Các hạt cầu protein nhỏ, chủ yếu nằm ở vùng
subaleurone, có đường kính 0.5 – 0.7 μm. Trong các hạt cầu, các sợi protein sắp xếp thành
các vòng đồng tâm hay tia hướng tâm. Càng ở giữa hạt cầu thì mật độ protein càng cao.
Dạng thứ ba là dạng tinh thể có đường kính từ 2 – 3 μm cũng chỉ tồn tại trong lớp
subaleurone protein trong gạo xát gồm 4 loại với các tỉ lệ như sau
Bảng1.6 : Thành phần % các loại acid amin có trong gạo xát (% lượng protein tổng).
Alanine 5.6-5.8
Arginine 8.6-8.7
Aspartic 9.1-9.6
Cystein 1.8-2.6
Glutamic 18.3-18.5
Glycine 4.5-4.8
Histidine 2.3-2.7
Isoleucine 3.2-4.8
Leucine 8.4-8.6
Lysine 3.4-4.2
Methionine 2.3-3
Phenylalanine 5.3-5.5
Proline 4.6-5.1
Serine 5.3-5.9
Threonine 3.7-3.9
Tryptophan 1.3-1.8
Tyrosine 4.4-5.5
Valine 4.9-6.8
Lipid
Thành phần lipid trong gạo tồn tại hàm lượng chất béo rất nhỏ, chỉ khoảng 1.5 –
2.3% với hàm lượng các hợp chất như sau
Bảng 1.7: Thành phần lipid trong gạo (% tổng lượng lipid)
Lipid trung tính 82
Glycolipid 8
Phospholipid 10
Bảng 1.8: Thành phần các acid béo tự do có trong gạo (% tổng lượng acid béo)
Palmitic 33
Oleic 21
Linoleic 40
Các acid béo khác 6
• Chất khoáng
Bảng 1.9: Thành phần các chất khoáng trong gạo (% khối lượng chất khô)
Nguyên tố đa lượng (mg/g hạt 14%)
Canxi 0.1-0.3
Magie 0.2-0.5
Phospho 0.8-1.5
Phospho dạng phytin 0.3-0.7
Kali 0.7-1.3
Silic 0.1-0.4
Lưu huỳnh 0.8
Nguyên tố vi lượng (µm/g hạt 14%)
Nhôm 0.1-22
Brom 0.9
Cadimi 0.0025
Clo 200-300
Coban 0.017
Đồng 2-3
Flo 0.3
Iod 0.02
Sắt 2-28
Mangan 6-17
• Vitamin:
Trong gạo, thành phần vitamin gồm các loại B1 ,B2 ,B5 ,PP ,E ,…với phần lớn
vitamin tập trung ở lớp vỏ hạt, lớp aleurone và phôi hạt. Phần nội nhũ hạt chứa lượng
vitamin rất ít ,vì vậy gạo trắng cũng chỉ chứa một ít hàm lượng các vitamin.
Bảng 1.10: Thành phần vitamin trong gạo trắng (có độ ẩm 14%) (đơn vị là % khối lượng
hạt)
Retinol (A) 0-0.9
Thiamine (B1) 3-19
Riboflavin (B2) 1.7-2.4
Niacin 224-389
Pirydoxine (B5) 9-27
Panthothnic acid 29-56
Biotin 0.1-0.6
Inositol tổng 3700-3900
Choline tổng 860-1250
p-aminobenzoic acid 0.6
Folic acid 0.9-1.8
Cyanocobalamin (B12) 0-0.003
α-tocopherol (E) 54-86
Bảng 1.11: Phân loại các tiêu chuẩn của hạt gạo (nguồn Jenníng et al., 1979)
Chiều dài Tỷ lệ
Kích thước Cấp độ Hình dạng Cấp độ
(mm) dài/rộng
Dài nhất 7.5+ 1 Thon 3.0+ 1
Dài 6.61-7.5 3 Trung bình 2.1-3.0 3
Trung bình 5.51-6.60 5 Hơi tròn 1.1-2.0 5
Ngắn -5,50 7 Tròn -1.1 7
Bảng 1.12: Chỉ tiêu chất lượng gạo trắng (Không lớn hơn theo % khối lượng )
(Theo TCVN 5644:1999)
Loại
Tấm Bạc Bị Hạt Hạt Tạp Thóc Độ Hạt
gạo Mức xát
(%) phấn hỏng non nếp chất Hạt/kg ẩm vàng
hạt dài
100% 4.0 5 0.25 0 1.5 0.05 10 14.0 0.2 Rất kỹ
5% 5.0 6 1.0 0.2 1.5 0,1 15 14.0 0.5 Kỹ
10% 10 7 1.25 0.2 1.5 0.2 20 14.0 1.00 Kỹ
15% 15 7 1.5 0.3 2.0 0.2 25 14.0 1.25 Vừa phải
20% 20 7 2.0 0.5 2.0 0.3 25 14.5 1.25 Vừa phải
Bình
25% 25 8 2.0 1.5 2.0 0.5 30 14.5 1.5
thường
Bình
35% 35 10 2.0 2.0 2.0 0.5 30 14.5 2.0
thường
Bình
45% 45 10 2.5 2.0 2.0 0.5 30 14.5 2.0
thường
8. Hạt đỏ, % theo khối lượng không lớn hơn 2.0 4.0 7.0
1.3.1.3 Yêu cầu của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền
Hiện nay, công nghệ chế biến gạo của nước ta còn khá thô sơ và phương thức chế
biến chủ yếu là thủ công, quy mô nhỏ. Do tình trạng sử dụng nguyên liệu và quy trình chế
biến tùy tiện nên năng suất và chất lượng sản phẩm không ổn định, mẫu mã chưa hấp dẫn,
thâm chí còn chưa đảm bảo vệ sinh…nên khả năng cạnh tranh chưa cao. Để ngành sản
xuất lúa gạo phát triển hơn nữa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường việc chế
biến lúa gạo thành các sản phẩm hàng hóa là rất cần thiết. Với mục tiêu đó, các phương
pháp chế biến gạo truyền thống của nước ta hiện nay cần được công nghiệp hóa, tiêu
chuẩn hóa từ khâu lựa chọn nguyên liệu đến quy trình và dây chuyền công nghệ sản xuất.
Việc tìm hiểu các loại gạo, các đặc tính chất lượng sử dụng trong chế biến có ý nghĩa rất
quan trọng.
3 DT10 6
4 CR203 6
5 Mộc Tuyền 12
6 Mộc Tuyền 7
7 VN10 6
8 VN10+DT10 1:5 8
9 13/2 7
10 VN10 8
11 Mộc Tuyền 8
12 13/2+DT10 3:1 12
13 13/2+K.dân 2:1 12
14 13/2 9
15 DT10 9
Gạo sử dụng chế biến cháo gồm 7 giống: CR203, DT10, Mộc Tuyền, 13/2 (IR17494),
VN10, Khang Dân, C70. Gạo dùng trong chế biến cháo được xay xát từ thóc ‘’cũ’’ là loại
thóc sau khi thu hoạch có thời gian lưu kho ít nhất là 6 tháng đến 1
năm, thuận lợi cho chế biến cháo vì quá trình gia công dễ dàng, sản phẩm có chất lượng
ổn định. Bên cạnh lựa chọn gạo thì các khâu trong quá trình chế biến cũng quyết định rất
lớn đến chất lượng cháo.
Cần lựa chọn loại gạo tẻ tốt và phải đảm bảo yêu cầu sau:
− Gạo tẻ ngon
− Không có mùi mốc
− Không có sâu mọt
− Tỷ lệ tạp chất dưới 0,1%
Tùy theo quy mô sản xuất và điều kiện bảo quản mà tính toán dự trữ một số lượng gạo
vừa phải.
1.3.1.4 Tính chất công nghệ của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền
Nhiệt độ hồ hóa
Trong quá trình sản xuất, gạo cần có những tính chất phù hợp để đáp ứng được các
yêu cầu công nghệ. Thông số quan trọng ở đây cần quan tâm là nhiệt độ hồ hóa.
Nhiệt độ hồ hóa được đánh giá thông qua điểm phá hủy kiềm . Điểm phá hủy kiềm
biến động từ 4.7 đến 5.6. Có 5 mẫu có điểm phá hủy kiềm là 5.2. Phân loại nhiệt độ hồ hóa
theo Rice post-havrest technology thì 100% số mẫu nghiên cứu có nhiệt độ hồ hóa ở mức
trung bình, qua đó cho thấy các loại gạo lựa chọn làm cháo khác nhau, tuy giống khác
nhau nhưng có đặc điểm chung là có nhiệt độ hồ hóa ở mức trung bình.
Bảng 1.15: Nhiệt độ hồ hóa và độ bền gel của một số loại gạo
Bảng 1.17: Chỉ tiêu chất lượng của dầu cọ tinh luyện (TCVN 6048:1995)
Bảng 1.18: Chỉ tiêu cảm quan của muối (theo TCVN 3974 – 84)
Không mùi
Mùi vị
Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết, không có vị lạ
Mô tả: Bột kết tinh trắng không dính vào nhau, rời rạc, không mùi, tan dễ dàng trong
nước, tan vừa phải trong cồn. MSG vừa có vị ngọt hoặc hơi mặn. pH của dung dịch mẫu có tỷ
lệ 1/20 giữa 6,7 và 7,2.
Chức năng sử dụng trong thực phẩm: tăng vị Umami.
Monosodium Glutamate (bột ngọt) là một loại phụ gia thực phẩm có tác dụng điều vị làm
cho thực phẩm ngon và hấp dẫn hơn.
• Cấu tạo:
Bảng 1.19: Chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt (Tiêu chuẩn TCVN 1459-1996 Đ. 867/98
QQĐ-NYT)
thủy sản, là gia vị quý, phổ biến trên thế giới từ thời cổ.
Trong tiêu có hai alcaloid là piperin và chavixin. Piperin ( 5- 9%) ở liều cao có tính độc, ở
liều thấp có tác dụng kích thích tiêu hóa, sát trùng và kí sinh trùng. Chavixin làm cho tiêu có
vị cay nóng. Vị cay này bị phân hủy trong môi trường kiềm. Tinh dầu (1,5 -2,5%) như
phelandren, cadinen, cariophilen tập trung ở vỏ hạt do đó tiêu đen thơm hơn tiêu sọ. Trong
tiêu còn có 36% tinh bột, 8% lipit và 4,5% tro.
• Chất lượng tiêu được quyết định bởi hai yếu tố :
Hàm lượng piperine (5 -9%), thành phần tạo vị cay nồng của tiêu. Piperine được phân
lập lần đầu tiên vào năm 1819 do Oersted ở dạng tinh thể màu vàng. Đây là một alkaloid
chủ đạo tạo nên vị cay nồng đặc trưng cho tiêu, nó có trong lớp ngoài thịt quả và bên
o
trong hạt. Công thức hoá học của piperine là C17H19O3N, nóng chảy ở 128 – 130 C.
Piperine là một base yếu, phản ứng thủy phân với acid nitrite tạo ra sản phẩm là một hợp
chất bay hơi có tên gọi piperidine (C5H11N) và acid piperinic (C17H19O4).
Cấu tạo hóa học của piperine: 5 (3,4-methylene dioxyphenyl)-penta-2,4-diennic acid
piperidide
chavicine C17H19O3N (2.2-4.6%), có vị cay hắc, làm cho tiêu có vị cay nóng (vị cay yếu
o
hơn piperine), tan trong rượu, ete, chất béo, đặc ở 0 C. Vì chavicine tập trung ở phía
ngoài vỏ, thủy phân sẽ cho piperidine và acid chavinic C12H10O4 .
Tinh dầu bay hơi (hàm lượng 1.5 – 2.2%), thành phần tạo hương thơm đặc trưng của
tiêu. Tinh dầu tập trung ở vỏ quả. Tinh dầu màu vàng nhạt hay lục nhạt, là hỗn hợp của rất
nhiều loại hợp chất bay hơi. Tất cả đều góp phần tạo hương thơm cho tiêu. Tiêu mất mùi
thơm do quá trình bốc hơi, vì vậy bảo quản kín tiêu có thể giúp tiêu giữ được hương vị tự
nhiên lâu hơn. Tiêu cũng có thể bị mất hương thơm khi tiếp xúc với ánh sáng, tác nhân
biến các chất piperine sẽ bị chuyển hoá thành những chất không vị isochavicine. Một khi
nghiền, hương vị của tiêu có thể bay hơi nhanh chóng.
Bảng 1.20: Thành phần dinh dưỡng của tiêu đen (tính cho 100g)
1
Thành phần Đơn vị USDA Handbook 8 – 2 ASTA
g 10.510 8
Năng lượng
g 255 400
Nước
g 10.950 10
Protein
g 3.26 10.2
Chất béo
g 64.810 66.5
Carbohydrate
mg 4.33 4.6
Tro Thiamine
mg 0.109 0.07
Riboflavine
mg 0.24 0.21
Niacine
mg 1.142 0.8
Ascorbic acid
mg - -
Vitamine A hoạt động
RE 19 19
Bảng 1.21: Chỉ tiêu vi sinh vật đối với hạt tiêu đen đã qua chế biến
Tỏi
Nước Rửa
Nước Gia ẩm
Ép đùn Bã
Nghiền
Sản phẩm
Làm sạch
Nghiền
Sản phẩm
2.2.1 Rửa
2.2.1.1 Mục đích công nghệ
Chuẩn bị: loại tạp chất có trong nguyên liệu (bụi, đất, …), đảm bảo các tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh cho nguyên liệu đưa vào sản xuất.
2.2.1.2 Các biến đổi của nguyên liệu
• Biến đổi vật lí
Giảm lượng tạp chất ( bụi, đất, …) có trong nguyên liệu.
Nhiệt độ nguyên liệu giảm.
Do có sự hút nước vào trong nguyên liệu nên làm thay đổi tỉ trọng của nguyên liệu.
• Biến đổi sinh học
Giảm mật độ vi sinh vật nhiễm trên nguyên liệu do sự rửa trôi vi sinh vật bám trên bề mặt
nguyên liệu.
• Biến đổi hóa học
Do có sự hút nước trong quá trình rửa nên độ ẩm của nguyên liệu tăng sau khi rửa.
• Biến đổi hóa lý
Trong quá trình rửa, có thể xảy ra quá trình hòa tan một số chất tan vào trong nguyên
liệu: vitamin, khoáng, … đồng thời có sự hút nước vào trong nguyên liệu.
• Biến đổi hóa sinh: các biến đổi hóa sinh xảy ra không đáng kể.
2.2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ nhiễm bẩn (độ sạch) của nguyên liệu: tùy theo tình trạng nhiễm bẩn của nguyên
liệu mà có các chế độ rửa cũng như thời gian rửa khác nhau.
Chất lượng nước và nhiệt độ nước rửa: nước dùng để rửa phải qua xử lí và đạt tiêu
chuẩn nước công nghệ. Nhiệt độ nước rửa cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rửa. Nhiệt
độ cao giúp quá trình tách các tạp chất ra khỏi nguyên liệu dễ dàng hơn đồng thời có tác
dụng ức chế vi sinh vật nhưng kéo theo nó là chi phí về năng lượng, thiết bị và các yếu tố
khác.
2.2.1.4 Thiết bị và thông số công nghệ
• Thiết bị
Thiết bị có cấu tạo là các bồn inox hình trụ, đáy côn. Bên trong có hệ thống vòi phun
nước giúp tăng hiệu quả làm sạch lớp tạp chất bám trên bề mặt hạt gạo.
2.2.3 Ép đùn
2.2.3.1 Mục đích và nguyên lý
Ép đùn là một phương pháp lý tưởng chế biến thực phẩm cho trẻ em, các đối tượng cần
dinh dưỡng cao. Trong máy ép đùn, các nguyên liệu có chứa tinh bột bị hồ hóa, sau chế biến
sản phẩm mất tối đa 50% độ ẩm cho nên sẽ giữ được lâu và an toàn hơn trong quá trình bảo
quản. Phương pháp ép đùn cũng có lợi thế là, dễ tạo hình dáng cho sản phẩm hơn những
phương pháp khác.
Với việc sử dụng công nghệ này đã hạn chế tối đa các tác dụng phụ không mong muốn
của các hạt giàu protein, lipid trong sản phẩm. Bằng các phương pháp chế biến nhiệt thông
thường không thể diệt hết các độc tố như antirtrypsin, hemageglutinin nhưng khi được xử lý
bằng công nghệ ép đùn hàm lượng các yếu tố này hầu như không còn hoặc còn với hàm lượng
rất thấp và không còn thể hiện tác dụng kháng dinh dưỡng.
Chế biến: nhiệt độ và áp suất cao trong quá trình ép đùn có tác dụng làm chín và tạo
hình cho sản phẩm.
Bảo quản: quá trình ép đùn xảy ra ở nhiệt độ và áp suất cao nên có tác dụng ức chế và
tiêu diệt vi sinh vật. Sản phẩm sau quá trình ép đùn có độ ẩm thấp nên hạn chế sự phát triển
của vi sinh vật.
2.2.3.2 Các biến đổi của nguyên liệu
Khi nguyên liệu được nhập vào thiết bị, dọc theo chiều dài máy trải qua năm giai đoạn:
• Giai đoạn phối trộn
Nguyên liệu được nhập liệu vào thiết bị ở độ ẩm từ 18 – 21%. Vùng này có khoảng
không gian chứa nguyên liệu nhiều nên áp lực và nhiệt độ vùng này không cao, nguyên liệu
hầu như chỉ đảo trộn và không có biến đổi nào đáng kể.
• Giai đoạn nhào trộn
Trong giai đoạn này, nhiệt độ và áp suất của buồng ép tăng dần dẫn đến một số biến đổi
trong nguyên liệu:
• Biến đổi vật lí
Nhiệt độ buồng ép tăng kéo theo sự tăng nhiệt độ trong nguyên liệu.
Sự thay đổi của nhiệt độ và áp suất dẫn tới sự thay đổi cấu trúc và hình dạng nguyên
liệu: các hạt vật liệu rời (nguyên liệu) ban đầu trương nở lên, hình thành khối bột nhào.
• Biến đổi hóa học
Bắt đầu có sự hình thành các liên kết hydro giữa nước và các phân tử có chứa nhóm háo
nước như tinh bột, protein, ... có trong nguyên liệu.
• Biến đổi hóa lí
Trong giai đoạn này có sự khuếch tán của nước vào bên trong nguyên liệu hình thành
nên các liên kết hydro, đồng thời, các phần tử dễ tan trong nguyên liệu (vitamin, khoáng
...) khuếch tán ra ngoài môi trường lỏng.
• Biến đổi hóa sinh và sinh học
Nhiệt độ và áp suất trong buồng ép ở giai đoạn này bắt đầu có tác dụng ức chế vi
sinh vật và các enzyme có trong nguyên liệu. Các hoạt động sống trong nguyên liệu bắt
đầu bị đình chỉ.
• Giai đoạn nấu
Trong giai đoạn này, dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ cao tạo nên những biến đổi
sâu sắc trong nguyên liệu:
• Biến đổi vật lí
Do cấu tạo của thiết bị: đường kính trục vis lớn, bước vis nhỏ mà vùng không gian dành
cho nguyên liệu ở giai đoạn này rất ít dẫn tới các tác động nén ép nguyên liệu giữa trục vis
và buồng ép, đồng thời sự điều chỉnh áp lực hơi vào buồng ép làm nhiệt độ và áp suất tác
động lên nguyên liệu tăng nhanh.
Dưới áp lực cao, các lực cơ học bao gồm lực ma sát giữa thành buồng ép – nguyên
liệu – trục vis và nguyên liệu – nguyên liệu tác dụng lên nguyên liệu theo hai hướng
Nhóm sinh viên thực hiện Trang 30
Tìm hiểu CNSX cháo ăn liền GVHD : Nguyễn Thị Mai Hương
ngược nhau có tác dụng phá vỡ cấu trúc hạt tinh bột.
• Biến đổi hóa học
Tinh bột: nhiệt độ nhiệt cao làm tăng chuyển động nhiệt của các phân tử tinh bột. Khi có
sự có mặt của nước, chuyển động nhiệt nói trên có tác dụng tách rới các phân tử tinh bột và
chuyển chúng thành dạng “dung dịch”, thực hiện quá trình hồ hóa tinh bột.
Protein: tác động cơ học làm xé rách các bó sợi protein, phá vỡ cấu trúc bậc ba và làm
biến tính các phân tử protein
Các chất khác: các chất xơ hòa tan như hemicellulose, pectin,... có thể bị cắt mạch,
giảm chiều dài phân tử và tham gia tạo liên kết Hydro với các phân tử tinh bột.
• Biến đổi hóa lí
Các tác động của nhiệt độ và áp suất làm khối nguyên liệu từ khối bột nhào trong giai
đoạn trước trở thành trạng thái chảy dẻo.
• Biến đổi sinh học và hóa sinh
Tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao làm ức chế và tiêu diệt hoàn toàn hệ vi sinh vật
và enzyme có trong nguyên liệu. Mọi hoạt động sống của nguyên liệu bị đình chỉ.
Kết thúc giai đoạn nấu, nguyên liệu có dạng khối bán dẻo và chịu áp lực rất cao.
• Giai đoạn bay hơi
• Biến đổi vật lí : hơi trong buồng ép thoát ra ngoài qua cửa thoát hơi làm giảm nhiệt
độ của sản phẩm.
• Biến đổi hóa học
Độ ẩm: lượng ẩm dư thừa được tách ra khỏi sản phẩm để chuẩn bị cho giai đoạn đùn
sản phẩm ra khỏi lỗ khuôn.
Sự tổn thất các cấu tử hương, các hợp chất mùi do bị lôi cuốn theo hơi nước.
• Biến đổi hóa lí : có sự bay hơi nước trong sản phẩm ra ngoài.
• Biến đổi sinh học và hóa sinh : các biến đổi sinh học và hóa sinh trong giai đoạn này
là không đáng kể.
• Giai đoạn đùn ép nguyên liệu ra khỏi lỗ khuôn
• Biến đổi vật lí
Khi ra khỏi lỗ khuôn, áp lực tác dụng lên sản phẩm giảm đột ngột về giá trị áp suất
khí quyển làm các phân tử có kích thước nhỏ (nước, khí, các hợp chất mùi,...) và có
năng lượng cao sẽ được giải thoát ra ngoài tạo cho sản phẩm có cấu trúc khô, phồng, xốp.
• Biến đổi hóa học:
Độ ẩm sản phẩm giảm.
Sự tổn thất các cấu tử hương, các chất mùi.
• Biền đổi hóa lí
Sự thoát ẩm và bay hơi của các chất mùi trong sản phẩm
• Biến đổi sinh học và hóa sinh: các biến đổi sinh học và hóa sinh trong giai đoạn này
là không đáng kể.
Khi chúng đi qua lỗ khuôn dạng khe hẹp, áp lực giảm đột ngột, các phân tử có kích
thước nhỏ như nước, khí, các chất mùi, ... có năng lượng cao sẽ được giải phóng ra ngoài
và phá vỡ cấu trúc của khối nguyên liệu, tạo ra sản phẩm dạng bột, miếng mỏng, có tính
chất khô, giòn cao.
2.2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng
Nhiệt độ và áp suất: nhiệt độ và áp suất trong buồng ép cần phải đủ lớn để có thể làm hồ
hóa và phá vỡ cấu trúc của nguyên liệu, đồng thời tạo ra chênh lệch áp lực, nhiệt độ để
nước trong nguyên liệu có thể thoát nhanh khi ra ngoài thiết bị tạo ra những biến đổi về cấu
trúc và tính chất cảm quan như mong muốn. Tuy nhiên cả 2 thông số này đều phụ thuộc
vào cấu tạo của máy, vận tốc quay của trục vis, lưu lượng nhập liệu, thời gian lưu của
nguyên liệu và cả tính chất của nguyên liệu
Cấu hình thiết bị: đường kính trục vis càng lớn, bước vis càng ngắn thì không gian dành
cho nguyên liệu càng nhỏ, áp lực đối với nguyên liệu càng lớn. Bên cạnh đó, số lượng lỗ
khuôn càng nhiều, đường kính lỗ khuôn càng lớn, chiều dài phần làm việc của máy càng
nhỏ, hay bề mặt bên trong thiết bị không đủ nhám sẽ không tạo áp lực và nhiệt độ đủ lớn để
làm thay đổi cấu trúc và tính chất của nguyên liệu
Ngoài ra, tốc độ quay của trục vis, cũng như lưu lượng nhập liệu cũng ảnh hưởng lớn
đến thời gian lưu của gạo. Đồng thời tính chất của gạo cũng ảnh hưởng đến độ ma sát giữa
các phần tử nguyên liệu với nhau và với thiết bị.
Hình 2.3:. Thiết bị ép đùn trục đôi hoạt động liên tục
Thực phẩm
Sản phẩm
Thiết bị có dạng xi lanh hình trụ được đặt nằm ngang, bên dưới là hệ thống gia nhiệt
bằng hơi đốt dọc theo suốt chiếu dài xi lanh. Trong hai đáy của xi lanh, một đáy được
hàn kín. Đáy còn lại là một nắp bằng sắt có khối lượng lớn có thể đóng mở được để nạp
nguyên liệu và tháo sản phẩm. Khi hoạt động, xi lanh quay quanh trục và được gia nhiệt
bằng hệ thống hơi đốt nói trên. Khi áp suất và nhiệt độ trong xi lanh đạt tới giá trị thích hợp,
nắp xi lanh được mở ra một cách nhanh chóng nhờ cơ cấu đóng mở nắp. Cơ cấu này có thể
được mô tả như sau: khi thiết bị hoạt động, nắp xi lanh đóng lại được là nhờ chốt chặn
trênthân xi lanh hình trụ. Khi áp suất và nhiệt độ đạt tới giá trị cài đặt, chốt chặn này mở
ra nhờ một tác động đột ngột lên thân thiết bị. Nắp kim loại lúc này không còn được cố
định bởi chốt chặn tức thì bật ra và được giữ lại nhờ hệ thống hấp thụ shock thủy lực. Lúc
này, áp suất trong xi lanh giảm đột ngột về giá trị áp suất khí quyển, sự giảm áp suất đột
ngột làm hạt gạo nở phồng lên đồng thời bắn ra ngoài xi lanh và được thu hồi lại.
Muối
Sấy
Xay
Bảng 2.3: Công thức phối trộn gia vị trong gói bột nêm(tính cho 1000 gói)
Gia vị Muối Bột ngọt Tiêu Hành Bột ớt Tỏi khô Bột xúp Tổng
Khối
1.1 1.36 0.04 0.044 0.04 0.0308 0.68 3.2
lượng (kg)
Thuyết minh
Muối được sấy tới độ ẩm 0.5% sau đó được xay nhuyễn bởi máy xay dạng lúa
đập.
Các thành phần của gói bột nêm được cân chính xác theo công thức phối trộn trên và
được phối trộn trong thời gian từ 5-10 phút. Hỗn hợp sau khi phối trộn được đem đi
đóng gói. Mỗi gói có khối lượng khoảng 3g.
Gia nhiệt
Lọc
Lắng Bã
Gói dầu
Giải thích
Gia vị: ớt, tỏi, ngũ vị hương sau khi cân định lượng được nghiền nhỏ rồi đem nấu bằng
dầu tinh luyện để trích li hương, vị vào dầu. Sau đó, hỗn hợp đem đi lọc bỏ bã và lắng lấy
phần dầu đem đóng gói.
Bảng 2.4: Thành phần nguyên liệu cho 1000 gói dầu.
Bảng 2.5: So sánh hiệu qủa kinh tế của hai quy trình:
Điều khiển sản xuất và Điều khiễn dễ dàng, khả Điều khiển sản xuất khó
khả năng tự động hóa năng tự động hóa cao hơn, khả năng tự động hóa
thấp hơn
• Năng suất
Trong quy trình 1, thiết bị ép đùn có thể hoạt động liên tục với năng suất cao. Trong quy
trình 2, thiết bị làm phồng chỉ hoạt động gián đoạn nên năng suất tạo sản phẩm là không cao.
• Tổn thất dinh dưỡng của sản phẩm
Trong quy trình một, quá trình chế biến chính là quá trình ép đùn. Do tác động của nhiệt
o
độ và áp suất cao trong một thời gian rất ngắn (nhiệt độ có thể lên tới 180 C và áp suất 100-
200 atm trong 5-15 giây) nên quá trình ép đùn có thể coi như là một quá trình xử lí HTST
(high temperature short time) nên tổn thất về dinh dưỡng ở đây là không đáng kể. Trong quy
trình 2, quá trình chế biến chính là quá trình làm phồng, quá trình này diễn ra trong thời gian
dài hơn (10-20 phút), do đó, các biến đổi về dinh dưỡng trong nguyên liệu là cao hơn.
• G iá trị cảm quan
Như đã trình bày ở trên, do thời gian xử lí nhiệt ngắn hơn nên sản phẩm được sản xuất
theo quy trình 1 đạt được các tiêu chuẩn cảm quan (màu sắc, mùi vị, …) tốt hơn quy trình 2.
• Chất lượng sản phẩm
Trong quy trình 1, quá trình ép đùn xảy ra với áp suất rất cao (từ vài chục đến vài trăm
atm) nên chênh lệch áp suất khi sản phẩm ra khỏi lỗ khuôn lớn tạo cho sản phẩm có độ xốp
cao hơn quy trình 2 (chênh lệch áp suất trong quá trình làm phồng chỉ vài atm).
• Điều khiển quá trình và khả năng tự động hóa
Khả năng tự động hóa của thiết bị ép đùn trong quy trình 1 là cao hơn thiết bị làm phồng
trong quy trình 2. Do đó, quy trình 1 có tính tự động hóa cao hơn.
2.4 Dây chuyền cháo đóng lon
2.4.1 Phạm vi sử dụng
Dây chuyền này chuyên dùng để sản xuất các loại cháo với chất luợng cao, năng suất
lớn, sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất thực phẩm.
2.4.2 Danh mục các máy trong dây chuyền
2.4.2.1 Máy dỡ lon
Thiết bị này thích hợp sử dụng để dỡ tự động vỏ lon, nâng từng lớp từng lớp vỏ lon
được xếp chồng lên nhau trên tấm kệ từ dưới lên trên đồng thời đẩy vào trên băng tải lưới, sử
dụng đồng bộ với máy phun rửa vỏ lon, máy là thiết bị lý tưởng không thể thiếu được của các
nhà máy sản xuất đồ uống, đồ hộp cỡ lớn và trung bình.
Hình 2.21: Một số Sản phẩm cháo ăn liền trên thị trường
2.6.1 Sử dụng dòng lưu chất siêu tới hạn trong quá trình ép đùn
Kĩ thuật ép đùn có sử dụng dòng lưu chất siêu tới hạn (Supercritical fluid extrusion –
SCFX) được công bố vào năm 1992 bởi Syed.S.H.Rizvi và Steven J. Mulvaney thuộc
Viện Khoa học Thực phẩm của Đại học Cornel. Quá trình này có bản chất là sự kết hợp
hai quá trình sử dụng áp suất cao: quá trình sử dụng CO2 siêu tới hạn và quá trình ép đùn
để mở rộng khả năng của công nghệ ép đùn thông thường.
Ưu điểm của quá trình SCFX so với quá trình ép đùn thông thường:
Trong quá trình ép đùn thông thường, sản phẩm đươc làm chín chủ yếu thông qua sự
đảo trộn trong buồng ép dưới tác động của nhiệt độ, áp suất cao và quá trình trượt (high
shear). Sản phẩm ép đùn có cấu trúc phồng nở (expand) hay xốp (puff) là do sự giải phóng
hơi ra khỏi nguyên liệu sau khi đã được đùn ra lỗ khuôn. Tuy nhiên, cấu trúc phồng hay
xốp của sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào giai đọan nấu trong quá trình ép đùn. Do đó, ép
đùn thông thường làm ảnh hưởng tới các thành phần mẫn cảm với nhiệt độ hay mẫn cảm
với các tác động cơ học (trượt) có trong nguyên liệu (cấu tử hương, protein,…). Mặt
khác, trong quá trình ép đùn thông thường, nguyên liệu đưa vào máy ép đùn cần có một
độ ẩm thích hợp (18-21%) để sản phẩm có thể tạo thành dòng lưu chất trong buồng ép.
Điều này có nghĩa là phải đưa một lượng nước tương đối lớn vào sản phẩm ép đùn. Hệ quả
là cho dù một phần nước có thoát ra ngoài khi sản phẩm ra khỏi lỗ khuôn nhưng lượng ẩm
còn lại trong sản phẩm là đáng kể gây khó khăn cho các quá trình làm giảm ẩm (sấy) tiếp
theo.
Trong quá trình SCFX, sau giai đọan nấu, sản phẩm chuyển qua khu vực làm nguội. Tại
đây, nhờ lớp vỏ áo, sản phẩm được làm nguội về nhiệt độ yêu cầu. Sau đó, dòng lưu chất
siêu tới hạn (CO2) được bơm vào chung với hơi trong buồng ép. Dòng lưu chất siêu tới
hạn này đóng vai trò như chất mang cho các cấu tử hương, màu sắc và một số chất dinh
dưỡng khác cần bổ sung vào trong sản phẩm. Trong giai đoạn bơm chất lỏng siêu tới hạn
o
vào thiết bị, nhiệt độ sản phẩm trong khoảng 85-95 C, cao hơn so với nhiệt độ dòng lưu
chất. Kết quả là có sự giảm tỷ trọng dòng lưu chất đồng thời những chất chứa trong dòng lưu
chất nói trên ( cấu tử hương, màu sắc, thành phần dinh dưỡng,…) được giải phóng vào
trong sản phẩm. Do đó, sản phẩm của quá trình SCFX có hương vị và cấu trúc xốp hơn so
với sản phẩm của quá trình ép đùn thông thường.
Hình 2.22: Sơ đồ quá trình ép đùn có sử dụng CO2 siêu tới hạn
2.6.2 Sử dụng nguồn nguyên liệu giàu dinh dưỡng hơn để sản xuất cháo ăn liền
Để tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm, một trong các giải pháp đó là tìm nguồn
nguyên liệu khác giàu dinh dưỡng hơn để thay thế. Do tính ưu việt về thành phần dinh
dưỡng, gạo đồ có thể dùng thay thế gạo thông thường để làm tăng giá trị dinh dưỡng cho
sản phẩm.
• Gạo đồ
Là loại gạo thu được từ lúa được ngâm nước nóng hoặc sấy trong hơi nước (để hồ hóa
tinh bột với độ trương nở tối thiểu) rồi phơi khô sai đó mới được gia công chế biến bằng các
quá trình khác (xay, xát, đánh bóng, …). Quá trình đồ lúa có thể tiến hành dưới áp lực chân
không một phần hoặc toàn phần.
• Mục đích
Sử dụng nước để vận chuyển vitamin và một số khoáng chất từ vỏ trấu, vỏ hạt, phôi,
lớp auleron vào bên trong nội nhũ, đồng thời hồ hóa một phần tinh bột, sắp xếp lại cấu
trúc phân tử bên trong hạt nguyên liệu. Quá trình này đem lại một số ưu điểm:
− Gạo đồ có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với gạo thường, đặc biệt là các vitamin B, C,…
− Gạo đồ cứng hơn gạo bình thường, và khả năng liên kết với lớp vỏ trấu của nội nhủ và các
thành phần bên trong hạt kém hơn, nên gạo ít bị vỡ trong quá trình xay xát, làm tăng hiệu
suất và chất lượng của sản phẩm.
− Quá trình gia nhiệt cũng làm tăng khả năng tiêu hóa tinh bột, protein trong sản phẩm cháo
ăn liền
• Phương pháp chế biến
Theo De Datta (1981), ba bước quan trọng trong chế biến gạo đồ là:
− Ngâm hạt lúa trong nước để làm gia tăng ẩm độ đến 30%
− Xử lý nhiệt hạt lúa ướt, thường là hấp, để làm thay đổi đặc tính lý hóa
− Sấy lúa đến mức ẩm độ an toàn để xay xát
Quy trình công nghệ sản xuất gạo đồ:
Xay
Phân loại
Xát
Gạo đồ
Trong quy trình sản xuất, quá trình gia công nước nhiệt là quá trình quan trọng nhất quyết
định tính chất đặc trưng của sản phẩm. Quá trình gia công nước nhiệt thường được thực hiện
o
bằng phương pháp ngâm trong nước nóng ở 70 C từ 10
– 24h cho đến khi gạo đạt độ ẩm bão hòa là 30%.
Hình 2.25: Hình ảnh cấu tạo bên trong gạo đồ
Cuối cùng thu được gạo đồ chứa 80% dinh dưỡng so với gạo lức.
Lúa gạo được coi là cây lương thực quan trọng nhất ở nước ta, là nguồn cung cấp
lương thực chủ yếu cho con người và vật nuôi. Từ gạo người ta có thể sản xuất ra rất nhiều
loại sản phẩm khác nhau như các loại bánh gạo, đồ uống và các thức ăn nhanh…
Trong đó cháo ăn liền là một loại sản phẩm ăn nhanh trên thực tế được tiêu thụ phần
lớn trên đối tượng là trẻ em. Đa số các sản phẩm cháo ăn liền chưa hấp dẫn đối với người
trưởng thành mặc dù nhu cầu của đối tượng này cũng rất cao. Bên cạnh đó, một sản phẩm
cháo ăn liền có thêm chức năng phòng và chữa bệnh lại hầu như chưa xuất hiện nhiều trên thị
trường cũng như giá trị dinh dưỡng của cháo hiện nay chưa được cao.