Professional Documents
Culture Documents
Bài tập cuối khóa Mô đun 3 môn Ngữ văn THCS
Bài tập cuối khóa Mô đun 3 môn Ngữ văn THCS
Trường THCS……………………………..
- (10) Nhận ra và
điều chỉnh được
những sai sót, hạn
chế của bản thân
khi được giáo viên
góp ý.
- (11)Làm việc
nhóm, trao đổi,
trình bày ý kiến của
cá nhân
- (10) Nhận ra và
điều chỉnh được
những sai sót, hạn
chế của bản thân
khi được giáo viên,
bạn bè góp ý
b. Nội dung: Chuẩn bị tâm thế tiếp nhận kiến thức mới
Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị trình chiếu trò chơi đuổi hình bắt chữ
Gv tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4 câu
chuyện/ tác phẩm. Em hãy đoán đó là tác phẩm nào?
Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
Mức đánh giá
1 2 3
Trả lời được 4 tác phẩm tương Nêu được một số hiểu biết về Nêu cảm nhận về hình ảnh
ứng với 4 hình ảnh văn học VN giai đoạn đầu TK con hổ bị nhốt trong lồng
XX đến năm 1945
- GV phát phiếu học tập (theo kĩ thuật KWL), yêu cầu HS điền thông tin vào cột thứ
nhất và cột thứ hai, lưu ý HS chỉ điền thông tin vào cột thứ ba sau khi đã đọc hiểu
văn bản.
Phiếu học tập số 1
K W L
Điều tôi đã biết về Thế Lữ và Điều tôi muốn biết về Thế Lữ Điều tôi đã học được về Thế
Nhớ rừng và Nhớ rừng Lữ và Nhớ rừng
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, đọc bài thơ, tìm hiểu một số thông tin về tác giả,
tác phẩm, đặc điểm của thể thơ.
c. Sản phẩm học tập: Phiếu bài tập đã hoàn thành của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị phiếu bài tập theo nhóm
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới.
- Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc lãng mạn.
Gv tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tác phẩm Nhớ rừng thông qua:
PHT số 1
Phiếu học tập số 2
Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo
viên và hoàn thành phiếu bài tập theo từng nội dung cụ thể
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- GV trình chiếu kết quả phiếu học tập
- Bài thơ được khơi nguồn từ 1 lần đi chơi vườn bách thú (HN). Tác giả mượn lời con
Hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói đầy đủ tam sự u uất của 1 lớp người, 1 thế hệ
những năm 1930, bất hòa với cuộc sống thực tại
-> Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp phần mở đường cho
sự thắng lợi của thơ mới.
Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
HS trả lời được 2/4 câu hỏi HS trả lời được 4/4 câu hỏi của
HS trả lời được 1/4 câu hỏi của PHT hoặc trả lời đúng PHT
của PHT được 3/4 câu hỏi nhưng nội (khuyến khích các cách trả lời
dung trả lời sơ sài sáng tạo ngoài đáp án)
HOẠT ĐỘNG 2.2 GVHDHS đọc hiểu nội dung chi tiết văn bản “Nhớ rừng”
a. Mục tiêu:
- (2) Nhận biết được thông điệp mà bài thơ muốn gửi đến người đọc
- (3) Nhận biết được tình cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ bài thơ
b. Nội dung: Tìm hiểu nội dung bài thơ và nghệ thuật của bài thơ.
c. Sản phẩm học tập: Phiếu bài tập đã hoàn thành của HS, câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị phiếu bài tập theo nhóm
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo
viên và hoàn thành phiếu bài tập theo từng nội dung cụ thể
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- GV trình chiếu kết quả phiếu học tập
- NT: đối lập giọng điệu chán chường, sử dụng ĐT mạnh, danh từ hóa tính từ
=>
Phương án đánh giá: đánh giá qua sản phẩm khăn trải bàn với công cụ là rubric, do
GV đánh giá
ỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
HS tìm được 1/3 yêu cầu HS tìm được 2/3 yêu cầu HS tìm được đầy đủ yêu cầu
- Dạy học hợp tác, đàm thoại gợi mở: GV yêu cầu học sinh đọc tiếp đoạn 4 làm việc nhóm
để thực hiện các yêu cầu sau:
Phiếu học tập số 4
Điền từ ngữ phù hợp chỉ đặc điểm của cảnh vật trong vườn bách dưới mắt của con
hổ:
- Lũ người:
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
…………………………………………………………………
+ Dăm vừng lá
………………………………………………………………….
Nhận xét của em về bứa tranh cảnh vật hiện lên trong mắt con hổ:
…………………………………………………………………..
Nghệ thuật:
…………………………………………………………………..
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo
viên và hoàn thành phiếu bài tập theo từng nội dung cụ thể
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- GV trình chiếu kết quả phiếu học tập
=> + Cảnh vườn bách thú: đơn điệu, nhàm tẻ, tầm thường, giả dối, tù túng.
+ Sự khinh ghét, chán chường thực tại đến mức cao độ.
Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
HS tìm được các biện pháp HS tìm được các biệ pháp
HS tìm được các biện pháp
nghệ thuật, chưa nêu được đầy nghệ thuật và chỉ ra được
nghệ thuật và chỉ ra được
đủ minh chứng. minh chứng cụ thể; chưa nhận
minh chứng; nhận xét chính
xét đầy đủ về hiệu quả diễn
xác về hiệu quả diễn đạt.
đạt.
- GV yêu cầu học sinh đọc đoạn 2, hoạt động cá nhân, nhóm để thực hiện các yêu cầu:
? Trong hoàn cảnh bị nhốt ở vườn bách thú, con hổ nhớ tới điều gì?
? Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào?
? Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và nghệ thuật của tác giả? Tác dụng của
nghệ thuật (Cảnh thiên nhiên hiện lên ntn)?
? Giữa không gian hoang vu, hùng vĩ ấy hình ảnh chúa tể của muôn loài hiện lên
ntn?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật và cách sử dụng từ ngữ, giọng điệu của khổ thơ?
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo
viên và trả lời cá nhân, nhóm – cặp đôi
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau:
- Sử dụng: động từ, tính từ, danh từ, điệp ngữ “với”
=> Cảnh đại ngàn xưa kia lớn lao, phi thường, mạnh mẽ và hoang vu, bí ẩn.
Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
HS xác định được cách sử HS làm nổi bật được hình ảnh
HS chưa xác định được dụng từ ngữ, các biện pháp chúa sơn lâm oai phong, hung
nghệ thuật đặc sắc của tác giả vĩ giữa chốn hoang vu.
Dạy học hợp tác, đàm thoại gợi mở : GV yêu cầu học sinh theo dõi khổ 3 làm việc nhóm
để thực hiện các yêu cầu sau:
? Ở đoạn thơ này con hổ nhớ lại những kỉ niệm gì về chốn rừng xưa ?
? Có ý kiến cho rằng đoạn thơ như “bộ tranh tứ bình độc đáo” về chúa sơn lâm? Ý
kiến của em ntn?
? Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong khổ thơ?
? Các biện pháp nghệ thuật đó góp phần diễn tả tâm trạng của con hổ ntn?
- Giọng điệu hùng tráng, tha thiết, dồn dập. Điệp ngữ: “Đâu”, “nào đâu”, “ta”; ẩn dụ,
câu hỏi tu từ
=> Diễn tả thấm thía nỗi nuối tiếc quá khứ vàng son.
Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, do GV đánh giá
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
HS chưa xác định được HS xác định được cách sử HS diễn tả thấm thía nỗi nhớ
dụng từ ngữ, các biện pháp tiếc da diết, đau đớn, của con
hổ đối với những quá khứ huy
nghệ thuật đặc sắc của tác giả hoàng của nó.
Giáo viên Yêu cầu hs đọc đoạn 4, 5, hoạt động cá nhân, thực hiện các yêu cầu sau:
? Tìm chi tiết miêu tả tâm trạng con hổ ? Vì sao hổ lại có tâm trạng như vậy
Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh suy nghĩ theo những câu hỏi gợi mở của giáo
viên và trả lời cá nhân
HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
- GV mời các nhóm trình bày kết quả thảo luận
- GV nhận xét, hướng dẫn HS chốt các ý sau:
- Mở đầu và kết thúc bằng hai câu cảm thán, bắt đầu bằng từ “hỡi”.
-> Bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật, tự do. Đó là một bi kịch lớn.
=> Thể hiện khát vọng được sống chân thật cuộc sống của mình, trong xứ sở của
mình. Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do.
- (10) Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được giáo
viên, bạn bè góp ý
- (6) Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh để trình bày ý tưởng
b. Nội dung:
- Tổng kết những vấn đề trọng tâm tác phẩm (nội dung và nghệ thuật)
c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy đã hoàn chỉnh và phần thuyết trình của học sinh
Chuẩn bị:
- Giấy A0, bút lông
- GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét
Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, (HS đánh giá HS, HS
tự đánh giá, GV đánh giá bổ sung)
Mức đánh giá
1 2 3
HS vẽ được sơ đồ tư duy,
HS vẽ được sơ đồ tư duy, hệ HS vẽ được sơ đồ tư duy, hệ
nhưng chưa hệ thống được
thống được kiến thức trọng thống được kiến thức trọng
kiến thức trọng tâm một cách
tâm nhưng chưa khoa học tâm một cách khoa học
khoa học
- (8) Đọc mở rộng một bài thơ với dụng lượng tương đương, học thuộc lòng một khổ
thơ yêu thích.
b. Nội dung:
- Liên hệ với thực tế đời sống để làm rõ thông điệp tác giả gửi gắm trong tác phẩm
- Liên hệ mở rộng với những tác phẩm khác để củng cố, hệ thống hóa kiến thức
trong chương trình.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Chuẩn bị:
- Bài thơ Tràng giang của Huy Cận
- Video ngâm thơ Tràng Giang
? Ngoài việc bộc lộ nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn và tình yêu
nước thầm kín, nhà thơ còn nhắn gửi khát vọng gì?
- GV tổ chức cho các nhóm nhận xét lẫn nhau và tự nhận xét
- Giáo viên bổ sung hướng dẫn học sinh chốt ý
• Giống: cùng nói về tình yêu nước thầm kín, tha thiết.
• Khác: + Tâm trạng u uất, bất hòa với thực tại xã hội giả dối, tù túng, ngột ngạt
đương thời và niềm khao khát được khẳng định và sống trong cuộc sống tự do.
+ Nỗi buồn cô độc, hiu quạnh, vô định trước không gian tịch liêu hoang vu…
- (HS lí giải được cảm xúc của bản thân, trình bày phù hợp)
• Ngoài nỗi cô đơn, nỗi buồn vô định, bài thơ còn thắm đượm tình đời, tình người,
đặc biệt là tình yêu quê hương đất nước sâu nặng, tha thiết, thầm kín của Huy Cận.
Phương án đánh giá: đánh giá qua hỏi đáp với công cụ là rubric, (HS đánh giá HS, HS
tự đánh giá, GV đánh giá bổ sung)
Mức đánh giá123
Đáp ứng 1/3 yêu cầu của điểm giống và khác nhau giữa hai bài thơ
Đáp ứng 2/3 yêu cầu của điểm giống và khác nhau giữa hai bài thơ
Đầy đủ nội dung theo yêu cầu của điểm giống và khác nhau giữa hai bài thơ