You are on page 1of 71

Nguyên lý thực hành bảo hiểm

CHƯƠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM


4 VÀ CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHỦ YẾU

4.1. THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM

4.1.1. Bức tranh toàn cảnh thị trường bảo hiểm Việt Nam
Kết cấu thị trường bảo hiểm Việt Nam
Hiện nay, thị trường bảo hiểm hiện có 63 doanh nghiệp KDBH (trong đó có 30 DNBH phi
nhân thọ, 18 DNBH nhân thọ, 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm và 13 DNMGBH) và 01 chi
nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài, trong đó số lượng doanh nghiệp phi nhân thọ ổn định
qua các năm. Riêng đối với lĩnh vực nhân thọ hiện nay trong sốn 18 doanh nghiệp hiện tại, chì
1/18 là doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam (Bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt), còn 17/18 doanh
nghiệp bảo đều là các doanh nghiệp được thành lập bởi các tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm
nước ngoài hàng đầu như: Prudentia (Anh), Manulife (Canada), Aviva (Anh), Daiichilife (Nhật
Bản) …
Bảng 4.1 Kết cấu thị trường
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Doanh nghiệp
phi nhân thọ 29 29 29 30 30 30 30 30
Doanh nghiệp
nhân thọ 14 14 16 17 17 18 18 18
Doanh nghiệp
tái bảo hiểm 2 2 2 2 2 2 2 2
Doanh nghiệp
môi giới bảo
hiểm 12 12 12 12 12 13 14 13
(Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm - Cục quản lý giám sát bảo hiểm)
Đối với lĩnh vực phi nhân thọ, với 31 doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động, thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam được đánh giá là khá chật chội. Không chỉ các công ty bảo hiểm
phi nhân thọ có thị phần nhỏ phải rất nỗ lực để có thể cạnh tranh và phát triển, mà ngay cả các
công ty thị phần lớn cũng phải chạy đua cạnh tranh về phí bảo hiểm, về chi phí dịch vụ để duy
trì cũng như gia tăng thị phần. Ðiều này khiến mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng

90
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
khốc liệt. Dù vậy, với mức tăng trưởng đạt 2 con số mỗi năm, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam được nhìn nhận còn dư địa để phát triển.
Doanh thu phí bảo hiểm của thị trường bảo hiểm
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn phải đối mặt với nhiều bất ổn, chiến tranh thương mại
giữa các nước lớn chưa có hồi kết thúc, mặc dù vậy, nền kinh tế Việt Nam năm 2018 đã phát
triển ấn tượng với mức tăng trưởng đạt 7,08%. Đồng thời thị trường bảo hiểm Việt Nam cũng
tiếp tục phát triển an toàn, bền vững với tổng doanh thu phí bảo hiểm ước đạt 133.654 tỷ đồng,
đạt mức tăng trưởng 24% so với năm trước. Với việc doanh thu toàn thị trường bảo hiểm Việt
Nam năm 2018 tăng trưởng cao hơn năm 2017, đã góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh an
toàn và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngày càng tăng của nền kinh tế và xã hội.
Bảng 4.2 Doanh thu phí bảo hiểm thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2011-2018
2018
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 (ước)
Doanh
thu phí
bảo hiểm 36,552 41,248 47,851 55,877 70,162 87,363 107,820 133,654
Phi
nhân thọ 20,554 22,851 24,521 27,522 31,891 36,866 41,594 45,694
Nhân
thọ 15,998 18,397 23,330 28,355 38,271 50,497 66,226 87,960
(Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm - Cục quản lý giám sát bảo hiểm)
Phí bảo hiểm nhân thọ chiếm khoảng hai phần ba tổng thu phí bảo hiểm. Sự thống trị này có lý
do đặc biệt là do Việt Nam có hệ thống an sinh xã hội cho tuổi già rất thô sơ, tạo ra nhu cầu đối
với các hệ thống lương hưu mà chính hệ thống lương hưu của các quốc gia này lại đang phải
đối mặt với sự giá hóa dân số trong tương lai. Do đó nhu cầu bảo hiểm nhân thọ rất lớn. Thêm
vào đó, các chính phủ đã tăng cường nỗ lực mở rộng cơ sở hạ tầng tài chính và thúc đẩy sự am
hiểu về tài chính, bảo hiểm tốt hơn. Điều này có nghĩa là đà tăng trưởng bảo hiểm tại Việt Nam
có thể sẽ được tiếp tục và tăng trưởng sẽ đồng thời cùng với tăng trưởng kinh tế.
Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm thị trường bảo hiểm Việt Nam giai
đoạn 2012-2018
2018
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 ước
Doanh thu phí bảo 12.85% 16.01% 16.77% 25.57% 24.52% 23.42% 23.96%
91
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
hiểm
Phi nhân thọ 11.18% 7.31% 12.24% 15.87% 15.60% 12.82% 9.86%
Nhân thọ 15.00% 26.81% 21.54% 34.97% 31.95% 31.15% 32.82%
(Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm - Cục quản lý giám sát bảo hiểm)
Với tốc độ tăng trưởng cao hai con số qua nhiều năm, Việt Nan được xếp vào nhóm các
thị trường năng động nhất, với mức tăng trưởng thu nhập phí bảo hiểm bình quân là
15,5%/năm cùng với các nước có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực Châu Á gồm các nước
Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Pakistan, Sri Lanka và Thái Lan (Báo cáo nhân định xu
thế phát triển bảo hiểm – Trend Warch, tháng 5/2017, Allianz Research).
Bảng 4.4 Đóng góp vào GDP của thị trường bảo hiểm
 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Toàn thị trường (%) 1.85 1.94 1.61 1.71 2.01 2.29 2.64 2.75
Phi nhân thọ (%) 0.81 0.86 0.68 0.7 0.76 0.82 0.83
Nhân thọ (%) 0.63 0.69 0.65 0.72 0.91 1.12 1.32
Hoạt động đầu tư
(%) 0.41 0.39 0.28 0.29 0.34 0.35 0.49
(Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm - Cục quản lý giám sát bảo hiểm)
Mặc dù thị trường bảo hiểm Việt Nam liên tục tăng trưởng ở mức 2 con số trong nhiều năm
qua, nhưng quy mô của thị trường cho đến nay vẫn còn ở mức hạn chế so với tiềm năng, tổng
doanh thu của thị trường bảo hiểm năm 2018 tương đương 2,75 % GDP trong khi đó mức
trung bình của các nước trong khu vực ASEAN là 3 - 5% và thế giới là 6 - 7%.
Đóng góp của bảo hiểm trên GDP vẫn chứ cao một phần là do người dân còn thiếu niềm tin
vào bảo hiểm, nhiều tổ chức, cá nhân chưa quan tâm đến bảo hiểm và chưa coi chi phí bảo
hiểm là chi phí cần thiết. Nhiều công ty bảo hiểm đã không chi trả các yêu cầu bồi thường kịp
thời và đầy đủ theo như đã cam kết cũng như không đáp ứng đươc kỳ vọng của khách hàng.
Bảng 4.5 Phí bình quân đầu người Việt Nam
 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Phí bảo hiểm
bình quân đầu
người (ngàn
đồng) 535 580 646 744 922 942 1,151.00
(Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm - Cục quản lý giám sát bảo hiểm)
Phí bình quân đầu người của Việt nam vẫn còn thấp số với khu vực Châu Á, chi phí bảo hiểm
trung bình ở tất cả các nước của khu vực Châu Á là 310 EUR. Tại Singapore, người dân đã chi

92
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
3,900 EUR cho bảo hiểm, nhưng do GDP cao hơn, tỷ lệ thâm nhập chỉ tăng và đạt tới 8,1%.
Người Hàn Quốc đã chi tiêu trung bình 3.010 Euro hay 12.0% GDP cho bảo hiểm, trong khi
Nhật Bản đã chi trung bình 2.910 Euro mỗi người dân hay tính tỷ lệ thâm nhập là 8.2% GDP.
Hoạt động đầu tư trở lại nền kinh tế và Đóng góp vào ổn định kinh tế - xã hội
Bảng 4.6 Hoạt động đầu tư trở lại nền kinh tế
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Đầu tư trở lại
nền kinh tế
(triệu đồng) 83,439 89,567 113,682 127,061 160,258 198,150 247,815 324,644
Doanh thu từ
hoạt động đầu
tư (triệu đồng) 10,433 10,277 10,151 11,602 14,336 15,845 24,549 28,022
Đóng góp vào
GDP (%) của
hoạt động đầu
tư 0.41 0.39 0.28 0.29 0.34 0.35 0.49
(Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm - Cục quản lý giám sát bảo hiểm)
Với đăc thù kinh doanh của mình, các doanh nghiệp đã đóng góp lớn vào sự phát triển nền
kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn vốn đầu tư dài hạn, ổn định cho nền kinh tế. Hoạt động đầu tư
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ chủ yếu là đầu tư vào trái phiếu chính phủ (chiếm 74%
tổng tài sản). Tài sản của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chủ yếu là tiền gửi các tổ chức
tín dụng, tiền mặt và các khoản tương đương tiền, tài sản tái bảo hiểm (chiếm khoảng 81%
tổng tài sản).
Bên cạnh đó trong thời qua, các doanh nghiệp BHNT đã giải quyết tốt quyền lợi bảo hiểm cho
khách hàng, được khách hàng tin cậy là tấm lá chắn tài chính an toàn trước những rủi ro,
Bảng 4.7 Bồi thường và trả tiền bảo hiểm
  2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Bồi thường và
trả tiền bảo hiểm
(tỷ đồng) 15,971 16,649 18,587 21,788 23,571 25,609 31,904 36,415
(Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm - Cục quản lý giám sát bảo hiểm)
Ngành bảo hiểm đã thực hiện chi trả quyền lợi bảo hiểm ước đạt 36.415 tỷ đồng, trong đó, các
doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) phi nhân thọ ước đạt 17.756 tỷ đồng, DNBH nhân thọ ước
93
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
đạt 18.650 tỷ đồng, tiếp tục khẳng định vai trò là tấm lá chắn vững chắc của nền kinh tế - xã
hội trước những tổn thất bất ngờ phát sinh.

4.1.2. Các cam kết của Chính phủ Việt Nam về mở cửa thị trường bảo hiểm khi gia nhập WTO

 Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường trong các phân ngành dịch vụ bảo hiểm sau:

 Bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm y tế);

 Bảo hiểm phi nhân thọ;

 Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;

 Trung gian bảo hiểm (môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm);

 Các dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (tư vấn, dịch vụ tính toán, đánh giá rủi ro và giải quyết bồi
thường).

 Theo cam kết trong lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm, các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm nước
ngoài được quyền hiện diện ở Việt Nam dưới các hình thức:

1. Văn phòng đại diện (tuy nhiên các văn phòng đại diện không được phép kinh doanh sinh lời
trực tiếp);

2. Liên doanh với đối tác Việt Nam;

3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (với những hạn chế về loại dịch vụ được phép cung cấp
theo lộ trình);

4. Chi nhánh (với điều kiện mở sau 11/1/2012 và chi nhánh chỉ cung cấp dịch vụ bảo hiểm phi
nhân thọ).

 Tỷ lệ vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài trong công ty bảo hiểm Việt Nam

Trong phần cam kết chung về dịch vụ (còn gọi là cam kết nền), Việt Nam cam kết sau 1 năm
kể từ ngày gia nhập, tức là từ 11/1/2008, mức cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài được phép nắm
giữ tại các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phù hợp với mức mà họ được phép nắm giữ trong trường hợp
đầu tư trực tiếp.

Trong khi đó, Việt Nam đã cam kết cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được phép lập doanh
nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài kể từ khi gia nhập, do đó tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà
đầu tư nước ngoài tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng sẽ là 100%.

94
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
 Theo cam kết của Việt Nam trong WTO, các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không có hiện
diện thương mại (văn phòng đại diện, chi nhánh, liên doanh, doanh nghiệp con) tại Việt Nam
được quyền cung cấp các dịch vụ bảo hiểm sau cho khách hàng tại Việt Nam:

1. Dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
người nước ngoài tại Việt Nam;

2. Dịch vụ tái bảo hiểm;

3. Dịch vụ bảo hiểm vận tải quốc tế (vận tải biển, vận tải hàng không quốc tế; hàng hóa đang vận
chuyển quá cảnh quốc tế);

4. Dịch vụ môi giới bảo hiểm, môi giới tái bảo hiểm;

5. Các dịch vụ môi giới, tư vấn, tính toán, đánh giá rủi ro, giải quyết bồi thường.

Như vậy, trừ trường hợp (i), tất cả các trường hợp còn lại đều không có hạn chế về đối tượng khách
hàng mua dịch vụ bảo hiểm (tức là cả tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài trong những trường
hợp đã nêu đều có thể mua các dịch vụ này từ các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài không có hiện
diện thương mại tại Việt Nam.

 Doanh nghiệp Việt Nam khi xuất nhập khẩu có thể mua bảo hiểm cho hàng hóa của
doanh nghiệp bảo hiểm nào?

Theo cam kết, Việt Nam không hạn chế loại doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp dịch vụ
bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu theo đường biển đi hoặc đến Việt Nam. Vì vậy, chủ hàng Việt
Nam có thể mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hay các
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài (dù họ không có hiện diện tại Việt Nam)

 Các tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài học tập hay công tác có được mua bảo hiểm của
các tổ chức bảo hiểm của nước ngoài không?

Việt Nam cam kết không có hạn chế gì đối với việc tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài (phương
thức 2) trong lĩnh vực bảo hiểm. Vì vậy, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài hoạt
động, học tập, lao động, hoạt động kinh doanh có quyền mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm
nước ngoài.

Theo cam kết, Việt Nam không được đưa ra hạn chế nào đối với hoạt động tái bảo hiểm (kể
cả tái bảo hiểm ra nước ngoài) của các hiện diện thương mại của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
bảo hiểm ở Việt Nam (chi nhánh, liên doanh, công ty con).

95
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Vì vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài hay chi nhánh của các doanh
nghiệp bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bắt buộc phải tái bảo hiểm với bất kỳ một doanh
nghiệp cụ thể nào của Việt Nam mà có thể trực tiếp tái bảo hiểm toàn bộ với các doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài.

Ngoài các hạn chế liệt kê trong Biểu cam kết (như đã trình bày ở các câu trên), Việt Nam hoàn
toàn có quyền áp dụng các điều kiện kỹ thuật khác để đảm bảo năng lực của nhà cung cấp dịch vụ
và chất lượng dịch vụ. Đặc biệt đối với các dịch vụ tài chính thì các Thành viên WTO còn được áp
dụng các điều kiện thận trọng khác để đảm bảo sự ổn định của thị trường tài chính.

4.1.3. Luật kinh doanh bảo hiểm 2010 ở Việt Nam

Luật Kinh doanh bảo hiểm (KDBH) đã được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
09/12/2000, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2001. Qua 10 năm thực hiện, đã đạt được một số kết
quả như sau:

- Luật KDBH đã tạo điều kiện cho thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển và hội nhập quốc tế, đồng
thời đã tạo ra khuôn khổ pháp lý để duy trì trật tự, kỷ cương, ngăn ngừa những hành vi trục lợi trong
lĩnh vực bảo hiểm.

- Kể từ khi Luật KDBH ra đời, số doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã tăng từ 14 lên 50 DNBH, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm, thuộc mọi thành phần kinh tế. Tính đến tháng 3/2010, các DNBH nước
ngoài đã đầu tư với tổng số vốn hơn 1 tỷ USD, trong đó có các DNBH hàng đầu thế giới.

- Tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng từ 3.056 tỷ đồng năm 2000 lên khoảng 30.201 tỷ đồng năm 2010,
tăng gấp 10 lần và đạt 2% GDP, với tốc độ tăng bình quân trên 27%/năm; tổng số tiền các DNBH đã
huy động đầu tư trở lại nền kinh tế tăng từ 5.000 tỷ đồng năm 2000 lên 92.809 tỷ đồng năm 2010, tăng
18,5 lần.

- Các DNBH đã giải quyết đền bù thiệt hại cho các doanh nghiệp và người dân tham gia bảo hiểm giúp
cho họ vượt qua khó khăn, tiếp tục ổn định, phát triển sản xuất và đời sống với tổng số tiền bồi thường
trong giai đoạn 2000 - 2010 khoảng 55.766 tỷ đồng, trong đó năm 2000 là 789 tỷ, năm 2010 là 11.347
tỷ.

Bên cạnh những kết quả nêu trên, trong thời gian qua, thị trường bảo hiểm cũng còn một số tồn tại và
hạn chế, cụ thể là:

- Quy mô thị trường bảo hiểm đang còn nhỏ, doanh thu mới đạt 2% GDP so với mức trung bình của
thế giới là 7%/GDP. Vì vậy, tiềm năng phát triển của thị trường còn tương đối lớn.

96
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Vẫn còn hiện tượng cạnh tranh chưa lành mạnh, khép kín hoạt động bảo hiểm theo ngành tạo sân
chơi không bình đẳng.

- Nhận thức của các tổ chức, cá nhân về bảo hiểm chưa cao, quyền và lợi ích hợp pháp của người được
bảo hiểm chưa được bảo vệ tối ưu.

Sở dĩ có những tồn tại và hạn chế nói trên là do những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:

- Nguyên nhân khách quan: Thị trường bảo hiểm Việt Nam còn rất mới so với các nước trên thế giới
và trong khu vực, đang trong giai đoạn phát triển, hoàn thiện đối với cả phía DNBH, cơ quan quản lý
và bên mua bảo hiểm.

- Nguyên nhân chủ quan: Thực tiễn cho thấy khuôn khổ pháp luật về kinh doanh bảo hiểm vẫn chưa
thực sự hoàn chỉnh, một số vấn đề cần phải chỉnh sửa cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, cụ
thể như sau:

+ Việt Nam đã ký Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ (BTA) và hiện là thành viên chính
thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO); Bộ Tài chính đã là thành viên của Hiệp hội các nhà
quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS), Do đó, hoạt động kinh doanh bảo hiểm, công tác quản lý nhà nước về
bảo hiểm cần tuân thủ các cam kết quốc tế và từng bước tiến tới các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.

+ Kể từ năm 2000 đến nay, hệ thống luật có liên quan đến các vấn đề quy định tại Luật KDBH đã thay
đổi, ví dụ: Luật Doanh nghiệp năm 2005 thay thế Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Đầu tư năm
2005 thay thế Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Vì vậy,
các quy định về hình thức DNBH cũng cần được quy định rõ trong Luật KDBH.

+ Dịch vụ bảo hiểm thuộc lĩnh vực tài chính tiền tệ, đây là lĩnh vực kinh doanh rủi ro và nhạy cảm. Vì
vậy, những nguyên tắc quản lý thận trọng (như quản trị đối với doanh nghiệp, quản lý giám sát) cần
được quy định rõ ràng hơn, một mặt tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc kinh doanh theo cơ
chế thị trường, mặt khác cần tăng cường quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước.

Từ các lý do nêu trên, việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật Kinh doanh bảo hiểm là cần
thiết, không chỉ đáp ứng yêu cầu khách quan của nền kinh tế mà còn thể chế hoá đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu hội nhập và tạo cơ sở
pháp lý để tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH
DOANH BẢO HIỂM

Nội dung sửa đổi, bổ sung gồm 3 nhóm vấn đề, liên quan đến 10 nội dung tại 16 điều, trong
tổng số 129 điều của Luật KDBH hiện hành. Cụ thể như sau:
97
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
1. Các sửa đổi, bổ sung để thực hiện cam kết của Việt Nam gia nhập WTO:

a) Về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới:

Luật KDBH hiện hành chưa quy định về cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, tuy nhiên,
theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực bảo hiểm thì Việt Nam cho phép các
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới. Để thực hiện cam
kết, sửa đổi, bổ sung Luật KDBH như sau:

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Luật KDBH: “Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ
được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại ViệtNam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia
bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên
giới.”

- Đồng thời, sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 105 Luật KDBH như sau:

“1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại
Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

a) Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;

b) Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.”

Cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới là việc các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm ở
nước ngoài không cần thành lập pháp nhân tại Việt Nam được phép mời chào, bán bảo hiểm, thu phí
bảo hiểm của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

b) Về phân loại nghiệp vụ bảo hiểm:

- Điều 7 Luật KDBH hiện hành quy định có 2 loại hình bảo hiểm bao gồm 5 nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ và 11 nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Tuy nhiên, thực tế, hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phát triển rất nhanh và đã có một số nghiệp vụ bảo hiểm mới, ví dụ bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm sức
khoẻ,... Ngoài ra, theo quy định hiện hành, bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người là nghiệp
vụ bảo hiểm thuộc bảo hiểm phi nhân thọ, tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế thì loại hình này được xếp
trong loại hình bảo hiểm sức khoẻ.

- Từ những phân tích trên, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KDBH vừa kết hợp các
quy định chi tiết như Luật KDBH hiện hành, vừa điều chỉnh theo 03 nhóm nêu trên, đồng thời bổ sung
các nghiệp vụ bảo hiểm mới phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, ví dụ bổ sung nghiệp vụ bảo
hiểm hưu trí trong nhóm bảo hiểm nhân thọ và hưu trí, bổ sung các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc nhóm

98
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
bảo hiểm sức khỏe tại Điều 7 Luật KDBH hiện hành, đồng thời bổ sung các khái niệm về “Bảo hiểm
hưu trí” và “Bảo hiểm sức khoẻ” trong phần giải thích từ ngữ tại Điều 3 Luật KDBH hiện hành.

c) Về tái bảo hiểm bắt buộc:

- Điều 9 Luật KDBH hiện hành có quy định trước khi tái bảo hiểm ra nước ngoài DNBH phải tái
bảo hiểm một phần trách nhiệm cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước, cụ thể là Công
ty tái bảo hiểm Quốc gia. Tuy nhiên, theo BTA và WTO, Việt Nam không được phép quy định tái bảo
hiểm bắt buộc. Hiện nay, Công ty tái bảo hiểm Quốc gia cũng đã được cổ phần hoá với sự tham gia
góp vốn từ các DNBH nhằm chia sẻ dịch vụ bảo hiểm và kinh nghiệm bảo hiểm. Việc tái bảo hiểm do
DNBH hoàn toàn chủ động nhằm san sẻ rủi ro và đảm bảo an toàn tài chính. Với những dịch vụ lớn
như bảo hiểm cho đội bay, bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm các công trình dầu khí, dàn khoan thì các
DNBH trong nước không đủ khả năng tài chính, do vậy, các DNBH phải tái bảo hiểm phần lớn giá trị
công trình cho các DNBH ở nước ngoài, các dịch vụ bảo hiểm khác chủ yếu tái trong nước. Theo số
liệu thống kê, phí bảo hiểm nhượng tái ra nước ngoài năm 2008 là 17,8% và năm 2009 là 9,8% so với
tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường, trong đó nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài vào Việt Nam
khoảng 3% tổng doanh thu phí bảo hiểm.

Vì vậy, Điều 9 Luật KDBH bỏ cơ chế tái bảo hiểm bắt buộc, theo đó DNBH có thể nhượng và
nhận tái bảo hiểm cho các DNBH khác, kể cả DNBH, tổ chức nhận tái bảo hiểm ở nước ngoài. Tuy
nhiên, để bảo đảm an toàn tài chính cho thị trường bảo hiểm Việt Nam khi không còn quy định tái bảo
hiểm bắt buộc, cần thiết bổ sung quy định trường hợp tái bảo hiểm ra nước ngoài, DNBH phải tái bảo
hiểm cho các DNBH, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đạt hệ số tín nhiệm theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.

- Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật
KDBH, cụ thể: “Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao
gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của
công ty đánh giá tín nhiệm quốc tế do Bộ Tài chính quy định.”

2. Các sửa đổi, bổ sung để phù hợp với các luật có liên quan:

a) Sửa đổi quy định về hình thức doanh nghiệp:

- Điều 59 Luật KDBH hiện hành quy định: Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:
DNBH nhà nước, công ty cổ phần bảo hiểm, DNBH liên doanh, DNBH 100% vốn đầu tư nước ngoài
và tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

99
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Tuy nhiên, theo Điều 166 Luật Doanh nghiệp năm 2005, trước 01/7/2009, doanh nghiệp nhà
nước phải chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Theo Điều 170 Luật Doanh nghiệp
năm 2005, doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nước ngoài được chuyển đổi thành công ty TNHH 02
thành viên trở lên hoặc công ty TNHH một thành viên, vì vậy không còn hình thức doanh nghiệp liên
doanh và 100% vốn nước ngoài như trước đây. Riêng đối với hình thức Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
chỉ được quy định tại Luật KDBH mà không được quy định trong Luật Doanh nghiệp.

- Từ những phân tích trên, Luật KDBH sửa đổi, bổ sung quy định về các loại hình doanh nghiệp
cho phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2005, bao gồm: Công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn và tổ chức bảo hiểm tương hỗ.

- Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật
KDBH, như sau: “Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm:1. Công ty cổ phần bảo hiểm; 2. Công
ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm; 3. Hợp tác xã bảo hiểm; 4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.”

b) Về các vấn đề liên quan đến hợp tác, đấu thầu và cạnh tranh

- Điều 10 Luật KDBH hiện hành có quy định về hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo
hiểm. Các quy định này là phù hợp, tuy nhiên, trong thực tiễn còn phát sinh một số vấn đề dưới đây:

+ Về đấu thầu trong kinh doanh bảo hiểm: Theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2005, các dự
án sử dụng vốn nhà nước từ 30% phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm
hàng hoá, xây lắp. Tuy nhiên, trong thực tế, việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm chưa thực hiện theo
nguyên tắc đấu thầu, từ đó đã dẫn tới những biểu hiện thiếu minh bạch trong cạnh tranh, để giành dịch
vụ bảo hiểm, hoặc chủ dự án đưa ra các tiêu chí không minh bạch để lựa chọn DNBH theo ý chủ quan
của họ. Trong khi đó, quy định pháp luật hiện hành và Luật KDBH chưa có quy định về đấu thầu dịch
vụ bảo hiểm.

Ngoài ra, thực tiễn ở nước ta, nhiều ngành và Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước đã thành
lập doanh nghiệp bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm này cung cấp dịch vụ bảo hiểm trong nội
ngành, thiếu cạnh tranh, không bảo đảm tính công khai, minh bạch trên thị trường về mức phí bảo
hiểm, bồi thường bảo hiểm làm cho thị trường bảo hiểm bị chia cắt, phát triển thiếu tính cạnh tranh
lành mạnh.

+ Về cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm: Hiện tại, cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm
thực hiện theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Tuy nhiên, có một số đặc thù về cạnh tranh trong
kinh doanh bảo hiểm như: mức phí bảo hiểm như thế nào để vừa phải đảm bảo cạnh tranh mang tính
thương mại, vừa phải đủ để trích lập dự phòng nghiệp vụ và thu xếp tái bảo hiểm; mức phí, hoa hồng
bảo hiểm phải phù hợp với mức trách nhiệm, điều kiện, phạm vi bảo hiểm, đảm bảo thực hiện được
100
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
các nghĩa vụ đã cam kết theo hợp đồng bảo hiểm và an toàn tài chính cho DNBH nói riêng và thị
trường bảo hiểm nói chung… thì lại chưa được quy định trong hệ thống pháp luật về KDBH và pháp
luật về cạnh tranh. Vì vậy, để tạo lập cơ sở pháp lý về vấn đề này, cần phải sửa đổi, bổ sung quy định
về hoạt động cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

+ Về hợp tác trong kinh doanh bảo hiểm: Bên cạnh việc cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm,
các DNBH cũng thực hiện hoạt động hợp tác nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
bảo hiểm; mở rộng phạm vi, địa bàn phục vụ nhu cầu bảo hiểm; nâng cao chất lượng kênh phân phối,
đồng bảo hiểm, năng lực nhận bảo hiểm và tái bảo hiểm…Tuy nhiên, về hợp tác trong kinh doanh bảo
hiểm cũng còn một số tồn tại như: các DNBH trực thuộc hợp tác với Tập đoàn, Tổng công ty mẹ nhằm
khép kín dịch vụ bảo hiểm trong nội ngành; một số DNBH hợp tác với cơ quan quản lý nhà nước, chủ
đầu tư để chỉ định, ép buộc mua bảo hiểm hoặc can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm
của DNBH dẫn đến hiện tượng chia cắt thị trường và tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các
DNBH. Những vấn đề này chưa được quy định trong Luật KDBH hiện hành, vì vậy, Luật KDBH cần
phải sửa đổi, bổ sung các quy định về hợp tác trong kinh doanh bảo hiểm để tạo lập cơ sở pháp lý về
vấn đề này, góp phần hạn chế và ngăn chặn những tồn tại nêu trên.

- Từ những phân tích trên, Luật KDBH sửa đổi theo hướng quy định nguyên tắc về hợp tác, đấu
thầu và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm. Các vấn đề cụ thể về nội dung hợp tác, cạnh tranh và
đấu thầu trong bảo hiểm sẽ do Chính phủ hướng dẫn cho phù hợp với từng thời kỳ, nhằm duy trì môi
trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các DNBH.

- Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật KDBH, cụ
thể, Điều 10 sửa đổi, bổ sung như sau:“1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
được hợp tác trong việc tái bảo hiểm, đồng bảo hiểm, giám định tổn thất, giải quyết quyền lợi bảo
hiểm, đề phòng và hạn chế tổn thất, phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm bảo hiểm, đào tạo
và quản lý đại lý bảo hiểm, chia sẻ thông tin để quản trị rủi ro.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được cạnh tranh về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất
lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính.

Việc cạnh tranh phải theo quy địnhcủa pháp luật về cạnh tranh và bảo đảm an toàn tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm;mức phí bảo hiểm phải phù hợp với điều kiện,phạm vi, mức trách nhiệm bảo
hiểm.

3. Dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước
phảithực hiện đấu thầu về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ, năng lực
bảo hiểm và năng lực tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
101
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Việc đấu thầu phải bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu
thầu.”

3. Các sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao yêu cầu quản lý nhà nước

a) Về điều kiện cấp phép:

- Điều 63 Luật KDBH hiện hành đã quy định về các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập
và hoạt động. Tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện đối với DNBH dự kiến được thành lập. Trong thời gian
qua, Bộ Tài chính nhận thấy năng lực tài chính của chủ đầu tư xin cấp phép (điều kiện về tổng tài sản,
vốn chủ sở hữu, tình hình tài chính lành mạnh, biên khả năng thanh toán...) là những yếu tố rất quan
trọng, quyết định sự thành công của DNBH, bảo đảm chất lượng dịch vụ bảo hiểm và sự ổn định, phát
triển của thị trường bảo hiểm.

- Từ những phân tích trên, Luật KDBH sửa đổi theo hướng quy định năng lực tài chính là điều
kiện bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm. Các quy định về năng lực tài chính mang tính chất kỹ thuật và cần thiết phải
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn.

- Nội dung bổ sung được thể hiện tại Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật KDBH cụ thể,
bổ sung khoản 5 Điều 63 như sau: “Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh
nguồn tài chính hợp pháp khi tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.”

b) Về đại lý bảo hiểm:

- Điểm c, Khoản 1, Điều 86 Luật KDBH hiện hành quy định: Một trong những điều kiện hoạt
động đại lý bảo hiểm là phải có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do DNBH hoặc Hiệp hội bảo hiểm
Việt Nam cấp. Quy định này chưa thật chặt chẽ. Thực tế cho thấy, nhiều đại lý chưa qua đào tạo hoặc
chất lượng đào tạo không bảo đảm nhưng vẫn làm đại lý bảo hiểm. Theo thông lệ quốc tế, các tổ chức,
DNBH nếu có cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên phù hợp đều có thể tổ chức đào tạo đại lý bảo
hiểm. Tuy nhiên, việc phê chuẩn nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thi đại lý bảo hiểm phải là cơ
quan quản lý bảo hiểm thực hiện và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm. Vì vậy, Luật KDBH sửa đổi, bổ
sung theo hướng quy định đại lý bảo hiểm phải có chứng chỉ đại lý bảo hiểm do Bộ Tài chính cấp,
đồng thời bổ sung quy định thời hạn chuyển đổi chứng chỉ đại lý đối với những đại lý bảo hiểm đã
được cấp chứng chỉ đào tạo bảo hiểm trước ngày Luật này có hiệu lực. Về hoạt động đào tạo đại lý bảo
hiểm vẫn thực hiện theo quy định hiện hành, các DNBH, Hiệp hội bảo hiểm nếu đáp ứng yêu cầu về
cán bộ đào tạo, có chương trình đào tạo và có cơ sở vật chất thích hợp vẫn được tổ chức đào tạo đại lý.

102
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại khoản 10 và khoản 16 Luật sửa đổi, bổ sung Luật
KDBH, cụ thể: sửa đổi, bổ sung Điểm c khoản 1 Điều 86 như sau: “c) Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm
do cơ sở đào tạo được Bộ Tài chính chấp thuận cấp. Bộ Tài chính quy định về chương trình, nội dung,
hình thức đào tạo, việc cấp Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.”; Bổ sung khoản 3 Điều 127 như sau: “3.
Chứng chỉ đào tạo đạilý bảo hiểm đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử
dụng, không phải làm thủ tục chuyển đổi thành Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.”

c) Về chức năng quản lý nhà nước:

- Điều 120 Luật KDBH hiện hành quy định các nội dung cơ bản quản lý nhà nước về kinh doanh
bảo hiểm như: xây dựng chính sách, chế độ; thông tin dự báo thị trường; hợp tác quốc tế; cấp và thu
hồi giấy phép; ban hành phê chuẩn quy tắc, điều khoản, biểu phí; áp dụng các biện pháp bảo đảm an
toàn tài chính của thị trường; đào tạo nguồn nhân lực; thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo
hiểm...Tuy nhiên, giám sát là một trong những nội dung trọng yếu trong công tác quản lý lại chưa
được đề cập trong Luật KDBH hiện hành.

Mặc dù chưa có quy định rõ về giám sát nhưng thực tế Bộ Tài chính đã và đang thực hiện chức
năng giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm, từ khâu chuẩn bị các điều kiện để thành lập DNBH,
trong suốt quá trình hoạt động của DNBH cho đến các khâu như chuyển đổi mô hình (cổ phần hoá,
mua bán, sáp nhập DNBH...) cũng như giám sát các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của
pháp luật. Công tác giám sát được thực hiện toàn diện trên các mặt thực hiện cam kết hợp đồng bảo
hiểm với bên mua bảo hiểm, tình hình quản lý tài chính, quản trị doanh nghiệp, tuân thủ pháp luật, hợp
tác, cạnh tranh...

Ngoài ra, thanh tra chuyên ngành hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng là một trong những chức
năng quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Tuy nhiên, Điều 122 Luật KDBH năm 2000 chưa
quy định thanh tra bảo hiểm là thanh tra nhà nước chuyên ngành.

- Từ sự phân tích trên, Luật KDBH bổ sung chức năng giám sát vào một trong những nội dung
quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm; đồng thời, quy định rõ thanh tra bảo hiểm chuyên ngành
thực hiện theo Luật KDBH và pháp luật về thanh tra.

- Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại khoản 14 và khoản 15 Luật sửa đổi, bổ sung Luật
KDBH, cụ thể: Khoản 4 Điều 120 được sửa đổi, bổ sung như sau:“ 4 .Giám sát hoạt động kinh doanh
bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ,tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và
việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; áp dụng các
biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những
cam kết với bên mua bảo hiểm”; Điều 122 được sửa đổi, bổ sung như sau: “1. Cơ quan quản lý nhà
103
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm.2. Tổ
chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và
pháp luật về thanh tra.”

d) Về bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm:

- Về thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm:

+ Điều 15 Luật KDBH hiện hành đã quy định về thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm,
nhưng lại cho phép các bên có thoả thuận khác. Từ đó, có nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau về
quy định này nhằm trục lợi bảo hiểm. Luật KDBH sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định cụ thể các
trường hợp phát sinh trách nhiệm bảo hiểm như: Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo
hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ hoặc là Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và DNBH đã có thoả
thuận bằng văn bản cho bên mua nợ phí bảo hiểm hoặc đã có bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm
có hiệu lực và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.

+ Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật KDBH cụ
thể Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau: “Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những
trường hợp sau đây: 1. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo
hiểm; 2. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và
bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm; 3.Có bằngchứng về việc hợp đồng bảo
hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.”

- Bảo vệ người được bảo hiểm trong trường hợp DNBH gặp khó khăn hoặc phá sản:

+ Luật KDBH hiện hành chưa yêu cầu DNBH lập quỹ để bảo vệ quyền lợi của người được bảo
hiểm.

Theo Điều 97 Luật KDBH hiện hành, DNBH phải trích lập quỹ dự trữ bắt buộc được trích lập từ
lợi nhuận sau thuế. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu của DNBH để bổ sung vốn điều lệ và đảm bảo khả
năng thanh toán nhằm trực tiếp, chủ yếu bảo vệ khả năng tài chính của chính DNBH. Tuy nhiên, trong
trường hợp gặp khủng hoảng, khó khăn tài chính hoặc phá sản, thì DNBH gặp khó khăn có thể không
có khả năng tài chính để trích lập quỹ dự trữ này. Do vậy, quyền lợi của người được bảo hiểm không
được bảo vệ tối ưu. Vì vậy, việc phải có quỹ bảo vệ người được bảo hiểm là cần thiết. Tỷ lệ trích lập
quỹ này được tính trên cơ sở phí bảo hiểm thu được và tích luỹ theo thời gian hoạt động của DNBH.
DNBH có doanh thu phí bảo hiểm càng cao và thời gian hoạt động càng dài thì quy mô của quỹ này
cũng được tăng thêm. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết bổ sung quy định DNBH phải trích lập quỹ
này để bảo vệ người được bảo hiểm (bảo vệ khách hàng). Chính phủ sẽ hướng dẫn tỷ lệ trích lập, cách

104
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
thức quản lý và sử dụng quỹ này cho phù hợp với từng thời kỳ. Việc thành lập quỹ này phù hợp với
thông lệ quốc tế, nhiều nước đã thực hiện.

+ Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật
KDBH cụ thể: Điều 97 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“… 3.Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thành lập để bảo vệ quyền lợi của người được
bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.

Nguồn để lập Quỹ bảo vệ người đượcbảo hiểm được tríchlập theo tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm
áp dụng đối với tất cả hợp đồng bảo hiểm.

Chính phủ quy định việc trích lập và quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm.”

đ) Sửa đổi các quy định phải được Bộ Tài chính chấp thuận:

- Luật KDBH hiện hành đã quy định một số thay đổi phải được Bộ Tài chính chấp thuận như:
thay đổi tên doanh nghiệp; vốn điều lệ; mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện; nội dung, phạm vi, thời hạn hoạt động; chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn
điều lệ trở lên; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp.

- Tuy nhiên, Luật KDBH hiện hành chưa quy định việc thay đổi chức danh “Chuyên gia tính toán’’
phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính. “Chuyên gia tính toán” là một chức danh rất đặc thù và vô
cùng quan trọng đối với DNBH. Các nhiệm vụ chính mà “Chuyên gia tính toán” phải thực hiện bao
gồm: xây dựng quy tắc điều khoản sản phẩm, tính toán phí bảo hiểm, lập dự phòng nghiệp vụ, thực
hiện tách quỹ chia lãi, đánh giá khả năng thanh toán của DNBH. Các nhiệm vụ này có liên quan trực
tiếp đến an toàn tài chính của doanh nghiệp cũng như bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm.
Bên cạnh đó, “Chuyên gia tính toán” còn có vai trò độc lập trong việc kịp thời báo cáo Cơ quan quản
lý bảo hiểm trong trường hợp DNBH có những nguy cơ, rủi ro về tài chính cũng như khả năng thanh
toán, giúp Cơ quan quản lý kịp thời áp dụng các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tài chính của DNBH
nói chung và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm nói riêng.

Do vai trò đặc thù nói trên nên các yêu cầu đối với “Chuyên gia tính toán” là rất cao. Với những yêu
cầu khắt khe và vai trò đặc biệt quan trọng nêu trên, tất cả các Cơ quan quản lý bảo hiểm trên thế giới
đều có những biện pháp quản lý chặt chẽ đối tượng này theo quy định và khuyến cáo bắt buộc phải
thực hiện trong hệ thống chuẩn mực bảo hiểm quốc tế (IAIS). Tuy nhiên, khi ban hành Luật KDBH
năm 2000, do thị trường bảo hiểm Việt Nam mới hình thành nên Luật KDBH chưa quy định vấn đề

105
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
này. Đến nay, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã từng bước phát triển và hội nhập, vì vậy, Luật sửa đổi,
bổ sung Luật KDBH cần thiết phải bổ sung quy định để quản lý chặt chẽ đối tượng này.

- Việc đầu tư của DNBH ra nước ngoài và đầu tư trở lại nền kinh tế là cần thiết và pháp luật không
cấm. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư của DNBH không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh lợi mà còn phải bảo
đảm an toàn và tính thanh khoản để bồi thường bảo hiểm hoặc trả tiền bảo hiểm kịp thời cho các tổ
chức cá nhân tham gia bảo hiểm. Do vậy, việc DNBH đầu tư ra nước ngoài cần được quản lý một cách
thận trọng, khuyến khích DNBH đầu tư trong nước, bảo đảm duy trì khả năng thanh toán của DNBH
và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người được bảo hiểm. Vì vậy, Luật KDBH bổ sung quy định khi
DNBH thay đổi chuyên gia tính toán hoặc đầu tư ra nước ngoài phải được Bộ Tài chính chấp thuận.

- Nội dung sửa đổi, bổ sung được thể hiện tại Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật
KDBH, cụ thể: điểm g và điểm h khoản 1 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau: “g) Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), chuyên gia tính toán; h)Chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài.”

4,2. NỘI DUNG MỘT SỐ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHỦ YẾU

4.2.1. BẢO HIỂM HÀNG HẢI:

A. Các loại rủi ro hàng hải


1. Khái niệm rủi ro hàng hải
- Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để ám chỉ khả năng dẫn đến các tổn thất cho đối tượng bảo
hiểm.
- Rủi ro hàng hải bao gồm trước hết những rủi ro của biển gắn với hoạt động hàng hải như chìm
đắm, mắc cạn, đâm va… Bên cạnh đó còn có những rủi ro khác rất dễ phát sinh trên biển như:
trộm cắp, cháy nổ, mất tích…
2. Phân loại rủi ro
Phân loại rủi ro theo nguyên nhân:
- Thiên tai: Là những sự kiện, hiện tượng thiên nhiên, tự nhiên bất ngờ gây ra như: bão tố, sóng
thần, sét đánh, núi lửa phun…
- Tai nạn bất ngờ: Là các sự kiện bất ngờ gây ra như: cháy, nổ, đâm va, tàu mất tích…
Phân loại rủi ro theo tính chất nghiệp vụ:
Rủi ro thông thường được bảo hiểm: được chia thành các nhóm sau:
 Nhóm 1: Bao gồm 4 rủi ro chính
106
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Mắc cạn: là hiện tượng đáy tàu sát đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho
tàu không chạy được nữa và thường phải nhờ đến ngoại lực tác động mới làm tàu nổi lên hoặc
thoát khỏi chỗ mắc cạn.
Mắc cạn: Việc mắc cạn xảy ra do hậu quả của thiên tai như bão lốc, trôi dạt hoặc đó là một sự
kiện của ngẫu nhiên, không bình thường. Điều này có nghĩa là tàu được xem là mắc cạn nếu thỏa
mãn hai điều kiện sau: tàu đi khỏi hành trình bình thường và là hậu quả của một sự kiện không
bình thường, không lường trước được. Hoặc trường hợp đặc biệt tàu có nguy cơ bị chìm phải điều
động vào chổ cạn lúc thủy triều đang xuống nên tàu mắc cạn (mắc cạn có chủ ý).
Bảo hiểm chịu trách nhiệm về những tổn thất hàng hóa xảy ra ngay cả khi mắc cạn là nguyên
nhân gián tiếp, và không phân biệt tổn thất đó xảy ra trước, trong hoặc sau khi mắc cạn.
- Chìm đắm: là hiện tượng phương tiện chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm sát đáy biển và hành
trình tàu xem như chấm dứt.
Ngoại trừ do cố ý, bảo hiểm chịu trách hiệm mọi tổn thất phát sinh cho hàng hóa khi tàu bị chìm
đắm.
- Cháy: là hiện tựng ôxy hóa hàng hóa có tỏa nhiệt lượng cao. Tuy cháy không phải là tai nạn bất
ngờ ngoài biển, nhưng vấn đề nghiêm trọng là khó dập tắt hơn trong đất liền.
Cháy: Cháy thường do các nguyên nhân sau gây ra:
+ Do thiên nhiên như: sét đánh, sức nóng mặt trời.
+ Do sơ suất của con người như: hút thuốc, nhóm lửa, hàn điện…
+ Do bản thân nội tỳ của hàng hóa.
+ Do cố tình đốt cháy.
Bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường cháy do nguyên nhân khách quan gây ra như do thiên
tai, do sơ suất của con người hoặc buộc phải đốt cháy trách bị địch bắt, để trách một thứ bệnh
truyền nhiễm lan trên tàu.
- Đâm va: là hiện tượng phương tiện vận chuyển va chạm với các vật thể di động hay cố định bên
ngoài khác (trừ nước).
Các vật thể di động như: hai tàu đang di chuyển đâm va vào nhau, đâm va với băng trôi, máy bay,
vệ tinh…
Các vật thể cố định như: tàu đang di chuyển đâm va với tàu đang neo đậu, đâm va với cầu cảng,
dàn khoan trên biển, công trình nổi trên biển…
 Nhóm 2: Các rủi ro thông thường khác
- Hành vi phi pháp của thuyền trưởng và thủy thủ đoàn: là những người không đồng sở hữu
với chủ tàu hoặc chủ hàng đối với con tàu hoặc hàng hóa chuyên chở.

107
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Hành vi phi pháp bao hàm ý đồ xảo trá, lừa gạt hay cố ý gây nên tổn thất với con tàu và hàng hóa
chuyên chở, có hại cho chủ tàu hay người thuê tàu. Hành vi phi pháp bao gồm: buôn lậu, lái tàu
chệch hướng, làm chậm trễ hành trình, làm đắm tàu, bơm nước vào làm hư hỏng hàng hóa…
- Tàu mất tích: là khi một con tàu không đến cảng quy định và sau một thời gian hợp lý không
nhận được tin tức về tàu và hàng hóa.
Thời gian để xác định tàu mất tích ở các nước khác nhau. Ở Việt Nam, theo luật hàng hải, thời
gian hợp lý để tuyên bố tàu mất tích lá ba lần thời gian hành trình và không vượt quá 3 tháng (nếu
chiến tranh là 6 tháng)
- Ném hàng xuống biển: là hành động ném hàng hóa hay một phần thiết bị của tàu xuống biển để
làm nhẹ tàu hay cứu tàu khi bị nạn.
- Cướp biển: là trường hợp một nhóm người, có tổ chức, có vũ khí, được trang bị tàu riêng hoành
hành và cướp phá các tàu buôn qua lại, kể cả thủy thủ cướp tàu.

- Mất cắp, giao thiếu hàng:


+ Mất cắp bao gồm mất nguyên kiện hoặc bị cậy phá bao bì, kiện hàng để láy hàng hóa bên
trong.
+ Giao hàng thiếu là hiện tượng toàn bộ một lô hàng hoặc một số kiện hàng không được giao ở
cảng đến mà không có dẫn chứng về nguyên nhân tổn thất, giao hàng thiếu là do sơ suất, nhầm
lẫn giữa chủ hàng và người vận tải trong khi giao nhận.
- Các rủi ro phụ: bao gồm các rủi ro sau:
+ Hấp hơi: là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hóa do phương tiện chuyên chở hàng hóa lây
lan sang khi hàng hóa được xếp trong hầm tàu hay container thông gió kém. Hấp hơi sẽ làm
cho hàng hóa bị ẩm mốc, kém chất lượng…
+ Nóng: là hiện tượng bản thân hàng hóa bị làm nóng lên do hàng hóa khác hay từ phương tiện
chuyển lây nóng sang (do xếp hàng gần khoang máy tàu).
Do tăng nhiệt độ nên làm hư hỏng hàng hóa, đặc biệt là đối với hàng tươi sống, lương thực,
thực phẩm hoặc hàng đông lạnh.
+ Lây hại: là hàng hóa bị hư hại, kém phẩm chất từ hàng hóa khác hay phương tiện chuyên chở
lây sang. Các dạng lây hại bao gồm: mất mùi hương vị, bị mối mọt, nấm mốc lây sang.
+ Lây bẩn: là hàng hóa bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất từ hàng hóa khác lây sang theo thứ
tự thấm qua bao bì từ ngoài vào trong.
Nếu hàng hóa bị bẩn từ bên trong ra bên ngoài là do nội tỳ của hàng hóa thì không được bảo
hiểm.

108
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
+ Rỉ: là hàng hóa kim loại bị hoen rỉ do lây hại hoặc do nước mưa, nước biển hoặc từ rủi ro
khác đem lại. Nếu hoen rỉ do điều kiện tự nhiên bình thường thì không được bảo hiểm như
hàng hóa chở sang vùng nóng, ẩm.
+ Móc cẩu: là sự thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ tại cảng
gây nên mất nguyên đai, kiện hoặc rách vỡ bao bì.
Rủi ro này được bảo hiểm hay không tùy thuộc vào từng loại hàng hóa, bao bì và trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
B. Các loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
* Căn cứ vào mức độ của tổn thất
- Tổn thất bộ phận: là sự mất mát hoặc giảm bớt một phần giá trị hay giá trị sử dụng của tài sản.
Đối với hàng hóa, tổn thất bộ phận có thể biểu hiện dưới các dạng như: giảm một phần số lượng,
một phần trọng lượng, một phần thể tích, giảm một phần giá trị sử dụng hay một phần giá trị.
- Tổn thất toàn bộ: là trường hợp hàng hóa bị mất toàn bộ giá trị sử dụng hay giá trị hay mất
quyền sở hữu. Tổn thất toàn bộ còn được chia ra làm 2 phần:
+ Tổn thất toàn bộ thực tế: là tổn thất của hàng hóa và thực tế đã xảy ra dưới các dạng như
sau: hàng bị cháy, nổ tung hay bị thối, hàng bị rơi xuống biển mà không có khả năng cứu vớt.
+ Tổn thất toàn bộ ước tính: là tổn thất dù có dùng mọi biện pháp và chi phí hợp lý vẫn không
thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc nếu bỏ ra chi phí cứu giúp tài sản này thì các chi phí
có thể lớn hơn giá trị hàng tại cảng nhận.
* Căn cứ theo tính chất có liên quan: Tổn thất hàng hải có thể được chia làm 2 loại sau:
- Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây thiệt hại cho riêng quyền lợi của một vài chủ sở hữu đối với
tài sản trên hành trình vận chuyển. Tổn thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hay bộ phận. Bên cạnh
tổn thất riêng cho đối tượng được bảo hiểm, nếu có phát sinh thêm các chi phí liên quan đến tổn
thất riêng thì bảo hiểm vẫn chi trả cho những chi phí này.
- Tổn thất chung: là những hy sinh và chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và
hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tàu, hàng hoá, hành lý, tiền cước vận chuyển hàng hoá, tiền
công vận chuyển hành khách thoát khỏi hiểm họa chung.
Tổn thất chung: được chia làm hai bộ phận:
+ Hi sinh tổn thất chung (General Average Sacrifice): đó là sự hi sinh một phần tài sản để cứu
những tài sản còn lại.
+ Chi phí tổn thất chung (General Average Expenditure): là những chi phí liên quan đến hành
động của tổn thất chung như: chi phí hoa tiêu, cảng phí, thuê tàu lai dắt, bốc dỡ lưu kho…
C. Bảo hiểm hàng hóa Xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
1. Người được bảo hiểm
109
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Người được bảo hiểm có thể là Người bán hoặc Người mua hàng trong hợp đồng mua bán ngoại
thương.
2. Phạm vi bảo hiểm

Loại hình bảo hiểm này tuân theo các tập quán bảo hiểm hàng hải quốc tế. Gồm các điều khoản
bảo hiểm thông dụng sau:

- Điều khoản bảo hiểm hàng hóa (A) – Institute Cargo Clauses (A) – I.C.C 1.1.1982

- Điều khoản bảo hiểm hàng hóa (B) – Institute Cargo Clauses (B) – I.C.C 1.1.1982

- Điều khoản bảo hiểm hàng hóa (C) – Institute Cargo Clauses (C) – I.C.C 1.1.1982

110
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm

TÓM TẮT CÁC RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM THEO ICC (A), (B) VÀ (C) 1.1.82

TỔN THẤT TỔN HẠI HỢP LÝ QUI CHO:

 Cháy, nổ
 Tàu thuyền mắc cạn, nằm cạn, chìm, lật
 Phương tiện vận tải lật hay trật đường rầy
 Đâm va của tàu, thuyền, phương tiện vận tải với vật thể khác
không phải là nước
C  Dỡ hàng tại cảng lánh nạn

TỔN THẤT TỔN HẠI GÂY RA BỞI:

B  Hy sinh tổn thất chung


 Vứt hàng xuống biển
 Đóng góp tổn thất chung
A  Trách nhiệm đâm va trên cơ sở đâm va hai tàu đều có lỗi

 Động đất, núi lửa phun, sét


 Nước biển, sông hồ tràn vào tàu, thuyền, phương tiện vận tải,
container, nơi để hàng
 Cuốn xuống biển

 Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi mất khỏi tàu hoặc
rơi trong khi đang xếp hàng , hoặc đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc
salan

 Thời tiết xấu (heavy weather)

 Manh động (barratry), hành động manh tâm (malicious acts)


 Cướp biển (piracy)
 Các rủi ro đặc biệt (extraneous risks)

111
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
3. Những điểm loại trừ
ICC “A” 1.1.82 ICC “B” 1.1.82 ICC “C” 1.1.82

LOẠI TRỪ - Do tàu không đủ khả - Do tàu không đủ khả - Do tàu không đủ khả
RIÊNG năng đi biển, năng đi biển, năng đi biển,
- Do chiến tranh (trừ - Do chiến tranh (trừ cướp - Do chiến tranh (trừ cướp
cướp biển), đình công
biển), đình công, biển), đình công
- Rủi ro manh tâm của - Rủi ro manh tâm của
thuyền bộ và chủ tàu thuyền bộ và chủ tàu
- Rủi ro cướp biển - Rủi ro cướp biển

LOẠI TRỪ Những rủi ro tổn thất không được bảo hiểm:
CHUNG  Hao hụt tự nhiên, hao hụt thương mại như rò chảy, giảm thể tích, giảm
trọng lượng
 Tính chất hàng hóa,
 Do lỗi hành vi cố ý của người được bảo hiểm,
 Do ẩn tỳ, nội tỳ của đối tượng bảo hiểm, bao bì không đủ, không thích
hợp,
 Chậm trễ,
 Do bất lực tài chính của chủ tàu, người thuê tàu, người quản lý tàu
 Chiến tranh, đình công, mìn thủy lôi, phóng xạ.

4. Số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm


Số tiền bảo hiểm (Amount Insured/ Sum Insured):
 Số tiền BH = Giá trị hàng hóa, hoặc
 Số tiền bảo hiểm = 110% Gía trị hàng hóa
• Lưu ý:
 10% tăng thêm của STBH so với GTBH là lãi ước tính (theo tập quán) và tùy khách hàng quyết
định có mua thêm phần này hay không hoặc đáp ừng theo yêu cầu của đối tác (Ngân hàng-
L/C)
 Căn cứ vào Hợp đồng mua bán, hóa đơn hàng hóa, phiếu xuất kho để biết được giá trị thực tế
của lô hàng là bao nhiêu
Trong đơn bảo hiểm cần phải ghi rõ: 100%FOB, 110%FOB, 110%CIF

Nếu giá trị hàng mua bán theo giá CI thì giá trị bảo hiểm tính như sau:

112
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm

Nếu giá trị hàng mua bán theo giá CIF thì giá trị bảo hiểm tính như sau:

Trong đó:
C: COST (Giá trị hàng) F: FREIGHT (Cước phí vận chuyển)
I: INSURANCE (bảo hiểm) R: RATE (Tỉ lệ phí %)

Phí bảo hiểm (Premium) = Tỉ lệ phí x Số tiền bảo hiểm

5. Điều khoản bảo hiểm “Từ kho đến kho”


Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hóa được bảo hiểm rời kho hoặc nơi chứa
hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong
suốt quá trình vận chuyển bình thường.Trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại 1 trong số các thời điểm
sau, tùy theo trường hợp nào xảy đến trước:
a. Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng hoặc của 1 ngưới nào
khác tại nơi nhận, có tên trong hợp đồng bảo hiểm, hoặc:
b. Khi giao hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi nhận ghi
trong hợp đồng bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn dùng làm:
- Nơi chia hay phân phối hàng, hoặc:
- Nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường.
c. Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dở hàng khỏi tàu biển hoặc xà lan tại cảng dở
hàng cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm
6. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là một văn bản được ký kết giữa
người bảo hiểm (insurer) và người được bảo hiểm (insured). Trong đó người bảo hiểm cam kết sẽ
bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất của hàng hóa do những rủi ro đã thỏa thuận
gây ra trong hành trình hàng hải. Ngược lại người được bảo hiểm có trách nhiệm phải đóng góp
cho người bảo hiểm một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm (premium) theo những điều kiện bảo hiểm
đã qui định trong hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại không vượt quá giá trị của đối tượng bảo
hiểm (insured subject).
* Phân loại: Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá có hai loại chủ yếu:
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy)

113
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng từ địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trên hợp
đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hóa trong phạm vi một chuyến
hàng. Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo điều khoản "Từ kho đến kho".
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được thể hiện bằng Đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo
hiểm do người bảo hiểm cấp
- Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy)
Là hợp đồng bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng trong một thời gian nhất định. Người bảo hiểm
nhận bảo hiểm toàn bộ hàng hóa của người được bảo hiểm, giá trị của mỗi lô hàng cũng có giới
hạn nhất định. Hợp đồng bảo hiểm bao có thể đưa ra dự kiến tổng số tiền bảo hiểm hoặc ấn định
thời hạn trong đó việc bảo hiểm hàng hóa sẽ được thực hiện hoặc có tính chất tự động, linh hoạt,
khi có chuyến hàng xuất khẩu hay nhập khẩu là tự động bảo hiểm mặc dù chưa kịp khai báo và
nếu vì một lý do khách quan nào đó chưa kịp gởi giấy yêu cầu bảo hiểm mà hàng hóa đã bị tổn
thất rồi thì người bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm. Open Policy được ký kết theo thương lượng
thống nhất của hai bên trước khi thực hiện một thời hạn nhất định (thường 30 ngày), nếu có bảo
hiểm thêm rủi ro chiến tranh thì người bảo hiểm cũng phải tuyên bố chấp nhận bảo hiểm rủi ro đó
trước 48 giờ.
* Nội dung hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Nhìn chung một hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu gồm có những nội dung chính sau:
1. Tên người được bảo hiểm.
2. Tên hàng hóa cần được bảo hiểm .
3. Loại bao bì, quy cách đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa được bảo hiểm.
4. Tên tàu hoặc phương tiện vận tải.
5. Cách thức xếp hàng xuống tàu.
6. Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải, nơi hàng đến.
7. Ngày khởi hành.
8. Số vận đơn (B/L)
9. Trị giá hàng hóa được bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
10. Điều kiện bảo hiểm.
11. Nơi thanh toán bồi thường.
12. Địa điểm và ngày ký hợp đồng.
13. Tên công ty bảo hiểm và chữ ký.
Hợp đồng bảo hiểm coi như được ký kết khi Công ty bảo hiểm có chấp thuận bằng văn bản như
cấp cho người được bảo hiểm Đơn bảo hiểm (Policy). Sau khi ký hợp đồng, nếu một trong những
chi tiết trên còn thiếu (trừ giá trị bảo hiểm và tên hàng hóa được bảo hiểm) hoặc nếu người mua
114
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
bảo hiểm xét thấy cần bổ sung hay sửa đổi thì người mua bảo hiểm phải báo ngay cho Công ty
bảo hiểm để làm Giấy sửa đổi bổ sung (Endorsement) kịp thời.
Sửa đổi bổ sung là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng bảo hiểm, những vấn đề nêu
trong Endorsement có giá trị bổ sung hoặc phủ quyết những vấn đề tương ứng đã ghi trong hợp
đồng bảo hiểm. Tuy nhiên nếu người mua bảo hiểm cần bổ sung thêm các rủi ro để đảm bảo an
toàn cho hàng hóa thì những rủi ro bổ sung đó chỉ được bổ sung trước khi có sự cố xảy ra.
Ngoài ra người có nhu cầu bảo hiểm còn phải báo cho người bảo hiểm biết những tình huống
quan trọng khác mà họ biết để giúp cho người bảo hiểm phán đoán rủi ro. Người bảo hiểm có
quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phí bảo hiểm không thanh toán đúng thời hạn quy định.

D. Bảo hiểm hàng hóa Vận chuyển nội địa


1. Đối tượng bảo hiểm
- Hàng hoá được vận chuyển trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
2. Phạm vi bảo hiểm
- Cháy hoặc nổ
- Động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần và sét đánh
- Phương tiện vận chuyển bị đắm, bị lật đỗ, bị rơi, mắc cạn, đâm, va nhau hoặc đâm va vào vật thể
khác hay bị trật bánh
- Cây gãy đỗ, cầu cống, đường hầm và các công trình kiến trúc khác bị sập đỗ
- Phương tiện chở hàng mất tích
- Hy sinh tổn thất chung
Trường hợp tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty bảo hiểm còn chịu trách nhiệm đối với
những chi phí sau đây:
- Những chi phí hợp lý do Người được bảo hiểm, người làm công hay đại diện của họ đã chi ra
nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa được bảo hiểm
- Những chi phí hợp lý cho việc dỡ hàng, lưu kho và gửi tiếp hàng hóa được bảo hiểm tại một nơi
dọc đường do hậu quả của rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
- Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- Chi phí tổn thất chung và chi phí cứu hộ.
3. Điểm loại trừ
- Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy,
cướp, mìn, thủy lôi, bom hoặc các dụng cụ chiến tranh khác.
- Hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của phóng xạ hay nhiễm phóng xã phát sinh từ việc sử dụng năng
lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ tương tự.
115
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Hành động xấu, cố ý hay hành vi phạm pháp của Người được bảo hiểm hay người làm công của
họ.
- Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất đặc thù của loại
hàng hóa được bảo hiểm
- Xếp hàng quá tải hoặc sai quy cách an toàn về hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp Người
được bảo hiểm và người làm công của họ biết được tình trạng này.
- Đóng gói sai quy cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng bị hỏng trước khi xếp lên phương tiện
vận chuyển.
- Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường của hàng hóa được
bảo hiểm trong quá trình vận chuyển (bao gồm cả việc xếp hàng vào container)
- Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng lưu hành, không đảm bảo an toàn giao thông.
- Những mất mát, hư hỏng hoặc chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ đó do
một rủi ro được bảo hiểm.
4. Số tiền bảo hiểm: Được tính bằng 100% giá trị hàng hóa tham gia bảo hiểm

4.2.2. BẢO HIỂM TÀI SẢN

A. Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

1. Đối tượng bảo hiểm: Tài sản có thể được bảo hiểm bao gồm:

- Nhà cửa / công trình kiến trúc và các cấu trúc khác (Không bao gồm giá trị đất đai, nền móng)

- Trang thiết bị, đồ đạc

- Máy móc (bao gồm các loại thiết bị có giá trị lớn. Giá trị được khấu hao nhanh)

- Phương tiện và thiết bị xử lý dữ liệu (Máy tính, chương trình máy tính, không nhận bảo hiểm đối với
giá trị dữ liệu của Người được bảo hiểm)

- Hàng hoá lưu kho: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm

2. Phạm vi địa lý: Việt Nam

3. Phạm vi bảo hiểm:

Bảo hiểm cho các tổn thất vật chất bất ngờ không lường trước được xảy ra đối với các tài sản được bảo
hiểm theo danh mục tài sản mà Người được bảo hiểm kê khai. Không bảo hiểm cho các tổn thất hậu quả
về tài chính mà Người được bảo hiểm bị mất đi do xảy ra sự cố tổn thất.

Riêng tổn thất tiền thuê nhà có thể nhận bảo hiểm khi người được bảo hiểm yêu cầu và ghi rõ trong danh
mục tài sản được bảo hiểm.
116
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
4. Các rủi ro được bảo hiểm:

Hợp đồng này bảo hiểm cho các rủi ro được liệt kê lựa chọn. Vì vậy, các tài sản “Thiệt Hại” do các
nguyên nhân hợp lý quy cho là các rủi ro được lựa chọn dưới đây sẽ được bảo hiểm:

(A) Hỏa hoạn gồm:

+ Cháy

+ Sét

+ Nổ (với mục đích duy nhất phục vụ sinh hoạt)

(B) Nổ

(C) Máy bay và các phương tiện hàng không khác rơi vào.

(D) Bạo động và bạo loạn dân sự

(E) Hành động ác ý của bất kỳ người nào khác ngoài Người được bảo hiểm.

(F) Động đất, núi lửa phun

(G) Giông bão

(H) Giông bão, lụt

(I) Vỡ hay tràn nước từ thiết bị chứa nước

(J) Đâm va do xe cộ hay súc vật

Các điểm lưu ý:

* Bắt buộc bảo hiểm cho rủi ro Cháy (A), các rủi ro từ (B) đến (J) do khách hàng lựa chọn thêm sau
khi đã tham gia rủi ro Cháy (A)

* Rủi ro (E) chỉ được nhận cùng với rủi ro (D)

* Đối với rủi ro (G) và (H): nếu muốn bảo hiểm cho Lũ lụt phải cấp cả 2 rủi ro này. Điều này có nghĩa:
nhận bảo hiểm rủi ro (H) cùng với rủi ro (G)

Mở rộng phạm vi bảo hiểm: Điều khoản bổ sung thường sử dụng:

1. Chi phí chữa cháy, chi phí dọn dẹp hiện trường: các chi phí này sẽ được bảo hiểm nếu khách
hàng yêu cầu và các mức giới hạn trách nhiệm cho các chi phí này được tính gộp vào số tiền
bảo hiểm. Khi đó, khách hàng phải thanh toán phí bảo hiểm cho các chi phí này.

117
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
2. Điều khoản về khai báo giá trị hàng hoá 75%: Áp dụng cho việc bảo hiểm cho hàng hoá
trong kho với tính chất hàng hoá luôn chuyển.

4. Loại trừ:

Loại trừ chung: (Áp dụng cho tất cả các rủi ro)

- Do chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào (như
vậy sét đánh gián tiếp bị loại trừ)

- Chiến tranh, nội chiến, đảo chính, khủng bố….

- Phát sinh từ: nguyên liệu vũ khí hạt nhân, sử dụng tên lửa, vũ khí chiến tranh, phóng xạ…

- Do ô nhiễm, nhiễm bẩn

- Hàng hoá nhận uỷ thác, vàng bạc, đá quý, séc, sổ sách, tài liệu….

- Thiệt hại lẽ ra được bảo hiểm theo Đơn hàng hải

- Thiệt hại mang tính chất hậu quả

Loại trừ riêng (Áp dụng riêng cho từng rủi ro)

(A) Hỏa hoạn:

- Động đất, núi lửa phun, biến động của thiên nhiên

- Tài sản tự lên men, tự toả nhiệt, chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt

- Do hậu quả của việc đốt rừng, bụi cây… dù ngẫu nhiên hay cố ý

(B) Nổ:

- Thiệt hại tới bản thân nồi hơi, bình chứa, máy móc sử dụng áp lực và chất liệu chứa trong đó

(D) Gây rối, đình công:

- Phong trào quần chúng có quy mô

- Hành động ác ý

- Tổn thất mang tính hậu quả như mất thu nhập, gián đoạn do ngừng hoạt động; bị tước quyền sở
hữu, tịch biên, tịch thu, bị chiếm bất hợp pháp

(E) Hành động ác ý

- Thiệt hại do trộm cắp, cố gắng trộm cắp

(G) Giông bão và (H) Giông bão, Lụt

118
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Nước tràn dù là do bão hay nguyên nhân khác

- Do sương muối, sụt lở đất

- Thiệt hại với các trang thiết bị lắp đặt bên ngoài như biển quảng cáo…, tài sản để ngoài trời

- Thiệt hại với các công trình đang xây dựng, cải tạo

(I) Vỡ hay tràn nước từ thiết bị chứa nước

- Rò rỉ nước từ hệ thống phun nước chữa cháy tự động

- Tại những công trình, ngôi nhà bỏ trống

(J) Đâm va do xe cộ hay súc vật

- Xe cộ hay súc vật thuộc sở hữu, kiểm soát của Người được bảo hiểm

5. Số tiền bảo hiểm: Tính toán dựa trên cơ sở giá trị tài sản được bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo
hiểm và số tiền bồi thường khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, gồm các hạng mục sau:

+ Kiến trúc nhà (Giá trị nhà không tính giá trị đất đai và nền móng)

+ Máy móc thiết bị (Nêu rõ số hiệu, loại, đời máy)

+ Hàng hoá: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm (Nêu rõ giá trị từng loại hàng
hoá)

+ Tài sản khác ngoài các tài sản đã liệt kê bên trên

+ Tiền thuê nhà (nếu có): tiền thuê nhà từng tháng theo hợp đồng thuê mướn và thời gian bảo
hiểm tính theo tháng

Số tiền bảo hiểm là cơ sở để xem xét giải quyết bồi thường, do đó, STBH sẽ không vượt quá:

+ Số tiền thiệt hại thực tế

+ Số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục tài sản và tổng cộng không vượt quá Tổng số tiền bảo
hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất

+ Số tiền bảo hiểm còn lại sau khi đã có bồi thường trong thời hạn bảo hiểm, trừ khi khách
hàng khôi phục số tiền bảo hiểm sau mỗi lần bồi thường*.

(Đối với bảo hiểm tài sản, sau mỗi lần bồi thường cho sự cố tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm, số tiền
bảo hiểm sẽ giảm đi đúng bằng với số tiền đã thanh toán bồi thường cho khách hàng. Vì vậy, đến lần
tổn thất kế tiếp số tiền bảo hiểm làm cơ sở tính toán bồi thường sẽ thấp hơn số tiền ban đầu mà khách
hàng tham gia và số tiền bồi thường sẽ được tính toán theo tỉ lệ dưới giá trị nếu khách hàng không khôi

119
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
phục số tiền bảo hiểm sau mỗi lần tổn thất bằng cách đóng thêm khoản phụ phí bằng với số tiền bảo
hiểm muốn khôi phục.)

6. Phí bảo hiểm = Tỉ lệ phí x Số tiền bảo hiểm

Quy định riêng theo từng loại rủi ro. Tỉ lệ phí phụ thuộc vào:

+ Ngành nghề kinh doanh chính của người được bảo hiểm

+ Vị trí địa lý, kiến trúc nhà

+ Hệ thống điện, phòng cháy chữa cháy

+ Quản lý: vệ sinh công nghiệp, hút thuốc và bảo vệ

+ Bão trì, bảo dưỡng kiểm tra

7. Mức khấu trừ (mức miễn thường có khấu trừ): là khoản tiền mà người được bảo hiểm tự chịu trong
mọi trường hợp có tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm.

Thông thường được tính bằng: 0,2% số tiền bảo hiểm, tối thiểu 5.000.000VND/mỗi và mọi vụ tổn thất

B. Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

Căn cứ pháp lý:

+ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ký ngày 9/12/2000

+ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ký ngày 04/04/2003 của Chính Phủ quy định thi hành một số điều
của luật phòng cháy chữa cháy và nêu rõ danh mục các cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ

+ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ký ngày 08/11/2006 của Chính Phủ quy định chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc.

+ Thông tư liên tịch Bộ Tài Chính – Bộ công an số 41/2007/TTLT-BTC-BCA ngày 24/04/2007


hướng dẫn phối hợp giữa Cục Cảnh sát PCCC và Doanh nghiê ̣p Bảo hiểm thực hiện chế độ
bảo hiểm cháy, nổ bằt buộc

+ Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành
Quy tắc và biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

1. Đối tượng được bảo hiểm:

Các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ qui định rõ trong Phụ lục 1 theo nội dung NĐ 35/2003/NĐ-CP ký
ngày 04/04/2003 của Chính Phủ bắt buộc mua bảo hiểm bao gồm:

120
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
 Nhà cửa, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo (Không bao gồm giá trị đất đai, nền
móng)

 Máy móc thiết bị.

 Hàng hoá lưu kho (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm), vật tư,

 Tài sản khác.

2. Phạm vi địa lý: Lãnh thổ Việt Nam

3. Các rủi ro được bảo hiểm:

Tổn thất vật chất bất ngờ gây ra do cháy, nổ không lường trước được xảy ra đối với các tài sản được
bảo hiểm theo danh mục tài sản mà Người được bảo hiểm kê khai. Trong đó:
- Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác

- Nổ là phản ứng hoá học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn
đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý đến các vật xung quanh nhưng loại trừ thiệt hại tới
bản thân nồi hơi, bình chứa, máy móc sử dụng áp lực và chất liệu chứa trong đó.
Loại trừ:

 Nguyên nhân bị loại trừ:

Rủi ro thiên tai:


- Động đất, núi lửa phun hay những biến động khác của thiên nhiên.
- Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

Nguyên nhân khác:


- Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

- Những thiệt hại do hành động cố ý, vi phạm các quy định về phòng cháy và chữa cháy
gây cháy, nổ của người được bảo hiểm.
- Những thiệt hại do cháy, nổ gây ra cho bên thứ ba.

- Những thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

 Tài sản loại trừ:

- Tài sản tự lên men hoặc tự toả nhiệt.

- Tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

121
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện do chạy
quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân
nào, kể cả do sét đánh.

- Hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi

- Tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, thư bảo lãnh, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh
doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu, văn bằng, khuôn mẫu, bản vẽ, tài liệu
thiết kế, trừ khi những hạng mục này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng
hải hoặc thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải, trừ phần thiệt hại vượt quá
trách nhiệm bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải.

- Những thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

4. Số tiền bảo hiểm (STBH):

a. Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm
tham gia bảo hiểm và được ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm thể hiện chi tiết tại danh mục tài
sản.

Trường hợp hạng mục tài sản thường xuyên tăng giảm (hàng hóa, nguyên vật liệu, bán thành
phẩm…) thì số tiền bảo hiểm có thể được xác định theo giá trị trung bình hoặc giá trị tối đa theo
thoả thuận của Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Trong đó:

 Giá trị trung bình là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính về giá trị trung bình của tài sản
trong thời hạn bảo hiểm.

 Giá trị tối đa là số tiền được bên mua bảo hiểm ước tính về giá trị tối đa của tài sản có thể đạt
vào một thời điểm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Tùy theo thỏa thuận, đầu mỗi tháng hoặc quý,
bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm giá trị tối đa của tài sản được bảo hiểm
trong tháng hoặc quý trước đó.

b. Chi phí chữa cháy và chi phí dọn dẹp hiện trường: Nếu khách hàng tham gia các chi
phí trên với mức giới hạn trách nhiệm 10.000.000 đ/mỗi và mọi tổn thất thì phí tính cho phần chi
phí này sẽ không tính cho khách hàng và sẽ được ghi rõ trong phần các điều khoản bổ sung của
GCN bảo hiểm.

122
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nếu khách hàng yêu cầu các chi phí trên với mức giới hạn trách nhiệm cao hơn 10.000.000 đ/mỗi
và mọi tổn thất thì các chi phí này được tính gộp vào số tiền bảo hiểm. Khi đó, khách hàng phải
thanh toán phí bảo hiểm cho các chi phí này.

5. Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí được xác định theo biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Thông tư 220/2010/TT-BTC là
mức phí bảo hiểm được tính trên cơ sở 1 năm

C. Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản

1. Phạm vi bảo hiểm:

- bất kỳ tài sản được bảo hiểm nào Người được bảo hiểm tại địa điểm được bảo hiểm hoặc bộ phận tài
sản đó bị tổn thất, phá hủy hay tổn hại do bất kỳ nguyên nhân nào gây ra, ngoài các nguyên nhân bị
loại trừ, vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn bảo hiểm

2. Đối tượng được bảo hiểm:

Bao gồm tất cả tài sản có thể được bảo hiểm, gồm

 Nhà cửa, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo (Không bao gồm giá trị đất đai, nền
móng)

 Máy móc thiết bị.

 Hàng hoá lưu kho (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm), vật tư,

 Tài sản khác.

3. Điểm loại trừ:

Nguyên nhân loại trừ:

1. Thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm gây ra bởi

a) (i) thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu hay tay nghề kém, những khuyết tật ẩn tỳ, sự
thoái hóa dần về giá trị hoặc do sự biến dạng, hao mòn tự nhiên;

(ii) việc ngừng cung cấp điện, nước, khí đốt, hay các nguồn nguyên liệu khác, hay hư hỏng của
hệ thống thải rác tới hay từ địa điểm được bảo hiểm;

123
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Trừ khi những thiệt hại xảy ra do các nguyên nhân không bị loại trừ trong Quy tắc bảo
hiểm, trong trường hợp này Công ty bảo hiểm chỉ có trách nhiệm đối với phần thiệt hại do
các nguyên nhân đó.

b) (i) sụp đổ hay nứt rạn của ngôi nhà được bảo hiểm;

(ii) ăn mòn, gỉ, do sự thay đổi độ ẩm hay khô của thời tiết, do nấm mốc, mục nát, do sự hao
hụt, bay hơi mất trọng lượng, ô nhiễm, thay đổi màu sắc, mùi vị, chất liệu hay bề mặt, sự
hư hại do tác động của ánh sáng, sâu bọ, côn trùng;

Trừ khi những tổn thất trên gây ra do thiệt hại tài sản được bảo hiểm hay ngôi nhà chứa các
tài sản đó bơi nguyên nhân không bị loại trừ trong Quy tắc bảo hiểm.

c) (i) trộm cắp, trừ khi việc trộm cắp đó xảy ra trong kiến trúc được bảo hiểm và được thực hiện
bằng vũ lực để đột nhập hay thoát ra;

(ii) các hành vi lừa đảo hay không trung thực;

(iii) mất không giải thích được hay việc thiếu hụt trong kiểm kê, khiếm khuyết ghi chép lượng
nguyên vật liệu ra vào kho hay những thiếu hụt do lỗi hành chính, kế toán;

(iv) rạn nứt gây vỡ, sụp đổ hay áp suất quá tải của nồi hơi, bình đun nóng bằng hơi nước tiết
kiệm hay ống nối, rò rỉ nước từ các bể, đường ống hay các thiết bị chứa nước trong ngôi
nhà bỏ trống hay không được sử dụng;

(v) hư hỏng do điện hay cơ khí hay trục trặc máy móc thiết bị;

(vi) vỡ, tràn nước, tháo nước hay rò rỉ nước từ các bể, đường ống hay các thiết bị chứa nước
trong ngôi nhà bỏ trống hay không được sử dụng;

Trừ khi

(i) các thiệt hại xảy ra do các nguyên nhân không bị loại trừ trong Quy tắc bảo hiểm, trong
trường hợp này Công ty bảo hiểm chỉ có trách nhiệm đối với phần thiệt hại do các nguyên
nhân đó;

(ii) những thiệt hại gây ra do thiệt hại tài sản được bảo hiểm hay ngôi nhà chứa các tài sản đó
bởi một nguyên nhân không bị loại trừ trong Quy tắc bảo hiểm.

d) (i) sự xói mòn của sông, biển;

(ii) sụt lở đất;

(iii) sự lún đất thông thường hay tạo nền các cấu trúc xây dựng mới;

124
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
(iv) thiệt hại gây ra cho những tài sản có thể di chuyển được để ngoài trời, bên hàng rào, cửa ra
vào do gió, mưa, mưa đá, sương, tuyết, lụt, cát bụi;

(v) sự đông rắn lại do lạnh hoặc việc tràn ra của các kim loại bị nóng chảy.

2. Tổn hại gây ra bởi hay phát sinh từ

a) bất kỳ một hành động ác ý hay do sự cố tình bất cẩn của Người được bảo hiểm hay bất kỳ ai
đại diện cho họ;

b) ngưng công tác, chậm trễ, mất thị trường hay bất kể một tổn thất mang tính hậu quả nào
khác.

3. Tổn hại trực tiếp hay gián tiếp gây ra bởi hay do
hay là hậu quả của bất kỳ sự cố nào sau đây

a) chiến tranh, xâm lược, các hành động thù địch, hành vi chiến tranh của kẻ thù bên ngoài (bất kể
có tuyên chiến hay không), nội chiến;

b) binh biến, bạo động có khả năng dẫn đến cuộc bạo động quần chúng có vũ trang, khởi nghĩa,
nổi loạn, cách mạng hay lực lượng quân sự tiếm quyền;

c) hành động khủng bố do một người hay một nhóm người đại diện hay có liên quan đến bất kỳ tổ
chức nào thực hiện. Điều khoản loại trừ A 3 (c) này sẽ không áp dụng cho tổn hại do cháy gây
ra;

Đối với loại trừ A 3 (c) này, “khủng bố” có nghĩa là việc sử dụng vũ lực cho các mục đích
chính trị kể cả việc sử dụng bạo lực nhằm mục đích gây hoang mang sợ hãi cho một bộ phận
quần chúng hay toàn bộ cộng đồng xã hội.

d) (i) bị tước quyền sở hữu tạm thời hay vĩnh viễn do bị tịch thu tài sản, quốc hữu hóa, trưng
dụng quân sự hay dân sự tài sản theo lệnh của nhà cầm quyền hợp pháp;

(ii) bị truất hữu tạm thời hay vĩnh viễn ngôi nhà nào do việc chiếm hữu bất hợp pháp của bất cứ
người nào;

Tuy nhiên, Công ty bảo hiểm sẽ không được miễn trách nhiệm đối với những thiệt hại vật chất
của tài sản được bảo hiểm xảy ra trước khi có sự truất hữu này hay xảy ra trong khi bị truất hữu
tạm thời, vẫn được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này;

e) Phá hủy tài sản được bảo hiểm do lệnh của nhà cầm quyền.

Trong bất kỳ trường hợp kiện tụng nào nếu Công ty bảo hiểm cho rằng theo các điều khoản loại trừ
A 3 (a) (b) (c) các tổn thất, phá hủy hay thiệt hại không thuộc phạm vi bồi thường của Quy tắc bảo
125
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
hiểm này thì Người được bảo hiểm có nghĩa vụ dẫn chứng các tổn thất và thiệt hại đó thuộc phạm
vi bảo hiểm.

4. Thiệt hại trực tiếp hay gián tiếp gây ra bởi hoặc
phát sinh từ hoặc do hậu quả của hay do ảnh hưởng một phần của

a) bất kỳ loại nguyên liệu vũ khí hạt nhân nào;

b) phóng xạ ion hóa hay do ô nhiễm phóng xạ do nguyên liệu hạt nhân hay do bất cứ nguồn chất
thải hạt nhân nào do đốt cháy nguyên liệu hạt nhân. Riêng đối với điểm loại trừ này từ “đốt
cháy” sẽ bao gồm bất cứ quá trình tự phân hủy nào của phản ứng phân hạch hạt nhân.

Tài sản loại trừ:

Quy tắc bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm

1. a) tiền, séc, chứng khoán, thẻ tín dụng, các loại trang sức quý, đá quý, kim loại quý, vàng nén,
lông thú, đồ cổ, tem tài liệu, tác phẩm nghệ thuật, trừ khi tất cả chúng được xác nhận trong
Giấy chứng nhận bảo hiểm là đã được bảo hiểm;

b) kính lắp cố định;

c) kính (ngoại trừ kính lắp cố định), đồ sứ, đất nung, đá cẩm thạch hay các đồ dễ đổ vỡ khác;

d) thiết bị, linh kiện lắp đặt điện tử, máy vi tính và các thiết bị xử lý dữ liệu;

Tuy nhiên, phần này không loại trừ thiệt hại (trừ khi bị loại trừ) gây ra bởi cháy, nổ, sét đánh, máy
bay rơi, đình công, biểu tình công nhân tham gia bãi công, do những người gây rối trong lao động,
những người có hành động ác ý, đâm va với các phương tiện giao thông hay súc vật trên đường,
động đất, bão biển, bão lụt, vỡ tràn nước hay tháo nước hay rò rỉ nước từ các bể chứa, đường ống
nước, thiết bị.

2. Hàng hóa ký gửi, ủy thác, tài liệu, bản thảo, sổ sách kinh doanh, hệ thống dữ liệu máy tính, vật
mẫu, khuôn mẫu, bản thiết kế, thuốc nổ, trừ khi được ghi là được bảo hiểm trong giấy chứng nhận
bảo hiểm;

3. a) xe cơ giới để lưu hành trên đường (bao gồm tất cả các thiết bị, phụ tùng của xe), các xe kéo, xe
moóc, xe lửa, đầu máy xe lửa, hàng hóa có thể vận chuyển được, tàu thủy, máy bay, tàu vũ trụ
và các phương tiện tương tự;

b) tài sản trong quá trình di chuyển ngoài phạm vi công trình được bảo hiểm;

c) tài sản hoặc cấu trúc đang được phá dỡ, xây dựng hay lắp đặt và các vật liệu cung ứng liên
quan;
126
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
d) đất đai (bao gồm lớp đất trên bề mặt, nền đường, hệ thống thoát nước, cống), đường lái xe vào
các tòa nhà, vỉa hè, đường băng, đường sắt, đập, bể chứa, kênh, giàn khoan, mỏ, các tài sản
dưới lòng đất, các tài sản ngoài khơi;

e) gia súc, mùa màng, cây cối;

f) tài sản thiệt hại do bất kỳ quá trình xử lý nào;

g) máy móc, thiết bị đang được lắp đặt, di chuyển (bao gồm quá trình tháo dỡ và lắp đặt lại) nếu
các thiết bị này liên quan trực tiếp đến các hoạt động đó;

h) tài sản đang trong quá trình sửa chữa, kiểm tra, lắp đặt hay bảo dưỡng bao gồm cả các nguyên
vật liệu hay nguồn cung cấp khac có liên quan trực tiếp đến các hoạt động đó trừ khi các thiệt
hại này xảy ra do các nguyên nhân không bị loại trừ trong Quy tắc bảo hiểm, trong trường hợp
này Công ty bảo hiểm chỉ có trách nhiệm đối với phần thiệt hại là kết quả của các nguyên nhân
đó;

i) các tài sản không kê khai trong danh mục tài sản được bảo hiểm;

4. Thiệt hại đối với tài sản mà tại thời điểm xảy ra tổn hại đó tài sản này đã được bảo hiểm hay đáng
nhẽ phải được bảo hiểm bởi một hợp đồng bảo hiểm hàng hải loại trừ phần tổn hại vượt quá trách
nhiệm có thể được bồi thường của hợp đồng bảo hiểm hàng hải nếu không có hợp đồng bảo hiểm;

5. Tổn hại đối với nồi hơi, bình đun nước bằng hơi tiết kiệm, tua bin, hay các bình chứa, máy móc
thiết bị khác có sử dụng áp suất hay các chất chứa bên trong do nổ hay vỡ.

4.2.3. BẢO HIỂM KỸ THUẬT:

Gồm nhiều loại hình bảo hiểm như:

- Bảo hiểm Xây dựng – lắp đặt

- Bảo hiểm máy móc thiết bị xây dựng, máy móc thiết bị chủ thầu

- Bảo hiểm thiết bị điện tử

Trong phạm vi tài liệu này sẽ giới thiệu loại hình phổ biến trên thị trường bảo hiểm là Bảo hiểm Xây
dựng – Lắp đặt.

Căn cứ pháp lý:

- Căn cứ Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

- Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành
ngày 9/12/2000 có hiệu lực thi hành ngày 01/04/2001;

127
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
1. Các đối tượng liên quan đến bảo hiểm xây dựng lắp đă ̣t:

- Đối tượng được bảo hiểm:

 Các công trình xây dựng văn phòng, khách sạn, nhà xưởng, đường xá, cầu cống…

 Các công trình lắp đặt máy móc, trang thiết bị tại các nhà xưởng, công trình…

- Người được bảo hiểm: là Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án); tổ chức, cá nhân có tài sản,
trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

Tuy nhiên người được bảo hiểm có thể bao gồm các bên có liên quan đến công trường xây
dựng như kiến trúc sư, kỹ sư tư vấn, các nhà thầu phụ… Trong trường hợp có nhiều
người được bảo hiểm, HĐBH sẽ ghi tên người đại diện (đứng tên ký kết thoả thuận bảo
hiểm và trả phí) và các bên có liên quan.

Với các loại công trình trên, đối tượng bảo hiểm được chia thành các hạng mục sau:

- Công việc xây dựng/lắp đặt (công trình chính và tạm thời, tất cả các nguyên vật liệu liên quan
thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm).

- Trang thiết bị xây dựng phục vụ quá trình xây dựng/lắp đặt.

- Máy móc thiết bị xây dựng/ lắp đặt phục vụ cho quá trình xây dựng/lắp đặt.

- Chi phí dọn dẹp hiện trường.

Đối tượng bảo hiểm cần được mô tả một cách chi tiết theo Giấy yêu cầu bảo hiểm xây dựng/lắp đặt.

2. Địa điểm xây dựng/lắp đặt

Địa điểm được bảo hiểm cần được xác định rỏ ràng chi tiết do trong một số trường hợp xây dựng
đường xá kè bờ…, công trường là suốt chiều dài quảng đường với các công trình phụ trợ kèm theo.
Địa điểm xây dựng lắp đă ̣t thường trong lãnh thổ Việt nam.

3. Phạm vi bảo hiểm

Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng có phạm vi rất rộng, hầu như bảo hiểm cho tất cả các rủi ro
bất ngờ không lường trước được, ngoại trừ các rủi ro bị loại trừ ghi rõ trong Quy tắc đối với các tổn
thất vật chất liên quan đến công trường xây dựng trong suốt thời gian thi công và trách nhiêm
̣ đối
với tài sản và con người của bên thứ ba.

Phạm vi bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và lắp đă ̣t gồm:

- Phần 1: Thiệt hại vật chất:

128
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Bảo hiểm cho những thiệt hại vật chất đối với những hạng mục xây dựng được nêu rỏ trong hợp
đồng bảo hiểm và được xác định bằng giá trị xây dựng lắp đă ̣t.

Giá trị xây dựng lắp đă ̣t bao gồm giá trị của tất cả các hạng mục xây dự ng lắp đă ̣t do chủ
thầu chính và thầu phụ tiến hành theo hợp đồng ký kết vớ i chủ đầu tư bao gồm giá trị đào
đắp san nền chuẩn bị mặt bằng xây dựng lắp đă ̣t; giá trị móng; giá trị cấu trúc công trình; giá
trị công trình tạm thời phục vụ cho công tác thi công; giá trị lắp đặt máy móc thiết bị (trong
trường hợp công trình bao gồm cả xây dự ng và lắp đặt có giá trị xây dự ng hoă ̣c lắ p đă ̣t lớn
hơn 50% giá trị tổng công trình thì cần áp dụng quy tắc bảo hiểm xây dựng hoă ̣c lắp đă ̣t liên
quan).

Để tránh việc tranh chấp khi có tổn thất xảy ra, Người được bảo hiểm cần ghi rõ giá trị của từng
hạng mục công trình trong giấy yêu cầu bảo hiểm.

Nếu muốn loại trừ công việc nào đó, thì trong giấy chứng nhận bảo hiểm hay trong điều khoản
bổ sung cần ghi rõ không bảo hiểm cho hạng mục đó.

- Phần 2: Trách nhiệm đối với người thứ ba:

Những khoản tiền mà người được bảo hiểm có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường cho các tổn
thất gây ra đối với người và tài sản của bên thứ 3 mà nguyên nhân xuất phát từ trong quá trình
xây dựng các hạng mục được bảo hiểm, cùng các chi phí pháp lý mà người thứ 3 đòi được từ
người được bảo hiểm.

Những thương tật về người của người làm thuê hay công nhân; tổn thất về tài sản thuộc quyền sở
hữu hay quyền quản lý, chăm nom, coi sóc hay kiểm soát của các bên liên quan đến công trình
được bảo hiểm không thuộc trách nhiệm đối với Người thứ ba.

Các điểm loại trừ:

Loại trừ chung:

- Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, nội chiến, bạo loạn, nổi dậy.

- Hành động khủng bố.

- (Tuy nhiên 2 loại trừ trên sẽ không bao gồm những tổn thất, thiêt hại, chi phí, phí tổn do thực
hiện để kiểm soát, ngăn chặn, dập tắt, hoặc có liên quan đến những sự kiện ở 2 điểm loại trừ
trên)

- Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm phóng xạ.

- Hành động cố ý hay sơ suất lặp đi lặp lại.


129
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Ngừng công việc dù toàn bộ hay một phần.

- Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính, và hậu quả của nó (tổn thất
gián đoạn kinh doanh).

- Mức khấu trừ theo qui định.

Loại trừ đối với bảo hiểm thiệt hại vật chất:

- Những tổn thất có tính chất hậu quả, bao gồm tiền phạt, tổn thất do chậm trễ, do không htực
hiện được hợp đồng, mất hợp đồng.

- Tổn thất trực tiếp do thiết kế sai.

- Chi phí thay thế, sửa chữa, khắc phục khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc của lỗi do tay nghề
kém.

- Các hiện tượng ăn mòn, mài mòn, oxy hoá, mục rữa trong điều kiện bình thường.

- Các máy móc, trang thiết bị xây dựng bị hỏng hóc, trục trặc về điện hoặc về cơ, do nứt vỡ, do
chất lỏng làm nguội hoặc dung dịch khác bị đông đặc, do hệ thống bôi trơn có khiếm khuyết
hoặc do thiếu dầu hay chất lỏng.

- Xe cơ giới được phép sử dụng trên đường công cộng hay phương tiện vận tải thủy và máy bay.

- Hồ sơ, bản vẽ, chứng từ kế toán, hoá đơn, tiền, tem phiếu, văn bản, chứng thư nợ, cổ phiếu, thư
bảo lãnh, séc.

- Những mất mát, hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê.

Loại trừ đối với bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ 3:

- Chi phí chế tạo, chế tạo lại, nâng cấp, sửa chữa hay thay thế các hạng mục được bảo hiểm hoặc
có thể được bảo hiểm.

- Thiệt hại đối với tài sản, đất đai, nhà cửa, hay về người do chấn động hay kết cấu chịu lực và
địa chất công trình bị dịch chuyển hay suy yếu.

- Trách nhiệm gây ra do hậu quả thương tật về người của người làm thuê hay công nhân; tổn thất
về tài sản thuộc quyền sở hữu hay quyền quản lý, chăm nom, coi sóc hay kiểm soát của các bên
liên quan đến công trình được bảo hiểm; tai nạn gây ra bởi bởi xe cơ giới được phép lưu hành
trên đường công cộng hay bởi phương tiện vận tải thủy hay máy bay; bất kỳ thoả thuận nào của
người được bảo hiểm.

130
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Trách nhiệm phát sinh do người được bảo hiểm cung cấp hoặc không cung cấp lời khuyên, dịch
vụ có tính chất chuyên môn hoặc do bất cứ lỗi hoặc thiếu sót nào có liên quan.

- Trách nhiệm phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn trừ việc phá huỷ hoặc gây thiết hại đến
đối tượng bảo hiểm do ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn xuất phát từ các rủi ro được bảo hiểm.

- Trách nhiệm phát sinh từ hay có liên quan đến chất Amiăng.

- Trách nhiệm liên quan đến tiền phạt khi không thực hiện hợp đồng.

4. Thời hạn bảo hiểm:

Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm từ lúc khởi công công trình hoặc từ khi các hạng mục được
có tên trong hợp đồng bảo hiểm được dỡ xuống công trường. Trách nhiệm bảo hiểm đối với những
hạng mục công trình sẽ chấm dứt khi các hạng mục đó được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng. Hợp đồng
bảo hiểm chấm dứt vào ngày quy định trong hợp đồng.

Tuy nhiên, hợp đồng bảo hiểm xây dựng/lắp đặt chỉ thực sự có hiệu lực sau khi người được bảo hiểm
đã trả phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản.

Qui chế đầu tư xây dựng/lắp đặt nêu rỏ ứng với mỗi công trình có một thời gian xây dựng tiêu
chuẩn nhất định. Tuy nhiên, thực tế có một số trường hợp thời gian xây dựng/lắp đặt có thể kéo dài
hơn. Điề u nà y thể hiê ̣n rỏ trong hợ p đồ ng nhâ ̣n thầ u xây dự ng lắ p đă ̣t. Hợp đồng bảo hiểm
xây dựng lắp đă ̣t có thể kéo dài nếu có yêu cầu từ phía khách hàng cũng như có sự đồng ý chấp nhận
của Công ty và phải được đánh giá rủi ro, tính phụ phí nếu chấp nhận bảo hiểm kéo dài thời gian
xây dựng lắp đă ̣t.

Đối với bảo hiểm lắp đặt thì thời gian lưu kho máy móc lâu nhất không quá 3 tháng và trong quá trình
lắp đặt thời gian chạy thử không quá 4 tuần.

5. Số tiền bảo hiểm:

- Phần 1: Thiệt hại vật chất:

Số tiền bảo hiểm là giá trị hợp đồng xây dựng của công trình (bao gồm toàn bộ vật liệu, tiền
lương, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, các loại thuế khác, nguyên vật liệu) và không được
thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng mà còn được gọi là giá trị dự toán công trình.

Người được bảo hiểm có thể khai báo giá trị bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất công trình:

 Giá trị khôi phục lại công trình (trường hợp có tổn thất trong thời hạn bảo hiểm). Trong
trường hợp chọn giá trị bảo hiểm theo giá trị khôi phục thì cần phải dự đoán việc tăng chi

131
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
phí do giá nguyên vật liệu và lương công nhân thay đổi. Như vậy việc xác định giá trị khôi
phục rất phức tạp khó khăn làm kéo dài thời gian chi trả bồi thường.

 Giá trị bằng hoặc nhỏ hơn tổn thất lớn nhất có thể xảy ra. Trong trường hợp này việc
bồi thường từ công ty bảo hiểm cho người được bảo hiểm sẽ dễ gây tranh chấp do phát sinh
bảo hiểm dưới giá trị khi sự cố là tổn thất bộ phận dẫn đến việc mất uy tín cho Công ty.

Trong thời hạn bảo hiểm xây dựng, nếu có sự thay đổi về giá cả dẫn tới việc giá trị bảo
hiểm thay đổi theo, Người được bảo hiểm cần thông báo cho Công ty bảo hiểm để điều
chỉnh giá trị bảo hiểm xây dựng ngay để có sự sửa đổi bổ sung cho thay đổi giá trị bảo hiểm
trên.

 Chi phí cho công tác chuẩn bị mặt bằng như đào đắp, san nền, đường sá, … (không tính
chi phí giải phóng mặt bằng)

 Giá trị các công trình tạm phục vụ thi công như kênh dẫn nước, đê bảo vệ, đường điện
nước, hệ thống chiếu sáng,… thuộc quyền quản lý của Người được bảo hiểm. Giá trị bảo
hiểm là giá trị của các tài sản đó ngay tại thời điểm bảo hiểm

 Chi phí chạy thử máy móc, thiết bị mới 100% (nếu được bảo hiểm)

 Giá trị máy móc thiết bị phục vụ xây dựng/lắp đặt.

 Tài sản có sẵn trên hoặc xung quanh công trường.

 Chi phí dọn dẹp sau tổn thất là chi phí dọn dẹp đất đá phế thải sau khi tổn thất (5%-
10% STBH)

- Phần 2: Trách nhiệm bên thứ ba:

Hạn mức trách nhiệm không vượt quá 50% giá trị công trình được bảo hiểm ở phần thiệt hại vật chất
và tối đa không quá 3 triệu USD.

Trong trường hợp hạn mức trách nhiệm vượt quá giới hạn trên thì các điều kiện tham gia bảo hiểm sẽ
do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận.

6. Phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm = Tỉ lệ phí x Số tiền bảo hiểm

- Tỉ lệ Phí bảo hiểm được tính căn cứ theo từng loại công trình

Nếu bảo hiểm thêm phần trách nhiệm đối với bên thứ ba thì phải cộng thêm 5% phí của phần vật
chất với mức trách nhiệm tổng cộng tối đa 1 triệu USD.
132
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm

4.2.4. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM

A. Bảo hiểm trách nhiệm công cộng

Căn cứ pháp lý:

+ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ký ngày 9/12/2000

+ Căn cứ Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

1. Đối tượng bảo hiểm: Người và tài sản của bên thứ 3

2. Người được bảo hiểm:

Người đại diện các tổ chức, công ty, doanh nghiệp, văn phòng đại diện … hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam.

3. Phạm vi địa lý: Trong lãnh thổ Việt nam

4. Luật áp dụng: Việt Nam

5. Phạm vi bảo hiểm:

- Tất cả các khoản tiền mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải trả như tiền bồi
thường cho:

 Những thiệt hại bất ngờ về người (thương tật, ốm đau)

 Những thiệt hại bất ngờ tài sản.

- Tất cả các khoản chi phí và phí tổn kiện tụng

 Bên nguyên đơn chống lại người được bảo hiểm.

 Phát sinh với sự đồng ý bằng văn bản của Công ty bảo hiểm .

phát sinh từ hoạt động kinh doanh trong thời hạn bảo hiểm và trong phạm vi địa lý quy định
trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và xảy ra hoặc gây nên như miêu tả trong phần mô tả rủi ro
ghi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm;

Loại trừ:

- Hành động hoặc sai sót có tính chất cố ý của Người được bảo hiểm.

133
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Trách nhiệm mà Người được bảo hiểm chấp nhận theo một thỏa thuận, trừ khi Người được bảo
hiểm đương nhiên phải chịu trách nhiệm đó cho dù không có thỏa thuận đó.

- Những thương tật, ốm đau cho bất kỳ người nào thực hiện hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng học
nghề với Người được bảo hiểm.

- Trách nhiệm đối với những thiệt hại về tài sản.

+ Thuộc sở hữu của người được bảo hiểm.

+ Thuộc quyền cai quản hay kiểm soát của Người được bảo hiểm hay người làm công hay
người đại của họ.

+ Cháy nổ thiết bị, dụng cụ đốt nóng sử dụng gắn với nồi hơi hay các thiết bị hơi nước khác
hoạt động bằng áp lực bên trong của hơi nước và thuộc quyền sở hữu, quyền cai quản, quyền
kiểm soát, của người được bảo hiểm hay người đại lý hoặc người làm thuê của họ.

- Trách nhiệm đối với những thiệt hại về người (thương tật, ốm đau) và về tài sản (mất mát, hư
hại) gây nên bởi, phát sinh từ hoặc có liên quan đến:

 Thang máy, thang nâng, băng tải hoặc cần cẩu thuộc quyền sở hữu, quyền cai quản, quyền
sử dụng hay quyền quản lý của người được bảo hiểm.

 Việc người được bảo hiểm hay người đại diện cho họ sở hữu, chiếm hữu hoặc sử dụng:

+ Xe cơ giới, máy móc tự hành cùng rơ moóc theo xe, xe chạy bằng bánh xe hay bánh xích
có giấy phép lưu hành trên công lộ hay bắt buộc phải có giấy chứng nhận bảo hiểm xe cơ
giới, việc bốc xếp hay dỡ hàng của phương tiện cơ giới, rơ mooc, hoặc việc giao hàng nhận
hàng có liên quan đến các phương tiện cơ giới, máy móc, rơ moóc đó trong phạm vi giới
hạn của tuyến đường chuyên chở hay trên công lộ.

+ Bất cứ tàu thuyền nào không được quy định cụ thể, bao gồm cả việc bốc xếp và dỡ hàng
từ cá phương tiện đó.

 Tư vấn về chuyên môn hay tư vấn về các lĩnh vực khác hoặc điều trị (trừ trường hợp điều
trị cấp cứu) do Người được bảo hiểm thực hiện, điều hành hay bỏ qua.

 Bất kỳ khu đất hoặc ngôi nhà nào hay công tai nơ chứa hàng hóa mà người được bảo hiểm
bán, cung cấp, sửa chữa, tân trang, cho thuê hay xử lý và không còn thuộc quyền sử dụng
hay kiểm soát của Người được bảo hiểm.

 Tai nạn xảy ra với tàu, thuyền do hậu quả của điều kiện hay tình trạng không phù hợp của
bến cảng, bến tàu, bến đỗ.
134
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Thiệt hại về người và tài sản do chấn động hay dịch chuyển hoặc suy yếu của vật chống đỡ gây
ra.

- Trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp gây ra bới hoặc thông qua hoặc do hậu quả của việc ô
nhiễm hay nhiễm bẩn.

- Mọi trách nhiệm pháp lý dưới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp hay gián tiếp gây ra bởi hay được
quy kết cho hoặc được phát sinh từ nguyên nhân sau:

 Bức xạ ion hóa hay nhiễm xạ do các hoạt động phóng xạ từ năng lượng hạt nhân hay chất
thải năng lượng hạt nhân do đốt cháy nhiên liệu hạt nhân (bao gồm cả quy trình tự đốt cháy
hay quy trình phân hủy hạt nhân)

 Nhiễm độc chất amiăng hay các bệnh tật có liên quan khác (bao gồm cả ung thư) phát sinh
từ quy trình sản xuất hay mua bán, phân phối, lưu kho hay sử dụng các chất amiăng hay
các vật có thành phần amiăng.

- Trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp xảy ra bởi, thông qua do hậu quả của:

 Chiến tranh, xâm lược, hành động, hành động thù địch, chiến sự hay các hoạt động chiến
tranh.

 Nội chiến, bạo động, quần chúng nổ dậy có quy mô hoặc có nguy cơ phát triển thành một
cuộc khởi nghĩa quần chúng, đảo chính, binh biến, trưng thu, trưng dụng, tịch thu, tiếm
quyền.

 Thiết quân luật hay công bố tình trạng khẩn cấp hay bất kỳ một sự kiện hoặc nguyên nhân
nào dẫn đến việc công bố hay duy trì tình trạng thiết quân luật hay tình trạng khẩn cấp.

 Hành động của bất kỳ người nào thay mặt hay có liên quan đến một tổ chức có những hành
động nhằm trực tiếp lật đổ bằng vũ lực chính phủ thực tại hay tác động đến chính phủ đó
bằng khủng bố, vũ lực, cướp phá hay cướp bóc có liên quan đến những sự kiện nói trên.

Trong những điểm loại trừ này, cụm từ “tàu thuyền” sẽ bao hàm mọi tàu, thuyền, xuồng hay vật nổi
nào khác dùng để vận chuyển hay đi lại trên nước hay trên không.

6. Giới hạn trách nhiệm và phí bảo hiểm:

Giới hạn trách nhiệm:

Là số tiền do Người được bảo hiểm và Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận, thông thường dựa vào tài
sản và người xung quanh của bên thứ ba.

135
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Phí bảo hiểm = Giới hạn trách nhiệm x Tỷ lệ phí

Tùy theo ngành nghề kinh doanh của Người được bảo hiểm mà cách tính phí dựa trên giới hạn trách
nhiệm hoặc doanh thu của Người được bảo hiểm

B. Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm

Căn cứ pháp lý:

+ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ký ngày 9/12/2000

+ Căn cứ Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

Trách nhiệm sản phẩm là trách nhiệm pháp lý của nhà sản xuất, nhà phân phối, người bán sỉ, người
bán lẻ hoặc người cung cấp một sản phẩm đối với người mua, người sử dụng hoặc khách hàng.

1. Người được bảo hiểm:

Các nhà sản xuất, nhà phân phối, người bán sỉ, người bán lẻ hoặc người cung cấp một sản phẩm đối
với người mua, người sử dụng hoặc khách hàng trên thị trường trong và ngoài nước (trừ Mỹ và
Canada)

2. Đối tượng được bảo hiểm: là các sản phẩm

Sản phẩm: có nghĩa là tất cả các loại vật dụng hoặc hàng hóa được chế tạo cho mục đích sử dụng
của cá nhân, gia đình, tổ chức hoặc cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

Các sản phẩm không được bảo hiểm theo sản phẩm trách nhiệm sản phẩm:

- Sản phẩm có Asbestos.

- Trách nhiệm thu hồi sản phẩm (products recall), bảo hành sản phẩm (product
guarantee).

- Trách nhiệm có liên quan đến điện từ trường (Electromagnetic fields -EMF)

- Sản phẩm biến đổi gen (Genetically modified organisms -GMO).

- Trách nhiệm liên quan sản phẩm thịt có nhiễm khuẩn bò điên - TSE

- Nấm độc (Toxic mould).

- Hoá chất, các sản phẩm hoá dầu phục vụ cho sử dụng công nghiệp.

- Mỹ phẩm, thuốc trừ sâu bọ, thức ăn gia súc và phân bón.

136
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, khử trùng, thuốc bảo vệ thực vật …

- Chất giặt tẩy, nhuộm công nghiệp.

- Các chất dễ gây cháy nổ như pháo hoa, gaz, xăng nhẹ, nitro-glycerine, ..

- Thuốc lá

- Vũ khí

- Cao su, keo (latex)

- Sản phẩm liên quan đến các bộ phận cơ thể người (máu, nội tạng…)

- Nón bảo hộ

- Sản phẩm, thiết bị chông ô nhiễm.

- Sản phẩm liên quan đến việc sản xuất các thiết bị hoạt động và an toàn của các loại xe cơ
giới và tàu thủy (như thắng xe, hộp số, lốp xe,máy móc tàu thủy ...).

- Máy bay hoặc các bộ phận quan trọng của máy bay.

- Các thiết bị điện y tế.

- Trách nhiệm sản phẩm thang máy, cẩu, thang nâng

- Nồi hơi công nghiệp

- Các sản phẩm thuốc dược phẩm, vacxin, silicone, tránh thai, DES, hydroxychinonline,
urea formaldehyde, phen-fen, thuốc giảm đau, thuốc an thần…

- HĐBH trách nhiệm sản phẩm không có giới hạn trách nhiệm tối đa trong thời hạn bảo hiểm.

- Trách nhiệm bảo hành sản phẩm và phạt hợp đồng.

- Trách nhiệm thiệt hại do NĐBH bị phạt (Punitive damages).

- Trách nhiệm phát sinh do sản phẩm không đúng chất lượng hoặc tiêu chuẩn đã định (products
integrity impairment).

- Trách nhiệm sản phẩm gây ô nhiễm dần.

- Trách nhiệm phát sinh từ việc chuyển giao tổn thất của đơn trước đó.

- Trách nhiệm kéo dài quá 10 năm (Decennial liability).

- Trách nhiệm phát sinh từ các hoạt động trên lãnh thổ Bắc Mỹ (bao gồm Mỹ

137
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- và Canda).

- Kéo hiệu lực đơn về trước cho những tổn thất đã biết hoặc đã phát sinh hoặc đã có tình
huống phát sinh tổn thất.

- Áp dụng quyền tài phán nước ngoài (Jurisdiction) tại Bắc Mỹ (Mỹ và Canada)

3. Phạm vi địa lý: Tùy theo nhu cầu của Người được bảo hiểm và khả năng của Công ty bảo hiểm có
thể bảo hiểm trong lãnh thổ Việt Nam và/hoặc trên Toàn thế giới (loại trừ Mỹ và Canada)

4. Luật áp dụng: Việt Nam

5. Phạm vi bảo hiểm:

- Tất cả các khoản tiền mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải trả như tiền bồi
thường cho:

 Những thiệt hại bất ngờ về người (thương tật, ốm đau)

 Những thiệt hại bất ngờ tài sản.

Gây nên bới hàng hóa do người được bảo hiểm bán cung cấp, sửa chữa, thay đổi, xử lý hay
phụ vụ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh do Người được bảo hiểm thực hiện và
phát sinh trong suốt thời hạn bảo hiểm và trong phạm vi lãnh thổ quy định trong giấy chứng
nhận bảo hiểm.

- Tất cả các khoản phí tổn và chi phí kiện tụng

Mà bên nguyên đơn chống lại Người được bảo hiểm phải bồi thường và thuộc diện được bồi
thường theo Hợp đồng bảo hiểm.

Loại trừ:

- Hậu quả của một hành động hoặc sai sót có chủ tâm của Người được bảo hiểm.

- Trách nhiệm mà Người được bảo hiểm chấp nhận theo một thỏa thuận.

- Trách nhiệm đối với việc gây thương tật, ốm đau cho bất kỳ người nào thực hiện hợp đồng dịch
vụ hay hợp đồng học nghề ký với Người được bảo hiểm.

- Trách nhiệm đối với những thiệt hại về tài sản.

 Thuộc sở hữu của Người được bảo hiểm.

 Thuộc quyền cai quản hay kiểm soát của Người được bảo hiểm hay người làm công hay
người đại lý của Người được bảo hiểm.

138
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Trách nhiệm về thương tật, ốm đau, tổn thất hay thiệt hại

 Gây nên bởi một vật nào mà Người được bảo hiểm mua theo những điều kiện mà theo đó
trách nhiệm pháp lý của người bán hàng được giới hạn theo quy chế hoặc theo luật phổ
thông.

 Gây nên bởi bất kỳ hàng hóa nào (hay công tai nơ (container) chứa hàng)

+ Thuộc quyền quản lý hay quyền kiểm soát của Người được bảo hiểm

+ Do người được bảo hiểm cung cấp có liên quan đến hoạt động kinh doanh do Người
được bảo hiểm thực hiện tại bất kỳ nơi nào khác ngoài phạm vi giới hạn đại lý đã quy định.

- Trách nhiệm nảy sinh trực tiếp hay gián tiếp từ thiết kế, bản vẽ, công thức hay tài liệu kỹ thuật
hàng hóa, chỉ dẫn, lời khuyên bảo hoặc các thông tin về đặc tính, cách sử dụng, lưu kho hay
cách áp dụng của cửa hàng hóa.

- Trách nhiệm cho sự khiếm khuyết, tính chất độc hại hoặc tính không thích hợp của hàng hóa
của những hàng hóa do Người được bảo hiểm cung cấp.

- Bất kỳ vụ kiện đòi bồi thường nào được xét xử tại tòa án nước ngoài.

- Mọi trách nhiệm phát sinh từ các nguyên nhân sau:

 Bức xạ ion hóa hay nhiễm phóng xạ từ nguyên liệu hạt nhân hay chất thải hạt nhân do đốt
cháy nhiên liệu hạt nhân (bao gồm cả quá trình tự đốt cháy hay quá trình phân hủy hạt
nhân)

 Các thuộc tính phóng xạ, độc hại, nổ hay các thuộc tính nguy hiểm khác của thiết bị nổ hạt
nhân, nguyên liệu vũ khí hạt nhân hay các chất có thành phần cấu tạo hạt nhân.

 Nhiễm bệnh do chất amiăng hay các bệnh tật có liên quan khác (bao gồm cả ung thư)

- Trách nhiệm trực tiếp hay gián tiếp xảy ra bởi, thông qua do hậu quả của:

 Chiến tranh, xâm lược, hành động, hành động thù địch, chiến sự hay các hoạt động chiến
tranh.

 Nội chiến, bạo động, quần chúng nổ dậy có quy mô hoặc có nguy cơ phát triển thành một
cuộc khởi nghĩa quần chúng, đảo chính, binh biến, trưng thu, trưng dụng, tịch thu, tiếm
quyền.

6. Giới hạn trách nhiệm:

139
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Giới hạn trách nhiệm: Là số tiền do Người được bảo hiểm và Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận,
thường là số tiền ước tính đủ để bồi thường cho một sự cố và cho cả năm bảo hiểm, tùy theo từng loại
sản phẩm.

7. Phí bảo hiểm = Doanh thu x tỉ lệ phí

Phí được tính trên cơ sở lấy tỷ lệ phí trên nhân với tổng doanh thu, hoặc tổng lương hoặc tổng số
nhân viên (theo biểu phí). Việc điều chỉnh lương phải được thực hiện vào cuối thời hạn bảo hiểm
trên cơ sở điều chỉnh và cân đối giữa phí thực tế và phí ước tính đã nộp.

C. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Kiến trúc sư & kỹ sư tư vấn (Bảo hiểm theo dự án)

Căn cứ pháp lý:

+ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ký ngày 9/12/2000

+ Căn cứ Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

1. Người được bảo hiểm:

Các Công ty tư vấn về kiến trúc xây dựng

2. Phạm vi địa lý: Trong lãnh thổ Việt Nam

3. Luật áp dụng: Việt Nam

4. Phạm vi và quyền lợi bảo hiểm:

- Trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ khiếu nại nào được lập chống lại Người được bảo hiểm
trong thời hạn hiệu lực của đơn phát sinh từ những lỗi, thiết sót hoặc sự bất cẩn của Người
được bảo hiểm hoặc nhân viên của họ trong việc thực hiện các công việc được xác định trong
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm công việc tư vấn thiết kế và/hoặc tư vấn giám sát công trình.

- Chi phí và phí tổn phát sinh nhằm bào chữa, giải quyết bất kỳ khiếu nại nào được Công ty bảo
hiểm chấp thuận bằng văn bản.

Tổng số tiền bồi thường không vượt quá Hạn mức trách nhiệm ghi rõ trong HĐBH

Loại trừ:

Loại trừ công việc:

- Sản xuất, xây dựng, thay đổi, sửa chữa, bảo dưỡng, tu bổ, xử lý bất kỳ hàng hóa, sản phẩm nào
mà Người được bảo hiểm bán ra, cung cấp hoặc phân phối từ bất kỳ việc kinh doanh hoặc bất
kỳ công việc nào ngoài những công việc được nêu trong Giấy chứng nhận, cho dù những công
việc đó có thể liên quan đến công việc kinh doanh như đã nêu trong Giấy chứng nhận.
140
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Người được bảo hiểm hoạt động với tư cách là nhà thầu, nhà sản xuất hay nhà cung cấp.

- Thiệt hại về thân thể của người làm thuê theo hợp đồng làm việc hay học nghề.

- Khiếu nại do hậu quả của hành vi không trung thực, cố tình, hành vi tội phạm hoặc hành vi bất
hợp pháp nào của người được bảo hiểm hoặc người làm thuê cho họ.

- Quyền sở hữu, sử dụng, chiếm giữ, hoặc thuê mướn các tài sản, kể cả cố định hoặc di động,
bao gồm cả phương tiện đi lại dưới nước, trên không hay trên bộ của hoặc nhân danh Người
được bảo hiểm.

Loại trừ rủi ro:

- Mất mát hoặc thiệt hại do phóng xạ ion hóa, phóng xạ hạt nhân, tính chất nhiễm xạ, độc hại, dễ
gây nổ của thiết bị hạt nhân.

- Hậu quả của chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch, nội chiến, khủng bố, cách mạng, khởi
nghĩa, tiếm quyền quân sự.

- Phỉ báng bôi nhọ hoặc vu khống.

- Vi phạm bằng sáng chế, bản quyền, tên thương mại, nhãn thương mại, hoặc thiết kế đã được
đăng ký

- Bất kỳ tài liệu được biết, in ấn hoặc tại lập bằng bất kỳ phương pháp nào khác hoặc các thông
tin được lưu trữ bằng điện tử hoặc máy tính hoặc các tài sản vật chất đã bị mất, thất lạc hoặc
phá hủy khi chúng đang được ủy thác cho Người được bảo hiểm trông nom, giữ gìn hoặc kiểm
soát.

- Người được bảo hiểm mất khả năng thanh toán.

Loại trừ chi phí:

- Tổn thất tài chính do những mức dự tính về chi phí và giới hạn về thời gian bị vượt quá.

- Các khoản tiền phạt, các hình phạt hoặc bất kỳ các khoản bồi thường thiệt hại nào do các hình
phạt quy định.

- Bất kỳ việc bảo lãnh hay bảo đảm nào do người được bảo hiểm đưa ra dẫn đến làm tăng trách
nhiệm pháp lý của người được bảo hiểm, nhưng điểm loại trừ này sẽ không áp dụng đối với
phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm có thể vẫn phải gánh chịu dù có hay không có các
đảm bảo hoặc bảo lãnh đó.

141
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Các khiếu nại được lập bởi các bên được bảo hiểm nhằm chống lại nhau hoặc được lập bởi một
bên mà:

+ Bên đó thuộc quyền sở hữu, kiểm soát hay điều hành quản lý dù là trực tiếp hay gián tiếp của
một bên được bảo hiểm nào đó.

+ Bất kỳ bên được bảo hiểm nào là đối tác, làm tư vấn hoặc làm thuê cho bên đó.

- Các khiếu nại đối với tổn thất về tài chính phát sinh từ việc mất khả năng sử dụng, mất lợi
nhuận, tính năng hoạt động kém liên quan đến chất lượng, số lượng, hiệu suất hay hiệu quả của
bất kỳ máy móc thiết bị nào.

- Các chi phí sửa lại các bản vẽ, sơ đồ, các chi tiết kỹ thuật hay danh mục của các chi tiết kỹ
thuật do hậu quả của một khiếu nại có thể được bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này, nhưng
điểm lloại trừ này không áp dụng đối với những chi phí nào do khách hàng của người được bảo
hiểm khiếu nại.

- Bất kỳ tổn thất tài chính nào không liên quan đến bất kỳ thiệt hại tài sản hoặc thiệt hại thân thể
nào (tổn thất thuần túy về tài chính)

- Không thực hiện được về hạch toán tiền.

5. Giới hạn trách nhiệm:

Giới hạn bồi thường bao gồm giới hạn bồi thường cho mỗi khiếu nại và giới hạn bồi thường tổng cộng
cho toàn bộ thời hạn bảo hiểm. Các mức này do Người được bảo hiểm lựa chọn tuy nhiên mức giới
hạn trách nhiệm này không vượt quá giá trị công trình của từng dự án.

6. Phí bảo hiểm = Tỉ lệ phí x Phí dịch vụ (của nhà tư vấn hưởng từ công việc liên quan)

- Tỷ lệ phí: Được áp dụng theo từng loại công trình và tính chất công việc tư vấn

- Phí dịch vụ: là phí của nhà tư vấn được hưởng từ việc thực hiện công việc chuyên môn

4.2.5. BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI

A. Bảo hiểm Bắt buộc Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với bên thứ ba

Căn cứ pháp lý:

+ Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;

+ Thông tư 126 /2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 Quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và
mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

142
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
* Các định nghĩa:

“Xe cơ giới” bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và
các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-
moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các
loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông.

“Hành khách” là người được chở trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình
thức quy định trong Bộ luật Dân sự.

“Bên thứ ba” là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những
người sau:

a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó;

b) Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó;

c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử
dụng chiếc xe đó.

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư 126 /2008/TT-BTC quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển
khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới theo quy định của pháp luật.

3. Phạm vi bảo hiểm

a Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

b. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ
giới gây ra.

4. Mức trách nhiệm bảo hiểm

143
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt
hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ
tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

a. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 50.000.000
đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

b. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh,
xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là
30.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

c. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe
máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 50.000.000
đồng/1 vụ tai nạn.

5. Loại trừ bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

a. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.

b. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

c. Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe
cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

d. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử
dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

e. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

f. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

g. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị
như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

6. Nguyên tắc bồi thường

a. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi
thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người
bị thiệt hại.

144
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

b. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và
hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

c. Mức bồi thường bảo hiểm:

c.1) Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng
quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư
126 /2008/TT-BTC. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng
không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được
xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách
nhiệm bảo hiểm.

c.2) Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại
thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

d. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo
hiểm theo quy định và Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

e. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực bảo hiểm trước.

7. Phí bảo hiểm

a. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới
được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 126 /2008/TT-BTC.

b. Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo quy định bên
dưới, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ lục 5 Thông tư 126 /
2008/TT-BTC và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách
tính cụ thể như sau:

Phí bảo hiểm năm


theo loại xe cơ giới
Phí bảo hiểm
= ------------------ x thời hạn được bảo hiểm (ngày)
phải nộp
145
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
365 (ngày)

Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính
bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.

* Các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm

a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;

b) Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm;

c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:

- Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi
đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

- Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước;

- Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước);

- Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng;

- Ô tô sát hạch;

- Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội
địa Việt Nam;

- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng;

- Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an;

- Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật.

B. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự tự nguyện vượt mức bắt buộc

Căn cứ phần 1 mục 4.3 Thông tư 126/2008/TT-BTC “4.3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp
đồng bảo hiểm tự nguyện”

1. Phạm vi bảo hiểm

Ngoài mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe tham gia tại Thông tư
126/2008/TT-BTC, trong Mức trách nhiệm đã ghi trên Hợp Đồng Bảo Hiểm, Công ty bảo hiểm sẽ bồi
thường cho Người Được Bảo Hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ Luật dân

146
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
sự Việt Nam từ việc sử dụng chiếc xe gây thiệt hại cho bên thứ ba phần vượt quá mức trách nhiệm bắt
buộc:

a. Tử vong hoặc thương tật thân thể của bên thứ ba;

b. Thiệt hại tài sản của bên thứ ba

2. Quyền lợi bảo hiểm

Khi xảy ra tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm, Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường theo các
phương thức như sau:

a. Thiệt hại về người:

(i) Tử vong: Căn cứ theo sự phân định của các cơ quan chức năng với điều kiện
phải có mặt đại diện của Công ty bảo hiểm hay phán quyết của Tòa án;

(ii) Thương tật thân thể: Bồi thường trên cơ sở các chi phí y tế cần thiết và hợp lý
cho việc cứu chữa (có hóa đơn, chứng từ hợp lệ), chi phí điều dưỡng tại cơ sở
có chức năng điều dưỡng hoặc chi phí định mức bồi dưỡng phục hồi sức khỏe
và công chăm sóc người bị thiệt hại (trong vòng 180 ngày),

hoặc Công ty bảo hiểm cũng có thể lựa chọn và thống nhất với Người Được
Bảo Hiểm phương thức bồi thường trên cơ sở “Bảng Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm
thương tật” ban hành theo Quyết định số 05/TCBH ngày 02/ 01/ 1993 của Bộ
Tài chính và theo mức độ lỗi của Người Được Bảo Hiểm.

b. Thiệt hại tài sản:

Bồi thường trên cơ sở thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của Người Được Bảo
Hiểm.

c. Các Chi phí:

Chi phí cần thiết và hợp lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, chi phí pháp lý liên
quan tới vụ tai nạn với sự chấp thuận trước của Công ty bảo hiểm .

Tổng số tiền bồi thường và chi phí nêu trên không vượt quá Mức trách nhiệm bảo hiểm và/hoặc
không vượt quá số tiền thực tế Người Được Bảo Hiểm phải bồi thường cho nạn nhân hoặc theo
hòa giải dân sự hoặc quyết định của Tòa án.

3. Các Điểm loại trừ

Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán đối với:

147
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
a. Thiệt hại do Lái xe gây tai nạn, cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của
Người Được Bảo Hiểm và/hoặc Lái xe cơ giới;

b. Thiệt hại phát sinh do Người điều khiển xe trong tình trạng bị ảnh hưởng rượu, bia hoặc
các chất kích thích khác gây ra tai nạn;

c. Thiệt hại đối với những tài sản bị mất cắp hoặc cướp trong vụ tai nạn;

d. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt gồm: vàng bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị
như tiền, đồ cổ, tranh quý hiếm, thi hài, hài cốt;

e. Xe sử dụng để tập lái;

C. Bảo hiểm Vật chất xe Ô Tô

1. Phạm vi bảo hiểm

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho Người Được Bảo Hiểm những thiệt hại vật chất xe ÔTô xảy ra
do:

a. Những tai nạn bất ngờ, bất khả kháng trong những trường hợp: Đâm va, lật, đổ, rơi; Hoả
hoạn, cháy, nổ; Bị các vật thể khác rơi hoặc va chạm vào;

b. Những tai hoạ bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh (trực tiếp), động đất,
mưa đá, sóng thần;

c. Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe ÔTô.

2. Số tiền bảo hiểm: Được tính căn cứ theo Giá trị xe được bảo hiểm

Giá trị xe là giá trị thị trường ước tính tại thời điểm tham gia bảo hiểm do Người Được Bảo Hiểm
ấn định và lựa chọn tham gia bảo hiểm với Số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị xe để
được bồi thường theo Quyền lợi bảo hiểm dưới đây.

3. Quyền lợi bảo hiểm

Theo quyền lựa chọn của mình, Công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế để
sửa chữa, phục hồi, hay thay thế xe ÔTô hay bất kỳ bộ phận bị tổn thất nào của xe hoặc trả tiền
cho Người Được Bảo Hiểm để bù đắp tổn thất trên cơ sở xác định được chi phí sửa chữa, khắc
phục thiệt hại có thể phải trả.

Trường hợp Công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thường thay mới (bộ phận hư hỏng hoặc toàn bộ
xe) thì những bộ phận hư hỏng hoặc xác xe thuộc quyền sở hữu của Công ty bảo hiểm; hoặc thu
hồi giá trị còn lại của xác xe theo tỷ lệ giữa số tiền bồi thường của Công ty bảo hiểm và giá trị

148
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
thực tế của xe (trường hợp bảo hiểm dưới giá trị, bảo hiểm trùng hoặc có sự tham gia bồi thường
của Bên thứ ba).

a. Bồi thường tổn thất bộ phận:

i. Trường hợp xe được bảo hiểm với Số tiền bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn giá trị xe thì số
tiền bồi thường của Công ty bảo hiểm được tính theo tỷ lệ giữa Số tiền bảo hiểm và giá trị xe
khi tham gia bảo hiểm;

ii. Trường hợp xe được bảo hiểm trên giá trị thực tế thì Công ty bảo hiểm bồi thường theo giá
trị thực tế của bộ phận đó ngay trước khi xe bị tai nạn;

iii. Trong quá trình sửa chữa, khắc phục thiệt hại, nếu phải thay thế bộ phận mới thì số tiền
bồi thường tối đa của Công ty bảo hiểm không vượt quá giá trị thực tế của bộ phận đó ngay
trước khi xe bị thiệt hại;

iv. Công ty bảo hiểm bồi thường toàn bộ chi phí sơn lại xe nếu trên 50% diện tích sơn của xe
bị hư hỏng do tai nạn gây ra theo cách tính tại điểm (i);

b. Bồi thường tổn thất toàn bộ:

Xe được coi là tổn thất toàn bộ trong các trường hợp sau:

i. Xe bị thiệt hại trên 75% hoặc đến mức không thể sửa chữa, phục hồi để đảm bảo lưu hành
an toàn hoặc chi phí phục hồi bằng hoặc lớn hơn giá trị thực tế của xe ngay tại thời điểm xảy
ra tai nạn;

ii. Xe bị mất cắp, mất cướp (có kết luận điều tra của cơ quan chức năng).

Số tiền bồi thường toàn bộ bằng giá trị thị trường hiện hành của xe vào thời điểm xảy ra tai
nạn nhưng không vượt quá Số tiền bảo hiểm do Người Được Bảo Hiểm lựa chọn tham gia
bảo hiểm.

c. Các Chi phí:

Công ty bảo hiểm sẽ thanh toán những chi phí cần thiết và hợp lý phát sinh trong tai nạn thuộc
phạm vi bảo hiểm nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm, bảo vệ và đưa xe thiệt hại
tới nơi sửa chữa gần nhất, giám định tổn thất.

Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường của Công ty bảo hiểm (bao gồm cả chi phí) trong
một vụ tai nạn không vượt quá Số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm.

4. Các Điểm loại trừ

149
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán đối với:

a. Số tiền đầu tiên của mỗi và mọi tổn thất là Mức miễn thường như ghi trên Giấy Chứng
Nhận Bảo Hiểm và/hoặc Hợp Đồng Bảo Hiểm;

b. Hỏng hóc do sử dụng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc tổn thất do sửa chữa hoặc trong quá
trình sửa chữa (gồm cả chạy thử), hay

Hao mòn, lão hoá, giảm giá trị do quá trình sử dụng (cho mục đích của Quy Tắc Bảo
Hiểm này, các giá trị giảm này được hiểu là “khấu hao” và được tính theo tỷ lệ giữa Số
năm sử dụng thực tế (từ năm sản xuất đến thời đểm xảy ra tai nạn)/ Số năm qui định
niên hạn sử dụng và tỷ lệ này không vượt quá 70%);

c. Hư hỏng về điện, các bộ phận thiết bị, máy móc mà không phải do tai nạn nêu tại Phạm
vi bảo hiểm;

d. Hư hỏng về điện hoặc động cơ do xe hoạt động trong vùng đang bị ngập nước;

e. Thiệt hại đối với săm lốp trừ khi thiệt hại này xảy ra do cùng nguyên nhân và đồng thời
với các bộ phận khác của xe trong cùng một tai nạn;

f. Mất cắp bộ phận xe;

g. Mất toàn bộ xe do hành vi lừa đảo, chiếm dụng, tranh chấp dân sự;

h. Thiệt hại phát sinh khi Người điều khiển xe trong tình trạng bị ảnh hưởng rượu, bia
hoặc các chất kích thích khác gây ra tai nạn;

5. Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỉ lệ phí

- Số tiền bảo hiểm: Là giá trị xe tham gia bảo hiểm

D. Bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe

1. Đối tượng, Phạm vi bảo hiểm

Lái, phụ xe và những người khác được chở trên xe (gọi chung là Người Được Bảo Hiểm) bị
thiệt hại tử vong hay thương tật thân thể do tai nạn khi đang ở trên xe, lên xuống xe trong quá
trình xe đang tham gia giao thông.

2. Quyền lợi của Người Được Bảo Hiểm

a. Trường hợp Người Được Bảo Hiểm bị tử vong do tai nạn thuộc phạm vi và trách nhiệm
bảo hiểm, Công ty bảo hiểm sẽ trả toàn bộ Số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy Chứng
Nhận Bảo Hiểm;

150
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
b. Trường hợp Người Được Bảo Hiểm bị thương tật thân thể, Công ty bảo hiểm sẽ Chi trả
tiền bảo hiểm theo quy định sau:

(i) Số tiền bảo hiểm dưới 20.000.000 đồng: Chi trả theo “Bảng Tỷ lệ trả tiền bảo
hiểm thương tật” ban hành theo Quyết định số 05/TCBH ngày 02/ 01/ 1993 của
Bộ Tài chính;

(ii) Số tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng trở lên:

1. Đối với những trường hợp Thương tật tạm thời: Chi trả các chi phí thuốc
men, nằm viện, phẫu thuật theo chỉ định của bác sĩ điều trị và chi phí bồi
dưỡng người bị thương trong thời gian điều trị thương tật tại cơ sở y tế (tối
đa không vượt quá 0,1% Số tiền bảo hiểm/ ngày). Tổng số tiền chi trả bảo
hiểm không vượt quá mức trả theo tỷ lệ trả tiền bảo hiểm quy định cho
trường hợp thương tật đó tại “Bảng Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật” kèm
theo Quyết định số 05/TCBH ngày 02/ 01/ 1993 của Bộ Tài chính;

2. Đối với những trường hợp Thương tật vĩnh viễn: Chi trả theo “Bảng Tỷ lệ
trả tiền bảo hiểm thương tật” quy định tại Bảng 05/ TCBH nói trên.

(iii) Trường hợp bị tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm, trong vòng 01 năm kể từ
ngày xảy ra tai nạn, Người Được Bảo Hiểm bị tử vong do hậu quả của tai nạn
đó. Công ty bảo hiểm sẽ chi trả phần chênh lệch giữa Số tiền bảo hiểm được ghi
trong Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm và Số tiền bảo hiểm đã chi trả trước đó.

Với điều kiện, nếu tại thời điểm xảy ra tai nạn, số người thực tế ngồi trên xe (không bao
gồm trẻ em dưới 07 tuổi) lớn hơn số Người Được Bảo Hiểm được ghi trên Giấy Chứng
Nhận Bảo Hiểm thì mức trả tiền bảo hiểm của Công ty bảo hiểm sẽ giảm theo tỉ lệ giữa số
Người Được Bảo Hiểm và số người thực tế được chở trên xe.

3. Các Điểm loại trừ

Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán đối với:

a. Thiệt hại do kết quả của hành động cố ý hoặc sai sót cố ý của Người Được Bảo Hiểm
mà Người Được Bảo Hiểm đã phải lường trước dựa trên tính chất và bối cảnh của
hành động hoặc sai sót đó;

b. Thiệt hại của Lái xe khi điều khiển xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe
không hợp lệ;

151
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
c. Thiệt hại phát sinh do Người Được Bảo Hiểm trong tình trạng bị ảnh hưởng rượu, bia
hoặc các chất kích thích khác gây ra tai nạn.

4. Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỉ lệ phí

- Số tiền bảo hiểm: Là mức trách nhiệm Người được bảo hiểm lựa chọn (thông
thường từ 10.000.000VND đến 100.000.000VND)

5.5 Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự đối với hàng hóa trên xe

1. Phạm vi bảo hiểm

Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho Người Được Bảo Hiểm các khoản tiền mà Người Được
Bảo Hiểm có trách nhiệm pháp lý phải bồi thường cho Chủ hàng theo Bộ Luật dân sự và các
qui định khác về những tổn thất hàng hoá vận chuyển trên xe xảy ra do:

a. Những tai nạn bất ngờ, bất khả kháng trong những trường hợp: Đâm va, lật, đổ, rơi;
Hoả hoạn, cháy, nổ; Bị các vật thể khác rơi hoặc va chạm vào;

b. Những tai hoạ bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh, động đất,
mưa đá, sóng thần;

c. Ngoài ra, Công ty bảo hiểm còn thanh toán cho Người Được Bảo Hiểm các chi phí
cần thiết, hợp lý nhằm:

(i) Ngăn ngừa, giảm nhẹ tổn thất thêm cho hàng hoá;

(ii) Bảo quản, xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi hàng hoá trong quá trình vận chuyển do hậu
quả của tai nạn;

Trong mọi trường hợp, số tiền bồi thường của Công ty bảo hiểm (bao gồm cả các chi phí) không
vượt quá mức trách nhiệm được ghi trên Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm.

Trường hợp chuyên chở vượt tải trọng: Công ty bảo hiểm sẽ áp dụng bồi thường theo tỷ lệ vượt
tải giữa trọng tải cho phép và trọng tải thực tế trong trường hợp xe chở hàng hoá vượt trọng tải
cho phép.

Giá trị hàng hoá được tính tại thời điểm, địa điểm trước khi đưa hàng lên xe và không vượt quá
giá trị thực tế trên thị trường, tại nơi đưa hàng lên xe tại thời điểm đó.

2. Các Điểm loại trừ

Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán đối với:

152
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
a. Hàng hoá bị mất, trộm cắp hoặc bị cướp trong tai nạn;

b. Hàng hoá bị hư hỏng do bản chất tự nhiên của hàng hoá; Hàng hoá sai thể loại, quy
cách, sai ký mã hiệu;

c. Hàng hoá bị cháy không do lỗi của bên vận tải;

d. Hàng hoá lưu thông trái phép; Hàng hoá bị cơ quan chức năng Nhà Nước thu giữ, bắt
giữ;

e. Hàng hoá bị thiệt hại do xô lệch, va đập trong quá trình vận chuyển mà không phải do
xe bị tai nạn đâm va, lật đổ, rơi;

f. Bất cứ trách nhiệm nào bị ràng buộc theo thoả thuận mà lẽ ra nếu không có thoả thuận
này thì trách nhiệm đã không phát sinh;

g. Mức miễn bồi thường 0,5% Mức trách nhiệm bảo hiểm và tối thiểu không thấp hơn
1.000.000 đồng/ của mỗi và mọi tổn thất;

5. Phí bảo hiểm = Mức trách nhiệm/tấn x Tỉ lệ phí x Tải trọng đăng ký (tấn)

- Mức trách nhiệm : Là số tiền Người được bảo hiểm lựa chọn tham gia tối đa cho 1
tấn hàng hóa (thông thường từ 1.000.000VND đến 50.000.000VND/tấn)

4.2.6. BẢO HIỂM CON NGƯỜI

A. Bảo hiểm tai nạn con người 24/24

1. Đối tượng bảo hiểm

Là các công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác học tập tại Việt Nam từ 16 đến 70 tuổi.

Công ty bảo hiểm không bảo hiểm và không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với:

a) Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần;

b) Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.

2. Phạm vi bảo hiểm

- Những tai nạn xảy ra đối với Người được bảo hiểm trong lãnh thổ Việt Nam.

- Trường hợp Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động thể thao có tính chất chuyên nghiệp như:
đua xe, đua ngựa, bóng đá, đấm bốc, leo núi, lướt ván, đua thuyền, khảo sát, thám hiểm....; khi xảy ra
tai nạn chỉ được bảo hiểm với điều kiện Người được bảo hiểm đã yêu cầu và thỏa thuận đóng thêm phụ
phí bảo hiểm cho Công ty bảo hiểm theo quy định tại Biểu phí bảo hiểm kèm theo Quy tắc bảo hiểm
này.
153
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Người được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm này vẫn được tham gia và hưởng mọi quyền lợi của
các loại hình bảo hiểm khác.

3. Các điểm loại trừ

Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau:

1. Hành động cố ý của Người được bảo hiểm hoặc của người thụ hưởng trừ trường hợp Người được
bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các
hành động phạm pháp;

2. Người được bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật, nội quy, quy định của chính quyền địa
phương hoặc các tổ chức xã hội, vi phạm nghiêm trọng luật lệ an toàn giao thông;

3. Người được bảo hiểm sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hay các chất kích thích tương
tự khác;

4. Người được bảo hiểm tham gia đánh nhau, trừ khi được xác nhận đó là hành động tự vệ;

5. Cảm đột ngột, trúng gió, bệnh tật, sẩy thai, bệnh nghề nghiệp, những tai biến trong quá trình điều trị
bệnh và thai sản;

6. Ngộ độc thức ăn, đồ uống;

7. Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo chỉ dẫn của cơ quan y tế;

8. Các hoạt động hàng không (trừ khi với tư cách là hành khách), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân
sự, tham gia chiến đấu của các lực lượng vũ trang;

9. Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, đình công, nội chiến.

4. Quyền lợi của người được bảo hiểm

1. Trường hợp Người được bảo hiểm chết do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm. Công ty bảo hiểm trả
toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm.

2. Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, Công
ty bảo hiểm sẽ trả tiền theo "Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật" kèm theo Quy tắc bảo hiểm này.

3. Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật tạm thời (thương tật không để lại di chứng):

a) Trường hợp tham gia với số tiền bảo hiểm từ 10 triệu đến 20 triệu đồng/người: Công ty bảo
hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm theo quy định tại "Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật".

b) Trường hợp tham gia với số tiền bảo hiểm trên 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng/người:
Công ty bảo hiểm trả những chi phí thực tế hợp lý bao gồm chi phí cấp cứu, chi phí điều trị và
154
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
chi phí bồi dưỡng trong thời gian điều trị nội, ngoại trú. Trong mọi trường hợp tổng số tiền bảo
hiểm chi trả không vượt quá tỷ lệ áp dụng cho trường hợp vết thương đó được quy định trong
"Bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thương tật".

4. Trường hợp Người được bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm đã được trả tiền bảo hiểm,
trong vòng 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, Người được bảo hiểm bị chết do hậu quả của tai nạn đó,
Công ty bảo hiểm trả thêm phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm
hoặc trong hợp đồng bảo hiểm với số tiền đã trả cho tai nạn đó.

5. Trường hợp hậu quả của tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm bị trầm trọng hơn do bệnh tật hoặc sự tàn
tật có sẵn của Người được bảo hiểm hoặc điều trị vết thương không kịp thời và không theo chỉ dẫn của
cơ quan y tế thì Công ty bảo hiểm chỉ trả tiền bảo hiểm như đối với loại vết thương tương tự ở người
có sức khỏe bình thường được điều trị một cách hợp lý.

5. Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỉ lệ phí

- Số tiền bảo hiểm: Là mức trách nhiệm Người được bảo hiểm lựa chọn (thông thường từ
10.000.000VND đến 100.000.000VND)

B. Bảo hiểm sinh mạng con người

1. Đối tượng bảo hiểm

- là các công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác học tập tại Việt Nam bao gồm:

a) Những người từ 16 tuổi - 70 tuổi;

b) Những người trên 70 tuổi đã được bảo hiểm theo cùng một hợp đồng bảo hiểm và Quy tắc
liên tục ít nhất là từ năm 69 tuổi.

- Công ty bảo hiểm không bảo hiểm và không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với:

a) Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần;

b) Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên;

c) Những người đang trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật.

2. Phạm vi bảo hiểm

- Công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm trong trường hợp Người được bảo hiểm bị chết
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

- Người được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm này vẫn được tham gia và hưởng mọi quyền lợi của
các loại hình bảo hiểm khác.

155
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
3. Các điểm loại trừ

Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau:

1. Hành động cố ý của Người được bảo hiểm hoặc của người thụ hưởng trừ trường hợp Người
được bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia
chống các hành động phạm pháp ;

2. Người được bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật;

3. Người được bảo hiểm sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hay các chất kích thích
tương tự khác;

4. Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, đình công, nội chiến.

4. Hiệu lực bảo hiểm

- Đối với Hợp đồng bảo hiểm lần đầu và Hợp đồng bảo hiểm tái tục không liên tục:

a) Đối với trường hợp chết do tai nạn

Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu ngay sau khi Bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy
định trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

b) Đối với trường hợp chết không phải do tai nạn

Hiệu lực của bảo hiểm bắt đầu sau 30 ngày kể từ khi Bên mua bảo hiểm hay Người được bảo
hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định trong hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Nếu Người được bảo hiểm bị chết không phải do tai nạn trong thời gian 30 ngày nói trên, Công
ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã đóng.

- Các hợp đồng bảo hiểm tái tục mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi Bên mua bảo hiểm đóng phí cho
kỳ tiếp theo.

5. Quyền lợi bảo hiểm

Trường hợp Người được bảo hiểm bị chết thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty bảo hiểm trả toàn bộ số
tiền bảo hiểm ghi trong Hợp đồng bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm.

6. Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỉ lệ phí

- Số tiền bảo hiểm: Là mức trách nhiệm Người được bảo hiểm lựa chọn (thông thường từ
10.000.000VND đến 100.000.000VND)

C. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện & phẫu thuật

* Các định nghĩa:


156
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Bệnh đặc biệt: là những bệnh: ung thư, u các loại, huyết áp, tim mạch, viêm loét dạ dày,
viêm đa khớp mãn tính, viêm loét ruột, viêm gan, viêm màng trong dạ con, trĩ, sỏi các loại
trong hệ thống bài tiết, đục nhân mắt, viêm xoang.

- Bệnh có sẵn: là những bệnh có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm và do bệnh này, Người được
bảo hiểm:

a) Được điều trị trong vòng 3 năm trước;

b) Triệu chứng bệnh tật đã thấy xuất hiện hoặc nhận thấy bệnh tật này đã có.

1. Đối tượng bảo hiểm

- Là các công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác học tập tại Việt Nam bao gồm:

a) Những người từ 1 tuổi (12 tháng) đến 65 tuổi;

b) Những người trên 65 tuổi đã được bảo hiểm theo cùng hợp đồng bảo hiểm và quy tắc bảo
hiểm liên tục ít nhất là từ năm 60 tuổi.

- Công ty bảo hiểm không bảo hiểm và không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm đối với:

1. Những người bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong;

2. Những người bị tàn phế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 80% trở lên;

3. Những người đang trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật.

2. Phạm vi bảo hiểm

- Là những rủi ro xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

a) Ốm đau, bệnh tật, thương tật thân thể do tai nạn, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật;

b) Chết trong trường hợp đang nằm viện hoặc phẫu thuật.

- Người được bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm này vẫn được tham gia và hưởng mọi quyền lợi của
các loại hình bảo hiểm khác.

3. Các điểm loại trừ

Công ty bảo hiểm không chịu trách nhiệm trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau:

1. Hành động cố ý của Người được bảo hiểm hoặc của người thụ hưởng trừ trường hợp Người được
bảo hiểm có hành động cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân và tham gia chống các
hành động phạm pháp;
157
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
2. Người được bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật;

3. Người được bảo hiểm sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương
tự khác;

4. Điều dưỡng, an dưỡng;

5. Người được bảo hiểm điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh tật bẩm sinh, những thương tật và chỉ định
phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm;

6. Điều trị và phẫu thuật theo yêu cầu của Người được bảo hiểm mà không liên quan tới điều kiện điều
trị và phẫu thuật bình thường do ngành y tế quy định;

7. Người được bảo hiểm nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc khám giám định y khoa mà không liên
quan tới việc điều trị bệnh tật hoặc thương tật;

8. Người được bảo hiểm nằm viện để điều trị các bệnh tâm thần, suy nhược cơ thể, suy nhược thần
kinh, thoái hóa cột sống, gai đôi cột sống, phong, giang mai, lậu, HIV/AIDS, sốt rét, lao và bệnh nghề
nghiệp;

9. Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa sinh đẻ;

10. Tạo hình, thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm giả các bộ phận của cơ thể;

11. Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, đình công, nội chiến;

12. Những bệnh đặc biệt và bệnh có sẵn trong năm đầu tiên tham gia bảo hiểm tính từ ngày bắt đầu
bảo hiểm nhưng không áp dụng đối với các hợp đồng có từ 100 người trở lên khi tham gia bảo hiểm
lần đầu.

4. Hiệu lực bảo hiểm

- Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực sau thời gian chờ dưới đây kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm:

a) 30 ngày đối với trường hợp bệnh tật. Nếu Người được bảo hiểm bị chết trong thời gian này,
Công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% số phí bảo hiểm của người đó cho người thụ hưởng hoặc
người được uỷ quyền hợp pháp;

b) 90 ngày đối với trường hợp: sảy thai, cần thiết phải nạo thai theo chỉ định của bác sĩ, lấy u
nang buồng trứng, điều trị thai sản;

c) 270 ngày đối với trường hợp sinh đẻ.

- Không áp dụng thời gian chờ đối với trường hợp thương tật thân thể do tai nạn.

158
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
- Trong một số trường hợp đối với Hợp đồng bảo hiểm có số người tham gia bảo hiểm đông (thông
thường từ 50 người trở lên) thời gian chờ quy định nêu trên sẽ không áp dụng.

- Các Hợp đồng bảo hiểm tái tục liên tục mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi Người được bảo hiểm
đóng phí cho kỳ tiếp theo.

5. Quyền lợi bảo hiểm

- Trường hợp Người được bảo hiểm phải nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm, Công ty bảo hiểm trả tiền
trợ cấp hoặc thanh toán chi phí nằm viện như sau:

a) Trường hợp được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm phổ cập, trợ cấp mỗi ngày bằng 0,3% số tiền
bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm;

b) Trường hợp được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm đặc biệt, sẽ được thanh toán các chi phí: điều trị,
tiền phòng và tiền ăn, xét nghiệm, X-quang, thuốc điều trị, truyền máu, ôxy, dịch truyền, quần áo bệnh
viện và trợ cấp giảm thu nhập nhưng tối đa mỗi ngày không vượt quá 0,3% số tiền bảo hiểm ghi trên
Giấy chứng nhận bảo hiểm;

c) Số ngày trả trợ cấp nằm viện trong năm được tính liên tục không phụ thuộc vào số lần nằm viện
và tối đa không quá 60 ngày/năm bảo hiểm. Trường hợp tham gia bảo hiểm ngắn hạn (dưới 01
năm), quyền lợi bảo hiểm nói trên sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số tháng tham gia bảo hiểm và 12
tháng.

- Trường hợp Người được bảo hiểm phải phẫu thuật thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, Công ty
bảo hiểm trả tiền trợ cấp phẫu thuật hoặc thanh toán chi phí phẫu thuật như sau:

a) Trường hợp được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm phổ cập, trợ cấp theo định mức trong "Bảng
tỷ lệ trả tiền phẫu thuật";

b) Trường hợp được bảo hiểm với số tiền bảo hiểm đặc biệt, sẽ thanh toán các chi phí: hội
chẩn, gây mê, hồi sức, mổ (kể cả chi phí phòng mổ) và trường hợp phải mổ lại trong vòng 90
ngày sau ca mổ này, nhưng tối đa không quá định mức trong "Bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật"
với số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Trường hợp Người được bảo hiểm chết thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, Công ty bảo hiểm trả
tiền trợ cấp mai táng phí ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Đối với Hợp đồng bảo hiểm theo nhóm trên 100 thành viên, nếu Người được bảo hiểm phải điều trị
thai sản trước 90 ngày hoặc sinh đẻ trước 270 ngày, Số tiền bảo hiểm được trả sẽ tính theo tỷ lệ giữa số
ngày, kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đến ngày rủi ro được bảo hiểm xảy ra, với 90 ngày hoặc 270 ngày.

159
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Nguyên lý thực hành bảo hiểm
6. Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỉ lệ phí

- Số tiền bảo hiểm: Là mức trách nhiệm Người được bảo hiểm lựa chọn (thông thường từ
10.000.000VND đến 50.000.000VND)

4.3. KẾT LUẬN

Sau hơn 10 năm ban hành Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã
có những thành tựu đáng kể, đặc biệt trong giai đoạn 2006 – 2010. Với việc gia nhập WTO, các công
ty bảo hiểm Việt Nam đã khẳng định được năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ đến từ các
quốc gia có thị trường bảo hiểm phát triển lâu đời. Trong cuộc đua không ngang sức đó đó đã bắt buộc
các công ty bảo hiểm phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, nâng cao hiệu quả, phục vụ
khách hàng tốt hơn với hàng loạt các sản phẩm ngày càng đa dạng phong phú. Vai trò của chính phủ
trên thị trường thể hiện ngày càng rõ nét thông qua ban hành kịp thời các qui định làm cơ sở pháp lý
cho việc điều chỉnh hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường theo định hướng mà Chính phủ đã
đề ra và điểm nhấn là sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm 2010. Có thể nói, bảo hiểm Việt Nam đã
thực hiện tốt vai trò là tấm lá chắn hữu hiệu của nền kinh tế đồng thời là một công cụ huy động và đầu
tư vốn hiệu quả của nền kinh tế.

160
Nguyên lý thực hành bảo hiểm

You might also like