Professional Documents
Culture Documents
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DỰ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NĂM 2021
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Môn thi: Hóa học
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 05 trang) Ngày thi: 06 tháng 10 năm 2020
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
A2 A6
KCN KCN
A3 A7
+A4 +A1
A8 A9
Biết A2 và A6 là những chất kết tủa; A8 và A9 có cùng công thức phân tử.
2. Cho 88,2 g hỗn hợp A gồm FeCO 3, FeS2 cùng lượng không khí (lấy dư 10% so với
lượng cần thiết để đốt cháy hết A) vào bình kín dung tích không đổi. Nung bình một thời
gian để xảy ra phản ứng, sau đó đưa bình về nhiệt độ trước khi nung được khí B và chất rắn
C (gồm Fe2O3, FeCO3, FeS2). Khí B gây ra áp suất lớn hơn 1,45% so với áp suất khí trong
bình đó trước khi nung. Hòa tan chất rắn C trong lượng dư dung dịch H 2SO4 loãng, được khí
D (đã làm khô); các chất còn lại trong bình cho tác dụng với lượng dư dung dịch KOH thu
được chất rắn E. Để E ngoài không khí cho đến khi khối lượng không đổi, được chất rắn F.
Biết rằng: Trong hỗn hợp A, một muối có số mol gấp 1,5 lần số mol của muối còn lại; giả
thiết hai muối trong A có khả năng như nhau trong các phản ứng; không khí chứa 20% oxi và
80% nitơ về thể tích.
a. Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
b. Tính phần trăm khối lượng của các chất trong hỗn hợp F.
c. Tính tỉ khối của khí D so với khí B.
a. Khối lượng riêng của aragonite là 2,93 g.cm -3. Hãy tính khối lượng riêng (theo
g.cm-3) của calcite và vaterite.
b. Xác định sự biến đổi thể tích (%) trong mẫu CaCO 3 kết tinh khi nó trải qua các
chuyển hóa sau:
i. từ calcite thành aragonite.
ii. từ aragonite thành vaterite.
c. Dựa vào các tính toán ở trên, hãy cho biết ở áp suất cao thì dạng kết tinh khan
nào có thể trở nên bền hơn calcite?
2. Phân loại các chất sau đây theo bản chất của lực tương tác giữa các đơn vị cấu trúc
trong mạng tinh thể của chúng: Cu, kim cương, MgO, C6H12O6 (glucozơ), I2, Pb, BN, NaI.
3. Cho biết trạng thái lai hóa của các nguyên tử trung tâm trong các phân tử sau, dự
đoán dạng hình học của chúng: XeF2; XeF4; XeOF2; XeOF4; BrCl3; ClF5; IF7; SOBr2;
[NiCl4]2-; [Pt(NH3)4]2+.
Trang 2
Ở dạng này, histidine được coi như một axit 3 lần axit (được kí hiệu là H 3A2+) có các
hằng số phân li axit tương ứng: pKa1 = 1,82; pKa2 = 6,00 và pKa3 = 9,17. Hòa tan hoàn toàn
5.10–3 mol H3ACl2 trong nước, thu được 50,0 mL dung dịch X.
a. Tính pH của dung dịch X.
b. Để xác định lại nồng độ của Histidine trong dung dịch X, người ta tiến hành
chuẩn độ dung dịch X bằng dung dịch chuẩn NaOH 0,10M. Có thể dùng chỉ thị nào trong số
các chỉ thị sau đây để thực hiện phép chuẩn độ nếu sai số cho phép trong khoảng ±1%? Giải
thích bằng tính toán.
Metyl vàng (pH = 4,0); metyl da cam (pH = 4,4), metyl đỏ (pH = 6,2); bromthimol
xanh (pH = 7,6), đỏ trung tính (pH = 8,3), phenolphthalein (pH = 9,0).
Biết rằng, trong phân tích thể tích, khi chuẩn độ các đa axit hoặc đa bazơ, nếu tỉ số các
hằng số phân li kế tiếp vượt quá 1.10 4 lần thì cho phép chuẩn độ riêng rẽ từng nấc với sai số
không vượt quá 1%. Mặt khác, để đảm bảo sai số cho phép phân tích thể tích thì người ta
thường chuẩn độ các axit, bazơ có hằng số cân bằng lớn hơn 1.10–9.
c. Điểm đẳng điện (pI) của amino axit là giá trị pH của dung dịch mà tại đó điện
tích trung bình của amino axit bằng không. Hãy tính giá trị pI của Histidine.
Bình A chứa hỗn hợp CO2 và H2 với tỉ lệ mol 1:1. Bình B chứa propane. Cả hai bình
được nung nóng đến 527oC ở áp suất không đổi. Các hệ cân bằng ở 527 oC được biểu diễn
như sau:
Bình A: CO2 + H2 CO + H2O K1 = 2,50.10-1
Bình B: C 3 H8 C 3 H6 + H 2 K2 = 1,30.10-3 mol.L-1
Ở 527oC, áp suất cân bằng ở hai bình giống nhau, thành phần phần trăm theo thể tích
của propane trong bình B ở trạng thái cân bằng là 80 %.
Trang 4
a. Tính nồng độ cân bằng của các chất thành phần và áp suất cân bằng tổng trong
bình B.
b. Tính nồng độ cân bằng của các chất thành phần trong bình A.
c. Nếu sử dụng các piston để giảm thể tích của mỗi bình xuống còn một nửa so với
ban đầu ở nhiệt độ không đổi thì áp suất cân bằng tổng trong mỗi bình bằng bao nhiêu?
2. Tetraborane là hợp chất kém bền, bị phân hủy thành các borane đơn giản hơn theo cơ
chế chuỗi. Sự phụ thuộc của tốc độ phân hủy vào nồng độ B4H10 có dạng như sau:
r = A.[B4H10] + B.[B4H10]1,5
Cơ chế dưới đây đã được đề xuất để giải thích cho các dữ kiện thực nghiệm:
B4H10 B3H7 + BH3
k 1
a. Kí hiệu tốc độ các giai đoạn tương ứng là r i, áp dụng xấp xỉ giả-ổn định (trạng
thái dừng) cho nồng độ B3H7, BH3, B2H5, BH2, B2H4, B4H9 và viết ra 6 biểu thức ri liên quan.
b. Biểu diễn nồng độ dừng của B3H7, BH2 và B4H9 theo các hằng số tốc độ ki và
nồng độ B4H10.
c. Biểu diễn tốc độ phân hủy r theo các hằng số tốc độ giai đoạn k i và nồng độ
B4H10. Viết biểu thức cho các hệ số A và B.
d. A và B được đo theo đơn vị nào? Biết các nồng độ được biểu diễn theo mol.L -1
và thời gian theo giây.
e. Xác định bậc của phản ứng phân hủy ở nồng độ tetraborane cao. Giải thích.
Trang 5