Professional Documents
Culture Documents
Case 1 Hen Thi 1
Case 1 Hen Thi 1
Điện tâm đồ
Đau nửa đầu Bệnh đau nửa đầu của BN chỉ xuất hiện 1 Hiện bệnh đau nửa đầu của
lần 1 năm, nếu không kiểm soát tốt dễ gây BN đang được kiểm soát tốt, có
stress, trầm cảm, bên cạnh đó các thuốc thể chuyển sang phòng ngừa
cắt cơn đau nửa đầu như NSAID đều dễ bằng biện pháp không dùng
làm nặng thêm tình trạng hen thuốc hoặc ngừa bằng nhóm
thuốc khác như TCAs
…
Vấn đề 2.
Tóm tắt vấn đề Hen không kiểm soát
Mục tiêu điều - Kiểm soát triệu chứng
trị - Duy trì mức độ hoạt động bình thường kể cả vận động
- Duy trì chức năng phổi càng gần mức bình thường càng tốt, giảm tổn thương đường
dẫn khí
- Ngừa đợt hen kịch phát, ngăn ngừa tử vong do hen
- Hạn chế các tác dụng phụ cua thuốc
Lựa chọn điều - Bắt đầu điều trị ngắn hạn vs OCS (5-7 ngày),
trị - Duy trì kiểm soát đều đặn với ICS-LABA liều trung bình
- Căt cơn bằng ICS-formoterol liều thấp
OCS: Prednisolone 50mg/ngày hoặc hydrocortisone 200mg/ngày
ICS-LABA: Symbicort Turbuhaler DPI (budesonide/formoterol 160/4,5mg)
Lý do *Khó thở tăng dần trong 5 ngày nay nhất là sau khi ngủ dậy vào buổi sáng => triệu
(Rationale), chứng ban ngày >2 lần/tuần
nguồn tra cứu * Thức giấc vào ban đêm 3 lần vì ho => thức giấc do hen
* Hơn 1 tuần nay bệnh nhân đã phải dùng Ventolin hàng ngày => cần thuốc giảm triệu
chứng trên 2 lần/tuần -> có
* Bệnh nhân đặc biệt cảm thấy khó thở khi hoạt động, tuy nhiên bệnh nhân cũng có thể
bị khó thở ngay cả khi không hoạt động nặng => giới hạn hoạt động do hen
=> Hen không kiểm soát
Nguồn tra cứu: GINA 2019
Lựa chọn thay Duy trì kiểm soát đều đặn với: ICS liều cao + tiotropium hoặc LTRA
thế (optional) Cắt cơn bằng ICS-formoterol liều thấp
Theo dõi - Theo dõi BN trong 2-7 ngày, cho đến khi các triệu chứng và chức năng hô hấp trở lại
bình thường, thuốc cắt cơn giảm dần đến chỉ dùng khi cần thiết
- Tận dụng cơ hội để xem xét lại: hiểu biết của BN, các yếu tố nguy cơ cho đợt kịch
phát, xem và chỉnh sửa lại bảng kế hoạch hành động hen.
- Thảo luận về việc sử dụng thuốc, việc tuân thủ với ICS và OCS có thể giảm xuống
50% trong vòng 1 tuần sau xuất vện
- Cần được đánh giá lại sau 1-3 tháng
Lưu ý khác Cân nhắc xuống bậc điều trị khi:
- Hen được kiểm soát tốt và duy trì trong 3 tháng
- Chọn thời gian thích hợp để giảm bậc ( Không có nhiễm trùng hô hấp, không đi du
lịch, mang thai)
- Giảm bậc thông qua các phương thức có sẵn để giảm liều ICS từ 25-50% cách mỗi 2-
3 tháng
- Không được ngưng ICS trừ khi cần được yêu cầu tạm thời để xác định chuẩn đoán
hen
Cân nhắc tâng bậc điều trị khi:
- BN tuân thủ điều trị, kỹ thuật dùng thuốc đúng, các yếu tố nguy cơ đều chỉnh được đã
được xử lý nhưng vẫn có các triệu chứng hen
Vấn đề 3.
Tóm tắt vấn đề Các yếu tố nguy cơ độc lập thay đổi được đợt kịch phát, điều trị không dùng thuốc
Mục tiêu điều Ngừa đợt hen kịch phát
trị
Lựa chọn điều -Hương dẫn BN kỹ thuật hít đúng cách, kiểm tra kỹ thuật hít của BN khi có cơ hội, nếu
trị BN thực hiện sai thì nên mô tả trực tiếp lại cho BN, chú ý các bước không đúng, kiểm
tra lại lần nữa (2-3 lần nếu cần thiết)
- Lưu ý BN và gia đình BN không nên hút thuốc lá nhất là trong nhà khi BN có mặt vì
khói thuốc sẽ làm nặng hơn tình trạng bệnh, BN cũng nên tránh những nơi có khói
thuốc (quán net, tiệm cà phê lề đường,..)
- Cần xác định xem BN có dị ứng với lông mèo hay không, nếu có,nên tránh tiếp xúc
với lông mèo, không nên tiếp tục nuôi mèo
- Tránh dùng NSAID bao gồm aspirin
- BN nên tham gia hoạt động thể chất thường xuyên để tăng cường sức khỏe, cung cấp
lời khuyên giúp ngăn ngừa cơn co thắt cơ trơn phê quản:
* Khởi động trước khi tập luyện
* Dùng SABA trước khi tập luyện
* Dùng ICS – formoterol trước khi tập luyện
Lý do * Tuy được chỉ định sử dụng ICS và tuân thủ dùng thuốc, nhưng có thể kỹ thuật hít của
(Rationale), BN không đúng cách
nguồn tra cứu * Người nhà BN hút thuốc lá (bố và anh trai) -> phơi nhiễm với khói thuốc lá
* BN là sinh viên khoa hóa, có thể phải tiếp xúc với hóa chất nhiều -> dễ làm xấu đi
tình trạng bệnh
* BN nuôi mèo -> lông mèo có thể gây dị ứng, làm bệnh hen xấu đi
Nguồn tra cứu: GINA 2019
Lựa chọn thay
thế (optional)
Theo dõi Sau khi loại bỏ các yếu tô nguy cơ và đảm bảo tuân thủ điều trị cũng như kỹ thuật hít
của BN, cần quan sát xem tình trạng bệnh như thế nào để đánh giá hen hiện tại không
kiểm soát được là do yêu tố nguy cơ hay do hen nặng khó điều trị.
Lưu ý khác
Lưu ý khác
Vấn đề 4.
Tóm tắt vấn đề Hướng dẫn và tư vấn dùng thuốc, giáo dục bệnh nhân
Mục tiêu điều BN dùng thuốc đúng liều, đúng cách để tối ưu hóa điều trị
trị Nhận thức các tác dụng không mong muốn để tránh hoảng loạn, cũng như kịp thời xử
lý khi có vấn đề nghiêm trọng xảy ra
Lựa chọn điều - Cung cấp thông tin về bệnh hen
trị - Hướng dẫn tự giám sát triệu chứng, chức năng hô hấp
- Kiểm tra y tế định kì
- Giải thích cho BN hiệu quả của thuốc, nguy cơ gặp ADR, cách phòng ngừa ADR,
nhấn mạnh lợi ích của việc hoàn thành kế hoạch điều trị bằng thuốc và tuân thủ điều trị
- Tư vấn về cách xử trí co thắt phế quản khi vận động thể lực
- Prednisolone:
* Nên được uống 1 lần vào buổi sáng, việc giảm liều từ từ là không cần thiết vì điều trị
dưới 2 tuần (5-7 ngày)
* Chế độ ăn: nhiều protein, calci và kali; hạn chế muối, đường và lipid. Bổ sung thêm
vitamin D
- ICS/LABA:
Hướng dẫn để dùng Turbuhaler đúng cách
Turbuhaler là một dụng cụ được vận hành bởi dòng khí hít vào, điều này có nghĩa là
khi bệnh nhân hít qua đầu ngậm thì thuốc sẽ theo không khí được hít vào trong đường
hô hấp.
*Đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng ở phần cuối của toa thuốc.
* Hít mạnh và sâu qua đầu ngậm để đảm bảo liều tối ưu sẽ được phóng thích vào phổi.
*Không được thở ra qua đầu ngậm.
* Đậy nắp Symbicort Turbuhaler sau khi sử dụng.
* Súc miệng sau khi hít liều duy trì để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm ở hầu-họng. Nếu
có nấm ở hầu họng, bệnh nhân cũng phải súc miệng bằng nước sau khi hít các liều khi
cần thiết.
*Bệnh nhân có thể không cảm nhận vị thuốc hoặc không cảm thấy có thuốc sau khi hít
bằng Turbuhaler vì lượng thuốc trong mỗi liều rất nhỏ.
*Liều lượng nên được giảm dần khi ngưng điều trị và không nên ngưng thuốc đột ngột.
- SABA:
*Dùng khi cần thiết (lựa chọn thay thế)
* Bước 1: Kiểm tra ống hít
1. Trước khi sử dụng lần đầu tiên, tháo nắp ống hít, lắc kỹ ống hít, ấn 2 nhát vào không
khí để chắc chắn ống hít hoạt động. Nếu ống hít không được sử dụng trong một vài
ngày, lắc kỹ ống hít và ấn 1 nhát vào không khí để chắc chắn ống hít hoạt động.
*Bước 2: Sử dụng ống hít
2. Tháo nắp ống hít bằng cách bóp nhẹ 2 bên cửa nắp.
3. Kiểm tra ống hít cả bên trong và bên ngoài, kể cả chỗ ngậm vào miệng để xem có
chỗ nào bị long ra hay không.
4. Lắc kỹ ống hít để đảm bảo các vật lạ bị long ra đã được loại bỏ và các thành phần
thuốc trong ống hít được trộn đều.
5. Giữ ống hít thẳng đứng giữa ngón cái và các ngón khác, với vị trí ngón tay cái ở đáy
bình, phía dưới của chỗ ngậm.
6. Ngồi thẳng lưng. Thở ra hết cỡ đến chừng nào còn cảm thấy dễ chịu và sau đó đưa
chỗ ngậm vào miệng giữa 2 hàm răng và khép môi xung quanh nhưng không cắn miệng
bình.
7. Ấn 1 nhát vào phần đỉnh của ống hít (ống đựng thuốc) để phóng thích thuốc đồng
thời hít vào một cách đều đặn và sâu (hít chậm và sâu)
8. Nín thở và lấy ống hít ra khỏi miệng. Tiếp tục nín thở cho đến khi còn cảm thấy dễ
chịu. Thở ra nhẹ nhàng (không thở vào bình xịt)
9. Nếu cần tiếp tục hít thêm liều khác, giữ ống thẳng đứng và đợi khoảng nửa phút
trước khi lặp lại các bước từ 4 đến 8.
10. Đậy nắp ống hít.
- Tác dụng ngoại ý có thể gặp:
Prednisolone: tăng đường huyết, thèm ăn, trào ngược dạ dày, thay đổi cảm xúc, rối
loạn giấc ngủ, loãng xương,..
Symbicort Turbuhaler (Budesonide/Formoterol): Hầu hết không gặp tác dụng phụ,
thường là tác dụng phụ tại chỗ như nhiễm Candida ở hầu họng, kích ứng nhẹ tại họng,
ho, khan tiếng, liều cao tăng nguy cơ tác dụng phụ toàn thân.
Thành phần LABA có thể gây, nhức đầu, hồi hộp, run rẩy,..Khuyến cáo hiện tại là
LABA và ICS là an toàn cho bệnh hen khi dùng phối hợp. Sử dụng LABA không kèm
ICS trong hen có liên quan với tăng nguy cơ biến chứng xấu
Leukotriene: ít tác dụng phụ ngoại trừ tăng men gan do dùng zileuton và zafirlukast.
Kháng cholinergic tác dụng dài: tdp không thường gặp nhưng gây khô miệng
Lưu ý khác
Vấn đề 5.
Tóm tắt vấn đề
Lý do
(Rationale),
nguồn tra cứu
Theo dõi
Lưu ý khác