Professional Documents
Culture Documents
Lớp: L09
Nhóm: 09
Thành viên:
Phạm Trung Kiên MSSV: 1913861 – nhóm trưởng
Lại Tấn Huy MSSV: 1913511
Lê Quang Linh MSSV: 1913943
Phạm Ngọc Khánh MSSV: 1911375
Trương Vỹ Kiệt MSSV: 1913888
Sự hình thành của Hệ Mặt trời và Học thuyết Tinh vân (nebular theory).
Mối quan hệ giữa các hành tinh trong hệ Mặt trời (planetary relationship).
PHẦN II
PHÂN LOẠI CÁC HÀNH TINH
TRONG THÁI DƯƠNG HỆ
‹ tổng hợp bởi: Phạm Trung Kiên ›
* Các hành tinh trong Thái dương hệ tuy đều hình thành từ đĩa tiền hành tinh
nhưng tùy vào vị trí và thành phần mà hình thành nên các dạng hành tinh khác
nhau mang những đặc trưng riêng:
Biết rằng nhiệt độ sẽ giảm dần khi đi từ tâm Hệ ra xa nên các hành tinh sẽ bị phân hóa
theo khoảng cách của nó tới Mặt trời trong thời kì mới hình thành Hệ:
Ở vùng phía trong (vùng nóng), nhiệt độ quá cao (trên 150 độ K) để các hợp chất
hydro có thể tụ đặc lại vậy nên những hạt giống duy nhất của quá trình bồi tụ
này là các kim loại nặng và hợp chất silicate. Các tiền hành tinh trong vùng này
đa phần là đá và kim loại, từ đó chúng hình thành các Hành tinh đất đá
(Terrestial planets).
Ở phía ngoài Vành đai tiểu hành tinh, nơi có nhiệt độ lạnh hơn, các hợp chất
hidro (H2O, CH4, NH3) cùng 1 lượng nhỏ đá và kim loại kết lại thành những hạt
giống ‘băng’. Theo thời gian, những “hạt giống” đó lớn thành những “tiền hành
tinh” cực lớn (khối lượng khoảng 10 lần Trái đất). Lực hấp dẫn lớn của chúng bắt
đầu thu thập và giữ lại khí hidro và heli dồi dào ở vùng ngoài này. Một khi quá
trình này đã xảy ra, các mảnh đó lớn lên nhanh chóng, bởi vì hydro và heli chiếm
tới 98% khối lượng đĩa, và thu hút cá khí đó sẽ làm tăng khối lượng dẫn tới tăng
sức hút hấp dẫn. Chúng dần trở thành những đám mây khí to lớn với nhân đặc và
từ đó hình thành nên những Hành tinh khí khổng lồ (Jovian planets).
PHẦN III
CÁC HÀNH TINH ĐẤT ĐÁ
(TERRESTRIAL PLANETS)
‹ tổng hợp bởi: Trương Vỹ Kiệt ›
* Thuật ngữ hành tinh đất đá (terrestial) bắt nguồn từ Trái đất (terra) có
nghĩa là các hành tinh giống như Trái đất:
Các hành tinh đất đá được đặc trưng bởi bề mặt vỏ chắc cứng, khối lượng khá
thấp, trọng lượng riêng cao, chứa nhiều sắt và các kim loại nặng.
Nhờ vào phần nhân kim loại nóng chảy của chúng (chủ yếu là sắt và nikel), từ
trường của các hành tinh loại này tương đối mạnh. Điều này giúp chúng có được
sự bảo vệ tương đối khỏi những cơn bão từ từ Mặt trời và là điều kiện để Trái đất
chúng ta có được sự sống.
* Có 4 hành tinh đất đá trong Thái dương hệ, thứ tự và đặc điểm các hành
tinh được trình bày dưới bảng sau:
1.Thủy tinh (Mercury) 2. Kim tinh (Venus)
Là hành tinh gần nhất và nhỏ nhất trong hệ Được coi như anh em sinh đôi với Trái đất,
Mặt Trời. Kim tinh là hành tinh nóng nhất trong hệ Mặt
Đường kính xích đạo: 4878 km. Trời tuy ở xa hơn gần gấp đôi so với Thủy
Chu kì quay quanh Mặt trời: 88 ngày Trái đất. tinh.
Chu kì tự quay quanh trục: 59 ngày Trái đất. Đường kính quỹ đạo: 12104 km.
1 năm của Thủy tinh chỉ dài bằng 1,5 ngày Chu kì quay quanh Mặt trời: 245 ngày Trái
đất.
của chính nó. Chu kì tự quay quanh trục: 243 ngày Trái Đất.
Thành phần cấu tạo khoảng 70% là kim loại 1 năm trên Kim tinh chỉ hơi dài hơn 1 ngày.
và 30% là silicat. Khối lượng và kích thước gần giống với Trái
Khối lượng riêng trung bình của Sao Thủy là Đất.
5,427 g/cm3 cao thứ 2 trong hệ Mặt Trời. Giống như Trái Đất, lõi Sao Kim ở trạng thái
Lõi của Sao Thủy chiếm khoảng 42% thể tích lỏng một phần bởi vì hai hành tinh có quá
của nó so với của Trái Đất bằng 17%, chứa trình lạnh và tiêu tán nhiệt bên trong với cùng
nhiều sắt hơn bất kì hành tinh nào khác trong một tốc độ.
hệ Mặt Trời. Đường kính nhỏ hơn của Sao Kim so với Trái
Bên ngoài lõi là lớp manti có bề dày từ 500 – Đất cho thấy những phần sâu bên trong hành
700 km bao gồm chủ yếu là silicat. tinh chịu áp suất nhỏ hơn so với của Trái Đất
3. Trái đất (The Earth) 4. Hỏa tinh (Mars)
Là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất Là hành tinh thứ 4 trong hệ Mặt Trời.
đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối Bán kính của Sao Hỏa xấp xỉ bằng một nửa
lượng và mật độ vật chất. bán kính của Trái Đất: 3397 km
Là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó
Tuy 1 năm trên Hỏa tinh(687 ngày) dài gần
có con người và cho đến nay đây là nơi duy
nhất trong vũ trụ được biết đến là có sự sống. gấp đôi năm Trái đất nhưng 1 ngày của nó
Bán kính xích đạo: 6378km (ngày Sol) dài hơn Trái đất khoảng 40 phút
Lõi ngoài của Trái Đất nằm ở độ sâu khoảng do tốc độ quay thấp hơn.
2.900 km phía dưới bề mặt Trái Đất và dày Tỷ trọng của nó nhỏ hơn của Trái Đất,
khoảng 2.260 km. Nhiệt độ của lõi ngoài Trái với thể tích chỉ bằng 15% thể tích Trái Đất
Đất nằm trong khoảng từ 4.400 °C ở phần và khối lượng chỉ bằng 11%. Diện tích bề
trên tới 6.100 °C ở phần dưới. Lớp chất lỏng
mặt của hành tinh đỏ chỉ hơi nhỏ hơn tổng
và nóng bao gồm sắt và niken này của lớp lõi
ngoài có tính dẫn điện, kết hợp với sự tự diện tích đất liền trên Trái Đất.
quay của Trái Đất, sinh ra hiệu ứng dynamo, Lõi Sao Hỏa có bán kính khoảng 1.480 km,
duy trì các dòng điện và như thế được coi là với thành phần chủ yếu là sắt với khoảng 14–
gây ra ảnh hưởng tới từ trường của Trái Đất. 17% lưu huỳnh.
Nó chiếm khoảng 30,8% khối lượng Trái Lõi sắt này có trạng thái lỏng một phần, với
Đất.
sự tập trung các nguyên tố nhẹ hơn cao gấp
Lõi trong của Trái Đất là một quả cầu chủ
hai lần so với lõi của Trái Đất. Lõi được bao
yếu ở dạng rắn có bán kính khoảng 1.220
km, chỉ bằng 70% bán kính của Mặt Trăng. quanh bởi một lớp phủ silicat, lớp này hình
Nó được cho là chứa hợp kim sắt-niken, và thành lên sự kiến tạo và đặc điểm núi lửa của
nhiệt độ của nó tương đương nhiệt độ bề mặt hành tinh, nhưng hiện nay những hoạt động
của Mặt Trời. này đã ngừng hẳn.
* Trong các hành tinh đất đá, chỉ có 2 hành tinh có vệ tinh tự nhiên là Trái đất
(Mặt trăng) và Hỏa tinh (Phobos và Deimos).
PHẦN IV
CÁC HÀNH TINH KHÍ KHỔNG LỒ
(JOVIAN PLANETS)
‹ tổng hợp bởi: Lê Quang Linh ›
Những hành tinh khí khổng lồ có cấu tạo thành phần tương đối khác biệt so với
các hành tinh đất đá và cũng được chia ra làm 2 loại là:
- Khổng lồ khí (gas giants): Mộc tinh và Thổ tinh
Thành phần chủ yếu là Hidro (H) và Heli (He) ở dạng khí
- Khổng lồ băng (ice giants): Thiên vương tinh và Hải vương tinh.
Thành phần chủ yếu là các hợp chất của hidro (H2O, CH4, NH3) ở dạng
rắn.
* 2 chàng Khổng lồ khí (gas giants):
Là 2 hành tinh lớn nhất trong hệ mặt trời, Mộc tinh và Thổ tinh chia sẻ những
đặc điểm đặc trưng của các Khổng lồ khí như sau:
MỘC TINH THỔ TINH
Những
Thành phần chủ yếu là Hidro (H) và Heli (He).
đặc điểm Có nhân nhỏ, rắn, phần lớn là hợp chất của sắt giống như nhân của
tiêu biểu các hành tinh đất đá, thêm vào đó là các hợp chất của hidro và đá.
(chung) Dưới nhiệt độ và áp suất cao, hidro ở lớp trên nhân biến thành dạng
lỏng và dạng kim loại hóa (metallic hydrogen) với các electron tự
của 2 do, từ đó tạo ra từ trường cực mạnh khi hành tinh tự xoay.
hành tinh Vì khối lượng và kích thước lớn, 2 hành tinh đều có rất nhiều vệ tinh
Khổng lồ tư nhiên bao quanh, cùng với đó là các đĩa vật chất hay còn được gọi
là vành đai (ring).
khí
Những Khối lượng: 1,8986x1027 kg, Khối lượng: 5,6846x1026 kg, gấp
gấp khoảng 318 lần Trái đất khoảng 92 lần Trái đất.
đặc điểm
Đường kính xích đạo: Đường kính xích đạo: 120.536 km
142.984 km
Từ trường: yếu hơn Trái Đất
Từ trường mạnh gấp 12 lần
(khoảng 1/12 từ trường Mộc tinh)
từ trường Trái Đất
Vành đai: Halo Ring, Main Có 7 vành đai tự nhiên
riêng Ring, Gossamer Rings (D,C,B,A,F,G,E)
Vệ tinh: 79 vệ tinh tự nhên Vệ tinh tự nhiên: ít nhất 82 vệ tinh
(Io, Europa, Ganymede, (2019)
Callisto,...)
Đặc điểm nổi bật: Vết Đỏ Đặc điểm nổi bật: Vành đai, Lục
Lớn. giác cực Bắc, vệ tinh Titan.
* 2 người Khổng lồ băng (ice giants):
THIÊN VƯƠNG TINH HẢI VƯƠNG TINH
Là 2 hành tinh ngoài cùng của Thái dương hệ, được phát hiện sau cùng và
chúng có những đặc điểm rất giống nhau.
Thành phần chủ yếu: nước đá (H2O), băng metan (CH4), amoniac rắn (NH3)
cùng một lượng nhỏ hợp chất đá rắn ở tâm và khí H, He tạo thành bầu khí
quyển.
Cấu tạo:
- Nhân: dạng rắn, nhỏ, giàu sắt.
- Lớp phủ mantle: nóng, có áp suất cao, chứa nước, khí amoniac và khí metan
bị nén thành dạng băng rắn.
Vì không có hidro dạng kim loại hóa như Mộc tinh và Thổ tinh nên từ trường
của Thiên vương tinh và Hải vương tinh khá yếu, chỉ xấp xỉ từ trường Trái đất.
Khối lượng: 8,6810x1025 kg Khối lượng: 1,0243x1026 kg
Đường kính xích đạo: 51.118 km Đường kính xích đạo: 49.528 km
Có 13 vành đai vật chất và 27 vệ tinh Hệ thống vành đai: Galle Ring,
tự nhiên Le Verrier Ring, Adams Ring,...
Vệ tinh tự nhiên: 14
PHẦN V
KHÍ QUYỂN CỦA CÁC HÀNH TINH
TRONG THÁI DƯƠNG HỆ
‹ tổng hợp bởi: Lại Tấn Huy ›
Canxi 300
TRÁI ĐẤT: Tương tự như Kim Tinh, Trái đát cũng thu thập được tương đối
nhiều khí trong quá trình hình thành để tạo thành bầu khí quyển như hiện nay.
Thành phần khí quyển: nitơ N2 (78,1%), ôxy O2 (20,9%) cùng một lượng nhỏ
argon Ar (0,9%), cacbon điôxít CO2 (khoảng 0,035%), hơi nước và một số khí
khác.
Bầu khí quyển có tầng ozon bảo vệ cuộc sống của Trái Đất bằng cách hấp thụ
bức xạ tia cực tím từ mặt trời.
Khí quyển trái đất gồm 5 tầng:
Tầng đối lưu: Cách bề mặt Trái Đất
16km, tùy vào vĩ độ (ở hai vùng cực là từ
7-10km). Những hiện tượng như mưa,
mưa đá, gió, tuyết…. xảy ra ở tầng này.
Tầng bình lưu: Từ trên tầng đối lưu đến
khoảng 50 km. Ở đây không khí loãng,
nước và bụi rất ít, không khí chuyển động
theo chiều ngang.
Tầng trung lưu: Từ khoảng 50 km đến 80
km, nhiệt độ giảm theo độ cao, có thể tới
-75 °C.
Tầng điện li: Từ 80-85km đến khoảng
1000km. Ở tầng này tồn tại Oxy và Nito ở
dạng ion, vì thế gọi là tầng điện li.
Tầng ngoài: trên 1000km đến 10000km. Không khí ở đây rất loãng, nhiệt độ lại
rất cao, một số phân tử và nguyên tử chuyển động với tốc độ cao để thắng được
lực hút của Trái Đất lao ra vũ trụ.
Các đại dương và ánh sáng tán xạ bởi bầu khí quyển khiến Trái Đất có màu
xanh dương nhạt với chút mây trắng.
HỎA TINH: Tương tự như Trái Đất, Hỏa Tinh cũng thu thập được rất nhiều chất
khí trong quá trình hình thành để tạo nên bầu khí quyển như ngày nay.
Thành phần khí quyển: CO2 là khí chủ
yếu (95,32%), sau đó đến N 2(2,7%), O2
(0,13%), CO(0,08%) và các khí hiếm như
Neon, Argon,…
Khí quyển Hỏa Tinh gồm 3 tầng:
Tầng đối lưu: Tầng đối lưu cao đến
40 km. Lượng bụi lớn trong khí quyển
Sao Hỏa đã đẩy tầng đối lưu lên cao
như vậy (so với khí quyển Trái Đất chỉ
khoảng 10 đến 18 km).
Tầng bình lưu: Tầng bình lưu trên Sao
Hỏa thường nằm trong khoảng độ cao
từ 70km đến 140km.
Tầng trên cùng: Trên 100 km, cấu trúc khí quyển được định đoạt bởi các quá
trình phân ly các phân tử, dưới sự hấp thụ bức xạ Mặt Trời. Tia tử ngoại của
Mặt Trời làm ion hóa các phân tử khí dẫn đến hàng loạt các phản ứng hóa
học phức tạp. Các phân tử bị phân ly, trở nên nhẹ hơn, có xu hướng bay lên trên
cao, thậm chí thoát khỏi sức hút Sao Hỏa.
Sao Hoả chủ yếu có màu nâu đỏ, mặc dù có một vài khu vực lớn màu tối hơn, và
cũng có các chỏm băng ở hai cực. Màu đỏ chiểu ưu thế đến từ các lớp đá oxit sắt
trên bề mặt, vì các đám mây rất hiếm và mỏng.
M
Ộ
C
HẢI VƯƠNG TINH: Là hành tinh với những đặc điểm rất giống với Thiên
Vương Tinh.
Thành phần: Khí quyển Hải Vương Tinh chứa
80% hidro và 19% heli. Cũng có một lượng
nhỏ methane.
Khí quyển chia làm 2 vùng chính:
Tầng đối lưu: Phía dưới với nhiệt độ trong
tầng này giảm theo cao độ.
Tầng bình lưu: Phía trên với nhiệt độ tăng
theo cao độ.
Cũng như Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương
có màu xanh nhạt do các đám mây methane.
PHẦN VI
CÁC VA CHẠM MỨC ĐỘ HÀNH TINH
(PLANETARY IMPACTS)
‹ tổng hợp bởi: Phạm Trung Kiên ›
* Khái quát về sự va chạm:
Các va chạm (Impacts) giữa các vật thể trong hệ Mặt trời đã xảy ra liên tục xuyên suốt
trong lịch sử và đóng vai trò cực kì quan trọng:
Trong thời kỳ hình thành, các va chạm đã giúp xây nên
tiền hành tinh và rồi các Hành tinh.
Các hố va chạm là đặc điểm bề mặt đặc trưng trên Thủy
tinh, Mặt trăng và nhiều vệ tinh của các Khổng lồ khí.
Va chạm giữa Trái đất trong giai đoạn bán nóng chảy và
1 vật thể cỡ Hỏa tinh đã tạo nên Mặt trăng hiện tại (ảnh).
Một giai đoạn thiên thạch bắn phá liên tục đã
giúp Trái đất có đủ nước và sau đó là sự sống.
Với 1 va chạm giữa 1 thiên thạch lên Trái đất
khoảng 65 triệu năm trước, sự việc đã dẫn
đến sự tuyệt chủng của khủng long (ảnh).
Các va chạm có sức ảnh hưởng lên sự sống, lên
các hành tinh và có thể lên cả hệ Mặt trời.
* Đặc điểm của các va chạm:
Sự va chạm của các vật thể lên các vật
thể lớn hơn sẽ tạo ra các hố va chạm
(impact craters). Thường các vật thể
trong hệ Mặt trời sẽ di chuyển với tốc
độ cao nên hố va chạm thường sẽ lớn
hơn vật thể gây ra hố đó.
Trên các vật thể lớn, sự hiện diện của
bầu khí quyển có thể khiến các vật thể
va chạm nhỏ bị vỡ ra hoặc giảm tốc độ.
Gây ra ít thiệt hại hơn, hố va chạm
nhỏ.
* Quá trình va chạm (mô phỏng 1 thiên thạch đâm vào bề mặt rắn):
* Với mọi hệ thống, chúng ta đều có thể thấy các liên kết, các mối quan hệ
giúp cho hệ thống đó tồn tại. Hệ Mặt trời cũng vậy, các Hành tinh, vật thể
tồn tại được như hiện nay đều do có sự hỗ trợ hoặc đối chọi lẫn nhau.
* Những mối quan hệ trong Thái dương hệ:
Mộc tinh với trường hấp dẫn mạnh đã giúp làm
cho các vật thể bên ngoài hệ Mặt trời và những
mảnh vụn, những thiên thạch, sao chổi chệch
hướng hoặc không tới được các hành tinh phía
trong. Điều này một phần giúp cho sự sống trên
Trái đất tồn tại.