You are on page 1of 17

GIỚI THIỆU VỀ MAZDA

IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H

Lịch sử của Mazda

Sau khi hoàn thành phần này, bạn sẽ nắm được:

Lịch sử của Mazda


Xác định xe Mazda

Nội dung

Lịch sử của Mazda


Lịch sử sản phẩm của Mazda

IG02- 1
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H

Lịch sử của Mazda

1920 - 1945
1920 - CTY TNHH Toyo Cork Kogyo được thành lập tại Hiroshima, Nhật Bản

1927 – CTY TNHH Toyo Cork Kogyo đổi tên thành CTY TNHH Toyo Kogyo

1929 - Công ty máy móc dụng cụ Toyo bắt đầu hoạt động

1930 - Nhà máy mới mở tại Fuchu

Nhà máy Fuchu vào thời xưa

1931 - Xe tải ba bánh bắt đầu sản xuất

1932 - Xuất khẩu xe tải ba bánh sang Trung Quốc

1935 - Bắt đầu sản xuất mũi khoan đá và đồng hồ đo

1946 - 1969
1950 - Tải nhẹ Type CA, bắt đầu được sản xuất

1960 - Xe du lịch Mazda 2 cửa đầu tiên ra mắt Mazda R360 Coupe

1961 - Bắt đầu hợp tác kĩ thuật với NSU/Wankel (Đức) về động cơ quay

- Xe bán tải Mazda B-series 1500 (PROCEED) được ra mắt

1962 - Xe du lịch bốn cửa đầu tiên Mazda Carol 600 ra mắt

1964 - Thế hệ đầu tiên Mazda FAMILIA (800/1000) ra mắt

1965 - Bắt đầu hợp tác kĩ thuật với Perkins Services N.V. (U.K.) về động cơ
diesel

Miyoshi Proving Ground được thành lập

IG02- 2
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H

1966 - Nhà máy xe du lịch mới (Ujina) ở Hiroshima được thành lập

1967 - Bắt đầu xuất khẩu toàn phần sang thị trường Châu Âu

- Xe dùng động cơ quay Mazda COSMO Sports (110S) đầu tiên ra mắt

- Mazda 1000/1200 ra mắt

1968 - Xe coupe dùng động cơ quay Mazda FAMILIA (R100) đầu tiên ra mắt

1970 - 1979
1970 - Bắt đầu xuất khẩu sang Mỹ

- Xe Mazda CAPELLA (RX-2) ra mắt

1971 - Xe Savanna (RX-3) ra mắt

1972 - Xe Mazda Luce (RX-4) ra mắt

1977 - Xe Mazda Original GLC/323 (FAMILIA) ra mắt

- Xe Mazda 626 (CAPELLA) ra mắt

1978 - Xe Mazda RX-7 (Savanna RX-7) ra mắt

1979 - Công ty ô tô Ford và Mazda hợp tác, Ford góp 25% cổ phần vào Mazda

1980 - 1989
1980 - FWD Mazda GLC/323 (FAMILIA) ra mắt

- Mazda GLC/323 (FAMILIA) được trao giải “Xe của năm 1980-1981 tại
Nhật”

1981 - 1981 Mazda Inc (Bắc Mỹ) và Văn phòng đại diện Mazda Motors (Châu
Âu) thành lập

Mazda 929 (Cosmo/Luce) series ra mắt

IG02- 3
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H

1982 - Nhà máy Hofu bắt đầu hoạt động

- FWD Mazda 626 (CAPELLA) ra mắt

FWD Mazda 626 (CAPELLA) được giải “Xe của năm tại Nhật”

1983 - Mazda 626 (CAPELLA) được trao giải “Xe nhập của năm” của tạp chí
Motor Trend và các giải thưởng danh giá tại nước ngoài

- Mazda E-series (Bongo/Bongo Brawny van và wagon series) ra mắt tại


Nhật

- Mazda góp vốn 8% vào KIA Motors

- Phòng lab kiểm tra khí động lực (ATL) hoàn thành tại Miyoshi Proving
Ground

1984 - Công ty TNHH Toyo Kogyo đổi tên thành Tập đoàn Mazda Motor

1985 - Trung tâm nghiên cứu kĩ thuật Hiroshima thành lập

- FWD Mazda 323 (FAMILIA) hoàn toàn mới ra mắt tại Nhật

- Tổng sản lượng cộng dồn xe du lịch đạt 10 triệu chiếc

- Mazda Savanna RX-7 (RX-7) phá vỡ kỉ lục IMSA cho mẫu duy nhất đạt
67 chiến thắng

- Mazda RX-7 (Savanna RX-7) hoàn toàn mới ra mắt

- Mazda B-series mới ra mắt

1986 - Mazda RX-7 (Savanna RX-7) đạt giải “Xe nhập của năm 1986” của tạp
chí Motor Trend

- Mazda RX-7 (Savanna RX-7) lập kỉ lục Bonneville National Speed Trial
tại 383.724 km/h ở giải SCTA’s C/Grand Touring Class

IG02- 4
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
1987 - Mazda lập trung tâm nghiên cứu mới tại Yokohama, Nhật Bản

Trung tâm nghiên cứu & phát triển Yokohama

- Giới thiệu Mazda RX-7 (Savanna RX-7) Cabriolet tại Nhật để kỉ niệm 20
năm động cơ quay của Mazda

- Nhà máy mới của Mazda tại Flat Rock, Michigan, Mỹ bắt đầu hoạt động

- Mazda giới thiệu Ford 121 (FESTIVA)

- Mazda kí thỏa thuận với Suzuki Motors cho dòng xe micro-mini

1989 - Mazda MX-5/Miata (Roadster) ra mắt

1990 - 1994
1991 – Năm 1991, tại giải đua 24h Le Mans, Mazda chiến thắng với động cơ 4
rotor 787B (không có piston), là đội duy nhất giành chiến thắng thuộc
quốc gia nằm ngoài Tây Âu hoặc Mỹ.

Động cơ quay 787B và R26B

IG02- 5
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H

1995 - 1996
1996 - Ford giới thiệu Mazda 121 tại các thị trường chính ở Châu Âu

- Mazda đạt chứng nhận ISO9001, chứng chỉ cao nhất cho chất lượng, là
nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đầu tiên đạt được

- Trung tâm phân phối phụ tùng thiết lập tại Mississippi, Mỹ

- Ông Henry D.G được chỉ định là Giám Đốc

- Mazda 2 (DEMIO) ra mắt

- ’96-’97 Mazda 2 (DEMIO) đạt giải “Xe của năm”

- Mazda Digital Innovation (MDI) ra mắt

1997 - 1999
1997 - Mazda 323 (FAMILIA) 3 cửa hatchback ra mắt tại Châu Âu

- Hệ thống đánh giá nhân sự mới được giới thiệu

- Biểu tượng mới Mazda M thiết lập

- Xuất khẩu trở lại sang Đài Loan

- Mazda 626 (CAPLLA) sedan và station wagon hoàn toàn mới ra mắt tại
Nhật và Châu Âu.

- Ông James E. Miller được chỉ định làm Giám đốc

- DEMIO (Mazda 2) FCEV, xe pin điện được phát triển

1998 - Mazda tham gia liên minh Ford/ Daimler-Benz/Ballard phát triển công
nghệ pin cho xe tương lai qua mối liên hệ thân thiết với công ty Ford
Motor

IG02- 6
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
- Bắt đầu sản xuất động cơ turbo diesel phun nhiên liệu trực tiếp loại nhỏ

- Văn phòng Tư vấn nhân viên nữ thành lập

- Liên minh Ô tô Thái Lan (AAT) bắt đầu sản xuất

- Mazda 323 (FAMILIA) mới ra mắt

- AAT giới thiệu bán tải mới tại Thái Lan

- Mazda 2 bán tại Châu Âu

- Mazda Motor Logistics Europe N.V. (MLE) thành lập

- Nhà máy Hofu Nishinoura đạt chứng nhận ISO14001

- AAT bắt đầu xuất khẩu bán tải

1999 - PREMACY mới, Bongo van và xe tải ra mắt

- Mazda đạt thỏa thuận với Mitsubishi cung cấp xe thương mại nhỏ cho
Mitsubishi

- Xe đa dụng MPV mới ra mắt

- Mazda cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên nữ

- Nhà máy Hofu đạt chứng chỉ ISO cho môi trường

- MAZDA ASV-2 với hệ thống an toàn tiên tiến được phát triển

- Cùng với Ford phát triển và sản xuất dòng động cơ toàn cầu mới

- Ông Mark Fields được chỉ định làm Giám Đốc

IG02- 7
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
2000 -
2000 - AAT bắt đầu sản xuất Mazda 323

- Mazda tham gia vào dự án xe chạy pin với Daimler/Chrysler Japan


Holding và Nippon Mitsubishi Oil. Giới thiệu Titan mới tại Nhật, thành lập
trung tâm TELEMATICS

- Trụ sở chính Mazda và nhà máy Hiroshima đạt chứng chỉ ISO14001 về
môi trường

- Mazda MX-5/Miata (Roadster) đạt kỉ lục Guiness

- Mazda giới thiệu MDI

- TITAN và TRIBUTE hòan toàn mới ra mắt

2001 - Mazda mở rộng việc sử dụng vật liệu tái chế từ cản thay thế

- Mazda MX-5 chiến thắng “Auto Color Award 2001” Grand Prix

- Hệ thống “Đặt hàng theo yêu cầu” cho Roadster và FAMILIA S-Wagon
được giới thiệu tại Nhật Bản

- Xe điện mới PREMACY FC-EV ra mắt

- Chương trình nghỉ hưu sớm được áp dụng

- Kí kết gia hạn với Suzuki cho dòng micro-mini

- Committed Credit Facilities thành lập

- Nhà máy Ujina số 2 đóng

- Công nghệ plastic cường lực được phát triển

2002 - Mazda bắt đầu sản xuất động cơ MZR

- Hãng giới thiệu thông điệp mới “Zoom – zoom”

- Mazda 6 (ATENZA) ra mắt

- Ông Lewis Booth được chỉ định là Giám Đốc

IG02- 8
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H

- Mazda tổ chức 100 năm ngày sinh người phát minh động cơ quay, tiến
sĩ Wankel

- Mazda 323 sản xuất tại Trung Quốc ra mắt

- Modun tích hợp chức năng ra mắt đầu tiên tại Bắc Mỹ

- Trang web tra phụ tùng Electronic Parts Catalog ra mắt

- New Mazda6 Sports Sedan sản xuất tại AAI ra mắt

- Mazda RX-8 xuất hiện trong phim X-Men của hãng Twentieth Century
Fox's

- Mazda6 được giải Xe của năm NBR

- Bắt đầu thử nghiệm chạy trên đường cho xe có hệ thống an toàn tiên
tiến

- Management Advisory Committee thành lập

2003 - Mazda6 được giải “Xe của năm RJC 2003”

- Khởi động sản xuất Mazda2 tại Châu Âu

- Bắt đầu sản xuất động cơ quay RENESIS

- Mazda RX-8 ra mắt

- Phát minh công nghệ kết nối nhôm bằng ma sát nhiệt
IG02- 9
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H

Công nghệ kết nối nhôm của Mazda

Lịch sử sản phẩm Mazda

Mazda-GO (1931)

Logo Mitsubishi trên bình nhiên liệu. Mazda


phân phối model này cho Mitsubishi. Hợp đồng
cung cấp này kết thúc năm 1936

Tải nhẹ CA Type


(1950)

Động cơ: 1157 cc, OHV, 32 HP, 2 xylanh làm


mát bằng gió

Romper (1958)

Ba ghế ngồi

Động cơ: 1105 cc, OHV, 32.5 HP, 2 xylanh làm


mát bằng gió

"Romper" nghĩa là xe chạy nhanh

R360 (1960)

Xe du lịch hạng nhẹ bốn chỗ

Động cơ: 356 cc, OHV, 16 HP, 2 xylanh làm


mát bằng gió, 32km / lít

Có thể chọn xe trang bị hộp số tự động

IG02- 10
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
B1500 (1961)

Tải nhẹ một tấn, hai chỗ ngồi.


Động cơ: 484 cc, 60HP, 4 xylanh, làm mát
bằng nước

Carol 360 (1962)

Xe du lịch hạng nhẹ, bốn chỗ. Động cơ:


358 cc, 18HP, nhôm đúc, 4 xylanh, làm
mát bằng nước

E2000 (1964)

Ba loại tải đa năng

Mazda light bus (1965)

Bus hạng nhẹ, 25 ghế. Dài: 5,995mm-Rộng:


2,025mm-Cao: 2,320mm. Động cơ: 1,985 cc,
81HP, 4 xylanh, làm mát bằng nước

Proceed (1965)

Động cơ: 72 HP
Tốc độ tối đa: 120 km/h

IG02- 11
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
Bongo (1966)

Động cơ: 782 cc, 37 HP, nhôm đúc, 4 xylanh,


làm mát bằng nước

Luce (1966)
Sedan gia đình bốn chỗ, Dài 4,370mm x Rộng
1,630mm x Cao1,410mm
Động cơ: 1490 cc, 78HP, 4 xylanh, làm mát
bằng nước

Cosmo Sport (1967)


Xe thể thao hai chỗ.
Động cơ quay 2 rotor (491 cc x 2)
Tốc độ tối đa: 185 km/h
0-400 m: 16.3 sec. Xe trang bị động cơ
quay đầu tiên của Mazda

Luce rotary coupe (1969)

Coupe cao cấp


Động cơ quay 126 HP
Tốc độ tối đa : 190 km/h
0-400 m mất: 16.9 sec

IG02- 12
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
Capella (1970)

Sedan thể thao.


Động cơ quay hai rotor 12A, 120 HP
Động cơ tịnh tiến 1600cc
Năm 1971, có thêm dòng “REmatic” trang bị
hộp số tự động và động cơ quay

Cosmo AP (1975)

Chiếc coupe 5 chỗ


Dài 4,545mm x Rộng1,685mm x cao 1,325mm
Động cơ quay 2 rotor 12A & 13B,
Động cơ tịnh tiến 1800 cc
0-400 m mất 15.9 sec

Savanna RX-7 (1978)

Coupe thể thao 4 chỗ


Dài 4,285mm x Rộng 1,675mm x Cao 1,260mm
Động cơ quay hai rotor 12A, 130 HP
0-400 m mất 15.8 seconds
Tốc độ tối đa: 180 km/h

CAPELLA (1982)

Dẫn động bánh trước, động cơ đặt dọc ở trước


Động cơ: 1600 cc 90ps), 1800 cc (100ps)
2000 cc (120ps)
Tháng 10, 1983, model có turbo (145ps) ra mắt

Roadster (1989)
Tại Bắc Mỹ gọi là MX-5 Miata ( hoặc Miata),
MX-5 tại Châu Đại Dương và Châu Âu,
Roadster tại Nhật. MX-5 là một trong những
chiếc xe thể thao bán chạy nhất thế giới, với
748904 chiếc bán ra tính đến cuối năm 2005

IG02- 13
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
Eunos Cosmo (1990)
Chiếc coupe cao cấp dài 4815mm, rộng 1795
mm, cao 1305 mm với động cơ quay 3 rotor
280hp hoặc động cơ quay 2 rotor 230hp. Giá
đề xuất là 5200000 yen cho động cơ quay 3
rotor

Centia (1991)
Thay tên Mazda Luce trên platform H tại Nhật
năm 1991 và kết thúc năm 1999 với hai thế hệ.
Động cơ: 2500 cc V6 (160 ps)
3000 cc V6 (200 ps)

RX-7 (1991)

Động cơ quay hai rotor 13B với hệ thống turbo


(255 hp)

Tribute (2000)
Mẫu này dựa trên nền Mazda 626, tương tự
như Ford escape, là chiếc SUV chính của dòng
Ford’s compact SUV CD2

Mazda 6 (ATENZA) (2002)

Atenza/Mazda6 thay thế Mazda 626, sedan 4


cửa, hatchback 5 cửa và station wagon 5 cửa.
Hệ thống lái bao gồm động cơ trên Mazda Z
loại 1.8L, 2.0L và 2.3 L, hộp số tay 6 cấp và số
tự động 4 cấp

IG02- 14
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
RX-8 (2002)
Chiếc coupe thể thao này lại được RJC bầu là
“Xe của năm 2004”. Mazda liên tục đạt giải này
cho 2 năm liên tiếp. Thế hệ kế tiếp của dòng
RX-8 với động cơ quay qua tên Renesis lại
được RJC bầu là “Xe của năm”

Mazda 3 (AXELA) (2003)


Dòng xe compact này được phát triển là thế hệ
thứ tư sau Atenza, Demio và RX-8 dựa trên
tinh thần Zoom Zoom của Mazda. Xe này mang
lại an toàn, tính năng lái thể thao. Kiểu dáng
làm hài lòng khách hàng, và chất lượng mang
tới niềm hứng thú khi lái.

Roadster (2005)
Thế hệ sản xuất thứ ba của dòng MX-5, mã NC
bắt đầu ngày 17/5/2005. Xe model 2006 được
giao vào tháng 8. Xe này không dùng chung
phụ tùng so với thế hệ thứ hai, ngoại trừ phần
vè xi nhan trên phiên bản Châu Âu.

Mazdaspeed 6/ Mazda6 MPS


(Mazdaspeed Atenza) (2006)
Phiên bản tính năng cao của Mazda6. Được
trang bị turbo phiên bản 2.3L MZR I4 với công
suất 272PS (200kW). Động cơ turbo 2.3L DISI
với phun nhiên liệu trực tiếp. Mặt trước được
thiết kế lại với nắp capo nhô lên, hộp số 6 cấp
và dẫn động toàn thời gian all wheel drive.

Mazda 5 (Premacy) (2005)


Mẫu này dựa trên nền Ford C1, có chiều phụ
tùng chung với Mazda 3. Khoảng cách bánh xe
là 2740mm (108in) với chiều dài tổng thể là
4505mm (177in).

IG02- 15
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
Mazda 8 (MPV) (2006)
Lần đầu ra mắt tại Nhật năm 1990, MPV là xe
minivan đầu tiên của Mazda. Thế hệ thứ hai ra
mắt năm 2006.

BT-50 (2006)
BT-50 là xe bán tải một tấn, phiên bản này lớn
hơn phiên bản bán tải kế tiếp B-Series/Ford
Ranger. BT-50 ra mắt tại triển lãm Bangkok
Motor Show ngày 22/03/2006. Xe này dùng
chung động cơ Duratorq/MZR-CD 2.5L và 3.0L
động cơ Diesel 4 xylanh thẳng hàng của
Ranger.

CX-7 (2006)
Dòng trung crossover SUV của Mazda. Sức
mạnh lấy từ động cơ 2.3L 4 xylanh thẳng hàng
MZR dung trên Mazdaspeed 6, với công suất
244hp (182kW)tại 5000 RPM và momen
258ft·lbf (350N·m) tại 2500 rpm. 99% momen
tối đa tại 5000 rpm

IG02- 16
GIỚI THIỆU VỀ MAZDA
IG02 – Lịch sử phát triển TC000-08-01H
Câu hỏi ôn tập

Điền từ vào các ô trống

1. 1920 - CTY TNHH Toyo Cork Kogyo thành lập tại Hiroshima, Nhật Bản

2. 1931 - Xe tải ba bánh bắt đầu sản xuất

3. 1961 - Bắt đầu hợp tác kĩ thuật với NSU/Wankel (Đức) về động cơ quay

4. 1979 - Công ty ô tô Ford và Mazda hợp tác

5. 1984 - Công ty TNHH Toyo Kogyo đổi tên thành Tập đoàn Mazda Motor

6. 1991 – Động cơ quay trên MAZDASPEED Sigma MC 74 chiến thắng tại giải
đua Le Mans

7. 1997 - Biểu tượng mới Mazda M thiết lập

8. 2000 - Trụ sở chính Mazda và nhà máy Hiroshima đạt chứng chỉ ISO14001
về môi trường

IG02- 17

You might also like