Professional Documents
Culture Documents
Quá trình tổng hợp Ethylene Glycol từ Ethylene xảy ra qua hai giai đoạn.
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng là E=5e4 kJ/kgmole. Hằng số Arrhenius là
5e6. Coi như không xảy ra các phản ứng tạo Di, TriEthylene Glycol.
Hỗn hợp Ethylene (độ tinh khiết 98%, còn lại Methane), không khí ( 21% O 2,
79% N2) tại 25oC, 2MPa với lưu lượng Ethylene 150 kgmole/h và lưu
lượng không khí gấp 2,5 lần khối lượng hỗn hợp Ethylene. Dòng sau khi trộn
được gia nhiệt sơ bộ lên 150 oC rồi đưa vào thiết bị phản ứng. Thiết bị phản ứng
đoạn nhiệt được duy trì ở nhiệt độ từ 250 oC, áp suất 2 MPa. 20% hỗn hợp sau
phản ứng được tuần hoàn vào thiết bị phản ứng. Phần hỗn hợp còn lại
cũng được giảm áp, làm lạnh xuống 200 kPa, 30 oC rồi vào thiết bị tổng hợp
Ethylene Glycol loại thùng có khuấy. Dòng nước ở 30 oC, 200kPa, lưu lượng
nước 980 kgmole/h, cũng được đưa vào thiết bị phản ứng loại khuấy liên tục với
thể tích 5m3, độ điền đầy 80%, làm việc tại 65oC, 200 kPa. Hệ nhiệt độ Uniquac.
2 Độ chuyển hóa của thiết bị phản ứng chuyển hóa Ethylene là bao nhiêu?
4 Nhiệt độ phản ứng là bao nhiêu để độ chuyển hóa của thiết bị khuấy trộn là 80%
5. Sản phẩm phản ứng từ đáy CSTR được chuyển vào tháp chưng cất. Tháp chưng
cất làm việc ở áp suất đỉnh và đáy là 20 và 30 kPa. Sản phẩm thu được có độ tinh
khiết 99.9% được chuyển về thùng chứa. Xác định số đĩa lí thuyết, đĩa nạp liệu,
nhiệt độ đáy và đỉnh tháp.