You are on page 1of 30

Tên: Võ Hà Tuyết Mai

Mssv: 18153030
GVHD: Thầy Chế Quốc Long Tiêu chuẩn ISO
Quốc tế 12647-6
Tái bản lần hai
2012-12-15

Kỹ thuật đồ họa — Kiểm


soát quá trình phục chế
trong tách màu, in thử và in
sản lượng.
Phầ n 6: IN FLEXO
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Mục lục
LỜI TỰA...............................................................................................................................................2
LỜI GIỚI THIỆU.................................................................................................................................4
1. Phạm vi...........................................................................................................................................7
2. Tài liệu tham khảo.........................................................................................................................7
3. Những thuật ngữ và định nghĩa....................................................................................................8
3.1 Bản in cho in Flexo................................................................................................................8
3.2 Nhà cung cấp..........................................................................................................................8
3.3 Bộ phận thu............................................................................................................................8
3.4 Màu thay thế..........................................................................................................................8
3.5 Màu pha.................................................................................................................................8
4. Yêu cầu...........................................................................................................................................8
4.1 Khái quát................................................................................................................................8
4.2 Yêu cầu tài liệu đầu vào........................................................................................................9
4.3 Mục đích in..........................................................................................................................13
5. Báo cáo.........................................................................................................................................20
Phụ lục A (informative) Thông tin số liệu của màu pha..................................................................21
Phụ lục B (informative) Đường cong in ấn cho quy trình làm việc non-colour managed.............23
Phụ lục C (informative) Trao đổi thông tin......................................................................................25
Phụ lục D (informative) Xác định các thông số chất lượng của các điểm tram hóa trên phim tách
màu.......................................................................................................................................................27
Tài liệu tham khảo...............................................................................................................................30

Trang 2
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

LỜI TỰA
ISO (Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế) là một liên đoàn tiêu chuẩn trên toàn thế giới.
Công việc chuẩn bị các tiêu chuẩn quốc tế thường được thực hiện thông qua các Ủy
ban kỹ thuật ISO. Các tiêu chuẩn quốc tế đặt ra trong mỗi lĩnh vực thường được nghiên
cứu bởi Ủy ban kỹ thuật ISO và chịu trách nhiệm về lĩnh vực đó cùng với các tổ chức
quốc tế, chính phủ và phi chính phủ liên quan. ISO hợp tác chặt chẽ với Ủy ban Kỹ
thuật điện quốc tế (IEC) về tất cả các vấn đề của tiêu chuẩn kỹ thuật điện.

Các tiêu chuẩn quốc tế được phác thảo phù hợp với các quy luật xác định trong các
hướng dẫn ở phần 2, ISO/IEC.

Nhiệm vụ chính của Ủy ban kỹ thuật là nghiên cứu các tiêu chuẩn quốc tế. Dự thảo các
tiêu chuẩn quốc tế do Ủy ban kỹ thuật đề ra sẽ được các thành viên bỏ phiếu. Một bộ
tiêu chuẩn được công nhận là tiêu chuẩn quốc tế phải có được sự tán thành của ít nhất
75% phiếu bầu từ các thành viên.

Cần lưu ý một số yếu tố của tài liệu này có nhiều khả năng thuộc về bản quyền bằng
sáng chế. ISO sẽ không chịu trách nhiệm nhận dạng bất kỳ hoặc tất cả các quyền bằng
sáng chế đó.

ISO 12647-6 được nghiên cứu bởi Ủy ban Kỹ thuật ISO / TC 130 về Kỹ thuật đồ họa.

Phiên bản thứ hai này đã được bổ sung về mặt kỹ thuật và thay đổi trên bản xuất bản
lần đầu tiên (ISO 12647-6: 2006). Bản bổ sung phần này của ISO 12647 đã thay đổi ý
định của tài liệu từ định nghĩa kiểm soát quy trình sang đặc điểm kỹ thuật về cách trao
đổi thông tin cần thiết để xác định các đặc tính in của sản phẩm như mong muốn. Để
làm điều này, nó đã được xây dựng trên công nghệ quản lý màu sắc và trao đổi dữ liệu
đặc trưng màu sắc.

Trang 3
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

ISO 12647 là một bộ tiêu chuẩn dùng trong ngành in kiểm soát chất lượng từ quá trình
tách màu, in thử, ghi kẽm đến in sản lượng. ISO 12647 bao gồm các phần sau:

- Phần 1: Các thông số và phương pháp đo.


- Phần 2: In Offset.
- Phần 3: In Offset coldset và Letterpress trong in báo.
- Phần 4: In Ống đồng.
- Phần 5: In Lưới.
- Phần 6: In Flexo.
- Phần 7: In kỹ thuật số.
- Phần 8: Quy trình in xác thực hoạt động trực tiếp từ dữ liệu kỹ thuật số.

Trang 4
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

LỜI GIỚI THIỆU


Trước đây, loạt Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 12647 đã thiết lập các thông số kiểm soát quá
trình và các giá trị mục tiêu và dung sai của chúng cho các quy trình in chuyên nghiệp
quan trọng nhất của ngành nghệ thuật đồ họa. Khái niệm ban đầu là cơ sở cho loạt
phim đã được đặt ra trong ISO 12647-1. Phần này của ISO 12647 khác với khái niệm
đó vì in flexo đã thay đổi đáng kể kể từ khi ISO 12647 ban đầu được hình thành.

Ấn bản này của tiêu chuẩn ISO 12647 khác với ấn bản trước đó là không xác định mục
đích điều kiện in cụ thể mà thay vào đó yêu cầu điều kiện in tham chiếu cụ thể (tập dữ
liệu đặc tính) được chỉ định. In Flexo khác với các quy trình in khác bằng cách sử dụng
nhiều loại kiến trúc máy in, thứ tự mực, loại mực, trục anilox, loại vật liệu in, v.v. Mỗi
quy trình này liên quan đến điều kiện in khác nhau và nhằm kiểm soát quy trình. Tiêu
chuẩn này yêu cầu màu sắc của sản phẩm in phải phù hợp với tập dữ liệu đặc tính hoặc
điều kiện in do nhà cung cấp và khách hàng thỏa thuận, đồng thời quy định các yêu cầu
và dung sai tối thiểu phải được truyền đạt và sản xuất.

Mục đích của in thử là mô phỏng các đặc điểm trực quan của sản phẩm in thành phẩm
càng gần càng tốt, điều này thường trở thành một thỏa thuận hợp đồng giữa nhà cung
cấp và khách hàng. Để mô phỏng trực quan một sản phẩm in cụ thể, các quy trình in
thử sẵn có thể yêu cầu các giá trị cho các mục đích kiểm soát quy trình khác nhau (ví
dụ: tông nguyên đồng nhất, tăng giá trị gia tăng tầng thứ) khác với các giá trị của quy
trình in mà chúng nhằm mô phỏng. Điều này là do sự khác biệt về các hiện tượng như
độ bóng, tán xạ ánh sáng (trong vật liệu in hoặc chất tạo màu), trap ink hoặc hiệu suất
in chồng lên, metamerism và độ trong suốt. Những khác biệt như vậy có thể xảy ra đối
với những quy trình in thử sẵn trong đó vật liệu in, chất màu và công nghệ áp dụng
chúng khác biệt đáng kể so với in flexo. Trong những trường hợp như vậy, người sử
dụng hoặc nhà cung cấp cần đảm bảo rằng các hiệu chỉnh thích hợp được chỉ định.

Trang 5
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Mặc dù thị trường này sử dụng in thử màu trên màn hình điện tử và mục đích của các
tác giả là tham chiếu các yêu cầu đối với các kỹ thuật in thử đó, ISO / TC 130 vẫn chưa
xác định một tiêu chuẩn trong lĩnh vực này có thể được tham chiếu. Người ta hy vọng
rằng công việc như vậy sẽ tiến triển và có sẵn trong tương lai gần.

Ngoài ra, công việc đã bắt đầu trên ISO 17972, Kỹ thuật đồ họa - Định dạng trao đổi
dữ liệu màu. ISO 17972-4 sẽ bao gồm các thông số kỹ thuật trao đổi cho dữ liệu đặc
tính màu pha để tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền thông dữ liệu màu pha.

Trang 6
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Kỹ thuật đồ họa — Kiểm soát quá trình phục chế trong


tách màu, in thử và in sản lượng.
Phầ n 6: IN FLEXO
1. Phạm vi
Phần này của ISO 12647 quy định các yêu cầu đối với việc trao đổi dữ liệu và
thông tin cần thiết cho việc xác định mục đích in flexo bốn màu của việc đóng gói
và xuất bản tài liệu, bao gồm cả giấy báo. Nó dựa trên việc sử dụng dữ liệu đặc
trưng màu để xác định mục đích in màu và bao gồm phân công trách nhiệm thích
hợp và dung sai được đề xuất trên các thông số tới hạn của quá trình in Flexo. Phần
này của ISO 12647 được áp dụng trực tiếp cho:
- In Flxeo xuất bản bao gồm tạp chí, catalog và tài liệu quảng cáo và in Flexo bao
bì bao gồm hộp, nhãn và bao bì mềm.
- Tách màu và quá trình in thử tông màu liên tục để dự đoán kết quả đo màu của
in Flexo.
Hướng dẫn cũng được cung cấp liên quan đến định nghĩa màu pha được sử dụng
trong in Flexo.
2. Tài liệu tham khảo
Bộ tiêu chuẩn ISO 12647 tham khảo từ những tài liệu sau:
- ISO 5-3, Photography and graphic technology - Density measurements - Part 3:
Spectral conditions
- ISO 2846-5, Graphic technology - Colour and transparency of printing ink sets
for four-colour printing - Part 5: Flexographic printing
- ISO/TS 10128, Graphic technology - Methods of adjustment of the colour
reproduction of a printing system to match a set of characterization data

Trang 7
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

- ISO 12647-7, Graphic technology - Process control for the production of half-
tone colour separations, proof and production prints - Part 7: Proofing
processes working directly from digital data
- ISO13655, Graphic technology - Spectral measurement and colorimetric
computation for graphic arts images
- ISO 15930 (all parts), Graphic technology - Prepress digital data exchange
using PDF
3. Những thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Bản in cho in Flexo
Trục ống hoặc ống bọc lồng trục được bao phủ bằng cao su loại nổi hoặc bản in
photopolymer để ứng dụng mực in vào in chất nền.
3.2 Nhà cung cấp
Tổ chức dữ liệu để in ấn, nhà phân phối dữ liệu kỹ thuật số, nhà thiết kế, công ty
sản xuất hàng tiêu dùng hoặc cửa hàng kinh doanh.
3.3 Người nhận
Tổ chức nhận tệp hoặc nơi tệp dữ liệu kỹ thuật số được chuyển đến, phần này trong
ISO 12647 thường là công ty chế bản, xưởng in hoặc xưởng gia công thành phẩm.
3.4 Màu thay thế
Màu spot được sử dụng thay cho màu process cùng với các bản tách màu thay thế
tương ứng.
3.5 Màu pha
Màu non-process được sử dụng cộng thêm vào hoặc thay thế cho màu process và
thường được áp dụng với một lần in.
4. Yêu cầu
4.1 Khái quát
Trong mọi trường hợp, các file dữ liệu kỹ thuật số, bộ phim tách màu hoặc bộ in ấn
được giao để in phải kèm theo bài in thử ký mẫu hoặc bản copy của bản in giả lập

Trang 8
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

trên máy tinh trừ khi có thỏa thuận giữa tất cả các bên liên quan rằng không cần
bằng chứng. Nếu được giao, bài in thử ký mẫu sẽ mô phỏng điều kiện in dự kiến
bao gồm cả quá trình hoàn thành và phải phù hợp với ISO 12647-7. Thực tế việc
này có thể xác minh được bằng cách đo dải kiểm tra chất lượng được chỉ định rõ
ràng hoặc mục tiêu kiểm soát tương tự phù hợp để xác minh đã đo được in trên bản
in thử cùng với bản mẫu. Việc sử dụng bản copy của bản in giả lập trên máy tinh
thử cần có sự đồng ý giữa người gửi và khách hàng.
LƯU Ý: Trong trường hợp cần có các bản in thử trung gian để mô phỏng sản phẩm
đã in mà chưa được áp dụng hoàn thiện, các bản in thử này thường do thợ in chuẩn
bị.
4.2 Yêu cầu tài liệu đầu vào
4.2.1 Khái quát
Đầu vào cho in Flexo có thể là phim, dữ liệu kỹ thuật số hoặc phim tách màu và
khuôn in. Cần lưu ý rằng việc sử dụng phim hoặc phim tách màu và khuôn in làm
định dạng trao đổi giữa nhà cung cấp và khách hàng có thể bao gồm các chi tiết bổ
sung (như sự biến dạng hình ảnh) không được đề cập chi tiết trong tiêu chuẩn này.
4.2.2 Hiệu chỉnh sự biến dạng
Hiện tại không có thỏa thuận về một công thức duy nhất cho sự biến dạng hình
ảnh. Do đó, việc tính toán được sử dụng sẽ được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và
khách hàng.
4.2.3 Yêu cầu khuôn in
Tất cả dữ liệu đầu vào cho in (phim, dữ liệu kỹ thuật số hoặc các bản in) phải kèm
theo bài in thử được chuẩn bị theo ISO 12647-7 trừ khi có thỏa thuận trước rằng
không cần phải có bài in thử, hoặc bản copy của bản in giả lập trên máy tính đã
thỏa thuận sẽ được dùng.
4.2.4 File dữ liệu kỹ thuật số

Trang 9
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Dữ liệu được cung cấp để in phải ở định dạng màu CMYK, CMYK cộng với màu
pha hoặc CMYK với màu thay thế. Dữ liệu thực tế được truyền đi có thể là dữ liệu
định dạng cuối cùng hoặc bộ dữ liệu màu ba thành phần được kết hợp để cho phép
dữ liệu được chuyển đổi sang định dạng dữ liệu cuối cùng. Điều kiện in dự định
phải được xác định với đủ dữ liệu để cho phép áp dụng ít nhất một trong ba
phương pháp được mô tả trong ISO / TS 10128 để thiết lập mục đích in. Khi điều
kiện in dự định được bao gồm trong bản ghi chép các thông số đặc tính do ICC
duy trì và dữ liệu kỹ thuật số là CMYK, tên được sử dụng trong bản ghi chép ICC
này có thể được sử dụng để nhận dạng thay cho việc đưa vào hồ sơ đầu ra ICC.
Nếu bản ghi chép đó không bao gồm điều kiện in dự tính thì sẽ bao gồm hồ sơ đầu
ra ICC. Nếu dữ liệu không phải là CMYK thì dữ liệu sẽ được xác định theo
phương pháp đo màu bằng cách sử dụng bao gồm cấu hình đích là ICC; mục đích
chuyển đổi được sử dụng với cấu hình đầu ra phải được thông báo.
Định dạng tệp được sử dụng để trao đổi dữ liệu phải là PDF / X phù hợp với ISO
15930 (tất cả các phần).
CHÚ THÍCH 1: Thông tin của các màu pha như một phần của trao đổi dữ liệu số
vẫn chưa được xác định đầy đủ. Xem Phụ lục A.
CHÚ THÍCH 2: Phụ lục B cung cấp đường cong in để sử dụng trong những
trường hợp mà hệ thống quản lý màu để nhập và chuẩn bị dữ liệu không có sẵn
hoặc không thích hợp.
4.2.5 Yêu cầu film/bản in
4.2.5.1 Tách màu
Để cho phép sao chép ít nhất 100 bước giá trị tông màu, độ phân giải của bộ cài
đặt hình ảnh hoặc bộ cài đặt forme in phải được đặt thành độ phân giải thích hợp
cho quy tắc màn hình cần thiết cho ứng dụng in.
Khi film được cung cấp thì film tách màu có bề mặt mờ có mật độ cốt lõi là từ 4,0
trờ lên. Mật độ chuyển tram ở vùng trung tâm của một điểm tram sáng phải có giá

Trang 10
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

trị không được lớn hơn 0,1 so với giá trị tương ứng của một vùng sáng. Mật độ
truyền của màng trong không được lớn hơn 0,15. Cả hai phép đo phải được thực
hiện bằng máy đo mật độ truyền qua (UV) có sản phẩm quang phổ phù hợp với
mật độ in ISO 5 Loại 1 như được định nghĩa trong ISO 5-3.
Chiều rộng rìa không được lớn hơn một phần tư chiều rộng màn hình.
Trong trường hợp quy trình sản xuất bản in kỹ thuật số dựa trên công nghệ digital
LAMS (Laser Ablative Mask System), cả mặt nạ và mức độ vết bẩn đều phải
được kiểm soát. Mặt nạ phải có mật độ in ISO 5 Loại 1 là 4,0 hoặc cao hơn. Mức
độ vết bẩn (lượng mặt nạ không bị laser loại bỏ) không được cao hơn 0,07. Mức
độ vết bẩn là sự chênh lệch mật độ truyền giữa khu vực mà mặt nạ đã được loại
bỏ hoàn toàn (sử dụng băng keo hoặc dung môi) và vùng tông nguyên (nơi mặt nạ
được loại bỏ bằng tia laser độc quyền).
CHÚ THÍCH 1: Yêu cầu về mật độ màng trong dựa trên sự hiểu biết rằng phạm
vi mật độ của các vùng trong của tất cả các phim được phơi trên cùng một bản in
cần phải nằm trong phạm vi mật độ in ISO 5 Loại 1 là 0,10. Kinh nghiệm đã
chứng minh rằng 0,05 đại diện cho giá trị thấp nhất thường thấy đối với mật độ in
ISO 5 Loại 1. Đối với phim tách màu có mật độ phim rõ ràng trên phạm vi này,
cần có thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng. Liên hệ hoặc sao chép cũng
có thể được sử dụng để đưa các phim tách màu với mật độ phim rõ ràng khác
nhau vào sự thống nhất.
CHÚ THÍCH 2: Như một hướng dẫn thực tế, mật độ lõi bằng 4,0 trên mật độ
màng trong thường sẽ đạt được nếu mật độ của các vùng tông nguyên lớn lớn hơn
4,0 trên mật độ màng trong.
CHÚ THÍCH 3: Ngoài yêu cầu về mật độ màng trong, chất lượng màng tách màu
có thể được đánh giá theo Phụ lục D.
4.2.5.2 Nhận bản in

Trang 11
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Các bản in Flexo, cho dù được chuẩn bị bởi nhà cung cấp hoặc khách hàng, thì
đều sẽ tạo hai dải kiểm tra là không được bù trừ và được bù trừ đều thể hiện diện
tích điểm trame và tầng thứ trame nhỏ nhất và các tầng thứ có giá trị là 10%,
30%, 50% 70% và tông nguyên.
Đối với dải kiểm tra không được bù trừ thì các giá trị gia tăng tầng thứ đo được
trên bản in phải nằm trong dung sai được nêu trong Bảng 1. iêc xác minh độ
chính xác của các giá trị này phải dựa trên thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách
hàng liên quan đến hệ thống đo được sử dụng bao gồm mọi cài đặt và điều kiện
liên quan để đo được diện tích điểm tram trên bản in. Điều này đòi hỏi các dải
kiểm tra phải được hiển thị độc lập với nội dung hình ảnh.
Đối với dải kiểm tra đã được bù trừ thì dữ liệu trong file được liên kết với các dải
này sẽ là các giá trị gia tăng tầng thứ cần thiết để tạo ra giá trị được chỉ định khi
in trên vật liệu in. Các dải kiểm tra này được đo trên bản in phải nằm trong dung
sai giá trị gia tăng tầng thứ được nêu trong Bảng 1. Viêc xác minh độ chính xác
của các giá trị này phải dựa trên thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng liên
quan đến hệ thống đo được sử dụng bao gồm mọi cài đặt và điều kiện liên quan
để đo được diện tích điểm tram trên bản in.
CHÚ THÍCH 1: Vì giá trị gia tăng tầng thứ đo được trên bản in không nhất thiết
đại diện cho giá trị gia tăng tầng thứ sẽ đạt được trên tờ in, quy trình hiệu chuẩn
chung là để hiển thị thang kỹ thuật số đại diện cho thang gia tăng tầng thứ đầy đủ
và sử dụng giá trị này để hiệu chỉnh mối quan hệ giữa giá trị gia tăng tầng thứ đo
được trên bản in và giá trị gia tăng tầng thứ đạt được trên tờ in.

Bảng 1 – Dung sai giá trị gia tăng tầng thứ để nhận bản in

Trang 12
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Phạm vi giá trị Số đường tram lưới Số đường tram lưới


gia tăng tầng thứ bằng hoặc thấp hơn trên
48 cm-1 48 cm-1
Giá trị gia tăng tầng thứ
±1 ±2
dưới hoặc bằng 10%
Giá trị gia tăng tầng thứ
±2 ±3
trên 10%

CHÚ THÍCH 2: Vì diện tích tiếp xúc của bản in Flexo không nhất thiết phải đại
diện cho giá trị gia tăng tầng thứ sẽ đạt được sau khi xử lý bản in, quy trình hiệu
chuẩn thông thường là để hiển thị một thang đo kỹ thuật số đại diện cho thang gia
tăng tầng thứ đầy đủ và sử dụng điều này để hiệu chỉnh mối quan hệ giữa giá trị
gia tăng tầng thứ tiếp xúc và giá trị gia tăng tầng thứ đạt được trên bản in đã qua
xử lý.
CHÚ THÍCH 3: Điểm tram vật lý tối thiểu có thể in được (điểm tram nhỏ nhất)
phụ thuộc vào, trong số những thứ khác, số đường tram lưới, công nghệ in bản và
trục anilox đang được sử dụng và cần có sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp và
khách hàng bản in.
4.2.5.3 Kích thước hình ảnh cho phép (film/bản in)
Đối với một phim tách màu hoặc bản in ở trạng thái cân bằng môi trường chung,
độ dài của các đường chéo không được chênh lệch quá 0,02%.
CHÚ THÍCH: Dung sai này bao gồm khả năng lặp lại của hình ảnh hoặc bản in
và độ ổn định của vật liệu.
4.3 Mục đích in
4.3.1 Khái quát
Quy trình in flexo được thực hành như ngày nay chủ yếu dựa trên việc sử dụng dữ
liệu đặc tính tham chiếu và hồ sơ quản lý màu để xác định mục đích in cho thang

Trang 13
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

tông màu đơn và hai màu và các màu in chồng liên quan. Trách nhiệm chính của
máy in là cung cấp quy trình in có thể tái tạo nhất quán.
Tuy nhiên, có một số thông số cần được kiểm soát và một số mục đích chung nên
được sử dụng làm hướng dẫn cho quá trình in. Chúng được giải quyết trong các
điều khoản sau đây.
4.3.2 Thước đo tram hóa
4.3.2.1 Khái quát
Các nhà sản xuất bộ xử lý hình ảnh tram hóa thường khuyến nghị các góc độ tạo
tram và độ phân giải đầu ra cho thiết bị hình ảnh để cung cấp khả năng sàng lọc
mượt nhất. Phải đạt được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng liên quan
đến các thông số sàng lọc cụ thể để sử dụng.
4.3.2.2 Số đường tram
Thỏa thuận sẽ đạt được giữa nhà cung cấp và khách hàng.
4.3.2.3 Góc xoay tram
Khi góc xoay tram tới hạn thì phải đạt được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và
khách hàng.
Đối với các điểm tram không có trục chính, chênh lệch không đáng kể giữa các
góc xoay tram cho màu Cyan, Magenta và Black phải là 30 0, với góc xoay tram
cho màu Yellow là 150 so với màu khác. Không có màu nào phù hợp với mẫu
khắc trên trục anilox.
CHÚ THÍCH: Thông thường, trục anilox được phủ lớp oxit nhôm được khắc ở 60
° và trục được khắc bằng cơ học được khắc ở 45 °. Nhà cung cấp cần giao tiếp với
khách hàng để tránh xung đột với góc khắc anilox thực tế.

4.3.2.4 Hình dạng điểm tram và mối quan hệ của nó với giá trị tông màu

Trang 14
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Các điểm tram hình tròn được khuyến nghị sử dụng kể từ khi chúng cung cấp tính
nhất quán của quy trình tốt nhất cho một độ phân giải nhất định và độ phân giải
tốt nhất hiện có cho tính nhất quán của quy trình. Khi phân phối các bản in thì
phải đạt được thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng.
4.3.2.5 Tổng giá trị tông màu
Tổng giá trị tông màu phải bằng hoặc nhỏ hơn 320% đối với bốn màu trừ khi có
thỏa thuận trước giữa nhà cung cấp và khách hàng.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu tổng giá trị tông màu chỉ dành cho hướng dẫn chung như
một giới hạn tối đa. Những hạn chế thực tế về tổng giá trị tông màu là một chức
năng trong số những thứ khác, loại mực được sử dụng (dung môi, gốc nước, xử lý
bằng tia UV, v.v.), vật liệu in, cấu hình làm khô và quy trình chuyển đổi inline. In
thử cung cấp tổng giá trị tông màu phù hợp cho một quy trình cụ thể.
4.3.2.6 Giới hạn của việc tái tạo giá trị tông màu
Khách hàng phải truyền đến nhà cung cấp film, file hoặc bản in có kích thước vật
lý của điểm tram ổn định tối thiểu có thể được hỗ trợ bởi hệ thống in được sử
dụng. Giới hạn giá trị gia tăng tầng thứ trên và dưới của các mẫu tram sẽ truyền
đến vật liệu in một cách nhất quán và phải thống nhất thỏa thuận giữa nhà cung
cấp và khách hàng.
LƯU Ý In thử cung cấp điểm tram ổn định tối thiểu có thể in được. Điểm tram ổn
định tối có thể in được, trong số những thứ khác, là chức năng của cấu hình máy,
loại bản in, vật liệu in, loại mực và tốc độ.
4.3.3 Hướng tham chiếu của vật liệu in
Việc xác định vật liệu in sẽ được sử dụng để in, màu sắc và độ bóng của nó sẽ
được chuyển từ máy in đến nhà cung cấp film, bản in hoặc dữ liệu.
Màu vật liệu in thường nằm trong phạm vi được lập bảng trong Bảng 2.

Bảng 2 – Không gian màu vật liệu in được đề xuất

Trang 15
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

L* a* b*
>88 -3 đến +3 -5 đến +5

Khi màu vật liệu in nằm trong phạm vi được chỉ ra trong Bảng 2, tập dữ liệu đặc
tính được cung cấp theo 4.2.4 có thể được sửa đổi bằng cách sử dụng phương pháp
hiệu chỉnh vật liệu in được nêu trong ISO 13655. Trường hợp màu vật liệu nằm
ngoài phạm vi thể hiện trong Bảng 2, bộ dữ liệu đặc tính được cung cấp phải được
sửa đổi bằng cách sử dụng phương pháp hiệu chỉnh vật liệu được nêu trong ISO
13655. Khi độ xuyên thấu của của vật liệu in, phương pháp được mô tả trong ISO
13655 để hiệu chỉnh các phép đo được thực hiện trên độ xuyên thấu của của vật
liệu in có thể được kết hợp với phương pháp hiệu chỉnh vật liệu in để điều chỉnh
dữ liệu đặc tính một cách thích hợp. Việc điều chỉnh này phải được thỏa thuận bởi
nhà cung cấp và khách hàng tệp dữ liệu.
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp hiệu chỉnh vật liệu in của ISO 13655 đã được chứng
minh là hoạt động tốt đối với những thay đổi của vật liệu in cũng như đối với
những thay đổi của lớp vật liệu in được sử dụng để đo vật liệu in. Phương pháp
này hiện đang được gọi là phương pháp hiệu chỉnh vật liệu in hơn là một phương
pháp hiệu chỉnh lớp vật liệu in.
CHÚ THÍCH 2: Nếu sản phẩm cuối cùng được hoàn thiện bề mặt, bước này dự
kiến sẽ ảnh hưởng đến vật liệu in. Mục đích của khuôn in và dữ liệu quản lý màu
sắc cần phải phù hợp với điều kiện cuối cùng sau khi hoàn thiện bề mặt. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động in, dữ liệu quản lý màu sắc và khuôn in dựa trên
sản phẩm cuối cùng trước khi hoàn thiện là dữ liệu hữu ích để trao đổi.
CHÚ THÍCH 3: Khi in ở mặt sau của vật liệu in trong suốt hoặc trên nền trắng in
sẵn, các yêu cầu của điều này có thể được sửa đổi một cách thích hợp để cho phép
giao tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng.
4.3.4 Mực in

Trang 16
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Quy trình sử dụng mực phải đáp ứng các yêu cầu của ISO 2846-5. Các góc sắc
thái màu tương ứng với các loại mực đáp ứng ISO 2846-5 được thể hiện trong
Bảng 3. Loại mực Light-fast cũng được sử dụng rộng rãi trong in Flexo. Tuy
nhiên, tiêu chuẩn ISO 2846-5: 2005 hiện không chỉ rõ mục tiêu của mực in Light-
fast. Cho đến khi các giá trị như vậy được quy định trong ISO 2846-5, các giá trị
trong Bảng 3 phải được sử dụng làm góc sắc cho mực in Light-fast của Flexo. A
metric hue angle không được chỉ định cho màu đen vì mục tiêu cho mực đen là
CIELAB a * = b * = 0.
Tọa độ màu CIELAB L *, a *, b * của ô tông nguyên màu process của quá trình
trên bản in phải được xác định trong tập dữ liệu mô tả được cung cấp. Tọa độ màu
CIELAB L *, a *, b * của ô tông nguyên màu pha trên bản in sẽ được xác định
trong dữ liệu mô tả hoặc trong trao đổi tệp dữ liệu PDF / X.
Để tái tạo màu pha chính xác, dữ liệu quang phổ cần được cung cấp như mô tả
trong Phụ lục A.
Độ lệch của vùng tông nguyên màu process của bản in OK bị hạn chế bởi điều
kiện là sự khác biệt về màu sắc giữa dữ liệu đặc tính và bản in OK không được
vượt quá CIE DE2000 là 8 và ngoài ra phải đáp ứng các dung sai sai lệch được
quy định trong Bảng 4.
Độ lệch vùng tông nguyên màu pha của bản in OK bị hạn chế bởi sự khác biệt về
màu sắc giữa các mục đích được chỉ định và bản in OK không được vượt quá CIE
DE2000 là 6 và ngoài ra phải đáp ứng các dung sai lệch quy định trong Bảng 4.

Bảng 3 - Giá trị màu sắc CIELAB của vùng tông nguyên màu process

Trang 17
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Góc xoay của các màu


Màu (độ)
Non light-fast inks Light-fast inks
Cyan 233 233
Magenta 357 12
Yellow 93 100
a
Red 36 40
a
Green 160 162
a
Blue 290 296
a
Màu thứ cấp chỉ được cung cấp cho thông tin.

4.3.5 Tính phục chế của bộ màu mực in


Sự biến đổi của màu tông nguyên process trong quá trình sản xuất bị hạn chế bởi
các điều kiện sau đây:
- Đối với ít nhất 68% các sản phẩm in sản xuất, sự khác biệt về màu sắc giữa các
tờ đã in và tờ OK không được vượt quá dung sai sai lệch thích hợp được quy định
trong Bảng 4.
- Đối với ít nhất 68% các sản phẩm in sản xuất, sự khác biệt về màu sắc giữa các
tờ in và tờ OK không được vượt quá một nửa dung sai sai lệch thích hợp được quy
định trong Bảng 4.
Sự biến đổi của vùng tông nguyên màu pha trong sản xuất bị hạn chế bởi các điều
kiện sau:
- Đối với ít nhất 68% các sản phẩm in sản xuất, sự khác biệt về màu sắc giữa các
tờ đã in và tờ OK không được vượt quá dung sai sai lệch thích hợp được quy định
trong Bảng 4.
- Đối với ít nhất 68% các sản phẩm in sản xuất, sự khác biệt về màu sắc giữa các
tờ in và tờ OK không được vượt quá một nửa dung sai sai lệch thích hợp được quy
định trong Bảng 4.
Việc tính toán các thông số đo màu phải được xác định trong ISO 13655.

Trang 18
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

CHÚ THÍCH: Dung sai thay đổi được định nghĩa là giới hạn trên cho 68% số bản
sao sản xuất. Điều này tương tự với phân phối Gauss trong đó 68% nằm trong
cộng hoặc trừ một độ lệch chuẩn của giá trị trung bình. Các giới hạn kiểm soát
thích hợp trên có thể được thiết lập dựa trên các giới hạn thống kê này và hệ số
che phủ mong muốn.
Bảng 4 – Mật độ dung sai cho phép vùng tông nguyên của màu process và màu
pha
Black Cyan Magenta Yellow Spot
Dung sai ∆*L <5,
∆hab <6° ∆hab <6° ∆hab <6° ∆hab <8°
sai lệch ∆C*<3g
Dung sai
CIE DE2000 <3 CIE DE2000 <2 CIE DE2000 <2 CIE DE2000 <2 CIE DE2000 <1.5
biến thiên

4.3.6 Độ bóng của bộ mực


Nếu xét thấy cần thiết phải chỉ định độ bóng của các màu tông nguyên thì độ bóng
đặc trưng của mực in thử phải do nhà cung cấp yêu cầu hoặc khách hàng xác định.
4.3.7 Dung sai của vị trí hình ảnh
Khoảng cách tối đa giữa các tâm hình ảnh của hai màu in bất kỳ không được lớn
hơn 2 / (số đường tram lưới) và không được nhiều hơn 1 / (số đường tram lưới).
4.3.8 Sự gia tăng giá trị gia tăng tầng thứ
Sự gia tăng giá trị gia tăng tầng thứ của in Flexo phụ thuộc mạnh mẽ vào sự kết
hợp cụ thể của mực in, trục anilox, bản in, vật liệu in và “máy in” được sử dụng.
Do đó, không có đường cong TVI cụ thể nào được cung cấp. Mục đích là để khớp
với tập dữ liệu quản lý màu sắc (diễn tả kỳ vọng của khách hàng). Có thể thu được
ước tính ban đầu về AIM TVI từ chính dữ liệu quản lý màu sắc (xem ISO 13655).
4.3.9 Khả năng phục chế trong in

Trang 19
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Trong quá trình chạy in, sự khác biệt giữa giá trị đo được của hình ảnh in ra của
50% sắc độ của dải kiểm tra C, M, Y và K và các giá trị của bản in OK, sẽ nhỏ
hơn ± 4 ở giá trị gia tăng tầng thứ ( %).
Khi không có dải kiểm tra, một phần màu duy nhất của hình ảnh có giá trị tông
màu đầu vào từ 30% đến 70% có thể được sử dụng cho đánh giá này.
Điểm tram tối thiểu có thể in được (được đề cập trong điều chỉnh tầng thứ là điểm
tram tối thiểu) của tông màu C, M, Y và K của dải kiểm tra quá trình không được
thay đổi nhiều hơn tối đa ± 3 về giá trị âm (%) khi nhấn chạy.
5. Báo cáo
Khi được nhà cung cấp dữ liệu in yêu cầu, khách hàng phải cung cấp bản tóm tắt
các giá trị liên quan đến các thông số được xác định trong phần này của ISO
12647, cần có sự đồng ý giữa nhà cung cấp và khách hàng. Báo cáo này cũng có
thể bao gồm bất kỳ mục đích in bổ sung nào và dữ liệu kiểm soát quá trình được
nhà cung cấp hoặc khách hàng cho là thích hợp.
Phụ lục C trình bày một bảng thông tin có thể được cung cấp như một phần của
quá trình trao đổi dữ liệu giữa nhà cung cấp và khách hàng.

Phụ lục A
(informative)
Thông tin số liệu của màu pha
Màu pha là màu non-process được sử dụng bổ sung hoặc thay thế cho màu process,
trong đó việc xuất bản ổn định của màu được tạo ra là rất quan trọng đối với vẻ

Trang 20
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

ngoài của thành phẩm hoặc độ bao phủ của màu đó quyết định việc sử dụng một
loại mực duy nhất. Nó thường được áp dụng với một lần in. Khi được kết hợp với
bản sắc sản phẩm của công ty, màu pha còn được gọi là màu thương hiệu.
Khi sử dụng màu pha, chúng cần xác định bằng dữ liệu đo độ phản xạ quang phổ
của mực màu pha được in trên vật liệu được sử dụng để in (hoặc vật liệu tham
chiếu tương tự như vật liệu in thực tế sẽ được sử dụng) và trên một vùng màu đen
được in trên chất nền này (sự bám dính hoặc bẫy của mực trên nền đen có thể dẫn
đến việc truyền mực khác nhau và vì vậy film nhẹ hơn so với khi in trên vật liệu
chưa được in). Các màu pha kết hợp với các tông màu nhạt cần được xác định tối
thiếu với các bản in trên vật liệu và trên vùng màu đen được in ở các giá trị tầng
thứ 0 (%), 50 (%) và 100 (%). Màu pha kết hợp với các tông màu nhạt được xác
định rõ hơn với các bản in trên vật liệu và trên vùng màu đen được in với ít nhất 9
giá trị tầng thứ bao gồm giá trị tông 0 (%), 50 (%) và 100 (%) và nếu không thì
được phân bổ đều về tông giá trị giữa vật liệu in và tông nguyên. Trừ khi có thỏa
thuận khác giữa nhà cung cấp và khách hàng, các phép đo màu được thực hiện như
định nghĩa trong ISO 13655, điều kiện M1, trên nền trắng.
Vật liệu in lý tưởng là vật liệu mà lệnh in sẽ được in. Mực đen cần được in ở giá trị
L * tiêu chuẩn (L * ≤ 11). Một “contrast card” thương mại có thể được sử dụng khi
vật liệu in thực tế không được biết đến hoặc không có sẵn.
Tệp dữ liệu đo lường cần bao gồm mô hình của dụng cụ đo lường được sử dụng,
quy trình in, nhận dạng mực và chất nền được sử dụng.
ISO 17972-4, Kỹ thuật đồ họa - Định dạng trao đổi dữ liệu màu - Phần 4: Dữ liệu
đặc trưng màu pha (CxF / X-4), đang được phát triển, trong tương lai sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc truyền dữ liệu màu pha.

Trang 21
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Phụ lục B
(informative)
Đường cong in ấn cho quy trình làm việc non-colour managed
Có những tình huống trong đó các hệ thống được quản lý bằng màu sắc để nhập và
chuẩn bị dữ liệu không khả dụng hoặc không thích hợp trong một quy trình làm
việc cụ thể. Tuy nhiên, việc sử dụng một tập hợp các tham chiếu nhất quán có thể
cho phép mức độ nhất quán cao hơn giữa đầu ra từ các trang không liên quan.

Trang 22
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Đường cong TVI được liệt kê trong Bảng B.1 được sử dụng làm tham chiếu cho tất
cả các màu in, cả màu process và màu pha. Mục đích của đường cong này là cung
cấp tham chiếu tái tạo sắc thái nhất quán và đồng thời cung cấp sự phân bố đồng
đều của độ nén thang âm.
Bảng B.1 - Aim tone value increase curves
TV TVI
100 0,01
98 1,5
90 5,8
85 8,4
80 11,0
75 13,2
70 15,1
65 16,9
60 18,0
55 18,5
50 18,7
45 18,7
40 18,2
35 17,2
30 15,7
25 14,0
20 12,0
15 9,8
10 7,6
5 5,5
3 4,6
2 3,9
1 2,8
0,5 1,8
0 0

Trang 23
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

Phụ lục C
(informative)
Trao đổi thông tin
Bảng sau bao gồm thông tin có thể được cung cấp như một phần của quá trình trao
đổi dữ liệu giữa nhà cung cấp và khách hàng để in flexo, hoặc được đồng ý với tư
cách là một giao tiếp riêng biệt.
a) Proofing requirements (được yêu cầu, loại).
b) Phương tiện trao đổi:
1) film – kiểu film, yêu cầu mật độ, vv.;
2) dữ liệu kỹ thuật số – định dạng file, điều kiện in tham khảo, vv.;

Trang 24
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

3) bản in – type, trình tự đo bản in, vv.


c) Dữ liệu quản lý màu sắc.
d) Mô tả màu pha.
e) Điểm tram in hiện rõ tối thiểu.
f) Screening parameters.
g) Tổng giá trị tầng thứ.
h) Yêu cầu hoàn thiện bề mặt.
i) Độ bóng bộ mực.
j) Yêu cầu báo cáo.
Bảng C.1 hiển thị định dạng báo cáo khả thi cho một số dữ liệu hữu ích hơn có thể
được báo cáo.

Bảng C.1 - Định dạng báo cáo có thể cho dữ liệu hữu ích
Giá trị
Thông số In OK a Productiona
dữ liệu
L* =
∆hab =
Tông nguyên Cyan a* = CIE DE2000 b =
CIE DE2000 =
b* =
L* =
∆hab =
Tông nguyên Magenta a* = CIE DE2000 b =
CIE DE2000 =
b* =
Tông nguyên Yellow L* = ∆hab = CIE DE2000 b =

Trang 25
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

a* =
CIE DE2000 =
b* =
L* =
∆hab =
Tông nguyên Black a* = CIE DE2000 b =
CIE DE2000 =
b* =
Nửa tông Cyan TVI (%) TVI = TVI = TVI (mean) =
Nửa tông Magenta TVI (%) TVI = TVI = TVI (mean) =
Nửa tông Yellow TVI (%) TVI = TVI = TVI (mean) =
Nửa tông Black TVI (%) TVI = TVI = TVI (mean) =
Tram giá trị nhỏ Cyan TV (%) NA TV = TVI (mean) =
Tram giá trị nhỏ Magenta TV
NA TV = TV (mean) =
(%)
Tram giá trị nhỏ Yellow TV (%) NA TV = TV (mean) =
Tram giá trị nhỏ Black TV (%) NA TV = TV (mean) =
a
Tất cả các khác biệt được đề xuất cho báo cáo đều liên quan đến các giá trị của tập dữ liệu.
b
Phần trăm thứ 68
Phụ lục D
(informative)
Xác định các thông số chất lượng của các điểm tram hóa trên phim tách màu
D.1 Mục đích Microline
Có một phương pháp định tính đơn giản dành cho phim tách màu mà có giá trị mật
độ truyền quang nhỏ hơn 0.1, phương pháp đó là chúng ta sẽ đặt một tấm phim trên
bàn chứa dải kiểm soát với một ô tế vi, màng nhũ tương lên trên, sử dụng đèn bàn
và phủ lên nó một tấm phim để đánh giá, nhũ tương đặt hướng xuống dưới. Với
kính hiển vi cầm tay có độ phóng đại từ 60 đến 100 lần, hãy quan sát các chấm nửa
tông màu mờ đục tách biệt được tìm thấy trong các phần của phim tách màu, có
cực dương hoặc âm, có vẻ nhạt hơn. Nếu các đường vi mô có thể nhìn thấy rõ ràng
bên dưới các tram hóa, thì mật độ lõi quá thấp. Chiều rộng rìa có thể được xác định
bằng cách so sánh nó với chiều rộng của các đường vĩ mô như đã nêu trên mục tiêu
đường viền vĩ mô. Phim tách màu nên được chiếu sáng từ bên dưới ở góc tới chéo,

Trang 26
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

một điều kiện được gọi là chiếu sáng asdark-field. Với một số kinh nghiệm, sự tuân
thủ của các tram hóa đối với chiều rộng rìa tối đa được chỉ định có thể được dự
đoán một cách gần như chắc chắn.
D.2 Máy đo mật độ kế quang hiển vi
Có thể thu được phương pháp định lượng bằng cách sử dụng máy đo mật độ kế
quang hiển vi. Đây là một dụng cụ trong đó vùng chiếu sáng của kính hiển vi
truyền qua được trang bị sao cho một khẩu độ, có đường kính điều chỉnh được từ 3
µm trở xuống, được hình thành ở trung tâm của mặt phẳng vật thể. Phim có thể di
chuyển, theo cách có kiểm soát, theo cả hai hướng x và y của mặt phẳng vật thể.
Khi phim được di chuyển, bức xạ truyền qua phim được đo bằng một bộ tách sóng
quang, đã được hiệu chỉnh về mật độ truyền qua. Dải bước sóng của nguồn bức xạ
nên được chọn theo yêu cầu về mặt hình ảnh của các bước quy trình mà phim sẽ
được sử dụng. Dữ liệu có thể được trình bày dưới dạng đồ thị, dưới dạng biểu đồ
mật độ truyền qua một chấm nửa tông (xem Hình D.1), hoặc bằng cách vẽ các
đường đồng mức nối các điểm có mật độ truyền bằng nhau (xem Hình D.2).
Các hiệu ứng được mô tả trong Hình D.1 và D.2 cũng có thể được quan sát thấy
với các khung in được chụp ảnh trực tiếp. Các phương pháp đánh giá được mô tả
trong phụ lục này có thể được áp dụng bằng phép loại suy.

Trang 27
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

a) b)
Hình D.1 - Cấu hình mật độ truyền của một điểm tram phân tách trên phim
tách màu (a) và hình ảnh hiển vi của cùng một điểm tram (b)

Trang 28
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

a) b)
Hình D.2 - Các đường bao mật độ truyền của phần bên trái của
một tram mềm của Hình B.1 (a) và hình ảnh hiển vi của cùng khu vực đó (b)

Tài liệu tham khảo


[1] ISO 2813, Measurement of specular gloss of non-metallic paint films
[2] ISO 8254-1, Paper and board - Measurement of specular gloss - Part 1: 75 degree
gloss with a converging beam, TAPPI method
[3] ISO 12637, Graphic technology - Vocabulary (all parts)
[4] ISO 12639, Graphic technology - Prepress digital data exchange - Tag image file
format for image technology (TIFF/IT)
[5] ISO 12647 - 1, Graphic technology - Process control for the production of half-tone
colour separations, proof and production prints - Part 1: Parameters and measurement
methods
[6] ISO 13656, Graphic technology - Application of measurements made by reflection
densitometry and colorimetry to process control in the graphic arts1)

Trang 29
INTERNATIONAL STANDARD ISO 12647-6:2012

[7] ISO 14981, Graphic technology - Process control - Optical, geometrical and
metrological requirements for reflection densitometers for graphic arts use2)
[8] ISO 28178, Graphic technology - Exchange format for colour and process control
data using XML or ASCII text

Trang 30

You might also like