Professional Documents
Culture Documents
Hormon Khang Hormon
Hormon Khang Hormon
◼ Cơ thể sinh vật điều hòa và phối hợp các hoạt động sinh học hữu hiệu
nhờ 2 hệ thống:
+ Hệ thần kinh
+ Hệ thể dịch
◼ Hệ TK điều hòa hoạt động bằng các xung động TK dẫn truyền theo
các sợi TK và bằng các phương thức phản xạ.
◼ Hệ thể dịch gồm máu và các dịch nội môi, điều hòa hoạt động qua
nồng độ các chất mà chủ yếu là các hormon của các tuyến nội tiết.
◼ Hệ thống nội tiết kiểm soát các hoạt động chuyển hóa, tăng trưởng và
bài tiết của cơ thể.
◼ Hệ TK và hệ nội tiết có sự liên hệ mật thiết với nhau thông qua vùng
hạ đồi và tuyến yên.
◼ Vùng dưới đồi là cầu nối của hệ TK và hệ nội tiết. Đây là nơi sản xuất
hormon và nhiều chất khác gọi là yếu tố giải phóng (= RF-releasing factor, RH-
releasing hormon).
◼ Các yếu tố giải phóng tác động lên tuyến yên kích thích tuyến yên tiết
những hormon kích thích (SH-stimulating hormon).
◼ Vùng dưới đồi là trung khu điều hòa chính của nội môi.
◼ Tuyến yên nằm phía trước hành tủy và phía dưới đại não, nặng trung
bình 0,5 g, chia làm 2 thùy: thùy trước (bao gồm cả thùy giữa của tuyến yên) và
thùy sau
* Thùy trước tiết ra:
- Somatotropin (GH)
- Thyroid- Stimulating Hormon (TSH)
- AdrenoCorticoTropic Hormon (ACTH)
- Gonadotropin (LH, FSH, HCG: Human Chorionic Gonadotropin)
* Thùy sau tiết ra: Oxytocin và Vasopressin (=ADH: antidiuretic hormon).
ThS. DS Trần Thị Thu Hồng
BM Dược Lý - Trường Đại Học Quốc tế Hồng Bàng
HỆ TRỤC DƯỚI ĐỒI-TUYẾN YÊN-TUYẾN NỘI TIẾT
IGF-1: Insulin like Growth Factor-1; Dopamin hay PIH (Prolactin-Inhibiting hormon) ức chế tiết Prolactin
◼ Hormon là các chất truyền tin hóa học được bài tiết bởi các tế bào chuyên
biệt của tuyến nội tiết, rồi được máu chuyên chở đến các tế bào đáp ứng,
để điều hòa quá trình chuyển hóa của các tế bào này
◼ Đặc điểm tác dụng của Hormon:
- Hormon tác dụng với liều lượng rất thấp, có thể tính bằng gamma (hoặc bằng
đơn vị sinh học)
- Hormon có tác dụng đặc hiệu, mỗi hormon tác dụng trên tế bào đích của 1
cơ quan hay một chức phận nhất định
- Các tuyến nội tiết liên hệ với nhau thành hệ thống nội tiết. Một tuyến bị
bệnh gây rối loạn chức năng tuyến khác. Hệ thống nội tiết liên hệ chặt chẽ
với hệ thống thần kinh (trục dưới đồi-tuyến yên)
◼ Bản chất HH của hormon:
- Hormon có cấu trúc steroid: các hormon nhóm này đều có nhân
cyclopentano-perhydrophenanthren.
- Hormon có cấu trúc là acid amin (hormon tuyến giáp, hormon tủy thượng thận)
hoặc có cấu trúc peptid hoặc polypeptid như hormon tuyến yên.
ThS. DS Trần Thị Thu Hồng
BM Dược Lý - Trường Đại Học Quốc tế Hồng Bàng
VAI TRÒ
◼ Hormon có vai trò, chức phận sinh lý rất quan trọng, nếu lượng hormon tiết ra
đều đặn: điều hòa các cơ quan hoạt động bình thường, nếu lượng hormon
tăng lên (ưu năng tuyến) hay giảm đi (thiểu năng tuyến) đều đưa đến bệnh lý.
* Ví dụ khi suy tuyến tụy, lượng insulin thiếu sẽ gây bệnh tiểu đường. Khi
thiểu năng tuyến vỏ thượng thận gây bệnh Addison. Khi thừa hormon tuyến
giáp gây bệnh Basedow. Khi thừa hormon tăng trưởng của tuyến yên sẽ gây
bệnh khổng lồ.
◼ Duy trì hằng định nội môi, bảo đảm môi trường cho hoạt động chuyển hóa tại
tế bào.
◼ Giúp cơ thể đáp ứng trong trường hợp khẩn cấp như đói, nhiễm trùng, chấn
thương, stress tâm lý.
◼ Tác động trên sự tăng trưởng.
◼ Đảm bảo hoạt động sinh sản.
◼ Hormon steroid a ̉ nh hưởng đến hoạt động của gen và sự tổng hợp
protein:
- Các hormon tan trong lipid như corticosteroid, mineralocorticoid có thể xuyên
màng để gắn vào receptor của chúng trong bào tương, sau đó phức hợp
hormon-receptor gắn vào ADN => các gen chuyên biệt được hoạt hóa =>
ARNm được hình thành => sản xuất ra nhiều loại enzym.
◼ Hormon peptid tác dụng thông qua receptor phụ thuộc G protein:
- qua đó làm thay đổi lượng AMP vòng (AMPv; cAMP).
- Trường hợp này xảy ra với các hormon có cấu trúc peptid.
◼ Hormon polypeptid hoạt động thông qua protein kinase:
- Hormon loại polypeptid điều hòa sự tăng trưởng, sự biệt hóa.
* Tác dụng trên cơ vân: gây yếu cơ do tăng thoái hóa protein.
Có 2 nhóm chính:
+ Nhóm Thionamid
+ Chỉ định:
- Điều trị cơn bão giáp (cơn bão giáp là tình trạng nhiễm độc tuyến giáp rất nặng)
- Chuẩn bị trước khi phẫu thuật tuyến giáp.
Carbimazol Viên nén 5mg PO: 20-40 mg/ngày chia 3-4 lần,
(Neomercazol) trong 6-8 tuần hoặc uống cho đến khi bình
giáp.
Liều duy trì 5- 25 mg/ngày
Methimazol Viên nén PO: 30-40 mg/ngày.
(Tapazol) 5mg,10mg Tối đa 60 mg/ngày trong 6-8 tuần hoặc uống
cho đến khi bình giáp.
Liều duy trì 5-30 mg/ngày
MUÏC TIEÂU
1. Trình baøy ñöôïc taùc duïng, chæ ñònh vaø teân thuoác thöôøng duøng cuûa
nhoùm Mineralocorticoid (MC).
2. Trình baøy cô cheá ñieàu hoøa baøi tieát cuûa nhoùm Glucocorticoid (GC)
tổng hợp các chất Kháng viêm Che đậy dấu hiệu nhiễm khuẩn.
trung gian gây viêm.
tập trung bạch cầu ở (-) viêm mạn.
ổ viêm.
sản xuất collagen Trị sẹo lồi. Chậm lành vết thương.
(mô liên kết)
Tiêu sừng/ bệnh da.
sản sinh kháng thể. Trị các bệnh thuộc phản đề kháng của cơ thể.
thành phần bổ thể. ứng MD.
lympho bào Trị cancer bạch cầu
lympho.
Tăng hoạt tính GC Tăng hoạt tính KV & giảm hoạt tính MC
Tăng hoạt tính kháng viêm và MC Bất hoạt
ThS. DS Trần Thị Thu Hồng
BM Dược Lý - Trường Đại Học Quốc tế Hồng Bàng
Đặc điểm của một số Glucocorticoid
thông dụng:
* Đỉnh cortisol: ~ 8g00 sáng (Cortisol trong máu tăng từ 4 giờ sáng đạt tới
mức cao nhất lúc 8 giờ sáng). Sau đó giảm đến 12 giờ đêm là thấp nhất.
→ Tuyến thượng thận “ngủ” về đêm
→ uống thuốc vào buổi chiều tối tuyến thượng thận bị ức chế suốt ngày
→ sử dụng GCS dài ngày → suy teo vỏ thượng thận.
→ chỉ nên uống vào buổi sáng hoặc dùng thuốc cách ngày khi phải uống dài ngày.
ThS. DS Trần Thị Thu Hồng
BM Dược Lý - Trường Đại Học Quốc tế Hồng Bàng
Cách chuyển liều và ngừng thuốc
1. Đại cương:
- Androgen (Testosteron) được tiết bởi tế bào Leydig của tinh hoàn dưới sự điều
hòa của LH (LH: Luteinizing hormon) của tuyến yên.
- [Testosteron] huyết thanh bình thường là 300-1.200 ng/dL Nếu [Testosteron] tổng cộng
< 300 ng/dL là suy SD nam.
- Nồng độ androgen tăng cao vào 3 giai đoạn của đời sống:
. Giai đoạn phôi thai (tuần thứ 8): phát triển kiểu hình nam cho bào thai (nam hóa đường niệu-sinh
dục của bào thai)
. Giai đoạn sơ sinh: trong năm đầu của đời sống
. Giai đoạn dậy thì: bé trai -> người đàn ông trưởng thành (đạt đỉnh lúc 20 tuổi), bắt đầu giảm lúc 30
tuổi; duy trì mức ổn định cho đến 70 tuổi mới giảm).
- Testosteron còn được tổng hợp từ tuyến thượng thận, buồng trứng và nhau thai.
- Testosteron được chuyển thành dạng có hoạt tính là Dihydrotestosteron có tác
dụng mạnh hơn Testosteron nhờ men α- reductase (có trong tuyến tiền liệt, túi tinh,
mào tinh và da).
2.2. Tác dụng đồng hóa protein: Testosteron gia tăng sự tổng hợp protein => cơ phát triển,
xương lớn (nhưng sớm đóng các đầu xương dài làm ngừng phát triển chiều cao).
6. Thận trọng đối với bệnh nhân tim, gan, thận, phù nề.
Thận trọng khi sử dụng testosteron để tăng chiều cao cho trẻ em.
* So với androgen thiên nhiên, androgen tổng hợp có những ưu điểm sau đây: có thể
dùng uống, kéo dài tác dụng, tác dụng chuyên biệt hơn (tác dụng androgen hoặc tác
dụng tăng tiến biến protein).
* Có nhiều dạng chế phẩm: tiêm IM sâu, viên cấy dưới da, băng dính dán trên da hoặc
bìu, gel bôi trên da, qua trực tràng, nhỏ mũi.
Cơ chế tác dụng: Thuốc kháng anrogen ức chế tổng hợp hoặc tranh chấp tại receptor
của androgen: dùng trị mụn, hói đầu kiểu đàn ông; rậm lông và hội chứng nam hóa ở
phụ nữ; dậy thì sớm; tăng sản và ung thư tuyến tiền liệt.
2/ Chất ức chế men 5α- reductase : Finasterid: trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
dạng trung bình, thay phẫu thuật.
Esrogen có 2 đỉnh bài tiết: 1 đỉnh ngay trước khi rụng trứng và 1 đỉnh ở giai đoạn
hoàng thể. Lượng estrogen giảm thấp khi tắt kinh.
1. Đại cương:
Hormon sinh dục nữ gồm 2 nhóm:
- Nhóm các Estrogen: có tác dụng trong giai đoạn I của CKKN: thời gian để 1 nang của buồng
trứng phát triển đến lúc noãn bào thoát nang
- Nhóm các Progestin: có tác dụng trong giai đoạn II: suốt thời gian hoàng thể tồn tại.
2. Estrogen:
- Estrogen được tiết từ buồng trứng, nhau thai và 1 số ít ở gan, vỏ thượng thận, mô mỡ
não và tinh hoàn (tổng cộng khoảng 10% số lượng tổng hợp từ buồng trứng) dưới sự điều hòa
của FSH từ tuyến yên.
- Có 3 loại estrogen thiên nhiên: Estradiol (hoạt tính mạnh nhất) > Estron > Estriol.
- Estradiol do buồng trứng tiết ra là estrogen chính trước mãn kinh. Estron có hoạt tính =1/10
estradiol, là estrogen giai đoạn sau mãn kinh. Estriol (hoạt tính kém estradiol nhiều lần) do
nhau thai tiết ra.
- Sơ đồ tổng hợp estrogen: Aromatase
Acetat => Cholesterol => Pregnenolon => Progesteron => Testosteron => Estron
- Lượng estrogen bài tiết thay đổi theo từng giai đoạn:
. Phụ nữ trưởng thành có lượng estrogen bài tiết cao nhất vào giữa chu kỳ kinh nguyệt: 25- 100 µg/24 giờ
. Giai đoạn hoàng thể: 10-80 µg/ 24 giờ
. Phụ nữ tuổi mãn kinh: thấp nhất: 5-10 µg/ 24 giờ. Lượng estrogen giảm thấp khi tắt kinh.
. Phụ nữ có thai mức tối đa: 30 µg/ 24 giờ
ThS. DS Trần Thị Thu Hồng
BM Dược Lý - Trường Đại Học Quốc tế Hồng Bàng
Hormon sinh dục nữ (Estrogen & Progestin)
Các Estrgen tổng hợp có cấu trúc HH gần giống với Estrogen thiên nhiên nhưng có nhiều ưu điểm hơn:
tăng tác dụng estrogen, giảm tác dụng phụ, tăng thời gian tác động; dùng được qua đường uống
3. Progestin:
- Progestin thiên nhiên (Progesteron) được tiết từ hoàng thể (không có thai, hoàng thể tồn tại
không quá 16 ngày), nhau thai mang thai, tinh hoàn và vỏ thượng thận.
Mô đích của Progesteron là tử cung, vú và não.
- Progestin tổng hợp có ưu điểm: dùng đường uống, hoạt tính mạnh và kéo dài.
. Medroxyprogesteron acetat
. Lynestrenol
. Desogestrel
. Levonorgestrel
3.1. Tác dụng sinh lý: chỉ tác dụng trên nữ giới.
- Làm tăng sinh nội mạc tử cung trong giai đoạn II của CKKN để chuẩn bị đón trứng
thụ tinh, giảm tiết chất nhày và làm đặc dịch âm đạo và cổ tử cung => hạn chế sự di
chuyển của tinh trùng vào tử cung
- Giảm co bóp tử cung, ức chế dục tính, kích thích nang vú phát triển: cần thiết cho
mang thai.
- Ức chế TKTW
- Tăng thân nhiệt từ 0,3 – 0,4oC sau khi rụng trứng 4 ngày (cho biết thời điểm rụng trứng
=> dùng chẩn đoán có thai hoặc áp dụng PP ngừa thai Ogino).
ThS. DS Trần Thị Thu Hồng
BM Dược Lý - Trường Đại Học Quốc tế Hồng Bàng
Hormon sinh dục nữ (Estrogen & Progestin)
3/ Chất ức chế men Aromatase: Exemestan; Anastrozol (Arimidex): không thuộc nhóm
steroid.
- Các thuốc này được FDA-Hoa Kỳ công nhận điều trị ung thư vú (hàng đầu hoặc hàng
thứ 2 sau Tamoxiphen) vì hiệu lực cao lại it tác dụng phụ hơn Tamoxiphen (không gây
ung thư nội mạc tử cung và không gây huyết khối.)
Uống 1 liều duy nhất 200 mg Mifepriston; 48 giờ sau, phối hợp với Misoprostol là dẫn
chất của Prostaglandin cho tỉ lệ thành công 90%
. Tác dụng triển vọng đang được nghiên cứu: điều trị lạc nội mạc tử cung, bệnh u mềm
cơ trơn, ung thứ vú và u não.
1. Mục tiêu:
- Trình bày được cơ chế tác dụng của 2 loại thuốc uống tránh thai: loại phối hợp
và loại chỉ có Progestin.
- Biết phân loại các thuốc tránh thai
- Trình bày được cách sử dụng viên tránh thai phối hợp vĩ 21 viên và vĩ 28v.
- Trình bày được các đặc điểm của cách sử dụng viên đơn chất progestin
- Kể được tác dụng phụ, chống chỉ định của viên phối hợp và viên chỉ có Progestin.
2. Đại cương:
Thuốc uống tránh thai có 2 loại:
- Loại phối hợp: gồm có estrogen+progestin
- Loại chỉ có Progestin.
3.6. Cách khắc phục khi quên uống thuốc đúng quy định:
- Nếu quên uống 1 viên trong 3 tuần đầu: uống ngay 1 viên khi nhớ ra, ngày
hôm sau uống 1 viên như thường lệ
- Nếu quên 2 viên liên tiếp trong 1-2 tuần đầu: uống ngay 2 viên khi nhớ ra,
ngày hôm sau uống 2 viên nữa, sau đó uống ngày 1 viên như thường lệ.
- Nếu quên 3 viên trở lên bất kỳ lúc nào: ngưng dùng thuốc, chờ uống vĩ mới.
3.7. Lưu ý:
- Trừ khi quên 1 viên, các trường hợp còn lại đều phải dùng thêm biện pháp
tránh thai dự phòng (BPTTDP) khác trong 7 ngày kể từ ngày quên.
- Trong thời gian dùng thuốc, nếu bị nôn, tiêu chảy, phải dùng thêm BPTTDP
khác cho đến chu kỳ mới
- Theo dõi những bất thường trong khi dùng thuốc, nhất là cần khám kiểm tra
vú.
- Thận trọng với các dấu hiệu đau: đau đầu (migrain), đau bụng (có thể u gan).