Professional Documents
Culture Documents
Bánh Bông Lan Cuộn Mứt Đào Hà Thị Thu Hiền 17H2
Bánh Bông Lan Cuộn Mứt Đào Hà Thị Thu Hiền 17H2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................................ 2
1.1. Tổng quan về nguyên liệu ......................................................................................... 2
1.1.1. Mứt đào............................................................................................................... 2
1.1.2. Bột mì ................................................................................................................. 3
1.1.3. Bột trứng ............................................................................................................. 5
1.1.4. Chất béo .............................................................................................................. 5
1.1.5. Bột bắp ................................................................................................................ 5
1.1.6. Muối ................................................................................................................... 5
1.1.7. Nước ................................................................................................................... 5
1.1.8. Phụ gia ................................................................................................................ 6
1.1.8.1. Hương liệu ................................................................................................... 6
1.1.8.2. Bột nổi ......................................................................................................... 6
1.1.8.3. Chất bảo quản .............................................................................................. 6
1.2. Tổng quan cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CHỌN VÀ THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ........................ 9
2.1. Nêu lí do vì sao chọn đề tài này ................................................................................ 9
2.2. Viết quy trình công nghệ ......................................................................................... 11
2.3. Thuyết minh ............................................................................................................. 11
2.3.1. Máy rây bột....................................................................................................... 11
2.3.2. Máy phối trộn ................................................................................................... 13
2.3.3. Máy nhào bột .................................................................................................... 14
2.3.4. Máy cán bánh ................................................................................................... 15
2.3.5. Hầm nướng bánh .............................................................................................. 17
2.3.6. Băng tải làm nguội............................................................................................ 18
2.3.7. Máy chiết rót nhân ............................................................................................ 19
2.3.8. Dao cắt dọc và cuộn bánh ................................................................................. 19
2.3.9. Dao cắt ngang. .................................................................................................. 20
ii
Bảng 1.1: Thành phần hóa học của bột mì[3]. ..................................................................... 4
Bảng 1.2: Thành phần các loại glucid trong bột mì[3]. ........................................................ 4
Bảng 1.3: Phân bố lipid trong bột mì. .................................................................................. 4
Bảng 1.4: Thành phần hóa học của bột trứng khô[4]. .......................................................... 5
iv
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế cẫn còn khó khăn và sức mua chưa tăng mạnh, người người
vẫn thắt chặt chi dùng, thì thị trường bánh kẹo vẫn được kỳ vọng sẽ thành công bởi các cửa
ngõ trên “con đường tơ lụa” của ngành bánh kẹo ngày càng nhiều và dài ra…
Không tăng trưởng quá mạnh trong những năm qua là đặc trưng của ngành bánh kẹo
Việt Nam. Tuy nhiên, đây chính là cơ sở cho thấy ngành bánh kẹo Việt Nam vẫn chưa đạt
đến đỉnh của nó có thể đạt tới trong tương lai. Sự tăng trưởng ổn định trong mức bình quân
10-12%, ở một thị trường có dân số đông đứng thứ 13 thế giới. Bên cạnh đó, cũng là một
yếu tố cho thấy ngành bánh kẹo đã đi vào chu kỳ kinh doanh phát triển, tốt hơn nhiều lĩnh
vực khác.[1]
Trong đó, bánh bông lan cũng được xem như là mặt hàng phổ biến trong ngành bánh
kẹo. Bánh bông lan là món ăn thơm ngon, bổ dưỡng và phù hợp với mọi lứa tuổi. Từ lâu,
bánh bông lan đã trở thành món ăn thân thuộc của mỗi hộ gia đình qua bàn tay khéo léo
của người chị, người mẹ trong căn bếp nhỏ. Hiện nay, bánh bông lan được công nghiệp hóa
trên dây chuyền sản xuất vì tính tiện dụng cao. Sản phẩm bánh bông lan đóng gói đã không
còn xa lạ trên thị trường Việt Nam với đủ mẫu mã, hình dáng, màu sắc và hương vị khác
nhau. Chính vì thế, việc kết hợp nguyên liệu mới là mứt đào tươi vào bánh bông lan sẽ
mang lại cho người tiêu dùng cảm giác quen mà lạ, tạo sức hút lớn cho khách hàng yêu mến
món bánh bông lan.
Cũng vì những lợi ích sức khỏe và xu thế của giới trẻ nên em đã chọn đề tài “Bánh
bông lan cuộn mứt đào” làm đề tài đồ án công nghệ đường bánh kẹo.
của mùa sau thường bị chết ở những nhiệt độ này, điều đó có nghĩa là cây sẽ không ra quả
trong mùa hè[4].
Thành phần dinh dưỡng có trong quả đào
Đào chứa vitamin C, A, acid folic, niacin và chất xơ. Các khoáng chất có trong chúng
bao gồm: photphom magie, canxi, selen, sắt, đồng, mangan, kẽm và lượng kali cao[4].
Mứt đào có hương thơm đặc trưng của quả đào, vị chua hòa quyện vào lớp bánh bông lan
ngọt dịu tạo sự đồng điệu một cách tinh tế cho món bánh tráng miệng này.
Một phần cấp thiết của đề tài chính là công dụng tuyệt vời từ trái đào tươi, tuy nhiên
mùa đào chín chỉ kéo dài khoảng 1 tháng nên việc ứng dụng đào vào các sản phẩm có thể
bảo quản được lâu mà vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng của nó.[4]
Trong bột mì có chứa rất nhiều vitamin B1, B6, PP, E… Vitamnin chứa nhiều ở lớp
aleurone, Tùy theo hạng bột mì thì hàm lượng vitamin cũng khác nhau. [6]
Trong bột mì cũng có đủ hệ enzyme như trong hạt lúa mì nhưng hàm lượng và hoạt
độ khác nhau tùy theo loại bột, bột loại thấp thì có hoạt độ cao và ngược lại.
Hai loại enzyme có ý nghĩa quan trọng nhất trong sản xuất: hệ enzyme amylase và hệ
enzyme protease.[6]
Ngoài hai loại enzyme trên, trong bột mì còn có lipase, lipoxidase, tyrosinase cũng
ảnh hưởng đến chất lượng bột mì. Lipase thủy phân lipid thành glycerine và acid béo còn
lipoxidase oxy hóa chất béo không nó thành peroxyde, đây là một chất oxy hóa mạnh có
ảnh hưởng đến gluten và trạng thái của protease.[6]
1.1.3. Bột trứng
Sấy lòng đỏ hoặc lòng trắng trong các máy sấy phun hoặc tấm mỏng. Ở máy sấy phun
ra ta được bột trứng khô. Loại bột trứng dễ tan trong nước hơn loại tấm[7].
Bảng 1.4: Thành phần hóa học của bột trứng khô[7].
Thành phần Bột trứng khô Lòng trắng Lòng đỏ
Nước 8,5 12,6 0,5
Protein 52,0 73,6 35,1
Chất béo 36,0 0,3 52,3
Tro 3,1 5,2 3,4
1.1.4. Chất béo
Dầu thực vật thường được lấy từ các loại hạt có chứa nhiều dầu như hạt đậu phộng,
hạt đậu nành, hạt bông, hạt cải dầu, hạt hướng dương, hạt mè, hạt lanh, hạt cọ dầu, trái
dừa,…[8]
Shortening là sản phẩm dầu béo đã được hydro hóa, là chất béo khan. Có ưu điểm:
nhiệt độ nóng chảy cao 42-500C, có độ ẩm thấp, có độ rắn cần thiết nhưng dẻo thích hợp,
có độ ổn định, giữ được một số lượng glucid cấu tạo bởi acid béo cần thiết theo quy định,
ít bị hôi, trở mùi, có khả năng nhũ hóa nhiều[8].
1.1.5. Bột bắp
Bột bắp được tinh chế từ hạt bắp. Bột bắp có hàm lượng protein từ 9-13%. Bột bắp có
tác dụng tạo độ sánh sệt, đồng thời tạo độ giòn cho sản phẩm. Trong công nghệ sản xuất
bánh, bột bắp là một nguyên liệu được dùng để thay thế một phần của bột mì nhằm cải thiện
cấu trúc của sản phẩm, làm tăng độ dai, tạo cấu trúc mềm, dẻo của bánh. Ngoài ra, bột bắp
còn có tác dụng làm cho bề mặt có vàng nhạt đặc trưng hơn. Bột bắp có thể thay thế từ 10-
15% bột mì[9].
1.1.6. Muối
Muối cũng là một nguyên liệu quan trọng giúp tăng hương vị cho sản phẩm. Nên sử
dụng muối nhuyễn có kích thước nhỏ giúp quá trình hòa tan và trộn đều dễ dàng hơn.
Muối có tác dụng tăng cường gluten của bột nhào, làm cho gluten chặt hơn và tăng khả
năng hút nước[10].
1.1.7. Nước
Nước là thành phần đầu tiên trong quá trình nhào bột. Chức năng quan trọng nhất của
nước là thủy hợp, làm dẻo gluten hình thành trong giai đoạn nhào trộn. Sự cân xứng của
nước và bột không chỉ ảnh hưởng đến đặc tính của bột nhào mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng của bánh thành phẩm. Do đó việc xác định nước bổ sung là một điều rất quan
trọng[10].
1.1.8. Phụ gia
1.1.8.1. Hương liệu
Màu sắc và mùi thơm của mỗi loại bánh được đặc trưng bởi các hương liệu đưa vào
và các thành phần nguyên liệu sau khi hoàn tất quá trình nướng. Hương liệu cần sử dụng
với lượng vừa phải không ít quá cũng không quá nhiều. Nếu cho quá nhiều bánh sẽ có mùi
xốc, khó chịu, không tạo mùi vị tự nhiên như mong muốn. Ngược lại, nếu ít quá thì không
đủ để tạo nên hương thơm đặc trưng. Ngoài tác dụng tạo hương thơm các hương liệu được
sử dụng còn có tác dụng tạo màu tương ứng[10].
1.1.8.2. Bột nổi
Các chất gây nở phổ biến bao gồm các acid thực phẩm và soda. Soda được phân tán
nhanh chóng trong pha nước của bột nhào và khi tác dụng với acid, ion hydrogen sẽ phản
ứng với ion carbonat giải phóng CO2 làm nở bánh.[10]
Chất NH4HCO3
Ở nhiệt độ thường NH 4HCO3 sẽ hòa tan nhanh chóng vào nước trong bột nhào, ổn
định bột. Nhưng khi nhiệt độ cao hơn 400C nó sẽ bị phân hủy trong lò nướng theo phản
ứng.
NH4HCO3 ® NH3 + CO2 + H2O
Hiệu quả sử dụng NH 4HCO3 tốt nhất khi NH 4HCO3 phân tán đều trong bột nhào.
Thông thường hòa tan vào nước ấm sau đó thêm vào khối bột nhào với các loại nước khác.
Do NH3 hòa tan trong nước nên chỉ được phép sử dụng với các sản phẩm có độ ẩm
thấp, nếu sản phẩm có 5% nước thì NH 3 sẽ lưu lại trong sản phẩm. Khi chế biến ở nhiệt độ
cao, bề mặt lớn, bề dày sản phẩm mỏng có thể loại được NH3.[10]
Chất NaHCO3
Trong nhiều trường hợp sẽ kết hợp với các acid trong thực phẩm để tạo thành CO2,
nhưng nếu chỉ sử dụng NaHCO3 thì cần phải có nhiệt độ cao để giải phóng CO2.
NaHCO3 ® Na2CO3 + CO2 + H2O
Phản ứng trên đòi hỏi nhiệt độ cao hơn 1200C để có thể xảy ra hoàn toàn, vì vậy rất
hạn chế sử dụng. Thông thường sử dụng phản ứng:
NaHCO3 + H+ ® Na+ + CO2 + H2O
Soda hòa tan tốt trong nước bảo hòa 6,5% tại nhiệt độ 00C và 14,7% tại nhiệt độ 600C,
hòa tan trong bột nhào và dung dịch khi phối trộn. Tỉ lệ phản ứng sẽ phụ thuộc vào tỉ lệ hòa
tan của các aicd trong thực phẩm. Soda là một chất kiềm trung tính, pH khoảng 8,2, khi
tăng hàm lượng soda có thể làm tăng pH bột nhào. Vì vậy cần phải chú ý để sử dụng thích
hợp.[10]
1.1.8.3. Chất bảo quản
Được sử dụng để ngăn cản, làm trì hoãn các phản ứng sinh hóa và các biến đổi vật lí
làm hư hỏng sản phẩm. Chất chống mốc sẽ tác dụng lên hệ enzyme trong tế bào vi sinh vật,
từ đó sẽ kìm hãm sự phát triển và quá trình trao đổi chất của tế bào vi sinh vật. Một số chất
thường sử dụng như acid sorbic và muối sorbate, acid benzoic và các muối benzoate, các
acid hữu cơ ngắn mạch (acid citric, acid acetic,…) Thông thường có sự kết hợp nhiều loại
với nhau để đạt hiệu quả cao hơn[10].
1.2. Tổng quan cơ sở lý thuyết[7]
Sự tạo thành bột nhào
Vai trò chính trong việc tạo ra bột nhào là protit của bột mì, là hợp chất cao phân tử
gồm có gliadin và glutein, có khả năng trương nở trong nước lạnh và giữ được lượng nước
khá lớn. Khi nhào bột mì nếu đủ lượng nước thì gliadin và glutein sẽ tạo ra những sợi chỉ
mỏng đính các hạt tinh bột thấm nước lại với nhau. Gluten này làm cho bột nhào từ bột mì
có tính dẻo đàn hồi mà bột nhào từ các dạng ngũ cốc trong không co được.
Ảnh hưởng của các dạng nguyên liệu đến tính chất bột nhào và chất lượng sản phẩm
Đường ảnh hưởng đến tính chất lý học của bột nhào. Đường làm cho bột nhào trở nên
mềm nhớt, nhiều đường bột nhào sẽ nhão, dễ dính vào trục cán, vào khuôn dập hình, đồng
thời bánh cũng bị dính vào khay nướng.[7]
Đường làm giảm sự trương nở protit, tùy theo nồng độ của đường mà tốc độ trương nở
protit khác nhau.
Kích thước tinh thể đường có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
- Đối với bột nhào, đường nên dùng đường có kích thước tinh thể bé. Nếu to đường
còn đọng lại trên bề mặt bánh, ảnh hưởng xấu đến chất lượng bánh.
- Đối với bột nhào dai có thể dùng tinh thể to hơn vì bột nhào có lượng nước nhiều
hơn, nhiệt độ cao hơn và thời gian nhào lâu hơn, do đó đủ điều kiện để hòa tan đường
hòa tan.
Nếu dùng lượng đường khá lớn mà không có chất béo bánh sẽ cứng.
Chất béo làm cho bột nhào thêm dẻo và xốp. Tăng lượng chất béo, tăng lượng chất
béo bột nhào sẽ tơi giảm thì bột nhào kém dẻo, bánh làm ra ít xốp.
Chất béo cho vào bột nhào sẽ tạo ra một màng mỏng có tác dụng bao trùm và bôi trơn
các hạt bọt, vì vậy giữ được lượng không khí trong bột nhào làm cho bánh xốp.[7]
Độ phân tán của chất béo có ảnh hưởng đến chất lượng của bánh. Phương pháp tốt
nhất để đưa chất béo vào bột nhào là phương pháp nhũ hóa. Các chất nhũ hóa: diglyxerin,
stein của sorbit, lipin hút nước và photphatit thực phẩm.[7]
Bột là cấu tử chính của thực đơn, do đó ảnh hưởng lớn đến chất tính chất bột nhào và
chất lượng sản phẩm thường dùng bột hảo hạng và loại I. Trong đó yếu tố hàm lượng gluten
của bột và độ mặn của bột ảnh hưởng rất đáng kể.[7]
Mật tinh bột, đường chuyển hóa, mật ong: những nguyên liệu này làm cho bánh thêm
mềm, tơi và tăng tính háo nước. Đặc biệt đường chuyển hóa làm bánh có màu vàng tươi do
sự tạo thành hợp chất melanoidin dưới tác dụng của nhiệt độ cao khi nướng. Mật trung bình
chỉ dùng làm bánh quy dai, hàm lượng không quá 2%, nếu lớn hơn 2% bột nhào sẽ quá
nhớt và dính.[7]
Tinh bột làm cho bột nhào dẻo, bánh có tính ướt và tơi xốp tốt. Trong quá trình nướng
nó tạo ra trên bề mặt sản phẩm chất dexitrin làm cho bề mặt bánh bóng (đặc biệt là bánh
quy dai).[7]
Sữa làm tăng chất lượng bột nhào. Trong sữa có chất béo nhũ tương làm gluten dễ
hấp thụ nhờ đó bánh thêm tơi.[7]
Beta-caroten tiền chất của vitamin A có trong quả đào có vai trò quan trọng trong việc
duy trì đôi mắt khỏe và ngăn ngừa các bệnh về mắt như mù lòa. Ngoài ra beta-caroten giúp
cải thiện thị lực và giảm stress oxy hóa ở võng mạc, giúp ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng.
Một nghiên cứu chỉ ra rằng, chất lutein và zeaxathin trong quả đào có tác dụng lớn trong
việc giảm nguy cơ mắc bệnh đục thủy tinh thể.[11]
Bảo vệ làn da khỏi tia UV
Quả đào chứa nhiều vitamin A, C, K, beta-caroten, kali, magie, selen có tác dụng bảo
vệ làn da khỏi tia cực tím độc hại. Để làm dịu làn da cháy nắng, bạn có thể đun sôi quả đào,
nghiền ra và đắp lên vùng da bị rám. Uống nước ép đào hằng ngày giúp cải tiện tông màu
da, giảm nổi mụn trứng cá.[11]
Chữa rối loạn tiêu hóa
Nước ép đào có tính kiềm tự nhiên giúp làm giảm các triệu chứng của viêm dạ dày,
khó tiêu, táo bón, đầy hơi, buồn nôn và rối loạn tiêu hóa khác. Nếu đang bị đau dạ dày,
uống nước ép đào sẽ là một phương thuốc tuyệt vời và cũng sẽ giúp làm sạch đường
ruột.[11]
Giúp xương và răng khỏe mạnh
Chất photo và canxi có trong quả đào giúp hỗ trợ trong việc phòng chống các bệnh về
xương như loãng xương và giúp răng chắc khỏe.[11]
Chống lão hóa
Quả đào chứa kẽm, một chất có đặc tính chống lão hóa. Nó đồng thời làm chậm quá
trình mãn dục ở nam giới bằng cách làm tăng hormone testosterone trong có thể[11].
Quả đào có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Chính vì vậy, trên thị trường có rất
nhiều sản phẩm được chế biến từ quả đào như: đào ngâm, mứt đào, nước ép đào, sữa đào,
trà đào,… Tuy nhiên, bánh bông lan nhân mứt đào là một sản phẩm hoàn toàn mới, nhằm
cung cấp cho khách hàng thêm một điều kiện tiếp cận đến sản phẩm có chứa đào tươi-loại
quả có sức hút tuyệt vời.
Hình 2.1: Quy trình sản xuất bánh bông lan cuộn mứt đào[8].
đồng thời chuyển động theo một quỹ đạo tròn quanh trục. Chuyển động như vật đảm bảo
có thể khuấy đảo tất cả bột có trong thành chứ không chỉ làm chúng chuyển động theo một
quỹ đạo tròn. Sau quá trình nhào trộn các bồn được tháo ra mang vào thiết bị rót, để thực
hiện quá trình rót bột nhào vào thiết bị tạo tấm.[8]
tạo cho lớp vỏ ngoài có màu vàng nâu, các phản ứng tạo mùi thơm cho bánh. Bên cạnh đó
các vi sinh vật cũng bị tiêu diệt đáng kể.[8]
Giai đoạn 3: là giai đoạn cuối cùng của quá trình nướng, được tiến hành và giữ ở nhiệt
độ 1700C. Đây là giai đoạn cố định cấu trúc sản phẩm và kết thúc quá trình bay hơi nước[8].
KẾT LUẬN
Hiện nay, ngành công nghiệp đường, bánh, kẹo được phát triển mạnh mẽ và ứng dụng
rộng rãi trong cuộc sống. Trong đó, mặt hàng bánh bông lan truyền thống được ưa chuộng
bởi nhiều lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên bánh bông lan truyền thống vẫn còn nhiều hạn chế
về hương vị và thời hạn sử dụng, vì thế sự ra đời của bánh bông lan mang tính công nghiệp
với nhiều chủng loại khác nhau và thời gian sử dụng kéo dài đã tăng thêm tính tiện lợi.
Bánh bông lan nhỏ gọn, chỉ cần xé lớp vỏ nilong là có thể dụng ngay, phù hợp cho các bữa
sáng hay bữa ăn dặm.
Bánh bông lan cuộn mứt đào là đề tài kết hợp nguyên liệu hoàn toàn mới nên quy
trình công nghệ không tránh khỏi sai sót. Chính vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến
của thầy cô và bạn bè để đồ án công nghệ này được hoàn thiện hơn và có thể hướng đến
quy mô công nghiệp trong tương lai gần.
Ngày này, khi nhu cầu con người càng cao và sự phát triển nhanh về tốc độ công
nghiệp hóa, yêu cầu về chất lượng càng khắt khe hơn, đòi hỏi sự giám sát cũng như cải tiến
quy trình được thực hiện tốt hơn. Năng suất cao, yêu cầu về máy móc, thiết bị cũng được
nâng cao. Thị trường cho ra đời các loại máy móc khác nhau, việc thay đổi quy trình để
phù hợp với máy móc cũng là vấn đề mang tính cấp thiết. Vì vậy, máy móc ở đề tài này
chưa phải là máy móc hiện đại nhất và quy trình công nghệ cũng có thể khác nhau tùy thuộc
vào từng nhà máy.