Professional Documents
Culture Documents
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT
ĐÁP ÁN ĐỀ KHẢO SÁT
- Để quá trình lên men diễn ra tốt đẹp người ta dùng vỉ tre nén chặt và dằn vật năng lên để tạo môi
trường kị khí cho vi khuẩn lactic hoạt động tốt.
- Ngâm trong dung dịch nước muối tạo điều kiện để đường và nước từ các không bào rút ra ngoài, vi
khuẩn lactic có sẵn trên bề mặt dưa, cà phát triển tạo nhiều axit lactic. Lúc đầu vi khuẩn lên men
thối (chiếm 80- 90%) cùng phát triển với vi khuẩn lactic nhưng do sự lên men lactic tạo nhiều axit
lactic, làm pH của môi trường ngày càng axit, đã ức chế sự phát triển ủa vi khuẩn gây thối. Nồng
độ cao của axit lactic (1,2%) vi khuẩn gây thối bị tiêu diệt đồng thời cũng ức chế hoạt động của vi
khuẩn lác tic, giai đoạn muối chua coi như kết thúc.
6.
Gọi k là số lần nguyên phân của các tế bào sinh dục sơ khai (k nguyên, dương)
Gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài
Theo đề bài: số tế bào sinh dục sơ khai ban đầu = số NST có trong giao tử = bộ NST đơn bội = n
Có pt: n = 1/4 . n . (2k – 1) <-> 4n = n (2k – 1) <-> 4 = (2k-1) <-> k= 3
[n. 2n. (2k -1)] + n . 2n . 2k = 1920
2n = 16
1
Số NST đơn cần cung cấp cho
Giai đoạn nguyên phân: n . 2n . (2k – 1) = 896 (NST)
Giai đoạn giảm phân: n.2n.2k = 8 . 16. 23 = 1024 (NST)
XĐ giới tính:
Số kiểu tổ hợp giao tử của loài: 2n . 2n = 216 = 65536
Tổng số giao tử được tạo ra: 65536 : 256 = 256
Số tế bào con tham gia giảm phân: n . 2k = 8 . 23 = 64
Số giao tử được tạo ra từ mỗi tế bào tham gia giảm phân: 256 : 64 = 4 ->đó là tế bào sinh giao tử đực -> giới
tính cá thể trên là giới đực.
PHẦN 2 : SINH HỌC CƠ THỂ
1.
* Lục lạp của tế bào bao bó mạch khác với lục lạp tế bào mô giậu:
– Hạt grana kém phát triển hoặc tiêu biến hoàn toàn
– Chỉ có PSI, không có PSII
* Đặc điểm này phù hợp với tế bào bao bó mạch:
– Hạt grana kém phát triển hoặc tiêu biến hoàn toàn phù hợp với chức năng thực hiện pha tối (chu trình Calvin)
của tế bào bao bó mạch.
– Không có PSII → không có O2 trong tế bào → tránh được hiện tượng O2 cạnh tranh với CO2 để liên kết với
enzim Rubisco.
2.
HCl và enzim pepsin được tạo ra ở dạ dày như thế nào? Vai trò của HCl và pepsin trong quá trình tiêu hóa thức
ăn? Vì sao thành dạ dày không bị phân giải bởi dịch vị?
- HCl: Tế bào đỉnh (TB viền) bơm ion H vào xoang dạ dày với nồng độ rất cao. Những ion này kết hợp với ion
clo vừa khuếch tán vào xoang qua các kênh đặc hiệu trên màng để tạo thành HCl.
- Các TB chính tiết ra pepsinogen. HCl chuyển pepsinogen thành pepsin bằng cách xén bớt một phần nhỏ của
phân tử pepsinogen làm lộ ra trung tâm hoạt động của enzim. (Đây có thể là một cơ chế điều hòa ngược dương
tính)
Như vậy: cả HCl và pepsin đều được tạo ra ở trong xoang dạ dày.
- Vai trò của HCl:
+ Phá vỡ chất nền ngoại bào dùng để liên kết các tế bào với nhau trong thịt và trong rau.
+ Tạo môi trường axit làm prôtêin bị biến tính duỗi thẳng ra và dễ bị enzim phân cắt.
+ HCl chuyển pepsinogen thành pepsin.
Sau khi HCl biến một phần pepsinogen thành pepsin, tới lượt mình pepsin mới đựoc tạo ra có tác dụng giống như
HCl biến pepsinogen còn lại thành pepsin.
- Vai trò của enzim pepsin:
+ Pepsin là một loại endopeptidaza có tác động cắt liên kết peptit ở chuỗi pôlipeptit trong thức ăn tạo ra các chuỗi
pôlipeptit ngắn (4 – 12 aa)
+ Hoạt động phối hợp của HCl và pepsin còn có tác dụng diệt khuẩn trong thức ăn và tạo hỗn hợp bán lỏng (nhũ
chấp)
+ Thành phần dịch vị vẫn bất hoạt cho đến khi chúng được giải phóng vào xoang dạ dày.
+ Các TB lót dạ dày không bị tổn thương do lớp chất nhày (một hỗn hợp glycoprotêin quánh, trơn gồm nhiều tế
bào, muối và nước) rất dày bảo vệ (do các tế bào cổ tuyến tiết ra).
+ Sự phân chia tế bào liên tục bổ sung vào lớp biểu mô mới cứ 3 ngày một lần, thay thế tế bào bị bong do tác
động của dịch vị.
3.
* 4 đặc điểm thích nghi của các loài thực vật thân mọng nước:
- Thân mọng nước (dự trữ nước).
- Lá hóa gai (giảm thóat nước).
- Mở khí khổng vào ban đêm, đóng khí khổng vào ban ngày.
- Cơ chế quang hợp theo sơ đồ CAM.
4.
2
- QH ở TVC3 và CAM đều bị kìm hãm bởi hàm lượng O2 cao vì ở cả 2 loại TV này QH đều xảy ra ở 1 loại lục
lạp có trong TB mô giậu.
- TV C3 xảy ra hô hấp sáng vì có enzim cố định CO2 là rubisco, khi O2 cao nó có hoạt tính oxi hóa xảy ra hô
hấp sáng
- TV CAM: enzim cố định CO2 đầu tiên là PEP cacboxilaza chỉ có hoạt tính cacbôxil hóa. Mặt khác quá trình cố
định CO2 và khử CO2 có sự phân định về thời gian không có hô hấp sáng.
5.
Điều hòa ngược âm tính Điều hòa ngược dương tính
- Sự tăng nồng độ của các hoocmon tuyến đích - Tăng nồng độ của các hoocmon tuyến đích là
là tín hiệu ức chế tuyến chỉ huy, làm ngừng tín hiệu làm tăng tiết các hoocmon kích thích
tiết các các hoocmon kích thích. Kết quả là của tuyến chỉ huy. Kết quả là nồng độ
làm giảm nồng độ hoocmon tuyến đích. hoocmon tuyến đích tiếp tục tăng thêm
- Rất phổ biến và có tính lâu dài. - Kém phổ biến và có tính tạm thời
- Cơ chế ngược âm tính quan trọng hơn vì nó đảm bảo duy trì sự ổn định nồng độ của các loại hoocmon trong
máu. Cơ chế điều hòa ngược dương tính chỉ hoạt động trong một thời gian ngắn nhất định, vì nó làm cho nồng
độ hoocmon tăng liên tục, nếu kéo dài sẽ gây rối loạn sinh lí cơ thể.
6.
Do có các cơ chế ngăn cản không cho tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng trong quá trình thụ tinh
- Cơ chế ngăn cản nhanh: Khi tinh trùng gắn với màng tế bào trứng làm biến đổi điện thế màng ở tế bào trứng,
giúp ngăn cản nhanh không cho tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng.
- Cơ chế ngăn cản lâu dài: Sự biến đổi điện thế màng gây giải phóng Ca2+ từ lưới nội chất của tế bào trứng và
giải phóng dịch hạt vỏ vào trong khe giữa màng sinh chất và màng sáng. Các enzim trong dịch hạt vỏ gây ra
phản ứng cứng màng sáng lại không cho tinh trùng khác xâm nhập vào tế bào trứng
PHẦN 3: DI TRUYỀN HỌC
1.
Các cơ chế làm phát sinh gen mới ở sinh vật.
- Đột biến lặp gen tạo ra các lôcut mới, sau đó gen được lặp bị đột biến gen để tạo ra gen có chức năng mới
Gen mới. Hoặc đột biến chuyển đoạn, đảo đoạn NST làm thay đổi vị trí của gen (tạo locut mới). Locut mới này
bị đột biến gen tạo ra gen có
chức năng mới Gen mới.
- Yếu tố di truyền vận động làm thay đổi vị trí của gen. Gen thay đổi vị trí và bị đột biến gen sẽ tạo ra gen mới.
- Do tải nạp, biến nạp ở vi khuẩn sẽ cung cấp các gen mới từ những loài SV khác.
2. Sự xuất hiện gen mới thường có ý nghĩa cho tiến hoá là vì: Sự xuất hiện gen mới thường gắn liền với sự hình
thành tính trạng mới quy định một chức năng mới trên cơ thể hoặc quy định một tập tính mới. Điều này sẽ
giúp cho sinh vật có được đặc điểm thích nghi mới. Mặt khác khi xuất hiện tính trạng mới thì có thể sẽ làm
xuất hiện các cơ chế cách li sinh sản với dạng gốc làm xuất hiện loài mới.
3. Các dẫn chứng:
- Các thụ thể do gen của virut tổng hợp có cấu trúc phù hợp với thụ thể của tế bào chủ mà không
phù hợp với thụ thể của tế bào khác.
- Axit nucleic của vi rút có thể xâm nhập vào tế bào chủ mà không bị phân hủy bởi hệ thống enzym
của tế bào chủ, đồng thời nó có thể sử dụng hệ thống sinh tổng hợp của tế bào chủ để thực hiện các cơ chế di
truyền.
- Hệ gen virut có thể xen vào hoặc rút ra khỏi NST của tế bào chủ (giống như các gen nhảy).
4.
Vì mỗi cặp gen qui định một cặp tính trạng
và PTC: thân xám, cánh dài, râu dài X thân đen, cánh cụt, râu ngắn
F1 100% thân xám, cánh dài, râu ngắn
Nên tính trạng thân xám trội hoàn toàn so với tính trạng thân đen
tính trạng cánh dài trội hoàn toàn so với tính trạng cánh cụt
3
tính trạng râu ngắn trội hoàn toàn so với tính trạng cánh cụt
Kí hiệu A là gen trội qui định thân xám, gen a qui định thân đen
B là gen trội qui định cánh dài, gen b qui định cánh cụt
D là gen trội qui định râu ngắn, gen d qui định râu dài
AB ab
P: dd X DD
AB ab
AB
F1: Dd 100% thân xám, cánh dài, râu ngắn
ab
AB AB
F1 X F1: Dd X Dd
ab ab
- Xét Dd X Dd thì F2 tỉ lệ KH 3 râu ngắn : 1 râu dài
Suy ra xét 2 cặp tính trạng màu sắc thân và chiều dài cánh thì F2 MXCD :
54,375% + 54,375%: 3 = 72,5%
Gọi x là tỉ lệ giao tử cái F1 mang gen AB = ab
y là tỉ lệ giao tử cái F1 mang gen Ab = aB 0 x, y 0,5
x + y = 0,5 (1)
Tỉ lệ giao tử đực F1: 0,5 AB; 0,5 ab
Lập bảng tổ hợp giao tử F1 ta có F2 MXCD:
3. 0,5. x + 2 . 0,5 . y = 0,725 (2)
(1) & (2) ta có x = 0,45; y = 0,05
1
F2 thân đen, cánh cụt, râu dài: x.0,5. = 5,625%
4
3
thân đen, cánh cụt, râu ngắn: x.0,5. = 16,875%
4
thân xám, cánh cụt, râu dài = thân đen, cánh dài, râu dài
1
= 0,5.y. = 0,625%
4
thân xám, cánh cụt, râu ngắn = thân đen, cánh dài, râu ngắn
3
= 0,5.y. = 1,875%
4
thân xám, cánh dài, râu dài = 0,54375 : 3 = 18,125%
4
22,5% TX CD RN 2,5% TX CC RN
22,5% TX CD RD 2,5% TX CC RD
22,5% TĐ CC RN 2,5% TĐ CD RN
22,5% TĐ CC RD 2,5% TĐ CD RD
5.
* Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng:
_ Tính trạng màu lông:
P: Chuột lông xám x Chuột lông xám F1: 97chuột lông xám: 31 chuột lông trắng 3: 1 Tính trạng lông
xám ( A) là trội hoàn toàn so với tính trạng lông trắng( a) và cả hai chuột P đều dị hợp Aa.
Tính trạng độ mềm của lông:
P: Chuột lông mịn x Chuột lông mịn F1: 104 chuột lông mịn: 24 lông thô = 13:3 = 16 kiểu tổ hợp giao tử.
Cả 2 chuột bố và mẹ đem lai đều phải dị hợp 2 cặp gen phân ly độc lập BbDd.