Professional Documents
Culture Documents
Hà nội: 2012
1
Giáo trình “Tìm hiểu đặc điểm sinh học ong mật” giới thiệu cho học viên:
Biết được các loài ong đang nuôi ở nước ta. Nhận biết các thành viên trong đàn ong,
cấu trúc của tổ, đó là cơ sở ban đầu cho nghề nuôi ong.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót,
chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn
1. Phạm Thanh Hải: Chủ biên
2. Đào Hương Lan
3. Bùi Thị Điểm
4. Phùng Hữu Chính
5. Trần Ngọc Trường
6. Nguyễn Linh
7. Phùng Trung Hiếu
4
MỤC LỤC
MÔ ĐUN: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG MẬT
Mã mô đun: MĐ 01
Giới thiệu mô đun:
- Mô đun tìm hiểu đặc điểm sinh học của ong mật cung cấp cho học viên: Biết
được các loài ong đang nuôi ở nước ta. Nhận biết các thành viên trong đàn ong, cấu
trúc của tổ, đó là cơ sở ban đầu cho nghề nuôi ong.
- Trình bày đặc điểm của từng loài ong mật hiện nuôi ở nước ta;
- Lựa chọn được giống ong mật phù hợp với địa phương;
- Có ý thức bảo vệ các loài ong mật hiện có tại địa phương
A. Nội dung:
1. Ong ruồi (Ong hoa)
Là loại ong có kích thước nhỏ nhất trong các loài ong mật. Ở nước ta có
2 loài ong ruồi là ong ruồi đỏ và ong ruồi đen
- Ong ruồi đỏ (
Apis florea) có đặc tính
xây bánh tổ trên cành
cây nhỏ lộ ra ngoài
không khí. Phần chứa
mật phình ra hình trụ
nằm ở phía trên. Phần
dưới lỗ chứa mật là lỗ tổ
nuôi ấu trùng ong thợ.
Lượng mật dự trữ của
ong ruồi ít khoảng 0,3 –
1,2 kg nên ít có giá trị
kinh tế
- Ong ruồi đỏ có
nhiều các tỉnh trung du
và miền núi phía Bắc
như Hà Giang, Cao Hình: 1.1. Ong ruồi đỏ
Bằng, Sơn La, Lai
Châu… và các tỉnh miền
Nam như Long An,
7
2. Ong khoái.
3. Ong nội
- Ong nội ( Apis cerana ) được thấy hầu hết ở các tỉnh miền núi trong cả
nước và một số tỉnh đồng bằng Nam Bộ
- Trong tự nhiên ong Apis cerana có đặc tính xây một vài bánh tổ song
song với nhau và vuông góc với mặt đất. Ong nội thường xây tổ ở chỗ kín trong
hốc cây, hốc đá, đôi khi dưới mái nhà. Đây là loài ong được nhân dân ta nuôi
hàng nghìn năm. Năm 2010 ở nước ta có trên 100.000 đàn trong đó có hơn
50.000 đàn nuôi trong thùng hiện đại. Năng suất mật nuôi trong thùng cải tiến
bình quân 10 – 15 kg/đàn/năm. Ong nội thích nghi tốt với nguồn hoa rải rác,
vốn đầu tư ít, nuôi cố định được nên thích hợp với nuôi hộ gia đình.
Hình: 1.4. Ong nội nuôi trong hốc đá Hình: 1.5. Ong nội nuôi trong đõ
Hình: 1.6. Ong nội nuôi trong thanh xà Hình: 1.7. Ong nội nuôi trong thùng cải tiến
9
4. Ong ngoại
Do có năng suất mật cao bình quân 30 kg/đàn/năm và số lượng đàn lớn
200.000 đàn nên ong Ý cung cấp 75 % tổng sản lượng mật. Tuy nhiên nuôi ong
Ý đòi hỏi nguồn hoa phong phú, người nuôi ong có kỹ thuật cao, đầu tư lớn và
phải di chuyển.
5. Ong không ngòi đốt
- Ngoài các loài ong mật ra, ở nước ta còn có một số loài ong cho mật
nhưng không thuộc giống ong Apis như ong không ngòi đốt ( ong muỗi, ong
vú). Ngòi ong loài ong này thoái hóa nên không có khả năng đốt kẻ thù. Tuy
nhiên chúng bảo vệ tổ rất hiệu quả bằng việc chui vào tai vào mắt, mũi các kẻ
thù. Ong không ngòi đốt làm tổ trong các hốc cây, hốc tường, cửa tổ có dạng
hình ống.
10
- Ong không ngòi đốt có nhiều ở các tỉnh miền Bắc như Lai Châu, Sơn
La…. Và các tỉnh miền Nam như Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang…
- Ong không ngòi đốt cho mật tuy không nhiều nhưng mật rất quý vì nó
có tính chữa bệnh rất cao. Ong không ngòi đốt có vai trò rất quan trọng là thụ
phấn cho các cây trồng và cây tự nhiên.
B. Câu hỏi và bài tập
Bài tập 1: Phân biệt đặc điểm các loài ong mật ở nước ta
Bài tập 2: Ưu điểm của hình thức nuôi ong nội trong thùng hiện đại
Bài tập 3: So sánh đặc điểm giữa ong nội và ong ngoại
11
Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm cấu tạo ngoài của cơ thể ong mật;
- Trình bày được đặc tính và đời sống của các loại ong: Ong đực, ong thợ, ong chúa;
- Xác định được tuổi của từng loại ong và nguồn gốc ra đời của ong
chúa;
- Có ý thức bảo vệ các đàn ong.
A. Nội dung:
1. Cấu tạo ngoài của cá thể ong
Cơ thể ong mật được chia làm ba phần chính các phần này được nối với
nhau bằng khớp di động, có 1 đôi râu, 3 đôi chân và 2 đôi cánh
Phần ngực
Phần đầu Phần bụng
+ Ong dùng hàm trên để cắn các vật cứng khi mở rộng cửa tổ.
+ Cắn nắp lỗ tổ chứa mật, vít nắp, nghiền phấn hoa.
+ Vòi hút của ong mật đặc trưng cho từng giống ong dùng để hút mật
hoa, nước, siro. Mỗi giống ong khác nhau có chiếu dài vòi khác nhau
1.2. Phần ngực ong
- Ngực ong gồm có 4 đốt:
+ Đốt ngực trước
+ Đốt ngực giữa
+ Đốt ngực sau
- Đốt ngực giữa có hệ cơ phát triển mạnh rất cần cho sự bay. Các cơ
quan vận động của ong đều nằm ở ngực là cánh và thân.
- Ong có 2 đôi cánh màng được dính vào đốt ngực 2 và 3. Đôi cánh trước
lớn hơn đôi cánh sau. Cánh của ong đực dài nhất và cánh của ong chúa ngắn
nhất. Trên cánh có các gân cánh ngang dọc, phát triển phân nhánh mạnh có tác
dụng như giá đỡ, giữa các gân cánh là màng mỏng. Cánh hoạt động được là
nhờ hệ cơ phát triển rất nhanh
- Mỗi đốt ngực có 1 đôi chân:
+ Chân trước có bộ phận làm sạch râu đầu.
+ Chân giữa có bộ phận bàn chải để làm sạch phần đầu, mắt kép và trên
lớp lông của cơ thể.
+ Chân sau còn có “ giỏ đựng phấn” để đựng phấn hoa khi thu hoạch và
vận chuyển về tổ
- Khi thu hoạch, ong trộn phấn với mật hoa để phấn có thể dính vào nhau
và giữ được trong giỏ phấn
- Ong chúa và ong đực không có giỏ đựng phấn và bàn chải chân sau.
Trên đốt bàn chân giữa của ong thợ cong có các lông cứng có tác dụng tháo dỡ
các viên phấn ra khỏi giỏ đựng phấn cho vào lỗ tổ
1.3. Bụng ong
- Bụng của ong thợ và ong chúa có 6 đốt, ong chúa có 7 đốt. Các đốt
bụng được nối liền với nhau bằng màng kitin mỏng, đàn hồi, có thể tăng giảm
về thể tích. Ở mặt dưới 4 đốt bụng cuối của ong thợ có các tuyến sáp, còn ở ong
chúa và ong đực thì không có.
- Ở phần cuối bụng của ong chúa và ong thợ có ngòi đốt, còn ở ong đực
không có.
+ Ngòi đốt là do máng đẻ trứng biến dạng tạo thành có tác dụng bảo vệ.
Ở trạng thái bình thường ngòi đốt được giấu trong bụng không nhìn thấy. Khi
bị kích thích đốt, đôi kim châm chuyển động ra và đâm vào da con người bị
13
đốt. Do có các gai nhỏ lên ngòi châm không kéo lại phía sau được, vì thế khi
ong bay lên ngòi đốt, tuyến nọc được tách khỏi cơ thể và để lại ở da con người
bị đốt
+ Các kim của ngòi đốt tiếp tục đi sâu vào vết đốt và nọc độc được bơm
vào làm cho người bị đốt có cảm giác đau buốt, nơi bị đốt sưng lên. Vết sưng
có thể kéo dài từ một đến ba ngày và tùy theo sự miễn dịch của từng người mà
chỗ sưng to nhỏ khác nhau.
- Khi bị ong đốt nên nhanh chóng lấy ngòi đốt và nọc ra. Nọc độc của
ong có mùi hắc đấy chính là chất báo động để kích thích ong khác bay đến đốt,
vì thế khi bị ong đốt người nuôi ong cần rửa sạch mùi nọc ở vết đốt
- Ong chúa cũng có ngòi đốt nhưng rất ít khi đốt người chúng chỉ sử
dụng ngòi đốt khi đánh nhau với ong chúa khác.
Các cơ quan bên trong bụng là phần dài nhất của ong và có chứa các cơ
quan quan trọng như:
+ Cơ quan tiêu hóa ( diều mật, ruột giữa, ruột sau)
+ Cơ quan sinh sản ở ong chúa và ong đực
- Trong quá trình thu hoạch mật hoa hoặc đi lấy nước các chất lỏng này
được chứa trong diều mật. Diều mật có thể chứa được khối lượng mật hoa và
nước đến 40 mg, nghĩa là bằng 1/2 khối lượng của cơ thể
2. Các thành viên trong đàn ong
Ong thợ
Ong chúa Ong đực
Loài ong Khối lƣợng chúa tơ (mg) Khối lƣợng chúa đẻ ( mg) Màu sắc
Hình: 2.3. Ong chúa nội Hình: 2.4. Ong chúa ngoại
- Ong chúa có nhiệm vụ đẻ trứng và tiết chất chúa để điều hòa các hoạt
động của đàn ong
+ Bình quân ong Y đẻ 1000 trứng/ngày đêm, sức đẻ trứng tối đa là 2.000
– 2.500 trứng/ngày/đêm.
+ Chúa ong nội đẻ bình quân 400 trứng/ngày/đêm, sức đẻ trứng tối đa
đạt 1.000 trứng/ngày/đêm.
- Ngoài việc đẻ trứng ong chúa còn tiết ra chất chúa ( pheromon) để điều
hòa hoạt động của đàn ong. Chất chúa có một số tác dụng sau:
+ Kiềm chế sự phát triển của ống trứng trong buồng trứng của ong thợ,
nên ong thợ không thể đẻ trứng khi đàn có chúa.
+ Kiềm chế bản năng xây mũ chúa chia đàn của ong thợ.
15
Hình:2.5. Ong thợ ong nội Hình: 2.6. Ong thợ ong ngoại
16
Hình: 2.8. Đàn ong ngoại Hình: 2.9. Đàn ong nội
Ong thợ làm tất cả các công việc trong đàn như:
+ Nuôi ấu trùng.
+ Nuôi chúa.
+ Dọn vệ sinh trong tổ.
+ Thu hoạch và chế biến thức ăn.
+ Lấy keo, xây và bảo vệ tổ.
+ Điều hòa nhiệt độ, ẩm độ trong tổ.
- Ong thợ sống bình quân 45 ngày. Khi làm việc ít như khi đàn ong mất
chúa, ong thợ sống lâu hơn ( 3 – 5 tháng). Khi làm việc nhiều như là nuôi ấu
trùng, thu hoạch trong vụ mật rộ thì tuổi thọ giảm đáng kể ( chỉ còn 20 – 35
ngày).
2.3. Ong đực
- Kích thước cơ thể lớn hơn ong chúa nhưng bụng ngắn hơn.
+ Ong đực nội có màu đen
+ Ong đực Ý có có màu vàng, nhiều lông dài.
17
Hình:2.10. Ong đực ong nội Hình: 2.11. Ong đực ong ngoại
- Số lượng ong đực có vài trăm con đến 2.000 con, chúng xuất hiện vào
mùa chia đàn.
- Vào mùa thiếu thức ăn ong đực bị ong thợ đuổi ra khỏi đàn và bị chết
đói, tuy nhiên ở đàn mất chúa, chúa tơ ong đực tồn tại lâu hơn.
- Ong đực có nhiệm vụ duy nhất là giao phối với chúa tơ.
- Ong đực sống khoảng 35 – 55 ngày, nhưng ong đực được giao phối với
chúa tơ sẽ bị chết ngay sau khi giao phối xong.
3. Đời sống các cấp ong.
3.1. Đời sống của ong thợ
- Ong mật là côn trùng biến thái hoàn toàn, vòng đời của nó gồm 4 giai
đoạn: + Trứng, Ấu trùng, Nhộng, Trưởng thành
a. Thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành
* Giai đoạn làm việc ngoài tổ ong thực hiện các nhiệm vụ:
- Ong thu hoạch bay đi lấy mật và phấn theo tín hiệu chỉ dẫn của ong
trinh sát bao gồm các điệu múa
+ Múa vòng tròn cách tổ 25 m
+ Múa lưỡi liềm cách tổ từ 30 – 100 m
+ Múa lắc lư hình số 8 cách tổ trên 100 m
Qua điệu múa trên ong trinh sát chỉ rõ về phương phướng, khoảng cách
đến nguồn hoa và mùi vị của hoa cho các ong thu hoạch biết. Khi nguồn hoa
khan hiếm số lượng ong trinh sát nhiều hơn lúc nguồn hoa phong phú.
3.2. Đời sống của ong chúa
3.2.1. Giai đoạn phát triển của ong chúa:
- Sự phát triển từ trứng đến trưởng thành. Giống như ong thợ, ong chúa
được phát triển từ trứng đã thụ tinh.
+ Giai đoạn trứng 3 ngày
+ Giai đoạn ấu trùng 4,6 – 5 ngày nhưng ấu trùng ong chúa được ăn “
sữa ong chúa” với lượng dư thừa trong suất giai đoạn này, thậm chí cả khi kéo
kén ấu trùng vẫn tiếp tục ăn.
+ Giai đoạn nhộng nằm trong lỗ tổ vít nắp 7,5 – 8 ngày.
+ Thời gian phát dục từ trứng đến trưởng thành của ong chúa là 16 ngày.
3.2.2. Sự phát triển và giao phối của chúa tơ với ong đực:
- Từ 1 – 2 ngày sau nở chúa tơ được ong thợ cho ăn và rèn luyện hệ cơ
bằng cách rung lưng, lắc cánh đuổi cho chúa chạy.
- Từ 3 – 5 ngày ong chúa tập bay định hướng, mỗi lần bay từ 3- 5 phút,
bay vào lúc 13 – 17 giờ khi trời nắng đẹp, lặng gió.
21
- Từ 5 – 8 ngày sau nở ong chúa bay đi giao phối với ong đực. Số lần bay
từ 1 – 3 lần. Mỗi lần bay 20 – 25 phút vào lúc 1 – 5 giờ, nhiều nhất là 3 giờ
chiều, khi trời lặng gió, nắng ấm.
+ Ong chúa giao phối với khoảng 8 – 10 ong đực ( ở ong nội 15 – 30 ong
đực) . Cuối mỗi chuyến giao phối thành công, ong chúa mang theo dấu hiệu
giao phối màu trắng nâu ở cuối bụng. Tinh trùng được dự trữ trong túi tinh và
dùng dần cho đến khi chúa chết. Sau này ong chúa không bay đi giao phối nữa.
Nếu chúa tơ bị cắt cánh thì không bay giao phối được.
- Từ 8 – 12 ngày sau nở ong chúa bắt đầu đẻ trứng.
+ Nếu trời mưa, phùn ong chúa đẻ trứng chậm hơn vì không giao phối
được. Khi chúa mới đẻ, trứng còn ít.
+ Sau khoảng 10 ngày sức đẻ trứng tăng và ổn định, ong chúa đẻ theo
hình elip ngược kim đồng hồ.
+ Trứng của ong chúa đẻ ngay ngắn chính giữa lỗ tổ và nghiên theo 1
chiều.
+ Sau khi đẻ 10 - 15 ngày sức đẻ trứng của ong chúa có thể đạt được ở
mức độ tối đa.
3.2.3. Nguồn gốc ra đời của ong chúa:
- Chúa được ra đời từ 3 nguồn gốc:
+ Chúa chia đàn tự nhiên
+ Chúa thay thế
+ Chúa cấp tạo
Ong đực giao phối vào lúc 1 – 5 giờ chiều, tập trung đến một nơi gọi là “
Điểm hội tụ ong đực “ Ở đó ong đực tiết ra chất dẫn dụ ( pheromon) để hấp dẫn
nhau và hấp dẫn chúa tơ.
+ Điểm hội tụ thường cách trại ong 0,7 – 0,8 km, có khi đến 2 – 3km.
Khi chúa tơ bay qua vùng này thì hàng trăm ong đực sẽ bay theo ong chúa và
chỉ những con khỏe nhất, bay nhanh nhất mới được giao phối với ong chúa.
Sau khi giao phối với ong chúa, ong đực bị đứt cơ quan giao cấu, rơi xuống đất
và bị chết. Các con ong đực khác lại giao phối tiếp cho đến khi ong chúa thấy
đủ lượng tinh trùng trong ống dẫn trứng thì nó quay về. Ong chúa có thể giao
phối với trại ong đực cách xa tới 10 km, tuy nhiên tỷ lệ thành công sẽ ít hơn và
thời gian đẻ trứng của ong chúa sẽ muộn hơn.
Bảng 2.1. Thời gian phát triển từ trứng đến trƣởng thành của ong mật ( ngày)
Trứng 3 3 3
Tổng số 16 19 – 21 23 – 24
Ghi chú: Ong nội địa có thời gian phát triển ngắn hơn so với ong ngoại
24
Mục tiêu:
- Bởi vậy lỗ tổ ấu
trùng ngày một nhỏ lại.
Sau 12 – 14 thế hệ, thể tích
lỗ tổ hẹp 5%. Sau 68 thế
hệ, khối lượng ong nong ra
đời giảm 20 %
- Trong tự nhiên khi bánh tổ già, ong thường bỏ tổ bốc bay. Bởi vậy khi
nuôi ong phải loại dần các bánh tổ đã cũ ( sau 1 năm loại toàn bộ). Vào mùa
thuận lợi cần cho ong xây bánh tổ mới để cho ong chúa đẻ nhiều, đàn ong phát
triển nhanh.
3. Sự điều hòa nhiệt độ, ẩm độ
- Từng cá thể ong riêng rẽ không có khả năng điều hòa nhiệt độ, ẩm độ
nhưng cả đàn ong có khả năng giữ ổn định được nhiệt độ trong đàn là: 32 – 360
C, ẩm độ : 65 – 80%.
- Khi trời lạnh cả đàn ong cụm lại thành hình cầu, ong ăn nhiều mật để
tỏa ra năng lượng.
- Khi trời nóng cả đàn ong tản ra. Nhiều con lấy nước đặt lên nắp vít các
lỗ tổ nhộng, treo ở đầu vòi hoặc trong các vách lỗ tổ có ấu trùng rồi quạt gió
làm mát tổ. Bởi vậy cần giúp ong chống nóng, chống rét để đàn ong đỡ tốn mật
và phát triển tốt.
Hình: 3.9. Chống rét trong tổ Hình: 3.10. Chống rét ở ngoài tổ
29
IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành
Bài 1: Các loài ong mật ở nƣớc ta
Bài tập 1: Phân biệt đặc điểm các loài ong mật ở nước ta
- Công việc của nhóm: mỗi nhóm phân biệt được đặc điểm ong nội, ong
ngoại, ong khoái, ong ruồi đỏ, ong ruồi đen.
- Nguồn lực cần thiết: Xem phim các loài ong mật, ảnh các loại ong mật
- Địa điểm: Phòng thực hành
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá phân loại ong mật.
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
+ Nhận biết được ong nội, ong ngoại, ong khoái, ong ruồi đỏ, ong ruồi đen.
Bài tập 2: Ưu điểm của hình thức nuôi ong nội trong thùng hiện đại
- Công việc của nhóm: mỗi nhóm phân biệt được đặc các hình thức nuôi
ong nội như: Nuôi ong trong hốc đá, nuôi ong trong đõ, nuôi ong trong thanh
xà, nuôi ong trong thùng cải tiến
- Nguồn lực cần thiết: Xem phim các hình thức nuôi ong nội, xem ảnh
- Địa điểm: Phòng thực hành
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá hình thức nuôi ong nội.
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
+ Nhận biết được các hình thức nuôi ong nội.
Bài tập 3: So sánh đặc điểm giữa ong nội và ong ngoại
- Công việc của nhóm: Phân biệt đặc điểm ong nội và ong ngoại
- Nguồn lực cần thiết: Xem phim các đặc điểm ong nội, ong ngoại, trang
trại nuôi ong
- Địa điểm: Phòng thực hành
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá đặc điểm giữa ong nội, ong ngoại.
32
- Nguồn lực cần thiết: Xem phim, ảnh các hoạt động phân công lao động
ong chúa, ong thợ, ong đực.
- Địa điểm: Phòng thực hành, địa điểm nuôi ong
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá đời sống các cấp ong của các thành viên
trong đàn ong.
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
+ Thời gian sinh trưởng ong thợ, ong chúa, ong đực
+ Sự phân công lao động ong chúa, ong thợ, ong đực
Bài 4: Nhận biết nguồn gốc ra đời của ong chúa
- Công việc của nhóm: mỗi nhóm nhận biết mũ chúa chia đàn, chúa thay
thế, chúa cấp tạo
- Nguồn lực cần thiết: Xem phim, nguồn gốc ra đời của ong chúa
- Địa điểm: Phòng thực hành, địa điểm nuôi ong
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá nguồn gốc ra đời của ong chúa
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
+ Xác định chúa chia đàn, chúa thay thê, chúa cấp tạo
Bài 3: Cấu trúc của tổ ong
Bài 1: Đo khoảng cách giữa tâm của hai bánh tổ kề nhau ong nội, ong
ngoại.
- Công việc của nhóm: mỗi nhóm nhận đo tâm khoảng cách hai bánh tổ
kề nhau của ong nội, ong ngoại ( 5 thùng)
- Nguồn lực cần thiết: Thùng ong nội, ong ngoại
- Địa điểm: Địa điểm nuôi ong
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá xác định tâm của bánh tổ ong mật
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
34
+ Xác định đúng kích thước khoảng cách giữa 2 bánh tổ kề nhau của ong
nội, ong ngoại.
Bài 2: Xác định vị trí các loại lỗ tổ trên bánh tổ thùng ong
- Công việc của nhóm: mỗi nhóm xác định 5 loại lỗ tổ trên bánh tổ,
- Nguồn lực cần thiết: Thùng ong nội, ong ngoại
- Địa điểm: Địa điểm nuôi ong
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá xác định vị trí các lỗ bánh tổ
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
+ Xác định đúng phần bánh tổ chứa mật, chứa phấn, nuôi ấu trùng ong
thợ, lỗ tổ ong đực, lỗ tổ mũ chúa
Bài 3: Đánh giá chất lượng tốt, xấu cầu bánh tổ trong đàn ong
- Công việc của nhóm: mỗi nhóm xác định sô cầu quân, số cầu con, mật
phấn trong thùng ong
- Nguồn lực cần thiết: Thùng ong nội, ong ngoại
- Địa điểm: Địa điểm nuôi ong
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá chât lượng bánh tổ ong mật
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
+ Đánh giá được cầu ong đạt yêu cầu, không đạt yêu cầu
Bài 4: Chống nóng, chống rét cho đàn ong
- Công việc của nhóm: mỗi nhóm thực hiện chống nóng, chống rét cho 10 đàn ong
- Nguồn lực cần thiết: Thùng ong nội, ong ngoại, vật liệu chống rét cho đàn ong
- Địa điểm: Địa điểm nuôi ong
- Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
- Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
- Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa
theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá chống nóng, chống rét cho đàn ong
- Kết quả và sản phẩm phải đạt được:
+ Chống rét, chống nóng đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật
35
[1]. TS. Phùng Hữu Chính; Cẩm nang nuôi ong . NXB Hà nội 2008
[2]. TS. Phùng Hữu Chính. Kỹ thuật nuôi ong nội địa cho người mới bắt đầu
nuôi.NXB Lao động xã hội 2004
[3]. Ngô Đắc Thắng. Sổ tay kinh tế kỹ thuật nuôi ong. NXB Thanh hóa.
[4]. Bùi Quý Huy. Kỹ thuật mới nuôi ong mật. NXB Nông nghiệp
37
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH,
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
(Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB, ngày 27 tháng 6 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Chủ nhiệm: Ông Phạm Thanh Hải - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Bắc Bộ
2. Phó chủ nhiệm: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán
bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Thƣ ký: Ông Phùng Trung Hiếu - Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bắc Bộ
4. Các ủy viên:
- Ông Trần Ngọc Trường, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bắc Bộ
- Ông Nguyễn Linh, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Bắc Bộ
- Bà Bùi Thị Điểm, Giảng viên Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
- Ông Phùng Hữu Chính, Trung tâm Nghiên cứu Ong Trung ương./.
1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Đức Thiết, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công
nghệ và Kinh tế Bảo Lộc
2. Thƣ ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Các ủy viên:
- Bà Võ Thị Hồng Xuyến, Giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh
tế Bảo Lộc
- Ông Đinh Xuân Năm, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và
Nông Lâm Đông Bắc
- Ông Đỗ Viết Liêm, Chủ tịch Hội nông dân huyện Lương Sơn, Hoà Bình./.