Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
Khái niệm, vai trò và nội dung của chức
năng hoạch định.
Khái niệm chức năng tổ chức, cơ cấu tổ
chức và các loại cơ cấu tổ chức.
Khái niệm, đặc điểm, phương pháp và nội
dung chức năng điều hành.
Khái niệm, vai trò và các quá trình của
chức năng kiểm tra.
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 15
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh là một quá trình được thực hiện thông qua các chức năng quản trị
kinh doanh để nhờ đó chủ doanh nghiệp tác động đến đối tượng quản trị và khách thể
kinh doanh. Chức năng quản trị kinh doanh là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà
chủ doanh nghiệp phải tiến hành trong quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu
mong muốn có hiệu quả nhất. Như vậy, thực chất của các chức năng quản trị kinh
doanh chính là lý do của sự tồn tại các hoạt động quản trị kinh doanh.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc phân loại các chức năng quản trị
kinh doanh. Theo H.Fayol, doanh nghiệp có 6 chức năng là sản xuất, thương mại, tài
chính, an toàn, kế toán và quản lý. Theo B.Evrgaoff, doanh nghiệp có 4 chức năng
là quản lý, phân phối, sản xuất và hậu cần. Theo H.Koontz, quản trị kinh doanh có
5 chức năng chủ yếu gồm kế hoạch, tổ chức, biên chế, lãnh đạo, kiểm tra. L.Allen thì
cho rằng quản trị kinh doanh có chức điều khiển dự đoán, tổ chức, kiểm tra1. Trong
phạm vi tài liệu này, tác giả trình bày các chức năng của quản trị kinh doanh theo các
giai đoạn tác động gồm định hướng, tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều chỉnh.
1
Giáo trình Quản trị kinh doanh, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, NXB Thống kê 2005
16 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Việc hoạch định giúp việc điều hành tác nghiệp không bị manh mún, phối hợp được
các cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp bằng sự nỗ lực có định hướng chung với
những quyết định được cân nhắc kỹ lưỡng.
Việc hoạch định làm cho việc kiểm tra được dễ dàng các công việc đã và đang được
thực hiện với mục tiêu đã định để từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
doanh nghiệp và môi trường kinh doanh.
Quan điểm phát triển: là tầm nhìn, sức nhận biết, tham vọng, mong muốn của
doanh nghiệp trong việc tổ chức, vận hành và phát triển doanh nghiệp.
o Tầm nhìn (Vission).
o Sứ mệnh (Mission): là mục đích lớn lao chân
chính, là mong muốn có ý nghĩa cao cả đem
lại sự giàu mạnh bền vững cho doanh nghiệp,
cho đất nước.
Đường lối phát triển: là phương thức, biện
pháp, nguồn lực, trình tự, nguyên tắc mà doanh
nghiệp sẽ thực hiện để đạt đến mục đích, mong
muốn sứ mệnh của mình.
Sách lược: là phương thức, thủ thuật, mưu kế lâu dài mà doanh nghiệp đưa ra để
từng bước thực hiện thành công đường lối của mình. Sách lược là phương tiện
hiện thức hóa khôn ngoan nhất quan điểm, sứ mệnh, đường lối của doanh nghiệp
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 17
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
trong một thời hạn rất dài nhằm không ngừng mở rộng tiềm lực và thế mạnh của
doanh nghiệp.
Chiến lược: là hệ thống quan điểm các
mục đích và mục tiêu cơ bản cùng các
biện pháp, chính sách nhằm sử dụng một
cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội,
các mối quan hệ của doanh nghiệp để đạt
đến các mục đích, mục tiêu đã định. Chiến
lược là các bước cụ thể hoá đường lối, chủ
trương phát triển của doanh nghiệp.
Chiến lược không chỉ dừng lại ở phần lập ra các nhiệm vụ thực hiện mà còn giữ vai
trò chính trong chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh kịp thời các nhiệm vụ thực hiện.
Cơ sở đề thành lập chiến lược là dựa vào việc nghiên cứu, phân tích quá khứ, hiện
tại, định hướng lãnh đạo kết hợp với các dự báo về tương lai. Sau khi thực hiện 1
chiến lược, doanh nghiệp phải đạt tới một trình độ phát triển nào đó với những
mục tiêu cụ thể đặc trưng cho trình độ này.
Trong các bước trên, xác định mục tiêu là bước quan trọng nhất bởi dựa vào đây, chủ
doanh nghiệp mới có thể tính toán, triển khai các bước tiếp theo. Việc thành bại của
doanh nghiệp lệ thuộc chính vào bước này.
o Chiến thuật: là những giải pháp mang tính mưu lược cụ thể để thực hiện từng
mặt, từng phần của các mục tiêu chiến lược, là sự cụ thể hoá chiến lược nhưng
có thời hạn thực hiện ngắn hơn chiến lược.
18 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
o Thủ tục: là trật tự thiết lập phương pháp điều hành các hoạt động trong tương
lai của doanh nghiệp và ở từng bộ phận của doanh nghiệp. Thủ tục gồm một
chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự thời gian giúp doanh nghiệp có thể thực
hiện các công việc một cách có hiệu quả nhất theo những cách thức tốt nhất.
o Quy tắc: là những giải thích về hành động nào là cần thiết hoặc không cần
thiết, không cho phép bất cứ ai hoặc bộ phận nào trong doanh nghiệp được làm
theo ý riêng. Các quy tắc gắn với thủ tục để hướng dẫn hành động mà không ấn
định trình tự thời gian.
Chính sách: là tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp, thủ thuật mà chủ
doanh nghiệp sử dụng trong việc điều hành doanh nghiệp để đạt đến các mục tiêu,
mục đích sau 1 thời gian nhất định.
Chương trình: là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục, quy tắc, nhiệm vụ, các
bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để
thực hiện một ý đồ lớn, một mục đích nhất định nào đó của doanh nghiệp.
Các bước thành lập chương trình:
Dự án: là một chương trình bộ phận nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể của doanh nghiệp.
Kế hoạch: là bản kê các công việc dự tính
phải làm (mục tiêu) trong một khoảng thời
gian xác định trên cơ sở các tính toán về việc
lựa chọn cách thức phải tiến hành, các bước
phải thực hiện, các phí tổn về thời gian và
nguồn lực cần có, các giải pháp phải sử dụng.
Kế hoạch là sự cụ thể hoá chiến lược của
doanh nghiệp trong các mốc thời hạn nhỏ hơn với các mục tiêu biểu hiện hơn dưới
dạng văn bản.
Có nhiều loại kế hoạch khác nhau phụ thuộc vào các cách phân loại khác nhau.
Nếu phân theo tầm quan trọng và bao quát của kế hoạch thì có kế hoạch chiến lược
(thực hiện cho toàn doanh nghiệp) và kế hoạch tác nghiệp. Nếu theo thời hạn thực
hiện có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Nếu theo tính chất thực hiện thì
có kế hoạch chỉ đạo và kế hoạch cụ thể….
Lập kế hoạch cần đảm bảo nguyên tắc khoa học, rõ ràng, hiệu quả, cân đối, linh
hoạt, hành chính, thống nhất và lường trước khó khăn để xử lý.
Mục đích: là trạng thái mong đợi cần có mang tính dài hạn mà chủ thể quản lý
doanh nghiệp đặt ra và phấn đấu để đạt tới trong quá trình kinh doanh. Mục đích
của doanh nghiệp là các động cơ hoạt động dài hạn thể hiện bản chất của doanh
nghiệp trong khuôn khổ quy định của pháp luật và thông lệ của thị trường.
Ví dụ: mọi doanh nghiệp đều có chung một động cơ hoạt động dài hạn là làm
giàu cho doanh nghiệp mình, đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tránh được
rủi ro…
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 19
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Mục đích thường được thể hiện thông qua các kế hoạch phát triển dài hạn của
doanh nghiệp và hình thành nên các nhiệm vụ của doanh nghiệp.
o Mục đích có đặc điểm:
Mục đích là các quyết định trước khi hành động.
Mục đích có liên quan đến các hoạt động trong tương lai mọi người trong
doanh nghiệp.
Các mục đích không bao hàm sự bất biến do tương lai sẽ biến đổi so với
hiện tại với các mức độ khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
o Các nguyên tắc xác định mục đích:
Nguyên tắc hiện tại giới hạn tương lai: xác suất xảy ra các mong muốn của
một hiện tượng trong tương lai tăng lên tỷ lệ thuận với các cố gắng của doanh
nghiệp được sử dụng một cách có hệ thống để đạt được các mục đích đó.
Nguyên tắc hành động tích cực.
Nguyên tắc về sự ổn định.
Nguyên tắc về sự biến đổi.
Mục tiêu: là các định hướng ngắn hạn có tính chất
hoạt động cụ thể, có thể đo lường và lượng hoá
được kết quả. Các mục tiêu là điểm kết thúc của
một hành động đã ấn định trong một khoảng thời
gian không dài. Mục tiêu là cơ sở của kế hoạch.
Mục tiêu của doanh nghiệp đạt được nhờ thực hiện
tốt các mục tiêu bộ phận nhưng các mục tiêu bộ
phận không thể một mình đảm bảo đạt được mục tiêu của các doanh nghiệp.
Ví dụ: Mục tiêu chung của doanh nghiệp là lợi nhuận nhưng mục tiêu của bộ phận
sản xuất là sản xuất được hàng chất lượng tốt, của bộ phận kinh doanh là tiêu thụ
sản phẩm…
o Nguyên tắc xác định mục tiêu (Smarto):
Nguyên tắc cụ thể (Specific-S): để đảm bảo nguyên tắc này, khi xác định
mục tiêu, doanh nghiệp phải trả lời được các câu hỏi what (làm gì?), how
(làm thế nào?), who (ai làm?), where (làm ở đâu?), when (làm khi nào?)
và which (làm với cài gì?).
Nguyên tắc phải đo lường được kết quả (Measurable-M): các mục tiêu xác
định cần phải có 1 hệ thống tiêu chí để đánh giá, theo dõi, đo lường kết quả
thực hiện.
Nguyên tắc có thể đạt được (Achievable-A): nguyên tắc này yêu cầu các
mục tiêu đã đề ra thì phải đạt được với sự cố gắng nỗ lực thực hiện của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc hiện thực (Realistic-R): nguyên tắc này đòi hỏi các mục tiêu đặt
ra phải có tính khả thi trong thực tế, phù hợp với mọi nguồn lực, cơ hội và
các mối quan hệ mà doanh nghiệp có được.
20 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Nguyên tắc về thời gian (Timetable-T): mục tiêu đặt ra phải có lộ lội trình
thực hiện rõ ràng theo một thời gian biểu hợp lý.
Nguyên tắc tối ưu (Optimistic-O): xác định mục tiêu phải lựa chọn được
phương án tốt nhất trong số các phương án có thể có.
2.1.4. Một số mô hình sử dụng trong việc ra quyết định lựa chọn định hướng
kinh doanh
Để lựa chọn định hướng kinh doanh được một cách hợp lý doanh nghiệp cần phải sử
dụng một số mô hình trong việc phân tích và ra quyết định.
Chi phí thường xuyên (triệu đồng/sản phẩm) 2,1 2,0 1,9
Thời hạn dùng để bán hết sản phẩm mỗi năm (tháng) 12 15 18
Ứng dụng điểm hòa vốn tính hiệu quả của phương án I.
E1 = 6,5 800 – (1.200 + 800 2,1) (1 + 12 0,1) = 1974,4 (triệu đồng).
(Vì sản phẩm làm ra phải bán kéo dài 12 tháng, lãi vay mỗi tháng 1%, 12 tháng là
0,12; cộng với gốc ban đầu 1 thành 1,12; hệ số điều chỉnh chi phí phải nhân với 1,12.
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 21
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
22 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Trong đó:
K: Tổng vốn đầu tư của dự án.
i: Tỷ suất chiết khấu.
n: Số năm tồn tại của dự án.
Điều kiện để 1 dự án đáng giá: NPV 0.
So sánh lựa chọn các phương án đầu tư theo chỉ tiêu lợi nhuận ròng NPV.
Nếu các phương án có tuổi thọ giống nhau thì phương án nào có NPV lớn
nhất sẽ là phương án được lựa chọn; nếu các phương án có tuổi thọ khác
nhau thì để chọn được 1 phương án đáng giá nhất ta làm theo 2 bước như sau:
Bước 1: đưa cả 2 phương án về cùng thời gian hoạt động (thời kỳ phân tích)
bằng bội số chung nhỏ nhất của tuổi thọ các phương án với giả thiết là chu
kỳ sau hoạt động y như chu kỳ đầu.
Bước 2: tính NPV của mỗi phương án sau khi đã đưa về tuổi thọ chung,
phương án nào có NPV lớn nhất sẽ là phương án được lựa chọn.
Bài tập ứng dụng: Tìm phương án ra quyết định tối ưu trong việc lựa chọn các
phương án đầu tư sau:
PA
I II
Nội dung
1. Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu (triệu đồng)
- 2012 800 1400
- 2013 900 1300
- 2014 1000 0
2. Khối lượng sản phẩm mỗi năm (sản phẩm/năm) 1200 1800
3. Chi phí sản xuất thường xuyên (triệu đồng/sản phẩm) 2,1 2,0
4. Lãi vay ngân hàng (% năm) 10 10
5. Giá bán có thể (triệu đồng/sản phẩm) 21 20,8
6. Thời hạn sử dụng công trình (năm) 3 2
7. Thu hồi sau thời hạn sử dụng (triệu đồng) 600 300
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 23
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Phương án I đầu tư xây dựng 3 năm (từ 2012 – 2014). Sau đó khai thác sử dụng tiếp 3
năm (kết thúc vào năm 2017); còn phương án II kết thúc vào năm 2015. Vì vậy, ở đây
ta quy hết về năm 2017 để tính.
Đối với khoản thu, tính khoản thu từng năm thu được quy đổi về năm 2017 cộng với
số tiền đầu tư thu về sau thời hạn sử dụng.
Đối với các khoản chi phải tính ngay từ đầu năm (tức vốn bỏ ra từ đầu).
+ Hiệu quả của phương án I quy đổi về năm 2017:
E1 = 1200 28 (1,12 + 1,1 + 1) + 600 –
– (800 1,16 + 900 1,15 + 1000 1,14)
– 1200 2,1 (1,13 + 1,12 + 1,1) (triệu đồng)
= 69.805,87 triệu đồng.
+ Hiệu quả của phương án II quy về năm 2017:
E2 = 1800 20,8 (1,13 + 1,12) + 300 1,12 –
– (1400 1,16 + 1300 1,15 – 1800 2 (1,14 + 1,13) (triệu đồng)
= 90.009,53 triệu đồng.
+ Phương án ra quyết định ứng với max (E1, E2 với E1 > 0, E2 > 0) là E2.
Phương án II được chọn.
* Chú ý: Nếu trong đầu bài không cho một loại số liệu nào đó, ví dụ lãi vay ngân
hàng không thấy ghi. Khi đó lúc làm bài phải đặt thêm lãi vay là a% (một thông số),
sau đó lập luận vào các trường hợp giả định cụ thể (với a = 5% thì sao, a = 100%
thì sao…). Tương tự, nếu đề bài không ghi giá bán thì khi giải phải đặt thêm giá bán
(phương án I giá bán là: P1 triệu đồng/sản phẩm. Phương án II là: P2 triệu đồng/
sản phẩm. Sau đó cho P1, P2 các giá cụ thể để so sánh).
Mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính.
Mô hình sơ đồ mạng lưới (PERT-Program Evaluation and Review Technique).
PERT là phương pháp khoa học, sắp xếp công việc nhằm tìm ra khâu xung yếu
nhất để có biện pháp bố trí vật tư, thiết bị, cán bộ phù hợp. Dựa và mô hình
PERT, doanh nghiệp có thể có những quyết định lựa chọn định hướng kinh
doanh cho phù hợp với thực tiễn các nguồn lực của doanh nghiệp.
Việc xây dựng mạng lưới PERT có thể thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: vẽ sơ đồ logic toàn bộ công việc. Mỗi công việc biểu thị bằng một
mũi tên. Mỗi đầu công việc có một vòng tròn gọi là các đỉnh. Trên mũi tên
ghi nội dung và thời gian thực hiện công việc.
(Trường hợp chi phí là lao động, vật tư, tiền vốn… cũng làm tương tự, còn
nếu sử dụng cả 3 yếu tố: thời gian, nguồn lực, tiền vốn thì thuật toán sẽ
phức tạp hơn).
24 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Bước 2: đánh số thứ tự các đỉnh (ghi góc trên cùng). Số thứ tự các đỉnh
đánh theo nguyên tắc:
Đỉnh nào có mũi tên đi ra thì đánh số trước.
Đánh số từ trên xuống, từ trái qua phải.
Bước 3: tính thời hạn bắt đầu sớm (ghi góc trái)
Tính từ đỉnh nhỏ tới đỉnh lớn kế tiếp.
Đỉnh 1 có thời hạn bắt đầu bằng 0.
Đỉnh còn lại lấy số lớn nhất của tổng giữa thời hạn bắt đầu sớm ở đỉnh liền
trước cộng với thời gian thực hiện công việc tiến về nó.
Bước 4: tính thời hạn kết thúc muộn (ghi góc phải)
Tính lùi từ đỉnh có số thứ tự lớn về đỉnh có số thứ tự nhỏ kế tiếp.
Đỉnh cuối: thời hạn kết thúc muộn = thời hạn bắt đầu sớm.
Các đỉnh còn lại lấy số nhỏ nhất giữa thời hạn kết thúc muộn đỉnh trước trừ
thời hạn thực hiện công việc lùi về nó.
Bước 5: Tìm đỉnh Găng. Đỉnh Găng là đỉnh có hiệu số giữa thời hạn kết
thúc muộn và thời hạn bắt đầu sớm = 0.
Bước 6: Công việc Găng. Công việc Găng nối liền 2 đỉnh Găng, là công
việc không có thời gian dự trữ.
Bước 7: Tìm đường Găng. Đường Găng nối liền các công việc Găng và
đỉnh Găng, có tổng thời hạn thực hiện công việc bằng thời hạn kết thúc muộn.
Bài tập ứng dụng: Vẽ sơ đồ mạng lưới PERT tìm đường găng của các công việc phải
làm sau:
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 25
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Công việc Thời gian chi phí (tháng) Trình tự công việc
x1 3 Làm ngay
x2 3 Làm ngay
x3 4 Làm ngay
x4 3 Làm sau khi x1 xong
x5 4 Làm sau x1
x6 5 Làm sau x1
x7 3 Làm sau x2 và x4
x8 4 Làm sau x2 và x4
x9 5 Làm sau x3 và x7
x10 5 Làm sau x8 và x9
x11 2 Làm sau x5
x12 4 Làm sau x5
x13 7 Làm sau x6, x10, x11
Mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglass: tổng sản lượng sản xuất của doanh
nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố như trình độ trang bị kỹ thuật, trình độ
quản trị sản xuất và quy mô sản xuất, trình độ lành nghề của lao động, chất lượng
nguyên vật liệu… Tổng hợp lại, giá trị tổng sản lượng (X) có mối liên hệ phụ
thuộc vào các yếu tố: vốn cố định (K), và tiền lương (L) với công thức sau:
X = f(K, L)
Mô hình lý thuyết tồn kho, dự trữ: mô hình này giúp cho việc quản trị kinh
doanh đảm bảo cung ứng vật tư phục vụ sản xuất hoặc việc bố trí các điểm bán
hàng với khối lượng hàng luân chuyển hợp lý, tránh tồn đọng hoặc thiếu hụt vật tư
hàng hoá.
26 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
2C N
Q
D
Trong đó:
Q: Số lượng tối ưu vật tư A trong mỗi lần đặt hàng.
C: Chi phí mỗi lần đặt hàng.
N: Nhu cầu vật tư hàng năm của doanh nghiệp.
D: Chi phí lưu kho 1 đơn vị vật tư mỗi năm.
L: Số lần đặt hàng trong năm
N
L
Q
K: Khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng = số ngày làm việc mỗi năm/L.
T: Tổng chi phí cho việc dự trữ tồn kho
N Q
T= C D
Q 2
Mô hình bài toán vận tải: đây là mô hình tìm phương án vận chuyển tối ưu một
số loại hàng hoá ở một số kho hàng đến một số cửa hàng tiêu thụ nhất định với chi
phí vận chuyển, bốc dỡ và tỷ lệ hao hụt khi vận chuyển đã được xác định.
Mô hình bài toán sản xuất đồng bộ: đây là mô hình được sử dụng trong trường
hợp doanh nghiệp phải sản xuất một loại sản phẩm với một số chi tiết, bộ phận tại
một số phân xưởng với năng suất đã xác định để giúp doanh nghiệp quyết định bố
trí các phân xưởng làm việc như thế nào để đạt hiệu quả lớn nhất.
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 27
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
trường có tiềm lực lớn đầu tư cao có thị phần gấp 10 lần (90x) so với nhóm
chiếm lĩnh cũ: khả năng thắng lợi cao (nhưng rủi ro cũng cao) và cần phải có
nguồn lực hết sức to lớn, điều không dễ thực hiện trong điều kiện cạnh tranh
ngày nay.
o Chiến lược cạnh tranh chọn vào vùng III (Cash cow – Bò sữa), tương ứng với
mức tăng thị trường không lớn (dưới 10%) nhưng có mức đầu tư lớn (thị phần
gấp 10 lần so với nhóm chiếm lĩnh cũ); mức lãi thu nhỏ nhưng an toàn và lâu bền.
o Chiến lược cạnh tranh chọn vào vùng IV (Dog – Chó), tương ứng với thị trường
tăng trưởng chậm, mức đầu tư lại nhỏ (thị phần nhỏ so với nhóm chiếm lĩnh
cũ), khả năng thu lãi quá nhỏ và mức độ tồn tại rất khó khăn.
Ma trận BCG
Ma trận SWOT: là phương pháp lựa chọn giải pháp cạnh tranh dựa trên điểm
mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) khi phân tích các yếu tố
thành tố thuộc môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp. Việc
thiết lập ma trận SWOT giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương án chiến
lược như sau:
o Phương án 1: S/O phát huy các điểm mạnh và tận dụng các cơ hội.
o Phương án 2: S/T tận dụng các điểm mạnh để khắc phục các nguy cơ.
o Phương án 3: W/O khắc phục các điểm yếu và tận dụng các cơ hội.
o Phương án 4: W/T khắc phục các điểm yếu và các nguy cơ.
Được thể hiện dưới sơ đồ sau:
O T
Các yếu tố môi trường
bên trong
S S/O S/T
1 2
3 4
W W/O W/T
28 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Ma trận Mc Kinsey: từ các ma trận EFE và IFE có thể thiết lập ma trận xác định
vị trí chiến lược.
Trung
Tăng trưởng ổn định rút lui
bình
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 29
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
nhau nằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung
đã xác định của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực
quản trị có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản trị.
Cơ cấu chức năng: là cơ cấu mà các nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các
đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản trị và hình thành nên những người lãnh
đạo chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực hiện một chức năng nhất định.
o Ưu điểm của cơ cấu này là thu hút được các chuyên gia vào lãnh đạo, giảm bớt
gánh nặng về quản trị cho người lãnh đạo.
o Nhược điểm chủ yếu của cơ cấu này là người lãnh đạo phải phối hợp hoạt động
của những người lãnh đạo chức năng, mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ
chức phức tạp, người thừa hành nhiệm vụ nhận mệnh lệnh từ nhiều người lãnh
đạo chức năng khác nhau.
30 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Cơ cấu trực tuyến chức năng: đây là cơ cấu hiệu quả nhất vì bao hàm mọi ưu
điểm của mọi cơ cấu khác và hoàn toàn đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc phải có của
một cơ cấu quản lý tốt.
Cơ cấu ma trận: là kiểu tổ chức áp dụng để thiết kế cơ cấu cho toàn bộ hệ thống,
cũng như để thành lập cơ cấu bên trong hệ thống hoặc các bộ phận.
Đặc điểm của cơ cấu này là ngoài những người lãnh đạo theo tuyến và các bộ phận
chức năng, còn có những người lãnh đạo đề án hay sản phẩm, phối hợp hoạt động
của các bộ phận thực hiện một dự thảo nào đó. Trong cơ cấu này mỗi nhân viên
(hoặc bộ phận của bộ phận trực tuyến được gắn với việc thực hiện một đề án hoặc
một sản phẩm nhất định. Đồng thời mỗi một nhân viên của bộ phận chức năng
cũng được gắn với một đề án hoặc sản phẩm nhất định. Sau khi hoàn thành đề án,
những nhân viên trong các bộ phận thực hiện đề án hay sản phẩm không chịu sự
lãnh đạo của người lãnh đạo theo đề án ấy nữa, mà trở về đơn vị trực tuyến hay
chức năng cũ của mình.
Cơ cấu vệ tinh: đây là cơ cấu tổ chức quản trị mang tính phi hình thức, được hình
thành từ một trung tâm đầu não, trong kinh doanh đó là hình thức một nhà máy
mẹ; từ đó toả đi các trung tâm nhỏ hơn (với tư cách là các phân hệ, các vệ tinh của
trung tâm đầu não, nhưng chỉ mang tính phi hình thức; chứ không phải cấp trực
tuyến). Mối quan hệ của trung tâm đầu não với các trung tâm vệ tinh chủ yếu là
các thoả thuận, các hợp đồng nhằm thoả mãn mục tiêu bên trong đó có lợi ích của
từng bên và của cả hệ thống. Ví dụ, mạng lưới bán hàng của một tập đoàn kinh
doanh lớn; các phân hệ đại học của một trung tâm đại học...
Cơ cấu tạm thời: là cơ cấu tổ chức quản trị được thành lập để thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất, nhất thời, cơ cấu tạm thời sẽ hết nhiệm vụ và tự động giải tán
sau khi mục tiêu đặt ra đã được thực hiện. Ví dụ, cơ cấu thực hiện đề án khoa học
hoặc công nghệ...
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 31
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
2
Quản trị kinh doanh, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, NXB LĐ-XH 2009
32 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Phương pháp này có vai trò to lớn trong việc lập trật tự kỷ cương làm việc trong
doanh nghiệp, khâu nối các phương pháp khác lại thành hệ thống và giải quyết các
vấn đề quản lý nhanh chóng.
Phương pháp kinh tế (lợi ích): là các cách tác động vào đối tượng thông qua các
lợi ích khác nhau để cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Phương pháp này có lợi ích là tạo
động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động.
Phương pháp giáo dục: là các cách tác động vào nhận thức và tình cảm, trách
nhiệm, nghĩa vụ, lợi ích của con người trong doanh nghiệp nhằm nâng cao tính tự
giác và nhiệt tình hoạt động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Phương pháp uỷ quyền: là việc người lãnh đạo cấp trên cho phép người lãnh đạo
cấp dưới có quyền ra quyết định những vấn đề thuộc quyền của mình trong khi
người cho phép vẫn đứng ra chịu trách nhiệm.
Phương pháp tổng hợp.
Sử dụng nghệ thuật quản trị kinh doanh.
Tổ chức nhóm làm việc và lãnh đạo theo nhóm.
Xây dựng và sử dụng ekíp lãnh đạo.
Văn hóa kinh doanh.
Tóm lại, có rất nhiều phương pháp lãnh đạo khác nhau được áp dụng cho từng đối tượng
bị lãnh đạo trong các không gian, thời gian và tình huống khác nhau. Quan trọng nhất
là nhà lãnh đạo phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp và luôn đổi mới phương pháp
do môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp không phải là bất biến.
2.3.4. Nội dung của chức năng điều hành (lãnh đạo)
Trong chức năng điều hành, chủ doanh nghiệp phải thực hiện nhiệm vụ chính là:
Vẽ nên viễn cảnh tương lai tươi sáng của doanh nghiệp: thông qua việc xác định
các mục tiêu, định hướng, xây dựng các cơ chế vận hành của doanh nghiệp cũng
như các chiến lược để thực hiện viễn cảnh đó.
Ra quyết định (nghiên cứu kỹ hơn ở chuyên đề 3).
Tác động để mọi người trong doanh nghiệp hiểu và tin vào viễn cảnh tương lai.
Tạo bầu không khí và môi trường làm việc tốt để tổ chức thực hiện viễn cảnh đó.
3
Quản trị kinh doanh, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, NXB Thống kê 2005.
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 33
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
34 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 35
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
1. Định nghĩa phương pháp quản trị kinh doanh. Các loại phương pháp tác động lên người lao
động trong doanh nghiệp? Phương pháp nào quan trọng nhất?
2. Nêu đúng khái niệm định hướng. Các nội dung của định hướng kinh doanh? Các bước xác
định định hướng?
3. Nêu đúng khái niệm chiến lược doanh nghiệp. Nội dung chiến lược doanh nghiệp? Nội dung
nào quan trọng nhất? Các bước xây dựng, thực hiện chiến lược doanh nghiệp. Bước nào quan
trọng nhất?
4. Nêu rõ 3 khái niệm cơ bản (Tổ chức là gì? Cơ cấu bộ máy doanh nghiệp, Cơ cấu tổ chức
quản trị doanh nghiệp)? Các loại cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp cơ bản? Loại cơ cấu tổ
chức có hiệu quả nhất? vì sao?
5. Nêu rõ khái niệm điều hành doanh nghiệp? Để điều hành doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải thực hiện nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ nào quan trọng?
6. Nêu đúng khái niệm kiểm tra? Vai trò của kiểm tra? Các nguyên tắc kiểm tra? Nguyên tắc
nào quan trọng nhất?
X1 6 Làm ngay
X2 8 Làm ngay
X3 5 Làm sau X1
X4 4 Làm sau X1
X5 10 Làm sau X1
X7 8 Làm sau X4
X8 14 Làm sau X4
Đáp án:
– Thời gian ngắn nhất hoàn thành công việc là: 24 ngày
– Đường Găng: X1 X4 X8
36 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Bài 2:
Vẽ sơ đồ mạng lưới của hệ thống các công việc phải làm của doanh nghiệp. Tìm thời hạn ngắn
nhất để hoàn thành công việc, chỉ rõ đường Găng
X1 15 Làm ngay
X2 12 Làm sau X1
X3 13 Làm sau X1
X4 14 Làm sau X1
X5 8 Làm sau X2
X6 10 Làm sau X4
X7 22 Làm sau X2
X9 20 Làm sau X4
Bài 3:
Vẽ sơ đồ mạng lưới của hệ thống các công việc phải làm của doanh nghiệp. Tìm thời hạn ngắn
nhất để hoàn thành công việc, chỉ rõ đường Găng.
X1 25 Làm ngay
X2 22 Làm sau X1
X3 23 Làm sau X1
X4 24 Làm sau X1
X5 18 Làm sau X2
X6 20 Làm sau X4
X7 32 Làm sau X2
X9 30 Làm sau X4
Bài 4:
Một dự án có tổng vốn đầu tư là 2 triệu USD, doanh thu hàng năm dự kiến là 0,9 triệu USD, chi
phí hàng năm dự kiến là 0,3 triệu USD, dự án hoạt động trong 5 năm. Giá trị còn lại khi thanh lý
là 0,5 triệu USD.
Xác định NPV của dự án trong 2 trường hợp sau:
Thời gian xây dựng dự án giả thiết = 0
Thời gian xây dựng dự án là 2 năm.
Lãi suất i = 10%/năm.
MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204 37
Chuyên đề 2: Chức năng quản trị kinh doanh
Đáp án:
Trường hợp 1
38 MAN411_Chuyen de 2_v1.0013104204