Professional Documents
Culture Documents
12do Hong Cuong Pham Ngoc Son Pham Viet Quynh Vu Thi Quynh
12do Hong Cuong Pham Ngoc Son Pham Viet Quynh Vu Thi Quynh
THỰC TRẠNG TỆ NẠN HỌC ĐƯỜNG CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Đỗ Hồng Cường+,
Phạm Ngọc Sơn, Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Phạm Việt Quỳnh, + Tác giả liên hệ ● Email: dhcuong@hnmu.edu.vn
Vũ Thị Quỳnh
1. Mở đầu
Tệ nạn học đường (TNHĐ) hiện đã trở thành mối quan tâm của nhiều gia đình, nhà trường và là nỗi trăn trở của
toàn xã hội, đã đến lúc cần gióng lên hồi chuông báo động và cần sự vào cuộc của toàn xã hội để ngăn chặn và đẩy
lùi tệ nạn này (Vũ Thanh Thủy, 2015, tr 20-22). Nghiên cứu TNHĐ, tìm ra giải pháp nhằm tạo ra môi trường trong
sạch, an toàn thân thiện cho trẻ em trong nhà trường là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội, định hướng giá
trị sống cho học sinh (HS) (Đỗ Hạnh Nga, 2016, tr 609-620; Diane Tillman, 2014). Nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn
trong trường học là do đặc điểm tâm lí và tính cách của HS, đặc biệt là HS lứa tuổi THCS đang trong giai đoạn phát
triển mạnh về thể chất và tâm lí, muốn tự khẳng định mình và hiếu động, dẫn đến những hành động không chuẩn
mực (Hội Tâm lí - Giáo dục Việt Nam, 2016). Bên cạnh đó là sự phát triển nhanh của nền kinh tế thị trường kéo theo
những mặt tiêu cực tác động trực tiếp đến sự hình thành nhân cách của thế hệ trẻ. Những hành vi bạo lực xuất hiện
nhiều trong đời sống xã hội, trong gia đình, trong cộng đồng, Internet,… gây khó khăn trong việc giải quyết và giáo
dục đạo đức cho HS (Lê Vân Anh, 2013; Đào Văn Hoàng Giang, 2017, tr 26-31; Nguyễn Công Khanh, 2016; Hoàng
Anh Phước, 2016)...
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu là 160 HS thuộc 4 trường THCS trên địa bàn TP. Hà Nội gồm các trường
THCS tại các khu vực nội thành: Vân Hồ (quận Hai Bà Trưng); Ngọc Thuỵ (quận Long Biên); Hoàn Kiếm (quận
Hoàn Kiếm) và Nam Trung Yên (quận Cầu Giấy), trong tháng 9/2019. Các HS được chọn bằng phương pháp lấy
mẫu cụm với đơn vị mẫu là lớp học với các thông tin như sau:
54
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 54-59 ISSN: 2354-0753
55
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 54-59 ISSN: 2354-0753
Bảng 3. Kết quả kiểm định sự khác biệt về hành vi TNHĐ của HS
với các nhân tố (giới tính, nghề nghiệp của mẹ, giá trị sống)
TNHĐ Phương sai (P)
Trung bình Độ lệch chuẩn
sig F - hoặc
(Mean) (Std. Deviation) Levene
Các nhân tố sig Welch
Nam 1,33 0,286
Giới tính 0,415 sig F = 0,028
Nữ 1,44 0,305
Lao động tự do 1,48 0,357
Nông dân 1,43 0,500
Nghề nghiệp Công nhân 1,428 0,309
0,019 sig Welch =0,08
của mẹ Kinh doanh 1,426 0,308
nghề khác 1,32 0,310
cán bộ 1,28 0,207
Nhận thức Nhận biết 1,51 0,336
0,819 sig F = 0,014
Giá trị sống Thực hiện 1,35 0,286
Kết quả ở bảng 3 cho thấy:
- Chúng tôi sử dụng kiểm định Oneway Anova trong SPSS để đánh giá xem có sự khác biệt giữa nam và nữa về
hành vi TNHĐ hay không. Kết quả ở bảng 3 cho thấy Sig Levene bằng 0,415 > 0,05, nên phương sai các nhóm giá
trị là đồng nhất. Đồng thời, trong bảng ANOVA cho giá trị sig F bằng 0,028 < 0,05; điều này có nghĩa là có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về TNHĐ giữa HS nam và nữ. Giá trị trung bình về TNHĐ của HS nam (mean = 1,33) thấp
hơn nữ (mean = 1,44). Do đó, có thể nhận định rằng, thực trạng TNHĐ có sự khác biệt giữa nam và nữ, hơn nữa tỉ
lệ HS nữ mắc TNHĐ cao hơn HS nam.
- Cũng sử dụng kiểm định Oneway Anova trong SPSS để xem xét có hay không sự khác biệt về hành vi TNHĐ
của HS với nghề nghiệp của bố và mẹ. Đáng ngạc nhiên là số liệu điều tra không phản ảnh sự khác biệt về hành vi
TNHĐ của HS với nghề nghiệp của bố nhưng lại có sự khác biệt ở mẹ. Cụ thể, kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy
cho thấy Sig Levene bằng 0,019 < 0,05, nên phương sai giữa các nhóm giá trị không đồng nhất. Do đó cần thực hiện
thêm kiểm định Welch và cho giá trị sig = 0,008 < 0,05. Đồng thời, giá trị mean về TNHĐ của HS có mắc TNHĐ
xếp theo thứ tự tăng dần là: 1,48 - lao động tự do; 1,43 - nông dân; 1,428 - công nhân; 1,426 - kinh doanh; 1,32 - các
nghề khác; 1,28 - cán bộ viên chức. Vậy, có thể kết luận, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về TNHĐ của HS với
nghề nghiệp của mẹ. Tỉ lệ HS có thực hiện hành vi TNHĐ theo thứ tự giảm dần ở những gia đình mà mẹ có các nghề
lần lượt là: lao động tự do, nông dân, công nhân, kinh doanh, các nghề khác, cán bộ. Nếu nghề nghiệp của mẹ là cán
bộ, viên chức thì tỉ lệ HS thực hiện hành vi TNHĐ thấp nhất và cao nhất là gia đình có nghề nghiệp của mẹ là nông
dân, điều này cho thấy vai trò của mẹ có ý nghĩa quan trọng trong ảnh hưởng tới hành vi và giáo dục con cái trong
gia đình.
- Kiểm tra có hay không sự khác biệt về TNHĐ của HS biết tới giá trị sống và HS đã thực hiện giá trị sống. Kết
quả trên bảng 3 cho thấy Sig Levene bằng 0,982 > 0,05, nên phương sai các nhóm giá trị là đồng nhất. Đồng thời,
trong bảng ANOVA cho giá trị sig F = 0,00 < 0,05 tức là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về TNHĐ giữa HS chỉ
biết tới giá trị sống và HS thực hiện theo giá trị sống. Bên cạnh đó, giá trị trung bình về TNHĐ của 2 nhóm HS này
phản ánh rằng, HS đã thực hiện theo giá trị sống thì có tỉ lệ vi phạm về TNHĐ thấp hơn HS chỉ biết tới giá trị sống.
Do đó, bước đầu có thể cho rằng, nếu HS có giá trị sống và thực hiện được các giá trị này trong cuộc sống thì ít
vướng vào TNHĐ hơn các HS không thực hiện giá trị này.
Như vậy, số liệu khảo sát ban đầu cho thấy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ TNHĐ giữa HS nam và
nữ; giữa các HS biết và HS thực hiện giá trị sống; giữa HS có mẹ làm các nghề khác nhau.
2.2.2. Về thực trạng hành vi bạo lực trong trường học
Trong số 11 hành vi của TNHĐ, chúng tôi tập trung nghiên cứu nhóm hành vi BLHĐ, kết quả được thể hiện ở
bảng 4.
56
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 54-59 ISSN: 2354-0753
Bảng 4. Thực trạng hành vi BLHĐ của HS THCS trên địa bàn TP. Hà Nội
Có tham gia Không tham gia
Không là Không là
Có là nạn nhân Có là nạn nhân
TT Các biểu hiện nạn nhân nạn nhân
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Đánh nhau, tổ chức đánh nhau 0 0 2 1,3 7 4,4 151 94,4
2 Nói xấu bạn bè 29 18,1 26 16,3 14 8,8 91 56,9
Trêu chọc dưới hình thức xô
3 6 3,8 12 7,5 15 9,4 127 79,4
đẩy, ngáng chân, túm tóc
4 Trấn lột tiền bạc, tài sản 1 0,6 6 3,8 4 2,5 149 93,1
Ép buộc bạn phải làm việc
5 6 3,8 4 2,5 3 1,9 147 91,9
bạn không muốn
6 Nhục mạ bạn trên Internet 2 1,3 5 3,1 11 6,9 142 88,8
7 Xúc phạm bạn bằng lời nói 8 5,6 11 6,9 12 7,5 128 80
Bôi chất bẩn, ngứa vào chỗ
8 2 1,3 3 1,9 7 4,4 148 92,5
bạn ngồi
9 Vẽ bậy lên quần áo bạn 10 6,3 7 4,4 12 7,5 131 81,9
10 Phá hủy đồ dùng học tập của bạn 11 6,9 6 3,8 21 13,1 122 76,3
11 Đặt biệt danh chế giễu bạn 12 7,5 16 10 14 8,8 118 73,8
Đe dọa bằng ám hiệu:
12 4 2,5 9 5,6 13 8,1 134 83,8
lườm/nguýt/nhìn ác
Chế giễu, bình phẩm hình
13 7 4,4 6 3,8 14 8,8 133 83,1
dáng bạn
14 Chế giễu giới tính 2 1,3 13 8,1 6 3,8 139 86,9
Tổng 35 21,9 9 5,6 18 11,3 98 61,3
Kết quả nghiên cứu ở bảng 4 cho thấy:
- Có 21,9% HS tham gia BLHĐ và cũng là nạn nhân; 5,6% HS tham gia BLHĐ nhưng không là nạn nhân; có
11,3% HS là không tham gia hành vi BLHĐ nhưng là nạn nhân của BLHĐ.
- Trong số 14 biểu hiện của hành vi BLHĐ, đứng đầu là hành vi Nói xấu bạn bè, theo đó có tới 34% HS được
hỏi có tham gia hành vi này. Tiếp theo là nhóm các hành vi Đặt biệt danh chế giễu bạn (17,5%); Xúc phạm bạn bằng
lời nói (11,9%); Trêu chọc dưới hình thức xô đẩy, ngáng chân, túm tóc (11,3%),…
- Trong khi đó, nhóm các hành vi Trấn lột tiền bạc, tài sản; Nhục mạ bạn trên Internet; Ép buộc bạn phải làm
việc bạn không muốn chiếm tỉ lệ không cao.
2.2.3. Về thực trạng hành vi xâm hại tình dục trong trường học
Trong số 11 hành vi của TNHĐ, chúng tôi tập trung nghiên cứu nhóm hành vi xâm hại tình dục trong trường học,
được thể hiện trong kết quả nghiên cứu ở bảng 5.
Bảng 5. Thực trạng hành vi xâm hại tình dục trong trường học của HS THCS trên địa bàn TP. Hà Nội
Có tham gia Không tham gia
Có là nạn Không là Có là Không là
TT Các biểu hiện nhân nạn nhân nạn nhân nạn nhân
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
1 Hiếp dâm, cưỡng dâm 0 0 0 0 4 2,5 156 97,5
2 Sờ vào vùng kín của bạn 2 1,3 0 0 5 3,1 153 95,6
3 Cưỡng hôn bạn 2 1,3 0 0 3 1,9 156 96,9
4 Sử dụng ngôn từ liên tưởng đến tình dục 7 4,4 6 3,8 8 5 139 86,9
Trêu ghẹo một số bộ phận nhạy cảm
5 3 1,9 2 1,3 2 1,3 153 95,6
của bạn
Tổng 11 6,9 4 2,5 9 5,6 136 85
57
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 54-59 ISSN: 2354-0753
58
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 480 (Kì 2 - 6/2020), tr 54-59 ISSN: 2354-0753
- Dù chiếm tỉ lệ không cao nhưng các hành vi của GV như Mắng, chửi, đánh, đập (5,0%) hoặc Mặc kệ, coi đó là
trách nhiệm của gia đình (1,9%) cũng là một con số đáng chú ý.
2.2.6. Về vai trò của cha mẹ trong việc giải quyết tệ nạn học đường
Có rất nhiều yếu tố được cho là có ảnh hưởng ít nhiều đến tình trạng TNHĐ, trong đó không chỉ từ chính bản
thân HS mà còn có trách nhiệm của cả gia đình, điều đó được thể hiện trong nghiên cứu ở bảng 8.
Bảng 8. Hành vi của bố/ mẹ trước biểu hiện của TNHĐ
Số Tỉ lệ
TT Hành vi của bố/ mẹ
lượng (%)
1 Mắng, chửi, đánh, đập 17 10,6
2 Dạy dỗ, khuyên bảo 103 64,4
3 Mặc kệ, coi đó là trách nhiệm của nhà trường và giáo viên chủ nhiệm 2 1,3
4 Xem đó là chuyện bình thường, con cái phải tự lo lấy bản thân 0 0
5 Khác (không có ý kiến; kết hợp các lựa chọn trên, kỉ luật tích cực…) 38 23,8
Kết quả nghiên cứu ở bảng 8 cho thấy:
- Đa số cha mẹ sẽ sử dụng biện pháp Dạy dỗ, khuyên bảo để hướng dẫn con cái phòng, chống TNHĐ (64,4%)
hoặc Ý kiến khác, trong đó có sử dụng biện pháp kỉ luật tích cực (23,8%). Kết quả này cho thấy hầu hết các gia đình
luôn quan tâm, giáo dục và dạy dỗ khuyên bảo con cái về vấn đề TNHĐ.
- Đáng lưu ý việc bố/ mẹ sử dụng các biện pháp Mắng, chửi, đánh, đập (10,6%). Về vấn đề này, có lẽ cần có sự
phối hợp giữa nhà trường với phụ huynh, tập huấn cho chính phụ huynh để chung tay trong việc phòng, chống TNHĐ
trong nhà trường.
3. Kết luận
Kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy, TNHĐ ở một số trường THCS trên địa bàn TP. Hà Nội có tỉ lệ thấp và có
sự khác nhau giữa HS nam và HS nữ; có liên quan đến nghề nghiệp của phụ huynh. BLHĐ và xâm hại tình dục học
đường ở các trường đã xuất hiện (dù chưa nhiều) song cũng cần có những nghiên cứu, điều tra tìm hiểu sâu hơn.
Nhiều biện pháp phòng tránh, từng bước đẩy lùi TNHĐ đã được các trường đề xuất thực hiện, trong đó cần chú
trọng, đề cao hơn nữa vai trò của gia đình trong công tác giáo dục ngăn ngừa TNHĐ nhằm góp phần định hướng giá
trị sống cho HS THCS trong bối cảnh hiện nay.
59