You are on page 1of 19

Mục lục

1. Mở đầu............................................................................................................... 2
2. Mục tiêu............................................................................................................. 3
3. Nguyên vật liệu sử dụng.................................................................................... 4
3.1 Xi măng ................................................................................................... 4
3.2 Tro bay nhà máy nhiệt điện..................................................................... 5
3.3 Cốt liệu nhỏ ............................................................................................. 7
3.4 Cốt liệu lớn cho bê tông: đá dăm ............................................................ 8
3.5 Phụ gia hóa học ....................................................................................... 9
4. Chế tạo cấp phối bê tông ................................................................................... 9
4.1 Cấp phối bê tông ..................................................................................... 9
4.2 Tính chất của các cấp phối bê tông ....................................................... 12
5. Chế tạo cấu kiện tetrapod ................................................................................ 14
5.1 Thiết kế cấu kiện tetrapod ..................................................................... 14
5.2 Chế tạo cấu kiện .................................................................................... 16
5.2.1 Công tác chuẩn bị....................................................................... 16
5.2.2 Lựa chọn cấp phối bê tông để chế tạo cấu kiện tetrapod ........... 17
5.2.3 Quy trình trộn và đổ bê tông ...................................................... 17
6. Đánh giá một số tính chất của hỗn hợp bê tông cấu kiện tetrapod ................. 19
1. Mở đầu

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tình trạng xâm nhập mặn, thiếu nước
ngọt, úng ngập,…đã và đang là vấn đề cấp bách đe dọa nhiều nơi, nhiều vùng
lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam là một trong những nước được đánh giá là chịu
ảnh hưởng nặng nền nhất của biến đổi khí hậu – nước biển dâng. Nước dâng khi
có bão cộng với triều cường tạo ra những đợt sóng đánh trực tiếp vào đê biển,
tràn qua đê gây xói lở và vỡ đê, gây ngập lụt trên diện rộng cho vùng ven biển
và ảnh hưởng nhiều đến hệ thống hạ tầng cơ sở cũng như đời sống người dân
ven biển . Mặc khác, theo thống kê của trung tâm khí tượng thủy văn, năm 2012
Việt Nam có 10 cơn bão, năm 2017 có 16 cơn bão, năm 2018 có 13 cơn bão,
năm 2019 có 10 cơn bão, theo dự đoán số cơn bão từ cuối năm 2019 sẽ ít hơn từ
3-5 cơn, ước tính Việt Nam có thể thiệt hại 141,2 nghìn tỷ đồng trong 50 năm
tới do thiên tại. Đã có rất nhiều giải pháp khác nhau được đưa ra để khắc phục
những vấn đề trên như trụ chắn sóng, tấm kè đê biển, đê trụ rỗng,… Trong đó,
việc sử dụng các cấu kiện tetrapod đã được ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới
và cả ở Việt Nam.

Nhật Bản là một quốc gia ứng dụng dụng nhiều với tetrapod vào các công
trình biển, ngoài ra còn một số nước khác như Hồng Kông, Nam phi, Ma
Cao,…. Ưu điểm của tetrapod là tận dụng được vật liệu có sẵn, khả năng ổn
định tổng thể vững chắc, thích hợp với hầu hết các loại đất nền, Tiêu hao năng
lượng sóng tốt, sóng phản xạ ít, Công nghệ thi công đơn giản, có thể kết hợp
hiện đại và thủ công. Tuy nhiên nó cũng có một số nhược điểm như: Khối lượng
vật liệu dùng để đắp đê là rất lớn. Trong điều kiện cột nước sâu thì phương án
này không phù hợp, tốc độ thi công chậm hơn so với các phương án tường đứng
ở cùng độ sâu, trong quá trình thi công phải tính toán đến vấn đề lún và cố kết
theo thời gian, giá thành công trình.
Hình 1: Cấu kiện tetrpod ở một bờ biển tại Nhật Bản
Việc chế tạo cấu kiện phá sóng tetrapod thường được thực hiện tại chỗ, nơi
gần các công trình cần chắn sóng để giảm chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, với
việc sử dụng các vật liệu thông thường để chế tạo cấu kiện thì chi phí vật liệu lại
quá cao do nguồn cung cát sông đang dần cạn kiệt cũng như chi phí vận chuyển
vật liệu. Giải pháp được đưa ra ở đây là sử dụng vật liệu tại chỗ cát nghiền/cát
biển để chế tạo cấu kiện bê tông phá sóng tetrapod mang lại nhiều lợi ích như
tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ, giảm tác động môi trường so việc khai
thác cát sông quá mức. Sử dụng vật liệu tại chỗ cát nghiền/cát biển kết hợp tro
bay có thể làm cải thiện các tính chất của bê tông, đảm bảo độ bền lâu cho cấu
kiện làm việc trong môi trường nước biển.

2. Mục tiêu

- Sử dụng vật liệu tại chỗ tro bay, cát nghiền/cát biển để chế tạo bê tông với
các cấp cường độ nén 30 Mpa, 40 Mpa và 50 Mpa.

- Chế tạo cấu kiện phá sóng tetrapod sử dụng vật liệu tại chỗ cát nghiền/
cát biển

- Đánh giá một số tính chất của bê tông sử dụng tro bay kết hợp cát
nghiền/cát biển để chế tạo cấu kiện tetrapod.
3. Nguyên vật liệu sử dụng

3.1 Xi măng

Đề tài sử dụng xi măng PC50 Nghi Sơn. Các chỉ tiêu cơ lý của xi măng
PC50 Nghi Sơn sử dụng trong nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. Bảng 2
trình bày thành phần hóa học của xi măng.

Bảng 1: Các chỉ tiêu cơ lý của xi măng PC50 Nghi Sơn

STT Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Kết quả

1 Độ mịn, theo phương pháp Blaine cm2/g 3.700

2 Lượng nước tiêu chuẩn % 26,4

Thời gian đông kết

3 - Bắt đầu phút 130

- Kết thúc phút 180

Cường độ nén

4 - 3 ngày Mpa 30,8

- 28 ngày Mpa 50,3

5 Độ ổn định thể tích, phương pháp Le Chaterllier mm 0,0

Bảng 2: Thành phần hóa học của xi măng PC50 Nghi Sơn

STT Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Kết quả

1 MKN % 1,23

2 SiO2 % 19,40

3 Fe2O3 % 3.40

4 Al2O3 % 5,22

5 CaO % 63,50

6 MgO % 1,61

7 SO3 % 2,25
STT Chỉ tiêu kỹ thuật Đơn vị Kết quả

8 K2O % 0,91

9 Na2O % 0,00

10 Na2Oqđ % 0,59

11 TiO2 % 0,45

12 CKT % 0,04

13 CaOtd % 0,20

3.2 Tro bay nhà máy nhiệt điện

Tro bay sử dụng cho nghiên cứu là tro bay của nhà máy nhiệt điện Quảng
Ninh. Kết quả phân tích thành phần hóa của các loại tro bay Quảng Ninh được
nêu trong Bảng 3. Các tính chất của tro bay được thí nghiệm để phân loại và
đánh giá khả năng sử dụng làm phụ gia cho bê tông, xi măng theo tiêu chuẩn
TCVN 10302:2014 thể hiện trong Bảng 4.

Bảng 3: Kết quả phân tích thành phần hóa của tro bay Quảng Ninh theo
công nghệ PCC tại Việt Nam

Loại tro bay MKN SiO2 Fe2O3 Al2O3 CaO MgO SO3 K2O Na2O NaO2qđ TiO2

Quảng Ninh 6,65 57,68 4,97 22,58 1,48 0,72 0,29 3,54 0,12 2,45 0,2

Bảng 4: Các tính chất của tro bay Quảng Ninh

STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả

1 Tổng hàm lượng các ôxit (SiO2, Al2O3, Fe2O3) % 85,23

2 Hàm lượng SO3 % 0,29

3 Hàm lượng Cao tự do % <0,008

4 Hàm lượng kiềm NaO2tđ % 2,45

5 Độ ẩm % -

6 Hàm lượng MKN % 6,65

7 Khối lượng riêng g/cm3 2,28


STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả

8 Độ mịn trên sàng 45m % 23,20

9 Tỷ diện Blaine cm2/g -

10 Chỉ số hoạt tính cường độ %


- Ở tuổi 7 ngày 79,2
- Ở tuổi 28 ngày 85,4

11 Lượng nước yêu cầu % 95

12 Độ nở Autoclave % -

13 Hàm lượng khoáng:

- Quarzt: SiO2 Có ~7

- Mulite: Al6Si2O13 Có ~1,6

- Hemalite: Fe2O3 Có -

- Pha vô định hình Có ~91

Đánh giá hình dạng kích thước của tro bay PCC được thực hiện thông qua
hình ảnh chụp SEM và phân tích độ mịn, khối lượng riêng của tro bay. Từ hình
ảnh chụp SEM cho thấy các hạt tro bay PCC chủ yếu là hình cầu. Các hạt có
hình dạng không xác định là các hạt than chưa cháy trong tro bay.

Thành phần khoáng của tro bay PCC được xác định thông qua nhiễu xạ
Rơn ghen (XRD). Khoáng trong tro bay PCC chủ yếu là: Quarzt (SiO2), Mulite
(Al6Si2O13), Hemalite (Fe2O3). Khoáng vô định hình: chiếm hàm lượng lớn 70%
đến 90%. Pha vô định hình trong tro bay PCC được cho là bao gồm chủ yếu pha
thủy tinh.Với hàm lượng pha vô định hình lớn nên loại tro bay này có hoạt tính
cao trong môi trường kiềm.
Hình 2: Hình ảnh chụp SEM các hạt tro bay NMNĐ Quảng Ninh

3.3 Cốt liệu nhỏ

Cốt liệu nhỏ sử dụng cho nghiên cứu bao gồm cát vàng, cát biển Quan Lạn,
Vân Đồn, Quảng Ninh và cát nghiền Phủ Lý, Hà Nam. Các tính chất cơ lý và
thành phần hạt của các loại cát được trình bày trong Bảng 5 và Bảng 6 dưới đây.

Bảng 5: Tính chất cơ lý của các loại cát

Kết quả Phương


TT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Cát nghiền Cát biển Cát sông pháp thử

Khối lượng TCVN


1 g/cm3 2,70 2,62 2,67
riêng 7572:2006
Khối lượng thể TCVN
2 kg/m3 1440 1482 1450
tích xốp 7572:2006
TCVN
3 Độ hổng % 46,70 43,43 45,69
7572:2006
TCVN
4 Độ hút nước % 1,30 1,5 0,80
7572:2006
Hàm lượng TCVN
5 % 1,00 0,63 1,00
bụi, bùn, sét 7572:2006
Không sẫm Không sẫm Không sẫm
Hàm lượng tạp TCVN
6 So màu hơn màu hơn màu hơn màu
chất hữu cơ 7572:2006
chuẩn chuẩn chuẩn
TCVN
7 Mô đun độ lớn 3,06 2,28 2,51
7572:2006
3.4 Cốt liệu lớn cho bê tông: đá dăm

Đá dăm sử dụng là đá vôi Phủ Lý, Hà Nam. Tính chất cơ lý của đá thể hiện
trong Bảng , thành phần hạt thể hiện trong Bảng 6.

Bảng 6: Tính chất cơ lý của đá dăm

Kết quả
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
Loại (5-10) mm Loại (10-20) mm

1 Khối lượng riêng g/cm3 2,69 2,69

2 Khối lượng thể tích xốp kg/m3 1436 1411

3 Độ rỗng % 46,6 47,5

4 Hàm lượng thoi dẹt % 13,32 17,6

5 Hàm lượng bùn, bụi, sét % 0,78 0,62

Bảng 7: Thành phần hạt của đá dăm hạt nhỏ

Kích thước sàng, mm Lượng sót tích lũy, % Yêu cầu kỹ thuật, %

20 0 -

Dmax =10 9,8 0-10

Dmin =5 91,1 90-100

<5 100 -

Bảng 8: Thành phần hạt của đá dăm hạt trung

Kích thước sàng, mm Lượng sót tích lũy, % Yêu cầu kỹ thuật, %

40 0 -

Dmax =20 9,6 0-10

15 - -

Dmin =10 96,4 90-100

5 98,5 -
3.5 Phụ gia hóa học

Bảng 9: Tính chất của phụ gia hóa học

Phương pháp thí


STT Chỉ tiêu thí nghiệm Đơn vị Kết quả
nghiệm

1 Tỷ trọng g/cm3 1,20 TCVN 8826:2011

2 Hàm lượng chất khô % 36,49 TCVN 8826:2011

3 Hàm lượng ion clorua % - TCVN 8826:2011

Tăng độ sụt

4 - Mẫu đối chứng cm 9,0 TCVN 8826:2011

- Mẫu có phụ gia cm -

Khả năng giảm nước so với mẫu


5 % 17,9 TCVN 8826:2011
đối chứng

Tăng cường độ so với mẫu đối


% TCVN 8826:2011
chứng

- 3 ngày (days) 141


6
- 7 ngày (days) 146

- 28 ngày (days) 144

7 Thời gian đông kết TCVN 9338:2012


Giờ -
- Bắt đầu 07:50
phút
- Kết thúc 10:15

4. Chế tạo cấp phối bê tông

4.1 Cấp phối bê tông

Đề tài đã thực hiện chế tạo các cấp phối bê tông sử dụng tro bay với các
hàm lượng 0%, 20% và 40% kết hợp với cát nghiền/cát biển với các mác bê tông
30 Mpa, 40 Mpa và 50 Mpa. Thành phần cấp phối bê tông được thể hiện chi tiết
trong Bảng 10.
Bảng 10: Cấp phối sử dụng vật liệu cho một m3 bê tông

Cấp phối vật liệu cho một m3 bê tông

STT Nhóm mẫu Mã hóa CP Hàn Cát Cát Cát Đá


PC50 FA PGHH
Ký hiệu lượng sông nghiền biển dăm Nước Độ sụt
(kg) (kg) (lít)
TB (%) (kg) (kg) (kg) (kg) (cm)

1 30RSFA0 RS01 0 350,0 0 787 1079 2,45 185 15±1

2 30RSFA20 RS02 20 280,0 70 779 1079 2,45 180 15±1

3 30RSFA40 RS03 40 210,0 140 772 1079 2,45 175 15±1

4 40RSFA0 RS04 0 410,0 0 772 1057 4,10 178 15±1

5 Cát sông 40RSFA20 RS05 20 328,0 82 768 1050 4,10 173 15±1

6 40RSFA40 RS06 40 246,0 164 757 1050 4,10 168 15±1

7 50RS0FA RS07 0 450,0 0 763 1050 5,40 170 15±1

8 50RS20FA RS08 20 360,0 90 756 1042 5,40 165 15±1

9 50RS40FA RS09 40 270,0 180 750 1036 5,40 160 15±1

10 30LS0FA0 LS01 0 350,0 0 784 1079 2,45 195 15±1

11 30LSFA20 LS02 20 280,0 70 776 1079 2,45 190 15±1


Cát nghiền từ
đá vôi LS
12 30LSFA40 LS03 40 210,0 140 768 1079 2,45 185 15±1

13 40LS0FA0 LS04 0 410,0 0 769 1057 4,10 188 15±1


14 40LSFA20 LS05 20 328,0 82 764 1050 4,10 183 15±1

15 40LSFA40 LS06 40 246,0 164 753 1050 4,10 178 15±1

16 30SSFA0 OSS01 0 350,0 0 787 1079 2,45 185 15±1

17 30SSFA20 OSS02 20 280,0 70 779 1079 2,45 180 15±1

18 Cát biển 30SSFA40 OSS03 40 210,0 140 772 1079 2,45 175 15±1
nguyên khai
19 (Cl- : 0,06%) 40SSFA0 OSS04 0 410,0 0 772 1057 4,10 178 15±1

20 40SSFA20 OSS05 20 328,0 82 764 1053 4,10 173 15±1

21 40SSFA40 OSS06 40 246,0 164 757 1050 4,10 168 15±1

22 30SS2.5FA0 WSS01 0 350,0 0 787 1079 2,45 185 15±1

23 30SS2.5FA20 WSS02 20 280,0 70 779 1079 2,45 180 15±1

24 Cát biển qua 30SS2.5FA40 WSS03 40 210,0 140 772 1079 2,45 175 15±1
rửa (cl-:
25 <0,024%) 40SS2.5FA0 WSS04 0 410,0 0 772 1057 4,10 178 15±1

26 40SS2.5FA20 WSS05 20 328,0 82 764 1053 4,10 173 15±1

27 40SS2.5FA40 WSS06 40 246,0 164 757 1050 4,10 168 15±1


4.2 Tính chất của các cấp phối bê tông

Các cấp phối bê tông sau khi đúc mẫu xong được bảo dưỡng trong phòng
dưỡng hộ ở nhiệt độ 27±2℃ và độ ẩm 95÷100% và xác định cường độ nén ở các
tuổi 7, 28 và 91 ngày. Kết quả cường độ nén bê tông được thể hiện trong Bảng
11. Kết quả thí nghiệm cho thấy với cùng một mác bê tông, cường độ nén của bê
tông sử dụng cát nghiền là cao nhất, bê tông sử dụng cát biển qua rửa cao hơn
cát sông và cát biển nguyên khai một chút. Trong khi đó, cường độ nén của bê
tông cát biển nguyên khai tương đương cát sông. Sử dụng tro bay làm giảm
cường độ nén của bê tông. Hàm lượng tro bay càng lớn thì độ giảm cường độ
càng cao.

Bảng 11: Kết quả cường độ nén bê tông

Cường độ nén
STT Nhóm mẫu Mã hóa CP Tuổi 7 Tuổi 28 Tuổi 91
ngày, Mpa ngày, Mpa ngày, Mpa
1 30RSFA0 30,4 39,0 44,0
2 30RSFA20 27,2 36,2 38,9
3 30RSFA40 24,5 34,9 35,1
4 40RSFA0 38,2 48,1 52,7
5 Cát sông 40RSFA20 34,7 45,7 51,3
6 40RSFA40 30,6 41,0 46,9
7 50RS0FA 34,0 42,0 45,1
8 50RS20FA 50,6 56,9 58,7
9 50RS40FA 43,8 49,0 53,1
10 30LS0FA0 31,0 43,8 48,6
11 30LSFA20 29,1 42,7 46,9
12 30LSFA40 27,8 39,2 42,8
Cát nghiền từ đá vôi LS
13 40LS0FA0 40,0 51,1 54,2
14 40LSFA20 36,4 48,9 52,2
15 40LSFA40 35,3 47,0 50,1
16 30SSFA0 32,5 38,9 42,9
17 30SSFA20 29,2 36,7 40,7
18 Cát biển nguyên khai 30SSFA40 26,1 32,9 38,0
19 (Cl- : 0,06%) 40SSFA0 40,7 48,4 51,1
20 40SSFA20 35,8 45,9 49,4
21 40SSFA40 33,2 42,7 47,0
22 30SS2.5FA0 31,7 41,1 44,2
23 30SS2.5FA20 28,0 39,1 43,1
24 Cát biển qua rửa (cl-: 30SS2.5FA40 26,2 35,8 39,1
25 <0,024%) 40SS2.5FA0 39,1 48,9 51,8
26 40SS2.5FA20 35,8 46,7 49,6
27 40SS2.5FA40 33,2 43,8 47,3

60,0

50,0
Cường độ nén, Mpa

40,0

30,0 0%FA
20%FA
20,0
40%FA

10,0

0,0
30RS 40RS 50RS 30LS 40LS 30OSS 40OSS 30WSS 40WSS
Loại bê tông

Hình 3: Cường độ nén tuổi 7 ngày của bê tông


60,0

50,0

Cường độ nén, Mpa


40,0

30,0 0%FA
20%FA
20,0
40%FA

10,0

0,0
30RS 40RS 50RS 30LS 40LS 30OSS 40OSS 30WSS 40WSS
Loại bê tông

Hình 4: Cường độ nén tuổi 28 ngày của bê tông


70,0

60,0
Cường độ nén, Mpa

50,0

40,0
0%FA
30,0
20%FA
20,0 40%FA

10,0

0,0
30RS 40RS 50RS 30LS 40LS 30OSS 40OSS 30WSS 40WSS
Loại bê tông

Hình 5: Cường độ nén tuổi 91 ngày của bê tông


5. Chế tạo cấu kiện tetrapod

5.1 Thiết kế cấu kiện tetrapod

Các khối tetrapod được thiết kế tùy theo điều kiện sử dụng mà có các kích
thước khác nhau (Bảng 12). Hình dạng tetrapod được mô tả trên các Hình 6 đến
Hình 10.
Hình 6: Mặt đứng khối tetrapod Hình 7: Mặt bằng khối tetrapod

Hình 8: Mặt đáy khối tetrapod Hình 9: Mặt cắt A-A


Hình 10: Phối cảnh khối tetrapod Hình 11: Móc cẩu khối tetrapod
Bảng 12: Các kích thước khối tetrapod

Trọng lượng A B C D E F G H I J K L

Tấn (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m) (m)

1,8 0,42 0,21 0,68 0,67 0,33 0,91 0,31 1,42 0,86 0,43 1,55 1,70

5 0,60 0,30 0,93 0,93 0,47 1,28 0,43 1,98 1,20 0,60 2,16 2,38

8 0,79 0,34 1,09 1,07 0,54 1,47 0,49 2,28 1,38 0,69 2,49 2,74

10 0,70 0,35 1,09 1,09 0,54 1,49 0,50 2,32 1,40 0,70 2,53 2,78

5.2 Chế tạo cấu kiện

5.2.1 Công tác chuẩn bị

- Nguyên vật liệu: chuẩn bị nguyên vật liệu theo yêu cầu đã được kiểm tra
ở mục 3
- Công tác lắp dựng khuôn: Khuôn cấu kiện Tetrapod bao gồm 4 tấm được
lắp ghép với nhau bằng bulong – đai ốc. Sau khi lắp được lau dầu khuôn
để dễ dàng tháo khuôn. Các khe hở được bơm silicon để tránh mất nước
trong quá trình đổ bê tông.
Hình 1: Làm vệ sinh và bôi dầu khuôn

5.2.2 Lựa chọn cấp phối bê tông để chế tạo cấu kiện tetrapod

Sau khi thử nghiệm các cấp phối bê tông như ở mục 4, đề tài đã chọn ra 6
cấp phối để chế tạo cấu kiện tetrapod. Thành phần cấp phối để chế tạo cấu kiện
tetrapod được cho trong Bảng 13.

Bảng 13: Cấp phối bê tông sử dụng để chế tạo cấu kiện tetrapod

Cường dộ
Cấp phối bê tông cho một m3 bê tông
nén MPa
Nhóm Độ sụt
TT Mã hóa CP
mẫu Đá (cm)
PC50 FA Cát PGHH 28 91
dăm Nước
(kg) (kg) (kg) (lít) ngày ngày
(kg)

1 40RSFA0 410 0 765 1057 2,46 182 10-12 48,1 52,7


Cát
sông
2 40RSFA40 246 164 750 1050 2,46 167 10-12 34,9 35,1

3 40LSFA0 410 0 762 1057 2,46 192 10-12 51,1 54,2


Cát
nghiền
4 40LSFA40 246 164 746 1050 2,46 182 10-12 39,2 42,8

5 40SS2.5FA0 410 0 765 1057 2,46 182 10-12 48,9 51,8


Cát
biển
6 40SS2.5FA40 246 164 763 1050 2,46 167 10-12 43,8 47,3

5.2.3 Quy trình trộn và đổ bê tông

- Quy trình trộn bê tông: Định lượng đá, cát, xi măng, tro bay đổ vào
máy: trộn khô 1-2 phút. Đong nước theo cấp phối, đổ 50% nước trộn
đều 1-2 phút, hòa phụ gia hóa học vào 30% nước trộn đều trong 1-2
phút, để lại 20% nước để điều chỉnh độ sụt hỗn hợp bê tông để đạt độ
sụt 12-14 cm. Tổng thời gian trộn 5-7 phút.
- Lấy mẫu và kiểm tra tính chất: Bê tông sau khi trộn được kiểm tra tính
tính công tác (độ sụt) và đúc mẫu lập phương 150×150×150 mm để
kiểm tra cường độ nén ở tuổi 7, 28 và 91 ngày.
- Quy trình đổ và đầm chặt bê tông: Hỗn hợp bê tông sau khi trộn được
vận chuyển và đổ vào khuôn. Đầm hỗn hợp bê tông bằng đầm dùi để
đảm bảo độ đặc chắc của bê tông.
- Quá trình tháo khuôn và bảo dưỡng: Sau khi tạo hình xong, chờ cho
đến khi bê tông đông kết đủ cường độ cần thiết rồi mới tháo khuôn.
Trong vòng 7 ngày đầu, tưới nước thường xuyên để bê tông tránh bị mất
nước, ảnh hưởng đến quá trình thủy hóa xi măng.

Hình 2: Vận chuyển hỗn hợp bê tông vào khuôn bằng máy múc
Hình 3: Bảo dưỡng cấu kiện tetrapod

6. Đánh giá một số tính chất của hỗn hợp bê tông cấu kiện tetrapod

- Các hỗn hợp bê tông có độ sụt 10÷12 cm. Đối với các hỗn hợp bê tông
không sử dụng tro bay, hỗn hợp bê tông cát sông và cát biển có độ dẻo
tương đối tốt, bê tông đồng đều và dễ dàng làm phẳng bề mặt. Trong khi
đó, hỗn hợp bê tông cát nghiền độ đồng nhất và độ dẻo kém hơn.
- Đối với các hỗn hợp bê tông sử dụng tro bay, độ dẻo của bê tông được cải
thiện đáng kể. Bê tông trông khô hơn hỗn hợp không có tro bay nhưng lại
đạt độ sụt tương đương, không bị phân tầng và dễ dàng đầm chặt.

You might also like