Professional Documents
Culture Documents
I. Nguyên tắc
a. Cắn (trẻ cắn chặt):
Dựa vào thuyết kiểm soát cổng của Melzack và Wall 1965
Tạo sự chú ý chủ động
Gây nhiễu chủ động và thụ động, kết hợp cả thị giác, xúc giác và
thính giác, giảm căng thẳng, tăng sức chịu đau, giúp đánh giá sự hợp
tác đầu tiên của trẻ
b. Tựa ( chuôi kim tựa lên cuộn gòn đang cắn chặt):
Chống rung động đầu kim
Dễ kiểm soát đâm đầu kim và bơm thuốc tê ở những giây đầu tiên
mức tối thiểu: nhỏ giọt
c. Giật (mô mềm ngập đầu kim):
Gây nhiễu của động tác nắm kéo mô mềm
Làm trẻ giật mình với động tác kéo giật ( làm trẻ phân tâm)
II. Chuẩn bị
1. Dụng cụ
Dụng cụ khám: gương, thám trâm, kẹp gắp
Thuốc tê:
Thuốc tê bề mặt: Benzocaine 20% dạng gel, Emila dạng kem (5% hỗn hợp
của Lignocaine và Prilocaine) tuy nhiên vai trò của thuốc tê bề mặt đã được chứng
minh trong nghiên cứu của Phan Ái Hùng là không nhiều và có thể hạ thời gian
đợi xuống chỉ còn 5 giây
0,1 ml Lidocain 2% (thuốc co mạch Epinephrine 1/1000000) (Gutenberg et
al. 2013)
0,2 ml Articaine 4% (thuốc co mạch Epinephrine 1/200000) (gây tê kéo dài,
hiệu quả ở vùng gây tê bị nhiễm trùng hay áp-xe) (Kurtzman, 2014)
Lựa chọn ống tiêm và kim tiêm: Nên dùng loại ống thuốc tê cho phép cao su
piston chuyển với tốc độ bằng nhau với cùng một lực ép. Không nên dùng ống
thuốc tê bị tác động giật cục. Trong đa số trường hợp chích vùng miệng ở trẻ có
thể dùng kim ngắn 20mm dài 32mm, cỡ 27 hay 30; kể cả phong bế hàm dưới; kim
cực ngắn 10mm cỡ 30 thích hợp khi chích vùng phía trước làm trên.
Cầm ống chích theo kỹ thuật bơm thuốc tê cải tiến để kiểm sóa được tốc độ và áp
lực bơm thuốc tê: trong những giây đầu tiên, thuốc tê phải được bơm ra ở dạng
giọt chậm để giảm cảm giác đau cho bệnh nhân. Do đó, khi bơm thuốc tê phải sử
dụng mô đàn hồi ở đầu ngón cái với tác dụng cản áp lực sinh ra từ phần mô đẩy
pit-tong, và người thực hiện sẽ sử dụng mô cái và mô út để đẩy pit-tong, thay vì
dùng lòng bàn tay như thông thường.
Gòn, gạc
B. Tư thế: Cho trẻ nằm ngửa
Gây nhiễu về thị giác cho trẻ do ở tư thế này, ống chích có gắn kim nằm ngoài
phạm vi tầm nhìn của trẻ nên không gây ra sợ hãi
Dễ đánh giá biểu hiện, dấu hiệu sinh tồn trẻ
Hạn chế tối đa cử động tránh né của trẻ
Bước 8: Tiếp tục kéo mô ngập sâu kim và bơm rải thuốc tê từ từ trên đường đâm
kim
Bước 9: Tránh tiếp xúc màng xương. Tốt nhất rút kim chờ tê mô mềm trước khi
đâm lần hai sát xương
Bước 10: Rút ngược ống tiêm
Tài liệu tham khảo
[1] Azuma K, Zhou Q, Niwa M, Kubo KY. Association between Mastication, the
Hippocampus, and the HPA Axis: A Comprehensive Review. Int J Mol Sci. 2017 Aug
3;18(8):1687.
[2] Bavelloni, A., Piazzi, M., Raffini, M., Faenza, I., & Blalock, W. L. (2015). Prohibitin
2: At a communications crossroads. IUBMB Life, 67(4), 239–254.
https://drive.google.com/file/d/1TTF4uhV36gIIKNF84JtrchU5NLRKlt4I/view?
usp=drivesdk
https://drive.google.com/file/d/1Qq-PT7JmvdPIsKEWfMg4z7xYp2drupkn/view?
usp=drivesdk
Sách TLS RTE
Sách RTE