You are on page 1of 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN TRỊ


BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN

BỐ TRÍ MẶT BẰNG VĂN PHÒNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Từ Vân Anh


Môn học : Quản Trị Điều Hành
Mã lớp học phần : 21D1MAN50200308
Nhóm : 04
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Tuyền
MSSV : 31191024201
Lớp sinh viên : CL001

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021


2

LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm sinh viên thực hiện tiểu luận xin chân thành cảm ơn giảng viên Từ Vân Anh,
nhờ sự tâ ̣n tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức của Cô mà chúng em có thể hoàn
thành tốt bài Tiểu luận. Và từ đó có thêm kiến thức vững chắc từ môn Quản trị điều
hành để ngày càng hoàn thiện và tích lũy được nhiều kinh nghiê ̣m hữu ích cần thiết
cho công viê ̣c của chúng em sau này.
Chúng em đã rất cố gắng để hoàn thành một cách tốt nhất bài Tiểu luận này, nhưng vì
thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết này vẫn còn nhiều thiếu sót. Sinh viên
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Cô để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Chúng em chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2021.


TM. Nhóm Sinh viên thực hiện
Nhóm Trưởng

(ký tên)

Nguyễn Đình Phúc

Danh sách nhóm sinh viên thực hiện:


1. Nguyễn Lê Tuấn Kiệt 31191025563
2. Trần Bá Minh Nghĩa 31191026077
3. Nguyễn Đình Phúc (NT) 31191026226
4. Lê Trường Quyết 31191025707
5. Nguyễn Đức Thịnh 31191023992
6. Trần Thị Anh Thư 31191025478
7. Nguyễn Thanh Tuyền 31191024201
3

MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................................02
A. Giới thiệu:
1. Tóm tắt....................................................................................................................06
2. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................07
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................07

B. Bài nghiên cứu & Các lý thuyết:


Bài nghiên cứu 1
Impact of office layout on communication in a science-driven business
Boutellier, R., Ullman, F., Schreiber, J., & Naef, R. (2008).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................08
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................08
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................08
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................08

Bài nghiên cứu 2


An end‐user’s perspective on activity‐based office concepts
Appel‐Meulenbroek, R., Groenen, P., & Janssen, I. (2011).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................09
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................09
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................09
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................10

Bài nghiên cứu 3


Effects of Office Layout on Job Satisfaction, Productivity and Organizational
Commitment as Transmitted through Face-to-Face Interactions
Wolfeld, Leah R. (2010).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................10
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................11
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................11
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................11

Bài nghiên cứu 4


Smart work. Evidence-Based HRM: a Global Forum for Empirical Scholarship
Raguseo, E., Gastaldi, L., & Neirotti, P. (2016). 
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................11
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................11
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................11
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................12

Bài nghiên cứu 5


The impact of office layout on productivity. Journal of Facilities Management
Haynes, B. P. (2008).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................12
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................13
4

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................13


4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................13

Bài nghiên cứu 6


Impact of Change in Office Layout on Employees’ Communication Satisfaction
INAMIZU, N. (2015).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................13
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................14
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................14
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................14

Bài nghiên cứu 7


A Comparative Study on The Impacts of Open Plan and Closed Office Layout
Towards
Adrianna Muzzaffar, P. N., Noor, N., & Mahmud, S. A. (2020).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................15
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................15
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................15
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................16

Bài nghiên cứu 8


The influence of office layout features on employee perception of organizational
culture
Zerella, S., von Treuer, K., & Albrecht, S. L. (2017).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................16
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................16
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................17
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................17

Bài nghiên cứu 9


The influence of office type on satisfaction and perceived productivity support
De Been, I., & Beijer, M. (2014).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................17
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................18
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................18
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................18

Bài nghiên cứu 10


Office layout affecting privacy, interaction, and acoustic quality in LEED-
certified buildings
Lee, Y. S. (2010).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................18
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................18
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................19
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................19
5

Bài nghiên cứu 11


Effects of Office Layout and Sit-Stand Adjustable Furniture: A Field Study
Paul, R. D. (1995).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu....................................................................................19
2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng......................................................................20
3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu.....................................................................................20
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu........................................................................................21

C. Kết luận.................................................................................................................21

D. Phân tích thực trạng của doanh nghiệp Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt
Nam............................................................................................................................. 22

1. Giới thiệu về công ty...............................................................................................22


2. Cách thiết kế văn phòng..........................................................................................23
2.1. Thiết kế văn phòng theo mô hình Activity-Based Working (ABW)................23
2.2. Thiết kế văn phòng xanh đạt tiêu chuẩn LEED..................................................24
2.3. Thiết kế dựa trên câu chuyện thương hiệu.........................................................24
3. Kết luận...................................................................................................................25

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................26


6

A. GIỚI THIỆU:
1. Tóm tắt:
Yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc cũng như
năng suất làm việc của nhân viên. Để nâng cao chất lượng làm việc của người lao
động, nhà nước cũng như các cơ quan quản lí phải chú ý đến rất nhiều vấn đề như văn
hoá công ty, chế độ đãi ngộ hay là văn hoá ứng xử giữa các đồng nghiệp… ngoài ra
còn một yếu tố không kém phần quan trọng và có tác động lớn đến nhân viên đó chính
là cách bố trí văn phòng. Hầu hết nhân viên căn phòng đều dành ít nhất 60% thời gian
ở trong nhà nên điều này có thể làm cho tinh thần, cách ứng xử, làm việc, khả năng
giao tiếp của họ hị ảnh hưởng. Vì thế, các công ty cần bố trí thiết kế văn phòng một
cách hợp lí, phù hợp với văn hoá công ty cũng như tạo ra sự thoải mái cho nhân viên
để nâng cao năng suất lao động, kích thích sự phát triển của họ. Bố trí văn phòng là
một nội dung quan trọng của công tác tổ chức văn phòng và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của công tác này. Vì lý do đó, bố trí văn phòng phải mang tính khoa học.
Tùy theo nội dung, tính chất của công việc và hoàn cảnh cụ thể của mỗi cơ quan mà
cách bố trí văn phòng có thể khác nhau.
Bố trí văn phòng cụ thể là bố trí các nhóm nhân viên, thiết bị, không gian làm việc để
mang lại sự thoải mái, an toàn và thuận tiện trong việc truyền tải thông tin với nhau.
Việc bố trí sẽ phải thay đổi liên tục và phụ thuộc phần lớn vào việc các dòng thông tin
truyển tải.
Đến với đề tài Bố trí mặt bằng văn phòng nhóm sinh viên đã quyết định nghiên cứu
bằng cách tìm ra 11 bài nghiên cứu về vấn đề Bố trí mặt bằng văn phòng rõ ràng và dễ
hiểu. Sau đó từ mỗi bài nghiên cứu sẽ được rút ra những vấn đề sau:
- Mục tiêu của bài nghiên cứu
- Phương pháp mà bài nghiêm cứu sử dụng
- Ý nghĩa của bài nghiên cứu
- Đúc kết từ bài nghiên cứu
Và từ những gì được rút ra ở trên, nhóm sinh viên sẽ tổng kết được kết luận được
- Những yếu tố ảnh hưởng đến bố trí mặt bằng văn phòng
- Những lợi ích và bất lợi của việc bố trí mặt bằng văn phòng mang lại
- Sự ảnh hưởng của bố trí mặt bằng đến văn hóa tổ chức
7

- Sự liên quan giữa bố trí mặt bằng và năng suất làm việc
- Đánh giá, xác định các bố cục văn phòng khác nhau cho phù hợp
- Mối quan hệ giữa sự hài lòng của nhân viên và bố cục văn phòng

2. Lý do chọn đề tài:
Trong nền công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, các công ty, doanh nghiệp mọc lên
rất nhiều,lực lượng lao động của các công ty cũng tăng dân do tính chất dân số trẻ
đồng thời các cách sắp xếp bố trí trong văn phòng cũng đa dạng do đó để tìm hiểu
nhiều hơn về bố trí văn phòng, các yếu tố liên quan đến cách bố trí đó như năng suất,
sự hài lòng, ... của nhân viên và nhằm cải thiện các yếu tố vừa kể giúp cho doanh
nghiệp, công ty tối ưu hóa các không gian bố trí, khôn gian làm việc cũng như đảm
bảo môi trường làm việc có thể tạo thuận lợi, thoải mái cho nhân viên từ đó nâng cao
năng suất, chất lượng công việc rồi cuối cùng là cam kết lâu dài của nhân viên đối với
công ty.
Tìm hiểu các mô hình bố trí văn phòng đã được thiết kế sẵn và xem xét xem doanh
nghiệp hoặc công ty có áp dụng đúng dạng mô hình đó hay không hay họ đã tùy chỉnh
như thế nào và phân tích xem lợi, hại của các mô hình mà họ đang áp dụng là gì. Từ
đó có một góc nhìn hiệu quả hơn từ việc bố trí văn phòng.

3. Mục tiêu nghiên cứu:


Nơi làm việc nói chung và văn phòng làm việc nói riêng là một phần không thể thiếu
trong mỗi công ty, doanh nghiệp. Việc bố trí, sắp xếp không gian làm việc văn phòng
là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong việc định hướng, cải thiện năng suất,
cũng như sự tương tác giữa các nhân viên. Mỗi công ty, doanh nghiệp có một cách bố
trí, thiết kế văn phòng khác nhau tùy theo chiến lược và văn hóa của mỗi doanh
nghiệp. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu và phân tích mối quan hệ giữa
việc sắp xếp bố cục nơi làm việc và năng suất, sự hài lòng cũng như mối tương tác
giữa các nhân viên, từ đó chỉ ra tính hiệu quả của mỗi cách sắp xếp đối với năng suất
chung của cả doanh nghiệp và sự tương đồng với văn hóa doanh nghiệp.

B. BÀI NGHIÊN CỨU & CÁC LÝ THUYẾT:


Bài nghiên cứu 1
Impact of office layout on communication in a science-driven business
8

Boutellier, R., Ullman, F., Schreiber, J., & Naef, R. (2008).


1. Mục tiêu bài nghiên cứu:
Năng suất đổi mới sáng tạo và nghiên cứu là động lực quan trọng để tạo ra giá trị trong
các công ty nghiên cứu khoa học. Nguồn lực con người là một trong những yếu tố
quan trọng để tạo ra động lực thúc đẩy năng suất nhưng cách đề điều phối nguồn nhân
lực mà không làm ảnh hưởng đến từng cá nhân thì chưa được hiểu rõ cũng như được
phổ biến rộng rãi. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những kết quả cho thấy
không gian làm việc tác động đến các loại hình giao tiếp và thông qua đó giao tiếp có
thể sử dụng như một phương tiện để thúc đẩy sự cải tiến và nghiên cứu hiệu quả hơn.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Tác giả đã so sánh hai môi trường văn phòng khác nhau trong cùng một khu , cùng
một hoạt động, cùng một cấp bậc, cùng một công ty: khu vực văn phòng truyền thống
và khu vực văn phòng với một không gian đa năng, được sử dụng bởi những nhân viên
từng làm việc trong các văn phòng. Để thu thập dữ liệu về hành vi của tổ chức, bài
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp trực tiếp quan sát, giám sát với camera và sau đó
phân tích những cảnh được ghi lại. Kết quả là đã quan sát các kiểu giao tiếp FTF trong
suốt 120 giờ ở hai khu vực và đo được hơn 2.000 sự kiện giao tiếp. Kết quả là mọi
người giao tiếp nhiều hơn ở khu vực làm việc có không gian mở so với khu văn phòng
truyền thống. Ngoài ra, thời lượng trung bình của các sự kiện giao tiếp giảm từ 9
xuống 3 phút khi chuyển các cộng tác viên từ không gian ô làm việc sang nhiều không
gian. Kết quả của việc giám sát cho thấy các cuộc giao tiếp trong giờ làm việc trong
khu vực văn phòng đa năng diễn ra tại nơi làm việc chứ hiếm khi hoặc không bao giờ
xảy ra khu vực ghế ngồi cho mục đích giao tiếp, trò chuyện.

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Bài nghiên cứu đã đưa ra những minh chứng cho việc không gian làm việc có những
tác động đến việc giao tiếp giữa các nhân viên trong giờ làm việc. Giao tiếp giữa nhân
viên ảnh hưởng đến cách họ làm việc, suy nghĩ đổi mới. Việc giao tiếp giúp nâng cao
kiến thức trong tổ chức thông qua xã hội hóa và hợp tác giữa nhân viên. Từ đó tạo tiền
đề giúp tổ chức có lợi thế về nguồn lực phát triển công ty.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


9

Từ bài nghiên cứu các công ty đã rút ra được nhiều điều để có thể khai thác tốt nhất
nguồn nhân lực hiện có. Bố trí không gian làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến nhân viên.
Để nhân viên có năng suất tốt hơn, công ty cần sắp xếp, tổ chức một không gian làm
việc hợp lí với nhiều không gian chức năng để nhân viên có thể thóa sức sáng tạo, làm
việc đóng góp cho công ty.

Bài nghiên cứu 2


An end‐user’s perspective on activity‐based office concepts
Appel‐Meulenbroek, R., Groenen, P., & Janssen, I. (2011).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Khái niệm văn phòng dựa trên hoạt động của văn phòng hiện đại được thiết lập để tăng
năng suất thông qua việc kích thích sự tương tác và giao tiếp trong khi vẫn duy trì sự
hài lòng của nhân viên và giảm chi phí ăn ở. Mặc dù một số nghiên cứu đã đi sâu vào
tìm hiểu các giá trị, vẫn cần có dữ liệu rõ ràng về mối quan hệ giữa thiết kế văn phòng,
ý định của nó và sử dụng thực tế sau khi thực hiện. Mục đích của bài báo này là giải
quyết vấn đề này.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Một nghiên cứu đánh giá về hiệu quả của văn phòng dựa trên hoạt động các khái niệm
đã được thực hiện để có được cái nhìn sâu sắc hơn trong việc sử dụng chúng. Nghiên
cứu bao gồm các tài liệu liên quan về thiết kế nơi làm việc, kết hợp với quan sát và
khảo sát 182 người dùng cuối từ bốn các tổ chức dịch vụ ở Hà Lan

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Những phát hiện từ các nghiên cứu điển hình này nhấn mạnh một số lợi ích và bất lợi
đã biết của các khái niệm văn phòng dựa trên hoạt động và cung cấp cái nhìn sâu sắc
về tầm quan trọng của một số khía cạnh tinh thần của môi trường văn phòng trong
hành vi lựa chọn của nhân viên. Nghiên cứu này cho thấy rằng văn phòng Khái niệm
này không phải lúc nào cũng được sử dụng như dự định, những gì có thể dẫn đến giảm
năng suất, bệnh tật và không hài lòng. Sở thích cá nhân của mọi người dường như có
ảnh hưởng lớn hơn đến việc sử dụng một số loại nơi làm việc hơn một số cơ sở máy
trạm, mặc dù thiết bị và hệ thống công thái học, CNTT là dự kiến sẽ được thỏa đáng ở
10

khắp mọi nơi. Việc sử dụng sai khái niệm thường là hậu quả của thiết kế (quy trình)
thất bại.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


Có rất nhiều điều mà một CREM phải suy nghĩ khi sắp xếp chỗ ở các quyết định. Các
khía cạnh được đề cập trong mô hình sơ bộ của bài nghiên cứu này này giúp đánh giá
(việc sử dụng) khái niệm văn phòng dựa trên hoạt động ngày càng phổ biến. Nếu khái
niệm văn phòng đã được sử dụng, sự kết hợp của quan sát và bảng câu hỏi trên những
khía cạnh này có thể làm sáng tỏ cả hiệu quả cũng như hiệu quả của các các loại nơi
làm việc. Bằng cách đó, một chiến lược sửa đổi có thể được xây dựng (nếu cần) giúp
đạt được các mục tiêu của tổ chức. Các trường hợp được nghiên cứu sâu trong bài báo
này cho thấy rằng khái niệm văn phòng không phải lúc nào cũng được sử dụng như dự
định, những gì có thể dẫn đến giảm năng suất, bệnh tật và không hài lòng. Sở thích cá
nhân của mọi người dường như có ảnh hưởng lớn hơn đến việc sử dụng một số loại
nơi làm việc hơn một số cơ sở tại nơi làm việc, mặc dù công thái học và các phương
tiện ICT là được mong đợi ở mọi nơi để tuân thủ Sức khỏe nghề nghiệp và Đạo luật
An toàn. Sử dụng sai thường là hậu quả của mức độ kích thích không mong muốn từ
khí hậu trong nhà gây ra bởi các lỗi thiết kế nghiêm trọng, ví dụ như thiếu cách âm.
Việc lạm dụng và phản đối thay đổi có thể được giải quyết với người dùng đang hoạt
động tham gia vào quá trình thiết kế. Hơn nữa, đào tạo và huấn luyện sâu rộng các
chương trình trong Phương thức làm việc mới phải là một phần của quá trình triển khai
khái niệm văn phòng mới.

Bài nghiên cứu 3


Effects of Office Layout on Job Satisfaction, Productivity and Organizational
Commitment as Transmitted through Face-to-Face Interactions
Wolfeld, Leah R. (2010).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Điều tra sự ảnh hưởng của cách bố trí văn phòng đối với các tương tác trực diện và ảnh
hưởng của các tương tác trực tiếp đối với kết quả và ghi nhận bất kỳ ảnh hưởng nào
của bố trí văn phòng đối với các kết quả được thông qua tương tác mặt đối mặt.
11

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Các nhân viên trong văn phòng hành chính của trường đại học đã hoàn thành một cuộc
khảo sát tự báo cáo đo lường từng biến số của nghiên cứu. Tham dự có 28 nhân viên
văn phòng hành chính trường đại học bao gồm cả nhân viên và sinh viên thực tập.
Phần lớn những người tham gia không đăng ký tham gia các lớp học. Thời gian làm
việc trong văn phòng dao động từ một đến mười lăm năm, và những người tham gia
làm việc ở bất cứ đâu từ 24 đến 60 giờ mỗi tuần. Không có dữ liệu nhân khẩu học nào
khác được yêu cầu trong cuộc khảo sát nhằm cố gắng duy trì tính ẩn danh.

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Thống kê giữa khả năng tiếp cận tần suất của các tương tác ngẫu nhiên cũng như giữa
khả năng tiếp cận và năng suất.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


"Nếu bạn có thể thay đổi bất kỳ điều gì về không gian làm việc của mình, nó sẽ là gì
và tại sao?" những người tham gia đề xuất thay thế đèn huỳnh quang, điều chỉnh nhiệt
độ, tạo phòng nghỉ và làm việc gần cửa sổ. Các điều chỉnh như chọn ghế hoặc đóng
cửa để giảm thiểu sự phân tâm và tối đa hóa sự riêng tư đã nảy sinh để đáp ứng nhu
cầu kiểm soát nhiều hơn đối với không gian làm việc. Những phản hồi này cho thấy
rằng những thay đổi nhỏ đối với không gian làm việc có thể tác động đáng kể đến sự
hài lòng trong công việc, cam kết của tổ chức và năng suất; trên thực tế, chỉ cần hỏi
nhân viên ý kiến và sở thích của họ về không gian làm việc và các yếu tố khác nhau
ảnh hưởng đến không gian làm việc có thể làm được điều đó.

Bài nghiên cứu 4


Smart work. Evidence-Based HRM: a Global Forum for Empirical Scholarship
Raguseo, E., Gastaldi, L., & Neirotti, P. (2016). 
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Khám phá Công việc thông minh (SW), một phương thức làm việc được đặc trưng bởi
sự linh hoạt theo không gian và thời gian, được hỗ trợ bởi các công cụ công nghệ và
cung cấp cho tất cả nhân viên của một tổ chức điều kiện làm việc tốt nhất để hoàn
thành nhiệm vụ của họ. Cụ thể, bài báo nhằm mục đích xác định xem các doanh
12

nghiệp có áp dụng các mô hình SW khác nhau hay không, khám phá sự bổ sung giữa
các yếu tố có thể dẫn đến việc lựa chọn mô hình SW và tìm hiểu xem liệu các biến
tiềm ẩn có quan trọng trong việc triển khai một mô hình SW cụ thể hay không.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Nghiên cứu này dựa trên một cuộc khảo sát được thực hiện vào năm 2013 cho 100
giám đốc nhân sự của các tổ chức vừa và lớn của Ý để thu thập bằng chứng sơ bộ về
SW và dựa trên bốn nghiên cứu điển hình được nhúng dựa trên 49 cuộc phỏng vấn bán
cấu trúc để giải thích rõ hơn những phát hiện đạt được trong phân tích định lượng.

3. Ý nghĩa bài nghiên cứu mang lại:


Bài báo giải thích các thành phần có thể tạo ra môi trường SW bằng cách đào sâu
thêm những điểm đặc biệt có thể được khai thác giữa các công nghệ thông tin và
truyền thông (ICT), nơi làm việc và đổi mới việc thực hành làm việc bằng cách đánh
giá sự phát triển của họ đối với hiệu suất của nhân viên.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


Nghiên cứu này cung cấp một cách tiếp cận quan trọng về cách chúng tôi hình thành
khái niệm và hoạt động phân loại khái niệm SW và cách bổ sung giữa ba yếu tố mô tả
một thực hành SW.
Các nhà quản lý nên dành nhiều nỗ lực hơn trong việc suy nghĩ về việc tái cấu trúc
công việc cũ của họ thực hành để thực hiện các hình thức công việc mới được đặc
trưng bởi mức độ linh hoạt cao hơn, có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho công
ty. Các nhà quản lý nên suy nghĩ về việc thực hiện các thực hành SW, không chỉ để đạt
được lợi nhuận tốt hơn ở cấp công ty, mà còn vì SW có thể mang lại lợi ích ở cấp cá
nhân.

Bài nghiên cứu 5


The impact of office layout on productivity. Journal of Facilities Management
Haynes, B. P. (2008).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
13

Đánh giá tác động của bố cục văn phòng đối với năng suất của người sử dụng văn
phòng. Cũng như xem xét các tài liệu tuyên bố liên kết cách bố trí của môi trường văn
phòng với năng suất của người làm việc.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Bài báo đánh giá các tài liệu tuyên bố tạo ra một liên kết giữa cách bố trí văn phòng và
ảnh hưởng đến năng suất của người làm việc trong văn phòng. Hai chủ đề chính được
phát triển. Đầu tiên, tài liệu liên kết cách bố trí văn phòng với mô hình làm việc được
đánh giá, và thứ hai, cuộc tranh luận văn phòng không gian mở và văn phòng di động
được phát triển.
Sau khi có được các phân loại rõ ràng hơn về các mẫu công việc và các phong cách
làm việc ưa thích, có thể tiến hành đánh giá các cài đặt khác nhau so với các mẫu công
việc. Tuy nhiên, để có thể tạo ra mối liên kết giữa việc sắp xếp công việc và mô hình
làm việc, cần phải xem xét đến việc quản lý không gian văn phòng. Mục đích là để xác
định xem liệu môi trường văn phòng có được quản lý tích cực thông qua các giao thức
văn phòng và đánh giá năng suất văn phòng hay không.

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Bài nghiên cứu xác định rằng có một yêu cầu liên kết bố trí văn phòng với nhau với
mô hình làm việc của những người làm việc trong văn phòng. Chỉ khi kết nối được
giữa cách bố trí văn phòng và mô hình làm việc của người sử dụng văn phòng thì mới
có thể đạt được năng suất. Để hỗ trợ các mô hình công việc khác nhau được thực hiện,
người quản lý cơ sở vật chất có thể tạo ra môi trường văn phòng cân bằng giữa không
gian riêng tư và không gian chung chung. Số lượng cân đối sẽ phụ thuộc rất nhiều vào
sự kết hợp của các mẫu công sở trong văn phòng.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


Đánh giá tài liệu cho thấy mối liên hệ giữa ba thành phần chính của bố trí văn phòng,
mô hình làm việc của người sử dụng văn phòng và năng suất không được thiết lập rõ
ràng.

Bài nghiên cứu 6


Impact of Change in Office Layout on Employees’ Communication Satisfaction
14

INAMIZU, N. (2015).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Nghiên cứu, xem xét mối quan hệ giữa môi trường văn phòng và sự hài lòng trong
giao tiếp của nhân viên trong văn phòng dựa trên kết quả nghiên cứu của Công ty X.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Một cuộc khảo sát bảng câu hỏi được thực hiện hai lần, trước và sau khi thay đổi cách
bố trí văn phòng để xem xét mối quan hệ giữa môi trường văn phòng và sự hài lòng
trong giao tiếp. Những người tham gia phân phối là tất cả các nhân viên không chỉ tại
trụ sở chính đã trải qua sự thay đổi trong cách bố trí văn phòng mà còn là những nhân
viên tại các văn phòng chi nhánh và nhân viên làm việc từ xa. Điều này nhằm so sánh
nhân viên làm việc tại trụ sở chính với nhân viên tại văn phòng chi nhánh và nhân viên
làm việc từ xa cũng như để làm rõ liệu sự thay đổi trong cách bố trí văn phòng có thực
sự tạo ra những thay đổi hay không.
Các mục của bảng câu hỏi được sử dụng trong cuộc khảo sát bao gồm nhiều hạng mục,
bao gồm môi trường văn phòng, sự hài lòng trong giao tiếp, sự hài lòng trong công
việc và môi trường làm việc. Xem xét lợi ích của nghiên cứu này, chúng ta sẽ thảo
luận về hai vấn đề trước đây (môi trường văn phòng và sự hài lòng trong giao tiếp). Cụ
thể, chúng bao gồm các mục sau đây. Tất cả họ đều yêu cầu một câu trả lời có hoặc
không.

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Mối tương quan được tìm thấy giữa sự hài lòng trong giao tiếp và các mục liên quan
đến sự yên tĩnh và ồn ào của văn phòng và khả năng tập trung, không thay đổi với sự
thay đổi trong cách bố trí văn phòng. Có sự khác biệt cụ thể về mối tương quan giữa
các nghề nghiệp. Trong trường hợp nhân viên bán hàng, yêu cầu giao tiếp với những
người khác, bao gồm cả khách hàng, sự hài lòng trong giao tiếp được kết nối với một
môi trường yên tĩnh giúp họ tập trung vào công việc. Ngược lại, trong trường hợp
nhân viên phát triển hệ thống, yêu cầu các nhiệm vụ cá nhân và chuyên sâu, một môi
trường cho phép nói chuyện nhỏ dẫn đến sự hài lòng trong giao tiếp trong môi trường
yên tĩnh.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


15

Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra khả năng các nghề khác nhau có nhu cầu khác nhau
về môi trường văn phòng từ góc độ thỏa mãn giao tiếp. Điều này cho thấy rằng việc
thay đổi cách bố trí văn phòng để tăng sự hài lòng trong giao tiếp một cách thống nhất
là khó khăn trong một văn phòng có nhiều nhân viên thuộc nhiều ngành nghề. Mặc dù
điều này sẽ đòi hỏi phải được kiểm tra thêm, nhưng có khả năng tồn tại rằng sự khác
biệt về nhu cầu theo nghề nghiệp dẫn đến sự cải thiện hạn chế về mức độ hài lòng
trong giao tiếp của công ty. Cải thiện sự hài lòng trong giao tiếp đòi hỏi phải xem xét
kỹ lưỡng các đặc điểm nhiệm vụ đối với từng nghề nghiệp và các nhu cầu phát sinh từ
chúng. Các nghiên cứu trong tương lai phải xem xét những khác biệt này theo nghề
nghiệp.

Bài nghiên cứu 7


A Comparative Study on The Impacts of Open Plan and Closed Office Layout
Towards
Adrianna Muzzaffar, P. N., Noor, N., & Mahmud, S. A. (2020).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xác định tác động của bố cục văn phòng mở và bố
cục văn phòng kín dựa trên sự riêng tư, mức độ tập trung, tương tác xã hội, sức khỏe
và phúc lợi ở nơi làm việc đối với năng suất được nhận thức của nhân viên.

2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng:


Một cuộc điều tra dân số được sử dụng trong đó tất cả 60 nhân viên làm việc tại tầng 1
của bệnh viện đã được lựa chọn và đồng ý tham gia vào nghiên cứu này. Sau khi được
cấp phép thu thập dữ liệu tại Bệnh viện Thompson, nhà nghiên cứu đã tự mình phân
phát các bảng câu hỏi. Vì mục đích của nghiên cứu này là thu thập nhận thức của nhân
viên đối với tác động của cách bố trí văn phòng đối với năng suất của họ, một bảng
câu hỏi đã được điều chỉnh dựa trên năm cấu trúc: quyền riêng tư và mức độ tập trung,
hiệu suất công việc, tương tác xã hội trong môi trường làm việc, sức khỏe và phúc lợi
và sự hài lòng về môi trường. Những người tham gia có 2 tuần để trả lời bảng câu hỏi
và nhà nghiên cứu cố gắng thu thập tất cả các bảng câu hỏi vào cuối tuần. Tất cả 60
bảng câu hỏi đã được thu thập và được coi là có thể sử dụng được, phản ánh tỷ lệ trả
lời là 100%.
16

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Những kết quả của bài nghiên cứu có thể được sử dụng để cung cấp cái nhìn sâu sắc về
nhận thức của nhân viên văn phòng về mối quan hệ giữa cách bố trí văn phòng và các
tác động tổng thể của nó tới năng suất làm việc nhận thấy được, từ đó có những điều
chỉnh phù hợp để cân bằng những yếu tố với nhau.
4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:
Xét về khía cạnh nhận thức về sức khỏe và phúc lợi, các nhân viên văn phòng bố cục
mở có mức độ không hài lòng cao nhất. Điều này có thể chứng minh bởi vì bố cục văn
phòng mở được cho là có liên quan đến việc gây ra mức độ căng thẳng cao, xung đột
và huyết áp cao do kích thích.
Xét về khía cạnh mức độ riêng tư và mức độ tập trung, những nhân viên văn phòng bố
cục mở cho thấy mức độ không hài lòng cao nhất. Bố cục văn phòng mở gây ra điều
này bởi vì do sự gia tăng việc tiếp xúc với các kích thích do không có ranh giới vật lý
có thể làm giảm hiệu suất nhận thức và giảm khả năng tập trung.
Xét về khái cạnh tương tác xã hội trong môi trường làm việc, những nhân viên làm
việc trong văn phòng bố cục đóng cho thấy mức độ không hài lòng cao nhất. Điều này
có thể là do cơ hội tương tác bị hạn chế do các rào cản vật lý. Hơn nữa, họ còn cho
thấy mức độ không hài lòng cao nhất về hiệu suất công việc và sự hài lòng về môi
trường.

Bài nghiên cứu 8


The influence of office layout features on employee perception of organizational
culture
Zerella, S., von Treuer, K., & Albrecht, S. L. (2017).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Mục đích đầu tiên của nghiên cứu là để điều tra xem việc bố trí văn phòng có liên quan
đến văn hóa tổ chức hay không. Người ta đã đưa ra giả thuyết rằng sẽ có mối liên hệ
tích cực giữa các đặc điểm bố trí văn phòng (đủ sự riêng tư về kiến trúc, sự gần gũi về
mặt vật lý, khả năng tiếp cận trực quan và bình đẳng) và xếp hạng văn hóa.
Mục đích thứ hai của nghiên cứu là điều tra xem liệu văn hóa tổ chức có là trung gian
cho mối quan hệ giữa bố trí văn phòng và sự hài lòng trong công việc hay không.
17

Người ta đã đưa ra giả thuyết rằng các đặc điểm bố trí văn phòng (đủ sự riêng tư về
kiến trúc, sự gần gũi về mặt vật lý, khả năng tiếp cận trực quan và bình đẳng) dự đoán
một cách gián tiếp và tích cực sự hài lòng trong công việc thông qua xếp hạng văn hóa

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Những người tham gia nghiên cứu này là 202 người trưởng thành (61 nam, 141 nữ)
làm việc trong các văn phòng của Úc với bốn nhân viên trở lên. Những người tham gia
tiềm năng đã được tuyển để hoàn thành một cuộc khảo sát trực tuyến thông qua mạng
xã hội của nhà nghiên cứu bằng cách sử dụng kỹ thuật lăn cầu tuyết, sử dụng email và
các nền tảng truyền thông xã hội. Phần lớn những người tham gia (63,4%) ở độ tuổi từ
25 đến 34, tất cả những người tham gia khác từ 18 đến 24 tuổi hoặc 65 và 74 tuổi.
Khoảng một nửa (51%) số người tham gia đã đảm nhiệm vai trò của họ trong một đến
năm năm; 76,6% là nhân viên nói chung không có vai trò giám sát hoặc lãnh đạo.
Những người tham gia được lấy mẫu thuận tiện từ một loạt các tổ chức quy mô khác
nhau, với phần lớn số người được hỏi (43,6%) là từ các doanh nghiệp có hơn 500 nhân
viên và 29,7% từ các doanh nghiệp quy mô vừa (20-199 nhân viên).

3. Ý nghĩa bài nghiên cứu:


Những phát hiện này cho thấy rằng nhận thức về cách bố trí văn phòng có thể ảnh
hưởng đến nhận thức của nhân viên về văn hóa tổ chức và thái độ quan trọng của nhân
viên, từ đó giúp nhân viên hiểu hơn về văn hóa tổ chức và có cái nhìn đúng đắn, cũng
như cải thiện năng suất.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


Nghiên cứu này tiết lộ rằng các đặc điểm bố trí văn phòng có ảnh hưởng đến nhận thức
của nhân viên về phong cách văn hóa và nhận thức của nhân viên về phong cách văn
hóa là trung gian của mối quan hệ giữa các đặc điểm bố trí văn phòng này và sự hài
lòng trong công việc. Các phát hiện đã ủng hộ giả thuyết rằng bố trí văn phòng là một
yếu tố dự báo về văn hóa tổ chức, có thể hướng dẫn hành vi của nhân viên, đặc biệt là
về cách mọi người tương tác. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh
vực này để hiểu rõ hơn về cách các tổ chức có thể thiết kế bố cục văn phòng để sử
dụng như một công cụ cạnh tranh và đạt được văn hóa tổ chức mong muốn của họ.
18

Bài nghiên cứu 9


The influence of office type on satisfaction and perceived productivity support
De Been, I., & Beijer, M. (2014).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Xác định xem loại môi trường văn phòng có tác động đến sự hài lòng đối với môi
trường văn phòng đó và hỗ trợ nhiều hơn năng suất của nhân viên hay không.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Sử dụng bản câu hỏi đo lường sự hài lòng với môi trường làm việc và nó có đem lại lợi
ích hay cụ thể hơn là tăng năng suất hay không đối với 3 loại văn phòng phổ biên ở Hà
Lan lần lượt là văn phòng cá nhân và chung , văn phòng kết hợp và văn phòng linh
hoạt. Kết quả nhận được 11799 phản hồi. Và phân tích hồi quy được sử dụng để điều
tra xem các yếu tố sự hài lòng hay năng suất có bị ảnh hưởng bởi loại hình văn phòng
hay không.

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Kết quả cho thấy loại hình văn phòng là một yếu tố dự báo quan trọng. Trong khi ở
văn phòng kết hợp và linh hoạt, mọi người có thể chọn làm việc tại các không gian làm
việc đa dạng, mọi người đánh giá khả năng hỗ trợ năng suất, sự tập trung và riêng tư
kém tích cực hơn những người làm việc trong văn phòng cá nhân và phòng chung. Ở
văn phòng combi không phải ở văn phòng linh hoạt, mọi người hài lòng với giao tiếp
hơn ở văn phòng cá nhân và phòng chia sẻ.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


Sự hài lòng ở tổ chức nơi mình làm việc có ít nhiều liên quan đến sự hài lòng ở môi
trường làm việc của mình. Các nhân viên có thể gắn bó lâu dài hơn nếu sự hài lòng ở
môi trường làm việc cao.

Bài nghiên cứu 10


Office layout affecting privacy, interaction, and acoustic quality in LEED-
certified buildings
Lee, Y. S. (2010).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
19

Nghiên cứu đã điều tra sự khác biệt về mức độ hài lòng của người lao động và hiệu
suất công việc nhận thấy liên quan đến các vấn đề riêng tư, tương tác và chất lượng âm
thanh trong không gian làm việc cá nhân giữa năm loại văn phòng trong các tòa nhà
được LEED chứng nhận.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Sử dụng bản câu hỏi và phương pháp lấy mẫu để phỏng vấn. Bài nghiên cứu sử dụng
dữ liệu thứ cấp từ the Occupant Indoor Environmental Quality (IEQ) Survey được
thực hiện tại the Center for the Built Environment (CBE) ở Đại học California (UC),
Berkeley. Bằng cách khảo sát trực tiếp các nhân viên và sử dụng lại những dữ liệu đã
có từ năm 2000. Bảng câu hỏi dựa trên sự tự đánh giá. Cuộc khảo sát được thực hiện
thông qua trực tuyến. Một thông báo khảo sát đã được gửi đến nhân viên văn phòng
qua email với liên kết đến trang web khảo sát. Các câu hỏi sử dụng thang đo likert để
hỏi về mức độ hài lòng hay hiệu suất.
Phương pháp thứ 2 là phân tích và tìm ra những hạn chế bằng cách sử dụng thống kê
mô tả và Anova hay còn được gọi là phân tích phương sai.Tác giả đã phân tích dữ liệu
cho các câu hỏi đã chọn cho nghiên cứu từ cơ sở dữ liệu của CBE. Thống kê mô tả đã
phân tích phản ứng của nhân viên văn phòng về quyền riêng tư, tương tác và chất
lượng âm thanh với tần số và xu hướng trung tâm. ANOVA F-tests đã phân tích xem
liệu các phản ứng khác nhau giữa các nhân viên văn phòng từ năm loại văn phòng có ý
nghĩa thống kê hay không.

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Để tối đa hóa cơ hội sử dụng không gian trong văn phòng và tăng độ hài lòng về nhiều
mặt, năng suất của nhân viên.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


Bài nghiên cứu giúp ta hiểu được khi áp dụng chỉ một mô hình bố trí văn phòng đạt
chuẩn LEED thì sẽ không đem lại hiểu quá mà phải tận dụng nhiều mô hinh để mang
lại cơ hội thiết kế không gian làm việc tốt hơn khi các tổ chức tuân thủ các tiêu chuẩn
LEED cho môi trường làm việc của họ.

Bài nghiên cứu 11


20

Effects of Office Layout and Sit-Stand Adjustable Furniture: A Field Study


Paul, R. D. (1995).
1. Mục tiêu của bài nghiên cứu:
Đưa ra sự thay đổi rõ ràng về cách bố trí văn phòng ( so sánh kiểu không gian mở với
đóng): làm tăng sự tương tác và giao tiếp giữa các nhân viên, tuy nhiên, việc này cũng
làm giảm về nhận thức quyền riêng tư của nhân viên và tăng lượng nhiễu thị giác và
tiếng ồn. Trong các văn phòng có đồ nội thất có thể điều chỉnh theo hướng ngồi, nhân
viên cảm thấy tràn đầy năng lượng hơn và đỡ mệt mỏi hơn vào cuối ngày làm việc.
Cho thấy cách bố trí văn phòng cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và hiệu suất của nhân
viên. Hedge (1984) báo cáo rằng các nhân viên làm việc trong văn phòng có thiết kế
mở gần như thường xuyên phàn nàn về những cơn đau đầu gần như gấp đôi so với
những người làm việc trong văn phòng có tường bao quanh.
Báo cáo kết quả của một nghiên cứu thực địa có kiểm soát về ảnh hưởng của việc bố
trí văn phòng và đồ nội thất có thể điều chỉnh theo kiểu ngồi đối với sự năng động của
nhóm và sự hài lòng của nhân viên.
Nghiên cứu này và các nghiên cứu khác cho đến nay chỉ ra rằng thiết kế văn phòng mở
và văn phòng theo liều lượng có cả lợi ích và nhược điểm riêng.

2. Phương pháp bài nghiên cứu sử dụng:


Trong nghiên cứu này, tác giả đã quan sát, thống kê và so sánh những thay đổi trạng
thái của 12 nhân viên văn phòng có sử dụng máy tính trước và sau khi thiết kế lại văn
phòng của họ. Cụ thể hơn là trước khi thiết kế lại văn phòng, các nhân viên làm việc
trong những văn phòng kín với bốn bức tường và chiều cao ngồi, máy trạm không điều
chỉnh được. Sau đó, họ làm việc trong mở hơn các văn phòng với ba bức tường và các
máy trạm VDT có thể điều chỉnh theo kiểu ngồi. Hiệu quả của việc thiết kế lại văn
phòng này đã được đánh giá sau ba tháng. Trong ba tháng, nhân viên làm việc đứng 2
giờ mỗi ngày. Kết quả cho thấy rằng sự thay đổi trong cách bố trí văn phòng, so tức là
mở với đóng, đã làm tăng sự tương tác và giao tiếp giữa các nhân viên. Tuy nhiên, nó
làm giảm đáng kể nhận thức về quyền riêng tư của nhân viên và làm tăng lượng nhiễu
thị giác và tiếng ồn. Trong các văn phòng có đồ nội thất có thể điều chỉnh theo hướng
ngồi, đối tượng cảm thấy tràn đầy năng lượng hơn và đỡ mệt mỏi hơn vào cuối ngày
làm việc.
21

Đây là một nghiên cứu trước sau không có các mẫu loại trừ lẫn nhau. Do đó, kiểm
định theo cặp được sử dụng để phân tích thống kê các kết quả.

3. Ý nghĩa của bài nghiên cứu:


Bài nghiên cứu đưa ra được giải pháp tối ưu nhất cho công ty rằng có thể sử dụng linh
hoạt cả không gian mở lẫn đóng ở mức độ mong muốn có lẽ là giải pháp hiệu quả nhất
vì cách nào cũng có ưu và khuyết điểm. Đối với các thiết bị, nội thất văn phòng có thể
thay đổi tư thế cũng giúp nhân viên nâng cao năng suất làm việc.

4. Đúc kết từ bài nghiên cứu:


Các nghiên cứu trước đây đã ghi nhận rằng bố trí văn phòng mở làm tăng sự tương tác
và giao tiếp giữa các nhân viên. Tuy nhiên, cách bố trí như vậy cũng có thể làm tăng
sự phân tâm về thị giác và tiếng ồn, làm giảm sự riêng tư và cản trở khả năng tập trung
vào nhiệm vụ công việc của nhân viên khi cần thiết. Có vẻ như các văn phòng mở và
đóng đều có những lợi ích và hạn chế. Cần đánh giá các mục tiêu của tổ chức, mục
tiêu nhóm và trách nhiệm cá nhân để quyết định sự kết hợp phù hợp giữa không gian
mở và không gian đóng cho một khu vực làm việc nhất định.
Đồ nội thất có thể điều chỉnh theo tư thế ngồi giúp thúc đẩy thay đổi tư thế và hoạt
động của cơ thể có thể cải thiện mức năng lượng cảm nhận và trạng thái tâm trạng của
nhân viên sau một ngày làm việc.

C. KẾT LUẬN:
Trong thực tế, các khái niệm văn phòng không phải lúc nào cũng được sử dụng như dự
tính, có thể có những tác động khác có thể dẫn đến giảm năng suất, bệnh tật và sự
không hài lòng. Bố trí văn phòng cũng ảnh hưởng đến nhận thức của nhân viên về
phong cách văn hóa, có thể hướng dẫn hành vi của nhân viên và sự tương tác. Có vẻ
như các văn phòng bố cục mở và đóng điều có những lợi ích và hạn chế. Các ngành
nghề khác nhau thì có nhu cầu khác nhau về môi trường văn phòng từ góc độ thỏa mãn
giao tiếp. Cần áp dụng bố cục mở hoặc đóng vào mục tiêu tổ chức phù hợp. Về nhận
thức về sức khỏe và phúc lợi, bố cục mở làm nhân viên văn phòng không hài lòng vì
gây căng thẳng cao, xung đột, huyết áp cao do kích thích. Theo riêng tư và tập trung,
bố cục mở cũng khiến nhân viên không hài lòng cao nhất vì gia tăng tiếp xúc, giảm
hiệu suất nhận thức và khả năng tập trung. Còn về khía cạnh tương tác xã hội trong
22

môi trường làm việc thì bố cục đóng gây ra không hài lòng cao nhất ở nhân viên vì ít
được tương tác, hiệu suất công việc và sự hài lòng về môi trường cũng giảm. Về mô
hình bố trí văn phòng đạt chuẩn LEED khi áp dụng đơn lẻ sẽ không đạt được hiệu quả
cao, phải kết hợp nhiều mô hình để nhân viên có năng suất tốt hơn và cần sắp xếp, tổ
chức không gian làm việc hợp lí, nhiều không gian chức năng để nhân viên có thể thỏa
sức sáng tạo, làm việc đóng góp cho công ty.
Bên cạnh đó, nội thất cũng góp phần điều chỉnh cải thiện mức năng lượng cảm nhận và
trạng thái tâm trạng của nhân viên. Những thay đổi nhỏ đối với không gian làm việc có
thể tác động đáng kể đến sự hài lòng trong công việc. Từ những yếu tố trên, nhân viên
trong công ty có thể sẵn lòng gắn bó lâu dài hơn với công ty có cách bố trí văn phòng
hợp lý. Những sở thích cá nhân của nhân viên có sức ảnh hưởng lớn đối với việc thiết
kế bố cục văn phòng, mặc dù Công thái học và ICT được khuyến khích sử dụng ở nơi
làm việc để tuân thủ sức khỏe nghề nghiệp và đạo luật an toàn. Trên thực tế, Công ty
chỉ cần hỏi và khảo sát ý kiến của nhân viên và sở thích của họ về không gian làm việc
cũng như xem xét các yếu tố khác ảnh hưởng đến không gian làm việc mà họ quan
tâm. Việc đào tạo và huấn luyện sâu rộng các các chương trình trong phương thức làm
việc mới phải là một phần của quá trình triển khai khái niệm văn phòng mới. Ta có thể
thấy việc thay đổi cách bố trí văn phòng làm tăng sự hài lòng trọng giao tiếp một cách
thống nhất cũng như làm tăng sự thoải mái của nhân viên về không gian làm việc, giúp
gia tăng năng suất làm việc cũng như mang lại doanh thu cao hơn cho công ty.

D. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ


UNILEVER:
1. Giới thiệu chung về công ty:
“Unilever - một trong những công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới chuyên về các sản
phẩm chăm sóc cá nhân, chăm sóc gia đình và thực phẩm với sự hoạt động tại hơn 190
quốc gia và vùng lãnh thổ.
23

Hình 1. Logo Công ty TNHH Quốc Tế Unilever.

Các thương hiệu của Unilever gồm có:


+ Sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân: Ponds, Clear, Dove, Lifebuoy, Rexona,
Vaseline, Tresemme, Closeup,..
+ Sản phẩm chăm sóc gia đình: Cif, Omo, Comfort, Sunlight,..
+ Gia vị hạt nêm, Knor, trà túi lọc, trà Lipton, trà hòa tan,..
- Unilever tại Việt Nam thành lập từ năm 1995, số vốn đầu tư hơn 300 triệu USD. Trụ
sở văn phòng được đặt tại: Số 156 Nguyễn Lương Bằng, P. Tân Phú, Q. 7, Tp. Hồ Chí
Minh.
Thông qua mạng lưới hơn 150 nhà phân phối và hơn 300.000 nhà bán lẻ, Unilever đã
cung cấp việc làm trực tiếp cho hơn 1.500 người và hơn 15.000 việc làm gián tiếp cho
người lao động
Theo ước tính, mỗi ngày có khoảng 35 triệu sản phẩm Unilever được sử dụng bởi
người tiêu dùng trên toàn quốc
Thành tích:
Danh hiệu "Thương hiệu phát triển bền vững" hàng đầu Việt Nam trong năm 2016,
2017 do Chính Phủ Việt Nam trao tặng.”
2. Cách thiết kế văn phòng:
2.1. Thiết kế văn phòng theo mô hình Activity-Based Working (ABW):
Mô hình Agile Working hay Activity-Based Working (ABW) là mô hình làm việc dựa
trên hoạt động, tức là những công việc khác nhau cần những môi trường làm việc khác
nhau để hoàn thành một cách tốt nhất hơn là sắp xếp văn phòng theo vị trí/ chức vụ.
Tuy mô hình này còn khá mới lạ ở Việt Nam, được ít doanh nghiệp áp dụng nhưng nó
đã rất phổ biến ở các doanh nghiệp ngoài nước vì tính linh hoạt, tối ưu hóa không gian,
dễ thích ứng và nâng cao sự tương tác giữa công ty và các nhân viên. Văn phòng
Unilever ở Việt Nam cũng đã áp dụng mô hình này để phù hợp với các công ty
Unilever ở các nước trong khu vực để hỗ trợ tốt nhất có thể cho nhân viên.
Khi áp dụng mô hình ABW, số lượng bàn làm việc cố định trong văn phòng được
giảm thiểu, thay vào đó là các khu vực hỗ trợ cho nhân viên như phòng họp, nhà ăn,
khu vực thảo luận,…Nhân viên được phép tự do lựa chọn khu vực làm việc phù hợp
với công việc đang làm, sự đa dạng trong không gian cho nhân viên được hưởng sự hỗ
24

trợ tối đa, thoải mái khi làm việc. Công ty đã thay không gian riêng bằng cách mở rộng
không gian chung để tăng sự tương tác cho nhân viên, số lượng phòng họp đã tăng từ
32 phòng lên 93 phòng.
2.2. Thiết kế văn phòng xanh đạt tiêu chuẩn LEED:

Hình 2. Không gian làm việc “xanh” tại Unilever


Leadership in Energy & Environmental Design (LEED) là hệ thống tiêu chuẩn quốc tế
về kiến trúc xanh. Văn phòng ở Unilever đã tuân thủ đủ các quy tắc của tiêu chuẩn
này: vật liệu thân thiện môi trường, giảm khí thải, tiết kiệm năng lượng, nâng cao khả
năng quản lí nguồn tài nguyên, khả năng linh hoạt thích ứng với sự thay đổi và sử
dụng tốt nguồn năng lượng tái tạo. Không gian văn phòng tại Unilever sử dụng ánh
sáng tự nhiên là chủ yếu, xung quanh phân bổ nhiều cây xanh. Tại tòa nhà văn phòng
Unilever được đặt hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái để giảm mức tiêu thụ
năng lượng tối đa góp phần giảm thiểu lượng khí thải.
2.3. Thiết kế dựa trên câu chuyện thương hiệu:
Để kết nối nhân viên với doanh nghiệp, Unilever đã tạo ra các khu vực Brand Hubs
riêng cho từng thương hiệu như: Love Beauty, Vim, Dove,.. Đó là các khu vực thảo
luận dành cho nhân viên với bối cảnh, màu sắc, hình ảnh mang đậm nét của từng
thương hiệu. Thay thế cho các loại bàn làm việc cổ điển, những khu vực này giảm
thiểu được số lượng bàn làm việc, mở rộng không gian thảo luận nhưng vẫn khá riêng
25

tư. Điều này truyền cảm hứng cho người làm việc để họ thỏa thích sáng tạo, “sống”
cùng với thương hiệu thông qua cách thiết kế.

Hình 3. Khu vực thảo luận riêng của từng thương hiệu.
3. Kết luận:
So với kết luận được đúc kết từ 11 bài nghiên cứu, văn phòng ở Unilever được cải tiến
hơn. Theo bài nghiên cứu, không gian mở có thể gây mất tập trung cho nhân viên,
giảm năng suất làm việc nhưng ở Unilever, các khu vực làm việc có không gian mở
được thiết kế với nhiều hình thái khác nhau như không gian yên tĩnh với chuẩn cách
âm cao dành cho các nhân viên cần tập trung, tránh tiếng ồn; không gian thảo luận mở,
phối hợp dành cho các nhóm nhân viên làm việc chung, khuyến khích tối đa sự tương
tác; và đa dạng các khu vực phòng họp đáp ứng tốt cho nhu cầu của nhân viên. Như
đúc kết trên, văn phòng Unilever đã kết hợp mô hình ABW cùng với các tiêu chuẩn
LEED để tạo ra hiệu suất tốt nhất cho nhân viên, tạo cảm giác thoải mái, được hỗ trợ
nhất trong không gian làm việc của nhân viên chứ không chỉ sử dụng riêng lẻ LEED.
Các Brand Hubs của mỗi thương hiệu được thiết kế cũng có thể thay thế khi nhân viên
không muốn sử dụng chính bàn ghế làm việc cổ điển ở văn phòng, hơn nữa, nó còn tạo
cảm hứng làm việc, giúp nhân viên sáng tạo hơn, tăng tương tác và “sống” cùng với
thương hiệu của mình. Tóm lại, văn phòng ở Unilever đã đạt được những yêu cầu cần
26

thiết và hơn thế nữa là cải tiến hơn so với đúc kết lớn qua những bài nghiên cứu, mang
lại nhiều lợi ích và cơ hội để nhân viên thực hiện công việc một cách tốt nhất.

---HẾT---

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Barry P. Haynes, (2008),"The impact of office layout on productivity", Journal of
Facilities Management, Vol. 6 Iss 3 pp. 189 – 201.
Rianne Appel-Meulenbroek Peter Groenen Ingrid Janssen, (2011),"An end-user's
perspective on activitybased office concepts", Journal of Corporate Real Estate,
Vol. 13 Iss 2 pp. 122 – 135.
Wolfeld, Leah R. (2010),"Effects of Office Layout on Job Satisfaction, Productivity
and Organizational Commitment as Transmitted through Face-to-Face
Interactions", Colonial Academic Alliance Undergraduate Research Journal, Vol.
1 , Article 8.
Raguseo, E., Gastaldi, L., & Neirotti, P. (2016),"Smart work. Evidence-Based HRM: a
Global Forum for Empirical Scholarship", Vol. 4 Iss 3 pp. 240–256.
Boutellier, R., Ullman, F., Schreiber, J., & Naef, R. (2008),"Impact of office layout on
communication in a science-driven business",R&D Management, Vol. 38 Iss 4
pp. 372–391.
INAMIZU, N. (2015),"Impact of Change in Office Layout on Employees’
Communication Satisfaction", Annals of Business Administrative Science, Vol.
14 Iss 6 pp. 335–350.
Adrianna Muzzaffar, P. N., Noor, N., & Mahmud, S. A. (2020),"A Comparative Study
on The Impacts of Open Plan and Closed Office Layout Towards", Journal
Penyelidikan Sains Social, Vol. 3 Iss 6 pp. 49 – 58.
Zerella, S., von Treuer, K., & Albrecht, S. L. (2017),"The influence of office layout
features on employee perception of organizational culture", Journal of
Environmental Psychology, Vol. 54 pp. 1 – 10.
De Been, I., & Beijer, M. (2014),"The influence of office type on satisfaction and
perceived productivity support", Journal of Facilities Management, Vol. 12 Iss 2
pp. 142 - 157.
Lee, Y. S. (2010),"Office layout affecting privacy, interaction, and acoustic quality in
LEED-certified buildings", Building and Environment, Vol. 45 Iss 7 pp. 1594 –
1600.
Paul, R. D. (1995),"Effects of Office Layout and Sit-Stand Adjustable Furniture: A
Field Study", Proceedings of the Human Factors and Ergonomics Society Annual
Meeting, Vol. 39 Iss 7 pp. 422–426.
27

You might also like