You are on page 1of 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


--------------------

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN HỌC

THIẾT KẾ LÒ ĐỐT RÁC THẢI SINH HOẠT


CÔNG SUẤT 500KG/NGÀY ĐÊM

Sinh viên thực hiện: PHẠM QUỐC ANH

Msv: 2018602303

Giáo viên hướng dẫn: PHẠM HƯƠNG QUỲNH

Hà nội, 2021
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang ngày càng phát triển không ngừng, quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa diễn ra rất mạnh mẽ. Cùng với sự tăng thêm các cơ sở sản xuất với quy mô
ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư ngày càng nhiều, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm vật chất cũng ngày càng lớn. Tất cả những điều đó đã tạo điều kiện kích thích
ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng, đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao mức sống chung của xã
hội; mặt khác cũng tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất
thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng,…. Trong
đó, rác thải sinh hoạt hiện nay là một vấn đề đáng lo ngại của toàn thế giới. Dân số
ngày càng tăng, lượng rác thải cũng theo tỉ lệ mà tăng theo, nó là một trong nhưng
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe loài người.
Tuy vậy, rác thải cũng là một phần của cuộc sống. Ngày nay, cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ và sự quan tâm của toàn thế giới, rác không chỉ đi ra từ
cuộc sống mà nó còn quay lại cuộc sống, phục vụ đời sống con người, cùng con người
xây dựng cuộc sống mới, Không chỉ các nước hiện đại mà cả các nước trên toàn thế
giới đang cố gắng xử lý rác thải một cách hợp lý nhất để xây dựng một thế giới mới-
thế giới không rác thải.
Cho đến nay, chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý chất thải rắn phổ biến nhất đối với
nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ưu điểm chính của công nghệ chôn lấp
là ít tốn kém và có thể xử lý nhiều loại chất thải khác nhau so với công nghệ khác. Tuy
nhiên hình thức chôn lấp lại gây ra những hình thức ô nhiễm khác như: ô nhiễm nước,
mùi hôi, ruồi nhặng, côn trùng,… Hơn nữa, công nghệ chôn lấp không thể áp dụng để
xử lý triệt để các loại chất thải y tế độc hại. Ngoài ra trong quá trình đo thị hóa như
hiện nay, quỹ đất nagyf càng thu hệp, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn vị trí làm
bài chôn lấp rác.
Vì vậy, áp dụng một số biệp pháp xử lý rác khác song song với chôn lấp là một
nhu cầu thiết thực. Công nghệ đốt chất thải rắn, một trong những công nghệ thay thế,
ngày càng trở lên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi, đặc biệt với loại hình chất thải
y tế và độc hại. Công nghệ đốt chất thải rắn sẽ ít tốn kém hơn nếu đi kè với biện pháp
khai thác tận dụng năng lượng phát sinh trong quá trình đốt.

3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN THIẾT KẾ
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt.
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt.

Chất thải rắn (còn gọi là rác) là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh
hoạt, sản xuất của con người và động vật. Rác thải sinh từ các gia đình, khu công cộng,
khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải… Trong đó, rác thải
sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần, chất lượng rác thải ở từng khu
vực, từng quốc gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển khoa học, kỹ
thuật.
Bất kỳ hoạt động sống của con người (tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi
công cộng…) đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là các
chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại môi trường sống. Cho nên rác thải sinh hoạt
có thể định nghĩa là các thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của
con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
1.1.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt.

- Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm khoảng 64,7% về
khối lượng.
- Cây gỗ chiếm khoảng 6,6% về khối lượng.
- Giấy, bao bì giấy chiếm khoảng 2,1% về khối lượng.
- Plastic khó tái chế chiếm khoảng 9,1% về khối lượng.
- Cao su, đế giày dép chiếm khoảng 6,3% về khối lượng.
- Vải sợi, vật liệu sợi chiếm khoảng 4,2% về khối lượng.
- Đất đá, bê tông chiếm khoảng 1,6% về khối lượng.
- Thành phần khác chiếm khoảng 5,4% về khối lượng.
1.1.3. Hiện trạng xử lý chất thải rắn ở Việt Nam và thế giới.

 Ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất tahir rắn, trong đó chất
thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh chiếm tới 80%
tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại phát sinh từ các cơ sở
công nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn thải y tế nguy hại tuy ohats
sinh với khối lượng ít hơn nhưng cũng được coi là nguồn thải dáng lưu ý do chúng có

4
nguy cơ gây hại cho sưc khỏe con người và môi trường rất cao nếu như không được xử
lý theo cách thích hợp.
Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh trong
toàn quốc ước tính khoảng 1,28tr tấn/năm. Trong đó khu vực đô thị (từ loại 4 trở lên)
là 6,9 tấn/năm (chiếm 54%), lượng chất thải còn lại tập trung ở các xã, thị trấn thuộc
huyện. Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải khoảng trên 2/3
kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu người ở vùng nông thôn. Chất
thải phát sinh từ các hộ gia đình và các khu kinh doanh ở vùng nông thôn và đô thị có
thành phần khác nhau. Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình,các khu chợ và khu kinh
doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất hữu cơ dễ phân hủy (chiếm 60-75%). Ở
các vùng đo thị, chất thải có thành phần các chất hữu cơ dễ phân hủy thấp hơn (chỉ
chiếm cở 50% tổng lượng chất thải sinh hoạt).
Dự báo tổng lượng rác tahir rắn sinh hoạt đô thị từ 2014 là vào khoảng 12tr
tấn/năm và đến 2020 khoảng 22tr tấn/năm.
Như vậy với việc gia tăng lượng chất thải rắn như trên thì nguy cơ ô nhiễm môi
trường và tác động tới sức khỏe cộng đồng do chất thải rắn gây ra đang trở thành một
trong những vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta.
 Ở thế giới:
Ở nhiều nước đang phát triển, quản lý chất thải rắn có thể tiêu tốn 20-50% ngân
sách. Các quốc gia đang trên đà chuyển đổi từ tình trạng thu nhập thấp đến trung bình
cũng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề, không có cấu trúc thuế hoặc phí nào để duy trì các
chương trình chất thải rắn và người dân thường sử dụng các bãi đất trống tự do để xả
rác. Các chuyên gia WB cũng cảnh báo, lượng chất thải rắn toàn cầu đang tăng lên
70% vào năm 2025, tăng từ hơn 3,5 triệu tấn mỗi ngày trong năm 2010, lên hơn 6 triệu
tấn mỗi ngày vào năm 2025. Chất thải độc hại từ các thành phố đã đủ để lấp đầy một
dòng xe chở hàng dài 5.000 cây số mỗi ngày. Chi phí toàn cầu cho việc đối phó với tất
cả những thùng rác đó cũng tăng lên: từ 205 tỷ USD mỗi năm trong năm 2010 lên 375
tỷ USD vào năm 2025, mức tăng chi phí mạnh nhất ở các nước đang phát triển.
Tháng 9/2015, Hiệp hội Chất thải rắn quốc tế (ISWA) công bố báo cáo nêu bật
“tình trạng khẩn cấp toàn cầu” ảnh hưởng đến hàng chục triệu người ở các nước đang
phát triển khi thiếu cơ sở hạ tầng vệ sinh. Báo cáo chỉ ra các vấn đề liên quan đến rác
thải ở các nước đang phát triển là do những vấn đề chưa từng có trước đây, như: sự
tích tụ không được kiểm soát của các thiết bị điện tử, điện thoại di động, rác thải thực

5
phẩm và rác thải y tế. Báo cáo cũng cho thấy, khoảng 40% lượng chất thải trên thế giới
đã được xử lý triệt để, phục vụ cho khoảng 3,5-4 tỷ người, đồng thời cũng kêu gọi một
liên minh toàn cầu cùng phối hợp và có những hành động tích cực để giải quyết vấn đề
rác thải trên toàn thế giới.
1.1.4. Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đối với con người.

 Ô nhiễm do rác:
- Những nơi vứt rác bừa bãi sinh ra muỗi, ruồi nhặng là những sinnh vật
truyền nhiễm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người( sốt rét, sốt xuất
huyết, bệnh viêm não,…)
- Rác làm thức ăn cho chuột, từ chuột dễ lây lan cho người các bệnh như:
dịch hạch, sốt có thể dẫn đến tử vong.
- Rác gây mùi hôi thối khó chịu cho xung quanh.
 Ô nhiễm nước: Rác sinh hoạt không được thu gom thải vào kênh rạch, sông
hồ… gâu ô nhiễm môi tường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng làm
nghẽn đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp
xúc vơi không khí, giảm độ trong của nước, làm mất mỹ quan gây tác động cảm
quan xấu đối với người xử dụng nguồn nước.
 Ô nhiễm không khí:
- Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí.
- Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học. trong môi trường hiếu khí, kị khí có
độ ẩm cao, rác phân hủy sinh ra CO2, SO2, CO, H2S, NH3,…ngay từ
khâu thu gom đến chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp gây cháy nổ.
 Ô nhiễm đất: nước rò rỉ trong các bãi rác gây ô nhiễm đất.

6
7
8

You might also like