Professional Documents
Culture Documents
vi sinh thực phẩm
vi sinh thực phẩm
Bảng 1.3. Sự gióng và khác nhau giữa cấu trúc tế bào nhân thực và nhân sơ
Giống nhau
- Tế bào được bao bọc bởi màng nguyên sinh chất (plasma membrane)
- Thông tin di truyền được mã hóa trên DNA
- Ribosomes đóng vai trò sinh tổng hợp protein
Khác nhau
1. Tế bào nhân sơ
Vi khuẩn nhỏ hơn nhiều so với tế bào nhân thực; phạm vi kích thước khoảng 1–5 µm, một số có thể lớn hơn mức
này. Một số vi khuẩn nhỏ nhất, chẳng hạn như mycoplasma có kích thước dưới 1 µm và quá nhỏ để có thể phân tích
rõ ràng bằng kính hiển vi thông thường.
o hình que (bacillus)
o hình cầu (coccus)
o uốn cong: có 2 kiểu dấu phẩy (vibrio) hoặc hình xoắn ốc (spirochaete)
Tất cả những hình dạng này mang lại những lợi thế nhất định cho chúng
o que, với diện tích bề mặt lớn có khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng từ môi trường tốt hơn
o trong khi các cầu khuẩn ít bị mất nước hơn
Các dạng xoắn ốc thường di động; hình dạng của chúng hỗ trợ
chuyển động của chúng qua môi trường nước
Các đặc điểm cấu trúc bên trong duy nhất là:
o nhiễm sắc thể hoặc nucleoid của vi khuẩn, bao gồm một
vòng khép kín của DNA sợi kép, siêu xoắn, mạch kép, dạng
vòng khép kín.
o Ngoài ra, có thể có thêm DNA của plasmid
o hàng ngàn ribosome dạng hạt
o nhiều loại tạp chất dạng hạt liên quan đến việc lưu trữ chất
dinh dưỡng.
Vật liệu di truyền
o Mặc dù nó chiếm khu vực được xác định rõ ràng trong tế bào, nhưng vật chất di truyền của sinh vật nhân sơ không
có ở dạng nhân thực sự, vì nó thiếu màng nhân bao quanh.
o Các Nucleoid và các NST tồn tại thành các chuỗi DNA xoắn kép, vòng kín và siêu xoắn
o Nhiều khuẩn còn có các DNA ở dạng nhỏ, tự nhân đôi các NST và được gọi là các plasmid. Các plasmid không chứa
các gen giúp tăng trưởng và sinh sản, chúng có thể có các gen mã hóa cho các chức năng như sinh độc tố và kháng
lại kháng sinh và chúng có di chuyển từ tế bào này sang tế bào khác.
o
Ribosome bao gồm một phức hợp protein và RNA, và là nơi tổng hợp protein trong tế bào.
o Mặc dù chúng thực hiện một chức năng tương tự, các ribosome của tế bào nhân sơ nhỏ hơn và nhẹ hơn so với tế
bào nhân thực.
o Ribosome được đo bằng đơn vị Svedberg (S), và được xác định bằng tốc độ lắng của chúng trong máy ly tâm;
ribosome của sinh vật nhân sơ là 70S, trong khi của sinh vật nhân thực là 80S.
o Vai trò: Dịch mã - Ribôxôm là nơi thực hiện quá trình sinh tổng hợp prôtêin, là quá trình dịch mã mARN
thành prôtêin.
Inclusion Bodies
o Trong nguyên sinh chất ở một số vi khuẩn có các cấu trúc dạng hạt được gọi là Inclusion Body.
o Chúng có tác dụng như một nơi dự trữ chất dinh dưỡng và có thể chứa được các hợp chất hữu cơ như
tinh bột, glycogen, hoặc lipid.
o Một số khác thì có thể có chứa Sulfur (Lưu huỳnh) và polyphotphate (Poly Phốt-phát) và được biết đến lần lượt
là các hạt Volutin và hạt Metachromatic.
o Có 2 loại Inclusion body đáng lưu ý:
+ Magnetosomes : Chứa đựng Sắt Oxide và chúng có thể giúp vài loại vi khuẩn điều chỉnh các điều kiện sống.
+ gas vacuoles : duy trì độ nổi của các tế bào trong môi trường xanh dương và trong một số vi khuẩn Halo.
Endospores (Bào tử Vi Khuẩn)
- Một số loại vi khuẩn như Bacillus và Clostridium có khả năng sản sinh bào tử.
- Đây là dạng ngủ đông của tế bào vi khuẩn, có thể chống lại được nhiệt độ cực cao, độ pH khắc nghiệt và các nhân
tố môi trường khác. Chúng còn có thể nảy mầm trở thành một tế bào vi khuẩn khác nếu gặp điều kiện thuận lợi
- Tác dụng chống chịu của bào tử là nhờ có lớp khoác dày bao phủ bên ngoài nó.
Bào tử ở các vi khuẩn bệnh như Clostridium botulinum có thể chịu đựng ở nhiệt độ sôi trong nhiều giờ liền. Vì vậy
cần phải khử trùng chúng ở nhiệt độ 121 độ C.
Sporulation (Sự tạo thành bào tử)
1. Tế bào sinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt chất dinh
dưỡng.
2. NST tự nhân đôi và chia cắt ra.
3. Tế bào được chia thành 2 phần.
4. Phần con sẽ chiếm lấy phần cơ quan của phần
mẹ để phát triển.
5. Phần con tự hình thành thành bào tử mới.
6. Hình thành vỏ và lớp khoác bảo vệ bên ngoài.
7. Bào tử trưởng thành.
8. Sau đó được phóng thích cùng với phần thừa còn
lại của bào tử mẹ.
9. Sự nảy mầm: bào tử trương lên và phóng thích
tế bào sinh dưỡng.
Khi nhìn dưới kính hiển vi điện tử, các vi khuẩn Gram-Âm thường có các màng nguyên sinh chất tụ tại thành cụm. Hiện
tượng này được gọi là Memosome chúng không có gì đặc biệt hơn khi chỉ là phần thừa thải trong việc chuẩn bị các mẫu vật
phức tạp khi dùng kính hiển vi điện tử
Vùng Nguyên sinh chất và các cơ quan khác đều được bao bọc bởi màng sinh chất, chúng là lớp đôi phospholipid gập lại
giống như bánh sandwich cùng các protein. Chức năng của màng sinh chất là giữ các cơ quan bên trong, và đồng thời
cho phép các chất được chọn lọc được ra, vào tế bào (Màng bán thấm).
Màng sinh chất. Các phân tử phospholipid hình thành lớp đôi, cùng với chuỗi hydrocacbon kỵ nước ghép 2 lớp lại với
nhau, và để các phosphate ưa nước hướng ra ngoài 2 lớp. Các protein bị gắn vào màng được biết đến như các protein liên
đới, và chúng có thể lồi ra một phần hoặc cả phần ra khỏi lớp đôi phospholipid. Các thành phần axit amin của nhiều protein
tự phản ánh vị trí của chúng, những phần được nhúng bên trong lớp màng là những amino acid không phân cực (Kỵ
nước), trong khi đó những amino acid phân cực thì có thể được tìm thấy ở môi trường nước bên ngoài.
Cấu trúc Peptidoglycan. Peptidoglycan là một pô li me được hình thành bởi các phân tử xen kẽ giữa N-acetylglucosamine
(NAG) và N-acetylmuramic axít (NAM). Một chuỗi ngắn peptide liên kết với một phần đuôi của NAM. Việc này là rất quan
trọng khi các chuỗi polyme thẳng hình thành được các liên kết chéo để tạo thành một mạng lưới vững chắc.
Thành tế bào Gram-Âm. Trong thành tế bào Gram-Âm gồm nhiều lớp peptidoglycan dày, và chúng chiếm 30-70% khối
lượng. Teichoic acid là các polysaccharide mang điện âm; Chúng là Polyme của ribotol phosphate liên kết chéo với
peptidoglycan. Lipoteichoic acid là một teichoic acid tìm thấy trong liên kết với glycolipid.
Lưu ý lớp peptidoglycan mỏng hơn so với thành tế bào gram dương. Nó chiếm <10% trọng lượng khô. Ngoài ra nó nằm
bên ngoài màng, với hàm lượng cao lipopolysaccharide của nó. Các kênh làm bằng porins cho phép truyền một số chất tan
vào trong tế bào.
Trùng roi (Fragella, số ít: flagellum): cấu trúc của roi thường dài hơn rất nhiều so với tế bào của nó, và được dùng để di
chuyển trong nhiều vi khuẩn
Xoay theo chiều kim đồng hồ của roi có kết quả là “nhào lộn” vô hướng nhưng nếu nó quay ngược chiều kim đồng hồ, vi
khuẩn sẽ “chạy” theo một đường thẳng.
Tương tự như vậy, xoay ngược chiều kim đồng hồ thì roi chụm để “chạy” bằng cách uốn lượn xung quanh nhau, trong khi
quay hướng ngược lại làm tăng nhiều phép quay độc lập và kết quả nhào lộn.
Pili (số ít: pilus): là các cấu trúc bề ngoài giống roi ngắn . Nó khác với flagella ở chỗ nó không thâm nhập vào màng
plasma, và nó không liên quan đến tính di dộng. Chức năng của nó là để neo vi khuẩn vào một bề mặt thích hợp. Gây bệnh
(vi khuẩn gây bệnh) có các protein được gọi là chất kết dính trên pili của chúng,mà tuân thủ các thụ thể cụ thể trên các mô
chủ. Pili đính kèm đôi khi được gọi là fimbriae, để phân biệt chúng với một loại khác biệt của pilus, pilus giới tính, như tên
gọi của nó, được tham gia vào việc chuyển giao thông tin di truyền bằng cách tiếp hợp.
Fimbriae và Pili là cấu trúc dạng sợi bao gồm protein kéo dài từ bề mặt của một tế bào và có thể có nhiều chức năng.
Fimbriae được tìm thấy trong gram âm cũng như vi khuẩn gram dương nhưng có chiều dài ngắn hơn so với pili. Pili dài hơn
fimbriae và chỉ có một vài mỗi tế bào.
Pili là một dạng mở rộng đặc biệt của tế bào vi khuẩn được tạo ra để liên hợp trong tế bào vi khuẩn, trong khi cilia không
thực hiện chức năng này.
Cilia và pili cung cấp một số lợi ích chung cho tế bào vi khuẩn như bám trên bề mặt, trợ giúp di chuyển và thu thập thức
ăn.
Bên ngoài thành tế bào, hầu hết vi khuẩn có lớp polysaccharide gọi là glycocalyx. Đây có thể là lớp chất nhờn khuếch tán
và lỏng, và thường có dạng viên con nhộng dày hơn.
Các lớp chất nhờn giúp bảo vệ chống lại khô, và là công cụ gắn kết của một số vi khuẩn vào một chất
Viên nang bảo vệ vi khuẩn gây bệnh chống lại tế bào thực bào của hệ thống miễn dịch.
Cả hai viên nang và lớp chất nhờn là thành phần chính của màng sinh học, hình thành ở các giao diện chất lỏng / rắn và có
thể có ý nghĩa rất cao thiết lập như hệ thống xử lý nước thải, ống thông trong và bên trong miệng của bạn.
Chạy trong suốt tế bào và chiếm nhiều khối lượng của nó, lưới nội chất
(ER) là một hệ thống màng phức tạp của các ống và các túi phẳng. Sự
hiện diện của nhiều ribosome trên bề mặt của chúng tạo ra những phần
của ER liên quan đến sự tổng hợp protein, được gọi là ER nhám. Các khu
vực của ER không liên kết với ribosome được gọi là ER trơn; đây là nơi
tổng hợp màng lipid xảy ra. ER cũng hoạt động như một mạng truyền
thông, cho phép vận chuyển vật liệu giữa các phần khác nhau của tế
bào.
Bộ máy Golgi
Bộ máy Golgi là một màng organelle, bao gồm một tập hợp các túi
phẳng, thường được sắp xếp thành một chồng được gọi là một
dictyosome. Chức năng của bộ máy golgi là đóng gói các chất mới
tổng hợp như protein và hỗ trợ vận chuyển của chúng ra xa tế bào.
Các vật chất được chứa trong các túi được giải phóng từ phần chính
của phức , và hợp nhất với màng tế bào chất. Bộ máy golgi được xác
định kém trong một số loại nấm và protozoans.
Lysosome
o Một chức năng khác của bộ máy Golgi là đóng gói một số enzyme thủy phân (tiêu hóa) nhất định thành các gói màng
lọc gọi là lysosome. Các enzym cần thiết để tiêu hóa các phân tử dinh dưỡng xâm nhập vào tế bào bằng sự phân hủy
tế bào và sẽ phá vỡ lớp vải của tế bào nếu chúng không được chứa trong các lysosome.
o Peroxisome tương tự như lysosome, nhưng nhỏ hơn, và cũng chứa các enzyme phân hủy. Chúng chứa enzyme
catalaza, phân hủy các peroxide độc hại tiềm ẩn được tạo ra bởi các phản ứng phân hủy khác trong peroxisome.
Các không bào liên kết màng bao quanh một hạt thực phẩm và
internalise (hợp nhất) nó dưới dạng một thực bào. Sự dung nhập này (
this fuses ) với lysosome sẽ giải phóng các enzym tiêu hóa và dẫn đến
sự phân hủy các thành phần. Quá trình endocytosis chỉ có ở các tế bào
eucaryotic.
o Chúng được bao bọc bởi một màng kép, bề mặt bên trong của nó được gấp lại thành những phần giống như ngón tay
gọi là cristae.
o Respiratory enzymes nằm trên bề mặt tăng mà nó cung cấp, trong khi các phản ứng trao đổi chất khác diễn ra trong (
semi-fluid matrix)
Chloroplasts
Lục lạp là những bào quan chuyên biệt tham gia vào quá trình quang
hợp. Là đặc trưng của cây xanh và tảo. Giống như ti thể, lục lạp được
bao quanh bởi một màng kép, và có vai trò như là vị trí cho các
phản ứng năng lượng
Bên trong lục lạp là các túi màng phẳng được gọi là thylakoids, chứa các
chất diệp lục sắc tố quang hợp. Thylakoids được xếp chồng lên nhau tạo
thành cấu trúc gọi là grana.
Vacuoles
Không bào là bào quan có một lớp màng bao bọc, xuất phát từ bộ máy Golgi.
Chúng chứa chất dinh dưỡng và chất thải. Một số loại không bào có tác dụng
quan trọng trong việc điều hòa lượng nước trong tế bào (regulating the water
content of the cell)
Plasma membrane
Nhiều eucaryote không có thành tế bào, vì vậy màng plasma biểu diễn lớp ngoài
cùng của tế bào (outermost layer of the cell).
Các sterol được đề cập trước đây rất quan trọng trong việc giúp các tế bào này chống lại các tác động của áp suất thẩm
thấu (osmotic pressure). Procaryotes duy nhất chứa sterol là mycoplasma, vốn không bình thường khi không sở hữu thành
tế bào vi khuẩn điển hình.
Trong quá trình endocytosis (và đảo ngược của nó, exocytosis), các hạt hoặc các phân tử hòa tan lớn được bao bọc và
đưa vào tế bào và được thực hiện ở màng plasma.
Ngoài ra, dư lượng carbohydrate trong màng hoạt động như các thụ thể để nhận dạng tế bào, và có thể liên quan đến sự
bám dính của tế bào (cell adhesion).
5
4
Cả hai đều được bao bọc trong màng plasma và anchored by means of a basal body.
Các Flagellated cells thường có 1 flagellum, còn cilia thường thường xuất hiện với số lượng lớn trên mỗi tế bào. Trong thế
giới vi sinh vật, flagella được tìm thấy ở protozoans và motile algal form ( động vật nguyên sinh và các dạng tảo di
chuyển), còn cilia chủ yếu được tìm thấy trong một lớp protozoans gọi là Cilophora.
5
7
Schematic of the eukaryotic flagellum. 1-axoneme, 2-cell membrane, 3-IFT (Intraflagellar transport), 4Basal body, 5-
Cross section of flagellum, 6-Triplets of microtubules of basal body.
o yeasts là sinh vật nhân thực, là các tb vi sinh đơn bào thuộc giới nấm.
o Yeasts là sinh vật đơn bào có nguồn gốc phát triển từ tổ tiên đa bào, một số loài có khả năng phát triển các đặc điểm
đa bào bằng cách hình thành các chuỗi tb chồi được liên kết với nhau đc gọi là pseudohyphae or false hyphae.
o Kích thước của yeasts thường khác nhau, tùy thuộc vào loài và môi trường, đường kính khoảng 3-4µm, trong khi kích
thước một số loài có thể phát triển lên đến 40µm.
o Hầu hết các loại nấm sinh sản vô tính bởi mitosis, và nhiều trong số đó thực hiện quá trình phân chia bất đối xứng đc
gọi là budding (chồi).
o Yeasts, với thói quen tăng trưởng đơn bào của chúng, tương phản với molds (nấm mốc) về sự tăng trưởng của sợi
nấm. Các loài nấm có thể có cả 2 dạng (tùy thuộc vào nhiệt độ và các điều kiện khác) được gọi là dimorphic fungi.
+Từ đầu nói về tên giống (the generic - genus) thường được viết hoa chữ cái đầu
+Từ thứ 2 nói về tên loài (the specific – species) được viết thường
+ tên giống, tên loài phải viết in nghiêng hoặc phải gạch chân
-Hệ thống phân loại sinh giới:
Trong bảng này ta chỉ chú ý đến 4 năm: 1735, 1866, 1969, 2015
Hệ thống 5 giới được đề xuất bởi Robert whittaker vào năm 1969
Giống như những tiền bối đi trước, một trong những tiêu chí quan trọng là cấu trúc tế bào, nhưng với ông còn thêm tiêu
chí dinh dưỡng
CHƯƠNG 3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ TỒN TẠI CỦA
VSV TRONG THỰC PHẨM
1.Sự sinh trưởng của vi sinh vật:
Sự sinh trưởng của vi sinh vật là một quá trình tự xúc tác : không có tế bào nào hình thành mà không cần tế bào trước đó
và tốc độ sinh trưởng này sẽ tăng lên với lượng sinh khối hiện tại.
∆ x x 1−x 0
dx/dt = µx or = (3.1)
∆ r t 1−t 0
trong đó: dx/dt là tốc độ thay đổi sinh khối
Qui tắc tăng trưởng theo cấp số nhân được áp dụng cho filamentous fungi, nó tăng trưởng bằng hình thức kéo dài và phân
nhánh của các sợi nấm vì tốc độ phân nhánh thông thường sẽ tăng lên cùng với sự kéo dài của các sợi nấm.
ln x/ x 0=µt (3.3)
-Từ (3.3), khi thay x=2 x 0 ta được công thức về thời gian nhân đôi hay thời gian thế hệ của sinh vật:
τ =ln2/µ=0.693/µ (3.4)
-Một công thức khác cho thời gian nhân đôi đại diện cho sự tăng trưởng theo hàm số mũ:
t/τ
x= x 0 2 (3.5)
-Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của VSV trong thực phẩm + đường cong sinh trưởng:
Yếu tố bên trong Yếu tố môi trường Yếu tố mang tính bản Các yếu tố công nghệ
chất
- Tp dinh dưỡng và muối - độ ẩm tương đối - tốc độ sinh trưởng - cắt
khoáng - nhiệt độ - hỗ trợ - rửa
- pH và năng lực đệm - thành phần không khí - cộng sinh - đóng gói
- thế oxh khử - đối kháng - chiếu xạ
- hoạt độ nước - thanh trùng
- chất kháng vsv
- cấu trúc ức chế vsv
2. Các yếu tố bên trong (Intrinsic factors)
2.1 Hàm lượng dinh dưỡng
Phương trình Monod-thể hiện mối quan hệ giữa tốc độ sinh trưởng và nồng độ cơ chất nó giống với phương trình Michaelis
Menten về động học enzyme, phản ánh sự phụ thuộc tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật trên việc hạn chế tỷ lệ phản ứng
enzyme:
µm S
µ= (3.8)
S +K s
Trong đó: µ tốc độ tăng trưởng đặc trưng
µm tốc độ tăng trưởng đặc trưng cực đại
S nồng độ giới hạn dinh dưỡng
K s hằng số bão hòa (ái lực)
-Khi S>> K s , vi sinh vật phát triển gần đến tốc độc maximum, giá trị S rơi gần K s.
S>> K s : µ= µmax (vsv phát triển tốc độ cao mà kiểu gen quy định)
1
S=K: µ= µ max
2
Nếu hàm lượng dinh dưỡng dư vsv phát triển cực đại
2.2 pH và năng lực đệm
- Tính axit hoặc tính kiềm của môi trường có thể ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt đông, sự ổn định của các đại phân tử như
enzyme, sự tăng trưởng, trao đổi chất của vi sinh vật bị ảnh hưởng bởi pH.
- pH và năng lực đệm ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của vi sinh vật
- Nhìn chung, vi khuẩn phát triển tốt nhất ở pH 6-8, nấm men (yeast) 4.5-6, filamentous fungi 3.5-4. Trường
hợp ngoại lệ, đối với các vi khuẩn sinh acid hữu cơ từ các quá trìn trao đổi chất chịu được acid thấp.
-Sự ức chế vi khuẩn bằng acid yếu:
Tế bào cố gắng duy trì độ pH nội tại của nó bằng cách trung hòa hoặc loại bỏ những proton bị thấm qua, nhưng điều này
sẽ làm chậm sự tăng trưởng vì nó sẽ chuyển năng lượng liên quan đến sự sinh trưởng sang hướng khác
Nếu pH bên ngoài đủ thấp và nồng độ pH ngoại bào axit cao thì gánh nặng cho tế bào trở nên lớn, pH tế bào chất giảm
xuống 1 mức (a level), sự sinh trưởng ở tế bào không còn kéo dài hơn nữa và cuối cùng tế bào sẽ chết.
Probiotics Sự nuôi cấy vi khuẩn, chủ yếu là vi khuẩn acid lactic, nó được tiêu thụ để
ổn định các vi khuẩn đường ruột cho người và động vật. Chúng được cho
rằng gắn chặt trên niêm mạc ruột, ngăn chặn hoặc sản xuất chất kháng
sự sinh trưởng của vi khuẩn khác
Prebiotics Các thành phần (oligosaccharide) trong thực phẩm không bị tiêu hóa,
nhưng được cho là để thúc đấy số lượng vi sinh vật có lợi
Bacteriocines Protein của vi khuẩn hay cac peptit với chức năng diệt khuẩn sẽ ảnh
hưởng đến các chủng và loài có liên quan
2.5. Hoạt độ nước (a w)
-Hoạt độ nước được tính bằng tỷ số moles nước trên tổng số moles (nước +chất tan)
a w =N w /(N w + N s )
Vì hoạt độ nước thấp có liên quan đến 3 loại thực phẩm khác nhau nên 3 giới hạn này được dùng để mô tả cho các loại vi
sinh vật có liên quan đến những thực phẩm này
+ Halotolerant (VSV ưa muối or ưa mặn): có khả năng sinh trưởng ở nồng độ muối cao
+ Osmotolerant ( VSV ưa áp suất thẩm thấu): có khả năng sinh trưởng ở nồng hợp chất hữu cơ cao như đường
+ Xerotolerant (VSV ưa khô): Có khả năng sinh trưởng trong thực phẩm khô có độ ẩm thấp
-Mô tả hình ảnh: mối liên hệ giữa hoạt độ nước và apparent water Ở cùng một độ ẩm, khi sấy sản phẩm sẽ hấp
thu nước dẫn đến những giá trị của hoạt độ nước khác nhau
-Lưu ý: Khi bảo quản rau quả điều kiện độ ẩm tương đối là quan trọng, nếu như độ ẩm tương đối quá thấp thì rau quả sẽ
bị mất nước, héo, mềm, nhũn. Còn nếu như độ ẩm quá cao nước sẽ đọng sương lên bề mặt sản phẩm sẽ dễ gây hư hỏng
cho sản phẩm. Vì vậy để bảo quản rau quả cần giữ lạnh và ổn định độ ẩm.
3.2 Nhiệt độ
-VSV có thể sinh trưởng ở -8 - 100°C ở áp suất khí quyển. Yêu cầu quan trọng nhất là nước ở trạng thái lỏng, nơi sẵn có hỗ
trợ cho sự sinh trưởng của sinh vật. Ngoài khoảng nhiệt độ này các VSV sẽ bị ức chế hoặc là không thể phát triển được
nữa. VK thường sống ở 30-35°C
- VSV ưa ấm (mesophilic) và ưa lạnh bắt buộc (psychrotrophic) là quan trọng nhất trong thực phẩm. Vi sinh vật ưa ấm
phát triển ở nhiệt độ tối ưu là 37°C, thường là nhiệt độ ở người và động vật, những VSV ưa ấm này bao gồm nhiều VSV
gây bênh trong thực phẩm như Salmonella, Staphylococus aureus và Clostridium perfringens.
-Nhiệt độ cần cho sự phát triển của VSV
Nhiệt độ (°C)
Tối thiểu Tối thích Tối đa
Thermophiles (ưa nhiệt) 40-45 55-75 60-90
Mesophiles (ưa ấm) 5-15 30-40 40-47
Psychrophiles (ưa lạnh bắt -5 to +5 12-15 15-20
buộc)
Psychrotrophs (ưa lạnh tùy ý) -5 to +5 25-30 30-35
-Như một qui luật, VSV ưa ấm phát triển nhanh hơn so với VSV ưa lạnh tùy ý ở mức tối thích của chúng và sự hư hỏng của
thực phẩm trong điều kiện lưu trữ có sự sinh trưởng của VSV ưa ấm sẽ diễn ra nhanh hơn so với lưu trữa trong điều kiện
lạnh.
- Thermophiles thường ít quan trọng trong vi sinh thực phẩm, mặc dù bào tử ưa nhiệt trước đây như Bacillus và Clostridium
thường gây ra một số vấn đề hạn chế.
3.3. Thành phần không khí
HÀM LƯỢNG OXI
A.Obligate aerobes (hiếu khí bắt buộc): yêu cầu phải có oxi để sống. Con đường trao đổi chất cần có oxi như chất
nhận điện tử cuối cùng (hô hấp hiếu khí). Chúng không có nghĩa là sẽ thay thế việc sản xuất ATP
B.Facultative anaerobes (Kị khí tùy ý): sinh trưởng tốt nhất nếu có oxi , sử dụng oxi và hô hấp hiếu khí nếu có thể,
chúng có thể hô hấp kị khí hoặc lên men khi không có oxi.
C.Obligate anaerobes (kị khí bắt buộc): chỉ sinh trưởng phat triển khi không có oxi. Hô hấp kị khí và lên men để tạo ra
ATP. Thiếu superoxide dismutase , catalase và peroxidases thì chúng sẽ chết khi có mặt của oxi
D.Aerotolerant anaerobes (yếm khí): sự tăng trưởng xảy ra đồng đều, không bị ảnh hưởng bởi oxi, hô hấp kị khí hoặc
lên men để sản xuất ATP. Chúng sẽ tạo ra superoxide dismutase do đó chúng không bị ảnh ưởng bởi độc tố từ các sản
phẩm của oxi
E. Microaerophiles (Vi hiếu khí): sinh trưởng trong môi trường có ít oxi
Chú ý: Capnophilic bacteria yêu cầu có CO2
-Mô tả hình ảnh: Sự ảnh hưởng của oxi đến sự trinh trưởng của VSV
A. (hiếu khí B. (Kị khí tùy ý) C. (kị khí bắt buộc) D. (yếm khí) E.(Vi hiếu khí)
bắt buộc)
Sự ảnh hưởng Chỉ sinh trưởng Sinh trưởng cả hiếu Chỉ sinh trưởng kị khí, Chỉ sinh trưởng kị Chỉ sinh trưởng hiếu
của oxi đến sự hiếu khí, trong khí và kị khí, nhưng ngừng sinh trưởng ki khí, nhưng có mặt khí, với nồng độ oxi
sinh trưởng MT có oxi sinh trưởng tốt hơn có mặt của oxi của oxi vẫn tiếp tục thấp
khi có mặt của oxi sinh trưởng được
Sự phát triển VSV tập trung ở VSV tập trung nhiều VSV tập trung ở phần VSV phân bố đều VSV tập trung giữa
của VK trong phần tiếp xúc ở phần tiếp xúc với đáy ống nghiệm khắp ống nghiệm ống nghiệm
ống nghiệm với khí quyên khí quyển, và một
chứa MT rắn số phân bố đều
(nhìn hình bên khắp ống nghiệm
dưới)
Giải thích mẫu Quá trình sinh Sinh trưởng tốt nhất Sinh trưởng khi không Quá trình sinh Sinh trưởng khi có
tăng trưởng trưởng xảy ra ở khi có nhiều oxi, có mặt của oxi trưởng xảy ra đồng nồng độ oxi thấp và
nồng độ oxy cao nhưng xảy ra trong đều, oxi không gây lan rộng trong MT
lan rộng trong suốt ống nghiêm ảnh hưởng
MT
Giải thích cho Có mặt của Có mặt của enzyme Thiếu enzyme để Có 1 enzyme, Tạo ra một lượng
yếu tố ảnh enzyme xúc tác, xúc tác, SOD cho trung hòa harmful SOD,cho phép trung lethal of toxic of
hưởng của oxi SOD cho phép phép trung hòa forms of oxygen, hào 1 phần harmful oxygen nếu như
trung hòa toxic toxic forms of không thể cho phép forms of oxygen, tiếp xúc với khí
forms of oxygen oxygen, có thể sử có oxy cho phép có oxy quyển
, có thể sử dung dung oxi
oxi
+Ở sữa bò tươi, lượng protein chiếm 80-85% là casein. Casein đóng vai trò quan trọng
-Vi sinh vật thường xuất hiện trên sữa nguyên liệu
-Ở các nước phát triển, sau khi vắt sữa từ con bò người ta sẽ giữ lạnh ngay ở nhiệt độ thấp. Nó được lưu trữ trong thùng lạnh và vận
chuyển bằng xe tải lạnh đến nơi lưu trữ và được giữ lạnh trong các bể chứa cho đến khí sử dụng.Trong suốt thời gian này, nhiệt độ giữ
lạnh là dưới 7°C và trong khoảng này chỉ có vi sinh vật ưa lạnh có thể phát triển được
-Có nhiều loài vi khuẩn ưa lạnh, nhưng loài phổ biến nhất trong sữa thô là các vi khuẩn gram âm hình que loài Pseudomonas,
Acinetobacter, Alcaligenes, Fluvobacterium, psychrotrophic coliforms,predominantly Aerobucter spp.,và các vi khuẩn Bacillus gram
dương.
-Các mối lo ngại về sức khoẻ chủ yếu liên quan đến sữa là lao phổi gây ra bởi Mycobacterium bovis và Mycobacterium tuberculosis hội
chứng Brucella gây ra bởi Brucella spp.
Trong sữa có các vi sinh vật gây bênh cho người nên phải có giải pháp xử lí đó là xử lí bằng nhiệt độ cao
Sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình bảo quản thịt heo,
gà:
Hình ảnh mô tả sự phát triển của vi sinh hiếu khí ở thịt gà và thịt bò theo thời gian
trong suốt quá trình bảo quản thịt ở nhiệt độ đông
Theo thời gian mật độ vi sinh vật tăng lên
Ngưỡng odour xuất hiện mùi
Ngưỡng slime xuất hiện nhầy nhớt
-Mô của con vật khỏe mạnh thì ít bị vi sinh vật xâm nhiễm vì nó có hàng rào vật lí bảo vệ ( da,
màng tế bào, vách tế bào, niêm mạc) và bản thân con vật có hệ miễn dịch giúp ngăn chặn sự xâm nhiễm này
-Tuy nhiên co quan nội tạng và cơ của con vật bị giết thịt tươi gần như không có vi sinh vật ( nếu như con vật này khỏe mạnh). Người ta
thấy rằng, nếu quá trình giết mổ sạch sẽ, con vật không bị bệnh thì lượng vi sinh vật dưới 10 cfu kg−1
-Vi sinh vật thường nhiễm vào thịt do phân nước tiểu lông da,…
-Sau khi giết mở, con vật sau mổ phải được vệ sinh để tránh sự ô nhiễm có thể nhìn thấy được bằng mắt thường, dây chuyền giết mổ
phải có nhiệt độ thấp để đảm bảo hạn chế sự phát triển của vi sin vật. Để vệ sinh có nhiều cách như: rửa bằng nước nóng 80°C,
hay nước chứa chlorin với hàm lượng 50mg/l, nước bổ sung lactic 1-2% những cách này chỉ giúp giảm bớt vi sinh vật
trên bề mặt 1-3.5 giá trị log.
-Trong quá trình xẻ thịt (cắt, phân mảnh) số lượng vi sinh vật tăng lên nên phải đảm bảo về qui trình, thời gian giết mổ càng ngắn càng
tốt, nhiệt độ càng ngắn càng tốt (trong vòng vài giờ, nhiệt độ dưới 10°C).Hơn nữa sự lây lan này còn do sự tiếp xúc giữa thịt và dụng
cụ như dao, bàn, thớt,…Đường tiêu hóa và bài tiết chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, Campylobacter.
Sinh khí
Không có oxi VK kị khí Lên men chua
Thối rửa và mùi hôi
Các sản phẩm từ thịt Thịt heo được giữ lạnh trong điều kiên không khí khác nhau
Những đặc trưng của vi sinh vật trên thịt tươi đông lạnh và thịt đã qua xử lí ở điều kiện không khí khác nhau
Một số ngộ độc thực phẩm và vi khuẩn gây bệnh trên cá:
Đăc biệt chú ý đến Scombroid fish poisoning và Paralytic shellfish poisoning:
Scombroid fish poisoning là loại ngộ độc thực phẩm do ăn cá bị hư hỏng. Khi đánh bắt cá, bảo quản không tốt đãn đến cá bị hỏng,
sinh ra độc tố histamine khi cá bị phân rã. Vì histamine là chất tự nhiên gây ra dị ứng, ngứa, heng xuyển nên dễ làm người ta nhầm
lẫn với dị ứng thực phẩm
Paralytic shellfish poisoning là loại độc tố nguy hiểm có trong các loài nhuyễn thể hoặc giáp xác sinh trưởng trong điều kiện môi
trường có tảo độc. Hải sản thân mềm ăn những sinh vật chứa độc tố này sẽ bị nhiễm, con người khi ăn hải sản sẽ bị ngộ độc. Các
triệu chứng xuất hiện sau 10p đến 10h . Triệu chứng bao gồm cảm giác tê ở môi, cổ, mặt, cảm thấy như có kiến bò trong các ngón
tay và ngón chân, nhức đầu, chóng mặt và buồn nôn, nói năng không còn mạch lạc, mạch đập nhanh, thở khó... Trường hợp nặng
có thể dẫn đến tử vong do suy hô hấp.
Hoạt độ và nhiệt độ nước là những yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hư hỏng nấm mốc của ngũ cốc và khả
năng sản sinh chất độc hại
Hoạt độ nước, độ ẩm tương đối, nhiệt độ thường tỉ lệ với nhau. Việc kiểm soat độ ẩm trong không khí là cực kì quan trong, bên cạnh
đó còn có nhiệt độ.Nấm mốc phát triển sinh mycotoxin và nhiều độc tố gây ung thư
Các hạt chứa nhiều dầu như lạc, ở cùng 1 hoạt độ nước thì độ ẩm của chúng sẽ thấp hơn so với đọ ẩm của các hạt ngũ cốc ít dầu,
do đó hàm lượng nước của lạc là 7.2% với hoạt độ nước 0.65-0.7 ở 25°C
Các hạt chứa nhiều dầu, khi có nấm mốc phát triển sẽ sinh độc tố, đặc biệt là phân hủy, oxi hóa chất béo tạo ra sản phẩm có mùi
hôi
5.2. Quả và các sản phẩm từ quả
Quả có hoạt độ nước cao, pH thấp nên bị hỏng bởi nấm mốc và sau đó là nấm men phát triển
Để tránh sự hư hỏng do nấm mốc trên quả, khi thu hoạch, trong quá trình lưu kho và vận chuyển, cần phải thu hoạch ở giai đoạn
trưởng thành và tránh bị tổn thương, trầy xướt. Nấm mốc trên trái cần được loại bỏ và vê sinh sạch thùng chưa, các thiết bị đóng gói
để tracsnh sự phát triển tích tụ của nấm mốc.
Để bảo quan trái cây được lâu hơn, ta sẽ hạ nhiệt độ xuống, đưa nồng độ CO2 lên cao hơn. Đây là 2 biện pháp hữu ích giúp kiểm
soát sự hư hỏng do nấm mốc gây ra, tuy nhiên cần phải lựa chọn nhiệt độ và hàm lượng oxi phù hợp với mỗi loại trái cây khác nhau.
Trái cây đóng hộp thường được xử lí nhiệt độ thấp vì chúng có độ pH thấp
-Cách bảo quản rau quả sử dụng bao bì ….
pH rau cao hơn so với quả nên nhanh bị hỏng hơn. Rau thương hỏng do vi khuẩn ngoài ra cũng có do nấm men nấm mốc
Tương tự như ở quả, để tránh sự hư hỏng rau cần : tránh làm trầy xước, tổn thương, hay côn trùng tấn công
Triệu chứng hư hỏng đầu tiên ở rau là sự mềm nhũng do vi sinh vật thủy phân pectin. Để tranh điều này ta cần tránh làm bề mặt rau
bị dính ướt đồng thời kiểm soát nhiệt độ. Bề mặt dính nước là môi trường cho vi sinh vật di dộng từ đó có thể lây lan từ chỗ này sang
chỗ kia
CHƯƠNG 5. BẢO QUẢN THỰC PHẨM LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ VI SINH VẬT
Phương pháp Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và tồn tại
Làm mát, làm lạnh và bảo quản Nhiệt độ thấp để làm chậm sự phát triển của vi sinh vật
Đóng băng, đông lạnh và bảo quản Nhiệt độ thấp và giảm hoạt độ nước để làm cản trở sinh
trưởng
Sấy, curing, và lưu trữ Giảm hoạt độ nước đủ để làm chậm hoặc cản trợ sự sinh
trưởng
Bao bì chân không hoặc không có oxi Lượng oxi thấp sẽ kiềm hãm chặt chẽ vi sinh vất hiếu khí và
làm chậm sự sinh trưởng vi sinh vật hiếu khí tùy ý
Bao bì chứa CO2 ức chế một số vi sinh vật bởi CO2
Thêm acid Giảm pH và thêm vào một số chất ức chế bởi các acid đặc
biệt
Lên men Lactic Giảm độ pH bằng hoạt độ của vi sinh vật và một số chất ức
được thêm vào chế bởi acid lactic, acid acetic và các sản
phẩm khác của vi sinh vật, ethanol,..
Nhũ tương hóa Sự ngăn chia và giới hạn chất dinh dưỡng trong nước ở môi
trường thực phẩm nhũ tương nước trong dầu
Bảo sung chất bảo quản ức chế một số nhóm vi sinh vật nào đó
Thanh trùng và tiệt trùng thương mại Cung cấp đủ nhiệt để ức chế vi sinh vât
Chiếu xạ, phóng xạ Cung cấp đủ lượng bức xạ ion để vi sinh vật không hoạt
động được nữa
Thanh trùng bằng cách sử dụng áp suất thủy tĩnh Làm vi khuẩn ở rau, nấm men và nấm mốc khống hoạt
đọng bằng áp suất thủy tĩnh
Mục đích nhằm vào các sinh vật không gây bệnh trong quá trình và phát triển trong điều kiên lưu trữ thông thường
Tiệt trùng thương mại nhằm mục đích tạo ra sản phẩm có thời hạn bảo quản cao và có thể bảo quản ở nhiệt độ thường
Thực phẩm tiệt trùng hoặc tiệt trùng thương mại không có nghia là hoàn toàn không có vi sinh vật. Tuy nhiên nó không
có các vi sinh vật phát triển ở điều kiên bình thường hoặc chỉ co các sinh vật non không gây bệnh
Mục đích: nhằm giảm thiểu,loại bỏ, giết chết, bất hoạt các hình thức sống và tác nhân vi sinh vật khác (nhứ nấm, vi
khuẩn, virut, bảo tử,…) trong các khu vực cụ thể như bề mặt, thuốc, thể tích chất lỏng, môi trường nuôi cấy sinh học
Tiệt trùng có nhiều cách như: nhiệt, hóa chất, chiếu xạ, áp suất cao và lọc.
Thời gian và nhiệt độ tiệt trùng bị ảnh hưởng bởi nhièu yếu tố như: kĩ thuật gia nhiệt, loại vi sinh vật, số lượng vi sinh
vật, kích cỡ mẫu, pH sản phẩm.
Quá trình gia nhiệt đồ hộp thường được dùng để tiêu diệt bào tử vi khuẩn C.botulium. VSV này có thể phát triển ở điều
kiện kị khí sinh độc tố gây chết người. Việc tiệt trùng đòi hỏi phaair gia nhiệt lớn hơn 100°C. Tuy nhiên, pH <4.6 thì nó
không thể sinh trưởng phát triển và sinh độc tố. pH >4.6 thì chúng phát triển nên phải tiệt trùng trong bình hơi ga từ
116-129°C, nhiệt độ thường dùng là 121°C.Kết thúc quá trinhg tiệt trung, cần làm nguội ngay bằng kĩ thuật quạt phun
sương hay ngâm vào bể nước đến khoảng 38°C và sấy khô để tránh gỉ rồi đem đi dán nhãn,.., và lưu trũ trong kho
lạnh, khô
Là công nghệ tiệt trùng thực phẩm lỏng (chủ yếu là sữa) bằng cách gia nhiệt trê 135°C (nhiệt độ cần thiết để tiêu diệt
bào tử trong sữa) trong vài giây tiệt trùng liên tục
UHT thường được sử dụng trong sản xuất sữa, nhưng nó cũng được sử dụng cho nước trái cây, kem, sữa đậu nành,
sữa chua, rượu, súp, mật ong, và đồ hầm. Sữa UHT phát triển ở những năm 1960, nhưng đến những năm 1970 thì nó
trở nên phổ biến hơn.
Sữa UHT có thể bảo quản ở nhiệt độ thường trong vòng vài tháng, còn sữa thanh trùng HTST thì phải bảo quản mát,
giữ được từ 1 tuần đến 10 ngày
2.Chiếu xạ (irradiation)
Chiếu xạ là quá trình mà vật thể tiếp xúc với bức xạ, tiếp xúc này có thể bắt nguồn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm
cả các nguồn tự nhiên. Thông thường khi nói đến chiếu xạ, người ta thường nghĩ đến các tia ion hóa. Nói theo nghĩa
rộng chiếu xạ không sử dụng tia ion hóa như: hồng ngoại, ánh sang nhìn thấy, vi song…
Nếu được dùng ở mức phù hợp, chiếu xạ bằng các tia ion hóa có thể dùng để tiệt trùng các dụng cụ y tế, thực phẩm,…
Người ta thường sử dụng các chùm tia điện tử, tia X, tia gramma,.. để giết chết các vi khuẩn trong thực phẩm, trong
các vật lieuj hữu cơ, kể cả máu. Chiếu xạ ít được sủ dụng vì nó còn gặp nhiều vấn đề với công chúng
Mục đích của việc sử dụng chiếu xạ trong thực phẩm là bảo quản thực phẩm, giảm nguy cơ mắc bệnh do thực phẩm,
ngăn ngừa sự lây lan của sâu bọ và trì hoãn hoặc loại bỏ sự nảy mầm hoặc chín. Thực phẩm bị chiếu xạ thì không trở
thành chất phóng xạ
Mặc dù nhận thức của con người về chiếu xạ còn nhiều tiêu cực nhưng đã có nhiều nghiên cứu độc lập cho rằng chiếu
xạ là an toàn. Khi chiếu xạ sẽ sin ra 1 nhóm hóa chất 2ACB’s, chất này thì không độc, những hóa chất khác sinh ra ở
mức thấp
Thực phẩm chiếu xạ được công nhận trên 60 quốc gia nư Áo, Đức, liên minh châu Âu, braxin,… Có những qui định về
cách thức chế biến thức ăn chiếu xạ, cũng như nhứng thục phẩm được chiếu xạ.
-FDA và USDA đã phê duyệt chiếu xạ các loại thực phẩm và mục đích như sau:
+Thịt đỏ đóng gói đông lạnh - để kiểm soát các mầm bệnh (E. Coli O157: H7 và Salmonella) và kéo dài thời hạn sử dụng.
+Thịt gia cầm đóng gói – để kiểm soát mầm bệnh (Salmonella, Camplylobacter)
+Khoai tây trắng - để hạn chế sự phát triển của nảy mầm.
+Xà lách rau dền và rau bina tươi luộc hoặc đóng hộp.
-Khả năng kháng tia chiếu xạ của vi khuẩn :Gram âm< Gram dương≈ nấm mốc< bào tử ≈ nấm men < virut
-Theo FAO và WO khuyên rằng cơ bản là đồng ý cho thực phẩm chiếu xạ ở liều cao nhất là 10kGy. Họ cho biết rằng không
có nguy cơ gì về đọc tính của thực phẩm chiếu xạ. Những nghiên cứu về độc tính thực phẩm chiếu xạ thì không cần thiết
Các lò vi sóng hoạt động sẽ tác động gián tiếp lên vi sinh vật thông qua tạo nhiệt. Khi thực phẩm chứa nước được đặt
trong môi trường vi song thì các phân tử nước sẽ dao đọng va đập vào nhau dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ trong thực
phẩm
Lò vi sóng ở qui mô công nghiệp không nhiều, chủ yếu là ở qui mô hộ gia đình và dùng để rả đông
Tia cực tím co bước song dưới 450nm (v≈ 1015Hz), năng lượng điện tử 3-5eV. Các quanta chứa năng lượng đủ để làm
các electron trong các phân tử từ trạng thái cơ vào các vòng orbital năng lượng cao làm cho các phân tử phản ứng lại
nhiều hơn. Phản ứng hóa học diễn ra se ảnh hưởng tới vi sinh vật, gây hại cho các quá trình chuyển hóa dẫn đến bị
thương hoặc chết
Chỉ cần cung cấp đủ năng lượng để gây ra phản ứng hóa quang thì vi sinh vật sẽ bj ức chế, những bước sóng hiệu quả
sẽ cho ta một dấu hiệu hóa học nhạy cảm trong tế bào. Sự tàn phá lớn nhắt ở bước sóng gần 260nm tương ứng với sự
hấp thụ mạnh bởi nucleic và bases. Base pyrimidine đặc biệt nhạy cảm, và tia UV với bức sóng này sẽ gây ra sự hình
thành liên két cộng hóa trị giữa các base thymine gần nhau trong AND. ảnh hưởng đến sự sao chép AND ảnh
hưởng đến tế bào
Vi sinh vật có sự bảo vệ từ các vật liệu hữu cơ như mỡ có thể làm giảm khả năng khử trung của tia cực tím. Những
thùng chứa thực phẩm được được xử lí bằng tia UV, các phòng lạnh chứa thịt thường có đèn UV để retard bề mặt phát
triển của vi sinh vật. Công nhân cũng cần được bảo vệ khỏi tác hại của tia UV vì nó có thể gây bỏng da, mắt
3. Bảo quản ở nhiệt độ thấp – giữ lạnh (chill) – lạnh đông (freezing)
Thực phẩm được giữ lạnh là thực phẩm được bảo quản ở nhiệt độ tháp nhưng trên nhiệt độ lạnh đông, thường khoảng
0-5°C. Trong những năm gần đây, các sản phẩm được giứ lạnh đã gia tăng như: thịt cá tưới, các sản phẩm sữa
Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của việc giữ lạnh:
o Giúp các nhà sản xuất gia tăng giá trị sản phẩm của họ
o Nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm tươi đông thời cũng yêu cầu về sự tiện lợi để mua sắm và sự
chuẩn bị
o Có dây chuyền làm lạnh hiệu quả - tổ chức và cơ sở hạ tầng cho phép nhiệt độ thấp có thể duy trì suốt dây
chuyền thực phẩm từ nhà sản xuất/thu hoạch cho đến người tiêu dùng
Lạnh đông (Freezing)
Thực phẩm được bảo quản lạnh đông từ -0.5 đến -3°C, điểm lạnh đông này thâp hơn so với nước tinh khiết do có mặt
của chất tan. Khi nước được chuyển thành đá trong quá trinhg lạnh đông thì nông độ chất tan trong phần nước chưa
đông tăng, giảm, điểm đông ở nhiệt độ rất thấp.
Nhiệt độ được sử dụng ở nơi luu trữ lạnh động thường thấp hơn -18°C.Ở nhiệt độ này thường không có vi sinh phát
triển mặc dù những cặn vi sinh vật hay hoạt động của enzyme nội sinh như lipase có thể tồn tại và cuối cùng làm hư
sản phẩm. Để giảm trường hợp này, trái cây và rau phải được chần trước khi lạnh đông để bất hoạt enzyme nội sinh
polyphenol oxidase làm thay đổi màu sản phẩm khi bảo quản.
Cháy lạnh là hiện tượng bề mặt thực phẩm bị biến màu, nguyên nhân là do nước trong thực phẩm bị thăng hoa. Để
ngăn chặn tình trạng này cần gói sản phẩm trong bao bì không thấm nước hoặc mạ băng.
-Nitrite (NaNO2)
+Natri nitrit được dùng để ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, tạo hương vị và màu sắc cho thịt, ức chế quá
trình oxy hóa lipid dẫn đến ôi
+ Khả năng của natri nitrit để giải quyết các vấn đề nêu trên giúp cho việ sản xuất thịt với độ an toàn thực phẩm được cải
thiện, kéo dài thời gian bảo quản và cải thiện màu sắc / hương vị mong muốn.
+Nó có số E E250. Nitrat kali (E249) được sử dụng theo cùng một cách. Nó được chấp nhận sử dụng ở EU, Mỹ, Úc và New
Zealand.
+ Natri nitrit được biết đến với vai trò của nó trong việc ức chế sự phát triển của bào tử Clostridium botulinum trong các
loại thịt đông lạnh. Cơ chế hoạt động này là do ức chế các nhóm sắt-lưu huỳnh cần cho chuyển hóa năng lượng của
Clostridium botulinum.
+ Tuy nhiên, natri nitrit có nhiều mức độ hiệu quả khác nhau để kiểm soát sự tăng trưởng của các chất gây bệnh hoặc vi
khuẩn gây bệnh khác. Mặc dù cơ chế ức chế natri nitrit không được biết đến nhưng tính hiệu quả của nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố bao gồm nồng độ nitrit dư, pH, nồng độ muối, chất khử mỡ và hàm lượng sắt. Ngoài ra, loại vi khuẩn cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả natri nitrit.
+ Nhìn chung người ta cho rằng nitrit nitrat không được xem là có hiệu quả trong việc kiểm soát các mầm bệnh tiêu hoá
gram âm như Salmonella và Escherichiacoli.
+ Hương vị và màu sắc: tạo màu đỏ mong muốn cho thịt, chỉ cần 1 lượng nhỏ 2-14ppm. Cơ chế cho sự thay đổi màu sắc
này là sự hình thành các chất nitrosylating bằng nitrit, có khả năng truyền nitric oxide, sau đó phản ứng với myoglobin để
tạo ra màu thịt đã được xử lý. Hương vị độc đáo kết hợp với thịt đã được chữa khỏi cũng bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung
natri nitrit. Tuy nhiên, cơ chế thay đổi hương vị này vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ
+ Ức chế oxy hóa lipid: Natri nitrit cũng có thể làm chậm sự oxy hóa. Sự oxy hóa lipid được coi là nguyên nhân chính cho
sự suy giảm chất lượng sản phẩm thịt (mùi ôi và vị không ngon). Natri nitrit hoạt động như một chất chống oxy hoá trong
cơ chế tương tự như cơ chế ảnh hưởng đến màu sắc. Nitrite phản ứng với các protein heme và các ion kim loại, vô hiệu
hoá các gốc tự do bằng oxit nitric (một trong những sản phẩm phụ của nó). Sự tự phân hủy của các gốc tự do này sẽ kết
thúc chu kỳ lipidox hóa dẫn đên sự ôi thiu
+SO2 là khí không màu, dễ tan trong nước tạo ra sự cân bằng pH tương tự CO2:
+Hiện nay, nó được dùng như một chất chống oxi hóa để ức chế enzyme và phản ứng nâu hóa không enzyme trong một
số sản phẩm
+SO2 có có hiệu quả với nấm men, nấm mốc, vi khuẩn, mặc dù một số nấm men và nấm mốc có thế kháng lại nhiều hơn.
Vi khuẩn gram âm nhạy cảm nhất và ở Anh lượng sulphite được cho phép dùng trên xúc xích tưới là 450mg/kg, trong qáu
trình sản xuất rượu vang có mặt của nấm men Saccharomyces cerevisiae thì lương SO2 trong khoảng 100mg/l để có thể
kiểm soát nấm men rượu vang và tiêu diệt vi khuẩn, nhưng trái cây mềm còn dư trong mua vụ có thể được giữ gìn bằng
cách thêm mức độ cao SO2 cho phép vào trong sản phẩm mứt để có thể bảo quản suốt năm
1: đối với những sản phẩm này nếu có sự hiện diện của vi khuẩn lactic sẽ gây hỏng thực phẩm
2: đối với những sản phẩm này nếu có sự hiện diện của nấm men sẽ gây hư hỏng
Saccharomyces cerevisiae là loại nấm men thường gặp nhất trong các sản phẩm đồ uống lên men và sản phẩm lên men từ
rau quả. Tất cả các chủng nấm men đều lên men từ glucose, một số lên men các loại carbohydrate từ thực vật như
mantose, sucrose, raffinose, nhưng không lên men lactose (đường có nguồn gốc từ động vật)
Schizosaccharomyces pombe là loại nấm men được dùng chủ yếu trong sản xuất đồ uống lên men truyền thống (quá trình
lên men tự nhiên)
Kluyveromyces marxianus có thể thủy phân đường lactose và lên men galactose. (lưu ý: lactose = glucose + galactose)
Một số loại nấm men có thể sinh trưởng được trong điều kiện hoạt độ nước thấp cùng với nồng độ đường hoặc muối cao
như Zygosaccharomyces rouxii. Zygosaccharomyces rouxii đặc biệt gắn liền với quá trình lên men các sản phẩm thực vật
được bổ sung thêm những muối xen kẽ trong quá trình. Nhiều chủng Hansenula anomala và Debaryomyces hansenii cũng
có thể phát triển trong dung dịch muối nồng độ cao và sau đó được cô lập từ các sản phẩm thịt ướp muối và xúc xích lên
men
Ethanol là sản phẩm lên men từ đường thực vật hay sucrose
Năng lượng được sinh ra kém hơn so với quá trình hô hấp
o lên men: 1 phân tử glucose 2 phân tử ethanol = 654kcal
o Oxi hóa hoàn toàn oxi CO2 + H2O + 685kcal
Chuyển hóa năng lượng sinh học < chuyển hóa năng lượng hóa học
Quá trình sản xuất ethanol:
+Nấm men, vi khuẩn,…
+Ethanol (sản phẩm chính) + CO2 +….
Loại nấm men chủ yếu trong quá trình lên men ethanol là: Saccharomyces cerevisiae,…
Những loại nấm trong sản xuất rượu vang và bia (chúng đóng vai trò quan trong trong quy trình sản xuất):
Saccharomyces cerevisiae, Saccharomyces carlsbergensis (S.uvarum), Schizosaccharomyces pombe, Kluyveromyces
Saccharomyces: hình trứng, sinh sản bằng cách nảy chồi
Sự ảnh hưởng của oxy:
+Về bản chất quá trình lên men không cần oxy
+Nếu có oxy, một số loại nấm men như Kluyveromyces lactis hoặc Kluyveromyces lipolytica sẽ oxy hóa hoàn toàn
pyruvate thành CO2 và H2O ( quá trình này được gọi là hô hấp tế bào), do đó các loại men này chỉ sản xuất ethanol
trong điều kiện kị khí (không hô hấp tế bào).
+Saccharomyces cerevisiae, Schizosaccharomyces pombe thường lên men nhiều hơn hô hấp. Tuy nhiên trong điều
kiện có O2, chúng vẫn sản sinh ethanol nếu được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng
2.VI KHUẨN LACTIC (LAB)
Xét về mặt phân loại thì chúng không rõ ràng
Những đặc điểm chung: vi khuẩn Gram +, hình que hoặc hình cầu, không sinh bào tử; hầu hết aerotolerant anaerobes
thiếu cytochromes và porphyrins nên sẽ catalase và oxidase âm tính
Trong quá trình lên men, năng lượng được sinh ra từ carbohydrate và sản phẩm chủ yếu là acid lactic:
o Lên men đồng hình (homofermenters): quá trình lên men từ glucose theo con đường EMP và hầu như chỉ
sinh một sản phẩm duy nhất là acid lactic.
o Lên men dị hình (Heterofermenters): quá trình lên men từ đường glucose, sản phẩm ngoài lactic còn có
ethanol, CO2, Acetate
Trong phòng thí nghiệm có thể dễ dàng phân biệt giữa lên men đồng hình và lên men dị hình vì quá trình lên men
dị hình sinh ra CO2, còn đồng hình thì không
LAB thuộc bộ Lactobacillales:
+Họ: Acetoanaerobium, Aerococcaceae, Carnobacteriaceae, Enterococcaceae, Lactobacillaceae, Leuconostocaceae,
Streptococcaceae
+Gram (+)
+Không di động
+Vi hiếu khí cho đến kị khí
+Thường không sinh bào tử
+Yêu cầu về chất dinh dưỡng: phức tạp vitamin và amino axit; không thể phát triển trong môi trường đơn giản chỉ
với glucose và muối NH4 +
Năng lượng tế bào có được từ quá trình lên men carbohydrate để tạo ra chủ yếu là axit lactic. Để làm điều này, họ sử
dụng một trong hai con đường khác nhau và điều này cung cấp một tính năng chẩn đoán hữu ích trong phân loại của
họ.
o Homofermenters tạo ra lactate hầu như là một sản phẩm duy nhất từ quá trình lên men glucose. Chúng đi theo
con đường đường phân Emden Meyerhof-Parnas (EMP)
o Các chất gây dị ứng tạo ra một lượng gần bằng nhau của lactat, etanol / axetat và carbon dioxide từ glucose.
o Có thể dễ dàng phân biệt được dị nhân và đồng phân tử trong phòng thí nghiệm nhờ khả năng của dị phân tử
tạo ra carbon dioxide trong môi trường chứa glucose.
Sơ đồ tóm tắt quá trình lên men đồng hình
LAB có khả năng ức chế những vi sinh vật khác, đây là cơ sở cho việc cải thiện chất lượng cũng như mức độ an toàn
cho nhiều sản phẩm
Các yếu tố góp phần ức chế vi sinh vật:
o Việc sinh acid lactic và acetic làm độ pH giảm xuống, ở mức pH thấp các vi sinh vật sẽ bi ức chế sự sinh trưởng
và phát triển, những vi sinh vật không chịu được mức pH thấp sẽ chết.
o Ngoài ra, LAB còn sinh bacteriocins (kháng sinh được sinh ra từ vsv). Ví dụ như Nissin được áp dụng thực tế
trong thực phẩm (được sản xuất bởi một số chủng Lactococcus zactis). Nisin được bán trên thị trường và được sử
dụng như một loại phụ gia chống vi sinh vật: phổ hoạt động của Nissin rộng, chống lại vi khuẩn Gram dương
bang cách đục lỗ thủng trên màng nguyên sinh chất, thông qua đó gây ra sự rò rỉ các thành phần tế bào chất và
phá vỡ hiệu thế màng.
Vi khuẩn lên men dị hình ngoài sinh acid lactic nó còn sinh ra ethanol, đây cũng là một chất kháng vi sinh vật. Mặc dù,
có nồng độ thấp nhưng nõ cũng đóng góp vào sự ức chế cạnh tranh.
Thông thường các sản phẩm lên men lactic thường có pH khoảng 3.5-4.5
2.2 Những ảnh hương của LAB đến sức khỏe
-Thông thường những sản phẩm lên men lactic thường mang đến những lợi ích tốt cho sức khỏe con người. Với hoạt tính
kháng vi sinh vật của LAB sẽ ức chế vi khuẩn đường ruột gây hại chính vì vậy mà người ta hay khuyên sử dụng các sản
phẩm lên men từ sữa
-Cải thiện các giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu thông qua việc tăng hàm lượng axit amin thiết yếu
-Các sản phẩm lên men từ thực vật thường làm giảm mức độ của các yếu tố kháng dinh dưỡng (antinutritional fator), các
yếu tố kháng dinh dưỡng này có thể chứa glycosides cyanogenic và axit phytic làm giảm các giá trị dinh dưỡng.
-Các sản phẩm lên men từ sữa góp phần làm tăng giá trị sinh học của chất khoáng
Lợi ích của LAB
+Nâng cao giá trị dinh dưỡng của thực phẩm
+ Ức chế những vi sinh vật gây bệnh đường ruột
+Giúp cholesterol trong máu giảm
+Có khả năng chống ung thư
+Tăng cường hệ miễn dịch
-Khi ăn các vi khuẩn lactic hệ vi sinh vật đường ruột được kiểm soát
-Sữa chua có tác dụng ức chế mạnh mẽ sự phát triển của coliform trong dạ dày và tá tràng, ngoài ra còn giúp rút ngắn
thời giam bệnh (theo nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở trẻ sơ sinh)
Probiotic:
Sản phẩm probiotic ám chỉ đến việc đưa một vi sinh vật còn sống (có khả năng mang đến lợi ích) vào hệ sinh thái
đường ruột của con người và động vật
Trong khi prebiotics là các carbohydrate khó tiêu hóa trong thức ăn đi thẳng đến ruột già và trở thành cơ chất cho
probiotic
Probiotic thường dùng ám chỉ cho LAB (khoảng 99%)
2 giống vi khuẩn thuộc probiotic là Lactobacillus và Bifidobacterium.
Hầu hết các chủng probiotic thuộc chi Lactobacillus.
Probiotic được nghiên cứu nhiều trên người và động vật về bệnh tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, tiêu chảy của
khách du lịch, tiêu chảy ở trẻ em, bệnh viêm ruột và hội chứng ruột kích thích.
Trong tương lai, probiotic có thể sẽ được sử dụng cho các bệnh đường tiêu hóa khác nhau, nhiễm khuẩn âm đạo, hoặc
như hệ thống phân phối vắc-xin, globulin miễn dịch và các liệu pháp khác.
2.3 Sữa lên men- Sữa chua
-Các sản phẩm lên men từ sữa bao gồm sữa chua, bơ sữa, kem chua, kefir.
-Trong quá trình sản xuất phô mai, trong một số trường hợp người ta có thể làm dày sản phẩm bằng quá trình axit hóa bởi
vi khuẩn lactic, nhưng người cũng có thể sử dụng chất rennet mà không cần lên men lactic
-Sữa sau khi được xử lí nhiệt, sẽ được làm nguội về khoảng 40-43°C đây là khoảng nhiệt độ phù hợp cho vi sinh vật phát
triển, nhiệt độ khởi đầu tối ưu : Strep. thermophilus (39°C) và Lb. delbrueckii subsp. bulgaricus (45°C). Sau đó men
giống được thêm vào khoảng 2% (10^6-10^7 cfu/ml). Đế khoảng 1 thời gian sản phẩm sẽ sệt lại protein bị đông tụ
đạt độ chua mong muốn thì cho vào tủ lạnh.
-Quá trình lên men sữa chua có thể diễn ra trong những gói nhỏ được lên men đông tụ protein được biết đến như set
yogurt. Hoặc quá trình lên men này diễn ra trong các thùng chứa, sau khi sệt lại sẽ được khuấy trộn, thêm các thành
phần khác rồi bơm vào các gói nhỏ
-Quá trình lên men thường diễn ra trong vài giờ (4h), pH giảm, protein đông tụ.
-Khi pH đạt 4,6-4,7, điểm đẳng điện của casein, các micelles kết hợp lại tạo thành gel liên tục, trong đó tất cả các thành
phần sẽ được giữ lại với ít hoặc không 'wheying-off'.
-Wheying-off, hoặc hiện tượng đông đặc (Syneresis), được đặc trưng bởi sự hiện diện của free whey, thường gần bề mặt,
nhưng đôi khi xảy ra bất cứ nơi nào trong thùng chứa. Wheying-off là kết quả của quá trình lên men bất thường gây ra
bởi những khí bị mắc kẹt lại, bị giữ lại và thường biểu hiện bởi sự xuất hiện hiện tượng đông đặc trên bề mặt. Syneresis
là hiện tượng gây ra bởi sự nổi lên của sữa tự động như free whey ở giữa hoặc dưới đáy thùng chứa và có thể là kết
quả của sữa béo (milkfat) bị giữ lại trong sữa đông. Trong hầu hết các trường hợp, giải pháp cho hiện tượng wheying-
off là xử lý sữa ở nhiệt độ thích hợp trước khi lên men, lựa chọn hình thức lên men thích hợp, và vệ sinh tốt.
2.4 Sản phẩm lên men khác từ sữa
-Kefir là loại sữa lên men đặc biệt được sản xuất bằng phương pháp lên men bởi hỗn hợp vi khuẩn axit lactic và men
alcoholic.
-Kefir có độ axit khoảng 0,8% và hàm lượng cồn khác nhau trong khoảng giữa 0,01% và 1%.
-Kefir được phân biệt rõ hơn bởi thực tế hệ vi sinh vật phân tán không đồng đều trong sữa
o Lên men đồng hình bởi vi khuẩn lactic
o Quá trình lên men sinh ethanol bỏi một số nấm men bao gồm Candida kefir, Saccharomyces cerevisiae và
Sacc. Exiguous
2 quá trình này diễn ra song song
2.5 Phô mai
-Phô mai có thể được định nghĩa là một khối đông tụ làm từ chất béo trong sữa. Không giống như các sản phẩm lên men,
đặc tính vật lí của phô mai thì khác xa chúng. Phô mai cứng hay mềm phụ thuộc vào độ ẩm
-Mắt pho mai: được hình thành bởi vi sinh vật hiếu khí trong quá trình lên men tạo bọt khí sinh ra lỗ
-Vi sinh vật lên men dùng trong phô mai là các vi sinh vật mesophile (ưa nhiệt), chủng Lactococcus lactis và phân loài của
nó. Những vi sinh vật ưa nhiệt được sử dụng trong sản xuất pho mai Lactobacillus helveticus, Lb. casei, Lb. lactis, Lb.
delbrueckii subsp. bulgaricus and Strep.
-Vai trò của những vi sinh vật lên men trong sản xuất phô mai là lên men đường lactose để tạo thành acid lactic làm
giảm độ pH góp phần vào thời hạn sử dụng và độ an toàn cho sản phẩm phô mai, ngoài ra còn góp phần vào việc tạo
hương vị và hình dạng rõ ràng cho sữa đông
-Một số loại phô mai yêu cầu lên men citrate thành diacetyl và chủng nấm lên men loại này là Lactococcus Zactis subsp.
Zactis or Leuconostoc cremoris
-CO2 là một sản phẩm khác của con đường này và rất quan trọng trong việc tạo mắt phô mai Hà Lan như Gouda hoặc tạo
ra kết cấu mở sẽ tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển trong phô mai, giúp phô mai có gân xanh.
2.6 Rau lên men-Sauerkraut-Kim chi
-Hầu hết các sản phẩm từ canh tác đều đươc bảo quản bằng cách lên men lactic như cà rốt, súp lơ, cần tây, đậu bắp, hành
tây, ớt ngọt và nóng, và cà chua xanh cũng lên men.
-Đã xác định được hơn 65 loại kimchi khác nhau ( khác nhau ở sự khác biệt về nguyên liệu và chế biến)
Qui trình làm rau lên men:
-Hàm lượng muối rất quan trọng để có được một sản phẩm đạt yêu cầu, nó phải nằm trong phạm vi 2-3% và thường là
khoảng 2,25%.
-Quá ít muối (~ 2%) thì sản phẩm bị mềm, quá nhiều muối (> 3%) thì vi sinh vật sẽ không phát triển được.
-Muối phục vụ cho một số mục đích:
o Hút độ ẩm từ bắp cải đã được cắt nhỏ bằng cách thẩm thấu để tạo thành dịch nước muối và quá trình lên men sẽ
diễn ra ở đây
o Ức chế quần thể vsv tự nhiên có trên nguyên liệu bắp cải có thể gây hư hỏng như pseudomonads
o Làm cho kết cấu săn lại (teo lại) bằng cách rút bớt nước ra, ức chế enzyme pectolytic nội sinh (những enzyme này
làm cho sản phẩm bị mềm)
o Góp phân tạo hương vị cho sản phẩm
-Lúc đầu, vi khuẩn lactic (LAB) chỉ chiếm khoảng 1% của tổng số vi sinh vật và hai ngày sau, chúng pát triển và ciếm hơn
90% tổng số vsv
Trong thời gian này, chúng tạo ra đủ axit để giảm pH đến dưới 4 tiếp tục ức chế vi sinh vật cạnh tranh và tạo hương vị
đặc trưng cho sản phẩm dưa bắp cải
-Nấm mốc, nấm men sinh trưởng phát triển có thể gây ra những nhược điểm, hư hỏng cho sản phẩm
Sự phát triển của nấm men Rhodotorula có thể làm cho sản phẩm có mùi hôi, mất độ axit, trở nên mềm nhũn, thay đổi
màu sắc đây là kết quả của hoạt động phân hủy của nấm men
-Trong giai đoạn đầu của quá trình lên men, Leuconostoc mesenteroides lên men sucrose sẽ ưu tiên sử dụng fructose,
polyme hóa các gốc glucose để tạo ra chất nhờn dextran. Tuy nhiên, điều này chỉ là tạm thời và sẽ bị suy thoái nhờ việc
sử dụng của LAB khác.
-Kim chi được làm tương tự như dưa cải bắp, cải bắp là một thành phần phổ biến và mức độ sử dụng muối thấp (<3%).
Tuy nhiên có sự khác nhau, chủ yếu là thời gian lên men ngắn hơn; các hương vị tốt nhất được yêu cầu sau 3 ngày ở
20oC khi độ chua là 0,6% và độ pH xung quanh 4,2.
-LAB là sinh vật chịu trách nhiệm cho sự lên men và nếu nhiều Lactobacihsplantarum thì sản phẩm sẽ quá chua.
3.THỊT LÊN MEN –NEM CHUA
-Giống như chế biến phô mai, quá trình lên men thịt là một phương pháp để cải thiện chất lượng lưu giữ.
-Là sự kết hợp của quá trình lên men lactic với ướp muối và sấy khô. tạo ra một sản phẩm ổn định ở môi trường mọi nhiệt
độ.
trong công đoạn làm nem, hàm lượng muối ko quan trọng, quan trọng là cách bảo quản và gói nem để thu đc sản
phẩm nem như mong muốn.
Thành phân sản phẩm xúc xích lên men ở châu âu
- Các muối được thêm vào thường là một hỗn hợp ví dụ hỗn hợp của natri clorua và natri nitrat và / hoặc nitrit được sử dụng
để sản xuất các loại thịt đã được xử lý như giăm bông và thịt xông khói. Chúng góp phần tạo hương vị, màu sắc, sự an
toàn, ổn định và kết cấu của sản phẩm.
- Xúc xích lên men vẫn thường được thực hiện bằng cách lên men tự nhiên.
- Các thành phần chính chuẩn được thương mại hóa là vi khuẩn axit lactic và vi khuẩn nitrat. (Một số cũng sẽ bao gồm nấm
men và nấm mốc chẳng hạn như Debaryomyces hansenii và Candida famata, và nấm mốc, Penicillium spp. chẳng hạn
như P. nalgionense. LAB là chủ yếu , Lactobacillus plantarum, Pediococcus acidilactici và Ped.pentosaceus)
- Trong giống vi khuẩn starter sẽ có những vi khuẩn lactic và các vi khuẩn khử nitrat thành nitrite (các muối nitrate muốn
đạt hiệu quả phải được khử thành muối nitrite)
-Tại sao lại sử dụng nitrate và nitrite???
+Sản phẩm có màu đỏ đặc trưng
+Sản phẩm có nhiều chất béo sẽ dễ bị oxi hóa,
khi sư dụng 2 thành phần này có kahr năng chống oxi hóa
+Sản phẩm từ thịt cá dễ bị nhiễm các VSV gây
bệnh
-Trong giai đoạn sấy cuối cùng có thể kéo dài đến 6 tuần,
độ ẩm giảm bởi việc lưu trữ ở nhiệt độ thấp, 7-15°C, độ
ẩm tương đối thấp (65-85%)
-Các sản phẩm được làm từ thịt có mối lo ngại về
Staphylococcus aureus, chúng có thể phát triển trên pH
thấp, hoạt độ nước thấp. tuy nhiên nhiều nghiên cứu cho
rằng, nó không cạnh tranh lại LAB
- Quy trình sản xuất bia: Đại mạch nảy mầm (vỏ hạt sản sinh hydrolases)-> nghiền ( malt trải qua quá trình gia nhiệt từng
bước hoặc nghiền. hydrolases thủy phân protein và tinh bột thành các thành phần mà men có thể lên men -> quá trình
nấu (lấy malt cho vào nước gia nhiệt ở nhiệt độ khác nhau) -> quá trình lên men chính ( men được thêm vào trong quá
trình lên men. Men lên men đường thành ethanol và co2. bởi các sản phẩm tổng hợp axit amin tạo ra rượu cao hơn, este
và hợp chất lưu huỳnh để thêm hương vị )-> quá trình lên men phụ ( loại andehit loại 1 số sản phẩm không mong muốn
khác, lọc để làm trong bia => thanh trùng)
-Tempeh bongkrek có thể gây ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn Burkholderia cocovenenans sinh độc tố trong sản phẩm và
xây dựng các độc tố bongkrekic acid và toxoflavin. Kể từ năm 1951, ít nhất 1000 người được biết là đã chết do nhiễm
độc này và năm 1988 Chính phủ Indonesia cấm sản xuất tempeh bongkrek.
-Hai yếu tố được cho là gây ra vấn đề này. Việc giảm hoặc thiếu sót một lần ngâm bánh ép ban đầu có thể không cho phép
quá trình lên men lactic đủ để giảm độ pH dưới 6, mức mà vi khuẩn không thể phát triển. Ngoài ra, việc cấy nấm có thể
là quá nhỏ vì nó đã được chứng minh rằng B.cocovenenans không thể phát triển nếu Rhizopus oligosporus có nhiều hơn
gấp 10 lần.
7.2 Nước tương và rượu gạo
-Cả hai đều là đại diện của các sản phẩm liên quan đến hoạt động của nấm mốc trong quá trình lên men hai giai đoạn.
Nấm mốc hóa thường được gọi là koji, một thuật ngữ tiếng Nhật có nguồn gốc từ nhân vật Trung Quốc cho các loại
nấm mốc.
-Trong giai đoạn koji, điều kiện hiếu khí cho phép nấm mốc phát triển trên bề mặt sản xuất một loạt các enzyme cần thiết
thủy phân các chất.
-Trong trường hợp của nước tương, đậu nành ngâm và nấu được trộn với lúa mì nứt trong khoảng tỷ lệ bằng nhau và được
cấy koji điều chỉnh hoặc koji hạt giống.
-Điều này đã được phát triển trước đó trên một hỗn hợp tương tự của các chất nền và chứa một hỗn hợp của các chủng
AspergilZus oryzae. Nấm mốc sau đó được phép phát triển tạo hệ sợi dày khoảng 5 cm trong 2-3 ngày ở 25-30oC.
-Trong giai đoạn thứ hai, mash hoặc moromi, điều kiện được thực hiện kỵ khí do đó không có sự phát triển nấm mốc nào có
thể xảy ra.
-Trong sản xuất nước tương, điều này đạt được bằng cách trộn koji với khoảng khối lượng bằng nhau của nước muối để
cung cấp cho một nồng độ muối cuối cùng của sản phẩm 17-20%.
-Mặc dù nấm mốc không còn có thể phát triển nữa, hoạt động của enzyme thủy phân tiếp tục phá vỡ các protein,
polysaccharides và axit nucleic để sản xuất một chất lỏng giàu chất dinh dưỡng hòa tan.
-Các loại nấm men và vi khuẩn axit lactic chiếm ưu thế trong hệ vi sinh vật số lượng các thành phần hương vị và chuyển đổi
1 nửa đường hòa tan thành axit lactic và ethanol để nước tương có một pH 4,5-4,9 và ethanol và axit lactic 2-3% và
1%tương ứng.
-Vi khuẩn axit lactic ưa mặn Tetragenococcus ưa mặn (trước đây là Pediococcus halophilus) và nấm men
Zygosaccharomyces rouxii và Tordopsis đã được xác định là quan trọng trong giai đoạn này
-Quá trình làm nước tương: trong giấy
-Trong việc pha chế rượu gạo Nhật Bản, rượu sake, koji trên gạo hấp được sử dụng
-Mặc dù nấm mốc được sử dụng là những loài giống như trong sản xuất nước tương, Aspergillus oryzae, các chủng được sử
dụng trong sản xuất rượu sake được ghi nhận đặc biệt cho khả năng của chúng sản xuất enzyme amylolytic.
-Trong giai đoạn moromi, nước được thêm vào cùng với các chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae đặc biệt thích nghi
với quá trình lên men rượu sake. Trong giai đoạn này amylolytic enzyme từ nấm mốc tiếp tục phá vỡ tinh bột trong gạo
để sản xuất đường lên men sau đó được chuyển thành ethanol bằng men. Hàm lượng cồn cao khoảng 20% v / v đạt
được trong quá trình lên men như vậy được cho là do sự kết hợp của các yếu tố.
-Đặc biệt quan trọng là hạ thấp nhiệt độ lên men (13-18oC) và sự giải phóng chậm của các loại đường lên men giúp cho
chất lượng rượu tốt hơn.
-Hàm lượng chất rắn cao trong moromi cũng được cho là giúp giữ men trong lỏng có hạt nhỏ li ti trong đó và hoạt động ở
nồng độ cồn cao như vậy.
-Vào cuối quá trình lên men thường kéo dài trong ba tuần, sản phẩm là được lắng đọng, lọc và pha trộn trước khi được tiệt
trùng và đóng chai
-Trong việc pha chế rượu gạo Nhật Bản, rượu sake, một koji được chuẩn bị trên cơm hấp là đã sử dụng.
-Mặc dù nấm mốc được sử dụng là những loài giống như trong sản xuất nước tương, Aspergillus oryzae, các chủng được sử
dụng trong sản xuất rượu sake được ghi nhận đặc biệt cho khả năng của chúng sản xuất enzyme amylolytic.
-Trong giai đoạn moromi, nước được thêm vào cùng với các chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae đặc biệt thích nghi
với quá trình lên men rượu sake. Trong giai đoạn này amylolytic enzyme từ nấm mốc tiếp tục phá vỡ tinh bột trong gạo
để sản xuất đường lên men sau đó được chuyển thành ethanol bằng men. Cao hàm lượng cồn khoảng 20% v / v đạt
được trong quá trình lên men như vậy được cho là do sự kết hợp của các yếu tố.
-Đặc biệt quan trọng là tốc độ lên men chậm do nhiệt độ lên men thấp (13-18oC) và sự giải phóng chậm của các loại đường
lên men. Hàm lượng chất rắn cao trong moromi cũng được cho là giúp giữ menvà hoạt động ở nồng độ cồn cao.
-Vào cuối quá trình lên men thường kéo dài trong ba tuần, sản phẩm là được lắng đọng, lọc và pha trộn trước khi được tiệt
trùng và đóng chai.
CHƯƠNG 7. VI KHUẨN GÂY BỆNH TRÊN THỰC PHẨM
Những đặc điểm và sự khác nhau giữa Exotoxin (ngoại độc tố) và Endotoxin (nội độc tố)
Endotoxin (nội độc tố) Exotoxin (ngoại độc tố)
Là phần không thể thiếu của vách tế bào vi Được sinh ra khi tế bào còn sống
khuẩn Gram âm.
Được giải phóng khi vi khuẩn đã chết và một
phần trong suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển
Sự giải phóng này không cần thiết cho các hoạt
động sinh học
Chỉ có ở vi khuẩn Gram âm Sinh ra ở cả vi khuẩn Gram âm và Gram
dương
Bản chất là Lipopolysaccharides. Lipid A chịu Bản chất là polypetide
trách nhiệm về các độc tính.
Không có bộ phận nhận biết đặc hiệu. Có nhiều bộ phận nhận biết đặc hiệu
Độc tố ở mức độ trung bình. Gây tử vong cho Độc tố ở mức cao. Gây tử vong cho động
động vật ở liều lượng lớn. vật ở liều thấp
Tương đối bền nhiệt. Độc tố không bị phá hủy Không bên nhiệt. Độc tố có thể bị phá hủy
ở trên 60°C trong nhiều giờ. ở nhiệt trên 60°C
Tính kháng nguyên yếu. Kháng thể được bảo Có tính kháng nguyên cao. Kích thích sự
vệ. hình thành độc tố. Kháng độc tố trung hòa
độc tố
Không chuyển thành toxoid Chuyển thành toxoid của formalin. Toxoid
không độc (nontoxic) nhưng kháng nguyên.
Toxoid thường được dùng để làm các chủng
ngừa (ví dụ chủng ngừa độc tố uốn ván)
Tổng hợp bởi các gen nhiễm sắc thể Thường được kiểm soát bởi các gen nhiễm
sắc thể phụ, plasmia, phage gene
Thường gây ra sốt bằng cách giải phóng Thường không gây sốt
interleukin-1 và các chất trung gian khác.
-Staphylococus aureus là vi sinh vật ưa nhiệt (mesophile), sinh trưởng trong khoảng nhiệt độ 7-48°C, nhiệt độ phát triển tốt
nhất là nhiệt độ cơ thể người 37°C. Khoảng nhiệt sinh enterotoxin hẹp hơn vài độ so với khoảng sinh trưởng (10-45°C),
khoảng sinh enterotoxin tối ưu là 35-40°C
-Sinh trưởng tối ưu ở pH 6-7, vẫn có thể sinh trưởng ở pH tối thiểu là 4, tối đa là 9.8-10. Khoảng pH sinh độc tố hẹp hơn và
sản sinh độc tố ít ở pH dưới 6. Tuy nhiên, cũng giống như sự sinh trưởng các giá trị sẽ thay đổi tùy thuộc vào bản chất
môi trường.
-Staphylococcus aureus có thể sinh trưởng dễ dàng trong môi trường chứa 5-7% NaCl và một số chủng khác cũng có thể
phát triển trong môi trường chứa tới khoảng 20% NaCl. Nó có thể sinh trưởng ở hoạt độ nước tối thiểu là 0.83, ở hoạt
độ nước này thời gian thế hệ là 300 phút, phạm vi sinh độc tố cũng bị giới hạn với mức tối thiểu là 0.86
Staphylococcus aureus là mối lo ngại đáng cân nhắc trong các loại thực phẩm có chứa muối và giảm hoạt độ nước.
Ngoài ra, nó còn có thể phát triển trong điều kiện chỉ có 5% oxi (sản phẩm hút chân không)
-Môi trường sống chủ yếu: da, tuyến da, màng nhầy của động vật máu nóng
Đặc điểm lâm sàng và khả năng gây bệnh
-Ngộ độc thực phẩm gây ra bởi Staphylococcus aureus đặc trưng bởi thời gian ủ bệnh ngắn, thường 2-4 ngày. Những triệu
chứng chủ yếu là buồn nôn, ói mửa, co thắt dạ dày, chướng bụng và suy nhược. Tiêu chảy cũng là triệu chứng thường
gặp và thường phục hồi hoàn toàn trong vòng 1-2 ngày. Trong trường hợp mất nước nghiêm trọng cần điều trị bằng
cách truyền dịch.
-Đặc điểm của sự nhiễm độc là thời kì ủ bệnh ngắn, đây là kết quả của việc tiêu hóa những độc tố được hình thành trước
trong thực phẩm. Staph.aureus sinh ra 7 protein exotoxins: A,B,C1,C2,C3,D và E (với một số đặc điểm được trình bày
trong bảng 7.9)
-Staph.aureus còn sinh enterotoxin thuộc loại neutrotoxin gây độc thần kinh
-Đặc điểm của Staphyloccal enterotoxin
-Vibrio: Gram (-) đa hình (cong cong (curved, thẳng), hình que ngắn, di động với vỏ bọc, roi phân cực (polar flagella). Các
tế bà catalase và oxidase dương tính, kị khí tùy ý và có cả khả năng chuyển hóa lên men, hô hấp.
-NaCl kích thích sự sinh trưởng của tất cả các loài (Vibrio) và đây cũng là một yêu cầu bắt buộc của một số loài. Mức sinh
trưởng tối ưu của các loài quan trọng là 1-3%. V. parahaemolyticus sinh trưởng phát triển ở mức 0.5-8% NaCl và tối ưu
ở 3% NaCl.
-Hoạt độ nước tối thiểu cho sự phát triển của V.parahaemolyticus thay đổi giữa 0,937- 0,986 tùy thuộc vào chất tan được
sử dụng.
-Các Vibrio gây bệnh đường ruột (enteropathogenic vibrios) sinh trưởng ở 5-43°C và tối ưu ở 37°C.Tuy nhiên, thông thường
nhiệt độ ≈ 10°C được coi là nhiệt độ tối thiểu trong môi trường tự nhiên.
-Khi điều kiện thuận lợi, vibrio có thể phát triển cực kỳ nhanh, thời gian thế hệ ít nhất là 11 phút đối với V.parahaemolytics
và 9 phút đối với các Vibrio đại dương không gây bệnh.
10.2. Đặc điểm lâm sàng và khả năng gây bệnh
-Bệnh tả có thời gian ủ bệnh từ 1-3 ngày, thay đổi từ tiêu chảy nhẹ đến nặng và rối loạn có thể nguy hiểm đến tính mạng.
-Liều gây bệnh cho người khỏe mạnh thường lớn khoảng 10^10 khi các vi sinh vật đươc tiêu hóa (trực tiếp) mà không có
thức ăn hay chất đệm, tuy nhiên liều gây nhiễm này có thể giảm xuống đáng kể nếu tiêu thụ thức ăn – thứ giúp bảo vệ
vi sinh vật khỏi axit dạ dày. Các nghiên cứu được tiến hành ở Bangladesh cho thấy rằng liều gây bệnh điển hình là 10^3
– 10^4 tế bào
-Người có axit dạ dày thấp (hypochlorohydric) thường có nguy cơ mắc bệnh tả cao hơn
-Bệnh tả là loại bệnh nhiễm trùng không xâm lấn (non-invasive), các vi sinh vật cư trú trong đường ruột và sinh ra
enterotoxin mạnh.
-Trong các trường hợp nghiêm trọng, sự mẫn cảm với Na, K, Clorua, bicarbonate gây ra bởi các độc tố đường ruột sẽ dẫn
đến việc tiêu chảy nhiều và ồ ạt. Tiêu chảy có thể lên đến 20L/ngày kèm theo nôn mửa (vomit), nhưng không có bất kì
sự buồn nôn (nausea) hay sốt.
-Nếu nước, chất điện giải bị mất mà không được bổ sung có thể gây tụt huyết áp, giảm lượng máu, tăng độ nhớt của máu,
suy thận và suy tuần hoàn. Trường hợp tử vong có thể xảy ra trong 2 ngày. Nếu khi phát bệnh mà không được điều trị
thì tỉ lệ tử vong khoảng 30-35%, nhưng tỉ lệ này có thể giảm xuống dưới 1% nếu được điều trị kịp thời bằng cách
truyền dịch điện giải/glucosesolution hoăc uống nhiều nước.
10.3. Khả năng xuất hiện trên thực phẩm
-Bệnh tả là bệnh được coi như lây nhiễm chủ yếu qua đường nước, hay thực phẩm tiếp xúc với nguồn nước bị ô nhiễm.
-Thực phẩm từ nơi bị ô nhiễm cũng có khả năng gây ngộ độc thực phẩm
-Ngộ độc thực phẩm bởi V.parahaemolyticus thường liên quan đến cá và các loài động vật có vỏ ( shellfish).
-Nguy cơ nhiễm V. vulnificus từ hàu sống có thể được kiểm soát bằng cách nấu chín trước khi ăn