You are on page 1of 4

Vitamin C (axit ascocbic)

Nguyên tắc
Vitamin C là hợp chất không no, có khả năng phân ly cho ion H+ nó có
tính axit và có tên là axit ascocbic. Vitamin C tồn tại dưới hai dạng:
dạng oxi hóa và dạng khử theo phản ứng
Vitamin C có nhiều trong rau, quả, nó tham gia tích cực vào quá trình
oxi hóa – khử.
Có thể tiến hành định tính và định lượng Vitamin C theo tính chất khử
của nó.
Khi tham gia phản ứng oxi hóa – khử Vitamin C có thể khử một số chất
từ dạng có màu thành không màu hoặc từ dạng hóa trị cao xuống hóa trị
thấp như: kali ferixianua K3[Fe(CN)6], xanh metylen, dung dịch iod,...
Dụng cụ
 Pipet
 Buret
 Cốc đong
 Binh tam giác
 Cân
 Quả bóp cao su
a) Phản ứng khử K3[Fe(CN)6
Axit ascocbic khử K3[Fe(CN)6] thành K4[Fe(CN)6]. sau đó
K4[Fe(CN)6] tác dụng với Fe3+ tạo thành hợp chất Fe4[Fe(CN)6]3 có
màu xanh biển đến màu xanh lá cây. Phản ứng xảy ra như sau:
3K4Fe(CN)6 + 4FeCl3 = 2Fe4[Fe(CN)6]3 +12KCl
(xanh nước biển)
Nguyên liệu và hóa chất: dung dịch Vitamin C 0,1%, K3[Fe(CN)6]1%.
KOH 5%, FeCl3 1%, xanh
metylen 0,01%, HCl 10%, dung dịch iod 0,01N, NaOH 5%.
- Cách làm: Cho vào ống nghiệm 2ml dung dịch Vitamin C, 2 giọt dung
dịch KOH 5%, 1ml
dung dịch K3[Fe(CN)6] 1%, lắc mạnh hỗn hợp trong ống. Sau đó thêm
vào ống nghiệm 5 – 8
giọt dung dịch HCl 10% và 0,5ml dung dịch FeCl3, lắc nhẹ.
Tại điểm dừng chuẩn độ từ không màu sang màu xanh nước biển đến
màu xanh lá cây
b) Phản ứng với iod
Nguyên tắc
Vitamin C ( acid ascorbic )C6H8O6 có hai dạng đồng phân quang học D
và L. Dạng D không có hoạt tính sinh học. Bài này khảo sát về L-
ascorbic acid. Acid này gặp trong tự nhiên ở hai dạng oxi hoá và khử.
Để xác định nhanh hàm lượng vitamin c trong nguyên liệu khi không có
chất màu, người ta dùng phương pháp chuẩn độ iod. Iod thừa sẽ cho ra
màu xanh với hồ tinh bột, điều đó nói lên phản ứng đã kết thúc.
- Nguyên liệu và hóa chất: dung dịch Vitamin C0,1%, dung dịch iod
0,01N, NaOH 5%.
Tiến hành
+Chuẩn bị mẫu:
Dùng dao không rỉ cắt nhỏ 4g nguyên liệu cho vào cối xử Cho thêm vào
cối xử 10ml HC 2% Nghiền nhỏ và chắt nước chiết sang becher 50ml.
Cho thêm vào 10ml HCl 2% vào cốc sứ rồi lại nghiền nhuyễn và chát
dịch chiết sang becher trên Lập lại quá trình trên đến lần thứ tư.
Dùng 10ml HC 2% để rửa cối chảy sử
Chuyển toàn bộ dịch chiết và nước rửa côi chay sử sang bình định mức
100ml Cho nước cất đến vạch mức,
+Định lượng vitamin C theo phương pháp chuẩn độ Iod Lấy 10ml dịch
chiết cho vào erlen , thêm 1giọt hồ tinh bột 0,5% Lắc nhẹ
Dùng Iod chuẩn độ đến khi xuất hiện màu xanh lam nhạt, Làm 3 lần như
trên lấy trị số trung bình
- Cách làm: Lấy 2 ống nghiệm, cho vào ống I: 2ml dung dịch Vitamin C,
ống II: 2ml nước
cất. Sau đó thêm vào mỗi ống 5 giọt dung dịch iod 0,01N, lắc đều. Quan
sát, giải thích sự
khác biệt giữa 2 ống.
Kết quả

c) Phản ứng với xanh metylen


- Nguyên liệu và hóa chất: dung dịch Vitamin C 0,1%, dung dịch xanh
metylen 0,01%,
NaOH 5%.
- Cách làm: Lấy 2 ống nghiệm, cho vào ống I: 1ml dung dịch Vitamin C,
ống II: 1ml nước
cất. Sau đó thêm vào mỗi ống 1 – 2 giọt xanh metylen và 2-3 giọt NaOH
5%. Lắc đều và
quan sát màu trong hai ống. Nếu không có sự thay đổi màu, đặt cả hai
ống nghiệm vào nồi
cách thủy 37 – 400C. Quan sát màu của dung dịch trong ống nghiệm sau
vài phút, giải thích
kết quả.

You might also like