You are on page 1of 7

No Detailed Mark (%) 

1 Situation Analysis 10
2 Where do we want to be 10
3 How do we get there 20
4 How exactly do we get there 30
Social media plan
Content plan
5 The details of the tactics 20
6 How do we monitor 10
performance

How do we get there?


STOP & SIT
Segment & Target market
Chia thành 3 phân khúc thị trường chính
- Gia đình: người lớn và trẻ em, giá trị xứng đáng với tiền bỏ ra
- Người sánh ăn: trẻ độc thân / vợ chồng chưa có con, ăn kem như sở thích
- Phong cách sống: người lớn tuổi và phụ nữ trẻ, luôn chú trọng vào chế độ ăn
uống của mình vì nhiều lý do
 Mỗi phân khúc này có 3 phân khúc trong đó có thể có những đặc điểm khác
nhau, cách tiêu dùng khác nhau và sở thích sản phẩm khác nhau.
TA:
Phân khúc gia đình:
- Nhân khẩu học: người lớn và trẻ em, nam và nữ, độc thân, cặp đôi
- Địa lý: Hồ Chí Minh, Hà Nội
- Hành vi: kem đáp ứng nhu cầu cá nhân (thích ăn kem, mát lạnh), sử dụng mạng
xã hội
 Theo nghiên cứu thi khoảng 60% tổng doanh thu tiền năng là từ những
khách hàng thuộc phân khúc này. Người tiêu dùng trong phân khúc này
thích các sản phẩm có chất lượng tốt so với giá tiền. Tuy nhiên, nếu giá quá
cao họ sẽ nhanh chóng chuyển sang các hãng thay thế. Vì vậy, người tiêu
dùng trong phân khúc này có sở thích mạnh mẽ với các brand giá thấp hơn
mà có cùng chất lượng tương đương
 Ngoài ra, người tiêu dùng trong phân khúc này mua kem cho các thành viên
khác trong gia đình họ, bao gồm cả bạn đời và trẻ em. Điều này ảnh hưởng
đến quyết định của những người tiêu dùng này liên quan đến đóng gói sản
phẩm. Hơn nữa, trẻ em trong phân khúc này có thể có tác động chính đến
hành vi mua thực phẩm và nhu cầu của trẻ em cũng là yếu tố chính trong
việc xác định lựa chọn thương hiệu trong một số danh mục sản phẩm. Vì
vậy, chiến dịch khuyến mãi và đóng gói trong phân khúc này có thể ảnh
hưởng đến hương vị của trẻ em.
Phân khúc người sành ăn:
- Nhân khẩu học: nam nữ từ 25 – 40
- Thu nhập: trung bình đến cao
- Tình trạng: độc thân, chưa con
- Địa lý: HCM, HN
- Hành vi: kem đáp ứng nhu cầu cá nhân (thích ăn kem, mát lạnh), sử dụng mạng
xã hội

 Chỉ 10% tổng doanh số tiềm năng là từ phân khúc này có nghĩa là có rất ít
người tiêu dùng trong phân khúc này thực sự mua kem, những người có lẽ
khá không hài lòng với những gì có sẵn.
 Phân khúc người sành ăn rất khác so với phân khúc dành cho gia đình. Họ
còn trẻ và thường không có con, vì vậy họ rất thích các sản phẩm chất
lượng cao và khá vui khi trả giá cao cho thương hiệu có thể cung cấp điều
này. Phân khúc này bị thu hút nhiều nhất bởi các sản phẩm địa vị và có
nhiều khả năng bị ảnh hưởng bởi sự lôi cuốn vào cái tôi của họ hơn là
những nhu cầu cơ bản.

 Vì vậy, giá trong phân khúc này có thể được đặt ở mức giá cao cấp, chiến
dịch khuyến mãi và bao bì sẽ hợp thời trang hơn và cảm thấy trẻ trung hơn
để đáp ứng nhu cầu cao hơn của giới trẻ.

Phân khúc phong cách sống:

- Nhân khẩu học: trên 55, một nhóm nhỏ phụ nữ từ 25 – 45, nam và nữ

- Thu nhập: hạn chế

- Tình trạng: vợ chồng già, không con


- Địa lý: HCM, HN
- Hành vi: kem đáp ứng nhu cầu cá nhân (thích ăn kem, mát lạnh), ít tiếp cận
mạng xã hội

 Phân khúc thị trường này chiếm khoảng 30% tổng doanh số tiềm
năng. Trong những năm gần đây, trên thị trường có ít sản phẩm kem được
thiết kế cho phân khúc này, do ngày càng có nhiều nhóm người tiêu dùng ở
phân khúc này quan tâm và nhận thức rõ hơn về tác động của chế độ ăn
uống đối với sức khỏe của họ. Do đó, hầu hết người tiêu dùng không mua
kem, chẳng hạn như họ nghĩ rằng kem có hàm lượng calo cao và không tốt
cho sức khỏe.

 Phần lớn phân khúc này đang trong giai đoạn trống rỗng của lối sống, con
cái đã lớn và rời nhà. Vì vậy, khi nhóm con này mua kem là dành cho họ,
không phải cho con họ. Phân khúc này quan tâm nhất đến sản phẩm thực tế
và đặc biệt là hàm lượng chất béo và đường. Họ muốn có một sản phẩm hài
lòng nhưng giảm tác động tiêu cực đến sức khỏe khi so sánh với kem tiêu
chuẩn.

 Vì vậy các sản phẩm làm hài lòng đối tượng này phải có hàm lượng kem
thấp. Ngoài ra, chiến dịch quảng bá và bao bì cần phải làm cho họ cảm thấy
khỏe mạnh, và để họ tin rằng kem không có hại cho sức khỏe.

Objectives:
S (specific):
- Lấy lại niềm tin ở khách hàng hiện tại và tạo ra dòng khách hàng mới cho Bliss
- Phát triển các kênh social tiếp cận, và giải quyết crisis với khách hàng
- Tăng brand awareness, conversion khách hàng
- Xây dựng độ nhận biết thương hiệu qua Internet.
- Xây dựng cộng đồng khách hàng thân thiết, trung thành.
- Doanh thu từ Internet.
M (measurable):
- Tăng doanh số bán hàng và thị phần
A (attainable)
- Bliss sẽ theo đuổi trở thành nhãn hiệu thân thiện với môi trường bằng cách sử
dụng hộp không phải từ nhựa nhưng vẫn có thể tái sử dụng cho các mục đích
khác khi người tiêu dùng kết thúc việc tiêu thụ kem
- Xây dựng hình ảnh trên social với khách hàng
R (relevant)
- Trở thành top of mind khi nói đên kem Ý (kem gelato) về tính đặc biệt của sản
phẩm, kích sự tò mò của khách hàng mới và thử sản phẩm
T (time based): 3 tháng (xem lại phần Quỳnh để chỉnh sửa thời gian)

Postitioning (OPV):
Theo báo cáo của Euromonitor International, thị phần của Bliss không nhiều do phải
đổi đầu với các ông lớn như Kido Group (Merino, Celano, Wel Yo,..), Unilever Việt
Nam (Cornetto, Paddle Pop, Wall’s,..) và Vinamilk, thị phần của 3 đơn vị này chiếm
64%.

Để đối đầu, ta sẽ định vị thương hiệu Bliss theo OVP (online value proposition) nghĩa
là sẽ tuyên bố giá trị của Bliss trên social media, cam kết về giá trị mà Bliss mang lại
cho khách hàng theo tính chất kem Gelato mang lại cho khách hàng
- Cụ thể sản phẩm và Bliss độc quyền kem gelato hiện nay
 Kem gelato, yaua. gelato có hàm lượng béo thấp hơn nhiều so với Ice cream
(0~8% so với15~18%).  Thực khách có thể thưởng thức thoải mái mà
không sợ bị tăng cân. Song kém béo không có nghĩa là kém vị. Với hàm
lượng béo thấp hơn, gelato không bị đông cứng như kem và tan chảy trong
miệng nhanh hơn. Vì vậy, thực khách sẽ cảm nhận đầy đủ hương vị của
gelato ngay lập tức.
 Gelato có độ đặc cao hơn nhiều so với ice cream. Ice cream được sản xuất
bằng cách trộn bột kem, sữa và đường, sau đó thổi trộn thêm không khí.
Các nhà sản xuất bổ sung thêm không khí vào để gia tăng gấp đôi thể tích
sản phẩm (ice cream) của họ. Nhưng bằng cách đó thì chất lượng cũng bị
giảm đi 1 nửa. Đối với gelato thì không có không khí bị trộn thêm vào. Kết
quả là gelato có chất lượng cao hơn, có vị đậm đà và ngậy hơn.
 gelato được phục vụ ở nhiệt độ cao hơn so với ice cream khoảng từ 3~5oC
và gelato không chứa nước vì vậy thực khách có thể thoải mái thưởng thức
ngay cả trong mùa đông. Gelato không bị đông đá vì vậy hương vị của nó
được thăng hoa khi tan cháy trong miệng.
 Gelato có vị ngọt và kết cấu mềm mịn đặc trưng, bạn có thể cảm nhận ngay
lập tức sự mềm mại, mỏng nhẹ như mây của Gelato, khác biệt hẳn so với
kết cấu đặc và cứng của kem thông thường
gelato có hàm lượng béo thấp hơn nhiều so với Ice cream, độ đặc cao hơn, Gelato có
vị ngọt và kết cấu mềm mịn đặc trưng,
Với hàm lượng béo thấp hơn, gelato không bị đông cứng như kem và tan chảy trong
miệng nhanh hơn
High

Integration:
- Bliss cung cấp sản phẩm mong muốn của thị trường đến
thị trường mục tiêu có thể làm hài lòng khách hàng theo nhiều
kích thước khác nhau, ví dụ: hương vị, hàm lượng kem, phần và kích
thước khẩu phần. Để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng mục tiêu, sẽ
theo dõi thị hiếu của khách hàng để điều chỉnh các sản phẩm ra mắt
đáp ứng kỳ vọng mới của họ. (CRM)

Multi channel:
PriceSocial communities:
- Facebook fanpage: https://www.facebook.com/bliss.premium.gelato/menu
- Low
Instagram: https://www.instagram.com/bliss.premium.gelato/ High

Social commerce:
- Foody:
o https://www.foody.vn/ha-noi/kem-sua-chua-bliss-premium-gelato-dao-
tan
o https://www.foody.vn/ho-chi-minh/bliss-premium-gelato-tran-hung-dao
- Now: https://www.now.vn/ho-chi-minh/bliss-premium-gelato-tran-hung-dao
Low
Social Publishing:
- Bliss chưa có web, Youtube -> hoàn thiện web của Bliss kết hợp có ecommerce
Quality
trên đó, lập kênh Youtube phát triển thêm
[CITATION Điể20 \l 1066 ]

Bibliography
Ngọc Điểm. (2020, 10 13). Người Đồng Hành. Retrieved 07 2021, from Thị phần ngành kem
Việt Nam: Cuộc chơi của Kido, Unilever và Vinamilk:
https://ndh.vn/infographic/chuyen-thuong-truong/thi-phan-nganh-kem-viet-nam-cuoc-
choi-cua-kido-unilever-va-vinamilk-1277829.html

You might also like