Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo cuối kỳ môn THUDKNKT Nhóm 2
Báo cáo cuối kỳ môn THUDKNKT Nhóm 2
MÔN HỌC
TIN HỌC ỨNG DỤNG KHỐI NGÀNH KINH TẾ
Tên đề tài:
TRÍCH YẾU
Trong thời đại 4.0, nền kinh tế phát triển về nhiều mặt, nhiều ngành khác nhau,
Công ty TNHH BUTTER là một công ty chuyên về các lĩnh vực như xe đạp, vật
tư, quần áo và phụ kiện với quy mô hoạt động toàn cầu chủ yếu ở các châu lục:
Bắc Mỹ, Châu Úc và Châu Âu. Với quy mô khá lớn như vậy việc quản lý dữ
liệu, quản lý thông tin cho công ty là một vấn đề cực kì quang trọng đối với các
doanh nghiệp như BUTTER. Vì thế, nhóm chúng em quyết định việc phân tích
dữ liệu của công ty TNHH BUTTER nhằm có thể hiểu rõ bản chất của tầm quan
trọng của việc phân tích dữ liệu, và từ đó có kế hoạch giúp cho công ty có thể
phát triển vững mạnh nhất có thể và chọn nó làm bài báo cáo cuối kì cho nhóm
chúng em.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện bài báo cáo thành công, nhóm chúng em đã nhận được không ít sự
giúp đỡ chia sẻ từ phía thầy cô về nguồn kiến thức bổ ích để định hình và hỗ trợ
cho bài báo cáo đề án môn Tin học Ứng dụng Khối ngành Kinh tế.
Chúng em đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Phạm Thị Thanh Tâm,
giảng viên bộ môn Tin học Ứng dụng Khối ngành Kinh tế đã theo sát chỉ dẫn hỗ
trợ tận tình giúp chúng em dễ dàng tiếp cận và tiếp thu bài giảng một cách thành
công. Chúng em may mắn nhận được sự chỉ dạy tận tâm, những lời khuyên lời
giảng tâm huyết từ cô. Nếu không nhận được sự bổ sung kiến thức đầy đủ của cô
có lẽ nhóm chúng em khó có thể hoàn thành bài báo một cách hoàn chỉnh.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn cô Phạm Thị Thanh Tâm.
- Mỗi cá nhân sẽ tích cực đóng góp cũng như tiếp thu các ý kiến để bài báo cáo
được hoàn thành với số điểm cao nhất.
CEO
PHÓ GIÁM
ĐỐC
Công ty BUTTER hiện tại không phát triển các công ty khác mà tập trung vào một trụ
sở công ty duy nhất và hiện đang có 6 chi nhánh con phân bổ ở các quốc gia: Anh,
Pháp, Đức, Mỹ, Canada và Úc và trong tương lai, doanh nghiệp dự định sẽ tiếp tục mở
rộng phạm vi hoạt động kinh doanh bằng cách mở thêm chi nhánh con ở các quốc gia
Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Định hướng của doanh nghiệp
BUTTER trong tương lai chính là trở thành một tập đoàn đa quốc gia vững mạnh và
đón đầu các xu hướng kinh doanh mới nhằm phát triển mạnh mẽ toàn cầu.
Với sự cạnh tranh rất lớn từ đối thủ thì công ty cần phải luôn giữ ổn định chất lượng
sản phẩm và đa dạng hóa mẫu mã để phù hợp với thị hiếu của khách hàng, nhất là
trong bối cảnh công ty đang ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh.
Đối với thị trường Châu Âu thì doanh nghiệp BUTTER sẽ tập trung phân phối các loại
hình kinh doanh về Value added reseller (Đại lý bán lẻ) và Warehouse (Kho) vì thị
trường Châu Âu rất lớn mạnh ở khoản các hệ thống bản lẻ sừng sỏ như IKEA, E-Mart,
… Ngoài ra, doanh nghiệp BUTTER chú trọng giữ mối quan hệ tốt với những khách
hàng cũ bằng cách liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tìm kiếm thêm
nhiều khách hàng mới. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn chú trọng nghiên cứu về thị
trường của từng khu vực, lãnh thổ nhằm đảm bảo doanh nghiệp vẫn thu về được lợi
nhuận khi nền kinh tế nội địa bị biến động.
Kênh phân phối sản phẩm là tập hợp các tổ chức và cá nhân với nhiệm vụ chuyển đưa
sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Các thành viên tham gia vào
tiến trình phân phối gồm: nhà sản xuất, nhà cung cấp dịch vụ, nhà buôn sỉ, nhà buôn
lẻ, đại lý và người tiêu dùng. Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng:
Doanh nghiệp BUTTER lựa chọn phương án 3, chính là phân phối sản phẩm tới người
tiêu dùng thông qua các nhà bán lẻ Reseller nhằm tối đa hóa lợi nhuận vào mở rộng thị
trường của doanh nghiệp.
2.5 Mục tiêu của doanh nghiệp BUTTER
1. Specific (mục tiêu phải chi tiết, cụ thể): mở rộng mức độ phủ sóng của
thương hiệu BUTTER ra phạm vi toàn cầu, đặt biệt là Châu Âu.
2. Measurable (mục tiêu có thể đo lương được): trên 500 cửa hàng ở khắp
các châu lục.
3. Attainable (tính khả thi của mục tiêu): với 300 cửa hàng sẵn có trải dài
khắp Bắc Mỹ và Châu Úc thì mục tiêu đề ra là hoàn toàn có thể đạt được.
4. Relevant (tính liên quan của mục tiêu) : bằng cách mở rộng quy mô của
doanh nghiệp sẽ góp phần vào việc tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng
khắp thế giới và từ đó mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Time Bound (thời hạn để đạt mục tiêu): 5 năm kể từ quý 3 của năm 2021.
Chi phí đầu tư có thể chi cho hoạt động mở rộng quy mô: trong khoảng từ 50.000 cho
đến 300.000 USD cho việc thuê mặt bằng, trang trí cửa hàng cũng như chi phí vận
hàng và quảng bá thương hiệu cho mỗi cửa hàng ở các thành phố lớn của các nước
Châu Âu. Cụ thể là như chi phí mặt bằng (bao gồm chi phí thuê và đặt cọc): Giá thuê
mặt bằng ở các khu vực trung tâm thường rơi vào khoảng từ 32.000 USD/ 1m2/ năm.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp BUTTER mong muốn thông qua Power BI để phân tích dữ
liệu kinh doanh của công ty qua các năm để hiểu được tổng quan tình hình kinh doanh
của công ty để mà từ đó hoạch định các chiến dịch kinh doanh tiếp theo ở các lĩnh vực
cả về mặt sản phẩm, nhân công lẫn về địa lý, nhà bán lẻ của doanh nghiệp.
Dữ liệu là những thông tin bao gồm các số, ký tự và kết quả và khi được chuyển vào
máy tính, dữ liệu được xử lý thành chuỗi bất kỳ của các ký hiệu để trở thành thông tin.
Dữ liệu máy tính chính là các thông tin được máy tính xử lý và lưu trữ. Các thông tin
này có thể ở dạng như văn bản, số đếm, hình ảnh,… Các phương pháp thu thập dữ liệu
phổ biến mà các doanh nghiệp thường dùng như thông qua quan sát, phỏng vấn hoặc
điều tra thăm dò và thảo luận nhóm và thường có thời gian thu thập khác nhau tùy
thuộc vào mỗi phương pháp thu thập dữ liệu.
Dữ liệu đóng một vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì dữ liệu ngoài khả
năng lưu trữ các thông tin của doanh nghiệp còn giúp doanh nghiệp hiểu và nắm rõ
những vấn đề của doanh nghiệp, từ đó tiến hành phân tích dữ liệu và đưa ra những
biện pháp, dự án tức thời, chính xác để cải thiện tình hình kinh doanh cũng như tối ưu
hóa các kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, việc phân tích dữ liệu cũng
góp phần giúp doanh nghiệp kết nối được lượng khách hàng mới và dẫn đầu trên thị
trường.
STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 ProductKey Mã sản phẩm Number Khóa chính
2 ProductAlternateKey Mã sản phẩm thay thế Text
3 ProductSubCategory Danh mục sản phẩm phụ Number
4 WeightUnitMeasureCode Mã đơn vị đo cân nặng Text
5 SizeUnitMeasureCode Mã đơn vị đo chiều cao Text
6 EnglishProductName Tên sản phẩm Anh Text
7 SpanishProductName Tên sản phẩm Tây Ban Text
Nha
8 FrenchProductName Tên sản phẩm Pháp Text
9 StandardCost Giá tiêu chuẩn Currency
10 FinishedGoodsFlag Cờ thành phẩm TRUE/FALSE
11 Color Màu sắc Text
12 SafetyStockLevel Mức tồn kho an toàn Number
13 ReorderPoint Điểm đặt hàng lại Number
STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 FullDate Ngày đầy đủ Date Khóa chính
2 MonthName Tên tháng Text
3 MonthNumberOfYear Số của tháng trong năm Number
4 CalenderQuarter Quý theo lịch Number
5 CalendarYear Năm theo lịch Number
6 CalendarSemester Kỳ theo lịch Number
7 FiscalQuarter Quý tài chính Number
8 FiscalYear Năm tài chính Number
9 FiscalSemester Kỳ tài chính Number
Bảng 2: Bảng dữ liệu dbo_Dimdate
3.2.iii Bảng dbo_DimGeography
STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 GeographyKey Mã địa lý Number Khóa chính
2 City Thành phố Text
3 StateProvinceCode Mã bang/tỉnh Text
4 StateProvinceName Tên bang/tỉnh Text
5 CountryRegionCode Mã vùng quốc gia Text
STT Tên thuộc tính Diễn giải Kiểu dữ liệu Ghi chú
1 ResellerKey Mã người bán lại Number Khóa chính
2 GeographyKey Mã địa lý Number
3 ResellerAlternateKey Mã người bán lại thay Text
thế
4 Phone Điện thoại Text
5 BusinessType Kiểu kinh doanh Text
6 ResellerName Tên người bán lại Text
7 NumberEmployees Số nhân công Number
8 OrderFrequency Tần suất đặt hàng
9 OrderMonth Tháng đặt hàng Number
10 FirstOrderYear Năm đặt hàng đầu Number
tiên
11 LastOrderYear Năm đặt hàng cuối Number
cùng
12 ProductLine Dòng sản phẩm Text
13 AddressLine1 Dòng địa chỉ 1 Text
14 AddressLine2 Dòng địa chỉ 2 Text
15 AnnualSales Doanh thu hàng năm Currency
16 MinPaymentType Loại thanh toán tối Number
thiểu
17 MinPaymentAmount Khoảng thanh toán tối Currency
thiểu
18 AnnualRevenue Doanh thu hàng năm Currency
19 YearOpened Năm hoạt động Number
Bảng 4: Bảng dữ liệu dbo_DimResellerKey
chuyên dụng) với 8,4% tương đương 6/76 nghìn USD. Từ biểu đồ trên thì doanh
nghiệp Butter có được cái nhìn tổng quan về tỉ trọng các hình thức kinh doanh để mà
từ đó đề ra những chiến lược, giải pháp hợp lý để cân đối tỉ trọng và doanh thu giữa 3
hình thức kinh doanh nêu trên. Tiếp đến, ta có thể quan sát thấy các số liệu kinh tế về
doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo từng danh mục sản phẩm của doanh nghiệp
Butter. Hiện nay, doanh nghiệp Butter kinh doanh chủ yếu với 4 mặt hành sản phẩm
bao gồm: bike (xe đạp), component (vật liệu), clothing (quần áo) và accessories (phụ
kiện). Quan sát trên biểu đồ ta thấy được hiện nay, sản phẩm bike (xe đạp) đang là sản
phẩm chủ chốt mang đến doanh thu cũng như lợi nhuận cao nhất cho công ty với
doanh thu 66.3 triệu USD và lợi nhuận 22.04 triệu USD. Về mặt hàng phụ kiện thì
doanh nghiệp chưa thật sự thu được mức doanh thu, chi phí cũng như lợi nhuận mong
muốn vì doanh nghiệp chỉ mới thu về vỏn vẹn doanh thu 571.3 nghìn USD và lợi
nhuận 71.12 nghìn USD – những con số khá thấp so với mức kì vọng đã đề ra của
doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng các kế hoạch bán
hàng để giữ vững mức doanh thu, lợi nhuận đối với những sản phẩm chủ lực và đề ra
các phương án kinh doanh, marketing để tối ưu hóa lợi nhuận ở các sản phẩm như
quần áo và phụ kiện, từ đó bành trướng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối
cùng, ta thấy được doanh thu, lợi nhuận và chi phí khi chia nhân công theo giới tính
Nữ và Nam. Ta có thể thấy được nhân công nam trong linh vực kinh doanh của công
ty thì làm việc năng suất hơn các nhân công nữ nên thu về doanh thu, chi phí và lợi
nhuận lần lượt là 44.24 triệu USD, 29.22 triệu USD và 15.03 triệu USD. Từ đó, doanh
nghiệp Butter có thể đề ra các chính sách phúc lợi nhân viên mới cũng như gia tăng
các ngày nghỉ lễ và giờ nghỉ trưa để công nhân có thể làm việc năng suất nhất và mang
lại lợi nhuận tối ưu cho công ty Butter. Từ bứ tranh toàn cảnh Overview trên, ta thấy
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Butter tương đối ốn trên thị trường ngày nay
và vẫn đang theo sát các mục tiêu đã đề ra.
thu doanh thu, lợi nhuận cao nhất từ North Ameriaca (Bắc Mỹ) và Australia (Châu Đại
Dương), cho thấy đây là 2 thị trường chính yếu và quan trọng nhất của doanh nghiệp
Butter. Thế nhưng, doanh nghiệp Butter chưa thật sự phát triển ở Châu Âu khi mức
doanh thu, lợi nhuận ở thị trường này vẫn còn tương đối nhỏ. Từ đó, trong quá trình
hội nhập toàn cầu ngày nay thì doanh nghiệp Butter cần phải khẩn trương tìm hiểu thị
trường cũng như thị hiếu khách hàng để mở rộng quy mô kinh doanh tại Châu Âu và
đề ra những chính sách duy trì, phát triển doanh thu, lợi nhuận của 2 châu lục chủ yếu
trên. Cuối cùng, qua biểu đồ dạng cột, ta thấy được chi phí bỏ ra cũng như lợi nhuận
tương ứng thu về đến từ các thành phố. Nhìn chung, chi phí và lợi nhuận của từng
thành phố tương đối đồng đều 5 triệu USD – một con số tương đối ổn đối với mục tiêu
của doanh nghiệp Butter. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải gấp rút xây dựng chiến
lược kinh doanh phù hợp để nâng đều những số liệu kinh tế lên con số lý tưởng, trên
10 triệu USD nhằm phát triển công ty cũng như giữ vững tiềm lực tài chính để mở
rộng quy mô công ty.
số lượng đặt hàng cao nhất là 6140 và mặt hàng thấp nhất là Women’s Mountain
Sports, S là 2992. Qua những số liệu này giúp các doanh nghiệp Butter kiểm soát được
số lượng đặt hàng và đặt hàng như thế nào để đảm bảo có đủ số lượng hàng giao dịch
và tránh được những thiệt hại về sản phẩm như để sản phẩm tồn kho quá lâu thì sản
phẩm sẽ bị hư hại. Vì vậy, các doanh nghiệp phải đặt hàng sao cho đảm bảo được mức
tồn kho an toàn (SafetyStockLevel) là 300 nghìn sản phẩm. Song các doanh nghiệp
Butter để các sản phẩm trong kho không được vượt hơn mức tồn kho an toàn bởi vì
khi hàng tồn kho nhiều thì công ty sẽ tốn rất nhiều chi phí như phí tồn kho, chi phí sản
xuất sản phẩm, chi phí sản phẩm. Ngoài ra, chúng ta có thể thấy bảng số liệu điểm đặt
hàng lại (ReorderPoint) của các sản phẩm là 225 nghìn sản phẩm ở trong kho, khi mà
các doanh nghiệp Butter nhìn vào thì sẽ biết là mình cần đặt hàng tiếp để đảm bảo đủ
mức sản phẩm bán ra để tránh trường hợp công ty không đủ sản phẩm để bán và sẽ có
một vài khách hàng không thể đợi công ty nhập sản phẩm về mà sẽ tìm mua sản phẩm
ở một công ty khác. Bên cạnh đó, còn có bảng số liệu về giá ( DealerPrice ) và giá tiêu
chuẩn ( StandardCost ) của sản phẩm lần lượt là 177.2 ngìn USD và 171.54 nghìn
USD và cả danh sách tên của tất cả các sản phẩm (EnglishProductName) . Yếu tố tiếp
theo cũng là yếu tố quan trọng và được các doanh nghiệp quan tâm đến đó là doanh số
bán hàng các sản phẩm. Biểu đồ thứ hai là biểu đồ thể hiện top 10 các sản phẩm có
doanh số cao nhất trong tất cả các sản phẩm. Ta có thể thấy, sản phẩm Mountain-200
Black,38 có doanh số cao nhất là 3,1 triệu USD và sản phẩm Touring-1000 Blue,60 có
doanh số thấp nhất là 1,4 triệu USD. Những số liệu này giúp cho doanh nghiệp kiểm
soát được nhu cầu thị trường hơn, nếu doanh số công ty thấp hoặc bị giảm thì các
doanh nghiệp Butter sẽ lập ra những chiến lược như tạo mới sản phẩm, tạo sự khác
biệt cho sản phẩm, chính sách giá cạnh tranh, năng cao kỹ năng bán hàng, chiến dịch
quảng cáo,… để giúp cho công ty phát triển và gia tăng doanh số. Đối với biểu đồ thứ
3 là biểu đồ thể hiện top 10 các sản phẩm có tổng chi phí sản phẩm cao nhất. Các số
liệu này cho ta thấy tổng chi phí sản phẩm cao nhất và thấp nhất của các sản phẩm lần
lượt là Mountain-200 Black,38 đạt 2,82 triệu USD và Touring-1000 Yellow,60 đạt
1,44 triệu USD. Qua đó, ta có thể biết được là sản phẩm Mountainn-200 Black,38 rất
được khách hàng ưa chuộng và từ đó các doanh nghiệp Butter sẽ tập trung và sáng tạo
hơn với sản phẩm này để phát triển sản phẩm cũng như công ty và làm gia tăng lợi
nhuận cho công ty. Đặc biệt, khi mà khách hàng mua sản phẩm số lượng lớn thì công
ty sẽ có những chiết khấu riêng cho những khách hàng đó. Biểu đồ cuối cùng là biểu
đồ thể hiện top 10 những sản phẩm được chiết khấu khi khách hàng mua sản phẩm với
số lượng lớn. Nhìn vào số liệu, ta thấy sản phẩm Touring-1000 Yellow chiếm cao nhất
là 61 nghìn sản phẩm và sản phẩm chiếm thấp nhất là Mountain-100 Silver,42 là 16
nghìn sản phẩm. Công ty chiết khấu cho khách hàng nhằm để tăng sức cạnh tranh
trong thị trường và thu hút được sự chú ý của khách hàng, giúp các doanh nghiệp giữ
chân khách hàng tuy nhiên chiết khấu sản phẩm vẫn phải đi kèm với sản phẩm chất
lượng tránh để trường hợp làm mất uy tín và từ đó làm giảm lợi nhuận của công ty và
ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty.
mỗi phòng ban sẽ phụ thuộc vào độ tuổi trung bình của nhân viên. Ví dụ cụ thể như
nhân viên phòng Marketing có độ tuổi trung bình nhỏ hơn nhân viên phòng Facilities
and Maint vì phòng Marketing cần lực lượng lao động trẻ, năng động để chào mời
khách hàng và tính sáng tạo trong việc quản bá sản phẩm để hàng hoá công ty được
đến gần với người tiêu dùng nhiều hơn từ đó giúp tăng doanh thu và phát triển công ty,
mở rộng thị trường.
Biểu đồ cuối cùng là tính số giờ nghỉ trung bình theo kì nghĩ lễ và theo giờ ốm của
các nhân viên phân theo phòng ban. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy được ở bộ phần
Shipping and Receip là phòng có số giờ nghỉ cao nhất Biểu đồ này giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng theo dõi tình hình làm việc của nhân viên, sắp xếp lịch tăng ca trực
theo phòng ban hoặc đánh giá sơ bộ và tìm được nguyên nhân vì sao phòng ban đó lại
bị giảm năng suất làm việc. Ngoài ra cũng có một số doanh nghiệp có chính sách
thưởng cho các phòng ban làm việc chuyên cần nhất nên việc theo dõi số giờ nghỉ
trung bình theo phòng ban sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác nhất.
Ở mục Start Year giúp doanh nghiệp quản lý việc tuyển nhân viên theo từng năm.
Ví dụ cụ thể như khi click vào năm 2009 thì số lượng nhân viên bắt đầu làm việc tại
năm 2009 là bao nhiêu người, làm tại các phòng ban nào.
Ở mục Salaried Flag giúp doanh nghiệp theo dõi số lượng nhân viên làm việc full
time hay part time. Số 0 biểu thị cho nhân viên làm việc full time và số 1 là part time.
Trong mục này giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc phát lương hay chia ca làm
việc. Ví dụ như nếu là nhân viên làm việc full time sẽ không cần chia ca và không
được thương lượng trao đổi các ca làm việc cho nhau còn nhân viên part time thì được
thương lượng để sắp xếp ca làm việc phù hợp và trả lương theo ca.
đơn giá như vậy giúp cho công ty có một chỗ đứng vững chắc trong thị trường hiện
nay, là một công ty có tiếng trong thị trường khó khăn như hiện nay.
Đối với biểu đồ Loại hình kinh doanh của công ty, chúng ta có thể nhìn thấy một
cách tổng quan rằng, công ty BUTTER đang tiến hành một cách đồng đều và đồng bộ
hóa tất cả các sản phẩm để giúp cho hoàn thiện hơn về mặt đa dạng hóa sản phẩm của
công ty, phân ban các phòng ban để có thể lập kế hoạch nghiên cứu và phát triển, mở
rộng thị phần cho các sản phẩm đồng đều nhất có thể. Từ đó đưa công ty trở thành một
tập đoàn lớn nhất trong 4 lĩnh vực.
Biểu đồ “TOP 10 RESELLER CÓ DOANH THU TỐT NHẤT” thể hiện cho chúng
ta tỷ lệ đóng góp doanh thu cho công ty một cách đồng đều tỷ lệ nhất với biểu đồ hình
tròn của top 10 công ty có đóng góp doanh thu tốt nhất của công ty.
Bên dưới ta có thể thấy một biểu đồ dạng bảng đồ giúp cho việc tìm kiếm thông tin các
khu vực có công ty sử dụng sản phẩm có thể hiện thị lên cải thiện cho kế hoạch kinh
doanh vùng cụ thể của công ty. Có thể sử dụng để tìm được địa chỉ cụ thể của các công
ty đó. Biểu đồ “TỔNG NHÂN VIÊN Ở CÁC RESELLER” thể hiện được số lượng
nhân sự của công ty đang hợp tác với BUTTER để có thể có những tri ân khách hàng
lớn, hoặc tạo những ưu đãi tạo dựng công cụ mặt marketing cho công ty rất tốt. Retail
Mall với số lượng nhân sự cực kì lớn tổng bao gồm 91 nhân sự cho một công ty, thể
hiện được sự lớn mạnh của nó, qua đó khẳng định vị thế của BUTTER trên thương
trường.
Biểu đồ “TOP 10 HÌNH THỨC KINH DOANH BÁN CHẬM NHẤT Ở MỸ” biểu
thị top 10 sản phẩm bán hàng chậm đồng thời cũng đề cập đến loại hình kinh doanh ở
từng sản phẩm. Khi nhìn vào biểu đồ này chúng ta có thể thấy Warehouse là hình thức
kinh doanh chiếm đại đa số của top 10 sản phẩm từ 54.94% - 100%. Biểu đồ cho thấy
Headsets là sản phẩm bán chậm nhất và sản phẩm này có 100% hình thức kinh doanh
là Wearhouse. Kế tiếp là sản phẩm Bottom brackets, mặc dù sản phầm này có cả 3 loại
hình thức kinh doanh nhưng vẫn là 1 trong 10 số sản phẩm bán chậm ở thị trường Mỹ.
Doanh nghiệp theo dõi top sản phẩm bán chậm để quản lý được tình hình sản phẩm ở
tại thị trường và từ đó có những hướng giải quyết cụ thể để cải thiện doanh thu nhằm
phát triển công ty. Ví dụ ở đây Headsets chỉ bán theo hình thức kinh doanh là
Warehouse tuy nhiên không đem lại hiệu quả thì doanh nghiệp có thể thay đổi sang
các hình thức kinh doanh khác phù hợp hơn, nếu doanh thu vẫn không đạt theo nguyện
vọng thì có thể sản phẩm không phù hợp với thị trường.
Tương tự, biểu đồ “TOP 10 HÌNH THỨC KINH DOANH ĐẮT ĐỎ NHẤT Ở MỸ”
biểu thị top 10 sản phẩm bán hàng nhanh đồng thời cũng đề cập đến loại hình kinh
doanh ở từng sản phẩm. Khi nhìn vào biểu đồ này chúng ta có thể thấy điểm chung của
10 sản phẩm này đều kinh doanh theo cả 3 hình thức đồng thời hình thức kinh doanh
Warehouse và Value Added Reseller chiếm đa số ở mỗi sản phẩm. Sản phẩm được bán
chạy nhất thị trường Mỹ đó là Road Bikes và hình thức kinh doanh Specialty Bikes
chiếm 10.29%, cao nhất là Warehouse chiếm 45.71% và chỉ thấp hơn một xíu là hình
thức kinh doanh Value Added Reseller lần lượt chiếm 44%. Doanh nghiệp theo dõi top
sản phẩm bán chạy để nắm bắt được tình hình sản phẩm ở thị trường, từ đó có những
kế hoạch cụ thể để tiếp tục đẩy mạnh các mặt hàng chủ chốt của doanh nghiệp tại
chính thị trường Mỹ và có thể mở rộng thêm sản phẩm ra thị trường khác cùng với
hình thức kinh doanh tương tự.
Thông qua đề án báo cáo cuối kỳ môn Tin học ứng dụng trong khối ngành Kinh tế,
chúng tôi hiểu được tầm quan trọng của Power BI trong việc phân tích, lưu trữ các dữ
liệu đối với các hoạt động kinh doanh, vận hành của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng tôi
được tiếp xúc cũng như được giáo viên hướng dẫn để biết cách sử dụng các tính năng
của Power BI nhằm quản lý và thể hiện các thông tin, dữ liệu của doanh nghiệp một
cách khoa học và có tính ứng dụng cao hơn. Chúng tôi đã biết cách thức sử dụng
Power BI để phân tích và mô hình hóa dữ liệu một cách rõ ràng và hợp lý nhất.
Sau khi thực hiện đề án, chúng tôi tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích trong việc
sử dụng Power BI và có thể ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Ngoài ra, chúng tôi cũng
được rèn luyện sức sáng tạo và tính chủ động tìm tòi, tìm hiểu trong quá trình làm đề
án. Bên cạnh đó, chúng tôi còn tôi luyện cho bản thân cách tư duy để thực hiện đề án
theo những cách thức, phương án khác nhau và tối ưu nhất để hợp sức hoàn thành đề
án một cách hoàn chỉnh nhất. Chúng tôi cũng đã biết cách làm việc nhóm sao cho hiệu
quả nhất cũng như giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong suốt quá trình thực hiện đề án.
Có được sự hướng dẫn tận tình của giảng viên – cô Phạm Thị Thanh Tâm hướng dẫn,
tất cả các thắc mắc đều được cô giải đáp và cô cũng có những góp ý để bài tiểu luận
được hoàn thành tốt hơn.
Các kiến thức về hệ thống xử lí dữ liệu như PBI, Excel… đã được học nên đã có kiến
thức nền tảng để thực hiện bài tiểu luận.
Các thành viên trong nhóm làm việc chuyên nghiệp và có ý thức. Các bạn có hỗ trợ
nhau trong quá trình làm bài.
Dữ liệu quá nhiều gây khó khăn và phải dành nhiều thời gian trong quá trình phân tích.
Có một vài thao tác xử lý trong PBI mà nhóm em chưa hiểu kỹ nên dẫn tới trình bày
sai trên các bảng.