You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

VIỆT - HÀN
KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
---------------------------------

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ HỌC PHẦN MARKETING CĂN BẢN

Chủ đề: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH “CÔNG TY CỔ


PHẦN MONDELEZ KINH ĐÔ”

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Phạm Huyền Trang


Nhóm thực hiện : SUNLIGHT
1. Vũ Kim Ánh – 23DM005
2. Võ Tuyết Ngân – 23DM068
3. Nguyễn Thị Huy Hoàng - 23BA016
4. Lê Thị Bảo Ngọc – 23DM072
5. Lê Nguyễn Bảo Dung – 23EL016
Lớp học phần : MARKETING CĂN BẢN (5)

Đà Nẵng, 4 tháng 4 năm 2024

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
VIỆT - HÀN
KHOA KINH TẾ SỐ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
---------------------------------

BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ HỌC PHẦN MARKETING CĂN BẢN

Chủ đề: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH “ CÔNG TY CỔ


PHẦN MONDELEZ KINH ĐÔ”

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Phạm Huyền Trang


Nhóm thực hiện : SUNLIGHT
1. Vũ Kim Ánh – 23DM005
2. Võ Tuyết Ngân – 23DM068
3. Nguyễn Thị Huy Hoàng - 23BA016
4. Lê Thị Bảo Ngọc – 23DM072
5. Lê Nguyễn Bảo Dung – 23EL016

Lớp học phần : MARKETING CĂN BẢN (5)

Đà Nẵng, 4 tháng 4 năm 2024

2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MONDELEZ KINH ĐÔ...............................7
1.1. Thông tin khái quát về công ty.................................................................................................7
1.2. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển..............................................................................7
1.2.1. Lịch sử hình thành.............................................................................................................7
1.2.2. Các giai đoạn phát triển......................................................................................................7
1.2.3. Các giải thưởng tiêu biểu....................................................................................................8
1.2.4. Vị trí của doanh nghiệp trong ngành.................................................................................9
1.3. Lĩnh vực hoạt động và phạm vi hoạt động...............................................................................9
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động.............................................................................................................9
1.3.2. Phạm vi hoạt động............................................................................................................10
1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, triết lí kinh doanh..................................................................................10
1.4.1. Tầm nhìn...........................................................................................................................10
1.4.2. Sứ mệnh............................................................................................................................10
1.4.3. Triết lí kinh doanh............................................................................................................11
1.5. Phân tích nguồn lực công ty Cổ phần Mondelez Kinh Đô....................................................11
1.5.1. Cơ sở vật chất....................................................................................................................11
1.5.2. Tổ chức..............................................................................................................................11
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN MONDELEZ KINH ĐÔ.............12
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô tác động đến doanh nghiệp......................................................12
2.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật......................................................................................12
2.1.2. Môi trường kinh tế............................................................................................................12
2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội...............................................................................................14
2.1.4. Môi trường công nghệ......................................................................................................15
2.1.5. Môi trường tự nhiên.........................................................................................................15
2.2. Phân tích môi trường vi mô tác động đến doanh nghiệp......................................................16
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh............................................................................................................16
2.2.2. Nhân tố khách hàng.........................................................................................................20

3
2.2.3. Nhân tố nhà cung cấp.......................................................................................................20
2.2.4. Sản phẩm thay thế............................................................................................................21
2.2.5. Thị trường lao động..........................................................................................................21
2.3. Phân tích SWOT tại công ty cổ phần Mondelez Kinh Đô..................................................23
2.3.1. Điểm mạnh:.......................................................................................................................24
2.3.2. Điểm yếu:..........................................................................................................................25
2.3.3. Cơ hội................................................................................................................................25
2.3.4. Thách thức........................................................................................................................27
CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM..............................................................29
3.1 Phân đoạn thị trường..............................................................................................................29
3.1.1 Phân đoạn thị trường theo địa lý......................................................................................29
3.1.2 Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học......................................................................29
3.1.3 Phân đoạn thị trường theo tâm lý.....................................................................................29
3.1.4 Phân đoạn thị trường theo hành vi..................................................................................30
3.2 Định vị sản phẩm bánh ngọt của tập đoàn kinh đô...............................................................30
KẾT LUẬN...........................................................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................35

4
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống này không có thành công nào là không gắn liền với sự giúp đỡ, dù ít hay
nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt quá trình học tập, chúng em đã nhận
được những sự quan tâm và giúp đỡ vô cùng tận tình từ thầy cô, gia đình cũng như bạn bè. Và
đặc biệt là trong kỳ học này, khoa đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn học mà em
nghĩ là rất bổ ích đối với sinh viên đó chính là môn học “Marketing Căn Bản”.
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến cô ThS. Trần Phạm Huyền
Trang – giảng viên trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông Việt - Hàn, với sự tâm
huyết của mình cô đã truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức vô cùng quý báu trong suốt thời
gian học qua. Xin chân thành cảm ơn cô đã tận tâm hướng dẫn và chỉ dạy cho chúng em qua
từng buổi học, cũng như những buổi thảo luận về các chủ đề mới lạ. Khi chúng em vẫn chỉ là
những cô cậu sinh viên năm 1 còn nhiều bỡ ngỡ và chưa thích nghi được với môi trường đại học,
chúng em nghĩ rằng nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì báo cáo môn học này
của chúng em khó có thể hoàn thiện được. Và một lần nữa, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến cô. Bài thu hoạch này đã được thực hiện với thái độ nghiêm túc và sự nỗ lực của từng
thành viên trong nhóm, dù báo cáo đã được hoàn thành tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những
thiếu sót do kiến thức còn hạn chế. Chúng em rất mong có thể nhận được những ý kiến của thầy
cô để chúng em có cơ hội bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho những báo
cáo sau này.
Sau cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn cô và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ chúng em
trong suốt quá trình học và hoàn thành đồ án này. Chúng em xin kính chúc các quý thầy cô trong
khoa Kinh tế số và thương mại điện tử cũng như tất cả quý thầy cô trong trường Công nghệ
thông tin & Truyền thông Việt - Hàn có một sức khoẻ dồi dào để có thể tiếp tục hoàn thành sức
mệnh của mình, đó chính là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Trân trọng!

5
LỜI MỞ ĐẦU

Với sự phát triển ngày càng có xu hướng đi lên thì thị trường cũng vậy. Việt Nam đã và
đang phát triển nền kinh tế thị trường, cùng với các chính sách kinh tế và chiến lược tham gia hội
nhập kinh tế quốc tế. Trước môi trường kinh doanh luôn biến đổi, cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn để theo kịp trào
lưu mới, không ngừng nâng cao được vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, thì các doanh nghiệp đã có sự thay
đổi và phát triển nhanh chóng. Thương hiệu Kinh Đô từ lâu đã rất quen thuộc với người tiêu
dùng về các dòng sản phẩm bánh kẹo và đồ ăn nhẹ. Kinh Đô đã gặt hái được không ít thành
công, góp phần đưa ngành chế biến lương thực, thực phẩm của Tp.HCM nói riêng và của cả
nước nói chung lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, Việt Nam vừa mới gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), môi trường kinh doanh chắc chắn sẽ có nhiều thay đổi, nếu chỉ
dựa vào các ưu thế và kinh nghiệm kinh doanh trước đây thì Kinh Đô sẽ không thể đứng vững
và tiếp tục phát triển.
Với mong muốn góp phần tìm ra hướng đi nhằm giữ vững được vị thế của Kinh Đô
trong tương lai, thì chúng em đã nghiên cứu phân tích môi trường kinh doanh của“ Công ty
Cổ phần Kinh Đô” để có thể nắm bắt được điểm mạnh và điểm yếu cũng như cơ hội và thách
thức mà Kinh Đô phải đối mặt để từ đó đề xuất một số kiến nghị giúp công ty phát triển ngày
càng lớn mạnh, có chỗ đứng vững chắc trong nghành sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam.
Nội dung bài báo cáo được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan Công ty cổ phần Mondelez Kinh Đô
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh Công ty cổ phần Kinh Đô
Chương 3: Thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
Nhóm Sunlight đã cố gắng rất nhiều, song kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những sai xót. Vì vậy chúng em mong nhận được sự góp ý của cô, thầy để chúng em có thể
làm tốt hơn.
Nhóm Sunlight xin chân thành cảm ơn!

6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
MONDELEZ KINH ĐÔ
1.1. Thông tin khái quát về công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Mondelez Kinh Đô.
Công ty mẹ: Mondelēz International.
− Biểu tượng của Công ty:

− Slogan: “Thấy Kinh Đô là thấy Tết”.


− Vốn điều lệ: 1.665.226.250.000 VNĐ (Một ngàn sáu trăm sáu mươi lăm tỷ hai trăm hai mươi
sáu triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng).
− Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
− Giấy CNĐKKD: Số 4103001184 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp,
đăng ký lần đầu ngày 06/09/2002. Sau lần đăng ký thay đổi thứ 11 (21/01/2010), số đăng ký kinh
doanh trên được thay đổi thành số 0302705302, đăng ký thay đổi lần thứ 17 ngày 02/04/2013.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 150.000.000.000 đồng.
1.2. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển
1.2.1. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Mondelez Kinh Đô Việt Nam (“Mondelez Kinh Đô”) được thành lập
năm 2015 sau khi Mondelēz International mua lại thương hiệu Kinh Đô từ năm 2015. Hiện
Mondelez Kinh Đô là thành viên của tập đoàn Mondelēz International toàn cầu và là công
ty Mỹ duy nhất tại thị trường bánh kẹo tại Việt Nam cung cấp đủ các loại bánh quy, bánh mì
tươi, bánh bông lan, bánh trung thu, Chocolate, kẹo cao su và các loại bánh kẹo khác.
1.2.2. Các giai đoạn phát triển
Năm 1993 và 1994 công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây chuyền sản xuất
bánh Snack với công nghệ của Nhật Bản trị giá trên 750.000 USD.
Năm 1996, Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13,
phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 14.000m².

7
Đồng thời công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghệ và thiết bị hiện
đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
Năm 1997-1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì, bánh bông
lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD. Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất
kẹo Chocolate được đưa vào khai thác sử dụng với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD.
Sang năm 1999, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 40 tỉ VNĐ, cùng với sự ra đời
của Trung tâm thương mại Savico – Kinh Đô, tại quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng thời gian đó là hệ thống Kinh Đô Bakery - kênh bán hàng trực tiếp của Công ty ra đời.
Năm 2000, Công ty tiếp tục tăng vốn đầu tư lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng nhà xưởng lên gần 60.000
m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 40.000m². Để đa dạng hóa sản phẩm, công ty đầu tư một dây
chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ châu Âu trị giá trên 2 triệu USD.
Bên cạnh đó, một nhà máy sản xuất bánh kẹo Kinh Đô cũng được xây dựng tại thị trấn Bần Yên
Nhân, tỉnh Hưng Yên trên diện tích 28.000m², tổng vốn đầu tư là 30 tỉ VNĐ.
Tháng 04/2001, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và một dây chuyền sản
xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công suất 40 tấn/ngày, nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Công ty lên đến 30 triệu USD. Công ty đưa vào
khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị giá 3 triệu USD và công suất 1.5
tấn/giờ. Nhà máy Kinh Đô tại Hưng Yên cũng được đưa vào hoạt động nhằm phục vụ cho thị
trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Năm 2001 công ty đẩy mạnh việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức,
Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan.
Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng nhận ISO
9002 và sau đó là ISO 9002:2000. Nâng vốn điều lệ lên 150 tỉ VNĐ, công ty bắt đầu gia nhập thị
trường bánh Trung Thu và đổi tên thành Công ty cổ phần Kinh Đô.
Ngày 01/10/2002, Công ty chính thức chuyển đổi từ Công ty TNHH Xây dựng và Chế
Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang Công ty Cổ Phần Kinh Đô.
Sản lượng tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Kinh Đô giai đoạn này có
một mạng lưới 150 nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp cả nước. Tốc độ phát
triển kênh phân phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%.
1.2.3. Các giải thưởng tiêu biểu

8
Công ty Mondelez Kinh Đô đã nhận được nhiều giải thưởng uy tín, phản ánh cam kết của
họ đối với chiến lược kinh doanh bền vững và trách nhiệm xã hội. Dưới đây là một số giải
thưởng nổi bật mà công ty đã được vinh danh:
Top 100 doanh nghiệp phát triển bền vững năm 2021: Được bình chọn bởi VCCI cùng
các Bộ, Ban Ngành liên quan.
Top 10 Công ty thực phẩm uy tín: Được Vietnam Report và báo VietnamNet công bố, 3
năm liên tiếp.
Giải thưởng Doanh nghiệp có công tác Trách nhiệm Xã hội (CSR) nổi bật: Được Hiệp
Hội Thương Mại Hoa Kỳ (Amcham) trao tặng, 4 năm liên tiếp.
Những giải thưởng này không chỉ ghi nhận những nỗ lực của Mondelez Kinh Đô trong
việc phát triển bền vững mà còn cho thấy sự tiên phong của họ trong việc thực hiện các sáng kiến
giảm tác động đến môi trường và đóng góp tích cực cho cộng đồng.
1.2.4. Vị trí của doanh nghiệp trong ngành
Công ty Mondelez Kinh Đô có vị trí quan trọng trong ngành thực phẩm tại Việt Nam. Họ
là một thành viên của tập đoàn Mondelēz International và đã được vinh danh là một trong những
“Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam” bởi Anphabe.com. Công ty cũng được Hiệp Hội Amcham -
Phòng Thương mại Hoa Kỳ - trao tặng giải thưởng CSR vì những nỗ lực không ngừng trong việc
mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm đột phá.
Mondelez Kinh Đô cũng được biết đến với việc dẫn đầu ngành thức ăn nhẹ tại Việt Nam,
với mục tiêu dài hạn trở thành doanh nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam. Họ sở hữu danh
mục sản phẩm đa dạng và các thương hiệu dẫn đầu như OREO, Cosy, Solite, và nhiều thương
hiệu khác. Mondelez Kinh Đô đã không ngừng đổi mới và tạo ra những sản phẩm đột phá làm
hài lòng người tiêu dùng Việt Nam và giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường trong ngành bánh quy ở
Việt Nam.
1.3. Lĩnh vực hoạt động và phạm vi hoạt động
1.3.1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty Mondelez Kinh Đô hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thực phẩm và đồ ăn nhẹ.
Họ sở hữu danh mục sản phẩm đa dạng bao gồm:
Bánh quy: OREO, Cosy, LU, RITZ, AFC
Bánh mì tươi và bánh bông lan
Bánh trung thu Kinh Đô

9
Sô cô la: Toblerone, Cadbury
Khoai tây chiên: Slide
Bột giải khát: Tang
Kẹo cao su và kẹo: Halls, Trident
1.3.2. Phạm vi hoạt động
Mondelez Kinh Đô hoạt động tại ba địa điểm chính ở Việt Nam, bao gồm văn phòng tại
TP. Hồ Chí Minh và hai nhà máy ở Bình Dương và Hưng Yên.
1.4. Tầm nhìn, sứ mệnh, triết lí kinh doanh
1.4.1. Tầm nhìn
Tầm nhìn của Công ty Mondelez Kinh Đô phản ánh cam kết của họ đối với sự phát triển
bền vững và trách nhiệm xã hội. Họ hướng đến việc dẫn đầu tương lai của ngành thức ăn nhẹ và
tạo ra giá trị cho cả thế giới và cuộc sống của mọi người xung quanh. Công ty tin tưởng và cam
kết làm điều đúng đắn, với ba giá trị cốt lõi là môi trường bền vững, hỗ trợ cộng đồng và ăn nhẹ
lành mạnh.
Mondelez Kinh Đô cũng tập trung vào việc tăng cường và tái khẳng định cam kết kinh
doanh của mình để thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam. Họ cam kết mang đến cho người
tiêu dùng những sản phẩm phù hợp, vào đúng thời điểm cần thiết, và luôn nỗ lực mang đến sản
phẩm chất lượng cao. Đây là những yếu tố quan trọng giúp Mondelez Kinh Đô giữ vững vị trí
hàng đầu trong ngành thức ăn nhẹ tại Việt Nam.
1.4.2. Sứ mệnh
Sứ mệnh của Công ty Mondelez Kinh Đô là mang đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm phù hợp, vào đúng thời điểm cần thiết, được sản xuất theo tiêu chuẩn của tập đoàn
Mondelēz International. Họ cam kết tạo ra giá trị cho thế giới nói chung và tác động tích cực đến
cuộc sống của những người xung quanh, với ba giá trị cốt lõi là môi trường bền vững, hỗ trợ
cộng đồng và ăn nhẹ lành mạnh. Mondelez Kinh Đô tập trung vào việc tăng cường và tái khẳng
định cam kết kinh doanh của mình để thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam.
Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả thành viên
trong chuỗi cung ứng bằng cách đàm bảo một mức lợi nhuận tối da trong dài hạn mà còn thực
hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư.
Với đối tác, sứ mệnh của công ty là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả thành viên
trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận hợp lý thông qua các sản phẩm và

10
lòng nhiệt huyết của mình. Kinh Đô không chỉ đáp ứng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn
mong ước của khách hàng.
1.4.3. Triết lí kinh doanh
Triết lý kinh doanh của Công ty Mondelez Kinh Đô được thể hiện qua cam kết “Phát
triển con người để phát triển kinh doanh”. Công ty tập trung vào việc xây dựng một môi trường
làm việc lý tưởng, nơi chắp cánh cho nhân tài phát triển toàn diện. Họ tin tưởng rằng bằng cách
đầu tư vào con người, họ sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, từ đó tạo ra giá trị cho cả
thế giới và cuộc sống của mọi người xung quanh.
Mondelez Kinh Đô cũng cam kết tạo ra giá trị thông qua ba giá trị cốt lõi: môi trường bền
vững, hỗ trợ cộng đồng và ăn nhẹ lành mạnh. Họ không ngừng tăng cường và tái khẳng định cam
kết kinh doanh của mình để thúc đẩy phát triển bền vững tại Việt Nam.
1.5. Phân tích nguồn lực công ty Cổ phần Mondelez Kinh Đô
1.5.1. Cơ sở vật chất
Công ty Mondelez Kinh Đô có cơ sở vật chất hiện đại và đạt tiêu chuẩn quốc tế. Họ hoạt
động tại ba địa điểm chính ở Việt Nam:
Văn phòng tại TP. Hồ Chí Minh: Đây là trụ sở chính của công ty, nơi tập thể nhân viên
làm việc để mang sản phẩm đến với người tiêu dùng Việt Nam mỗi ngày.
Nhà máy ở Bình Dương: Nhà máy này là cơ sở sản xuất đẳng cấp quốc tế với máy móc
thiết bị và quy trình sản xuất tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn, bao gồm cả chứng
nhận Halal, FSSC 220001.
Nhà máy ở Hưng Yên: Công ty cũng có nhà máy tại Hưng Yên, góp phần vào việc sản
xuất và phân phối sản phẩm.
1.5.2. Tổ chức
Công ty Mondelez Kinh Đô hoạt động với một cấu trúc tổ chức hợp lý và hiệu quả, phản
ánh mục tiêu của họ là dẫn đầu tương lai của ngành thức ăn nhẹ. Công ty có trụ sở chính tại
TP. Hồ Chí Minh và hoạt động tại ba địa điểm chính ở Việt Nam, bao gồm hai nhà máy ở Bình
Dương và Hưng Yên.
Mondelez Kinh Đô cam kết phát triển lâu dài tại Việt Nam và tạo ra giá trị cho cả thế giới
nói chung cũng như cuộc sống của những người xung quanh. Họ theo đuổi ba giá trị cốt lõi là
môi trường bền vững, hỗ trợ cộng đồng và ăn nhẹ lành mạnh.

11
Về cấu trúc quản lý, Mondelez International, tập đoàn mẹ của Mondelez Kinh Đô, hoạt
động với một cấu trúc tổ chức hình tháp, nơi mỗi thành viên của ban quản lý chịu trách nhiệm
cho một lĩnh vực hoạt động rộng lớn của công ty, như chuỗi cung ứng và nhân sự. Cấu trúc này
giúp đảm bảo rằng mọi quyết định và chiến lược đều phù hợp với lợi ích của cổ đông và các bên
liên quan.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY CỔ


PHẦN MONDELEZ KINH ĐÔ
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô tác động đến doanh nghiệp
Mondelez Kinh Đô cũng đã nổ lực trong việc giảm tác động đến môi trường.
2.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật
Chính trị Việt Nam tương đối ổn định, có tính quyết định trong việc phát triển kinh tế,
giải quyết việc làm, tăng thu nhập người lao động, tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này
tác động tích cực đến việc tạo lập và triển khai của các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả
Kinh Đô. Nhà nước có những chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán về thuế suất thuế TNDN. Có những chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh dẫn đến thúc đẩy cạnh tranh
thị trường.
Có thể nói bánh kẹo nằm trong top những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống hàng ngày.
Việc sản xuất yêu cầu nhiều lao động cũng như các nông sản trong nước nên ngành này được
nhà nước có những ưu đãi nhất định, thể hiện qua các bộ luật thuế suất. Những ràng buộc về
pháp lí đối với ngành sản xuất bánh kẹo chủ yếu liên quan đến vấn đề an toàn thực phẩm điều mà
lâu nay Kinh Đô vốn rất chú trọng.
2.1.2. Môi trường kinh tế
Việt Nam là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, kéo theo đó là sự cải
thiện của cơ sở hạ tầng cũng như thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện. Nhờ sự tăng
trưởng của nền kinh tế mà thu nhập bình quân theo đầu người của người dân tăng lên dẫn theo
một loạt các lợi nhuận lớn cho các ngành tiêu dùng nới chung và bánh kẹo nói riêng.
Năm 2010, Việt Nam cùng các nước ASEAN nhanh chóng chuẩn bị thành lập Cộng
đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015.

12
Nền kinh tế Việt Nam đã ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và đã
chấp nhận tự do cạnh tranh và ngày càng mở cửa nền kinh tế. Đây là giai đoạn mà Việt Nam rất
cố gắng chuẩn bị với dự định sẽ cất cánh trong năm 2020 và xa hơn.
GDP: Tổng sản phẩm trong nước liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng tuy giảm nhưng
vẫn duy trì trên mức 5%.
Lạm phát: Sau giai đoạn suy thoái kinh tế với những năm lạm phát chạm mức cao hai con số
như năm 2010, 2011 thì từ năm 2012 đên nay Việt Nam đa duy trì được mức lạm phát ngày càng
giảm và ở mức từ 6 - 7%/năm. Đến năm 2014, mức lạm phát có thể nói là thấp nhất kể từ khi
khủng hoảng kinh tế thể giới 4,91%, hứa hẹn năm 2015 sẽ có một mức lạm phát thấp hơn.
Thu nhập bình quân đầu người: GDP bình quân năm 2015 ước đạt 2.200 USD. Kinh tế
Việt Nam trong thời gian qua có chuyển biến tốt. Trong 6 tháng đầu năm, tăng trưởng GDP ở
mức 6,28%, dự kiến cả năm tăng 6,5% - cao nhất từ năm 2011.
Năm 2021 là năm đầy khó khăn, thách thức bởi COVID-19 diễn biến phức tạp trên toàn
cầu với những biến thể mới, cản trở khả năng phục hồi của kinh tế thế giới. Việt Nam là một
trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh. Nhiều doanh nghiệp nói chung và
Kinh Đô nói riêng đã bị ảnh hưởng rất nặng nề, sản xuất bị đình trệ, thậm chí phải đóng cửa để
phòng dịch, hoạt động cầm chừng do thiếu công nhân lao động, nguyên liệu sản xuất, đầu ra cho
sản phẩm... Mặc dù vậy, nhiều doanh nghiệp đã dần phục hồi, tái sản xuất, nhất là doanh nghiệp
sản xuất bánh kẹo, thực phẩm đã hoạt động trở lại để đảm bảo nguồn hàng hóa cung ứng cho thị
trường sắp tới.
Trong năm 2022 công ty đã đóng góp các sản phẩm thực phẩm trị giá hơn 9.6 tỷ đồng
cho cộng đồng thông qua Food Bank Việt Nam. Công ty hỗ trợ cho dự án “Xử lý rác hữu cơ
thành gà và trứng gà” của doanh nghiệp xã hội Green Connect. Trong quý 4 năm 2022, doanh
thu thuần của công ty đã tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2021. Doanh thu thuần từ hoạt động
kinh doanh cốt lõi tăng trưởng 15,4% trong quý 4. Để có được tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ
lạm phát, Mondelez đã áp dụng chính sách tăng giá bán sản phẩm trong suốt quá trình kinh
doanh. Tuy nhiên do vấn đề lỗ tỷ giá giữa bối cảnh đồng USD đang mạnh, nên kết quả tổng thể
của Mondelez cũng bị kéo lùi một phần.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý IV/2023
tăng 3.54% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung cả năm 2023, CPI tăng 3.25% so với năm

13
trước, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2023 tăng 4,16% so với năm
2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,25%).
2.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Dân số cả nước tại thời điểm năm 2022 là 98,19 triệu người, đứng thứ 3 ở khu vực Đông
Nam Á. Việt Nam được coi là quốc gia đầy tiềm năng và hấp dẫn trong lĩnh vực hàng tiêu dùng
và bán lẻ.
Dân số với quy mô lớn, cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ dân cư thành thị tăng khá nhanh cũng
khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm
trong đó có bánh kẹo.
Văn hoá ngày 15-8 âm lịch hàng năm là Tết trung thu với sản phẩm đặc trưng thời gian
này là Bánh trung thu. Mỗi năm Việt Nam tiêu thụ hàng nghìn tấn bánh trung thu, 90% con số
này là vào tháng 8 âm lịch mỗi năm.
Ngày tết cổ truyền mọi người thường mua bánh mứt kẹo truyền thống để biếu tặng hay sử
dụng, ngày nay người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang các loại bánh kẹo công nghiệp vì các
vấn đề phát sinh về an toàn thực phẩm đối với mặt hàng bánh kẹo. Hòa cùng không khí lạc quan
và mong chờ một mùa Tết sôi động, Mondelez Kinh Đô tung ra thị trường chiến dịch Tết 2023
với danh mục sản phẩm Tết đa dạng về mẫu mã, thiết kế, với mức giá cả linh hoạt, đáp ứng nhu
cầu thưởng thức và biếu tặng đang tăng cao của thị trường, cùng những hoạt động lan tỏa tinh
thần tích cực và thịnh vượng cho lễ hội.
Người dân ngày nay quan tâm nhiều hơn đến những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm mức
độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Đòi hỏi Kinh Đô phải nghiêm ngặt
trong khâu sản xuất.
Sở thích đi chơi hay đi du lịch của người dân cũng là một điểm đáng chú ý đối với các
nhà sản xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu thực phẩm chế
biến sẵn nói chung và bánh kẹo nói riêng.
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo. Với vị trí địa lý nằm ở khu
vực Đông Nam Á, giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế
giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới. Các
hình thức tín ngưỡng dân gian của người Việt Nam thường là: Thờ cũng ông bà tổ tiên, thờ
Thành hoàng, thờ những người có công với cộng đồng, dân tộc... Trong những sinh hoạt tôn giáo
thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo là một phần không thể thiếu. Chính vì thế, sự đa

14
dạng về tôn giáo và thờ cúng theo tin ngưỡng đã tạo điều kiện tốt cho ngành sản xuất bánh kẹo
phát triển.

Mặt khác, quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi nhiều, cùng với lối sống ngày càng cải
thiện là nhu cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm nhiều hơn đến những tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm.

2.1.4. Môi trường công nghệ


Ngoài những công nghệ ứng dụng trong sản xuất còn có công nghệ của công nghệ thông
tin hiện nay phát triển rất mạnh mẽ và giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều. Áp dụng công nghệ
thông tin có thể kiểm soát, vận hành máy móc từ xa với độ chính xác cao, nhanh chóng. Là
phương tiện mạnh mẽ trong việc liên lạc đặc biệt là thời đại hiện nay, quản cáo online, thương
mại điện tử cực kỳ phát triển. Vì vậy, Kinh Đô đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo
hiện đại nhất tại Việt Nam, trong đó nhiều dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực châu Á.
Toàn bộ máy móc thiết bị được trang bị mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản
phẩm là sự kết hợp tối ưu các máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. Vì dây
chuyền, máy móc, trang thiết bị liên tục thay đổi, chính vì vậy, doanh nghiệp nào nắm bắt được
công nghệ, doanh nghiệp đó sẽ chiếm ưu thế cạnh tranh.
Hội nhập kinh tế thế giới đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Kinh Đô tiếp cận với
máy móc hiện đại để nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Tạo nên sự đa dạng về bao bì,
mẫu mã, mùi vị của sản phẩm.
2.1.5. Môi trường tự nhiên
Việt Nam là quốc gia có khí hậu rất đa dạng, có 3 miền khí hậu khác nhau. Điều này ít
nhiều cũng ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất ra. Và trong những năm gần đây, nhân loại đang
chứng kiến sự xuống cấp nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên đặc biệt là: Sự ô nhiễm môi
trường ngày càng tăng, sự cạn kiệt và khan hiếm của nguồn tài nguyên. Sự mất cân bằng về môi
trường sinh thái. Vì vậy phần nào làm ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sản xuất và tiêu thụ của
Kinh Đô.
Tuy nhiên vì khí hậu, thổ nhưỡng đa dạng nên có thể tìm thấy nguồn nguyên liệu ở khắp
nơi như khoai mỳ, mía, khoai môn, sen… với nguồn nguyên liệu dồi dào và phong phú, đây
chính là yếu tố đầu vào quan trọng của các doanh nghiệp, là cơ hội để thúc đẩy sự hoàn thiện tốt
nhất của mỗi sản phẩm.

15
2.2. Phân tích môi trường vi mô tác động đến doanh nghiệp
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng
bánh kẹo với quy mô sản xuất kinh doanh ở nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm
bánh kẹo rất đa dạng và phong phú. Đặc biệt là trong khoảng thời gian từ tháng 8 Âm lịch ( Tết
Trung Thu ) đến Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ đạo là bánh trung thu, các loại kẹo, bánh
quy, ô mai, hạt, mứt... Chính vì vậy mà tỷ lệ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là rất cao.
Do vậy, rất nhiều doanh nghiệp trong nước đang ngày càng cố gắng khẳng định vị thế
của mình. Có thể khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo và đồ ăn
nhẹ của Kinh Đô trên thị trường Việt Nam là khá tốt. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều doanh
nghiệp đang dần vươn lên và có sức ảnh hưởng cũng như chiếm thị phần cao.

Thị phần các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo năm 2022

Dưới đây là một số đối thủ cạnh tranh của Kinh Đô trong thị trường bánh kẹo:
˗ Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Năm 2022, Haihaco chiếm 3% trong thị phần sản xuất bánh kẹo trong nước. Công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Hà được coi là một đối thủ cạnh lớn đối với công ty Kinh Đô. Với quy mô
sản xuất lên tới 20.000 tấn/ năm. Hiện công ty đã có hệ thống phân phối rộng khắp các tỉnh thành
khắp cả nước, với đa dạng các kênh bán hàng truyền thống cũng như hiện đại. Bên cạnh đó, các
sản phẩm của công ty được xuất khẩu tới 13 quốc gia trên thế giới, sản phẩm được tiêu thụ cả ở
những quốc gia hàng đầu như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc...
Bánh kẹo Hải Hà được khá nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, sản phẩm của Hải Hà có
giá thành bình dân thu hút lượng lớn đối tượng khách hàng bình dân, có thu nhập trung bình-

16
khá. Đây chính là một lợi thế của công ty vì hầu hết các công ty khác thường nhắm vào khách
hàng trung và cao cấp.
Công ty bánh kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh quy, kẹo
mềm, kẹo cứng và kẹo dẻo nhưng có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo. Sản phẩm của Hải
Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Chủ trương của Hải Hà là đa
dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm mang hương vị đặc trưng của hoa quả miền Bắc
như kẹo chanh, mận... Chủ yếu công ty phát triển mạnh ở khu vực phía Bắc, một vài cửa hàng
phân phối ở khu vực miền Trung và Nam.

Kẹo chew Bánh quy Kẹo Jelly

Hiện công ty có 3 nhà máy sản xuất tại KCN Bắc Ninh, TP Nam Định,TP Việt Trì và hai
chi nhánh phân phối hàng hóa tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng với nghành nghề hoạt động:

- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.

- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành
hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.

- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.

Trong đó nghành nghề hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực
phẩm với các các mặt hàng chính: kẹo chew, kẹo xốp, kẹo cứng, bánh quy, bánh cracker.. đảm
bảo chất lượng với giá cả hợp lý, được người tiêu dùng yêu thích.

Haihaco đang có một sức cạnh tranh lớn về giá, hương vị đổi mới, độc đáo, phục vụ
khách hàng bình dân.
˗ Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa ( Bibica ):

17
Công ty cổ phẩn Bbica là công ty sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng bình chọn là
doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công ty hàng đầu của nghành bánh kẹo Việt Nam. 11
năm liên tiếp đạt được danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” ( từ 1997- 2007 ).
Với nghành nghề sản xuất chính của công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
bánh kẹo như: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, bánh
trung thu... Bibica có thị phần trải dài trên khắp cả nước, Bánh kẹo Bibica hiện nay đã phân phối
trên toàn quốc, từ Bắc vào Nam được bán rỗng rãi trong hơn 600 cửa hàng, siêu thị, có 120 nhà
phân phối chính thức, 100.000 điểm bán hàng.
Công ty Bibica nổi tiếng với sản phẩm bánh Hura (2006) hiện đã chiếm 30% thị phần
bánh bông lan. Các sản phẩm Bitscuits và cookies chiếm 20% thị phần bánh khô. Bánh choco-
pie và kẹo của Bibica được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.

Bánh choco - pie Bánh quy Bánh bông lan

Bibica là đơn vị duy nhất được chọn làm đối tác với viện Dinh Dưỡng Việt Nam nên sản
phẩm công ty tạo được uy tín với người tiêu dùng.
Với giá trị cốt lõi mang đến cho khách hàng những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, hình thức đẹp, hấp dẫn, tất cả vì sức khỏe và sự ưa thích của
khách hàng. Công ty đang có những chiến lược hoạt động mạnh mẽ nhằm mang thương hiệu của
mình tiếp cận đến khách hàng.
˗ Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ( Huu Nghi Food )
Huu Nghi Food đã trải qua nhiều lần đổi tên thương hiệu để phù hợp với vị thế phát triển
và định hướng của nghành. Chỉ chiếm 5% thị phần bánh kẹo cả nước nhưng Huu Nghi Food đã
có những dấu ấn cho riêng mình, sản phẩm của Huu Nghi Food mang tới hương vị truyền thống
đặc trưng.
Công ty cổ phần Hữu Nghị tập trung phát triển các mặt hàng bánh mỳ tươi ở khu vực
phía Nam, Hữu Nghị là đơn vị dẫn đầu thị trường với hai nhãn hiệu Lucky và Staff rất được ưa

18
chuộng. Đây là đối thủ cạnh tranh khá mạnh của Kinh Đô trong lĩnh vực sản xuất các dòng sản
phẩm bánh mỳ tươi, bánh bông lan...
Từ lâu, thương hiệu Hữu Nghị đã trở thành cái tên quen thuộc với người tiêu dùng và
từng bước khẳng định vị thế của mình trong ngành Bánh kẹo Việt Nam. Để làm được điều đó,
Hữu Nghị đã chinh phục thị trường bằng những dòng sản phẩm chất lượng và mang giá trị truyền
thống. Đặc biệt là dòng sản phẩm bánh mỳ Staff, người tiêu dùng trên khắp cả nước hẳn không
còn xa lạ với những chiếc bánh mì nhân bơ ruốc Staff. Được đưa vào thị trường 2006 và trở
thành sản phẩm bánh mặn đầu tiên trên thị trường bánh tươi công nghiệp, cho đến nay Bánh mì
Staff chà bông vẫn luôn là lựa chọn số 1 của nhiều người nhờ giá trị dinh dưỡng, hương vị và sự
tiện lợi sản phẩm mang lại.

Bánh mỳ Staff Bánh bông lan Bánh trứng

Sản phẩm của Huu Nghi Food không chỉ mang lại giá trị dinh dưỡng, an toàn, tiện ích
thân thiện với môi trường mà còn đa dạng với giá thành bình dân như: bánh trứng Tipo, bánh
mỳ, bánh bông lan, kẹo, bánh trung thu, mứt... Mạng lưới phân phối phát triển mạnh, quy mô với
130 nhà phân phối, hơn 140.000 điểm bán lẻ và hơn 6.000 siêu thị cửa hàng tiện lợi.
˗ Đối thủ cạnh tranh nước ngoài
Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài như: Công ty liên danh Vinabico – Kotobuki,
công ty liên doanh sản xuất kẹo Perfetti... các doanh nghiệp này đều có lợi thế về công nghệ do
mới được thành lập gần đây. Trong đó công ty liên danh Vinaco – Kotobuki được thành lập năm
1992 chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh cookies, bánh bích quy... chiếm khoảng 1% thị
trường bánh kẹo trong nước do tập trung chủ yếu vào xuất khẩu. Công ty liên doanh sản xuất kẹo
Perfetti thành lập năm 1995 tập trung sản xuất các loại kẹo cứng cao cấp và công ty tập trung vào
công tác tiếp thị và phân phối. Sản phẩm của Perfetti được ổn định ở chất lượng cao và đang
chiếm khoảng 60% thị trường sản xuất bánh kẹo trong nước. Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị

19
phần chủ yếu đến từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông, Trung Quốc... Một số sản phẩm bánh kẹo
nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được.
2.2.2. Nhân tố khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Kinh Đô có hệ thống phân phối rộng rãi khắp trên cả nước. Thương hiệu Kinh Đô từ lâu đã
rất quen thuộc với mọi người với các mặt hàng bánh bông lan, bánh mỳ tươi, bánh trung
thu, bánh quy, bánh quế, snack... Hiện nay, bánh kẹo Kinh Đô đã được phân phối trên khắp 64
tỉnh thành với hơn 300 nhà phân phối, 200.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm Kinh Đô đã được xuất
khẩu đến hơn 30 nước trên thế giới, trong đó có Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc,
Singapore… Các dòng sản phẩm của Kinh Đô hướng đến mọi đối tượng khách hàng, từ công
chức, công nhân, nông dân, từ thành thị đến nông thôn ở mọi độ tuổi, nghành nghề, vùng miền...
Công ty cổ phần Mondelez Kinh Đô phân chia khách hàng thành hai nhóm đối tượng
chính:
Nhóm khách hàng tiêu dùng cuối cùng quyết định trực tiếp đến sự thành công của doanh
nghiệp. Mỗi miền có những đặc tính tiêu dùng sản phẩm khác nhau nên công ty cần phải xác
định được điều này, nắm bắt được tâm lí, hành vi của khách hàng ở mỗi vùng miền để có những
chiến lược thâm nhập có hiệu quả nhất.
Với nhóm khách hàng là các công ty trung gian, các đại lý bán buôn là nhóm khách hàng
quan trọng của công ty, tiêu thụ phần lớn số lượng sản phẩm của công ty. Mục đích của họ là lợi
nhuận và động lực thúc đẩy họ tiêu thụ sản phẩm của công ty là hoa hồng, chiết khấu bán hàng,
thưởng, chính sách ưu đãi, phương thức thanh toán... Mạng lưới các đại lý này trải rộng khắp
toàn quốc và chủ yếu ở miền Bắc.
2.2.3. Nhân tố nhà cung cấp
Nhà cung ứng đóng vài trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu, sản phẩm, dịch
vụ cho doanh nghiệp. Họ giúp doanh nghiệp đảm bảo nguồn cung ổn định, chất lượng, giá cả
cạnh tranh. Đồng thời, những đơn vị này cũng đóng vái trò mắt xích quan trọng trong chuỗi cung
ứng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo sự
hài lòng của khách hàng và nâng cao thị phần. Nhà cung cấp không chỉ đóng vai trò cung cấp
nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ, mà còn là đối tác chiến lược giúp doanh nghiệp phát triển và mở
rộng thị trường. Một mối quan hệ hợp tác tốt sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn lực,
công nghệ, thông tin thị trường mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.

20
Nguồn cung cấp chất lượng và uy tín có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, giảm
thiểu rủi ro và đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà việc
tìm kiếm nhà cung cấp là một trong những công việc quan trọng của doanh nghiệp , quá trình
triển khai đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng thông tin về những ứng viên tiềm
năng, đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Mondekez Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu cả trong nước và nhập
khẩu. Số lượng nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh đô có thể chia thành nhiều nhóm hàng: nhóm
bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hóa chất... Sau đây là một số
nhà cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho Kinh Đô:
 Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mỳ Bình Đông, Đại Phong.
 Nhóm đường: Nhà máy đường Biên Hòa, đường Juna, đường Phú Yên...
 Nhóm hương liệu, phụ gia hóa chất: sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, một số nhãn hiệu
Kinh Đô sử dụng như: Mane, IEF, Bros...
2.2.4. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày nhưng nhu cầu về
loại sản phẩm này luôn thay đổi do đòi hỏi của người tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm cóa
thể thay đổi theo nhiều khuynh hướng khác nhau như: khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khỏe,
khuynh hướng các sản phẩm thuận tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm, từng địa điểm
khác nhau... Như vậy có thể nói, sản phẩm thay thế trong nghành bánh kẹo mà Kinh Đô phải đối
mặt là những sản phẩm được chế biến cới những nguồn nguyên liệu khác biệt có thể đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng.
Về xu hướng tiêu dùng tại thị trường Việt Nam, đang có nhu cầu ngày càng tăng đối với
các loại thực phẩm ít béo, ít đường và ít calo. Nguyên do là tỷ lệ béo phì ngày càng tăng, quá
trình đô thị hóa và thay đổi lối sống, cũng như ý thức về sức khỏe ngày càng được nâng cao, nên
nhu cầu đối với các loại thực phẩm ít béo tăng lên đáng kể. Theo báo cáo từ UNICEF, tình trạng
béo phì đang gia tăng nhanh chóng ở trẻ em Việt Nam. Số trẻ em từ 5 đến 19 tuổi thừa cân tăng
từ 8,5% năm 2010 đã lên 19% năm 2020. Nắm bắt xu hướng này, hiện nay có rất nhiều doanh
nghiệp hướng đến việc sản xuất, phát triển các dòng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng, trong đó Kinh Đô cũng đã phát triển dòng sản phẩm AFC là dòng bánh dinh dưỡng
hướng đến khuynh hướng tốt cho sức khỏe.
2.2.5. Thị trường lao động

21
Trong nước, tình hình lao động, việc làm có nhiều dấu hiệu khởi sắc so với quý trước và
cùng kỳ năm trước. Lao động có việc làm và thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng,
tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giảm.
Năm 2023, bức tranh tình hình lao động, việc làm của Việt Nam như sau:
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2023 đạt 52,4 triệu người, cao hơn 666,5 nghìn
người so với năm trước. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2023 đạt 52,4 triệu người,
tăng 666,5 nghìn người so với năm trước. Trong đó, lực lượng lao động ở khu vực thành thị là
19,5 triệu người, chiếm 37,3%, khu vực nông thôn là 32,9 triệu người, chiếm 62,7%; lực lượng
lao động nữ đạt 24,5 triệu người, chiếm 46,7%, lực lượng lao động nam đạt 27,9 triệu người,
chiếm 53,3%. Lực lượng lao động dồi dào cung cấp một nguồn nhân lực lớn cho các doanh
nghiệp.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ năm 2023 là 27,0%, tăng 0,6 điểm phần
trăm so với năm trước. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý IV năm 2023 là
27,6%, tăng 0,3 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Như vậy, tính đến cuối năm 2023, cả nước vẫn còn 38,0 triệu lao động chưa qua đào tạo.
Con số này cho thấy thách thức không nhỏ trong việc nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của
người lao động. Do đó, việc xây dựng các chính sách và chương trình đào tạo cụ thể là yêu cầu
rất cấp thiết trong thời gian tới. Lực lượng lao động có trình độ ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và hiệu quả công việc.
So với năm trước, tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm có cải thiện.
Cuối năm là thời điểm các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, vừa để hoàn
thành chỉ tiêu năm, vừa để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì thế, nhu cầu tuyển dụng của doanh
nghiệp những tháng cuối năm tăng, là cơ hội để thị trường có thêm những việc làm mới, góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của người lao động.
Năm 2023, cả nước có gần 1,07 triệu người thất nghiệp trong độ tuổi lao động, giảm 14,6
nghìn người so với năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2023 là 2,28%, giảm
0,06 điểm phần trăm so với năm trước. Như vậy, việc triển khai đồng bộ các giải pháp bao gồm
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 đã góp phần cải thiện tình
hình thất nghiệp của người lao động.

22
˗ Đánh giá chung:
Về chất lượng, cung lao động còn nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng cho cầu lao động
của một thị trường lao động hiện đại, linh hoạt, bền vững và hội nhập (khoảng 38 triệu người lao
động chưa qua đào tạo từ sơ cấp trở lên). Con số này cho thấy thách thức không nhỏ trong việc
nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động. Do đó, việc xây dựng các chính sách
và chương trình đào tạo cụ thể là yêu cầu rất cấp thiết trong thời gian tới.
Số người lao động đang làm việc có xu hướng tăng nhưng thị trường lao động chưa có sự
cải thiện về chất lượng lao động khi số lao động phi chính thức làm các công việc bấp bênh,
thiếu tính ổn định vẫn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng ba phần năm tổng số lao động có việc làm của
cả nước.
2.3. Phân tích SWOT tại công ty cổ phần Mondelez Kinh Đô

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)


Kinh tế trong nước phát triển ổn Xuất khẩu hạn chế, chưa
định và thu nhập của người dân quảng bá mạnh thương hiệu
ngày càng tăng, nhu cầu tiêu dùng ra nước ngoài.
gia tăng. Chưa xây dựng thương
Tiền năng thị trường bánh kẹo hiệu đồng đều cho các dòng

SWOT trong nước phát triển.


Thị trường xuất nhập khẩu mở
sản phẩm.

rộng.
Có mạng lưới đối tác rộng khắp
trên nhiều quốc gia và khu vực.
Có uy tín và chất lượng dịch vụ
cao.
Cơ hội (O) Điểm mạnh – Cơ hội (SO) Điểm yếu – Cơ hội (WO)
Nhu cầu vận chuyển hàng hóa Mở rộng thị trường và tăng Hợp tác với các đối tác có
tăng cao. cường quảng bá thương hiệu. kinh nghiệm và chuyên môn
Hợp tác với các công ty khác Tìm kiếm và ký kết các hợp cao.
trong lĩnh vực giao nhận vận tải đồng dài hạn với các khách hàng Tìm kiếm và áp dụng các
quốc tế. và đối tác. chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ
Đổi mới công nghệ và quy Đầu tư vào các thiết bị và công chính phủ hoặc từ các tổ
trình. nghệ mới. chức quốc tế.
Khai thác các xu hướng mới Tham gia vào các tổ chức và Nghiên cứu và phát triển
trong ngành vận tải. hiệp hội chuyên ngành. sản phẩm mới.
Tổ chức tìm kiếm, đào tạo
ra nguồn nhân lực chất

23
lượng.
Thách thức (T) Điểm mạnh – Thách thức (ST) Điểm yếu – Thách thức
Xuất hiện nhiều sản phẩm Khẳng định thương hiệu trước (WT)
thay thế. sự cạnh tranh gay gắt. Tăng cường kiểm soát và
Cạnh tranh gay gắt từ các đối Tận dụng các thiết bị và công giám sát các hoạt động kinh
thủ trong nước và ngoài nước. nghệ hiện đại. doanh.
Biến động của thị trường và Tạo dựng và duy trì mối quan Đầu tư vào việc nâng cao
nhu cầu khách hàng liên tục thay hệ tốt với các khách hàng lớn và thương hiệu và chất lượng
đổi. đối tác. sản phẩm.

2.3.1. Điểm mạnh:


Nền kinh tế trong nước Việt Nam đang phát triển ổn định, bên cạnh đó thì thu nhập của
người dân cũng đi lên, kèm theo đó thì nhu cầu tiêu dùng cũng gia tăng theo. Việc cung cấp nhu
yếu phẩm thì không thể thiếu. Ở Việt Nam thì tiềm năng thị trường bánh kẹo lại phát triển một
cách nhanh chóng. Chẵng hạn như Công ty Kinh Đô đã xây dựng được một thương hiệu nổi
tiếng và uy tín trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và đồ ăn nhẹ. Có mạng lưới và phân phối với các
đối tác rộng lớn trên nhiều quốc gia và và khu vực.

Kinh Đô không còn là cái tên xa lạ, nó đã có chỗ đứng nhất định trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Đặc biệt rất chú trọng và đầu tư vào các thiết bị và công nghệ mới nhằm tạo ra sản
phẩm đạt chất lượng nhất đến với người dùng. Sử dụng quy trình sản xuất hiện đại và công nghệ
tiên tiến để đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất. Sản phẩm đa dạng, các sản
phẩm bánh kẹo phong phú, đáp ứng nhu cầu của đa dạng khách hàng. Cho thấy được Công ty
Kinh Đô đã tạo dựng và duy trì các mối quan hệ tốt với khách hàng và được khách hành tin
dùng. Điều đó khẳng định được thương hiệu trước sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên thị
trường.

Ngoài ra, Công ty Kinh Đô đã xây dựng được thương hiệu nổi tiếng và uy tín về lĩnh vực sản
xuất bánh kẹo và đồ ăn nhẹ. Cùng với sản phẩm đa dạng, phong phú Kinh Đô sẽ đem lại cho
người dùng một trải nghiệm tốt nhất với những kì vọng của người dùng về sản phẩm. Bên cạnh
đó công ty luôn nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan ban ngành tại các địa bàn hoạt
động, các tổ chức tài chính, các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước. Điều này cho thấy sự uy
tín cũng như chất lượng dịch vụ của công ty.

24
Cùng với chiến lược phát triển bền vững, không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Công ty luôn theo dõi, cập nhật xu hướng và nhu cầu
của thị trường, đầu tư vào công nghệ sản xuất và con người, mở rộng mối quan hệ hợp tác với
các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Công ty cũng chú trọng đến trách nhiệm xã hội và
bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng rác thải ra ngoài môi trường.
2.3.2. Điểm yếu:
Công ty Kinh Đô chủ yếu hoạt động trên thị trường trong nước, điều này có thể gây khó
khăn khi phải đối mặt với biến động kinh tế trong nước và ngoài nước. Xuất khẩu còn hạn chế và
chưa quảng bá sản phẩm mạnh mẽ để đưa ra thị trường quốc tế.

Cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành công nghiệp bánh kẹo, có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn
khác cũng có sức mạnh thương hiệu và sản phẩm đa dạng. Chưa xây dựng đồng đều cho các
dòng sản phẩm. Áp dụng các chính sách ưu đãi còn hạn chế. Nguồn nhân lực còn hạn hẹp, công
tác tổ chức tìm kiếm đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng để vươn tầm thế giới chưa thật sự
hiệu quả. Thương hiệu chưa có sự đầu tư về mặt quảng bá và tuyên truyền mạnh mẽ ở phạm vi
nước ngoài.

Công ty còn thiếu đầu tư vào công nghệ thông tin và quản lý dữ liệu, làm ảnh hưởng đến hiệu
quả và minh bạch của các hoạt động kinh doanh, sản xuất. Công ty chưa có một hệ thống quản lý
thông tin khách hàng, đơn hàng, kho bãi, và vận chuyển một cách tự động và liên kết. Chính điều
đó dẫn đến sự khó khăn của công ty trong việc quản lí và tiếp cận khách hàng một cách nhanh và
tiện nhất. Tự động hóa chưa được áp dụng triệt để vào các hoạt động sản xuất và các hoạt động
liên quan là lí do còn tồn tại các sai sót về khâu sản xuất sản phẩm.
2.3.3. Cơ hội
Hiện nay, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng nhiều nên việc sử dụng sản phẩm ngày càng
có xu hướng đi lên. Dẫn đến việc vận chuyển hàng hoá được tăng cao. Công ty Kinh Đô còn hợp
tác với các công ty khác trong và ngoài nước, nhằm khẳng định vai trò và vị trí của mình.
Ngoài ra, công ty còn đổi mới công nghệ và các quy trình để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Theo sát xu hướng thị trường và khách hàng để tìm ra giá trị phù hợp với thời đại. Khách hàng là
chìa khóa để phát triển, chính vì vậy Kinh Đô sẽ luôn luôn xem sự hài lòng của khách hàng là
mục tiêu để tồn tại và không ngừng đổi mới sản phẩm.

25
Khai thác thêm các xu hướng mới trong ngành vận tải. Công ty có cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu để tiếp cận khách hàng quốc tế và tận dụng các cơ hội thương mại tự do và các
hiệp định thương mại quốc tế.
Các chính sách hổ trợ doanh nghiệp của chính phủ cũng chính là cơ hội để Kinh Đô tiếp tục
phát triển và dữ vững phong độ trên thị trường.

(a) Điểm mạnh – Cơ hội


Khai thác thêm các xu hướng mới trong ngành vận tải. Công ty có cơ hội mở rộng thị trường
xuất khẩu để tiếp cận khách hàng quốc tế và tận dụng các cơ hội thương mại tự do và các hiệp
định thương mại quốc tế.
Các chính sách hổ trợ doanh nghiệp của chính phủ cũng chính là cơ hội để Kinh Đô tiếp tục
phát triển và dữ vững phong độ trên thị trường. công ty Mondelezz Kinh Đô đã hoạt động trong
ngành giao thông vận tải trong một thời gian dài, họ có thể tích lũy được kinh nghiệm và xây
dựng được uy tín trong ngành. Điều này giúp họ thu hút khách hàng và đối tác mới.
Có thể nói Kinh Đô có một mạng lưới vận chuyển rộng lớn, bao gồm các đối tác vận tải, kho
bãi và địa điểm lưu trữ. Điều này giúp họ cung cấp dịch vụ vận chuyển hiệu quả và linh hoạt cho
khách hàng. Ngoài ra, Kinh Đô còn cung cấp nhiều loại dịch vụ vận chuyển khác nhau như
đường bộ, đường sắt, hàng không, hoặc biển, cung cấp sự linh hoạt cho khách hàng. Một số công
ty có thể gặp khó khăn trong việc mở rộng hoạt động vận chuyển vào các khu vực mới do yếu tố
như hạn chế về hạ tầng hoặc quy định pháp lý. Ngoài ra công ty có thể chịu ảnh hưởng lớn từ các
biến động trong thị trường như tăng giá nhiên liệu, thay đổi chính sách vận tải hoặc sự biến đổi
trong nhu cầu của khách hàng. Tham gia vào các tổ chức và hiệp hội chuyên ngành mở ra cơ hội
tiếp xúc với những người cùng chuyên ngành, từ đó bạn có thể xây dựng mối quan hệ, hợp tác
kinh doanh và cơ hội nghề nghiệp mới. Thường xuyên nhận được thông tin mới nhất về các xu
hướng, công nghệ, và chính sách mới trong ngành từ các tổ chức và hiệp hội, giúp bạn cập nhật
kiến thức và kỹ năng.

(b) Điểm yếu – Cơ hội


Bên cạnh đó thì cũng có một số hạn chế như ngành giao thông vận tải thường có mức độ cạnh
tranh cao. Công ty cần phải cạnh tranh không chỉ về giá cả mà còn về chất lượng dịch vụ và
mạng lưới vận chuyển. Ngành giao thông vận tải có thể đối mặt với các rủi ro về an ninh và an
toàn, bao gồm tai nạn giao thông, mất mát hàng hóa, hoặc vấn đề liên quan đến an ninh hàng

26
không hoặc hàng hải. Ngoài ra công ty có thể chịu ảnh hưởng lớn từ các biến động trong thị
trường như tăng giá nhiên liệu, thay đổi chính sách vận tải hoặc sự biến đổi trong nhu cầu của
khách hàng. Mặc khác thì khi tham gia vào các tổ chức và hiệp hội thường đòi hỏi một khoản phí
thành viên, đặc biệt là đối với các tổ chức lớn và uy tín. Nếu không chọn lựa tổ chức hoặc hiệp
hội phù hợp với mục tiêu và giá trị cá nhân, bạn có thể phát hiện rằng việc tham gia không mang
lại lợi ích như mong đợi hoặc có thể gây ra rủi ro cho sự nghiệp của bạn. Mặc dù có nhiều cơ hội
trong các tổ chức và hiệp hội, nhưng nếu bạn không biết cách tận dụng chúng, bạn có thể bỏ lỡ
những cơ hội quan trọng. Nghiên cứu và phát triển thường đòi hỏi đầu tư lớn từ phía công ty, bao
gồm cả tiền lương cho các nhà khoa học và kỹ sư, cũng như các chi phí vật liệu và thiết bị. Nếu
công ty gặp khó khăn về nguồn lực tài chính, hoạt động R&D có thể bị hạn chế hoặc phải giảm
bớt.
2.3.4. Thách thức

Cơ sở hạn tầng ở Việt Nam tuy đa phần đã đầy đủ. Tuy nhiên vẫn chưa hoàn chỉnh, chưa
được bố trí hợp lí, kết cấu chưa phù hợp và chặt chẽ. Phân khúc của công ty đa phần đều trong
nước.

Có sự cạnh tranh gay gắt trong ngành bánh kẹo trong và ngoài nước có thể tạo áp lực giá cả
và chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy công ty phải có sự phấn đấu không ngừng nghỉ để tạo ra
giá trị xứng đáng với kì vọng của khách hàng.

Biến đổi trong thị trường và sở thích của khách hàng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu và sự
tiếp cận của công ty. Nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục bởi các yếu tố kinh tế, chính trị,
văn hóa… Do đó Công ty Kinh Đô cần phải có khả năng để nắm bắt triệt để, nhanh chóng, sự
sáng tạo, nắm bắt linh hoạt để cải tiến và đổi mới sản phẩm phù hợp với thị trường và khách
hàng.

Trong nền kinh tế thị trường thì không tránh khỏi sự cạnh tranh với các đối thủ trong và
ngoài nước. Vì vậy để đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì chúng ta phải cập nhật thông
tin liên tục và đề cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.

Phải đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh đối với sản phẩm vì đây là yếu tố cốt lõi ảnh
hưởng đến uy tín và lòng tin của khách hàng.

a) Điểm mạnh – Thách thức

27
Nếu một sản phẩm gặp khó khăn hoặc không thành công trên thị trường, các sản phẩm
khác có thể giúp duy trì hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi sản phẩm thay thế có thể phục
vụ một phân khúc thị trường khác nhau, từ đó tạo ra cơ hội tăng trưởng cho công ty trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Điều này giúp công ty tận dụng được nhiều mảng thị trường và tối đa hóa
doanh thu. Có nhiều sản phẩm thay thế giúp công ty linh hoạt thích nghi với thị trường và các
yếu tố biến động, như thị trường cạnh tranh, sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, hoặc các
yếu tố kinh tế khác.
Cạnh tranh giữa các công ty thúc đẩy việc cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để
thu hút và duy trì khách hàng. Điều này có thể tạo ra lợi ích cho người tiêu dùng khi họ có nhiều
lựa chọn chất lượng hơn. Sự cạnh tranh có thể thúc đẩy công ty cải thiện hiệu suất và giảm giá cả
để cạnh tranh trên thị trường. Điều này có thể làm tăng giá trị cho khách hàng và thu hút một
lượng lớn hơn các đối tượng mua hàng. Để nổi bật trong cạnh tranh, công ty có thể tập trung vào
chiến lược quảng bá và tiếp thị để tăng cường nhận thức thương hiệu và tăng cường quan hệ với
khách hàng. Chính sự cạnh tranh nhiều và gay gắt đó khiến cho sự cạnh tranh khốc liệt có thể
dẫn đến giảm lợi nhuận và áp lực tài chính đối với công ty. Để cạnh tranh, công ty có thể buộc
phải giảm giá cả hoặc tăng chi phí quảng bá và tiếp thị.
b) Điểm yếu – Thách thức
Ngoài ra thì có nhiều điểm yếu như một lượng lớn các sản phẩm có thể làm cho việc quản lý
hàng tồn kho và phân phối trở nên phức tạp. Cần có sự quản lý kỹ lưỡng để đảm bảo rằng mỗi
sản phẩm Có nhiều sản phẩm thay thế có thể dẫn đến sự cạnh tranh nội bộ giữa các sản phẩm
trong cùng một công ty. Điều này có thể làm giảm hiệu quả của công ty và dẫn đến sự mất mát
trong việc tập trung tài nguyên và năng lượng vào các sản phẩm chiến lược. đều được duy trì
mức tồn kho phù hợp và đảm bảo sẵn sàng cung ứng cho thị trường.
Biến đổi trong thị trường và sở thích của khách hàng có thể ảnh hưởng đến nhu cầu và sự tiếp
cận của công ty. Nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, văn
hóa… Do đó Công ty Kinh Đô cần phải có khả năng để nắm bắt triệt để, nhanh chóng, sự sáng
tạo, nắm bắt linh hoạt để cải tiến và đổi mới sản phẩm phù hợp với thị trường và khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trường thì không tránh khỏi sự cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài
nước. Vì vậy để đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì chúng ta phải cập nhật thông tin liên
tục và đề cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.

28
Có thể dẫn đến mất thị phần nếu công ty không thể duy trì hoặc tăng cường sự cạnh tranh của
mình. Điều này có thể gây ra sự suy thoái cho doanh nghiệp và ảnh hưởng đến tương lai của nó
trên thị trường. Tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn và đối tác để việc
kinh doanh dễ dàng hơn. Tận dụng các thiết bị và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản
phẩm. Thường xuyên giám sát các hoạt động kinh doanh và dây chuyền sản xuất , tránh những
rủi ro không đáng. Nên đầu tư chạy quảng cáo để nâng cao chất lượng sản phẩm và được nhiều
người biết hơn nữa.
Đặc biệt phải đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh đối với sản phẩm vì đây là yếu tố cốt lõi
ảnh hưởng đến uy tín và lòng tin của khách hàng.

CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM


3.1 Phân đoạn thị trường

Để có thể cạnh tranh, việc đầu tiên của các doanh nghiệp là xác định được phân khúc thị
trường để từ đó xác định được những đối tượng khách hàng tiềm năng mà công ty hướng đến.
Phạm vi chiến lược kinh doanh của công ty Kinh Đô là các phân khúc thị trường mà thương hiệu
này hướng tới.
3.1.1 Phân đoạn thị trường theo địa lý
Kinh Đô tập trung vào các đối tượng khách hàng và khu vực, địa lý sẽ cung cấp sản phẩm.
Từ việc xác định phạm vi chiến lược, công ty sẽ thực hiện thiết kế bao bì phù hợp cũng như
nghiên cứu và phát triển những sản phẩm phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Công
ty Kinh Đô vẫn giữ cách phân chia khách hàng thành hai tập lớn. Đó là tập khách hàng tiêu dùng
cuối cùng và tập khách hàng là các công ty trung gian, các đại lý bán buôn, bán lẻ. Với tập khách
hàng tiêu dùng cuối cùng, công ty chia thành 3 khu vực thị trường chính:
 Khu vực thị trường thành thị nơi có thu nhập cao tiêu dùng các loại sản phẩm đa dạng với
các yêu cầu về chất lượng cao, mẫu mã, kiểu dáng đẹp.
 Khu vực thị trường nông thôn nơi có nhu cầu thu nhập vừa và thấp, đòi hỏi của khách
hàng là chất lượng tốt, kiểu dáng không cần đẹp, giá cả phải chăng.
 Khu vực thị trường miền núi nơi có thu nhập rất thấp, yêu cầu về chất lượng vừa phải,
mẫu mã không cần đẹp, nặng về khối lượng, giá phải thấp.
3.1.2 Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học
29
Thương hiệu Kinh Đô rất quen thuộc đối với mọi người, sản phẩm Kinh Đô hướng đến
đối tượng khách hàng, từ công chức, công nhân, nông dân, từ thành thị đến nông thôn, từ người
lớn đến trẻ nhỏ trong độ tuổi từ 6 - 45 tuổi. Tuy nhiên, sản phẩm của Kinh Đô hầu như chỉ đáp
ứng được phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình khá và cao. Các sản phẩm bánh kẹo của
Kinh Đô được chế biến bằng các nguyên liệu cao cấp đảm bảo chất lượng, bao bì đẹp mắt sang
trọng. Vì vậy các dòng sản phẩm bánh kẹo mang thương hiệu Kinh Đô thường có mức giá cao
hơn so với những sản phẩm bánh kẹo của các doanh nghiệp khác sản xuất. Chính vì vậy mà sản
phẩm của Kinh Đô hướng đến chủ yếu là các đối tượng có thu nhập từ trung bình khá trở lên.
3.1.3 Phân đoạn thị trường theo tâm lý
Đối với thị trường có khách hàng ưa sự truyền thống: Kinh Đô kết hợp với những hoa
văn lâu đời và truyền thống như hình phượng, long, kinh thành Thăng Long ở bao bì hộp sản
phẩm. Nhờ vào đó Kinh Đô mang lại cảm giác truyền thống, lâu đời, an toàn, vững chắc cho
người mua.
Đối với thị trường có khách hàng hiện đại: Với thị trường khách hàng mục tiêu sống theo
lối sống hiện đại đang “quay ngược” về những món ít chất đạm để đảm bảo sức khoẻ, đem lại sự
nhẹ nhàng, thanh tịnh cho cơ thể. Kinh Đô chú trọng vào những món ít calo hơn, phục vụ nhu
cầu ăn uống lành mạnh, hay lối sống thuần chay ngày càng phổ biến. Kinh Đô đã và đang trong
qua trình phát triển ở thị trường bánh kẹo cho người giảm cân, bánh kẹo ít đường, bánh kẹo
nhiều chất xơ.
3.1.4 Phân đoạn thị trường theo hành vi
 Mua bánh kẹo Kinh Đô để biếu tặng: Nhóm người có hành vi mua này thường tập trung
mua những sản phẩm với mẫu mã đẹp, sang trọng, bắt mắt mà không quan tâm tới giá cả.
Kinh Đô cũng là một thương hiệu nổi tiếng và có sản phẩm nằm trong phân khúc cao cấp.
Những khách hàng có thu nhập cao, hay những khách hàng mua sản phẩm bánh kẹo dùng
vào mục đích để kính tặng người thân, đối tác… Số lượng khách hàng cao cấp này không
nhiều tuy nhiên ngày nay, khi mức sống của người dân tăng lên thì số lượng khách hàng phân
khúc này cũng sẽ tăng lên.
 Mua bánh kẹo Kinh Đô để sử dụng: Nhóm người có hành vi mua này sẽ chú trọng về giá
cả, chất lượng sản phẩm. Những khách hàng có nhu cầu này sẽ có ở mọi mức thu nhập nhưng
họ cũng sẽ quan tâm đến mức giá sản phẩm là bao nhiêu, có phù hợp với mình không. Tuy
nhiên khách hàng đối với những sản phẩm này càng giảm.

30
 Dịp mua bánh kẹo: Thị trường bánh kẹo hằng năm cứ đến khoảng tết Trung Thu (ngày Rằm
tháng 8 Âm lịch) và tết Nguyên đán (tháng 12 – tháng 2) là lại bắt đầu trở nên sôi sục, nhu
cầu mua bánh kẹo ngọt nhiều hơn. Các loại bánh dịp tết Trung Thu của Kinh Đô sẽ được bày
bán khắp các con đường ở mọi tỉnh thành, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng trong
thời điểm lễ hội diễn ra. Ví dụ: Các điểm bán bánh Trung Thu ở Đà Nẵng vào dịp lễ: Đường
Đống Đa, đường Quang Trung… trải đều ở từng Quận. Vào dịp tết Nguyên đán, chỉ mới bắt
đầu từ tháng 12, người tiêu dùng đã bắt đầu chuẩn bị bánh kẹo và vào thời điểm đó ta bắt gặp
hàng loạt các loại bánh kẹo của Kinh Đô được lên kệ để sẵn sàng phục vụ người dân trong
dịp lễ Tết. Ví dụ: ở các hệ thống siêu thị lớn ở Đà Nẵng: LOTTE Mart, Co.op Mart,
WinMart,…
3.2 Định vị sản phẩm bánh ngọt của tập đoàn kinh đô

Tiêu thức 1: Định vị dựa trên các tiêu chí chất lượng và thành tổ giá trị (Features & Attributes)

Đây là tiêu thức định vị kinh điển thường được sử dụng với nhiều chúng loại sản phẩm
khác nhau. Vì "Xu hướng tiêu dùng bánh ngọt hiện nay đang hướng đến những sản phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với các nhu cầu khác nhau như biếu tặng hay thường thức. Do
vậy, Kinh Đô luôn khẳng định sự tiên phong, đẳng cấp và sáng tạo đột phá qua những dòng sản
phẩm mới, hoàn toàn khác biệt và vượt trội về chất lượng hàng năm.

Đặc biệt bộ sản phẩm Trăng Vàng cao cấp không ngừng được gia tăng giá trị từ hương vị
thượng hạng đến thiết kế hộp bánh trang nhã, sang trọng, dòng sản phẩm Đặc Trưng (bánh ngọt
truyền thống) luôn được cải tiến qui trình sản xuất, giảm ngọt, bổ sung chất xơ, nâng chất lượng
sản phẩm tối ưu và khác biệt hóa hương vị từng loại nhân bánh. Đột phá về tính sáng tạo, đẳng
cấp là dòng sản phẩm cao cấp Trăng Vàng gồm 8 bộ sản phẩm: Hồng Phúc, Vinh Hoa, Tinh Tế,
Hưng Phú, Thanh Tịnh, Thanh Tú, Tao Nhã và Hoàn Bích.

Tiêu thức 2: Định vị dựa trên Lợi ích sản phẩm

Tiêu thức này tương tự như tiêu thức trên, nhưng khác ở chỗ thay vì nói đặt tính hiện hữu
của sản phẩm, tiêu thức này nói về hiệu quả lợi ích và đặc tính mà sản phẩm đó mang lại cho
người tiêu dùng. Đây là một tiêu thức rất hữu hiệu bởi tính linh hoạt của nó và khả năng thỏa
mãn cả yếu tố duy lý (rational) và duy cảm (emotional) của người tiêu dùng.

31
Mỗi sản phẩm là một tác phẩm đặc biệt với ý nghĩa lời chúc khác nhau, vị bánh đặc trưng riêng,
được chế biến từ thành phần nguyên liệu quý hiếm, bồ dưỡng như bào ngư, hải sâm, vi cá, tôm
càng... Và mẫu mã bao bì cực kì ấn tượng.

Nổi bật là một số dòng sản phẩm như:

˗ Nỗi bật nhất là bộ sản phẩm Trăng Vàng Hưng Phú được chế biến theo công nghệ sản
xuất bánh ngọt hiện đại với bánh ngọt Tuyết và bánh Pha Lê. Những chiếc bánh Pha Lê
xinh xắn, có màu sắc tự nhiên thanh nhã với lớp vò thơm hương trái cây tươi tự nhiên,
trong suốt đẹp như pha lê.
˗ Bánh quế cosy không chỉ thơm ngon mà còn có nhiều lợi ích cho sức khoẻ, giúp có thêm
năng lượng để hoạt động. Cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết.
˗ Bánh trung thu được làm từ những nguyên liệu là động vật và thực vật, ngọt và béo, cung
cấp nhiều chất dinh dưỡng, năng lượng, rất phù hợp cho những người gầy, trẻ em gầy
hoặc người suy dinh dưỡng.
˗ Bánh AFC chứa nhiều chất xơ và ngủ cốc giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cần thiết cho
cơ thể, tạo cảm giác no lâu và giảm cảm giác thèm ăn hiệu quả.
Tiêu thức 3: Phương pháp định vị dựa trên Vấn đề & Giải pháp

Đây cũng là một chiến thuật kinh điển được sử dụng trong các chiến lược định vị thương
hiệu thành công. Cơ sở của tiêu chí định vị này là tập trung vào việc xác định các vấn đề mà
ngay cả bản thân người tiêu dùng đôi khi cũng không nhận ra hoặc nhìn vấn đề từ một góc độ
khác.

Ngoài việc phân chia thị trường theo sở thích, nhu cầu của người tiêu dùng cũng như thị trường
tiêu dùng, thương lái còn chú trọng phân chia thị trường theo thứ hạng các dòng kẹo ngày lễ, tết.
Bánh ngọt, thiệp Tết. Do nhu cầu của khách hàng chủ yếu là tặng quà nên cơ cấu phân cấp khá rõ
ràng và đa dạng. Vì vậy, thị trường bánh ngọt năm 2011 sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
thương hiệu lớn, cao cấp. Sự cạnh tranh này thể hiện rõ nhất ở chính sách bán hàng, giảm giá, đặt
banner, xây dựng hình ảnh.

Tiêu thức 4: Tiêu chí định vị cạnh tranh

Một tiêu chí rất quan trọng khác là thiết lập định vị dựa trên sự cạnh tranh. Chúng tôi gọi
đây là chiến lược định vị tương hỗ. Trong hầu hết các trường hợp, chúng ta có thể sử dụng tên

32
các đơn vị trung gian, đơn vị hoặc thương hiệu uy tín để đảm bảo lợi thế định vị cạnh tranh của
mình.

Thành công của Kinh Đô năm qua thể hiện ở khả năng nắm bắt cơ hội trong dịp Trung
thu, Tết Nguyên đán của công ty. Dù dẫn đầu thị trường bánh ngọt với thị phần tuyệt đối hơn
75% trong nhiều năm nhưng Kinh Đô đã có những đầu tư táo bạo và tiếp tục đi đầu trong việc
cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Kết quả là doanh số bán hàng dịp Trung thu của Kinh Đô
tăng trưởng mạnh mẽ bất chấp điều kiện kinh tế khó khăn và xu hướng tiết kiệm của người tiêu
dùng. Năm 2009, Kinh Đô đã đưa ra ý nghĩa Tết Trung thu “Lễ hội mùa xuân hữu nghị”, nhận
được phản hồi tích cực từ người tiêu dùng và xã hội. Ngoài ra, nhằm gắn kết thương hiệu với các
lễ hội truyền thống của đất nước, nhân dịp Tết Canh Dần 2010, công ty phát động chương trình
“Thấy Kinh Đô là Thấy Tết”. Với thiết kế bao bì mới tinh tế, chất lượng được nâng cao không
thua kém các sản phẩm nhập khẩu cao cấp, sản phẩm của Kinh Đô không chỉ được người tiêu
dùng dùng làm quà tặng trao đổi mà còn là lời chúc chân thành cho mùa xuân sắp tới. Kết quả là
ngành công nghiệp sản phẩm Lễ hội mùa xuân ở tỉnh Kyoto đã tăng 15% so với cùng kỳ năm
ngoái, với hơn 30 triệu hộp sản phẩm đa dạng được đưa ra thị trường.

Tiêu thức 5: Định vị theo Giá trị và sự nồi tiếng của doanh nghiệp (Corporate Credentials or
Identity)

Nhiều công ty dựa vào sức mạnh của thương hiệu doanh nghiệp để định vị thương hiệu
sản phẩm của mình hoặc gắn thương hiệu sản phẩm với thương hiệu doanh nghiệp. Xếp vào
hàng ngũ là Sony, IBM và Nestlé.

Năm 2009, Công ty Kinh Đô đã phát triển thành công sản phẩm giảm ngọt và béo, tạo
nên sự khác biệt đáng kể về mùi vị của sản phẩm, nâng cao nhận thức và chấp nhận sản phẩm.
Các sản phẩm mới như kem và bánh trung thu pha lê độc đáo, mới lạ lần lượt được ra mắt.

Năm 2010, tiếp tục phát triển các sản phẩm dinh dưỡng, nghiên cứu giảm đường, giảm
mỡ tỷ lệ cao, tăng cường thành phần tự nhiên, phát triển mạnh các dòng sản phẩm quà tặng cao
cấp, tiếp tục đa dạng hóa cho người muốn ăn ít đường ít béo và người già đặc biệt sẽ phát triển
các dòng sản phẩm có tính đột phá về hương vị và dinh dưỡng. Mỗi chiếc bánh là một tác phẩm
nghệ thuật với sự kết hợp hài hòa giữa các nguyên liệu tạo nên hương vị ngọt ngào.

Tiêu thức 6: Định vị theo nhóm Khách hàng mục tiêu (Target User)

33
Đây là một chiến lược cổ điển bắt nguồn từ các phương pháp phân khúc thị trường cơ bản
như nhân khẩu học. Càng nghiên cứu và hiểu biết sâu sắc về người tiêu dùng thì chúng ta càng
có cơ hội định vị thương hiệu một cách hiệu quả thông qua các chiến lược hấp dẫn và sáng tạo.

Nắm bắt cơ hội phát triển sản phẩm trong dịp Trung thu và Tết Nguyên Đán, làm phong
phú chủng loại sản phẩm, định vị sản phẩm là quà tặng đặc trưng, đồng thời mở rộng thị trường
ra phía Bắc với thị hiếu phù hợp. Kinh Đô sẽ tiếp tục đầu tư vào truyền thông để truyền tải thông
tin về Tết Trung Thu, Tết Nguyên Đán đến người tiêu dùng.

Tiêu thức 7: Định vị theo Ước muốn (Aspiration)

Định vị dựa trên xu hướng tâm lý rất đa dạng. Mong muốn và khả năng tạo ra lợi ích cảm
xúc luôn song hành với nhau và giá trị của lợi ích cảm xúc tinh khiết đối với một thương hiệu
như tôn trọng, địa vị xã hội, thành công… thực sự để lại ấn tượng sâu sắc trong tâm lý khách
hàng.

Hiện nay, Tập đoàn Kinh Đô là nhà sản xuất bánh kẹo đầu tại Việt Nam. Kinh Đô cũng
sở hữu một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam. Ưu điểm nổi bật của công ty so
với các công ty cùng ngành là: Sản phẩm của Kinh Đô đa dạng, thu hút tâm lý người tiêu dùng,
giá cả hợp lý, công nghệ sản xuất vượt trội so với các công ty cùng chuyên ngành. Các sản phẩm
của Kinh Đô tiếp tục có bước đột phá về chất lượng, thường xuyên được cải tiến, thay đổi về
mẫu mã, mỗi năm tung ra ít nhất hơn 40 sản phẩm mới. Điều đặc biệt là so với các doanh nghiệp
khác, ngoài công nghệ hiện đại, Kinh Đô đặc biệt quan trọng đối với công nghệ chế biến sản
phẩm, đặc biệt là công thức phụ gia, giúp sản phẩm kẹo của Kinh Đô có hương vị độc đáo, hấp
dẫn và độc đáo. Là một thương hiệu quốc gia, Kinh Đô luôn giữ vững tín hiệu thương hiệu và tận
dụng những lợi ích hiện có để tiến xa hơn trong tương lai.

Sản phẩm của Kinh Đô có giá cao hơn các sản phẩm cùng loại từ 1% đến 2%. Sản phẩm
của Kinh Đô chủ yếu được phân phối tại các cửa hàng bán lẻ của Kinh Đô hoặc tại các siêu thị ở
trung tâm thành phố. Điều đặc biệt là sự đồng bộ giữa dịch vụ trưng bày sản phẩm và bán hàng
Kinh Đô rất chuyên nghiệp và có đội ngũ nhân viên từ khắp các tỉnh thành, đây là điều tạo Kinh
Đô khác biệt và nổi bật so với các đối thủ.

34
KẾT LUẬN
Công ty cổ phần Mondelez Kinh Đô là một công ty cổ phần chuyên sản xuất và kinh
doanh đồ ăn nhẹ tại Việt Nam. Sau nhiều năm hình thành và phát triển, Kinh Đô đã từng bước
trở thành “ Người anh cả” trong làng bánh kẹo Việt Nam. Với sự nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm
nhìn xa trông rộng, cúng những giá trị đích thực, Kinh Đô không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm
tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn. Để đạt
được những thành công như ngày hôm nay đòi hỏi những nhà lãnh đạo của Kinh Đô có những
cái nhìn sáng suốt cúng như những chiến lược kinh doanh và phát triền nghành nghề hiệu quả.
Qua những phân tích và đánh giá về tác động của môi trường vĩ mô và vi mô, cũng như đánh giá
và phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức của công ty theo
mô hình SWOT đã cho thấy được những thuận lợi và khó khăn mà Công ty cổ phần Kinh Đô cần
phải giải quyết để nâng cao chất lượng uy tin cúng như thương hiệu của mình ngày càng vững
chắc trong thị trường bánh kẹo Việt Nam và xa hơn là vươn tầm quốc tế.

35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khái quát chung về công ty Kinh Đô
https://banhkinhdomiennam.com/tin-trung-thu/gioi-thieu-kinh-do-mondelez.html

2. Môi trường vĩ mô của công ty Kinh Đô


https://123docz.net/document/4306237-phan-tich-moi-truong-vi-mo-cua-cong-ty-co-phan-
banh-kinh-do.html

3. Môi trường vi mô của công ty Kinh Đô


https://text.xemtailieu.net/tai-lieu/phan-tich-moi-truong-kinhdoanh-va-xay-dung-chien-luoc-
cho-cong-ty-co-phan-banh-keo-kinh-dokdc-219219.html

4. Phân tích mô hình SWOT của công ty Kinh Đô.


https://accgroup.vn/mo-hinh-swot-cua-cong-ty-kinh-do

5. Sơ đồ thị phần công ty Kinh Đô.


https://goodgood.vn/tinh-hinh-thi-truong-nganh-cong-nghiep-banh-keo-viet-nam-2022-suc-
ep-hay-co-hoi/

6. Hành vi người tiêu dùng


https://www.slideshare.net/thophng379785/hanh-vi-ntd-victory-bi-tp-th?
fbclid=IwAR2fIwHzkQTReIed7xRBNS2p0ffomoXPc8Y-
dP_X0HW62G9OMKbFWSkxQMM_aem_AUniuWl1Tihe0cAkuEZgyvNoGaU1bIM3DnCP
F7EHZqc0BMVs0aM0OTFWvvl7Ir9fwtM2bye8QSgWyyJ3rg_q_Y34

36

You might also like