Professional Documents
Culture Documents
THANG ĐÁNH GIÁ TỰ KỈ THỜI THƠ ẤU
THANG ĐÁNH GIÁ TỰ KỈ THỜI THƠ ẤU
Thang đánh giá hành vi 15 mục này để chẩn đoán trẻ tự kỷ và phân biệt chúng với
những khuyết tật phát triển khác mà không phải là tự kỷ. Thêm vào đó, nó phân biệt
mức độ tự kỷ nhẹ tới trung bình so với tự kỷ nặng. Thang đánh giá này ngắn gọn,
thuận tiện và phù hợp với mọi trẻ từ 2 tuổi trở lên, khiến cho các nhà lâm sàng và nhà
giáo dục thực hiện dễ dàng hơn để nhận biết và phân loại tự kỷ.
Phát triển trong khoảng thời gian 15 năm, với hơn 1.500 trường hợp, CARS bao gồm
mục rút ra từ năm hệ thống nổi bật để chẩn đoán tự kỷ. Mỗi mục bao gồm một đặc
tính, một kỹ năng, hoặc hành vi cụ thể. Sauk hi quan sát trẻ và kiểm tra thông tin liên
quan với những báo cáo của cha mẹ và các ghi chép khác, người kiểm tra sẽ đánh giá
trẻ trên mỗi mục. Sử dụng thang 7 điểm, người kiểm tra sẽ chỉ ra mức độ chênh lệch
về hành vi của đứa trẻ tự kỷ so với trẻ bình thường ở cùng tuổi ra sao.
Các chuyên gia như là bác sỹ, nhà giáo dục đặc biệt, nhà tâm lý học, nhà ngôn ngữ trị
liệu, nhà thính học, những người dù chỉ tiếp xúc rất ít với tự kỷ, cũng có thể dễ dàng
được đào tạo để sử dụng CARS.
Sau khi đứa trẻ đã được đánh giá trên mỗi 15 mục, tổng điểm sẽ được tính bằng cách
cộng các điểm đánh giá. Trẻ nào có điểm trên một mức nhất định nào đó sẽ được phân
loại là mắc chứng tự kỷ. Ngoài ra, điểm rơi trong phạm vi tự kỷ có thể được chia
thành hai loại: tự kỷ từ nhẹ đến trung bình và tự kỷ nặng. Hệ thống phân loại này dựa
trên sự so sánh của điểm CARS tương ứng với những đánh giá của các chuyên gia lâm
sàng trên hơn 1.500 trẻ.
Là sản phẩm của nghiên cứu thực nghiệm lâu dài, CARS cung cấp các đánh giá định
lượng dựa trên quan sát hành vi trực tiếp. Những đánh giá này là một yếu tố quan
trọng trong chẩn đoán hệ thống của tự kỷ.
Thang đánh giá tự kỷ thời thơ ấu, tải bản lần 2 (CARS2) bởi Eric Schopler, Ph.D.,
Mary E. Van Bourgondien, Ph.D., Glenna Janette Wellman, Ph.D., and Steven R.
Love, Ph.D.
Kể từ khi bắt đầu công bố, CARS đã trở thành một trong những đánh giá tự kỷ được
sử dụng rộng rãi nhất và được thực nghiệm xác nhận. Nó đã chứng minh đặc biệt hiệu
quả trong việc phân biệt giữa trẻ tự kỷ với trẻ khiếm khuyết nhận thức, và phân biệt
mức độ tự kỷ nhẹ đến trung bình với tự kỷ nặng.
Phiên bản thứ 2 hiện nay mở rộng giá trị lâm sàng của đánh giá này, làm cho nó đáp
ứng nhiều hơn với những người ở cuối phổ tự kỷ - “tự kỷ chức năng cao” – những
người này có chỉ số IQ ở mức trung bình hoặc cao hơn, kỹ năng ngôn ngữ tốt hơn,
khiếm khuyết hành vi và kỹ năng xã hội tinh tế hơn. Đồng thời giữ lại đặc điểm đơn
giản, ngắn gọn, rõ ràng của phiên bản ban đầu, CARS2 bổ sung thêm các form và đặc
điểm để giúp bạn tích hợp thông tin chẩn đoán, xác định các kỹ năng, cung cấp thông
tin phản hồi cho phụ huynh, và chỉ ra các mục tiêu can thiệp.
Quyển hướng dẫn đánh giá kiểu “tiêu chuẩn” (CARS2-ST): tương đương với CARS
ban đầu; dùng để sử dụng cho trẻ nhỏ hơn 6 tuổi và những trẻ này có khó khăn về giao
tiếp hoặc chỉ số IQ ước tính dưới mức trung bình.
Quyển hướng dẫn đánh giá kiểu “chức năng cao” (CARS2-HF): dùng để đánh giá
những trẻ có khả năng nói thông thạo, từ 6 tuổi trở lên với chỉ số IQ trên 80.
Bộ câu hỏi dành cho các bậc cha mẹ hoặc người chăm sóc (CARS2-QPC): một thang
không tính điểm tập hợp thông tin để sử dụng trong các đánh giá CARS2-ST và
CARS2-HF ở trên.
CARS2-ST và CARS2-HF bao gồm 15 mục đề cập các lĩnh vực chức năng sau đây:
Những mục trong form “tiêu chuẩn” cũng lặp lại như ở CARS phiên bản đầu tiên,
trong khi đó những mục ở trong form “chức năng cao” thì được sửa đổi để phản ánh
nghiên cứu hiện hành về các đặc tính của những người tự kỷ chức năng cao hoặc hội
chứng Asperger.
Chỉ dẫn: Đối với mỗi item, hãy sử dụng phần để trống ở dưới để ghi lại những gì liên quan
đến các hành vi tương ứng với mỗi mức đánh giá. Sau khi quan sát trẻ, đánh giá những hành
vi tương ứng với mỗi item của thang đánh giá. Với mỗi item đó, hãy khoanh tròn con số
tương ứng với câu mô tả đứa trẻ một cách rõ ràng nhất. Bạn có thể dùng các mức thang đánh
giá 1.5, 2.5, 3.5 nếu đứa trẻ đó ở mức tương đối giữa các tiêu chí trên. Ở mỗi mức thang đánh
giá, các tiêu chí được trình bày vắn tắt. Để biết thêm các tiêu chí cụ thể, hãy xem chương 2
của cuốn sách hướng dẫn
III. THỂ HIỆN TÌNH CẢM IV. CÁC ĐỘNG TÁC CƠ THỂ
Thể thiện tình cảm phù hợp với tuổi và Thể hiện các động tác phù hợp với tuổi:
1
phù hợp với tình huống: Trẻ thể hiện đúng Trẻ chuyển động thoải mái, nhanh nhẹn, và
1
với thể loại và mực độ tình cảm thông qua phối hợp các động tác như những trẻ khác
nét mặt, điệu bộ và thái độ. cùng lứa tuổi.
1.5 1.5
Thể hiện tình cảm không bình thường ở Thể hiện các động tác không bình
mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi thể hiện tình cảm thường ở mức độ nhẹ: Trê đôi khi thể
không bình thường với thể loại và mức độ hiện một số biểu hiện khác thường nhỏ., ví
tình cảm. Phản ứng đôi khi không liên quan dụ như vụng về, động tác diễn đi diễn lại,
2 2
đến đôi tượng hoặc sự việc xung quanh. phối hợp giữa các động tác kém, hoặc ít
xuất hiện những cử động khác thường.
2.5 2.5
Thể hiện tình cảm không bình thường ở Thể hiện các động tác không bình
mức độ trung bình: Trê biểu hiện không thường ở mức độ trung bình: Những
bình thường với thể loại và/hoặc mức độ hành vi rõ ràng khác lạ hoặc không bình
tình cảm. Phản ứng của trẻ có thể khá hạn thường của trẻ ở tuổi này có thể bao gồm
chế hoặc quá mức hoặc không liên quan đến những cử động ngón tay, ngón tay hoặc
3 tình huống; có thể là nhăn nhó, cười lớn, 3 dáng điệu cơ thể khác thường, nhìn chằm
hoặc trở nên máy móc cho dù không có sự chằm hoặc hoặc một chỗ nào đó trên cơ
xuất hiện đối tượng hoặc sự việc gây xúc thể, tự mình bị kích động, đu đưa, ngón tay
động. lắc lư hoặc đị băng ngón chân.
3.5 3.5
4 Thể hiện tình cảm không bình thường ở 4 Thể hiện các động tác không bình
mức độ nặng: Phản ứng của trẻ rất ít khi thường ở mức độ nặng: Sự xuất hiện các
phù hợp với tinh huống; khi trẻ đang ở một biểu hiện nói trên một cách liên tục và
tâm trạng nào đó thì rất khó có thể thay đổi mãnh liệt là biểu hiện của việc thể hiện các
sang tâm trạng khác. Ngược lại, trẻ có thể động tác không phù hợp ở mức độ nặng.
thể hiện rất nhiều tâm trạng khác nhau khi Các biểu hiện này có thể liên tục cho dù có
không có sự thay đổi nào cả. những cố gắng để hạn chế hoắc hướng trẻ
và các hoạt động khác.
3.5 3.5
Việc sử dụng, và sự phản ứng bằng các Thể hiện sự sợ hãi hoặc hồi hộp không
giác quan vị, khứu và xúc giác không bình bình thường ở mức độ nặng: Luôn sợ
thường ở mức độ nặng: Trẻ bị khó chịu hãi ngay cả đã gặp lại những tình huống
với việc ngửi, nếm, hoặc sờ vào đồ vật về hoặc đồ vật vô hại. Rất khó làm cho trẻ
cảm giác hơn là về khám phá thông thường bình tĩnh hoặc thoải mái. Ngược lại trẻ
4 4
hoặc sử dụng đồ vật. Trẻ có thể hoàn toàn không thể hiện có được sự để ý cần thiết
bỏ qua cảm giác đau đớn hoặc phản ứng dữ đối với nguy hại mà trẻ cùng tuổi có thể
dội với khó chịu nhỏ. tránh được.
Mức độ hoạt động không bình thường ở Trí thông minh không bình thường ở
mức độ nhẹ: Trẻ đôi khi có thể luôn hiếu mức độ nhẹ: Trẻ không thông minh
động hoặc có dấu hiệu lười và chậm chuyển 2 như những trẻ bình thường cùng lứa
2 động. Mức độ hoạt động của trẻ ảnh hưởng tuổi; kỹ năng hơi chậm trên các lĩnh
rất nhỏ đến kết quả hoạt động của trẻ vực.
2.5 2.5
Mức độ hoạt động không bình thường ở Trí thông minh không bình thường ở
mức độ trung bình: Trẻ có thể rất hiếu mức độ trung bình: Nói chung, trẻ
động và khó có thể kèm chế trẻ. Trẻ có thể không thông minh như những trẻ bình
3 hoạt động không biết mệt mỏi và có thể 3 thường cùng tuổi; tuy nhiên, trẻ có thể
muốn không ngủ về đêm. Ngược lại, trẻ có có chức năng gần như bình thường đối
thể khá mê mệt và cần phải thúc giục rất với một số lĩnh vực có liên quan đến vận
nhiều mới làm cho trẻ vận động. động trí não
3.5 3.5
Mức độ hoạt động không bình thường ở Trí thông minh không bình thường ở
mức độ nặng: Trẻ thể hiện hoặc quá hiếu mức độ nặng: Trong khi trẻ thường
động hoặc quá thụ động và có thể chuyển từ không thông minh như những trẻ khác
4 4
trạng thái quá này sang trạng thái quá kia. cung lứa tuổi, trẻ có thể làm tốt hơn trẻ
bình thường cùng tuổi trong một hoặc
nhiều lĩnh vực.
Quan sát: Quan sát: