Professional Documents
Culture Documents
Công Tác Đội (Lê Duẩn)
Công Tác Đội (Lê Duẩn)
Trường lê duẩn
Giáo trình "Công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh" được xây dựng
để phục vụ cho mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đội tại Trường Lê Duẩn, cán bộ Đội
trong nhà trường phổ thông và ở địa bàn dân cư.
Giáo trình "Công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh" còn nhằm phục
vụ nhu cầu tự học tập của cán bộ Đội, dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho đội
ngũ giảng viên về công tác Đoàn, Đội trong các trường sư phạm, cán bộ phụ trách thiếu
nhi và những cá nhân quan tâm đến công tác Đoàn, Đội, công tác giáo dục trẻ em.
Nội dung của giáo trình nhằm trang bị cho người học một số vấn đề cơ bản về công
tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, phương pháp công tác của người cán bộ chỉ huy Đội và kĩ
năng thiết kế, điều hành các hoạt động Đội một cách sáng tạo.
Giáo trình được thiết kế theo mô đun, có tính độc lập tương đối, có cấu trúc đặc
biệt, chứa đựng mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá kết quả
học tập của học viên. Các yếu tố này được gắn bó trong một chỉnh thể, phù hợp với các
phương pháp dạy học tích cực và phát huy được nguyên tắc “Tự nguyện tự quản” trong
sinh hoạt Đội, linh hoạt khi sử dụng.
Giáo trình được cấu trúc thành 4 mô đun:
Mô đun 1: Những vấn đề chung về Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh
Mô đun II: Công tác chủ yếu của Ban chỉ huy Đội
Mô đun III: Kĩ năng, nghiệp vụ công tác Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh
Mô đun IV: Công tác nhi đồng
Với mục tiêu, nội dung, cấu trúc như trên, khi sử dụng giáo trình, người dạy phải
chú ý đến mối quan hệ giữa các mô đun, các tiểu mô đun, các chủ đề trong toàn bộ giáo
trình, đồng thời cần quan tâm đến các điều kiện và phương tiện hỗ trợ việc học tập của
người học như: phòng học, sân tập, các mô hình, tranh ảnh, sách báo tham khảo, băng
hình, sơ đồ, lều trại... để người học tiếp thu kiến thức đầy đủ, hệ thống. Thông qua cách
cấu trúc trên, giáo trình cũng đặc biệt khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu, tự kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của người học.
Giáo trình lần đầu tiên được biên soạn cho đối tượng cán bộ Đội theo phương thức
mới mới nên có thể còn có nhiều khiếm khuyết. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các nhà sư phạm, các cán bộ phụ trách thiếu nhi, các cán bộ Đội và học viên để giáo
trình ngày càng được hoàn thiện hơn.
Tập thể tác giả
mục lục
Sau khi học xong chương trình đào tạo Cán bộ chỉ huy Đội, học sinh cần đạt
được những yêu cầu sau:
1. Về kiến thức
- Hiểu được những điểm cơ bản của lịch sử và truyền thống Đội TNTP Hồ
Chí Minh.
- Hiểu được những nội dung cơ bản trong công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh
như: Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh, nội
dung, hình thức, phương pháp hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2. Về kĩ năng
- Có được các kĩ năng cơ bản trong hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh như:
Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh, múa hát tập thể, trò chơi thiếu nhi, trại thiếu
nhi.
- Biết thực hành các phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Biết lựa chọn các nội dung, hình thức hoạt động phù hợp với thực tiễn
công tác Đội và đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu nhi.
- Biết lồng ghép các hoạt động Đội với hoạt động chung của nhà trường.
- Vận dụng được những nội dung và kiến thức mở rộng về xã hội…vào các
hoạt động của Đội nhằm giáo dục toàn diện cho thiếu nhi. Phát huy tốt vai trò của
người cán bộ chỉ huy Đội trong tổ chức hoạt động Đội tại cơ sở.
- Biết thiết kế, tổ chức, điều hành, kiểm tra đánh giá hoạt động Đội của
người cán bộ chỉ huy Đội.
3. Về thái độ
- Có những phẩm chất cơ bản của người cán bộ chỉ huy Đội
- Có ý thức trau dồi kiến thức, học hỏi, sáng tạo khi tổ chức hoạt động Đội.
- Nghiêm túc trong học tập, rèn luyện, say sưa, nhiệt tình, trách nhiệm với
công việc của cán bộ chỉ huy Đội
- Phát huy được vai trò tự quản của tổ chức Đội.
Giới thiệu cấu trúc nội dung giáo trình
và khung thời gian
Học sinh phải có kiến thức nhất định về lịch sử truyền thống của đất nước,
lịch sử Đội, các tấm gương anh hùng, liệt sĩ thiếu niên tiêu biểu.
2. Tài liệu học tập của tiểu mô đun 1
1. Trường Lê Duẩn, Hành trang chi đội trưởng, Nxb Hà Nội,1999.
2. Trường Lê Duẩn, Giáo trình công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh bồi dưỡng
Tổng phụ trách, Nxb Hà Nội, 2005
3. Gương liệt sĩ, Nxb Kim Đồng, 1978.
4. Bùi Sỹ Tụng (chủ biên) - Phạm Đình Nghiệp - Phan Nguyên Thái, Cẩm
nang cho người phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục,
2001.
5. Phong Thu, Những trang sử Đội vẻ vang, Nxb Kim Đồng,1986.
3. Thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập
+ Máy projector, giấy troki, bút viết bảng, băng dính, kéo, giấy mầu.
IV Nội dung
Chủ đề 1: Hoàn cảnh ra đời của Đội TNTP Hồ Chí Minh (2 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Xác định hoàn cảnh xã hội và tình hình công tác thiếu nhi trước
ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh (35 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 1: [2, tr 26- 46]; [4, tr25 - 34]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Tìm các sự kiện, mốc son đáng ghi nhớ về tình hình lịch sử xã
hội Việt Nam, giai đoạn từ 1858 đến 1940 và hoạt động của thiếu nhi trước ngày
thành lập Đội (10 phút)
+ Học sinh nghiên cứu tài liệu trả lời các câu hỏi giáo viên phát vấn.
+ Câu hỏi:
Em hãy cho biết những sự kiện, mốc son đáng ghi nhớ về tình hình lịch sử
xã hội Việt Nam giai đoạn từ 1858-1940.
Em hãy nêu một số hoạt động của thiếu nhi trước ngày thành lập Đội.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về một số hoạt động của thiếu nhi Việt Nam và các tổ
chức tiền thân của Đội TNTP Hồ Chí Minh trước ngày thành lập Đội (20 phút).
+ Thông qua một số tranh ảnh, câu chuyện, học sinh nêu một số hoạt động
của Thiếu nhi Việt Nam và các tổ chức tiền thân của Đội TNTP Hồ Chí Minh
trước ngày thành lập Đội.
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu một số tấm gương anh hùng thiếu nhi giai đoạn
1930 - 1941 (10 phút)
+ Đọc tài liệu về một số gương anh hùng thiếu nhi giai đoạn 1930 - 1941.
+ Thảo luận nhóm, nêu những tấm gương anh hùng thiếu nhi giai đoạn
1930- 1941 mà em biết.
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Em hãy nêu một số mốc son lịch sử nước ta trước ngày thành lập
Đội.
- Câu hỏi 2: Hoạt động của thiếu nhi Việt Nam trước ngày thành lập Đội là gì?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 12 - 14 của giáo trình.
Hoạt động 2: Xác định ý nghĩa của việc thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh
(20 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [4, tr 25 – 34]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xác định ý nghĩa của việc thành lập tổ chức Đội (7 phút)
+ Học sinh thảo luận theo nhóm sau đó cử đại diện trình bày.
+ Câu hỏi thảo luận: Vì sao phải tập hợp các em thiếu nhi vào một tổ chức?
Điều này có ý nghĩa như thế nào?
- Nhiệm vụ 2: Xác định ý nghĩa của việc thành lập tổ chức Đội (10 phút)
+ Giáo viên nêu một số hoạt động của tổ chức Đội trước ngày thành lập Đội.
Học sinh xác định ý nghĩa của việc thành lập tổ chức Đội.
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi: Việc thành lập tổ chức Đội có ý nghĩa như thế nào đối với thiếu nhi?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 14 - 15 của giáo trình.
Hoạt động 3: Ngày thành lập Đội - ngày lịch sử đáng ghi nhớ (30 phút )
* Thông tin nguồn cho hoạt động 3: [4, tr 25 – 34]; [5, tr 14-20]
* Nhiệm vụ của hoạt động 3
- Nhiệm vụ 1: Xác định ngày thành lập Đội (10 phút)
+ Trả lời câu hỏi đúng, sai; câu hỏi nhận thức để xác định ngày thành lập
Đội, nơi thành lập Đội, 5 đội viên đầu tiên của Đội.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về một số hoạt động của Đội Nhi đồng cứu quốc (7
phút)
+ Học sinh đọc tài liệu tìm hiểu về một số hoạt động của Đội Nhi đồng cứu
quốc .
- Nhiêm vụ 3: Xác định nhiệm vụ của Đội nhi đồng cứu quốc (3 phút).
+ Học sinh trả lời về nhiệm vụ của Đội Nhi đồng cứu quốc.
- Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu lễ thành lập Đội Nhi đồng cứu quốc (5 phút).
+ Học sinh nghiên cứu tài liệu (xem thông tin phản hồi cho hoạt động 3 từ
trang 15 đến trang 16 của giáo trình.
* Đánh giá hoạt động 3
- Câu hỏi 1: Em hãy cho biết ngày thành lập Đội Nhi đồng cứu quốc. Địa
điểm thành lập ở đâu? Tên người đội trưởng đầu tiên của Đội?
- Câu hỏi 2: Đội Nhi đồng cứu quốc có nhiệm vụ gì?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 15 - 16 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội nước ta trước ngày thành lập Đội nhi đồng cứu quốc
Năm 1858 thực dân Pháp đặt chân đến bến cảng Đà Nẵng mở đầu cho cuộc
chiến tranh xâm lược kéo dài hơn 80 năm tại Việt Nam. Dưới chế độ thực dân Pháp,
phát xít Nhật và bọn vua quan phong kiến, nhân dân ta sống cuộc sống khổ cực. Cha
mẹ bị áp bức, mất tự do, sống trong cảnh nghèo khổ, con cái ăn không đủ no, mặc
không đủ ấm, không được cắp sách đến trường. Nhiều gia đình phải bán vợ đợ con đi
làm tôi tớ cho địa chủ, tư bản.
Trước tình hình đó, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành quyết
sang phương Tây đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc. Sau nhiều năm hoạt
động với nhiều tên gọi khác nhau, ngày 3/2/1930, tại bán đảo Cửu Long (Trung
Quốc), dưới sự chủ trì của Người, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và
nhất trí thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Người
khởi thảo. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách
mạng nước ta.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã làm nên cao trào công
nông(1930- 1931), đỉnh cao là phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh; phong trào Dân chủ
(1936-1939) đòi quyền dân sinh, dân chủ cho nhân dân lao động. Đó là những cuộc
tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành công.
2. Một số hoạt động của thiếu nhi Việt Nam và các tổ chức tiền thân của Đội
ta trước ngày thành lập
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào cách mạng nước ta phát
triển mạnh mẽ. Nơi nào có chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn thì nơi đó có tổ chức Đội
nhi đồng hoạt động giúp cách mạng. Trong phong trào công nông (1930-1931), tại
các chi bộ ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Bình đã tập hợp được nhiều đội viên thiếu
niên cách mạng sinh hoạt trong các đội Đồng Tử quân. Trong các đội Đồng Tử
quân có những đội viên gan dạ nhạnh nhẹn được giao nhiệm vụ liên lạc, đưa thư
từ, rải truyền đơn. Hai đội viên Trần Quốc Việt và Nguyễn Tư Năm đã có sáng
kiến kẹp tờ truyền đơn vào tên tre, dùng cung bắn vào đồn lính ở Dương Liễu. Lợi
dụng đêm tối, hai bạn nhỏ bò tới gần đồn rồi bắn truyền đơn vào, khiến cho tinh
thần quân lính xôn xao, có tên đã bỏ về. Tại Thái Bình, có một đội viên tên là Ba,
con nhà nghèo, đã theo người lớn đi đấu tranh chống thuế vào cuối năm 1930. Ba
bị địch bắt, bị đánh gãy chân nhưng vẫn không khai. Lúc ở tù không sợ hãi, còn
dùng que, dùng mảng gạch non thay phấn để học chữ. Về sau, bọn giặc phải thả Ba
về. Tại xóm Gò Lao (Gia Định) mùa thu 1930, có em Nguyễn Văn Tạc 12 tuổi làm
liên lạc cho Xứ uỷ Nam Kì, đã cùng mẹ canh gác cho cán bộ hoạt động. Có lần bị
địch bắt, bị đánh rất đau nhưng Tạc kiên quyết không khai.
Trong phong trào Dân chủ 1936 - 1939, dưới sự lãnh đạo của Đoàn Thanh
niên Dân chủ, nhiều tổ chức Hồng Nhi đoàn được thành lập ở một số tỉnh như Hà
Đông, Nam Định, Hải Phòng....Nhiều đội viên hoạt động rất hăng hái trong các đội
kịch, đội múa, đội ca nhạc, đội bóng... Tổ chức Đội Thiếu niên đã từng bước được
hình thành.
3. Hoạt động của thiếu nhi Việt Nam trước ngày thành lập Đội
Hoạt động của thiếu nhi Việt Nam lúc bấy giờ là làm giao thông liên lạc,
canh gác bảo vệ các cuộc họp của Đảng, khi cần thì đi theo cha mẹ, anh chị đấu
tranh.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
ý nghĩa của việc thành lập Đội Nhi đồng cứu quốc
Đội Nhi đồng cứu quốc (sau này là Đội TNTP Hồ Chí Minh) được thành lập
theo nhu cầu tất yếu của lịch sử đất nước, bởi lẽ lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh và
phong trào thiếu nhi Việt Nam là bộ phận hữu cơ trong lịch sử dân tộc, lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam, và lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Trước ngày thành lập Đội, thiếu nhi cũng đã tập hợp hoạt động theo nhóm
nhưng không có sự thống nhất chỉ mang tính chất theo từng địa phương cho dù vì
một mục đích chung là cùng cha anh tham gia cách mạng. Vì vậy ngày 15/5/1941,
Đội Nhi đồng cứu quốc ra đời nhằm tập hợp thiếu nhi vào một tổ chức thống nhất
từ trung ương đến từng địa phương dưới sự hướng dẫn, phụ trách của Đoàn Thanh
niên, giáo dục các em theo tinh thần cách mạng và Đảng ta coi các em là một lực
lượng cách mạng.
Kể từ ngày Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập, thiếu niên, nhi đồng đã
có tổ chức của mình, có Điều lệ và nguyên tắc hoạt động riêng. Tổ chức Đội được
thành lập có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
của thiếu niên nhi đồng.
Việc thành lập Đội Nhi đồng cứu quốc còn có tầm quan trọng vì tập hợp các
em trong cùng độ tuổi thiếu niên nhi đồng, như vậy các em có đặc điểm và những
nét chung về mặt tâm lí, yêu thích hoạt động cùng nhau học hỏi, được rèn luyện và
trưởng thành.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
Ngày thành lập Đội 15 tháng 5 năm 1941
Tháng 2/1941, Nguyễn ái Quốc (Hồ Chí Minh) bí mật về nước ở vùng Pac
Bó (Cao Bằng) để trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tháng 5/1941, Hội nghị
lần thứ 8 của Trung ương Đảng do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc chủ trì. Từ sự phân tích
diễn biến của tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ
yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc. Hội nghị quyết định
thành lập Việt Nam Độc lập Đồng Minh Hội, gọi tắt là Việt Minh và tổ chức ra các
đoàn thể cứu quốc của Việt Minh. Hội nghị đã quyết định thành lập Hội Nhi đồng
cứu vong là đoàn thể cứu quốc của trẻ em từ 10 - 11 tuổi trở lên đến 15 - 16 tuổi và
giao cho Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi.
Trong Tuyên ngôn và Điều lệ của Mặt trận Việt Minh có ghi: “Các trẻ em
yêu nước hãy dắt tay vào “Nhi đồng cứu vong Hội” hay “Thiếu niên Tiền phong
Đội”. Từ đó “Đội Nhi đồng cứu quốc” đầu tiên ra đời vào ngày 15/5/1941 tại thôn
Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng và đã được mặt trận Việt
Minh coi là một thành viên, hoạt động theo Điều lệ của Việt Minh với nội dung:
Dự bị giúp đánh Tây, đánh Nhật, làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập.
- Nhiệm vụ của Đội Nhi đồng cứu quốc
Để phù hợp với lứa tuổi, Đội Nhi đồng cứu quốc có nhiệm vụ: Làm giao
thông liên lạc, canh gác bảo vệ các cuộc họp của Đảng, là lực lượng dự bị đánh
Tây đuổi Nhật.
- Lễ thành lập Đội Nhi đồng cứu quốc (15/ 5/1941)
Ngày 15/5/1941, ở gần hang Pác Bó, xuôi dòng suối Lê Nin, dưới chân núi
Thoong Mạ, ở thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng có 5
thiếu niên là Nông Văn Dền, Nông Văn Thàn, Lý Văn Tịnh, Lý Thị Ni, Lý Thị
Xậu, được các anh Đức Thanh và các anh cán bộ cách mạng giác ngộ, thử thách,
tập hợp để thành lập Đội Nhi đồng Cứu quốc theo quyết định của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Đội có mục đích là tham gia đánh Tây, đuổi Nhật, giành độc lập cho
nước nhà” với nhiệm vụ làm giao thông thông liên lạc, đưa đón, bảo vệ cán bộ,
canh gác cho các cuộc họp của Đảng,... Để đảm bảo bí mật, tổ chức Đội đã đặt bí
danh cho các đội viên: Dền mang bí danh Kim Đồng, Thàn là Cao Sơn, Tịnh là
Thanh Minh, Xậu là Thanh Thuỷ, Ni là Thuỷ Tiên. Cuộc họp đã bầu Kim Đồng
làm đội trưởng. Cuối buổi lễ cả 5 bạn được kết nạp Đội đã tuyên thệ “Trung thành
với Đảng, tuyệt đối giữ bí mật, dù có phải hi sinh cả tính mạng cũng không phản
bội lại nhân dân và cách mạng”. Đội Nhi đồng cứu quốc chính thức thành lập (về
sau gọi là Đội Thiếu nhi cứu quốc).
* Thông tin nguồn cho hoạt động 4: [2, tr 36- 37]; [4, tr 28 - 30]; [5, tr 38 - 61]
* Thông tin cho hoạt động : [4, tr 25 - 29]; [5, tr 14, 33-35, 57- 59]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Tổ chức trò chơi xác định đúng, sai nhằm xác định hoàn cảnh
lịch sử, thời điểm Đội được mang tên (20 phút)
+ Học sinh làm việc theo nhóm để gắn các mốc thời gian tương ứng với tên
của Đội qua các thời kì, sau đó cử đại diện trình bày.
- Nhiệm vụ 2: Xác định nhiệm vụ của Đội qua các thời kì Đội được mang tên (10
phút)
+ Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời về nhiệm vụ của Đội qua các thời kì
Đội được mang tên.
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Đội TNTP Hồ Chí Minh được đổi tên vào những thời gian nào?
Tên của Đội trong mỗi thời kì lịch sử đó?
- Câu hỏi 2: Em hãy nêu nhiệm vụ của Đội qua các thời kì tương ứng với
tên của Đội.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 30 - 31 của giáo trình.
Hoạt động 2: Xác định ý nghĩa các lần Đội vinh dự được mang tên (15 phút)
* Thông tin cho hoạt động 2: [4, tr 25- 29]; [5, tr 14, 33-35, 57- 59]
* Nhiệm vụ hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xác định ý nghĩa tên gọi của Đội qua các thời kì (10 phút)
+ Giáo viên nêu vấn đề học sinh làm việc theo nhóm.
Nhóm 1 thảo luận ý nghĩa tên gọi của Đội là Đội Thiếu nhi tháng Tám.
Nhóm 2 thảo luận ý nghĩa tên gọi của Đội là Đội TNTP Việt Nam.
Nhóm 3 thảo luận ý nghĩa tên gọi của Đội là Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Cử đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung.
- Nhiệm vụ 2: Xác định ý nghĩa các lần Đội vinh dự được đổi tên (5 phút)
+ Giáo viên hướng dẫn, gợi mở để các em phát biểu.
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi: Em hãy nêu ý nghĩa những lần đổi tên của Đội.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 31 - 32 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1. Xác định lí do, thời điểm Đội được đổi tên
Ngày 15/5/1941, tại Hội nghị lần thứ 8 Trung ương Đảng do lãnh tụ Nguyễn
ái Quốc chủ trì, Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập.
Tháng 3/1951, Hội nghị cán bộ Đoàn Thanh niên cứu quốc đã quyết định thống
nhất lực lượng thiếu nhi, lấy tên là Đội Thiếu nhi tháng Tám.
Chiến dịch Điện Biên Phủ dành được thắng lợi, kết thúc chín năm kháng
chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta. Tháng 11/1956, Đại hội Đoàn toàn
quốc lần thứ II đã quyết định đổi tên Đội Thiếu nhi tháng Tám thành Đội TNTP
Việt Nam bao gồm hai lứa tuổi thiếu niên và nhi đồng.
Ngày 30/01/1970, thể theo nguyện vọng của Đoàn Thanh niên Lao động
Việt Nam, Đội TNTP và Đội Nhi đồng tháng Tám, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng quyết định cho phép Đoàn, Đội được mang tên Bác Hồ vĩ đại: Đội TNTP Hồ
Chí Minh. Có thể thấy, qua mỗi thời kì cách mạng, Đội TNTP Hồ Chí Minh đều
mang một cái tên rất phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lịch sử đất nước.
Qua mỗi giai đoạn, thiếu nhi Việt Nam đều có những đóng góp cùng cha anh hoàn
thành sứ mệnh lịch sử mà Đảng, Bác Hồ hằng mong muốn đó là “Nước nhà được
độc lập, nhân dân được ấm no, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng
được học hành”.
2. Nhiệm vụ của Đội qua các thời kì được mang tên
Đội Nhi đồng cứu quốc (15/ 5/ 1941) có nhiệm vụ là làm giao thông liên lạc,
canh gác các cuộc họp bí mật cho cán bộ, làm lực lượng dự bị đánh Tây đuổi Nhật.
Đội Thiếu nhi cứu quốc (1946) có nhiệm vụ làm giao thông liên lạc, trinh sát
góp phần cùng cha anh tham gia vào các cuộc đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt,
giặc ngoại xâm.
Đội Thiếu nhi Tháng Tám (Tháng 3 năm 1951) có nhiệm vụ là làm theo lời
Bác dạy “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ”
Đội TNTP Việt Nam (Tháng 11 năm 1956) và Đội TNTP Hồ Chí Minh
(30/01/1970) có nhiệm vụ thực hiện theo năm điều Bác Hồ dạy.
1. Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
2. Học tập tốt, lao động tốt
3. Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
4. Giữ gìn vệ sinh thật tốt
5. Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm.
*Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
ý nghĩa những lần đổi tên của Đội
Sau cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra
đời mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc: Kỉ nguyên độc lập, tự do. Cuộc đấu tranh
của nhân dân ta bước sang thời kì mới. Để phù hợp với nhiệm vụ cách mạng và
cũng để khắc ghi mốc lịch sử quan trọng của đất nước, Đội Thiếu nhi cứu quốc
được đổi tên gọi là Đội Thiếu nhi Tháng Tám (tháng 3/1951).
Thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc
cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp (1946 - 1954), đất nước bị chia cắt
hai miền: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng bước vào công cuộc xây dựng
CNXH, miền Nam dưới ách xâm lược của đế quốc Mĩ không ngại gian khổ, hi sinh
đứng lên chống Mĩ cứu nước nhằm mục tiêu thống nhất nước nhà. Tháng 11/1956,
Đội được đổi tên là Đội TNTP Việt Nam với ý nghĩa “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tuỳ
theo sức của mình”, Đội luôn tiên phong xung kích đi đầu trong mọi hoạt động của
Đội góp phần nhỏ bé của mình cùng cha anh chống Mĩ cứu nước...
Ngày 30/01/1970, Đội vinh dự được mang tên Bác kính yêu: Đội TNTP Hồ
Chí Minh. Điều này có ý nghĩa rất to lớn, đó là để tưởng nhớ đến công ơn vun
trồng, dạy dỗ, nâng niu thiếu niên, nhi đồng của Bác Hồ. Đảng ta mong muốn thế
hệ trẻ nước ta suốt đời trung thành với lí tưởng của Đảng, của Bác, sống chiến đấu,
lao động và học tập theo gương Bác Hồ, đưa sự nghiệp cách mạng của Đảng đến
thắng lợi hoàn toàn.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 35 - 36 của giáo trình.
Hoạt động 2: Xác định ý nghĩa, nhiệm vụ các phong trào lớn của Đội (20 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [4, tr 25 - 30]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xác định nhiệm vụ các phong trào lớn của Đội (10 phút)
+ Giáo viên nêu vấn đề, học sinh trả lời câu hỏi làm rõ nhiệm vụ của 3
phong trào: Trần Quốc Toản, Kế hoạch nhỏ, Nghìn việc tốt.
+ Câu hỏi: Em hãy nêu những nhiệm vụ chính của phong trào Trần Quốc
Toản, Nghìn việc tốt, Kế hoạch nhỏ?
- Nhiệm vụ 2: Xác định ý nghĩa của các phong trào lớn của Đội (5 phút).
+ Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời về ý nghĩa của các phong trào lớn
của Đội. Giáo viên giải thích rõ ý nghĩa các phong trào lớn của Đội.
+ Câu hỏi: Các phong trào Trần Quốc Toản, Nghìn việc tốt, Kế hoạch nhỏ
có những ý nghĩa như thế nào?
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi 1: Em hãy nêu nhiệm vụ của phong trào: Trần Quốc Toản, Kế
hoạch nhỏ, Nghìn việc tốt.
- Câu hỏi 2: Em hãy nêu ý nghĩa của 3 phong trào lớn mà Đội đã thực hiện.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 35 - 36 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1:
Hoàn cảnh ra đời các phong trào lớn Đội
1. Phong trào Trần Quốc Toản (tháng 2 năm 1948)
Phong trào này do Bác Hồ đề xướng. Tháng 2/1948, xuất phát từ thực tế của
cuộc kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã viết thư cho thiếu nhi: “Qua năm mới,
Bác đề nghị các cháu làm một việc là các cháu tổ chức những Đội Trần Quốc Toản
để đi đánh giặc và lập được nhiều chiến công nhưng mà cốt để tham gia kháng
chiến bằng cách giúp đỡ đồng bào”. “Từ 5 đến 10 cháu tổ chức thành một Đội giúp
nhau học hành, khi học rảnh, mỗi tuần mấy lần cả đội đem nhau đi giúp đồng bào,
trước giúp các nhà chiến sĩ, thương binh, lần lượt giúp những nhà ít người. Sức các
cháu làm được việc gì thì giúp việc ấy. Thí dụ quét nhà, gánh nước, lấy củi, giữ
em, dạy chữ quốc ngữ, giúp đỡ đồng bào tham gia kháng chiến” (Thư Bác Hồ gửi
thiếu nhi Việt Nam- Tháng 2/1948).
Thực hiện sáng kiến của Bác, phong trào Trần Quốc Toản phát triển mạnh mẽ
và rộng khắp. Tính sơ bộ, trong thời kì kháng chiến chống Pháp, các em thiếu niên,
nhi đồng đã giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ 27.192 công lao động, tát nước,
gánh phân, làm cỏ, xay lúa, giã gạo, chăn trâu bò, ... Công tác “Trần Quốc Toản” đã
trở thành một nội dung công tác lâu dài của Đội, gắn bó mãi mãi với lịch sử và hoạt
động của Đội. Ngày nay, công tác “Trần Quốc Toản” được phát triển với nhiều hình
thức phong phú như: Đi tìm địa chỉ đỏ, áo lụa tặng bà, ...
2. Phong trào kế hoạch nhỏ (1958)
Làm theo lời Bác Hồ dạy:
Tuổi nhỏ làm việc nhỏ
Tuỳ theo sức của mình
Năm 1958, theo sáng kiến của thiếu nhi tỉnh Sơn Tây (nay là Hà Tây) và
thành phố Hải Phòng, phong trào “Kế hoạch nhỏ” được phát động nhằm tập hợp các
bạn thiếu nhi cùng tham gia lao động tiết kiệm lấy tiền góp chung xây dựng Nhà
máy nhựa Tiền phong đặt tại Hải Phòng. Ngày 02/12/1958, Bác Tôn Đức Thắng đã
viết thư hoan nghênh sáng kiến đó và cho phép mở rộng phong trào kế hoạch nhỏ
trong thiếu nhi. Phong trào nhanh chóng cuốn hút các em thiếu nhi sôi nổi tổ chức
chăn nuôi, sản xuất, tiết kiệm và thu nhặt phế liệu. Phong trào được nhân rộng và
phát triển rộng khắp trong hoạt động Đội với nhiều hình thức phong phú như:
“Trồng một cây, nuôi một con”, thu nhặt giấy vụn,...
3. Phong trào Nghìn việc tốt (1961)
Năm 1961, liên đội Tam Sơn, Tiên Sơn, Bắc Ninh có sáng kiến dấy lên
phong trào “Làm nghìn việc tốt thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy” giành danh hiệu
“Cháu ngoan Bác Hồ”. Phong trào nhanh chóng phát triển sâu rộng trong hoạt
động Đội và phong trào thiếu nhi các tỉnh miền Bắc. Có thể thấy rằng, phong trào
đã được thiếu niên, nhi đồng thực hiện trên mọi mặt hoạt động, từ một điển hình
nhân ra nhiều nơi, từ một gương tốt nhân lên thành cả một lớp thiếu niên, nhi đồng
mang nếp sống con người mới XHCN.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
1. Nhiệm vụ, ý nghĩa của phong trào Trần Quốc Toản (tháng 2/1948)
Nhiệm vụ của phong trào: Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ cứu nước, phong trào Trần Quốc Toản đã hoạt động hết sức thiết thực.
Những đội viên thiếu niên nhi đồng khi tham gia công tác Trần Quốc Toản thường
tổ chức thực hiện theo các chủ đề sinh động như: “Uống nước nhớ nguồn”, “Tháng
đền ơn đáp nghĩa”, “Tháng thăm một lần, tuần làm một việc”,… Sau ngày đất nước
thống nhất, phong trào Trần Quốc Toản vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
ý nghĩa: Phong trào Trần Quốc Toản đã phát huy truyền thống “Tương thân
tương ái”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Phong trào tạo nên một bầu
không khí hoạt động mới thích hợp với lứa tuổi và điều kiện sinh hoạt của thiếu
niên, nhi đồng, là niềm vui của tuổi thơ được góp phần thiết thực vào cuộc kháng
chiến; giúp tổ chức Đội ngày càng trưởng thành hơn. Phong trào Trần Quốc Toản
đã trở thành một nội dung công tác lâu dài của Đội, gắn bó mãi với lịch sử và hoạt
động của Đội ta.
2. Nhiệm vụ, ý nghĩa của phong trào kế hoạch nhỏ (1958)
Nhiệm vụ của phong trào: Các em thiếu nhi sôi nổi tổ chức chăn nuôi, sản
xuất, tiết kiệm và thu nhặt phế liệu, giấy các loại; tăng gia trồng cây, nuôi gia cầm
phát triển cả nước. Kết quả của phong trào chính là góp phần cho ra đời “Đoàn tàu
mang tên Đội TNTP Hồ Chí Minh”, xây dựng “Khách sạn khăn quàng đỏ” ở Thủ
đô Hà Nội, xây dựng tượng đài và khu di tích kỉ niệm anh Kim Đồng, xây dựng
tượng đài và nhà tưởng niệm anh hùng liệt sĩ Võ Thị Sáu; xây dựng cơ sở vật chất
cho hoạt động Đội như mua trống, cờ, khăn quàng đỏ,…
ý nghĩa: Phong trào từng bước phát triển đi vào chiều sâu, vừa mang tính
giáo dục cao, vừa đem lại hiệu quả thiết thực trong đời sống xã hội, trong học tập
và rèn luyện của thiếu nhi.
3. Nhiệm vụ, ý nghĩa của phong trào Nghìn việc tốt (1961)
Nhiệm vụ của phong trào: Xây dựng nền nếp học tập; giữ gìn vệ sinh
trường lớp, xóm làng; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, người già cô đơn, lao
động giúp đỡ gia đình, hỗ trợ hợp tác xã sản xuất, bảo vệ của công, làm kế hoạch
nhỏ v.v... Nhiều em thiếu niên thực sự trưởng thành trong phong trào, trở thành
những cán bộ tốt, những công dân tốt.
ý nghĩa: Phong trào liên tục được duy trì, phát triển và không ngừng được
tổng kết nâng cao cả về mặt lí luận và thực tiễn. Để tổng kết và biểu dương kết quả
của phong trào, kể từ năm 1981 cứ 5 năm HĐĐ Trung ương lại tổ chức một lần
Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ toàn quốc để biểu dương các em có thành tích tốt
trong các phong trào và mọi hoạt động của Đội.
v. Đánh giá sau khi học xong tiểu mô đun 1
* Các câu hỏi và bài tập đánh giá
Câu hỏi 1: Đội Nhi đồng cứu quốc ra đời trong hoàn cảnh nào? Nhiệm vụ của
Đội? Tên người đội trưởng đầu tiên của Đội?
Câu hỏi 2: Hãy ghép tên Đội (ở cột 1) với thời gian Đội được mang tên (ở cột 2)
và nhiệm vụ của đội viên qua mỗi thời kì (ở cột 3) cho phù hợp.
Đội TNTP Hồ Chí Minh 15/5/1941 Giao thông liên lạc, lực lượng dự bị đánh
Tây đuổi Nhật
Đội Thiếu nhi tháng Tám 11/ 1956 Thực hiện theo 5 điều Bác Hồ dạy
Đội Nhi đồng cứu quốc 3/ 1951 Làm theo lời Bác dạy “Tuổi nhỏ làm việc
nhỏ”
Đội TNTP 30/1/1970 Thực hiện theo 5 điều Bác Hồ dạy
Câu hỏi 3: Hãy kể tên ba phong trào lớn của Đội, hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của
các phong trào đó.
Câu hỏi 4: Em hãy kể tên 5 người đội viên đầu tiên của Đội.
Câu hỏi 5: Hãy kể câu chuyện về một tấm gương thiếu niên anh hùng mà em yêu
thích nhất.
Câu hỏi 6: Bác Hồ gửi thư cho thiếu nhi và căn dặn các em năm điều vào thời gian
nào? Em hãy đọc năm điều Bác Hồ dạy.
Câu hỏi 7: Em hãy trình bày ý nghĩa của tên Đội trong mỗi thời kì.
Câu hỏi 8: Em hãy nêu sự kiện lịch sử tiêu biểu của đất nước giai đoạn 1946-1954.
Câu hỏi 9: Em hãy nêu sự kiện lịch sử tiêu biểu của đất nước giai đoạn 1954-1975.
Câu hỏi 10: Em hãy nêu nhiệm vụ của Đội trong thời kì Công nghiệp hoá- Hiện
đại hoá đất nước.
* Thông tin phản hồi của đánh giá
Đáp án câu 1
- Năm 1941, phong trào đấu tranh của nhân dân ta bị đàn áp bởi ách thống trị
của thực dân Pháp và Phát xít Nhật. Trưước tình hình ấy, tháng 5/1941, Hội nghị
lần thứ 8 của Trung ưương Đảng do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc chủ trì quyết định
thành lập Việt Nam Độc lập Đồng Minh Hội, gọi tắt là Việt Minh và tổ chức ra các
đoàn thể cứu quốc của Việt Minh. Hội nghị đã quyết định thành lập Hội Nhi đồng
cứu vong là đoàn thể cứu quốc của trẻ em từ 10-11 tuổi trở lên đến 15- 16 tuổi và
giao cho Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi.
- Đội Nhi đồng cứu quốc có nhiệm vụ: Làm giao thông liên lạc, canh gác
bảo vệ các cuộc họp của Đảng, là lực lượng dự bị đánh Tây đuổi Nhật, khi cần thì
theo cha mẹ đánh giặc.
- Đội trưưởng đầu tiên của Đội là anh Kim Đồng tên thật là Nông Văn Dền.
Đáp án câu 2
1. Ngày 15/ 5/ 1941, Đội Nhi đồng cứu quốc ra đời có nhiệm vụ Làm giao
thông liên lạc, canh gác bảo vệ các cuộc họp của Đảng, là lực lượng dự bị đánh
Tây đuổi Nhật, khi cần thì theo cha mẹ đánh giặc.
2. Tháng 3/1951 Đội có tên Đội Thiếu nhi tháng Tám. Đội có nhiệm vụ làm
theo lời Bác dạy “ Tuổi nhỏ làm việc nhỏ”.
3. Tháng 11/ 1956 Đội đưược đổi tên là Đội TNTP. Đội có nhiệm vụ thực
hiện theo năm điều Bác Hồ dạy.
4. Ngày 30/01/1970 Đội đưược mang tên Đội TNTP Hồ Chí Minh. Đội có
nhiệm vụ thực hiện theo năm điều Bác Hồ dạy.
Đáp án câu 3
* Đội có 3 phong trào lớn: Phong trào Trần Quốc Toản, phong trào Kế
hoạch nhỏ, phong trào Nghìn việc tốt.
* Hoàn cảnh, ý nghĩa ra đời của 3 phong trào là:
Phong trào Trần Quốc Toản (tháng 2/1948)
- Hoàn cảnh: Phong trào này do Bác Hồ đề xưướng. Tháng 2/1948, xuất phát
từ thực tế của cuộc kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã viết thưư cho thiếu nhi
nhằm tổ chức ra Đội Trần Quốc Toản.
- ý nghĩa: Phong trào Trần Quốc Toản đã phát huy truyền thống “Tưương
thân tương ái”, “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Phong trào tạo nên một tinh
thần công tác mới thích hợp với lứa tuổi và điều kiện sinh hoạt của thiếu niên, nhi
đồng, là niềm vui của tuổi thơ đưược góp phần thiết thực vào cuộc kháng chiến;
giúp tổ chức Đội ngày càng trưởng thành hơn. Phong trào Trần Quốc Toản đã trở
thành một nội dung công tác lâu dài của Đội, gắn bó mãi với lịch sử và hoạt động
của Đội ta.
chủ đề 1: hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức nếp sống;
hoạt động phục vụ học tập, văn hoá (2 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Tìm hiểu bản chất hoạt động giáo dục truyền thống,
đạo đức nếp sống (25 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 1: [5, tr44 - 48]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Xác định mục tiêu của hoạt động giáo dục truyền thống, đạo
đức nếp sống (10 phút)
+ Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời: Hoạt động giáo dục truyền thống,
đạo đức nếp sống có tác dụng gì?
+ Tập hợp ý kiến. Nêu mục tiêu cơ bản của hoạt động giáo dục truyền thống,
đạo đức nếp sống.
- Nhiệm vụ 2: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động giáo dục
truyền thống, đạo đức nếp sống (15 phút)
+ Phát cho mỗi học sinh một tờ giấy nhỏ. Chia tờ giấy đó làm 2 cột (1 cột là
nội dung, 1 cột là hình thức). Suy nghĩ và ghi vào giấy về nội dung và hình thức đã
biết của hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức nếp sống.
+ Từng học sinh đọc to nội dung và hình thức của mình cho cả lớp nghe.
Các em khác vừa nghe vừa bổ sung thêm vào nội dung và hình thức của mình.
+ Giới thiệu nội dung và hình thức của hoạt động giáo dục truyền thống, đạo
đức nếp sống.
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Em hãy nêu mục tiêu của hoạt động giáo dục truyền thống, đạo
đức nếp sống.
- Câu hỏi 2: Hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức nếp sống có những
nội dung nào?
- Câu hỏi 3: Theo em, hình thức nào thường hay được dùng trong hoạt động
giáo dục truyền thống, đạo đức nếp sống?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 57 - 58 của giáo trình.
Hoạt động 2: Tìm hiểu bản chất hoạt động phục vụ học tập, văn hoá (25 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [5, tr 44 - 48]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xác định mục tiêu của hoạt động phục vụ học tập, văn hoá (10 phút)
+ Giáo viên nêu câu hỏi, học sinh trả lời: Hoạt động phục vụ học tập, văn
hoá có những tác dụng gì?
+ Tập hợp ý kiến. Nêu mục tiêu cơ bản của hoạt động phục vụ học tập, văn
hoá.
- Nhiệm vụ 2: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động phục vụ học
tập, văn hoá (15 phút)
+ Phát cho mỗi học sinh một tờ giấy nhỏ. Chia tờ giấy đó làm 2 cột (1 cột là
nội dung, 1 cột là hình thức). Suy nghĩ và ghi vào giấy về nội dung và hình thức đã
biết của hoạt động phục vụ học tập, văn hoá.
+ Một số học sinh đọc to nội dung và hình thức của mình cho cả lớp nghe. Các
em khác vừa nghe vừa bổ sung thêm vào nội dung và hình thức của mình.
+ Giới thiệu nội dung và hình thức của hoạt động phục vụ học tập, văn hoá.
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi 1: Em hãy trình bày mục tiêu của hoạt động phục vụ học tập, văn
hoá.
- Câu hỏi 2: Hoạt động phục vụ học tập, văn hoá có những nội dung nào?
- Câu hỏi 3: Theo em, hình thức nào thường hay được dùng trong hoạt động
phục vụ học tập, văn hoá?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 59 - 60 của giáo trình.
Hoạt động 3: Xác định nội dung, hình thức của hoạt động giáo dục truyền thống, đạo
đức nếp sống và hoạt động phục vụ học tập văn hoá phù hợp chủ điểm tháng (40 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 3: [5, tr 44 - 48]
* Nhiệm vụ của hoạt động 3
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nội dung, hình thức hoạt động giáo dục truyền thống,
đạo đức lối sống và hoạt động phục vụ học tập, văn hoá theo chủ điểm từng tháng (25
phút).
+ Chia lớp thành 3 nhóm nhỏ. Mỗi nhóm có 1 troki có kẻ sẵn biểu bảng. Các
nhóm thảo luận tìm nội dung và hình thức của hoạt động giáo dục truyền thống, đạo
đức nếp sống và hoạt động phục vụ học tập, văn hoá theo chủ điểm các tháng.
Tháng Chủ điểm Hoạt động giáo dục truyền Hoạt động phục vụ học tập,
thống, đạo đức nếp sống văn hoá
Nội dung Hình thức Nội dung Hình thức
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn nội dung, hình thức của hoạt động giáo dục truyền
thống, đạo đức nếp sống và hoạt động phục vụ học tập, văn hoá sao cho phù hợp
nhất với chủ điểm từng tháng (15 phút)
+ Chia 3 nhóm thảo luận. Các nhóm cử đại diện thuyết trình. Giáo viên hệ thống,
chọn nội dung, hình thức hay nhất cho chủ đề từng tháng.
* Đánh giá hoạt động 3
- Câu hỏi 1: Khi đưa ra nội dung và hình thức để thực hiện hoạt động giáo
dục truyền thống, đạo đức nếp sống, rất nhiều bạn cho rằng nội dung và hình thức
đó không phù hợp với học sinh. Là cán bộ chỉ huy em sẽ xử lí như thế nào?
- Câu hỏi 2: Em định tổ chức một số CLB về các môn học, nhưng các bạn
không hưởng ứng vì cho rằng mất thời gian và sẽ không giúp được nhiều cho học
tập. Trước tình huống đó, em sẽ giải thích như thế nào?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3: Xem trang 60 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
Hoạt động giáo dục đạo đức, nếp sống
- Mục tiêu:
+ Hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức nếp sống cho đội viên nhằm
giúp đội viên nâng cao nhận thức về lí tưởng độc lập dân tộc, sự hiểu biết về truyền
thống dân tộc, truyền thống cách mạng của Đảng, của Đoàn, của Đội.
+ Xây dựng tình cảm tốt đẹp cho đội viên, nâng cao lòng yêu nước, tinh thần
tự lập, tự cường, truyền thống bất khuất, kiên cường song rất giầu lòng nhân ái của
dân tộc.
+ Biết ơn những anh hùng, liệt sĩ và biết ơn ông bà, cha mẹ, thầy cô- những
người ngày đêm đang nuôi nấng, dạy dỗ mình.
+ Góp phần làm cho đội viên phát triển lòng nhân ái, vị tha, kích thích tính
tích cực, góp phần vào việc xây dựng cộng đồng.
- Nội dung:
+ Giáo dục truyền thống lịch sử của dân tộc, của địa phương, của trường học.
+ Giáo dục truyền thống của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, của Hội LHTN Việt Nam và của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Xây dựng những chuẩn mực đạo đức, tác phong văn minh, thanh lịch:
“Nói lời hay - làm việc tốt”, “Cử chỉ đẹp - lời nói hay” cho thiếu niên nhi đồng.
- Hình thức:
+ Tổ chức mít tinh kỉ niệm những ngày truyền thống của dân tộc. Cuộc mít
tinh phải đảm bảo trang trọng, gây ấn tượng với học sinh. Tạo không khí, môi
trường rèn luyện, phát triển cho đội viên về những ngày truyền thống đó.
+ Tổ chức tham quan các di tích lịch sử, các viện bảo tàng phù hợp với
những dịp kỉ niệm các ngày lễ, ngày truyền thống. Tạo được mội trường học tập,
tìm hiểu truyền thống đội viên.
+ Tổ chức gặp gỡ nhân chứng lịch sử tiêu biểu. Hoạt động nên được tổ chức
đầm ấm, nhẹ nhàng, tránh phô trương hình thức. Đội viên được nghe, được thấy
gương người thực, việc thực từ đó sẽ được củng cố thêm lí tưởng, niềm tin vào
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Phát động những cuộc thi tìm hiểu, sưu tầm chứng tích để đội viên có khả
năng mở rộng hiểu biết thông qua nhiều hình thức, nhiều kênh kiến thức của xã hội.
+ Tổ chức các hoạt động xã hội như: phong trào đền ơn đáp nghĩa, công tác
Trần Quốc Toản để khơi dậy tinh thần dân tộc, lòng nhân ái của đội viên. Các
phong trào được tổ chức phải đảm bảo tính tự nguyện, tự giác tham gia của đội
viên.
+ Tổ chức tìm hiểu về nếp sống văn hoá, những phong túc tốt đẹp của dân
tộc. Tổ chức thi viết hoặc thi biểu diễn trên sân khấu về nếp sống văn minh, thanh
lịch. Qua đó, đội viên phải được nói lên những suy nghĩ của mình về những nét
đẹp và chưa đẹp trong lời nói, cử chỉ...
+ Tổ chức thi đua rèn nếp sống đội viên: Thường xuyên phát động thi đua,
thường xuyên kiểm tra nếp sống của đội viên.
+ Tổ chức các hội thi “Vẻ đẹp đội viên”, “Vẻ đẹp nhi đồng”... nhằm xây
dựng những tiêu chuẩn, những gương điển hình trong tập thể Đội.
Hoạt động vui chơi, giải trí Hoạt động lao động - sáng tạo
Tháng Chủ điểm
Nội dung Hình thức Nội dung Hình thức
- Nhiệm vụ 2: Giới thiệu nội dung và hình thức của hoạt động vui chơi, giải
trí và hoạt động lao động - sáng tạo phù hợp nhất với chủ điểm từng tháng (15
phút)
+ Các nhóm cử đại diện thuyết trình nội dung của nhóm mình. Từ nội dung
của 3 nhóm, chọn lấy 1 nội dung hay nhất cho mỗi chủ đề.
* Đánh giá hoạt động 3
- Câu hỏi 1: Vì sao em lại chọn hoạt động vui chơi giải trí để tổ chức vào các
giờ ra chơi?
- Câu hỏi 2: Khi lựa chọn nội dung và hình thức cho hoạt động lao động
sáng tạo, theo em cần chú ? vấn đề gì nhất?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3: Xem trang 65 - 66 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
Hoạt động vui chơi giải trí
- Mục tiêu:
+ Là phương tiện giáo dục đội viên nhanh nhất, dễ tiếp thu nhất và đạt hiệu
quả cao nhất.
+ Đây là hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn. Nó làm cân bằng trạng thái
tâm lí tinh thần cho đội viên sau những giờ học căng thẳng.
+ Hoạt động vui chơi - giải trí góp phần rèn luyện ý thức tính tổ chức, kỉ
luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình yêu thương bạn bè.
+ Giúp đội viên tăng cường về thể lực, tăng sức dẻo dai, tăng cường khả
năng phản xạ của cơ thể đối với môi trường xung quanh. Nhưng với điều kiện hoạt
động phải phù hợp, với khả năng của đội viên nói chung.
+ Giúp độ viên rèn luyện thể chất, có sức khoẻ, óc thẩm mĩ, có nếp sống
lành mạnh, biết giao tiếp ứng xử trong xã hội.
- Nội dung:
+ Đa dạng hoá các hình thức vui chơi, giải trí, giao lưu, tìm hiểu văn hoá,
các bộ môn nghệ thuật truyền thống của dân tộc và những tinh hoa văn hoá của
nhân loại phù hợp với nhận thức sinh lí của đội viên.
+ Hiểu biết về các hoạt động vui chơi, giải trí, có khả năng tham gia các hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao...
+ Tăng cường giáo dục, nhận thức, thể lực cho đội viên.
- Hình thức:
+ Tổ chức đọc tài liệu, trao đổi thông qua việc nêu các tình huống để tranh
luận và rút ra cách ứng xử hợp lí.
+ Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, các cuộc thi đấu bóng đá, bóng
chuyền, cầu lông, thể dục thẩm mĩ, thể dục, thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ...
Tổ chức các trò chơi thể thao, thi vẽ tranh với chủ đề.
+ Tổ chức hội khoẻ Phù Đổng, hội thi bốn môn điền kinh phối hợp, thi võ
dân tộc...
+ Tổ chức tham quan, picnic, cắm trại, du lịch, du khảo về nguồn... Tổ chức
xem phim, xem kịch, thăm bảo tàng, triển lãm đồ mĩ nghệ, kiến trúc.
+ Tổ chức hoạt động vui chơi trong các giờ giải lao, tổ chức trò chơi lớn
trong các ngày lễ, hội trại, hội thao diễn...
+ Thành lập các CLB theo sở thích: CLB Cầu lông, CLB Bóng bàn, CLB Cờ
vua...
+ Tổ chức các hoạt động tổng hợp thường xuyên ở các điểm vui chơi.
+ Tổ chức trao đổi, toạ đàm về những vấn đề liên quan đến sinh hoạt văn
hoá của con người nói chung và của đội viên nói riêng (ăn mặc, đi đứng, nói năng,
cử chỉ ở gia đình, ở trường và ở xã hội).
+ Tổ chức đọc và làm theo báo Đội. Sưu tầm báo dùng làm tư liệu, xây dựng
nhiều tủ sách.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Hoạt động lao động - Sáng tạo
- Mục tiêu:
+ Hướng dẫn đội viên làm quen với lao động, tập dượt lao động, biết yêu lao
động, yêu quý và tôn trọng thành quả lao động. Giúp đội viên có khả năng tự phục
vụ cho bản thân và gia đình.
+ Giúp đội viên gắn bó với đời sống xã hội, với quê hương đất nước, góp
phần làm đẹp thêm quê hương.
+ Là dịp để đội viên vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống theo
phương châm “Học đi đôi với hành”. Qua đó, giúp đội viên hiểu rõ hơn các giá trị
của lao động.
+ Giúp đội viên hình thành được ý thức, thái độ và tác phong của người lao động
mới, lao động tự giác có kỉ luật, sáng tạo và đạt năng suất ngày càng cao.
- Nội dung:
+ Tạo môi trường để đội viên làm quen với công việc lao động. Với phương
châm “Học đi đôi với hành”.
- Hình thức:
+ Tổ chức các cuộc tham quan các cơ sở sản xuất: nhà máy, xí nghiệp, hợp
tác xã...
+ Tổ chức các cuộc thi “Khéo tay hay làm”, giúp đội viên bộc lộ và thể hiện
những khả năng của mình trong thực tiễn.
+ Tổ chức cho đội viên tham gia tốt phong trào “Kế hoạch nhỏ”: trồng rau
xanh, trồng cây thuốc nam, chăm sóc cây, thu nhặt phế liệu...
+ Tổ chức tốt cuộc thi tìm hiểu về nghề truyền thống của địa phương. Triển
lãm những thành quả, những sản phẩm lao động của toàn thể đội viên.
+ Đăng kí và hoàn thành những “Công trình măng non”.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
Nội dung và hình thức của hoạt động vui chơi giải trí và hoạt động lao động - sáng
tạo phù hợp với chủ điểm tháng
HĐ vui chơi, giải trí HĐ lao động, sáng tạo
Tháng Chủ điểm
Nội dung Hình thức Nội dung Hình thức
9 Em yêu trường em
10 Mừng ngày giải phóng Thủ
đô
11 Bông hoa mừng thầy, mừng
cô
12 Em là chú bộ đội
1+2 Mừng Đảng - Mừng xuân
3 Cùng tiến bước lên Đoàn
4 Vui chào đất nước thống nhất
5 Mừng sinh nhật Bác – Mừng
sinh nhật Đội
- Nhiệm vụ 2: Giới thiệu nội dung và hình thức của hoạt động xã hội và hoạt
động giáo dục tinh thần đoàn kết, hữu nghị quốc tế phù hợp nhất với chủ điểm
từng tháng (15 phút).
+ Chia 3 nhóm thảo luận. Các nhóm cử đại diện thuyết trình nội dung của
nhóm. Giáo viên chọn nội dung tiêu biểu nhất cho mỗi chủ đề.
viên cần đạt được những nội dung nào dưới đây? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung
em lựa chọn).
1. Nâng cao nhận thức về lí tưởng độc lập dân tộc.
2. Hiểu biết sâu sắc hơn về truyền thống dân tộc.
3. Hiểu biết sâu sắc hơn về ý thức rèn luyện trong lao động.
4. Hiểu biết truyền thống cách mạng của Đảng, của Đoàn, của Đội.
5. Có được những tình cảm tốt đẹp về truyền thống cách mạng của Đảng,
của Đoàn, của Đội.
6. Nâng cao hiểu biết về môi trường xung quanh ta.
7. Nâng cao lòng yêu nước, tinh thần tự lập, tự cường, truyền thống bất
khuất, kiên cường, giầu lòng nhân ái.
8. Biết ơn anh hùng, liệt sĩ và biết ơn ông bà, cha mẹ, thầy cô.
9. Phát triển lòng nhân ái, vị tha.
10. Hiểu biết về phương pháp học tập và có tinh thần học tập, mục đích
học tập.
11. Kích thích tính tích cực, góp phần vào việc xây dựng cộng đồng.
Câu hỏi 2 : Khi tham gia hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức nếp sống, đội viên
được hiểu biết thêm về lịch sử dân tộc, địa phương và trường học, đúng hay sai (Đánh
1. Đúng. 2. Sai.
Câu hỏi 3 : Khi tham gia hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức nếp sống, đội
viên chủ yếu học tập qua truyền thống của tổ chức xã hội nào? (Đánh dấu x vào ô
trước nội dung em lựa chọn).
1. Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
3. Hội LHTN Việt Nam.
4. Đội TNTP Hồ Chí Minh.
5. Dân tộc.
Câu hỏi 4: Để xây dựng những chuẩn mực đạo đức, tác phong văn minh, thanh
lịch, đội viên cần thực hiện tốt những phong trào nào? ? (Đánh dấu x vào ô trước
nội dung em lựa chọn và ghi thêm những phong trào khác vào chỗ chấm (...).
1. Xanh - Sạch - Đẹp.
2. Nói lời hay - làm việc tốt.
3. Vở sạch - Chữ đẹp.
4. Cử chỉ đẹp - lời nói hay.
5. Con ngoan - Trò giỏi.
6. Thiếu nhi Thủ đô Văn minh - Thanh lịch - Hiện đại.
7. Nét đẹp tuổi hoa Thăng Long.
8. Các phong trào khác: .....................................................................
.............................................................................................................
Câu hỏi 5: Em hãy ghép mỗi hình thức ở cột bên trái với những nội dung giáo dục
truyền thống, đạo đức nếp sống ở cột bên phải cho phù hợp.
Câu hỏi 6: Hoạt động phục vụ học tập giúp đội viên học có mục đích, có động cơ, có
thái độ đúng đắn, kích thích sự hứng thú say mê trong học tập, đúng hay sai? (Đánh dấu
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 7: Hoạt động phục vụ học tập có tác dụng trực tiếp gì với đội viên? (Đánh
dấu x vào ô trước nội dung em lựa chọn và bổ sung thêm những tác dụng khác ào
chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Rèn luyện ý thức kỉ luật trong học tập
2. Nâng cao tình cảm tương thân, tương ái
3. Giúp đỡ, đoàn kết lẫn nhau
4. Có những phương pháp học tập tốt nhất
5. Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống
6. Củng cố được những kiến thức đã học
7. Hiểu biết về các tệ nạn xã hội
8. Mở rộng tầm hiểu biết đối với thế giới xung quanh
9. Tác dụng khác: ...............................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Câu hỏi 8: Em hãy điền vào chỗ chấm (...) những từ, cụm từ phù hợp để thấy được
mục tiêu của hoạt động phục vụ học tập.
1. Xây dựng động cơ, .............. học tập đúng đắn, học có .................. Từ đó đội
viên có khả năng tự học, tự ............ và phát kiển kiến thức của mình
2. Tạo môi trường ..............., giúp đỡ nhau trong học tập. Tổ chức các hoạt
động khuyến khích tinh thần ..............., phát triển, tìm hiểu về ...............
Câu hỏi 9: Hoạt động vui chơi - giải trí và phát triển là phương tiện giáo dục đội
viên nhanh nhất, dễ tiếp thu nhất và đạt hiệu quả cao nhất đúng hay sai? (Đánh dấu
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 10: Hoạt động vui chơi - giải trí là hoạt động có ý nghĩa giáo dục to lớn.
Nó làm cân bằng trạng thái tâm lí tinh thần cho đội viên sau những giờ học căng
thẳng, đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung em lựa chọn).
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 11: Hoạt động vui chơi - giải trí góp phần rèn luyện tính tổ chức, kỉ luật,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình yêu thương bạn bè đúng hay sai? (Đánh dấu x
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 12: Hoạt động vui chơi - giải trí giúp đội viên được tăng cường những khả
năng nào dưới đây? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung em lựa chọn).
hay sai? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung em lựa chọn).
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 14: Hoạt động vui chơi - giải trí giúp đội viên có những hiểu biết nào dưới
1. Hiểu biết về cách ứng xử trong giao tiếp bạn bè, trong xã hội
2. Hiểu biết về nghệ thuật truyền thống
3. Hiểu biết về lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh
4. Hiểu biết về tinh hoa văn hoá của nhân loại
5. Hiểu biết về nếp sống văn hoá
6. Hiểu biết về các phong trào, hoạt động từ thiện
7. Hiểu biết về các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao...
Câu hỏi 15: Em hãy điền những từ, cụm từ thích hợp vào chỗ chấm (...) để chỉ rõ
tác dụng của vui chơi - giải trí đối với đội viên.
1. Đọc tài liệu............................................................................................
2. Trao đổi, toạ đàm..................................................................................
3. Thi đấu thể dục thể thao........................................................................
4. Vẽ tranh.................................................................................................
5. Hội khoẻ Phù Đổng...............................................................................
Câu hỏi 16: Em hãy điền từ hoặc cụm từ thích hợp dưới đây vào chỗ chấm (...) để
làm rõ tác dụng của hoạt động lao động - sáng tạo đối với đội viên?
(Lao động, phục vụ, quê hương, xã hội, đời sống, đi đôi với hành, tác phong,
kỉ luật)
1. Hướng dẫn đội viên làm quen với lao động, tập dượt .................., biết yêu
lao động, biết yêu quý và tôn trọng thành quả ................... Giúp đội viên có khả
năng tự ................. cho bản thân mình và gia đình.
2. Giúp đội viên gắn bó với đời sống .............., với quê hương đất nước, góp
phần làm đẹp thêm ....................... mình.
3. Là dịp vận dụng những kiến thức đã học vào .................: “Học
và ...........”.
4. Giúp đội viên hình thành ý thức, thái độ và ................... của người lao động mới,
lao động tự giác có ................., sáng tạo và đạt năng suất ngày càng cao.
Câu hỏi 17: Đội TNTP Hồ Chí Minh không chỉ yêu cầu đội viên phải học tốt mà
còn phải biết lao động tốt, đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung em lựa
chọn).
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 18: Hoạt động lao động - sáng tạo thiết lập môi trường để đội viên làm quen với
lao động, với phương châm “Học đi đôi với hành” đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô
trước nội dung em lựa chọn).
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 19: Truyền thống nhân ái của dân tộc thể hiện trong các hoạt động xã hội
có tác dụng như thế nào đối với đội viên? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung em
lựa chọn).
1. Bồi đắp tình yêu thương đối với con người
2. Nâng cao lòng yêu nước
3. Nâng cao thể lực
4. Biết ơn các anh hùng, liệt sĩ ...
5. Yêu thích môi trường xung quanh
6. Yêu khoa học
Câu hỏi 20: Nội dung chính của hoạt động xã hội là giáo dục ý thức vì cộng đồng, vì
môi trường xanh, sạch, đẹp và không có ma túy, không có tệ nạn xã hội, đúng hay sai?
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 21: Nội dung của hoạt động xã hội thể hiện tinh thần nào dưới đây?
giới, đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung em lựa chọn).
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 25: Em hãy lựa chọn những hình thức hoạt động phù hợp để giáo dục tinh
thần đoàn kết, hữu nghị quốc tế cho đội viên? (Đánh dấu x vào ô trước nội dung
em lựa chọn).
1. Giao lưu, gặp gỡ 2. Trại hè quốc tế
3. Kết bạn 4. Thăm hỏi
5. CLB “Tình bạn bốn phương” 6. Thi tìm hiểu về bạn bè năm châu
7. Viết thư 8. Tặng quà cho thiếu nhi trên thế giới
9. Thi kể chuyện bằng tiếng nước ngoài 10. Thi hát bằng tiếng nước ngoài
11. Vẽ về bạn bè năm châu 12. Quỹ vì bạn nghèo năm châu
13. Thi tìm hiểu về phong tục tập quán của các nước
* Thông tin phản hồi đánh giá
Đáp án câu 1
Phương án 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 11 là đúng.
Đáp án câu 2
1. Đúng
Đáp án câu 3
Cả 5 phương án đều đúng.
Đáp án câu 4
Đội viên cần thực hiện tốt cả 7 phong trào trên.
Đáp án câu 5
1 – l ; 2 – a,i ; 3 – c ; 4 – i ; 5 – d ; 6 – e,f,g ; 7 – j,l ; 8 – b.
Đáp án câu 6
1. Đúng
Đáp án câu 7
Cả 8 phương án đều đúng.
Đáp án câu 8
1. Xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn, học có phương pháp Từ đó
đội viên có khả năng tự học, tự tìm tòi và phát kiển kiến thức của mình
2. Tạo môi trường học tập, giúp đỡ nhau trong học tập. Tổ chức các hoạt
động khuyến khích tinh thần tìm tòi, phát triển, tìm hiểu về khoa học
Đáp án câu 9
1. Đúng
Đáp án câu 10
1. Đúng
Đáp án câu 11
1. Đúng
Đáp án câu 12
Phương án 1, 2, 3 là đúng.
Đáp án câu 13
1. Đúng
Đáp án câu 14
Phương án 1, 2, 4, 5, 7 là đúng.
Đáp án câu 15
1. Đại ý : để mở rộng tầm hiểu biết
2. Đại ý: để nâng cao khả năng diễn đạt
3. Đại ý: để tăng cường sức khoẻ, tinh thần đồng đội và ý chí quyết tâm.
4. Đại ý: để phát triển óc tưởng tượng
5. Đại ý: để tăng cường thể lực và tinh thần đoàn kết tập thể, tinh thần đồng
đội.
Đáp án câu 16
1. Hướng dẫn đội viên làm quen với lao động, tập dượt lao động biết yêu
lao động, biết yêu quý và tôn trọng thành quả lao động Giúp đội viên có khả năng
tự phục vụ cho bản thân mình và gia đình.
2. Giúp đội viên gắn bó với đời sống xã hội, với quê hương đất nước, góp
phần làm đẹp thêm quê hương mình.
3. Là dịp vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống: “Học đi đôi với
hành”.
4. Giúp đội viên hình thành ý thức, thái độ và tác phong của người lao động mới,
lao động tự giác có kỉ luật, sáng tạo và đạt năng suất ngày càng cao.
Đáp án câu 17
1. Đúng
Đáp án câu 18
1. Đúng
Đáp án câu 19
Phương án 1, 2, 4 là đúng.
Đáp án câu 20
1. Đúng
Đáp án câu 21
Cả 4 phương án đều đúng.
Đáp án câu 22
1 – c ; 2 – a ; 3 – h ; 4 – g ; 5 – e ; 6 – i ; 7 – f ; 8 – d ; 9 – b.
Đáp án câu 23
1. Đúng
Đáp án câu 24
1. Đúng
Đáp án câu 25
cả 13 phương án đều đúng.
tiểu mô đun 4: mô hình hoạt động Đội TNTP hồ chí minh
(4 tiết)
i. Mục tiêu
Kết thúc tiểu mô đun 4, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Hiểu được một số mô hình chủ yếu của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Nhận thức được nội dung, hình thức, cách tiến hành một số mô hình hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Trình bày được phương pháp tổ chức một số mô hình hoạt động Đội TNTP
Hồ Chí Minh;
- Phân biệt được các mô hình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2. Kĩ năng
- Biết trao đổi, thảo luận, thống nhất được cách xây dựng một mô hình hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh theo chủ đề;
- Biết cách xây dựng một mô hình hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh theo
chủ đề.
3. Thái độ
- Có ý thức tự giác áp dụng các mô hình đã học vào thực tiễn hoạt động Đội
TNTP Hồ Chí Minh, yêu thích công tác Đội.
ii. Giới thiệu tiểu mô đun 4
Tiểu mô đun 4 gồm có 2 chủ đề cơ bản, được dạy trong 4 tiết, cụ thể như sau :
stt tên chủ đề số tiết trang số
1 Khái niệm, phân loại mô hình hoạt động Đội 1 tiết 83
TNTP Hồ Chí Minh
2 Phương pháp tổ chức một số mô hình hoạt 3 tiết 85
động Đội TNTP Hồ Chí Minh
Cộng 4 tiết
1. Được thể hiện thông qua nhiều hình thức hoạt động
2. Được thống nhất, được duy trì và nhân rộng trên nhiều đối tượng, nhiều
nơi, nhiều lúc…
3. Là hình thức cụ thể để thể hiện một nội dung nhất định
Câu hỏi 2: Mô hình hoạt động thiếu nhi gồm những loại nào dưới đây? (Đánh dấu
em cho là đúng).
1. Bài trí sân khấu
2. Chương trình hội thi (công diễn)
3. Với các đối tượng dự thi và tổ chức hội thi: Với thí sinh. Với người dẫn
chương trình. Với Ban giám khảo. Với ban tổ chức.
Câu hỏi 6: Diễn đàn thiếu nhi có những tác dụng gì? (Đánh dấu x vào ô em
chọn).
1. Thiếu nhi được tự thể hiện, tự khẳng định mình
2. Phát huy được dân chủ trong sinh hoạt
3. Giúp đội viên rèn luyện sức khoẻ
4. Tự do phát triển, trình bày ý kiến, quan điểm
5. Biểu hiện thế giới nội tâm
6. Được khẳng định về trí tuệ và nhân cách
7. Tự do thừa nhận, ủng hộ hay phản bác các quan điểm
Câu hỏi 7: Cần chuẩn bị những nội dung nào khi tổ chức diễn đàn thiếu nhi?
(Đánh dấu x vào ô em cho là đúng. Em hãy bổ sung thêm những nội dung cần
chuẩn bị khác vào dấu (...) mà em biết..)
1. Thông báo chủ đề
2. Hướng dẫn kĩ những nội dung chính
3. Chuẩn bị ý kiến nòng cốt
4. Chuẩn bị một số câu hỏi liên quan đến những nội dung chính
5. Lựa chọn hình thức diễn đàn
6. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 8: Tổ chức diễn đàn được tiến hành theo các bước chính nào? (Đánh số
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 10: Trước khi tổ chức chiến dịch truyền thông, cần thành lập các tiểu ban
(Đánh dấu x vào em cho là đúng và bổ sung thêm nội dung khác vào dấu chấm
(...) mà em biết).
1. Xác định mục tiêu
2. Xác định rõ đối tượng và số lượng chơi
3. Họp ban tổ chức phân công nhiệm vụ
4. Chuẩn bị địa điểm chơi
5. Lựa chọn trò chơi
6. Xếp hàng, điểm danh số người tham gia chơi
7. Chuẩn bị dụng cụ chơi và phần thưởng của trò chơi
8. Tổ chức và hướng dẫn trò chơi cho thiếu nhi
9. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 12: Sắp xếp thứ tự các bước tổ chức trò chơi thiếu nhi dưới đây cho đúng?
Điền thứ tự số 1, 2, 3 theo tiến trình tổ chức trò chơi vào ô em cho là đúng.
vào ô và bổ sung thêm những tác dụng mới vào dấu chấm (...) mà em biết.
1. Khơi dậy phong trào thi đua trong lĩnh vực học tập, văn hoá, văn nghệ
2. Tạo môi trường vui tươi phấn khởi, thúc đẩy hoạt động chung
3. Phát hiện những cá nhân, những tập thể mạnh, yếu
4. Nhằm phát hiện và bồi dưỡng những tài năng trẻ
5. Phát huy được tiềm năng sáng tạo của mỗi đội viên
6. Tác dụng khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 16: Sắp xếp lại các bước sau để thấy được quá trình thiết kế tổ chức một
Tiểu mô đun 1: Công tác chủ yếu của Ban chỉ huy Đội
(3 tiết )
I. Mục tiêu
Kết thúc tiểu mô đun 1, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Hiểu được vị trí, vai trò, nhiệm vụ đặc trưng của BCH Đội TNTP Hồ Chí
Minh trong điều kiện mới;
- Trình bày được mối quan hệ công tác của BCH Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2. Kĩ năng
- Biết trao đổi thảo luận, thống nhất được sơ đồ và ý nghĩa mối quan hệ công
tác của BCH Đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Biết vận dụng những hiểu biết về vị trí, vai trò, mối quan hệ công tác của
BCH Đội TNTP Hồ Chí Minh vào thực tiễn hoạt động Đội tại liên đội.
3. Thái độ
- Có ý thức tự giác học tập, rèn luyện, trau dồi phương pháp công tác của
BCH Đội;
- Tự hào là chỉ huy Đội, say sưa rèn luyện để có phương pháp công tác đạt
hiệu quả trong thực tiễn hoạt động Đội tại liên đội.
II. Giới thiệu tiểu mô đun 1
Tiểu mô đun 1 gồm 2 chủ đề, phân bố trong 3 tiết, cụ thể như sau:
STT Tên chủ đề Số tiết Trang số
1 Vị trí, vai trò, nhiệm vụ đặc trưng của 2 tiết 114
BCH Đội trong điều kiện mới
2 Mối quan hệ công tác của BCH Đội. 1 tiết 120
Cộng 3 tiết
Chủ đề 1: Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, đặc trưng của BCH Đội trong điều kiện
mới (2 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Tầm quan trọng, vị trí, vai trò của BCH Đội trong hoạt động
Đội tại liên đội, chi đội (35 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 1: [1; tr 36 - 49], [2; tr 36 - 42]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tầm quan trọng và vị trí của BCH Đội (15phút)
+ Phát vấn, gợi mở để học sinh trả lời về tầm quan trọng và vị trí của BCH Đội.
- Nhiệm vụ 2: Giới thiệu tầm quan trọng và vị trí của BCH Đội (20phút)
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1 : BCH Đội có tầm quan trọng như thế nào đối với tập thể Đội?
- Câu hỏi 2 : BCH Đội vị trí như thế nào trong hoạt động Đội?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 116 của giáo trình.
Hoạt động 2: Vai trò và phân công nhiệm vụ của BCH Đội: (35 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [1; tr 36 - 49], [2; tr 36 - 42]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xác định vai trò của BCH Đội (20 phút)
+ Chia nhóm, thảo luận về vai trò của BCH Đội đối với tập thể liên, chi đội.
Cử đại diện của nhóm lên thuyết trình.
+ Giáo viên tổng hợp, nhận xét, kết luận.
- Nhiệm vụ 2: Xác định nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể của BCH Đội (15
phút)
+ Trao đổi, thảo luận về nhiệm vụ của BCH Đội
+ Yêu cầu học sinh trả lời về thực tế nhiệm vụ được phân công tại trường
phổ thông.
+ Giới thiệu nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể của BCH Đội.
* Đánh giá hoạt động 2:
- Câu hỏi: BCH Đội có vai trò như thế nào đối với tập thể Đội?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 117 - 119 của giáo trình.
Hoạt động 3: Đặc trưng của BCH Đội (20 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 3: [1; tr 36 - 49], [2; tr 36 - 42]
* Nhiệm vụ của hoạt động 3
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu phẩm chất, năng lực của người chỉ huy (10 phút)
+ Yêu cầu học sinh làm việc độc lập, tìm ra những phẩm chất, năng lực cần có
của người chỉ huy Đội (mỗi em phải tìm ít nhất 3 phẩm chất, năng lực).
+ Yêu cầu học sinh lần lượt đọc những phẩm chất của BCH Đội, giáo viên
ghi chép lên bảng.
- Nhiệm vụ 2: Xác định những đặc trưng cơ bản của BCH Đội (10phút)
* Đánh giá hoạt động 3
- Câu hỏi: Em hãy trình bày những phẩm chất, năng lực cần có của người chỉ
huy Đội.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3: Xem trang 119 của giáo trình.
Câu hỏi 1: Vị trí của Ban chỉ huy chi Đội là gì? (Đánh dấu x vào ô em lựa chọn)
a. Đứng đầu điều hành mọi công việc của chi đội.
b. Đứng đầu chỉ huy các hoạt động của lớp.
c. Cả hai phương án trên đều đúng.
Câu hỏi 2: Vai trò của Ban chỉ huy Đội? (Đánh dấu x vào ô em lựa chọn)
a. Gương mẫu.
b. Quyết định sự tiến bộ của chi đội, liên đội.
c. Đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng của đội viên.
d. Cả 3 phương án trên đều đúng.
Câu hỏi 3: Em hãy ghép mệnh đề ở cột A với các mệnh đề ở cột B để chỉ ra những
nhiệm vụ chung và nhiệm vụ cụ thể của BCH liên đội.
A B
BCH Liên đội a) Cùng với TPT lập kế hoạch cả năm cho hoạt động Đội.
b) Bồi dưưỡng BCH chi đội và các đội nòng cốt của Liên đội.
c) Tổ chức tốt công tác Đại hội: từ Chi đội đến Liên đội.
d)Tổ chức các phong trào thi đua trong toàn Liên đội
e) Tổ chức tốt công tác xây dựng Đội vững mạnh.
f) Quản lí, ghi chép sổ sách công tác Đội.
g)Phụ trách chung mọi hoạt động của liên, chi đội.
h) Phụ trách thi đua và quản lí hồ sơ sổ sách của chi đội
(liên đội).
i) Phân công theo các mặt hoạt động.
Câu hỏi 4: Em hãy ghép mỗi chức vụ của BCH liên đội ở cột A với các nhiệm vụ
ở cột B cho phù hợp.
A B
Liên đội trưởng : a) Cùng với TPT lập kế hoạch cả năm cho hoạt động Đội.
Liên đội phó : b) Bồi dưưỡng BCH chi đội và các đội nòng cốt của liên đội.
Các uỷ viên : c) Tổ chức tốt công tác Đại hội: từ chi đội đến liên đội.
d)Tổ chức các phong trào thi đua trong toàn liên đội
e) Tổ chức tốt công tác xây dựng Đội vững mạnh.
f) Quản lí, ghi chép sổ sách công tác Đội.
g) Phụ trách chung mọi hoạt động của liên đội.
h) Phụ trách thi đua và quản lí hồ sơ sổ sách của liên đội.
i) Phụ trách các mặt hoạt động:
+ Phụ trách công tác kiểm tra.
+ Phụ trách hoạt động học tập.
+ Phụ trách văn nghệ, thể dục thể thao.
+ Phụ trách công tác Giáo dục đạo đức, nếp sống.
+ Phụ trách công tác xây dựng Đội - Chương trình
rèn luyện đội viên.
Câu hỏi 5: BCH Liên (chi) đội có những mối quan hệ nào?
Câu hỏi 6: Em hãy trình bày một số vấn đề cần lưu ý trong mối quan hệ công tác
của BCH liên (chi) đội?
* Thông tin phản hồi của đánh giá
Đáp án câu 1
c (cả hai phương án trên đều đúng)
Đáp án câu 2
d (cả 3 phương án trên đều đúng).
Đáp án câu 3
Nhiệm vụ chung của BCH liên đội: a – b – c – d – e – f
Đáp án câu 4
Nhiệm vụ cụ thể
- Liên đội ( chi đội) trưởng : g
- Liên đội (chi đội ) phó : h
- Các uỷ viên : i
Đáp án câu 5
Mối quan hệ công tác của BCH liên đội:
+ BCH liên đội là nhân tố trung tâm trong các mối quan hệ về công tác Đội
tại liên đội.
+ Những mối quan hệ của BCH liên đội là: quan hệ với TPT, đội viên, BCH
các chi đội, BCH liên đội bạn, Hội cha mẹ học sinh, các thầy cô giáo là GVCN -
phụ trách chi đội.
+ Những mối quan hệ công tác của BCH chi đội
+ BCH chi đội là nhân tố trung tâm trong các mối quan hệ về công tác Đội
tại chi đội.
+ Những mối quan hệ của BCH chi đội là: quan hệ với GVCN – PTCĐ, đội
viên, BCH liên đội, BCH chi đội bạn, chi hội cha mẹ học sinh.
Đáp án câu 6
Một số vấn đề cần lưu ý trong mối quan hệ công tác của BCH Đội là:
+ Trong quan hệ với giáo viên - TPT, các GVCN – PTCĐ: BCH Đội phải
thực sự hợp tác, gắn bó, sẵn sàng cộng đồng trách nhiệm, vì công việc chung, phát
huy năng lực, sở trường, phẩm chất, năng khiếu và thế mạnh trong quá trình tham
gia hoạt động Đội.
+ Quan hệ với Hội (chi hội cha mẹ học sinh): Cần thiết phải phân tích ưu
điểm, thế mạnh, tác dụng nhiều mặt của hoạt động Đội để được Hội (chi hội cha
mẹ học sinh) hỗ trợ về kinh phí.
+ Quan hệ với BCH liên đội (chi đội) bạn: Trao đổi kinh nghiệm, khiêm tốn,
học hỏi, tránh kiêu căng, tự mãn.
+ Quan hệ với các đội viên: Cần chan hoà, cởi mở, thân ái giúp đỡ.
Tiểu mô đun 2: Sinh hoạt chi đội TNTP Hồ Chí Minh (9 tiết)
I. Mục tiêu
Kết thúc tiểu mô đun 2, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm, mục tiêu, nội dung sinh hoạt chi đội TNTP Hồ Chí
Minh;
- Hiểu được quy trình tổ chức sinh hoạt chi đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Trình bày được các hình thức sinh hoạt truyền thống của Đội TNTP Hồ
Chí Minh;
- Phân biệt được các loại hình sinh hoạt chi đội.
2. Kĩ năng
- Biết thiết kế, tổ chức triển khai thực hiện, nhận xét đánh giá được sinh hoạt
chi đội theo chủ điểm;
- Vận dụng được những hiểu biết về sinh hoạt chi đội vào thực tiễn hoạt
động Đội tại liên đội.
3. Thái độ
- Yêu thích sinh hoạt Đội; có tinh thần tự giác học hỏi, đổi mới nội dung,
hình thức sinh hoạt Đội.
II. Giới thiệu tiểu mô đun 2
Tiểu mô đun 2 gồm 4 chủ đề, phân bố trong 6 tiết, cụ thể như sau :
STT Tên chủ đề Số tiết Trang số
1 Khái niệm, mục tiêu, nội dung, phân loại sinh 1 tiết 127
hoạt chi đội.
2 Một số hình thức sinh hoạt truyền thống của Đội. 2 tiết 131
3 Quy trình tổ chức các loại hình sinh hoạt chi 3 tiết 145
đội.
4 Phương pháp thiết kế sinh hoạt chi đội theo chủ 3 tiết 150
điểm.
Cộng 9 tiết
III. Điều kiện cần thiết để thực hiện tiểu mô đun 2
1. Điều kiện
Học sinh phải học mô đun 1: “Những vấn đề chung về Đội TNTP Hồ Chí
Minh” và tiểu mô đun 1 của mô đun 2: “Công tác chủ yếu của Ban chỉ huy Đội”.
2. Tài liệu học tập
1. Trường Cán bộ Đội Hà Nội, Hành trang chi đội trưởng, Nxb Hà Nội,
1999.
2. Trường Cán bộ Đội Hà Nội, Sổ tay chỉ huy Đội Thăng Long - Hà Nội,
Nxb Hà Nội, 2002.
3. Bùi Sỹ Tụng (Chủ biên) – Phạm Đình Nghiệp – Phan Nguyên Thái - Cẩm
nang người phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục, 2001.
4. Trần Như Tỉnh (chủ biên) – Bùi Sỹ Tụng – Phan Nguyên Thái, Phương
pháp dạy học bộ môn công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục, 2000.
3. Thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập
+ Băng hình mẫu về các loại hình sinh hoạt Đội, máy overhead, máy
projector, trang phục hóa trang các nhân vật lịch sử, tượng các anh hùng, hoa múa,
cờ, trống, giấy màu, băng dính, kéo...
+ Mẫu các thiết kế, tài liệu
IV. Nội dung
Chủ đề 2: Các hình thức sinh hoạt truyền thống của Đội (2 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Các hình thức sinh hoạt truyền thống của Đội (30 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 1: [1; tr 55 – 56], [2; tr 39 - 42]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các hình thức sinh hoạt truyền thống của Đội
(5phút)
+ Phát vấn, gợi mở để học sinh trả lời về các hình thức sinh hoạt truyền
thống của Đội; giáo viên tổng hợp, kết luận.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về các nội dung, hình thức giáo dục truyền thống
(15phút)
+ Giáo viên phân tích, giảng giải để học sinh hiểu được về nội dung, hình
thức, cách tiến hành các hình thức giáo dục truyền thống.
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Nêu các hình thức giáo dục truyền thống của Đội.
- Câu hỏi 2: Em hãy trình bày các nội dung, hình thức giáo dục truyền thống
của Đội .
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 133 - 134 của giáo trình.
Hoạt động 2: Cách tiến hành một số hình thức giáo dục truyền thống (15phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [1; tr 55 – 56], [2; tr 39 - 42]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Tìm các hình thức giáo dục truyền thống (10 phút)
+ Với khoảng thời gian là 45 phút, địa điểm lớp học, em hãy lựa chọn hình thức
sinh hoạt truyền thống theo chủ điểm: “Mừng sinh nhật Bác”
+ Đại diện các nhóm thuyết trình (5phút)
+ Nhận xét, kết luận (5 phút)
BGK
PĐ3 PĐ1
PĐ2
6. Chương trình
- ổn định tổ chức
a. Là ngưười quyết định trực tiếp chất lượng của buổi sinh hoạt
b. Là người điều hành mọi hoạt động trong sinh hoạt Đội
c. Là người phân công nhiệm vụ cho các thành viên thực hiện
d. Là ngưười xây dựng và triển khai kế hoạch sinh hoạt Đội.
e. Tất cả các nội dung trên đề đúng.
Câu hỏi 6: Em hãy ghép mỗi loại sinh hoạt chi đội ở cột A với thời gian tổ chức ở
cột B và mục đích ở cột C cho phù hợp.
A B C
1. Sinh hoạt chi đội a) Đưược tổ chức nhân dịp các w) Giải quyết những công việc đột xuất
thường kì ngày lễ lớn, ngày kỷ niệm
2. Sinh hoạt chi đội b) Đưược quy định một thời x) Đội viên hiểu biết, phát huy truyền
theo chủ điểm gian nhất định thống tốt đẹp của dân tộc, niềm tự hào
và vinh dự, trách nhiệm
3. Sinh hoạt chi đội c) Không có trong kế hoạch y) Giải quyết một vấn đề lớn đưược
theo chuyên đề toàn thể đội viên quan tâm
4. Sinh hoạt chi đội d) Được quy định trong kế z) Sơ kết công tác tháng trước, bàn
đột xuất hoạch tháng hoặc năm công việc trong tháng tới.
Câu hỏi 7: Em hãy sắp xếp lại các bưước của một buổi sinh hoạt chi đội theo chủ
điểm cho hợp lí (Đánh số thứ tự vào chỗ …).
- … Rút kinh nghiệm và dặn dò buổi sinh hoạt sau
- … Tìm hiểu theo chủ đề thông qua (trò chơi, thi các phân đội, câu hỏi, đố
vui...)
- …Đón đại biểu (hát tập thể)
- …Hoạt động: Văn nghệ, trò chơi, múa hát... theo chủ điểm
- …Báo cáo thành tích chi đội
- … Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu
- … Đại biểu phát biểu
- … Chào cờ truyền thống (hát Quốc ca, Đội ca, hô đáp khẩu hiệu Đội, phút
sinh hoạt truyền thống)
- … Cảm ơn đại biểu (hát tập thể)
Câu hỏi 8: Hãy sắp xếp các bưước tổ chức sinh hoạt chi đội thưường kì cho hợp lí
A B
2. Nội dung chính - Chào cờ (hát Quốc ca, Đội ca, hô đáp khẩu hiệu Đội)
- Cảm ơn đại biểu
- Đội viên góp ý, thảo luận.
- Rút kinh nghiệm
- Hoạt động: văn nghệ, trò chơi, đố vui...
- Đón đại biểu
- Đại biểu phát biểu
3. Kết thúc
- Sơ kết công tác
- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu
Câu hỏi 9: Để chuẩn bị tốt cho buổi sinh hoạt chi đội, BCH cần phải phân công
nhiệm vụ cụ thể nhưư thế nào?
Câu hỏi 10: Em hãy so sánh sự khác nhau giữa sinh hoạt chi đội thường kì và sinh
hoạt chi đội theo chủ điểm:
- Phần mở đầu của sinh hoạt chi đội thưường kì giống và khác với sinh hoạt
chi đội theo chủ điểm ở chỗ nào?
- Phần nội dung chính của sinh hoạt chi đội thường kì giống và khác với sinh
hoạt chi đội theo chủ điểm ở chỗ nào?
- Phần kết thúc của sinh hoạt chi đội thường kì giống và khác với sinh hoạt
chi đội theo chủ điểm ở chỗ nào?
* Thông tin phản hồi của đánh giá
Đáp án câu 1
e (Tất cả các phương án trên đều đúng)
Đáp án câu 2
e (Tất cả các phương án trên đều đúng).
Đáp án câu 3
e (Tất cả các phương án trên đều đúng)
Đáp án câu 4
Cả 3 phương án đều đúng
Đáp án câu 5
e ( Tất cả các nội dung trên đều đúng).
Đáp án câu 6
1 – b – z; 2 – a – x; 3 – d – y; 4 – c – w.
Đáp án câu 7
Các bưước sinh hoạt chi đội theo chủ điểm
3 - 8 – 6 – 5 – 2 – 4 – 7 – 9 – 1.
Đáp án câu 8: Các bước của buổi sinh hoạt chi đội thường kì:
A B
1- Đón đại biểu
2- Chào cờ (hát Quốc ca, Đội ca, hô đáp khẩu hiệu Đội)
3- Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu
1.Mở đầu 4- Sơ kết công tác
5- Phổ biến nhiệm vụ mới
2. Nội dung chính 6- Đội viên góp ý, thảo luận.
7- Hoạt động: văn nghệ, trò chơi, đố vui...
3. Kết thúc 8- Đại biểu phát biểu
9- Cảm ơn đại biểu
10- Rút kinh nghiệm
11- Dặn dò buổi sinh hoạt sau
Đáp án câu 9
Để chuẩn bị tốt cho buổi sinh hoạt chi đội cần phải phân công nhiệm vụ cụ
thể nhưư sau:
1. Xây dựng chưương trình sinh hoạt
2. Xây dựng phân công thực hiện và chuẩn bị
3. Viết lời dẫn chương trình, kịch bản
4. Viết sơ kết công tác
5. Viết phương hưướng nhiệm vụ
6. Tập đội trống, đội cờ
7. Tập hợp các cơ sở vật chất
8. Phân công chuẩn bị văn nghệ trong chưương trình
9. Phân công chuẩn bị trò chơi trong chương trình
Đáp án câu 10
Sự giống nhau và khác nhau giữa sinh hoạt chi đội thường kì và sinh hoạt
chi đội theo chủ điểm:
Phần Sinh hoạt chi đội thưường kì Sinh hoạt chi đội theo chủ điểm
chủ đề 2: phương pháp xây dựng kế hoạch công tác đội (2 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Tìm hiểu phương pháp xây dựng kế hoạch công tác Đội (30 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 1: [3; tr 62 - 71]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Xác định những đề mục cơ bản trong kế hoạch công tác Đội
(10 phút)
+ Kế hoạch chương trình bao gồm những nội dung nào?
+ Phát mỗi học sinh 1 tờ giấy nhỏ để ghi câu trả lời. Sau đó lần lượt các em đọc
to nội dung cho cả lớp nghe. Cứ như vậy các em khác bổ những ý kiến còn thiếu.
- Nhiệm vụ 2: Xác định cách xây dựng từng nội dung trong bản kế hoạch
hoạt đồng Đội (20 phút)
+ Mỗi mục nội dung của bản kế hoạch chương trình Đội, giáo viên phân tích
và có thể đọc một đoạn trong phần nội dung đó trong một bản kế hoạch mẫu cho
học sinh nghe và hiểu.
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Nêu các đề mục cần có trong bản kế hoạch công tác Đội.
- Câu hỏi 2: Trình bày nội dung các đề mục trong bản kế hoạch công tác Đội.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 123 - 123 của giáo trình.
Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp tổ chức thực hiện kế hoạch (60 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [3; tr 62 - 71]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu các bước triển khai, thực hiện kế hoạch (30 phút)
+ Giới thiệu tên đề mục của các bước triển khai, thực hiện kế hoạch.
+ Trong mỗi bước, giáo viên có thể lấy một số những ví dụ để minh hoạt cho
tên của bước đó.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nội dung các bước triển khai, thực hiện kế hoạch (30
phút)
+ Chia chi đội thành 4 nhóm. Các nhóm thảo luận theo nội dung câu hỏi bốc
thăm được. Cử đại diện thuyết trình.
+ Câu hỏi :
Trước khi triển khai kế hoạch cần phải chuẩn bị những nội dung nào?
Khi triển khai thực hiện kế hoạch cần sử dụng các biện pháp gì?
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, tại sao phải kiểm tra, đánh giá?
Tổng kết rút kinh nghiệm nhằm làm gì?
+ Tổng hợp, đánh giá, nhận xét và phân tích nội dung của việc triển khai kế
hoạch.
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi 1: Em hãy nêu các bước tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch.
- Câu hỏi 2: Khi triển khai kế hoạch hoạt động cần chú ý vấn đề gì nhất? Tại
sao?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 123 - 123 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1. Phương pháp xây dựng kế hoạch
a) Xác định mục tiêu
Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ công tác Đội của HĐĐ cấp trên và nhiệm vụ
năm học của nhà trường, điều kiện chính trị của địa phương, điều kiện của liên đội
để xây dựng kế hoạch công tác Đội. Khi xây dựng kế hoạch phải xác định được
những mục tiêu cần đạt tới của liên đội, chi đội. Những mục tiêu này phải phù hợp
với điều kiện chung, đáp ứng được tình hình thực tiễn của liên đội, chi đội và đặc
biệt là phải phát huy được những thế mạnh, hạn chế được những mặt yếu của liên
đội, chi đội.
Trong quá trình xác định mục tiêu hoạt động Đội cần căn cứ vào sự chỉ đạo
của HĐĐ cấp trên, những hoạt động lớn được diễn ra trong thời gian thực hiện kế
hoạch.
Khi xây dựng mục tiêu hoạt động Đội cần nhấn mạnh những nhận thức
chung mà đội viên có thể nhận được, những kĩ năng đặc thù mà đội viên có thể đạt
được và thể hiện ý thức trách nhiệm với tổ chức như thế nào.
b) Xác định thời gian, đối tượng
Xây dựng kế hoạch hoạt động đặc biết phải chú ý đến thời gian mà kế hoạch đó
sẽ được triển khai và thực hiện, đối tượng mà kế hoạch đó hướng tới.
Về thời gian: Cần phải xác định thời gian cụ thể để thực hiện kế hoạch đó.
Vả lại thời gian cũng sẽ giúp người xây dựng kế hoạch có những hoạch định đúng
đắn phù hợp với tình hình chung của xã hội, của đất nước, của nhà trường và
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Xác định được thời gian sẽ
tạo điều kiện cho kế hoạch mang tính khoa học.
Về đối tượng: Phải hiểu rõ đối tượng thực hiện kế hoạch về tâm lí, về những
thế mạnh và cả những điểm yếu. Nhờ đó mà có thể chọn nội dụng, hình thức phù
hợp với khả năng của đối tượng. Bên cạnh đó còn cần phải xác định được trình độ
của đối tượng sẽ triển khai kế hoạch này tới động đảo đội viên. Vì đây sẽ là nền
tảng cho sự thành công của kế hoạch.
c) Xác định nội dung
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác Đội của cấp trên lựa chọn nội
dung cho phù hợp với đơn vị mình. Nội dung cần bám sát những nội dung của cấp
trên đưa ra, có thể cắt bớt nội dung không phù hợp với đơn vị mình, có thể thêm
những nội dung cho phù hợp với đặc điểm tình hình của đơn vị.
Nội dung phải mang tính thiết thực và tính khả thi cao vì căn cứ vào nội
dung mới lựa chọn được hình thức, biện pháp thực hiện hợp lí. Nội dung cũng cần
phải đáp ứng được những nhu cầu, lợi ích của đơn vị đề ra.
d) Xác định biện pháp tổ chức thực hiện
Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng kế hoạch công tác Đội. Vì
chỉ khi xác định đúng những biện pháp và phù hợp với điều kiện của đơn vị thì kế
hoạch mới được triển khai nhanh, có hiệu quả đối với các đối tượng tham gia trực
tiếp vào việc thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch. Muốn vậy, trước hết cần xác định
các đối tượng quản lí việc thực hiện kế hoạch theo trình tự phân cấp của đơn vị, tức là
triển khai cho BCH các chi đội. Xác định cách triển khai việc quản lí thực hiện kế
hoạch cho đối tượng này thì triển khai như thế nào, bằng cách nào, ở đâu...
- Tiếp theo, kế hoạch cần được triển khai tới các đối tượng thực thi, thi hành
các hoạt động lớn trong kế hoạch...
- Cuối cùng, phải xác định được các bước và tiến độ tổ chức thực hiện cho
các hoạt động trọng tâm, các hoạt động lớn trong kế hoạch
e) Một số lưu ý khi xây dựng kế hoạch
Kế hoạch, được xây dựng thật ngắn ngọn, dễ hiểu, nhưng phải đảm bảo đầy
đủ ý tưởng.
Các phần chính trong kế hoạch cần đảm bảo tính lôgíc, phù hợp để người
thực hiện dễ dàng nhận thấy nội dung chính của kế hoạch. Trong mỗi phần việc
nên sắp xếp theo trình tự thời gian của các công việc.
Trong kế hoạch phải có những nội dung bắt buộc phải thực hiện và cũng cần
phải có những nội dung phát huy tính sáng tạo, chủ động của người thực hiện. Những
nội dung này cần được xây dựng theo hình thức gợi ý người thực hiện để chọn.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
2. Phương pháp tổ chức thực hiện kế hoạch
a) Chuẩn bị
Trước khi triển khai kế hoạch tới đông đảo đội viên thực hiện, cần phải
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết về: nội dung, điều kiện thực hiện, cơ sở vật
chất, con người...
b) Triển khai thực hiện
Để kế hoạch nhanh chóng được triển khai thực hiện tới toàn thể các đơn vị
và toàn thể đội viên, cần phải đặc biệt lưu ý đến bước tuyên tuyền, triển khai thực
hiện kế hoạch. Có thể tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch như sau:
+ Tổ chức họp triển khai kế hoạch.
+ Tổ chức họp BCH liên đội và các chi đội để triển khai kế hoạch.
+ Gửi văn bản kế hoạch tới các chi đội.
+ Thông qua hệ thống phát thanh, bản tin, báo tường, khẩu hiệu của liên đội
để triển khai kế hoạch.
c) Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Kế hoạch sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch ngay trong quá trình thực hiện. Đối với lứa tuổi đội
viên thì cần phải phát huy thật cao quá trình kiểm tra, đôn đốc và đánh giá tình
hình thực hiện nội dung của kế hoạch.
Quá trình kiểm tra sẽ giúp tìm, phát hiện, tiếp nhận được những vướng mắc
cần tháo gỡ trong việc triển khai và thực thi kế hoạch, đồng thời có phương án xử
lí, giải quyết các phát sinh, vướng mắc.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao vai trò, vị thế của Đội, của chỉ huy đối với lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường bởi tính pháp chế của kế hoạch.
Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch còn giúp đánh giá chính xác chất lượng,
hiệu quả hoạt động và tổng kết những cách làm hay những kinh nghiệm trong công
tác Đội, rút ra những bài học bổ ích, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
của hoạt động Đội. Biểu dương thành tích đạt được của cá nhân, tập thể nhằm khích
lệ, động viên tính tích cực của đội viên, sức mạnh đoàn kết của tập thể và hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đội trong nhà trường.
d) Tổng kết rút kinh nghiệm về việc thực hiện kế hoạch
Rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch phải được tiến hành thường xuyên
sau mỗi tháng, mỗi đợt thi đua, mối hoạt động lớn
Khi rút kinh nghiệm phải tập hợp đầy đủ các đối tượng tham gia thực hiện
kế hoạch
chủ đề 3: cấu trúc kế hoạch công tác đội (1 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Giới thiệu mẫu kế hoạch hoạt động (15 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 1: [3; tr 62 - 71]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu mẫu kế hoạch (5 phút)
+ Căn cứ vào bản mẫu kế hoạch, giáo viên giới thiệu từng đề mục của một
bản kế hoạch.
+ Phân tích các mục trong một bản kế hoạch.
- Nhiệm vụ 2: Giới thiệu cấu trúc của một kế hoạch (10 phút)
+ Dùng hệ thống các câu hỏi để học sinh trả lời và xây dựng nội dung cụ thể
trong từng mục của bản kế hoạch.
Trong phần đặc điểm tình hình, cần xây dựng những nội dung gì? ở liên đội
em, thi sẽ có những nội dung gì trong phần này?
Chủ đề năm học năm nay là gì? Chủ đề đó được đưa vào kế hoạch của em
như thế nào?
Khi xây dựng kế hoạch, với tình hình của liên đội mình, em sẽ xác định mục
tiêu gì?
Theo em thì hoạt động trọng tâm của năm học này là gì?
Cần đưa những nội dung gì vào từng hoạt động của từng chương trình?
Phần xây dựng bảng kế hoạch cho các đợt thi đua, em sẽ thể hiện như thế nào?
* Đánh giá hoạt động 1
- Bài tập: Xác định nội dung cho từng đề mục trong mẫu kế hoạch.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 123 - 123 của giáo trình.
Hoạt động 2: Thực hành xây dựng kế hoạch hoạt động Đội (30 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [3; tr 62 - 71]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xây dựng bản kế hoạch theo các đề mục quy định (25 phút)
Bài tập: Em hãy xây dựng bản kế hoạch hoạt động liên hoan văn nghệ chào
mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
+ Chia chi đội thành 3 nhóm, mỗi nhóm xây dựng 1 kế hoạch cụ thể theo
mẫu. Cử đại diện thuyết trình.
+ Tổng hợp, đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Nhiệm vụ 2: Phân tích, điều chỉnh, định hướng nội dung của bản kế hoạch (5
phút)
+ Căn cứ vào nội dung bản kế hoạch của các nhóm, giáo viên phân tích, điều
chỉnh và sửa lỗi để trở thành một bản kế hoạch hoàn chỉnh.
* Đánh giá hoạt động 2
- Bài tập 1: Em hãy xây dựng kế hoạch công tác Đội theo đợt thi đua chào
mừng ngày Thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 123 - 123 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1. Mẫu đề cương bản kế hoạch
Đội TNTP Hồ chí minh cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Liên đội trường…. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm
kế hoạch
công tác đội và phong trào thiếu nhi ......
i. đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
ii. Chủ đề năm học
iii. Mục tiêu
iv. Hoạt động trọng tâm
v. Nội dung
- Chương trình 1 + 2: Nhi đồng chăm ngoan - thiếu niên sẵn sàng
+ Hoạt động 1: Nhi đồng ngoan - Rèn đức (nội dung - hình thức)
+ Hoạt động 2: Nhi đồng chăm - Luyện tài (nội dung - hình thức)
+ Hoạt động 3: Vui khoẻ hướng tới tương lai (nội dung - hình thức)
+ Hoạt động 4: Nhi đồng bạn tốt - Khăn hồng tình nguyện (nội dung - hình
thức)
+ Hoạt động 5: Nhi đồng yêu sao yêu Đội - Xây dựng Đội vững mạnh (nội
dung - hình thức).
vi. Kế hoạch các đợt thi đua
đợt thi đua nội dung chính biện pháp
(Đánh dấu x vào ô tương ứng với những tính chất em lựa chọn).
nào trong bản kế hoạch? (Đánh dấu x vào ô tương ứng với tính chất mà em lựa
chọn).
1. Thể hiện mục tiêu giáo dục rõ rệt.
2. Mang tính thực dụng và giải trí đơn thuần
3. Hoạt động công ích và hoạt động xã hội
4. Thể hiện rõ tính định hướng chính trị
5. Đảm bảo tuân theo những tư tưởng chung của đất nước, của tổ chức...
Câu hỏi 5: Đánh dấu x vào ô tương ứng với yêu cầu đảm bảo tính khoa học lô gíc
trong kế hoạch.
1. Công tác trọng tâm
2. Phân bổ cường độ hợp lí
3. Chỉ tiêu rõ ràng
4. Liệt kê từng việc, từng giờ, từng ngày
5. Thích ứng với thực tế
Câu hỏi 6 : Kế hoạch phải căn cứ vào thực tiễn, phải dựa trên cơ sở kết quả của đơn
vị trong những năm trước và đặc biệt là phải phát huy thật mạnh những thế mạnh đã
được hình thành trong truyền thống chung của đơn vị , đúng hay sai? (Đánh dấu x
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 7: Cần đặc biệt quan tâm đến nội dung nào khi xây dựng kế hoạch? (Đánh
dấu x vào ô phương án lựa chọn và bổ sung thêm nội dung mới vào chỗ chấm
(...) mà em biết).
1. Toàn bộ công tác của đơn vị phải được thể hiện và thể hiện theo trình tự
thời gian
2. Hiểu rõ tâm lí lứa tuổi của đội viên.
3. Nội dung, hình thức được phù hợp với đội viên, không quá khó và cũng
không quá dễ
4. Phải đáp ứng được tất cả yêu cầu của đội viên
5. Đầy đủ nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện và triển khai
6. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 8: Căn cứ vào cách phân loại theo thời gian thì kế hoạch được chia làm
Câu hỏi 11: Công tác Đội trong trường học hàng năm cần có những loại kế hoạch cơ
bản nào? (Đánh dấu x vào ô trước loại kế hoạch em lựa chọn và đưa thêm những
loại kế hoạch khác vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Kế hoạch công tác Đội năm học
2. Kế hoạch của BCH
3. Kế hoạch hoạt động của liên đội
4. Kế hoạch hoạt động của chi đội
5. Kế hoạch tổ chức Đại hội
6. Kế hoạch kinh phí
7. Kế hoạch theo dõi thi đua
8. Kế hoạch phát động đợt thi đua
9. Kế hoạch khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 12: Khi xây dựng kế hoạch công tác Đội cần phải có những nội dung nào?
(Đánh dấu x vào ô trước nội dung em lựa chọn và bổ sung thêm những nội dung
khác vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Xác định mục tiêu
2. Xác định thời gian, đối tượng
3. Xác định nội dung
4. Xác định biện pháp tổ chức thực hiện
5. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 13: Khi xác định mục tiêu cho kế hoạch hoạt động cần chú ý vấn đề gì? (Đánh
đến những vấn đề gì dưới đây? (Đánh dấu x vào ô trước ý em lựa chọn và bổ sung
thêm nội dung mới vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Đối tượng triển khai và thực hiện mà kế hoạch đó hướng tới
2. Cần phải xác định thời gian cụ thể để thực hiện kế hoạch đó
3. Phải hiểu rõ đối tượng thực hiện kế hoạch về tâm lí, về những thế mạnh
và cả những điểm yếu
4. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 15: Nội dung của kế hoạch cần đạt được những vấn đề gì dưới đây? (Đánh
dấu x vào ô trước ý mà em lựa chọn và bổ sung thêm vấn đề khác vào chỗ (...)
mà em biết).
1. Bám sát những nội dung của cấp trên đưa ra
2. Mang tính thiết thực và tính khả thi cao.
3. Vấn đề khác: .............................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 16: Xây dựng biện pháp thực hiện kế hoạch cần đạt những nội dung nào dưới
1. Xác định các đối tượng cần triển khai theo phân cấp của đơn vị.
2. Liệt kê những công việc có thể xẩy ra trong quá trình tổ chức
3. Triển khai với các đối tượng nào nữa để thực thi, thi hành
4. Xác định được các bước tổ chức cho các hoạt động trọng tâm
Câu hỏi 17: Sắp xếp lại các bước triển khai kế hoạch hoạt động cho hợp lí. (Đánh số
1. Giúp tìm, phát hiện, tiếp nhận được những vướng mắc cần tháo gỡ
2. Có phương án xử lí, giải quyết các phát sinh, vướng mắc.
3. Nâng cao vai trò, vị thế của Đội, của chỉ huy đối với lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường
4. Kíp thời xử lí những tình huống phát sinh
5. Đánh giá chính xác chất lượng, hiệu quả hoạt động
6. Rút ra những bài học bổ ích, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hiệu
quả của hoạt động Đội
7. Biểu dương thành tích đạt được của cá nhân, tập thể
Câu hỏi 19: Sắp xếp lại các bước xây dựng kế hoạch dưới đây cho hợp lí? (Đánh số
Chi Chi
Đội Đội
3 1
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 3: Với người người tổ chức và người thực hiện thì thiết kế có những tác
dụng gì? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em lựa chọn và bổ sung thêm nội
dung mới vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Giúp người chuẩn bị nội dung và cơ sở vật chất hiểu sâu sắc về những
việc mình sẽ làm
2. Giúp người quản lí nắm bắt được về kinh phí, thời gian để tổ chức thực
hiện thiết kế đó.
3. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 4: Khi xây dựng thiết kế người tổ chức cần có những khả năng nào dưới
ô trước phương án em lựa chọn và đưa thêm những nội dung mới vào chỗ chấm
(...) mà em biết).
1. Nội dung thực sự tiêu biểu
2. Hình thức phù hợp với tâm lí lứa tuổi
3. Hình thức phải có sự sáng tạo để thu hút học sinh tham gia.
4. Xác định một nội dung, một hình thức làm cao trào của thiết kế.
5. Không nên hoạt động nhiều, không nên có nhiều cao trào.
6. Phát huy khả năng, sáng tạo và tinh thần tham gia của mọi thành viên
7. Phân công thực hiện tỉ mỉ, đúng sở trường.
8. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 7: Mục tiêu của một thiết kế cần xác định được những nội dung nào?
- Nội dung chính, đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em lựa
chọn).
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 9: Trong phần phân công thực hiện của thiết kế phải có những yếu tố nào
(Đánh dấu x vào ô trước phương án em lựa chọn và bổ sung thêm nội dung mới
vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Tìm hiểu kĩ về chủ đề mình thiết kế.
2. Khoanh vùng kiến thức sao cho phù hợp với trình độ của đối tượng
tham gia.
3. Cần xác định rõ những nội dung nào là nội dung chính, nội dung nào là
nội dung hỗ trợ cho chủ đề của thiết kế.
4. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 13: Khi phân công thực hiện thiết kế cần lưu ý những điểm gì? (Đánh dấu x
vào ô trước phương án em lựa chọn và bổ sung thêm nhưng nội dung mới vào chỗ
chấm (...) mà em biết).
1. Cần chuẩn bị nội dung, chuẩn bị cơ sở vật chất.
2. Cần chi tiết, cụ thể và tách nhỏ các phần việc
3. Phân công thực hiện cần đảm bảo đúng người, đúng việc
4. Không nên phân công tập trung vào một người hay mở rộng quá nhiều
người thực hiện.
5. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 14: Tiến độ thực hiện của 1 thiết kế được thể hiện cả về thời gian chuẩn bị,
luyện tập và thời gian chính thức của thiết kế đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô
trước phương án em lựa chọn).
1. Đúng 2. Sai
Câu hỏi 15: Các tiểu thiết kế gồm? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em lựa
chọn).
1. Kịch bản chương trình 2. Các phần câu hỏi 3. Bảng điểm
4. Thể lệ 5. Màn truyền thống 6. Bài hùng biện
7. Các phần biểu diễn 8. Phần khách mời 9. Dự trù kinh phí.
10. Phần chuẩn bị cơ sở vật chất 11. Thiết kế chính
Câu hỏi 20: Tên cho một thiết kế cần đảm bảo chủ đề chính của thiết kế, đảm bảo
phù hợp với lứa tuổi đối tượng tham gia trong thiết kế đúng hay sai? (Đánh dấu x
1. Đúng 2. Sai
* Thông tin phản hồi đánh giá
Đáp án câu 1
Phương án 1 – 2 – 4.
Đáp án câu 2
1. Đúng
Đáp án câu 3
Cả hai phương án 1 và 2.
Đáp án câu 4:
Phương án 2 – 3 – 5.
Đáp án câu 5
Cả 7 phương án đều đúng.
Đáp án câu 6
Cả 7 phương án đều đúng.
Đáp án câu 7
Mục tiêu của một thiết kế cần xác định được 3 nội dung: 1 – 3 – 5.
Đáp án câu 8
1. Đúng
Đáp án câu 9
Trong phần phân công thực hiện của thiết kế phải có các yếu tố: 2 – 4.
Đáp án câu 10
Nội dung thiết kế cần được sắp xếp theo thứ tự đúng như sau: 4 – 7 – 3 – 6
– 8 – 1 – 5 – 9 - 2.
Đáp án câu 11
1. Về nhận thức: Giúp củng cố được tri thức đã có, bổ sung, nâng cao
những hiểu biết mới.
2. Về kĩ năng: Cung cấp, bổ sung thêm những kĩ năng gì. Kĩ năng đó giúp
ích gì cho cuộc sống, cho học tập. Bồi dưỡng cách giao tiếp, ứng xử hàng ngày.
Việc ứng xử một cách văn minh có văn hóa.
3. Về thái độ: Nhu cầu, lòng say mê, hứng thú. Sự phấn khởi để chăm học
và chịu khó rèn luyện nâng cao ý thức đối với bản thân mình và tập thể.
Đáp án câu 12
Cả 3 phương án đều đúng.
Đáp án câu 13
Cả 4 phương án đều đúng.
Đáp án câu 14
1. Đúng
Đáp án câu 15
Cả 10 phương án đều đúng.
Đáp án câu 20
1. Đúng
tiểu mô đun 1: hướng dẫn nghi thức đội tntp hồ chí minh (16 tiết)
i. Mục tiêu
Kết thúc tiểu mô đun 1, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Trình bày được các nội dung của Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Hiểu được cách thực hiện các yêu cầu đối với đội viên, đội hình đội ngũ
trong Nghi thức Đội;
- Hiểu được các yêu cầu đối với người chỉ huy Nghi thức Đội;
- Trình bày được một số nghi lễ của Đội;
- Biết được những yêu cầu đối với người học, người dạy Nghi thức Đội
TNTP Hồ Chí Minh;
- Xác định được phương pháp hướng dẫn học Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí
Minh.
2. Kĩ năng
- Thực hiện được các yêu cầu đối với đội viên, đội hình đội ngũ và người chỉ
huy Nghi thức;
- Biết hướng dẫn đội viên thực hành các yêu cầu đối với đội viên, đội hình
đội ngũ trong Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh;
- Vận dụng được Nghi thức Đội vào các hoạt động Đội tại cơ sở.
3. Thái độ
- Nghiêm túc trong học tập, rèn luyện về Nghi thức Đội;
- Có ý thức tự giác học tập, trau dồi về kĩ năng, phương pháp hướng dẫn
Nghi thức Đội.
ii. Giới thiệu tiểu môđun 1
Tiểu mô đun 1 bao gồm 3 chủ đề cơ bản, thực hiện trong 16 tiết, cụ thể như
sau:
- Điều lệ chỉ quy định chung để thống nhất trong tổ chức của mình. Trong
điều kiện hiện nay các cơ sở và tập thể Đội sử dụng cờ theo đúng quy định trên.
Không gọi là cờ chi đội, cờ liên đội mà gọi là cờ Đội. Các liên đội có cờ truyền
thống của mình may đúng quy định của Điều lệ Đội và có thể ghi tên liên đội ở
trong cờ, dưới huy hiệu măng non và có tua vàng ở ba cạnh.
0,25m
1.2m
0,3m
1234/ 1 nghỉ/ 12 / 1 12 / 1 12 / 1
1234/ 1 12 / 1 12 / 1 nghỉ : //
* Cách đếm trống con ghi bằng số: (nhanh vừa phải - nhịp đi).
2 // . nghỉ 1 / nghỉ 2/ nghỉ 3.
4
* * *
1234//: 1 2 3 4 / 1
* * *
1234/ 1 2 3 4 / 2 (P)
* * *
1234/ 1 2 3 4 / 3
* * *
1234/ 1 2 3 4 / 4 (P)
* * *
1234/ 1 2 3 4 / 5
** ** *
12341/5678 9/nghỉ 1234://2/5678 9//
1 2/ 1 nghỉ / 1 2 / 1 12 /1 12 3 4/
- Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc, trên cùng là chi đội 1, các chi đội
theo thứ tự đứng sau chi đội đứng đầu (sắp xếp khi diễu hành).
Chi đội
1
Chi đội
2
Chi đội
3
b> Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói
chuyện, lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội ...
- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía
trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các
phân đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.
- Liên đội hàng ngang: Chi đội 1 xếp hàng dọc là chuẩn, các chi đội khác
xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội 1.
c. Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết
nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời.
- Chi đội tập hợp chữ U: Phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội
giữa làm đáy (có thể một hàng ngang hoặc 2,3 ... hàng ngang), phân đội cuối làm
cạnh kia của chữ U.
- Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí
theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại, (phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay
trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.
d> Đội hình vòng tròn: Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như
Múa, hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập
hợp, các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập hợp, theo
hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay
xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn về tư thế nghiêm.
* Đội hình vòng tròn: Khẩu lệnh "Cự li rộng (hẹp) chỉnh đốn đội ngũ!".
- Cự li hẹp được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau, cánh tay tạo với thân
người một góc khoảng 450.
- Cự li rộng được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, đứng
thẳng cánh tay, vuông góc với thân người. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ
tay xuống, về tư thế nghiêm.
* Điểm số, báo cáo: Trước buổi sinh hoạt Đội, các đơn vị điểm số, báo cáo sĩ số
- Điểm số:
+ Điểm số phân đội: Phân đội trưởng tiến 1 bước, quay đằng sau, hô
"Nghiêm! Phân đội điểm số!" và phân đội trưởng hô số "một", các đội viên đánh
mặt sang trái hô số tiếp theo, lần lượt cho đến người cuối cùng điểm số xong hô:
"hết".
+ Điểm số toàn chi đội: Sau khi nghe lệnh "Nghiêm! Các chi đội điểm số,
báo cáo! Nghỉ", các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội mình, hô:
"Nghiêm! Chi đội điểm số!", phân đội trưởng phân đội 1 hô : "một", các đội viên
phân đội 1 tiếp tục điểm số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số
xong hô: "hết". Phân đội trưởng phân đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng
phân đội 1, các đội viên phân đội 2 điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt
tiến hành như thế cho đến hết. Chi đội trưởng lấy số cuối cùng của chi đội cộng với
Ban chỉ huy (nếu đứng hàng riêng) và đội viên ở đội cờ, đội trống rồi báo cáo với
liên đội.
- Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy:
+ ở chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng cho phân đội đứng
nghiêm, quay đằng sau, bước lên báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân
đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và
lần lượt như vậy đến phân đội cuối.
+ ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo
với chỉ huy liên đội.
+ ở cuộc họp lớn, liên đội trưởng lên báo cáo tổng chỉ huy.
- Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt hô đơn
vị mình đứng nghiêm, rồi (chạy hoặc đi tuỳ theo cự li xa hoặc gần) đến trước chỉ
huy, cách khoảng 3 bước nói to: "Báo cáo! (đơn vị trưởng giơ tay chào chỉ huy,
chủ huy chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống). Báo cáo chi đội trưởng (Liên
đội trưởng, Tổng phụ trách ...) phân đội (chi đội, liên đội) có ... đội viên, có mặt ....
, vắng mặt ...., có lí do....., không có lí do ...... Báo cáo hết!". Chỉ huy đáp:
"Được!". Đơn vị trưởng chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại và cùng bỏ tay xuống.
Đơn vị trưởng quay về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.
b. Đội ngũ vận động
* Đội ngũ đi đều: Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và
cùng vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.
* Đội ngũ chạy đều: Toàn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ huy.
* Đội ngũ chuyển hướng vòng
- Vòng trái: Đơn vị đang đi đều , sau khẩu lệnh: "Vòng bên phải - bước!"
hoặc "Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên trái (ngoài cùng) bước đến
điểm quay (được xác định) bằng vị trí phân đội trưởng khi dứt động lệnh) thì bước
(chạy) ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những đội viên ở hàng bên phải khi đến
điểm quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ
đúng cự li.
- Vòng phải: Tiến hành ngược lại.
- Vòng đằng sau: Tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển đội
hình quay ngược lại hướng đi ban đầu. Khẩu lệnh: “Bên trái (bên phải) vòng đằng
sau bước! (chạy!)”.
Tiểu chủ đề 3: Yêu cầu đối với chỉ huy nghi thức Đội (1 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Xây dựng các yêu cầu đối với chỉ huy nghi thức (30 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 1: [2]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1:Tìm hiểu các yêu cầu của chỉ huy nghi thức (20 phút)
Hỏi: Người chỉ huy nghi thức cần phải có: trang phục, tác phong, tư thế,
động tác, hô khẩu lệnh như thế nào?
+ Chia chi đội thành 3 nhóm (theo phân đội) tổ chức thảo luận theo nội dung
câu hỏi. Cử đại diện thuyết trình.
+ Tập hợp nội dung của các nhóm. Giới thiệu các yêu cầu đối với chỉ huy
Nghi thức Đội.
- Nhiệm vụ 2: Trình bày các yêu cầu đối với người chỉ huy nghi thức (10 phút).
Hỏi: Người chỉ huy nghi thức phải có tác phong, tư thế, giọng nói như thế nào?
+ Tổng hợp, phân tích và giới thiệu các yêu cầu đối với người chỉ huy nghi thức.
* Đánh giá hoạt động 1
- Bài tập 1: Trong khi rèn luyện Nghi thức Đội, có bạn đội viên hỏi 1 nội
dung mà chỉ huy chưa nắm vững hoặc không biết. Giả sử em là bạn chỉ huy đó em
sẽ xử lí như thế nào?
- Bài tập 2: Theo em để rèn luyện trở thành người chỉ huy tốt cán phải rèn
luyện những nội dung nào?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 248 - 252 của giáo trình.
Hoạt động 2: Giới thiệu vị trí của chỉ huy trong đội hình (15 phút)
* Thông tin nguồn cho hoạt động 2: [2]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Tìm các vị trí của chỉ huy trong đội hình (7 phút)
Hỏi: Theo em chỉ huy trong đội hình có mấy vị trí đứng trong đội hình?
+ Tập hợp các ý kiến. Giới thiệu 3 vị trí đứng trong đội hình của chỉ huy.
- Nhiệm vụ 2: Giới thiệu và phân tích vị trí của chỉ huy trong từng loại đội
hình (8 phút)
+ Giới thiệu vị trí của người chỉ huy trong từng loại đội hình khi tính tại, khi
điều khiển, khi tập hợp.
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi 1: Khi điều khiển, người chỉ huy luôn luôn đứng ở vị trí nào trong
các loại đội hình? Tại sao?
- Câu hỏi 2: Người chỉ huy luôn là người chuẩn cao nhất trong đội hình,
đúng hay sai?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 252 - 254 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
1. Yêu cầu đối với chỉ huy Đội
a. Trang phục
- Mặc đồng phục đội viên.
- Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
b. Tư thế
- Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
c. Khẩu lệnh
- Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy.
Chỉ huy phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong,
chưa chuyển sang khẩu lệnh khác.
d. Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp
* Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với
những hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
* Xác đinh phương hướng: Cần chú ý những yếu tố sau: tránh nắng chiếu
vào mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt
động ồn ào.
* Vị trí và tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế
nghiêm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí, quay qua, quay lại...
* Động tác chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái chỉ định đội hình tập hợp.
- Hàng dọc: tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay
hướng về phía thân người.
- Hàng ngang: tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 90 0, các
ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.
- Chữ U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn
tay nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
- Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng
bàn tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau.
Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn
cùng với hướng của đội hình.
- Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình, chạm tay trái vào vai trái
của chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.
* Lệnh tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh (không vừa
dùng còi, vừa dùng khẩu lệnh).
- Lệnh bằng còi: Được cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi ghi theo kí hiệu
moóc-xơ
+ Kí hiệu:
Dấu (.) (tích) là tiếng còi ngắn.
Dấu (-) (tè) là tiếng còi dài.
+ Các kí hiệu moóc - xơ dùng khi tập hợp :
(-) một hồi dài (chữ T) : Chuẩn bị chú ý.
(.-) (chữ A) 4 lần : Tập hợp toàn đơn vị.
(..) (chữ I) : nhiều lần : giục nhanh lên.
(--.) (chữ G) : Dừng lại.
(.--.) (chữ P) : Gọi phân đội trưởng.
(-.-) (Chữ C) : Gọi chi đội trưởng.
(.-.-) : Khi đi, khi chạy, tiếng ngắn rơi vào chân trái, tiếng dài rơi vào
chân phải.
* Các khẩu lệnh:
- Chi đội (phân đội, liên đội) tập hợp!
- Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi!
- Đội trống, đội cờ vào (về) vị trí!
- Nghiêm! Chào cờ - chào!
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Khẩu lệnh điểm số
+ Phân đội điểm số!
+ Chi đội điểm số!
+ Các phân đội (chi đội ) điểm số - báo cáo!
- Bên trái (phải, đằng sau) - quay!
- Tiến (lùi, sang phải, sang trái) ...n... bước - bước!
- Dậm chân - dậm!
- Đi đều - bước!
- Chạy tại chỗ - chạy!
- Chạy đều - chạy!
- Đứng lại - đứng!
- Vòng bên trái (bên phải) - bước!
- Vòng bên trái (bên phải) - chạy!
- Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước! (chạy!)
- Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn thẳng! (đối với đội hình hàng dọc, ngang và
chữ U).
- Cự li rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ! ( đối với đội hình vòng tròn).
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Vị trí của người chỉ huy trong đội hình, đội ngũ
- Vị trí chỉ huy tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị. ở đội hình
hàng dọc và chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy có khoảng cách bằng một cánh tay
(cánh tay trái đưa lên chạm vai trái chỉ huy) cùng hướng với chỉ huy. ở đội hình
hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy có khảng cánh bằng một cánh tay
(vai phải chạm tay trái của chỉ huy) và cùng hướng với chỉ huy. ở đội hình vòng
tròn: Chỉ huy làm tâm.
- Vị trí chỉ huy khi điều khiển đơn vị: Sau khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn
của đội hình tập hợp, chỉ huy chuyển sang vị trí trung tâm để điều khiển và bao quát
đơn vị, để các đội viên đều phải nghe thấy khẩu lệnh chỉ huy. Khoảng cách giữa chỉ
huy đến đơn vị tuỳ thuộc đội hình đơn vị lớn hay nhỏ.
- Vị trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại (Liên đội hàng ngang, chi đội hàng dọc)
+ Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối phân đội; chi đội
trưởng đứng bên phải phân đội trưởng phân đội 1 (các uỷ viên Ban chỉ huy đứng
sau chi đội trưởng); đội viên cầm cờ đứng bên phải chi đội trưởng; phụ trách chi
đội đứng bên phải cờ. Ban chỉ huy liên đội đứng bên phải phụ trách của chi đội 1;
đội cờ liên đội đứng hàng ngang bên phải Ban chỉ huy liên đội (nếu đội cờ có 3 đội
viên, thì 1 đội viên cầm cờ, 2 đội viên hộ cờ. Nếu đội cờ có 5 đội viên thì đứng
giữa là cờ Tổ quốc, bên trái là cờ Đoàn, bên phải là cờ Đội; 2 hộ cờ hai bên). Đội
trống đứng đằng sau đội cờ, bên phải đội cờ là Tổng phụ trách.
+ Đội hình của các chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng
cách bằng 1 cự li rộng.
- Vị trí chỉ huy khi hành tiến của liên đội
+ Đi đầu là đội cờ của liên đội, sau đội cờ khoảng 2m là Ban chỉ huy liên đội
(Liên đội trưởng đi giữa, liên đội phó hoặc hai uỷ viên đi hai bên), sau Ban chỉ huy
khoảng 2m là đội trống, sau khoảng 5m là người cầm cờ của chi đội 1, sau cờ
khoảng 1m là chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1m là đội hình chi đội, chi
đội nọ cách chi đội kia khoảng 5m.
Câu hỏi 1: Em hãy ghép các yêu cầu đội viên ở cột A với ý nghĩa của các yêu cầu
đội viên ở cột B cho phù hợp.
A B
a> Chào kiểu đội viên Đội 1> Là hình thức giao nhiệm vụ giữa phụ trách
TNTP với đội viên
b> Đánh trống 2> Biết những bài trống quy định (chào cờ,
c> Hát Quốc ca, Đội ca và hành tiến, chào mừng)
một số bài hát truyền thống 3> Dùng để di chuyển đội hình
của Đội 4> Dùng cánh tay phải, 5 ngón tay khép kín
d> Cầm cờ, giương cơ, vác thể hiện sự đoàn kết, đưa tay lên thùy trái
cờ và kéo cờ phải thể hiện đặt lí tưởng của đội lên hành
e> Các động tác cá nhân tại đầu
chỗ 5> Bao gồm các động tác: Nghiêm, nghỉ,
f> Tháo, thắt khăn quàng đỏ quay phải, trái, quay đằng sau, dậm chân tại
g> Hô, đáp khẩu hiệu Đội chỗ, chạy tại chỗ
h> Các động tác di động 6> Sử dụng với các đội cờ trong khi thực hiện
nghi thức Đội
7> Bài hát: Tiến quân ca - Văn Cao; Cùng
nhau ta đi lên - Phong Nhã
8> Dải khăn trái ngắn hơn dải khăn bên phải
Câu hỏi 2: Khi thực hiện động tác quay đằng sau, đội viên cần thực hiện như thế
1. Khi dứt khẩu lệnh, rút chân phải về đằng sau một bàn chân. Sau đó dùng
2 gót quay sang phải rồi rút chân phải về tư thế nghiêm
2. Khi dứt khẩu lệnh, dùng gót chân phải làm trụ và mũi chân trái làm
điểm đỡ quay sang phải một góc 1800 rồi đưa chân trái về tư thế nghiêm
3. Khi dứt khẩu lệnh, dùng gót chân trái làm trụ và mũi chân phải làm
điểm đỡ quay sang phai một góc 1800 rồi đưa chân phải về tư thế nghiêm
4. Khi dự lệnh “Đằng sau” được thực hiện thì rút chân phải về đằng sau.
Sau đó động lệnh “Quay” được thực hiện thì quay sang phải một góc 180 0 rồi rút
chân phải về tư thế nghiêm
Câu hỏi 3: Khi thực hiện động tác thắt khăn quàng đỏ, em cần thao tác theo trình
tự như thế nào? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em cho là đúng).
1. Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay
phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán khoảng 5cm, bàn tay
thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước. Tay giơ lên đầu biểu hiện
đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, 5 ngón tay
khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững
mạnh.
2. Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay
phải, 4 ngón tay khép kín riêng ngón tay trái mở giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán
khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước. Tay
giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội
lên trên, ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây
dựng Đội vững mạnh.
3. Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay
phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán phải khoảng 5cm, bàn
tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước. Tay giơ lên đầu biểu
hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập thể Đội lên trên, 5 ngón
tay khép kín tượng trung cho ý thức đoàn kết của đội viên để xây dựng Đội vững
mạnh.
4. Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, chào bằng tay phải, các ngón tay khép
kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán phải khoảng 5cm, khuỷu tay chếch ra phía
trước. Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của
tập thể Đội lên trên, 5 ngón tay khép kín tượng trung cho ý thức đoàn kết của đội
viên để xây dựng Đội vững mạnh.
Câu hỏi 5: Cách tập hợp chi đội hình hành dọc chi đội được thực hiện như thế nào
là đúng trong Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh? (Đánh dấu x vào ô trước
phương án em cho là đúng).
1. Khi các phân đội đã tập trung xong, người chỉ huy phát lệnh tập hợp:
“Chi đội tập hợp!” Toàn thể đội viên chạy tại chỗ. Sau đó phân đội trưởng phân
đội 1 xác định điểm rót của phân đội chạy vào vị trí phía sau chi đội trưởng giơ tay
trái trạm nhẹ vào vai chi đội trưởng báo hiệu đơn vị chuẩn đã vào vị trí. Chi đội
trưởng bước lên vị trí điều khiển. Phân đội 2 và phân đội 3 xác định điểm rót vào
vị trí cùng một lúc đứng bên trái phân đội 1.
2. Khi các phân đội đã tập trung xong, người chỉ huy phát lệnh tập hợp:
“Chi đội tập hợp!” Toàn thể đội viên chạy tại chỗ. Sau đó phân đội trưởng phân
đội 1 xác định điểm rót của phân đội chạy vào vị trí phía sau chi đội trưởng giơ tay
trái trạm nhẹ vào vai chi đội trưởng báo hiệu đơn vị chuẩn đã vào vị trí. Chi đội
trưởng bước lên vị trí điều khiển. Phân đội 2 xác định điểm rót vào vị trí đứng bên
trái phân đội 1, phân đội 3 cũng như vậy. Khi vào đến vị trí là đứng về tư thế
nghiêm.
3. Khi có khẩu lệnh tập hợp: “Chi đội tập hợp!” Toàn thể đội viên chạy tại
chỗ. Sau đó phân đội trưởng phân đội 1 xác định điểm rót của phân đội chạy vào vị
trí phía sau chi đội trưởng giơ tay trái trạm nhẹ vào vai chi đội trưởng báo hiệu đơn
vị chuẩn đã vào vị trí. Chi đội trưởng bước lên vị trí điều khiển. Phân đội 2 xác
định điểm rót vào vị trí đứng bên trái phân đội 1, phân đội 3 cũng như vậy. Khi vào
đến vị trí là đứng về tư thế nghiêm.
4. Khi các phân đội đã tập trung xong, người chỉ huy phát lệnh tập hợp:
“Chi đội tập hợp!” Toàn thể đội viên chạy tại chỗ. Sau đó phân đội trưởng phân
đội 1 xác định điểm rót của phân đội chạy vào vị trí phía sau chi đội trưởng giơ tay
trái trạm nhẹ vào vai chi đội trưởng báo hiệu đơn vị chuẩn đã vào vị trí các đội
viên giơ tay chỉnh đốn cự li. Chi đội trưởng bước lên vị trí điều khiển. Phân đội 2
xác định điểm rót vào vị trí đứng bên trái phân đội 1, phân đội 3 cũng như vậy. Khi
vào đến vị trí là đứng về tư thế nghiêm.
Câu hỏi 6: Khi chỉnh đốn cự hẹp ở đội hình chữ U cần phải thực hiện như thế nào?
1. Khi dứt khẩu lệnh: “Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng!” Toàn thể đội viên dùng
cánh tay trái chống lên phần thắt lưng khoảng cách một cùi khuỷ tay so với người
đứng bên trái mình. Phân đội phó phân đội 1 giơ tay trái sang ngang lòng bàn tay úp,
phân đội phó phân đội 2 giờ tay trái lên phía trước lòng bàn tay nghiêng.
2. Khi dứt khẩu lệnh: “Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng!” Đội viên phân đội 1
và 2 dùng cánh tay trái chống lên phần thắt lưng khoảng cách một cùi khuỷ tay so
với người đứng bên trái mình đội viên phân đội 3 đánh mắt gióng hàng theo phân
đội 1. Phân đội phó phân đội 1 giơ tay trái sang ngang lòng bàn tay úp, phân đội
phó phân đội 2 giờ tay trái lên phía trước lòng bàn tay nghiêng.
3. Khi dứt khẩu lệnh: “Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng!” Toàn thể đội viên
dùng cánh tay trái chống lên phần thắt lưng khoảng cách một cùi khuỷ tay so với
người đứng bên trái mình.
4. Khi dứt khẩu lệnh: “Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng!” Toàn thể đội viên
dùng cánh tay trái chống lên phần thắt lưng khoảng cách một cùi khuỷ tay so với
người đứng bên trái mình. Phân đội trưởng phân đội 1 giơ cánh tay phải lên trên
làm chuẩn cao nhất trong đội hình. Phân đội phó phân đội 1 giơ tay trái sang ngang
lòng bàn tay úp, phân đội phó phân đội 2 giờ tay trái lên phía trước lòng bàn tay
nghiêng.
Câu hỏi 7: Em hãy chọn những khẩu lệnh chuẩn khi chỉnh đốn đội ngũ ở đội hình chi
đội hàng dọc, hàng ngang và chữ U? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em cho
là đúng).
1. Nhìn trước thẳng! Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng! Cự li hẹp chỉnh đốn đội
ngũ! Cự li rộng nhìn chuẩn thẳng!
2. Cự li rộng nhìn chuẩn thẳng! Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng! Cự li hẹp
chỉnh đốn đội ngũ!
3. Nhìn trước thẳng! Cự li rộng chỉnh đốn đội ngũ! Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng!
4. Cự li rộng nhìn chuẩn thẳng! Cự li hẹp nhìn chuẩn thẳng!
Câu hỏi 8: Em hãy đánh dấu từ 1 đến 5 để thấy được diễn biến lễ diễu hành?
1. Chỉ huy hô khẩu lệnh: “Lễ diễu hành bắt đầu!” Trống hành tiến, tất cả
các đơn vị dậm chân tại chỗ.
2. Các đơn vị đã vào đúng vị trí tập kết người chỉ huy hô: “Đứng lại
đứng!” (trống dừng, toàn thể các đơn vị đứng lại)
3. Tập trung các đơn vị tham gia diễu hành vào vị trí tập kết.
4. Lần lượt theo vị trí bố trí trước các đợn vi đi qua khán đài rồi về vị trí tập kết
tại sân chính. (khi đi qua vạch “Chào cờ” cờ giương lên, đội viên giơ tay chào. Khi đi
qua vạch “Thôi chào cờ” chuyển về tư thế vác, đội viên thôi không chào)
5. Chỉ huy báo cáo với đại biểu, xin phép đại biểu cho lễ diễu hành được bắt
đầu.
Câu hỏi 9: Em hãy lựa chọn diễn biến công việc ở cột B sao cho phù hợp với từng
nội dung hoạt động ở cột A.
A B
a. Tập trung toàn chi 1. Bầu đoàn chủ tịch (từ 3-5 bạn)
đội. 2. Trống chào cờ
b. Đón đại biểu. 3. Đọc đề án xây dựng BCH chi đội
c. Chào cờ 4. Bầu ban kiểm phiếu
d. Tuyên bố lí do, giới 5. Giới thiệu tiêu chuẩn BCH chi đội mới
thiệu đại biểu. 6. Kiểm tra sĩ số
e. Bầu đoàn chủ tịch 7. Công bố chương trình làm việc của Đại hội
và thư kí 8. Đội viên phát biểu ý kiến trên các mặt cộng tác
f. Dự thảo báo cáo và của chi đội
phương hướng của chi 9. Công bố thể lệ bầu cử
đội 10. Dẫn chương trình đọc lời tuyên bố lí do và giới
g. Thảo luận thiệu các đại biểu tham dự
h. Bầu cử 11. Biểu quyết thống nhất các chỉ tiêu phấn đấu
i. Đại biểu phát biểu 12. Bầu thư kí (từ 1-2 bạn)
j. Công bố biên bản 13. Đọc bản dự thảo báo cáo của chi đội
hoặc nghị quyết Đại 14. Phát phiếu và bỏ phiếu
hội chi đội 15. Biểu quyết số lượng BCH chi đội
k. Kết thúc 16. Mời đại biểu phát biểu ý kiến và giao nhiệm vụ
cho BCH chi đội mới
17. Hát tập thể một bài hát
18. ứng cử và đề cử
19. Bản kiểm điểm của BCH chi đội nhiệm kí trước
20. Kiểm tra công tác chuẩn bị cho Đại hội
21. Thư kí đọc biên bản hoặc dự thảo nghi quyết
Đại hội
22. BCH chi đội tuyên bố hết nhiệm kì
23. Ban kiểm phiếu công bố kết quả bầu cử
24. Đọc bản dự thảo phương hướng của chi đội
25. Hát Quốc ca, Đội ca, hô đáp khẩu hiệu Đội
26. Trống chào cờ, hát Quốc ca, Đội ca, Hô đáp
khẩu hiệu Đội
27. Chốt danh sách bầu cử
28. BCH chi đội mới ra mắt, nhận nhiệm vụ
29. Đoàn chủ tịch và thư ký lên bàn làm việc
Câu hỏi 10: Trong chi đội của em có 1 bạn khi thực hiện động tác dậm chân tại
chỗ luôn cùng chân cùng tay. Là chỉ huy chi đội em sẽ sửa cho bạn đó như thế
1. Mỗi giờ ra chơi em gọi bạn đó ra một góc lớp đề nghị bạn đó tập cho
đến khi nào thực hiện đúng thì thôi.
2. Đề nghị bạn đó phải tập động tác đó trước toàn thể chi đội cho đến khi
nào thực hiện được mới thôi.
3. Đề nghị bạn đó về nhà luyện tập, để ngày hôm sau BCH chi đội kiểm tra.
4. Trong các buổi tập nghi thức của chi đội, Em mời bạn đó lên để sửa: Em
hô khẩu lệnh cho bạn thực hiện từng động tác: động tác tay trước, sau đó đến động
tác chân và cuối cùng phối hợp động tác tay và động tác chân. Cứ như vậy cho đến
khi bạn đó thực hiện được.
Câu hỏi 11: Phần bầu cử tại Đại hội chi đội của em diễn ra rất sôi nổi. Nhưng
trong khi giới thiệu danh sách bầu cử thì lại không có tên các bạn mà BCH chi đội
dự kiến vào BCH chi đội khóa mới. Là chỉ huy Đội trong đoàn chủ tịch em sẽ xử lí
như thế nào? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em cho là đúng).
1. Đề nghị Đại hội dừng lại để đoàn chủ tịch hội ý, xin ý kiến của Giáo
viên chủ nhiệm - Phụ trách chi để giải quyết.
2. Đứng dậy giới thiệu các bạn dự kiến vào BCH chi đội khóa mới.
3. Đứng dậy đề nghị các bạn giới thiệu theo danh sách gợi ý của đoàn chủ tịch.
4. Đề nghị đại hội tiến lại phần bầu cử từ đầu
* Thông tin phản hồi của đánh giá
Đáp án câu 1
a – 4 ; b – 2 ; c – 7 ; d – 6 ; e – 5 ; f – 8 ; g – 1 ; h – 3
Đáp án câu 2
Phương án 2
Đáp án câu 3
Khi thực hiện động tác thắt khăn quàng đỏ, cần theo tác theo trình tự đúng là : 7 –
2 – 8 – 1 – 5 – 10 – 3 – 6 – 4 - 9.
Đáp án câu 4
Phương án 3.
Đáp án câu 5
Phương án 2.
Đáp án câu 6
Phương án 1.
Đáp án câu 7
Khẩu lệnh chuẩn khi chỉnh đốn đội ngũ ở đội hình chi đội hàng dọc, hàng
ngang, chữ U là phương án 4.
Đáp án câu 8
Thứ tự đúng là : 3 – 5 – 1 – 4 – 2.
Đáp án câu 9
a – 6, 20; b – 17; c – 2, 25; d – 10; e – 1, 12, 29, 7; f – 13, 24; g – 8; h – 19,
23, 3, 15, 5, 18, 27, 22, 3, 15, 5, 18, 27, 4, 9, 14, 23, 28; i – 21, 11; k – 26.
Đáp án câu 10
Phương án 4 là đúng.
Đáp án câu 11
Phương án 2 là đúng.
tiểu mô đun 2: hướng dẫn trò chơi triếu nhi
(6 tiết)
i. Mục tiêu
Kết thúc tiểu mô đun 2, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Trình bày được mục đích, yêu cầu của việc tổ chức trò chơi thiếu nhi;
- Xác định được các bước tiến hành trò chơi thiếu nhi;
- Trình bày được kĩ năng của quản trò trong tổ chức trò chơi thiếu nhi;
- Nêu được các dấu đường, các loại mật thư trong tổ chức trò chơi lớn;
- Xác định được quy mô tổ chức trò chơi lớn.
2. Kĩ năng
- Biết thiết kế trò chơi thiếu nhi;
- Điều hành được việc tổ chức trò chơi thiếu nhi theo quy định;
- Thực hành được cách ghi các dấu đường, cách dịch các loại mật thư;
- Thực hành được việc tổ chức trò chơi lớn cho thiếu nhi.
3. Thái độ
- Có ý thức tự giác học tập, yêu thích công tác Đội.
ii. Giới thiệu tiểu mô đun 2
Tiểu mô đun 2 bao gồm 2 chủ đề cơ bản, thực hiện trong 8 tiết, cụ thể như sau:
stt tên chủ đề số tiết trang số
1 Hướng dẫn trò chơi thiếu nhi 2 tiết 285
2 Trò chơi lớn 4 tiết 302
Cộng 6 tiết
Bắt đầu đi
Đi theo hướng này
Đi nhanh hơn
Chạy theo hướng này
Đi chậm lại
Chướng ngại vật, vượt qua
Rẽ phải
Rẽ trái
Chia hai đoàn, một đoàn đi n người
Đường cấm
x
Chú ý, nguy hiểm
>> <
n Quay lại
An toàn
>>>
Nước không uống được
Đích
Chú ý:
- Đánh dấu ở bên phải đường, ngang tầm mắt và chỗ dễ nhìn thấy.
- Mỗi dấu không cách xa nhau quá 50 mét.
- Dấu chỉ hướng mật thư phải đúng hướng, tương đối chính xác về khoảng cách.
- Ghi đúng kí hiệu khi hướng dẫn người chơi.
- Người phụ trách có thể vận dụng các ký hiệu trong Luật Giao thông đường
bộ để áp dụng vào trò chơi của mình những dấu đường đơn giản như:
- Dấu đường bao giờ cũng được đánh ở bên phải người đi (không đi theo dấu
đường bên trái đường đi).
- Khoảng cách giữa các dấu đường khoảng 50m. ở chỗ rẽ phải có dấu
- Dấu đánh không cao quá tầm mắt người theo, không to quá, khoảng 5cm.
- Trong cuộc chơi có nhiều đơn vị tham gia, có thể đánh dấu đường bằng
nhiều mầu khác nhau. Người theo phải tìm thấy dấu "Bắt đầu đi" của mình. Dấu
bắt đầu đi mầu gì thì suốt dọc đường đi theo mầu đó.
- Dấu bắt đầu đi, dấu có thư, dấu hết đường có kí tên và đề ngày
- Không đánh dấu đường trên các vật di động (mặc dù lúc đó đứng im)
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
1. Mật thư
1.1. Khái niệm mật thư
Mật thư là thư viết theo một quy ước bí mật. Quy ước là chìa khoá của mật
thư (hay mật mã) được vẽ hình chìa khoá. Mật mã có nhiều loại, mỗi loại có rất
nhiều kiểu
- Kí hiệu chìa khoá là:
1.2. Mật thư dùng số thay chữ
- Quy ước: aa = â, oo = ô, dd = đ, ee = ê, uw = ư, ow = ơ, aw = ă
f = huyền, s = sắc, r = hỏi, x = ngã, j = nặng
- Bảng chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z
- Phần số là những số nguyên dương từ 01 đến 26
- Chú ý:
+ Khi viết và dịch mật thư, dấu luôn luôn để ở vị trí cuối cùng của mỗi tiếng
+ Từ số 1 đến số 9 phải viết là 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09
- Ví dụ: Dịch mật thư sau: Chìa khoá a = 16
1716120908 191916161021 191924 09232004 1916161008 191910120412032221
0216161021 13160323
+ Lập bảng chìa khoá A = 16
A B C D E F G H I J K L 16
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 01
M N O P Q R S T U V W X
02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13
Y Z
14 15
+ Dịch theo thứ tự từng từ
1716120908 191916161021 191924 09232004
BAWTS DDAAUF DDI THEO
Bắt đầu đi theo
1916161008 191910120412032221 0216161021
DAAUS DDUWOWNGF MAAUF
Dấu đường mầu
13160323
XANH
Xanh
1.3. Mật thư dùng chữ thay chữ
- Quy ước: aa = â, oo = ô, dd = đ, ee = ê, uw = ư, ow = ơ, aw = ă
f = huyền, s = sắc, r = hỏi, x = ngã, j = nặng
- Bảng chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U,
V, W, X, Y, Z
Chú ý: Khi viết và dịch mật thư, dấu luôn luôn luôn để ở vị trí cuối cùng
của mỗi tiếng
- Ví dụ: Dịch mật thư sau: Chìa khoá A = k
drkgxq vyxq rkp xyy mekb ow
+ Lập bảng chìa khoá
A B C D E F G H I J K L
k l m n o p q r s t u v
M N O P Q R S T U V W X
w x y z a b c d e f g h
Y Z
i j
+ Dịch theo thứ tự từng từ
drkgxq vyxq rkp xyy mekb ow
thawng long haf nooij cuar em
thăng long hà nội của em
1.4. Mật thư theo chiều mũi tên (giới thiệu các loại chìa khoá theo chiều mũi tên)
- Các dạng chìa khoá thường dùng:
đ ẫ i l à t
n g v à n ổ
o ư ờ n g C
r r g o H
t t à ứ
c à h n i C
ụ d o á i g
- Chú ý: Chìa khoá dạng chiều mũi tên được thể hiện đủ một quy trình (chu kì)
1.5. Mật thư chìa khoá chỉ chữ có giá trị
Chìa khoá: 1 3 5 7
đgộgi tkhkikếku naiaêan tpipềpn pqhqoqnqg
đội thiếu niên tiến phong
ltà tcổ cchcứcc coủoa tvhvivếvu nghgi
là tổ chức của thiếu nhi
vbibệbt nsasm
việt nam
2. Bảng Mouse
Chữ:
A-
F -
K- -
P --
U -
W --
B-
G- -
L-
Q-- -
V
- CH- --
C- -
H
M- - R -
X- -
D-
I
N-
S
Y- --
E
J ---
O-- - T- Z- -
Con số:
1 ----
6-
2
--- 7 --
3
-- 8 ---
4
- 9 ----
5
0-----
Chú ý: - Thổi số 10 là số 1 và số 0 ( ----/-----/)
- Số 2 hoặc 3 - 4, 5...Chữ số thổi các số ghép lại với nhau.
Morse
CH
H
V S o
Y
L F Z
U M Q K X
P R I G C
J W A E Y N D B
E. T. A._ N __ .
I .. M.. U .._ D __ . .
S . . . O... V. . . _ E __ . . .
H.... CH . . . .
W.__ G __.
L._.. V_.__
F .._. Q__._
vào các hoạt động có ích, đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em
cho là đúng).
1. Đúng. 2. Sai.
Câu hỏi 3: Trò chơi có những tác dụng gì đối với thiếu nhi? (Đánh dấu x vào ô
trước phương án em cho là đúng và bổ sung thêm những nội dung khác vào chỗ
chấm (...) mà em biết).
1. Rèn luyện cơ năng và trí năng.
2. Hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tính trung thực, thật thà, sự lễ độ,
lòng dũng cảm, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tập thể...
3. Nhằm điều hoà và cân bằng nguồn năng lượng dư thừa trong quá trình
trao đổi chất.
4. Đảm bảo sự hoạt động bình thường trong cơ thể các em.
5. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 4: Trò chơi mang lại những trạng thái gì cho tập thể? (Đánh dấu x vào ô
trước phương án em cho là đúng và bổ sung thêm nội dung khác vào chõ chấm (...)
mà em biết).
1. Tiếng hò reo.
2. Khuôn mặt rạng rỡ.
3. Tiếng cười ròn tan.
4. Gần gũi và đoàn kết hơn.
5. Hiểu biết về thiên nhiên, xã hội, con người.
6. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 5: Hoạt động trò chơi với khẩu hiệu "Học mà chơi - chơi mà học", đúng
1. Đúng. 2. Sai.
Câu hỏi 6: Trò chơi thiếu nhi được phân thành các loại nào dưới đây? (Đánh dấu
nào? Hãy sắp xếp lại các bước sau đây cho hoàn chỉnh. (Đánh dấu x vào ô trước
phương án em cho là đúng).
1. Hướng dẫn cách chơi (hài ước, dí dỏm, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu).
2. Chơi thật (thưởng, phạt).
3. Chuẩn bị cơ sở vật chất.
4. Hướng dẫn luật chơi.
5. Đánh giá kết quả, thu dọn.
6. Hướng dẫn trò chơi.
7. Chuẩn bị.
8. Chơi thử.
9. Chọn địa điểm chơi.
10. Kết thúc.
Câu hỏi 8: Người quản trò cần phải thể hiện những tính cách gì? (Đánh dấu x vào
1. Quản trò phải là người có tâm hồn cởi mở, luôn vui vể hoà nhã tạo nên
sự gần gũi.
2. Quản trò phải là người chỉ đạo và xử lí các bạn không tham gia.
3. Biết nói cái gì, nói lúc nào, tức là quản trò phải biết nói và làm đúng chỗ.
4. Quản trò là người năng động có bản lĩnh vững vàng trong các trường hợp.
5. Quản trò là người có năng khiếu, kết hợp hài hoà giữa nói và thực hiện
động tác.
Câu hỏi 9: Khi tổ chức trò chơi thiếu nhi, người quản trò phải có những hiểu biết
và sức khoẻ như thế nào? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em cho là đúng và
bổ sung nội dung khác vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Phải biết nhiều trò chơi.
2. Giọng điệu và âm lượng phải to chắc, dõng dạc, động các em.
3. Động tác mẫu chuẩn xác dể làm, dễ bắt chước.
4. Có sức khoẻ, thể hiện được sự nhanh nhẹn, tháo vát.
5. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 10: Khi đánh dấu đường và đi theo dấu đường cần phải chú ý những vấn
1. Dấu đường bao giờ cũng được đánh ở bên phải người đi.
2. Dấu đường được đáng kín để tạo độ khó cho người chơi
3. Khoảng cách giữa các dấu đường khoảng 50m. ở chỗ rẽ phải có dấu.
4. Dấu đánh không cao quá tầm mắt người theo, không to qua khoảng 5cm.
5. Trong cuộc chơi nhiều đơn vị, có thể đánh dấu đường bằng nhiều mầu
khác nhau. Người theo phải tìm thấy dấu "Bắt đầu đi" của mình. Dấu bắt đầu đi
mầu gì thì suốt dọc đường đi theo mầu đó.
6. Nếu nhiều đội tham gia thì chỉ cần 1 đường đi cho người chơi
7. Dấu bắt đầu đi, dấu có thư, dấu hết đường có kí tên và đề ngày.
8. Dấu đường phải thật nhỏ
9. Không đánh dấu đường trên các vật di động.
Câu hỏi 11: Mật thư có những đặc trưng gì? (Đánh dấu x vào ô trước phương án
em cho là đúng).
1. Mật thư là thư viết theo một quy ước bí mật.
2. Có quy mô lớn, về thời gian, không gian và số lượng người chơi.
3. Quy ước là chìa khoá của mật thư (hay mật mã) được vẽ hình chìa khoá.
4. Kéo dài vài ngày, số lượng người chơi nhiều.
5. Mật mã có nhiều loại, mỗi loại có rất nhiều kiểu.
6. Có nhiều hoạt động, nhiều trò chơi nhỏ.
Câu hỏi 12: Trước khi thiết kế một cuộc chơi lớn cần nắm vững địa hình nơi diễn
biến cuộc chơi đúng hay sai? (Đánh dấu x vào ô trước phương án em cho là
đúng).
1. Đúng. 2. Sai.
Câu hỏi 13: Bản thiết kế trò chơi lớn cần có những yếu tố nào dưới đây? (Đánh số
thứ tự vào ô theo quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện).
(Đánh dấu x vào ô trước phương án em cho là đúng và bổ sung nội dung khác
vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Nơi xuất phát, nói chủ đề cuộc chơi phát lệnh lên đường.
2. Các chặng đường và cách hướng dẫn đi ở mỗi chặng đường.
3. Các trở ngại ở chặng đường.
4. Công việc cuối cùng ở mỗi chặng đường.
5. Hoạt động kết thúc.
6. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
Câu hỏi 15: Khi chuẩn bị tổ chức trò chơi lớn cần thành lập những tiểu ban nào?
(Đánh dấu x vào ô trước phương án em cho là đúng và bổ sung thêm nội dung
khác vào chỗ chấm (...) mà em biết).
1. Ban tổ chức cuộc chơi.
2. Công tác chỉ đạo.
3. Tiểu ban hậu cần.
4. Tiểu ban trang trí.
5. Tiểu ban nội dung.
6. Nội dung khác: .........................................................................................
.......................................................................................................................
6 thế tay
Bước ngang - dập chân
Nhảy đơn
Là đội hình phù hợp với các hoạt động múa hát tập thể của chi đội. Có thể tổ
chức thi múa hát tập thể giữa 3 phân đội ở đội hình này.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Phương pháp hướng dẫn hát tập thể
- Bước 1: Trình diễn giới thiệu bài hát:
Yêu cầu:
- Người dạy phải biết hát: đúng cao độ, trường độ, sắc thái tình cảm. Hát
nhiệt tình, giầu tính biểu hiện.
- Biết giao lưu tình cảm và thu hút sự hưởng ứng của người học hát
Vì vậy, việc chuẩn bị trình diễn giới thiệu bài hát của người dạy hát là rất
quan trọng. Sự trình diễn giới thiệu bài hát tốt sẽ khơi dậy trong người học hát
những cảm xúc tốt đẹp, kích thích trí tưởng tượng, sự ham muốn được tự thể hiện
mình của các em.
- Bước 2: Trao đổi sau khi học sinh đã nghe trình diễn giới thiệu bài hát.
+ Mục đích: Qua mạn đàm, trao đổi, người hướng dẫn tìm hiểu được năng
lực cảm thụ bài hát của người học hát.
+ Yêu cầu: Tập cho các em phát biểu bộc lộ cảm xúc và sự đánh giá của
mình. Và bước đầu giúp các em “khám phá” bài hát mình sẽ được học.
- Bước 3: Giới thiệu bài hát
+ Giới thiệu tóm tắt thân thế sự nghiệp của tác giả bài hát.
+ Trình bày xuất xứ của bài hát.
+ Đọc lời ca một vài lần thật rõ ràng, mạch lạc nhưng tránh giải thích về ngữ
nghĩa.
- Bước 4: Nghe trình diễn lại
+ Nhằm củng cố những ấn tượng mà người học đã thu nhận.
+ Khắc sâu một cách toàn diện hình tượng bài hát mà các em đã nghe, đã
mạn đàm, trao đổi.
- Bước 5: Hướng dẫn tập hát
+ Hướng dẫn tập hát là khâu trung tâm có ý nghĩa quyết định trong quá trình
dạy hát và giáo dục âm nhạc.
+ Khi tập hát, bài hát không chỉ dừng lại ở chỗ giới thiệu để nghe, mà dưới
sự chỉ đạo của người dạy, người học vừa hát vừa thâm nhập vào trong bài hát, làm
cho bài hát được bộc lộ ra càng ngày càng rõ về âm điệu, nhịp điệu, chứa đựng
trong đó vẻ đẹp tình cảm của con người, biến bài hát trở thành sản phẩm của các
em, góp phần nuôi dưỡng tâm hồn các em.
+ Về dạy lời ca và giai điệu: Trong bài hát, lời ca và giai điệu là một khối
thống nhất không thể tách rời. Yêu cầu chung khi tập cho các em là:
Tập song song cả lời ca và giai điệu
Tập thuộc từng câu hát
Chỉ tập chia nhỏ câu khi câu hát dài
“Công cụ” quan trọng của người dạy hát là phải có giọng hát, còn phương
pháp là hát mẫu.
Yêu cầu hát mẫu là trong tiếng hát mà người dạy hát phải bao gồm:
+ Câu hát mà các em sẽ hát.
+ Kĩ thuật hát phổ thông
+ Cách biểu diễn:
Hát mẫu phải thật chuẩn xác, về âm nhạc, rõ ràng về lời ca, giàu cảm xúc.
Hát mẫu gắn liền đồng thời với lấy giọng.
Khi các em “bắt vào” yêu cầu là: Người dạy hát phải biết lắng nghe theo dõi
+ Về phương pháp sửa sai: Các em hát sai có nhiều nguyên nhân:
Thiếu sự chú ý
Âm vực hát còn chưa phát triển
Nhút nhát, thiếu tích cực tham gia.
Việc sửa chữa phải tuỳ theo từng nguyên nhân mà có biện pháp giải
quyết sát hợp.
+ Để tránh hát sai, phương pháp tốt nhất là:
Dự kiến trước những chỗ học sinh sẽ hát sai
Tập hát thật đúng ngay từ đầu.
Nếu hát sai phải sửa ngay. Sửa đúng rồi mới tập hát tiếp.
Trường hợp khi đã hát sai, phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh dẫn
giải bằng âm thanh kết hợp với phương pháp hát mẫu thực hành trực tiếp.
+ Về tập biểu diễn.
Tập cho các em biểu diễn bài hát các em đã hát là một hình thức ôn tập,
kiểm tra đánh giá quá trình học bài hát đó. Nó không chỉ có tác dụng củng cố, nâng
cao hơn nữa chất lượng thể hiện bài hát mà còn bồi dưỡng cho các em về mặt mĩ
cảm, sự tinh tế, tinh thần cộng đồng và tính kỉ luật sâu sắc, lòng tự tin, tình yêu đối
với nghệ thuật.
Việc biểu diễn có thể tiến hành dưới hình thức hát, cá nhân, hát 2,3 em một
nhóm, nửa lớp hoặc cả lớp.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
Phương pháp hướng dẫn múa tập thể:
Yêu cầu đối với người hướng dẫn yêu cầu đối với người học múa
Múa là bộ môn nghệ thuật thích hợp với hoạt động của thiếu nhi. Để bộ môn
múa nói chung và hoạt động múa trong sinh hoạt cộng đồng nói riêng đạt hiệu quả
cao, cần nắm vững yêu cầu sau đây:
A- Yêu cầu đối với người hướng dẫn múa
- Thao tác kĩ năng thuần thục về những điệu múa hoặc những động tác cơ
bản trước khi dạy.
- Có cách thức tổ chức và phương pháp truyền đạt kĩ năng múa.
- Biết cách xử lí các tình huống diễn ra khi đang dạy múa.
- Có phong cách thích hợp cho việc dạy múa:
+ Đi đứng: linh hoạt, nhanh nhẹn.
+ ăn mặc gọn gàng, tiện cho việc thao tác động tác múa.
+ Nói năng mạch lạc, rõ ràng, thái độ chân tình, cởi mở, luôn giúp đỡ người
học vượt qua những hạn chế để đạt kết quả trong tập luyện.
- Tập làm quen với những khẩu ngữ thường dùng khi dạy múa.
Ví dụ các khẩu lệnh:
+ Triển khai đội hình, dàn hàng …: Đội hình ở đây có thể là hàng ngang,
dọc, vòng tròn hoặc chữ U như đội hình trong nghi thức.
+ “Chuẩn bị! Bắt đầu!”: Khi hô giữa các khẩu lệnh chuẩn bị và bắt đầu có sự
dãn cách để các em kịp chuẩn bị thực hiện khẩu lệnh cho chuẩn.
+ Hô đếm: hô đếm loại động tác mạnh: khẩu lậnh hô sắc gọn dứt khoát, hô
đếm loại động tác nhịp nhàng: hô mềm và kéo dài về cuối từ.
+ Phách nhẹ lấy đà.
- Người hướng dẫn cần biết lựa chọn những điệu múa phù hợp với nội dung
hoạt động của các em, thiết thực phục vụ cho các chủ đề trong năm học, chương
trình hoạt động công tác Đoàn, Hội, Đội và hoạt động vui chơi giải trí do Đoàn,
Hội, Đội làm nòng cốt tổ chức.
+ Với những điệu múa biểu diễn: Nên chọn những điệu phù hợp với khả
năng và phong cách diễn tả của các em để việc học múa đạt kết quả cao.
+ Với những điệu múa dùng cho sinh hoạt cộng đồng: chọn những điệu có
tiết tấu vui, ngắn, gọn, mang tính phổ cập dễ nhớ.
- Nên chọn những điệu múa có thể sử dụng được nhiều lần trong năm học.
B- Yêu cầu với người học múa
- Giáo viên giúp cho các em nắm được mục đích, yêu cầu của việc học múa.
Việc làm này giúp cho các em bớt đi sự ngại ngùng, có tâm thế tự tin bước vào tập
luyện.
- Các em cần mạnh dạn thể hiện khả năng của mình trong quá trình thực
hiện điệu múa. Khi người học đã nắm chắc kĩ năng động tác múa thì sẽ tự tin và
sức truyền cảm được thể hiện rõ.
- Khi các em gặp phải những động tác múa mà bản thân chưa thể vượt qua được
ngay thì cần bình tĩnh thực hiện động tác theo tiết tấu chậm vừa với sức tiếp thu của
mình. Sau đó tăng độ nhanh dần để đúng với yêu cầu của âm nhạc.
- Người hướng dẫn thực hiện động tác mẫu, các em cần quan sát kĩ chưa
nên làm theo ngay.
- Khi học múa các em cần ăn mặc gọn gàng, không sử dụng dép lê trong giờ học múa.
C- Quy trình dạy múa
- ổn định tổ chức
- Giới thiệu ngắn gọn về điệu múa và cách ứng dụng điệu múa vào các hoạt
động phù hợp.
- Múa mẫu điệu múa, múa mẫu từng động tác.
- Dạy từng động tác múa ứng với mỗi câu nhạc. Chú ý đếm làm động tác rồi
mới ghép nhạc.
- Ghép nối từng câu, đoạn múa lại với nhau theo kiểu nối móc xích.
- Tổ chức kiểm tra theo hình thức thi múa giữa các nhóm, cá nhân.
- Người hướng dẫn nhận xét đánh giá kết quả buổi tập, nhắc nhở ôn luyện
những kĩ năng động tác chưa nắm vững.
- Mời tất cả các em cùng tham gia vui múa để ghi nhớ động tác, cảm ơn sự
chú ý lắng nghe bài giảng và tập luyện của các em. Buổi tập kết thúc.
Một số lưu ý khi hướng dẫn học hát múa tập thể
Thứ nhất, phải biết lựa chọn những bài hát, điệu múa tập thể sao cho phù
hợp với nội dung chủ đề, chủ điểm, có tiết tấu, giai điệu vui, động tác đơn giản, dễ
múa, thể hiện tính cộng đồng, tập thể cao.
Múa hát tập thể dùng cho thiếu nhi cần những bài vui, ngắn gọn, mau thuộc,
dễ nhớ. Múa cho cộng đồng nếu dùng những bài hát quá dài, động tác phức tạp sẽ
khiến cho các em khó nhớ, lúng túng khi thực hiện điệu múa, dễ gây cảm giác bực
bội, chán nản. Múa hát tập thể lấy hiệu quả chung là chủ yếu, tránh sa vào những
chi tiết động tác vụn vặt. Các động tác trong điệu múa phải rõ ràng, gắn với câu
nhạc, phách nhạc cụ thể giúp cho việc đếm làm động tác dễ dàng.
Thứ hai, phải biết đa dạng hoá chủ đề, nội dung gắn với đặc điểm tâm lí lứa
tuổi thiếu nhi – vui tươi, hồn nhiên, trong sáng, dung dị, nên lựa chọn cách cấu trúc
đơn giản trong di chuyển đội hình. Qua thực tế, múa hát tập thể cho đối tượng
thiếu niên trung bình nên dùng 3 động tác chính làm chủ đạo cho điệu múa là vừa
đủ, với nhi đồng nên 2 bài là vừa phải. Múa hát tập thể không chỉ phục vụ cho
trình diễn trong các buổi khai mạc, bế mạc chủ đề, chủ điểm, mà cần đưa nó vào
hoạt động ngay trong quá trình thực hiện nội dung để các em nhận thức chủ đề, chủ
điểm một cách có ý thức.
Thứ ba, trong khi tổ chức tập luyện cần chú ý:
Chuẩn bị bài
Trước hết phải chuẩn bị bản nhạc, bài hát của điệu múa và học thật thuộc,
tập luyện nhuần nhuyễn các động tác cảu điệu múa. Phân chia bài hát và động tác
ra thành từng câu, từng đoạn kết hợp với đếm. Đánh dấu những chỗ khó, phức tạp
và cách xử lí để khi hướng dẫn chú ý giải quyết. Chuẩn bị các phương tiện giảng
dạy như phấn, bảng, đạo cụ .v.v... (nếu cần đến một số em nòng cốt múa mẫu phải
có sự luyện tập trước theo yêu cầu của người hướng dẫn). Bài soạn cần được ghi
lại bằng văn bản để tiện cho việc ghi nhớ khi dạy múa.
Thời gian luyện tập
Đối với thiếu niên luyện tập 90 phút có giải lao giữa giờ. Đối với nhi đồng
nên 60 phút có giải lao giữa giờ. Trong một buổi tập không nên cho các em nghỉ
giải lao lâu quá vì sự linh hoạt của cơ thể các em khó hồi phục. Nghỉ giải lao từ 10
đến 15 phút là vừa.
Chọn địa điểm thuận tiện cho việc đi lại của các em.
Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện tập luyện như loa, đài, bảng, phấn, còi, bản
nhạc …
Chuẩn bị nước uống đảm bảo vệ sinh cho các em
Nếu tập ngoài sân, bãi cần nhắc các em mang theo mũ nón. Tuyệt đối bảo
đảm an toàn cho các em. Không để các em vui đùa xô đẩy nhau ngã, không để các
em đùa nghịch, chạy đuổi nhau. Không bố trí đại điểm tập quá gồ nghề, mấp mô,
không tập quá giờ quy định và luôn nhắc nhở các em về nội quy, kỉ luật, chấp hành
luật lệ giao thông.
Chủ đề 3: Hướng dẫn một số bài hát múa
truyền thống của đội (3 tiết)
1. Hướng dẫn một số bài hát múa truyền thống của Đội
Hoa thơm dâng Bác
- Sáng tác: Nhạc sĩ Hà Hải
- Biên soạn múa: Thuý Cảnh
* Hướng dẫn sử dụng
Múa hát tập thể “Hoa thơm dâng Bác” dành cho các em đội viên TNTP Hồ Chí
Minh múa chào mừng đại hội cháu ngoan Bác Hồ các cấp
* Đội hình múa
Các đội viên đứng thành nhiều vòng tròn, rải đều trên sân. Số đứng ở mỗi
vòng tròn từ 5 đến 7 đội viên.
* Cách tiến hành đội múa như sau:
Động tác 1: Đi quanh vòng tròn.
- Lời ca “Những cháu ngoan Bác Hồ khăn hồng bay rực rỡ như những bông
hoa thơm, hoa đẹp chăm miền”
- Hai câu trên thực hiện động tác nắm tay nhau thành một vòng tròn, đi đều
15 bước theo chiều ngược kim đồng hồ, bước thứ 16 dừng lại, mặt hướng vào tâm
vòng tròn.
Động tác 2: Vung từng tay sang bên phải, trái, phải, trái
- Lời ca: “Cùng về đây/ khoe sắc thắm/ cùng về đây/ngát hương thơm”
- Câu hát đầu: Đứng dậm chân tại chỗ, tay phải vung quanh qua ngực lên
cao, rồi mở qua phía bên phải xuống thấp ngang thân người.
- Câu hát thứ hai: Tay trái vung qua trước ngực lên cao, rồi mở qua phía bên
trái xuống thấp ngang thân người , tay phải xuôi theo thân người.
- Câu hát thứ ba và thứ tư: Thực hiện động tác vung tay phía bên phải, bên
trái như câu hát đầu và thứ hai.
Động tác 3 : Hoa thơm dâng Bác
- Lời ca “Bông hoa nghìn việc tốt/ Bông hoa học hành chăm/ Bông hoa chi
đội mạnh/ Đều xứng đáng mang tên/.)
- Câu hát đầu: Dậm đều chân tại chỗ. Hai cánh tay khép lại, hai cổ tay để sát
nhau, hai bàn tay mở ra như bông hoa ngực đưa lên cao thẳng phía trước trán
- Câu hát thứ hai: Hai tay mở sang hai bên phải, trái rồi thấp ngang thân
người.
- Câu hát thứ ba và thứ tư: Các em thực hiện lại động tác hai tay lên cao,
xuống thấp một lần nữa như câu hát đầu và câu hát thứ hai
Động tác 4: Xứng danh cháu ngoan Bác Hồ
- Lời ca “Cháu ngoan Bác Hồ/ là những bông hoa thơm/ kính dâng Bác Hồ”
- Câu hát đầu: Các em đứng tại chỗ vỗ tay 4 cái
- Câu hát thứ hai: Đi đều quanh mình một vòng
- Câu hát thứ ba: Tất cả các em giơ hai tay lên cao vẫy chào. Sau đó điệu
múa được múa lại từ đầu với lời hai của bài hát
- Lời 2 của bài hát: “Những cháu ngoan Bác Hồ khăn hồng bay rực rỡ, như
nhắc em ghi sâu 5 điều Bác Hồ dạy. Vì ngày mai luôn phấn đấu, vì ngày mai hãy
vươn lên thi đua nghìn việc tốt, thi đua học hành chăm, thi đua xây dựng Đội - để
xứng đáng mang tên cháu ngoan Bác Hồ, là những bông hoa thơm kính dâng Bác
Hồ”.
Đội hình
Động tác tay phải vờn bên phải
Động tác bật gót chân - vỗ tay Động tác nhấn - bước, nhẫn nhảy tại chỗ
Em là mầm non của Đảng
- Sáng tác: Nhạc sĩ Mộng Lân
- Biên soạn múa: Thuý cảnh
* Hướng dẫn sử dụng
Điệu múa “Em là mầm non của Đảng” dành cho lứa tuổi đội viên TNTP Hồ
Chí Minh, múa hát chào mừng ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam quang
vinh. Ngoài ra, điệu múa còn được trình diễn trong những ngày trọng đại của đất
nước nhằm biểu lộ tình cảm hân hoan của thiếu nhi đối với Đảng, đất nước, các thế
hệ cách mạng cha anh.
* Đội hình múa
Đứng thành đội hình sao cho đẹp mắt, phù hợp với địa điểm trình diễn. đội hình
có thể là những hàng dọc, hàng ngang, chữ V vòng cung hoặc vòng tròn...
* Cách tiến hành điệu múa
Động tác 1: “Em là mầm non của Đảng”
- Lời ca “Em là búp măng non/ em lớn lên trong mùa cách mạng/ sướng vui
có Đảng tiền phong/ có Đảng như ánh thái dương/ sống yên vui trong tình yêu
thương/ cuộc đời ngàn năm bừng sáng/”
- Câu hát đầu: Đứng tại chỗ, dậm chân như Nghi thức Đội, đồng thời hai
lòng bàn tay từ hai bên chập vào nhau phía trước ngực, rồi đưa vút lên cao như búp
măng
- Câu hát thứ hai: Hai tay trên cao mở hai bàn tay như đoá hoa, rồi đưa sang
hai bên thân người, từ từ hạ xuống thấp.
- Câu hát thứ ba: Hai tay đưa lên cao như câu đầu
- Câu hát thứ tư: Hai tay hạ xuống như câu hai
- Câu hát thứ năm: Hai tay đưa lên cao như câu đầu
- Câu hát thứ sáu: Hai tay hạ xuống như câu hai
Động tác 2: “Khăn quàng thắm vai em”
- Lời ca: “Khăn quàng thắm vai em/ ghi chiến công anh hùng cách mạng/
tiếng thơm muôn đời còn vang/ sáng ngời ý chí đấu tranh/ bước lên theo lí tưởng
quang vinh/ của Đảng tiền phong dẫn đường/”
- Từ câu 1 đến câu 4: Dậm chân đều, hai tay đưa lên cao lướt sang từng bên
phải, trái (4 lượt, mỗi câu hát lướt sang một bên)
- Câu hát thứ 5: Đưa hai tay lên cao mở vát hình chữ V, đi quanh mình một
vòng
- Câu hát thứ 6: Đứng tại chỗ vỗ tay 4 cái
Động tác 3: “Múa hát mừng Đảng”
- Lời ca: “Tiếng hát của chúng em/ bay qua muôn trùng sông núi/ ghi công
ơn của Đảng/ tiền phong em sướng vui”
- Câu hát đầu: Tiến về phía trước ba bước kết hợp với hai tay vuốt lên cao.
sau đó chân phía sau nhấc lên đập để cạnh chân trụ
- Đếm 1,2,3 - bước tiến
- Đếm 4 - một chân đập để cạnh chân trụ
- Câu hát thứ hai: Bước lùi phia sau
- Bước lùi phía sau 3 bước đồng thời kết hợp với hai tay vuốt nhẹ xuống
thấp hai bên thân người
- Đếm 1,2,3 - Bước lùi
- Đếm 4 - một chân đập để cạnh chân trụ, hai tay xuống thấp.
- Câu hát thứ ba và thứ tư: động tác thực hiện như câu đầu và câu thứ hai
Động tác 4: “Có Đảng cuộc đời nở hoa”
- Lời ca: “có sách mới , áo hoa/ đây là nhờ ơn Đảng ta/ vui tung tăng vang
ca/ có Đảng cuộc đời nở hoa”
- Câu hát đầu và 2: Vỗ tay kết hợp với nhảy đưa xéo chân sang phía phải,
trái thay nhau (4 lượt).
- Câu hát thứ 3 và 4: hai tay đưa lên cao, cuộn cổ tay, hất bàn tay đều đặn kết
hợp với lấy đà nhảy co từng chân thay nhau quanh mình một vòng.
- Điệu múa được múa lại từ đầu bài hát.
Đội hình múa
em là mầm non của đảng
Hai tay vờn bên phải Hai tay vờn bên trái
Nhảy xéo chân vỗ tay Hai tay cao nhảy quanh mình
Hành khúc Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Sáng tác: Nhạc sĩ Phạm Tuyên
- Biên soạn múa: Thuý Cảnh
Động tác 2
- Lời ca: “Đi trong nắng mới/ dưới lá cờ Đội bay phấp phới/ Tổ quốc yêu
thương/ mong chúng em mau trưởng thành”
- Câu hát đầu : Dậm chân đều tại chỗ, hai tay đưa lên cao vờn sang phải bên
phải.
- Câu hát thứ hai: Hai tay vờn sang phía bên trái.
- Câu hát thứ ba: Hai tay vờn sang phía bên phải.
- Câu hát thứ tư: Hai tay vờn sang phía bên trái
Động tác 3
- Lời ca: “Lòng tự hào/ nguyện xứng đáng/ với danh hiệu/ quang vinh”
- Câu hát đầu: hai bàn tay của mỗi em xốc qua nhau, đưa thẳng lên cao, mở
vát hình chữ V.
- Câu hát thứ hai: Hai tay từ trên cao mở xuống hai bên của thân người.
- Câu hát thứ ba: Hai tay xốc lên trên cao.
- Câu hát thứ tư: Hai tay mở xuống thấp hai bên của thân người.
Động tác 4
- Lời ca: “Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh/”
- Câu hát trên dậm đều chân tại chỗ, tay phải chào theo Nghi thức Đội.
- Sau đó điệu múa được múa lại từ đầu theo lời 2 của bài hát.
- Chú ý: Nếu múa diễu hành, nhớ đánh mặt về phái khán đài khi diễu qua.
Hôm nay là đôi viên, ngày mai là đoàn viên
- Sáng tác: Nhạc sĩ Hoàng Vân
- Biên soạn múa: Thuý Cảnh
* Hướng dẫn sử dụng điệu múa
Dùng cho các em đội viên tiểu học.
Điệu múa được sử dụng trong hoạt động chào mừng ngày thành lập Đội
TNTP Hồ Chí Minh, trong các hoạt động chủ đề ca ngợi truyền thống của Đội.
* Đội hình
Xếp hàng thành nhiều vòng đứng rải đều trên sân. Mỗi vòng tròn có số
lượng từ 5 đến 7 em. Trong đó có một em làm trưởng nhóm.
* Cách tiến hành điệu múa
Nhạc dạo: Đứng tại chỗ, vỗ tay theo đoạn nhạc câu cuối của bài hát.
Động tác 1:
- Lời ca: “Mỗi khi mùa xuân về, chặng đường em đi tới đã tiến một bước
xa”- Từng vòng tròn nắm tay nhau đi vòng theo tuyến chuyển động ngược chiều
kim đồng hồ 15 bước, bước thứ 16 dừng tại chỗ.
Động tác 2
- Lời ca: “Mỗi khi mùa hè qua, cánh cửa trường rộng mở, chào đón em bước
ra”.
- Trưởng nhóm của mỗi vòng tròn: tay trái chống nạnh, tay phải giơ cao vẫy,
giậm chân tại chỗ làm chuẩn.
- Các bạn còn lại ở mỗi vòng tròn đi đều bước, vỗ tay tiến về phía sau bạn
trưởng nhóm thành 1 hàng.
Động tác 3
- Lời ca: “Hôm nay là đội viên, ngày mai là đoàn viên, em đi tới những chân
trời xa”.
- Tay trái của mỗi em đặt lên vai trái của bạn đứng trước mình, tay phải đưa
lên cao, bàn tay hướng phía trước.
- Trưởng nhóm của mỗi vòng tròn: dẫn các bạn đi toả ra các hướng tự chọn
vừa đi vừa vẫy tay sang phải trái, đều theo nhịp của câu hát.
- Chú ý: các đoàn của mỗi vòng khi đi không được “đâm” vào nhau, hoặc mỗi
nhóm không đứt rời nhau.
Động tác 4
- Lời ca “Hôm nay là đội viên, ngày mai là đoàn viên”.
- Các hàng đứng lại: tay trái của các em trống nạnh.
Nắm tay nhau đi vòng tròn
Động tác 2
- Từng đôi chuyển động theo bước “tiến – lùi”
- Lời ca: “Rồi tháng năm dài bay vút xa. Kỉ niệm ngày xưa không phai nhoà.
Từng lời thầy cô em hằng nhớ”
- Hai em cầm tay nhau thành một vòng tròn, dâng cao ngang vai, thực hiện
bước tiến – lùi.
- Đếm 1, 2, 3: bước 3 bước (chân nào bước trước cũng được)
- Đếm 4: một chân đập, để cạnh chân trụ;
- Đếm 5, 6,7: bước lùi – tiến về vị trí ban đầu;
- Đếm 8: một chân đập, để cạnh chân trụ.
- Động tác tiến từng đôi múa tiến – lùi được thực hiện 6 lần.
- Động tác chuyển tiếp với lời ca “Nhớ mãi muôn đời khi đã xa”, hai em của
mỗi đôi múa cầm tay đi vòng quanh nhau 1 vòng.
Động tác 3
- Hai em của mỗi đôi múa đứng song đôi, tất cả hướng mặt về phía trước,
thực hiện động tác: tiến – mở tay trên cao, lùi- hạ tay xuống thấp.
- Lời ca: “Mai kia em khôn lớn, bay đi về nơi phương xa em luôn luôn ghi
nhớ công ơn thầy cô yêu thương”
- Hai tay liền kề (hai tay trong) của mỗi đội múa nắm vào nhau.
- Đếm 1, 2, 3: từng đôi bước đều tiến lên phía trước 3 bước đồng thời hai tay
phía ngoài mở trên cao xế 450 phía trước mặt.
- Đếm 4: hai tay ngoài dừng trên cao, một chân đập để cạnh chân trụ
- Đếm 5,6,7: hai em của mỗi đôi múa bước về phía sau 3 bước. Hai tay
ngoài hạ thấp xuống
- Đếm 8: một chân đập để cạnh chân trụ
- Đếm 9 đến 16: động tác tiến - lùi được thực hiện tiếp một lần nữa.
Động tác 4
- Hai em của mỗi đội múa hướng mặt vào nhau, bật gót chân thực hiện động
tác “đập - vỗ tay:
- Lời ca: “La la la la lá la la là la la”
- Tay phải của tác: hai em đập vào nhau, rồi từng em tự vỗ tay
Động tác kết
- Từng đôi cầm tay đi vòng quanh nhau 1 vòng theo câu hát: “Em luôn luôn
ghi nhứ công ơn thầy cô suốt đời”
- Điệu múa được múa lại từ đầu.
Động tác nhấn bước, nhảy - bứơc tại chỗ
Động tác 1
Năm cánh sao vui
- Nhạc và lời: Hà Hải
- Biên soạn múa: Đinh Thị Hiền
* Hướng dẫn sử dụng
Múa hát tập thể “Năm cánh sao vui” được sử dụng trong sinh hoạt Đội, sinh
hoạt văn nghệ, rất phù hợp với lứa tuổi nhi đồng.
* Đội hình 1 của điệu múa
Hai hàng dọc đứng đối mặt vào nhau. Khoảng cách đứng giữa các đôi: một
sải tay.
* Cách tiến hành điệu múa
Động tác 1
- Lời ca: “Năm cánh sao vui/ nở bừng hoa đẹp”
- Tay và chân kết hợp: tốp múa cầm tay nhau chân phải đưa sáng trái (qua
chân trái), đặt gót xuống mặt đất. Sau đó lại đưa chân trái đưa sang phải (qua chân
phải), đặt gót xuống mặt đất. (P-T-P-T)
Động tác 2
- Lời ca: “Sao chăm chăm học”
- Tay: hai cánh tay đưa qua nhau, lên trên, mở ra hình chữ U.
- Chân: chân nhún vào cuối câu.
Động tác 3
- Lời ca: “Sao Ngoan bạn hiền”
- Tay: hai cánh tay vuốt từ trên cao, xuống dưới, đưa lên trên, tạo thành hình
vòng cung.
- Chân: nhún tự nhiên theo nhịp bài hát.
Động tác 4
- Lời ca: “Sao Khoẻ sạch sẽ”
- Tay: hai tay cùng sang phải, cùng sang trái nhịp nhàng theo giai điệu bài hát.
- Chân: Hai chân đổi nhau làm trụ, kết hợp với lắc hông.
Động tác 5
- Lời ca: “Sao Vui hay cười”
- Tay: Hai tay cuộn sang trái, rồi sang phải.
- Chân: Chân trái làm trụ, chân phải đặt gót. Thực hiện ngược lại.
Động tác 6
- Lời ca “Còn cánh sao nữa/ sao Xinh thật thà”
- Hai người đối diện cầm tay nhau nhảy đổi chỗ. Hai bàn tay đưa lên cao,
mặt hướng theo bàn tay, bàn tay xoè và lắc liên tục theo giai điệu bài hát, hai chân
dậm nhẹ.
* Đội hình 2 của điệu múa: Tạo thành các vòng tròn
Động tác 6
- Lời ca “Năm cánh sao ấy kết thành bông hoa, nở từ tên gọi cháu ngoan Bác
Hồ.
- Cứ 5 người tạo thành một vòng tròn, cầm tay nhau nhảy chân sáo 4 bước
về bên phải, 4 bước về bên trái.
Động tác 7
- Lời ca “Năm cánh sao ấy kết thành bông hoa”
- Vòng tròn di chuyển vào trong tâm, 2 tay vuốt từ dưới lên trên, đến tâm
các bàn tay vẫy nhịp nhàng theo lời bài hát.
Động tác 8
- Lời ca “Nở từ tên gọi/cháu ngoan Bác Hồ”
- 5 người từ tâm vòng tròn đi ra (trở về vị trí cũ), 2 tay vuốt từ trên cao
xuống. Đến câu “Cháu ngoan Bác Hồ” thì dừng lại đưa hai tay lên cao vẫy theo
giai điệu bài hát.
Động tác 1 Động tác 2
I. Mục tiêu
Kết thúc tiểu mô đun 4, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Xác định được mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức trại thiếu nhi;
- Kể ra được các dụng cụ dựng lều chữ A;
- Trình bày được các quy định dựng lều chữ A;
- Mô tả được các nút và phương pháp dựng lều chữ A;
- Trình bày được cách trang trí dựng lều chữ A;
- Trình bày được chương trình tổ chức ngày trại thiếu nhi.
2. Kĩ năng
- Thao tác được các loại nút dựng lều chữ A;
- Dựng được lều chữ A theo đúng các quy định về dựng lều chữ A;
- Hướng dẫn thực hành được việc dựng lều chữ A;
- Vận dụng được những hiểu biết về trại thiếu nhi vào thực tiến hoạt động tại
liên đội.
3. Thái độ
- Có ý thức tự giác học tập, yêu thích công tác Đội
II. Giới thiệu tiểu mô đun 4
Tiểu mô đun 4 bao gồm 2 chủ đề cơ bản, thực hiện trong 8 tiết, cụ thể như sau:
STT Tên chủ đề Số tiết Trang số
1 Phương pháp dựng và trang trí lều chữ A 4 tiết 378
2 Phương pháp tổ chức trại thiếu nhi 4 tiết 387
Cộng 8 tiết
III. Điều kiện cần thiết để thực hiện tiểu mô đun 4
1. Tài liệu học tập
1. Trường Cán bộ Đội Hà Nội, Hành trang chi đội trưởng, Nxb Hà Nội,
1999.
2. Trường Cán bộ Đội Hà Nội, Hành trang người phụ trách thiếu nhi, Nxb
Hà Nội, 1997
3. Trường Lê Duẩn, Hội trại và trò chơi thiếu nhi, Nxb Hà Nội, 2005
4. Trường Cán bộ Đội Hà Nội, Sổ tay chi đội trưởng, Nxb Hà Nội, năm
2003.
2. Thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập
+ Máy Projector
+ Mô hình dựng lều chữ A
+ Dụng cụ thực hành: Dây con, cọc con và gậy.
+ Băng mẫu “Thực hành dựng lều chữ A”
+ Bảng Mica + bút dạ + giấy trôky + nam châm.
IV. Nội dung
Dây giữa
mái lều
Gậy Cọc con
- Quy định 2: Buộc đúng nút và dùng đúng chỗ quy định
Nút gỗ đơn: Buộc ở mép vải mái lều phía dưới (góc phải), nếu mép vải mái
lều không có khuyên thì có thể độn một hòn sỏi nhỏ để tránh cho vải mái lều
không bị rách, tuột nút.
Nút thuyền chài buộc ở 2 đầu gậy trên đỉnh mái lều và ở tất cả các cọc con
Lưu ý:
+ Nút thuyền chài buộc ở hai gậy (Là 2 vòng tròn được đưa vào tâm gậy.
Một vòng nút ở trên và một vòng nút ở dưới vải mái lều).
+ Nút thuyền chài buộc ở các cọc con (phải đóng cọc xong mới buộc nút,
nút buộc vào cọc ở vị trí sát mặt đất)
- Quy định 3:
Cọc đóng xuống đất hợp với mặt đất một gọc 45 độ, ngược với chiều căng
của dây. Hai gậy phải đứng thẳng, không nghiêng lệch.
- Quy định 4:
Mái lều phẳng, không vết nhăn. Hai gậy đứng thẳng, 2 mái lều mở đều so
với gậy
Mái lều
Dây con
Mặt đất
6 5
1 2 3 4
3. Thái độ
- Có ý thức tự giác học tập.
- Yêu thích các hoạt động của nhi đồng.
II. Giới thiệu tiểu mô đun 1
Tiểu mô đun 1 bao gồm 2 chủ đề cơ bản, thực hiện trong 2 tiết, nội dung cụ
thể như sau :
STT Tên chủ đề Số tiết Trang số
1 Quy định chung về nhi đồng và Sao nhi 1 tiết 412
đồng
2 Mục tiêu, nội dung giáo dục nhi đồng 1 tiết 416
Cộng 2 tiết
III. Điều kiện cần thiết để thực hiện tiểu mô đun 1
1. Tài liệu học tập
1. HĐĐ Trung ương, Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP Hồ
Chí Minh, Nxb Thanh niên, 2003.
2. HĐĐ Trung ương, Hướng dẫn thực hiện chương trình rèn luyện đội viên,
Nxb Thanh niên, 1995.
3. HĐĐ Trung ương, Búp măng xinh, Nxb Thanh niên, 4/1995.
4. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam, Công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Nxb Thanh niên, 3/2005.
5. Trường Lê Duẩn, Công tác nhi đồng, Nxb Hà Nội, 2005.
2. Thiết bị, đồ dùng giảng dạy và học tập
- Máy projector.
- Giấy trôki, bút, nam châm, băng dính, giấy mầu(các loại), dao dọc giấy,
kéo, mầu vẽ.
- Quần áo hoá trang các nhân vật
- Hoa nhựa để múa
- Dụng cụ chơi trò chơi
- Băng hình sinh hoạt Sao, sinh hoạt Lớp nhi đồng.
- Băng hình lễ công nhận Sao, đặt tên Sao, bầu trưởng.
IV. Nội dung
Chủ đề 1: Quy định chung về nhi đồng
và sao nhi đồng (1 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Tìm hiểu về lứa tuổi nhi đồng (20 phút)
* Thông tin cho hoạt động 1: [5, tr 1 - 13]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về lứa tuổi nhi đồng (5 phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời: Nhi đồng là những em ở độ tuổi nào?
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi nhi đồng (15 phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời: Nhi đồng là những em có đặc điểm về thể
chất và tâm lí như thế nào (cơ thể, hoạt động nhận thức, hình thành nhân cách)?
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Em hãy cho biết lứa tuổi của nhi đồng.
- Câu hỏi 2: Nhi đồng học lớp mấy trong trường tiểu học?
- Câu hỏi 3: Đặc điểm tâm lí của lứa tuổi nhi đồng?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 413 - 414 của giáo trình.
Hoạt động 2: Quy định chung về Sao nhi đồng và Lớp nhi đồng (15 phút)
* Thông tin cho hoạt động 2: [5, tr 13 - 14]
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về Sao nhi đồng (10 phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời :
1. Mỗi Sao nhi đồng thường gồm bao nhiêu em?
2. Ai là phụ trách Sao?
3. Trưởng Sao do ai bầu ra? Trưởng Sao làm nhiệm vụ gì?
4. Tên gọi của các Sao có ý nghĩa gì? Cho ví dụ?
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về lớp nhi đồng (5 phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời:
1. Những lớp nào được gọi là Lớp nhi đồng ( 1, 2, 3, 4, 5)?
2. Ai phụ trách Lớp nhi đồng?
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi 1: Em hãy nêu quy định chung về Sao nhi đồng.
- Câu hỏi 2: Em hãy nêu quy định chung về Lớp nhi đồng.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 414 của giáo trình.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về bài hát truyền thống và lời ghi nhớ của nhi đồng (10 phút)
* Thông tin cho hoạt động 3: [5; tr 134 - 147] 5; tr 14
* Nhiệm vụ của hoạt động 3
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu bài hát truyền thống của nhi đồng (5 phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời:
1. Em nào có thể hát bài hát truyền thống của nhi đồng?
2. Em có biết bài hát này do ai sáng tác không?
+ Giáo viên giảng giải ý nghĩa bài hát truyền thống của nhi đồng
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu lời ghi nhớ của nhi đồng (5 phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời:
Em hãy đọc lời ghi nhớ của nhi đồng.
Giáo viên giải thích ý nghĩa lời ghi nhớ của nhi đồng.
* Đánh giá hoạt động 3
- Câu hỏi 1: Em hãy cho biết tên bài hát truyền thống của nhi đồng. Do ai
sáng tác? Trình bày ý nghĩa của bài hát.
- Câu hỏi 2: Em hãy đọc lời ghi nhớ của nhi đồng.
- Câu hỏi 3: Em hiểu lời ghi nhớ của nhi đồng như thế nào?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3: Xem trang 414 - 416 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
Nhi đồng là những em có độ tuổi từ 6 đến 8 tuổi, tương đương với lớp 1, 2, 3
trong trường tiểu học. ở lứa tuổi này, thời kì ấu thơ của tuổi mẫu giáo đã kết thúc,
các em bước vào trường phổ thông. Do chưa ý thức đầy đủ và chưa đủ năng lực để
tự quản một tổ chức nên quy mô tập hợp để tiến hành các hoạt động vui chơi là cần
thiết giúp cho các em phát triển về thể chất, bước đầu tập làm quen với học tập và
lao động giúp các em hình thành nhận thức đúng và nhân cách tốt.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
- Quy định về Sao nhi đồng:
+ Sao nhi đồng có tối thiểu 5 em.
+ Phụ trách Sao là đội viên.
+ Trưởng Sao do các bạn nhi đồng trong cùng một Sao bầu ra. Trưởng Sao
giúp phụ trách Sao quản lí Sao và tổ chức các hoạt động cho Sao.
+ Tên gọi của các Sao gắn với những đức tính tốt mà các em phấn đấu. Ví
dụ: “ Sao Đoàn kết”, “ Sao Vui vẻ”, “ Sao Chăm chỉ”, “ Sao Dũng cảm”, “ Sao
Sạch sẽ”, “ Sao Học tốt”...
- Quy định về Lớp nhi đồng:
+ Là các lớp 1, 2, 3 trong nhà trường tiểu học.
+ Phụ trách lớp nhi đồng: gồm có 1 chi đội giúp đỡ và giáo viên chủ nhiệm
phụ trách lớp
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
- Về bài hát truyền thống và ý nghĩa của bài hát:
+ Bài hát truyền thống của nhi đồng là bài hát “ Nhanh bước nhanh nhi
đồng”, sáng tác của nhạc sĩ Phong Nhã.
+ ý nghĩa bài hát: Bài hát nhắn nhủ các em nhi đồng hãy gắng chăm học,
chăm làm, xứng danh con ngoan trò giỏi - cháu ngoan Bác Hồ, trở thành người
công dân có ích cho Tổ quốc trong tương lai.
- Về lời ghi nhớ và ý nghĩa của lời ghi nhớ nhi đồng:
+ Lời ghi nhớ của nhi đồng là:
“ Vâng lời Bác Hồ dạy
Em xin hứa sẵn sàng
Là con ngoan trò giỏi
Cháu Bác Hồ kính yêu”
+ ý nghĩa lời ghi nhớ của nhi đồng: Nhắn nhủ các em nhi đồng thi đua thực
hiện tốt những điều Bác Hồ dạy, phấn đấu trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan
Bác Hồ.
Chủ đề 2: Mục tiêu, nội dung giáo dục nhi đồng (1 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Xác định mục tiêu giáo dục nhi đồng (15 phút)
* Thông tin cho hoạt động 1: [1, tr 13, tr 21 - 22]; [3; tr 9]; [5; tr 15]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Xác định mục tiêu giáo dục nhi đồng ( 5phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời : Theo em, mục đích của việc giáo dục nhi
đồng là gì?
- Nhiệm vụ 2: Phân tích, giải thích về mục tiêu giáo dục nhi đồng (7 phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời :
Thế nào là con ngoan?
Thế nào là trò giỏi?
Thế nào là bạn tốt?
Những nhi đồng nào được công nhận là cháu ngoan Bác Hồ?
+ Giáo viên tổng hợp, phân tích, giảng giải về mục tiêu giáo dục nhi đồng.
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu điều kiện để nhi đồng được kết nạp vào Đội TNTP
Hồ Chí Minh ( 3 phút)
Muốn vào Đội TNTP Hồ Chí Minh, nhi đồng phải có những điều kiện gì?
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Em hãy trình bày mục tiêu giáo dục nhi đồng.
- Câu hỏi 2: Em hãy nêu điều kiện để nhi đồng được kết nạp vào Đội TNTP
Hồ Chí Minh.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 417 - 418 của giáo trình.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục nhi đồng ( 30 phút)
* Thông tin cho hoạt động 2: [4, tr 176 - 178]; [3, tr 9 - 12].
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xác định các nội dung giáo dục nhi đồng (10 phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời: Nêu các nội dung giáo dục nhi đồng?
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu ý nghĩa các nội dung giáo dục nhi đồng (20 phút)
+ Giáo viên hỏi, học sinh trả lời :
Thế nào là con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ?
Thế nào là vệ sinh sạch sẽ?
Cần làm gì để chứng tỏ là người yêu Sao nhi đồng và yêu Đội TNTP Hồ Chí
Minh?
Em hãy nêu những điều cần biết khi ra đường.
Em hiểu thế nào là người bạn tốt?
Kể những việc làm tốt của em?
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi 1: Em hãy trình bày nội dung giáo dục nhi đồng.
- Câu hỏi 2: Thế nào là con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ?
- Câu hỏi 3: Thế nào là vệ sinh sạch sẽ?
- Câu hỏi 4: Em cần làm gì để chứng tỏ là người yêu Sao nhi đồng và yêu
Đội TNTP Hồ Chí Minh?
- Câu hỏi 5: Em hãy nêu những điều cần biết khi ra đường.
- Câu hỏi 6: Em hiểu thế nào là người bạn tốt?
- Câu hỏi 7: Kể những việc làm tốt của em.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 418 - 420 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
- Mục tiêu giáo dục nhi đồng:
Theo chương trình dự bị RLĐVcủa Hội đồng Đội Trung ương quy định thì
mục tiêu giáo dục nhi đồng là:
Giúp các em nhi đồng thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, xứng đáng là con
ngoan, trò giỏi, bạn tốt, cháu ngoan Bác Hồ, phấn đấu trở thành đội viên TNTP Hồ
Chí Minh.
- Điều kiện để kết nạp nhi đồng vào Đội TNTP Hồ Chí Minh:
Thiếu niên Việt Nam từ 9 đến 14 tuổi có những điều kiện sau đây đều được
vào Đội TNTP Hồ Chí Minh:
- Thừa nhận Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Tự nguyện xin vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Được quá nửa số đội viên trong chi đội đồng ý.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
1. Nội dung giáo dục nhi đồng:
Chương trình RLĐV hạng dự bị quy định 7 nội dung giáo dục nhi đồng như
sau:
- Kính yêu Bác Hồ
- Con ngoan
- Chăm học, trò giỏi
- Vệ sinh sạch sẽ
- Yêu Sao nhi đồng và yêu Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Những điều cần biết khi ra đường
- Noi gương người tốt, làm việc tốt, là người bạn tốt.
2. Các nội dung giáo dục nhi đồng được hiểu như sau:
2.1. Con ngoan: Là phải biết kính yêu, lễ phép với ông bà, cha mẹ, anh chị, bà
con họ hàng và mọi người, biết giúp đỡ gia đình những việc phù hợp với sức mình,
biết tiết kiệm cho gia đình, biết về bố, mẹ, địa chỉ gia đình, nhớ ngày tháng năm sinh
của mình và người thân trong gia đình. là cháu ngoan Bác Hồ.
2.2. Trò giỏi: Biết vâng lời thầy cô, chăm chỉ học tập, luôn chuẩn bị bài và
làm bài đầy đủ. Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng
bài. Có tinh thần giúp bạn vượt khó học tốt; luôn cố gắng vươn lên đạt thành tích
cao trong học tập, rèn luyện, ...
I. Mục tiêu
Sau khi kết thúc tiểu mô đun 2, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Nêu được diễn biến hoạt động lễ đặt tên Sao, bầu trưởng Sao và lễ công
nhận Sao.
- Trình bày được thiết kế chương trình cuộc sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng
thường kì;
- Phân biệt được sinh hoạt Sao và sinh hoạt lớp nhi đồng;
- Xác định được chủ điểm, nội dung sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng các tháng
trong năm học.
2. Kĩ năng
- Thiết kế và điều hành được chương trình cuộc sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng
thường kì;
- Biết thảo luận, trao đổi, phân tích, tổng hợp, so sánh được sinh hoạt Sao và
sinh hoạt lớp nhi đồng;
- Vận dụng được những hiểu biết về nội dung giáo dục nhi đồng vào thực
tiễn hoạt động nhi đồng tại liên đội.
3. Thái độ
- Có ý thức tự giác học tập;
- Yêu thích các hoạt động của nhi đồng.
II. Giới thiệu tiểu mô đun 2
Tiểu mô đun 2 bao gồm 4 chủ đề cơ bản, thực hiện trong 5 tiết, cụ thể như sau :
TT Tên chủ đề Số tiết Trang số
1 Đặt tên Sao, bầu trưởng Sao, Lễ công nhận Sao nhi 1 tiết 424
đồng
2 Sinh hoạt Sao nhi đồng, lớp nhi đồng 1 tiết 428
thường kì.
3 Phương pháp thiết kế, điều hành 2 tiết 431
sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng thường kì.
4 Chủ điểm, nội dung sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng các 1 tiết 439
tháng trong năm học.
Thiết kế mẫu một cuộc sinh hoạt Sao, sinh hoạt lớp nhi
đồng.
Cộng 5 tiết
3. Những công việc cần chuẩn bị cho hoạt động bầu trưởng Sao
+ Lựa chọn thời gian, địa điểm hợp lí, có thể vào những ngày có ý nghĩa
trong tháng 9, tháng học đầu tiên của các em nhi đồng lớp 1.
+ Chuẩn bị lời dẫn chương trình ngắn gọn nhưng vui vẻ.
+ Chuẩn bị sẵn tiêu chuẩn của trưởng Sao để hướng dẫn các em nhi đồng
thảo luận và bầu trưởng Sao.
+ Chuẩn bị trước một số bài hát, trò chơi, dụng cụ vẽ tranh, ...
+ Tìm hiểu năng lực của từng em trong sao của mình để có thể giao đúng
người đúng việc.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
1. Mục đích, ý nghĩa của lễ công nhận Sao
Lễ công nhận Sao là hoạt động nhằm thừa nhận các em được sinh hoạt
trong 1 tổ chức của nhi đồng, là 1 thành viên chính thức của Sao, từ đó giúp các em
cảm thấy phấn khởi, vui vẻ khi được tham gia những hoạt động của Sao và của lớp
nhi đồng.
2. Thời gian: Tuần 3 ( hoặc tuần 4) tháng 9. Thời lượng: khoảng 40 phút.
3. Diễn biến chương trình lễ công nhận Sao
- Chào cờ, hát Quốc ca và bài hát truyền thống của nhi đồng, đọc lời ghi nhớ
của nhi đồng.
- Tuyên bố lí do - giới thiệu đại biểu.
- Đọc tên từng Sao và danh sách các em nhi đồng trong từng Sao.
(Phụ trách Sao chuẩn bị sẵn hoa - phù hiệu).
- Giáo viên chủ nhiệm phát biểu.
- Đại diện hội cha mẹ học sinh phát biểu và tặng quà.
- Hoạt động chào mừng: múa, hát, kể chuyện.
- Kết thúc.
4. Chuẩn bị
Để lễ công nhận Sao nhi đồng đạt kết quả tốt, BCH Chi đội cần chuẩn bị
đầy đủ các công việc sau: lời dẫn chương trình, phân công người điều khiển buổi lễ
(nên là một uỷ viên của BCH chi đội, phụ trách công tác nhi đồng), danh sách các
Sao, giấy mời, phù hiệu, trang phục... Ngoài ra, lễ công nhận Sao cũng cần trang trí
lớp thật đẹp để gây ấn tượng cho các em nhi đồng, trong đó phải có cờ Đội, ảnh
Bác. Để buổi lễ diễn ra vui vẻ cần tập luyện trước các hoạt động: văn nghệ, trò
chơi...
Chủ đề 3: Phương pháp thiết kế, điều hành sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng
thường kì (2 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Xác định các thành phần của thiết kế sinh hoạt Sao nhi đồng (15 phút)
* Thông tin cho hoạt động 1: [1; tr 32 - 33].
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Xác định mục đích, ý nghĩa của bản thiết kế sinh hoạt Sao nhi
đồng (3 phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời: Sinh hoạt Sao nhi đồng có ý nghĩa như thế
nào và nhằm mục đích gì?
- Nhiệm vụ 2: Xác định các bước của chương trình sinh hoạt Sao nhi đồng (4
phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời: Trình bày các bước của chương trình sinh
hoạt Sao nhi đồng?
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung các bước sinh hoạt Sao nhi đồng (8 phút)
+ Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm: Xác định nội dung các bước sinh
hoạt Sao nhi đồng ?
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi 1: Em hãy trình bày nội dung thiết kế sinh hoạt Sao nhi đồng.
- Câu hỏi 2: Em hãy trình bày chương trình thiết kế sinh hoạt Sao nhi đồng.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 433 - 434 của giáo trình.
Hoạt động 2: Xác định nội dung thiết kế sinh hoạt lớp nhi đồng thường kì
(15 phút)
* Thông tin cho hoạt động 2: Mẫu thiết kế sinh hoạt Lớp nhi đồng thường kì.
* Nhiệm vụ của hoạt động 2
- Nhiệm vụ 1: Xác định mục đích, ý nghĩa của bản thiết kế sinh hoạt lớp nhi
đồng thường kì (3 phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời: Sinh hoạt lớp nhi đồng thường kì có ý
nghĩa như thế nào và nhằm mục đích gì?
- Nhiệm vụ 2: Xác định các bước của chương trình sinh hoạt lớp nhi đồng
thường kì (4 phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời: Nêu các bước của chương trình sinh hoạt lớp
nhi đồng thường kì?
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nội dung các bước sinh hoạt lớp nhi đồng thường kì
(8 phút)
+ Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm:: Xác định nội dung các bước sinh
hoạt lớp nhi đồng thường kì?
* Đánh giá hoạt động 2
- Câu hỏi 1: Em hãy trình bày nội dung thiết kế sinh hoạt lớp nhi đồng
thường kì.
- Câu hỏi 2: Em hãy trình bày chương trình thiết kế sinh hoạt lớp nhi đồng
thường kì.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2: Xem trang 434 - 435 của giáo trình.
Hoạt động 3: Thực hành xây dựng thiết kế sinh hoạt Sao nhi đồng,
lớp nhi đồng thường kì (60 phút)
* Thông tin cho hoạt động 3: Dựa vào mẫu thiết kế của hoạt động 1 để xây dựng.
* Nhiệm vụ của hoạt động 3
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các thành phần của 1 mẫu thiết kế sinh hoạt Sao,
sinh hoạt lớp nhi đồng thường kì (15 phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời:
Nêu các đề mục cần phải có trong 1 bản thiết kế sinh hoạt Sao?
Nêu các đề mục cần phải có trong 1 bản thiết kế sinh hoạt lớp nhi đồng
thường kì?
- Nhiệm vụ 2: Xác định nội dung các phần trong bản thiết kế sinh hoạt Sao
nhi đồng, lớp nhi đồng thường kì (30 phút)
+ Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Hãy thiết kế nội dung các phần trong buổi sinh hoạt Sao nhi đồng
theo chủ điểm “Em là cháu ngoan Bác Hồ, yêu Sao yêu Đội”
Nhóm 2: Hãy thiết kế nội dung các phần trong buổi sinh hoạt lớp nhi đồng
thường kì theo chủ điểm “Em là cháu ngoan Bác Hồ, yêu Sao yêu Đội”
- Nhiệm vụ 3: Phân tích, đánh giá thiết kế của 2 nhóm (15 phút)
+ Giáo viên phân tích, đánh giá thiết kế của 2 nhóm
* Đánh giá hoạt động 3
- Bài tập 1: Viết thiết kế sinh hoạt Sao nhi đồng theo chủ điểm “Cháu ngoan
Bác Hồ ”
- Bài tập 2: Viết thiết kế sinh hoạt lớp nhi đồng thường kì theo chủ điểm
“Kính thầy mến bạn”
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3: Xem trang 435 - 439 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
Nội dung thiết kế sinh hoạt Sao nhi đồng
Viết thiết kế sinh hoạt Sao là công việc thường xuyên của phụ trách Sao. Viết
thiết kế sẽ giúp phụ trách Sao xác định rõ nội dung, hình thức tổ chức, các công
việc cần chuẩn bị, đảm bảo cho chương trình sinh hoạt Sao được diễn ra phong
phú, sinh động... Thông thường, thiết kế sinh hoạt Sao gồm các phần chính sau:
Phần I. Mục đích yêu cầu
- Mục đích: giáo dục, rèn luyện cho nhi đồng ...
- Yêu cầu: không khí của buổi sinh hoạt ...
Phần II: Chương trình sinh hoạt
Phần III. Phân công chuẩn bị
- Chương trình sinh hoạt Sao nhi đồng theo 5 bước
Bước 1:
- Tập hợp Sao, điểm danh
- Kiểm tra vệ sinh
- Kiểm tra chuẩn bị của cá nhân và tập thể.
Bước 2: Sơ kết tuần
- Báo cáo việc làm tốt và chưa tốt của nhi đồng
Bước 3: Tổ chức hoạt động
Múa hát, trò chơi, kể chuyện, vẽ tranh, tập làm thủ công...
Bước 4: Giáo viên chủ nhiệm nhận xét buổi sinh hoạt (nếu có)
- Phát thưởng ( nếu có).
Bước 5: Phụ trách Sao dặn dò buổi sinh hoạt sau.
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
- Nội dung thiết kế sinh hoạt Lớp nhi đồng thường kì
Viết thiết kế sinh hoạt Lớp nhi đồng là công việc của phụ trách Sao. Viết
thiết kế sẽ giúp phụ trách Sao xác định rõ nội dung, hình thức tổ chức, các công
việc cần chuẩn bị, đảm bảo cho chương trình sinh hoạt Lớp nhi đồng được diễn ra
phong phú, sinh động...Thông thường, thiết kế sinh hoạt Lớp nhi đồng gồm các
phần chính sau:
Phần I. Mục đích yêu cầu
- Mục đích : giáo dục, rèn luyện cho nhi đồng và các Sao và lớp nhi đồng ...
- Yêu cầu : không khí của buổi sinh hoạt ...
Phần II. Chương trình sinh hoạt.
Phần III. Phân công chuẩn bị
- Chương trình sinh hoạt Lớp nhi đồng theo 5 bước:
Bước 1:
- Tập hợp các Sao, điểm danh
- Kiểm tra vệ sinh
- Kiểm tra chuẩn bị của các Sao.
Bước 2: Sơ kết tháng
- Báo cáo việc làm tốt và chưa tốt của các Sao nhi đồng trong tháng.
Bước 3: Tổ chức hoạt động
Tổ chức các hoạt động như: múa hát, trò chơi, kể chuyện, vẽ tranh, tập làm
thủ công... giao lưu giữa các Sao theo chủ điểm của tháng.
Bước 4:
- Giáo viên chủ nhiệm và phụ trách lớp nhi đồng nhận xét buổi sinh hoạt
- Phát thưởng ( nếu có).
Bước 5: Giáo viên chủ nhiệm dặn dò buổi sinh hoạt sau
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
Chương trình sinh hoạt Sao nhi đồng
Chủ điểm “Cháu ngoan Bác Hồ”
Chủ đề 4: Chủ điểm, nội dung sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng các tháng trong
năm học (1 tiết)
1. Hoạt động
Hoạt động 1: Xác định chủ điểm, nội dung sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng các
tháng trong năm học (45 phút)
* Thông tin cho hoạt động 1: [1, tr 52 - 117]
* Nhiệm vụ của hoạt động 1
- Nhiệm vụ 1: Xác định chủ điểm của 9 tháng học (5phút)
+ Giáo viên hỏi; học sinh trả lời: Em hãy cho biết chủ điểm các tháng trong
năm học?
- Nhiệm vụ 2: Xác định nội dung sinh hoạt của 9 tháng học (40 phút)
+ Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Hãy xác định nội dung sinh hoạt của các tháng 9, 10, 11.
Nhóm 2: Hãy xác định nội dung sinh hoạt của các tháng 12, 1, 2.
Nhóm 3: Hãy xác định nội dung sinh hoạt của các tháng 3, 4, 5.
* Đánh giá hoạt động 1
- Câu hỏi: Nêu chủ điểm và nội dung sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng của các
tháng trong năm học?
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1: Xem trang 440 - 443 của giáo trình.
2. Thông tin phản hồi cho các hoạt động
* Thông tin phản hồi cho hoạt động 1
- Chủ điểm và nội dung sinh hoạt Sao, lớp nhi đồng của các tháng trong
năm học là :
1. Tháng 9
Chủ điểm: “ Em yêu trường em”
Nội dung
+ Thành lập tổ chức Sao, bầu Sao trưởng, đặt tên Sao.
+ Giới thiệu về trường; tham quan trường; giới thiệu các thầy cô giáo; các
phòng chức năng.
+ Học nội quy nhà trường
+ Học hát múa:
Nhanh bước nhanh nhi đồng (Nhạc và lời: Phong Nhã)
Sao vui của em (Nhạc và lời: Lê Minh Cường)
Em yêu trường em (Nhạc và lời: Hoàng Vân)
+ Trò chơi: xếp sách đi học
- Nhận Sao, nhận anh chị phụ trách Sao.
2. Tháng 10:
- Chủ điểm: “ Em yêu Thủ đô anh hùng”
- Nội dung:
+ Giới thiệu: Danh hiệu “Thủ đô anh hùng - Thành phố vì hoà bình”; Truyền
thống của Thủ đô; cảnh đẹp của Thủ đô; lịch sử của Thủ đô.
+ Thi vẽ : “Cảnh đẹp của Thủ đô”, “ Hà Nội em yêu”
+ Trò chơi : “ Xếp hàng nhanh nhẹn”
+ Hát múa: Mùa thu em tới trường, Hát dưới trời Hà Nội, Tiến về Hà Nội...
3. Tháng 11
- Chủ điểm: “ Kính thầy mến bạn”
- Nội dung
+ Thi đua hoa điểm 10 kính dâng thầy cô
+ Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè
+ Tổ chức “Đôi bạn cùng tiến”, “ Hội vui học tập”
+ Trò chơi : “Hái hoa tặng cô”
+ Múa hát tập thể: “Những bông hoa - những bài ca”, “Bông hồng tặng cô”,
“ ơn thầy”
+ Đọc thơ: Cô giáo em
4. Tháng 12
- Chủ điểm: “ Cháu yêu chú bộ đội ”
- Nội dung
+ Tìm hiểu về chú bộ đội, có tình cảm thương mến và biết ơn các chú bộ đội.
+ Rèn luyện nề nếp kỉ luật như chú bộ đội (tập các động tác tại chỗ: Nghiêm,
nghỉ, quay, dậm chân.. . Rèn tính nhanh nhẹn, đúng giờ, trật tự khi học bài, mặc
đồng phục khi đến lớp)…
+ Muá hát: “Chú bộ đội của em”
+ Trò chơi: “Hành quân”, “ Truyền tin”
+ Kể chuyện: Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót...
5. Tháng 1
- Chủ điểm: “ Em là con ngoan - trò giỏi ”, “Chăm học - chăm làm”
- Nội dung:
+ Đi học đúng giờ
+ Học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. Trong lớp chú ý nghe giảng,
hăng hái phát biểu xây dựng bài. Ôn thi học kì I đạt kết quả cao.
+ Nghe lời ông bà, cha mẹ, anh chị.
+ Giúp đỡ bạn, hoạt động nhận đạo, từ thiện.
+ Hoạt động:
Vui đón Tết dương lịch “ Chào xuân mới”
Trò chơi: đố vui có thưởng về hoa là mùa xuân.
Múa hát: Ca ngợi mùa xuân...
6. Tháng 2
- Chủ điểm: “Chúng em mừng Đảng - mừng xuân”
- Nội dung:
+ Giáo dục cho các em hiểu ý nghĩa ngày 3/2 và biết ơn Đảng Cộng sản Việt
Nam
+ Giới thiệu phong tục tập quán và đặc điểm các loại Tết ở Việt Nam
+ Học nội quy nghỉ Tết
+ Hoạt động : Múa hát “ Em là mầm non của Đảng”
+ Kiểm tra chuyên hiệu.
7. Tháng 3
- Chủ điểm: “ Hoa thơm tặng mẹ, tặng bà”
- Nội dung:
+ Giáo dục cho các em hiểu ý nghĩa ngày 8/3, biết yêu thương kính trọng
mẹ, bà.
+ Phấn dấu đạt danh hiệu “ Cháu ngoan Bác Hồ”
+ Kết nạp đội viên mới chào mừng ngày 26/3: Khối 3.
+ Hoạt động:
Kể chuyện các gương anh hùng trẻ tuổi “ Võ Thị Sáu”
Múa hát: “Năm cánh Sao vui (Nhạc : Hà Hải, Lời thơ : Phong Thu), "Bàn
tay mẹ”; “Mùng 8 tháng 3”.
Trò chơi: Bông hoa tặng mẹ
Kể chuyện: Ba cô gái.
8. Tháng 4
- Chủ điểm: “Mừng đất nước nở hoa”
- Nội dung
+ Giáo dục cho các em hiểu biết ngày lịch sử 30/4, giáo dục tình yêu Tổ quốc.
+ Học tập tốt: ôn tốt để thi học kì II
+ Hoạt động:
Trò chơi: Tìm hiểu các danh nhân, địa chỉ đỏ
Múa hát: Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng (Nhạc và lời: Phạm
Tuyên), Ca ngợi Tổ quốc (Nhạc và lời: Hoàng Vân)
Trò chơi: Cắm cờ chiến thắng
Kể chuyện lịch sử ngày hội toàn thắng
9. Tháng 5
- Chủ điểm: “Cháu ngoan Bác Hồ - Yêu Sao, yêu Đội”
- Nội dung
+ Giáo dục cho các em hiểu ý nghĩa các ngày 7/5; 15/5; 19/5. Giáo dục lòng
kính yêu và biết ơn Bác Hồ, truyền thống Đội TNTP Hồ Chí Minh, truyền thống
liên đội, chiến thắng Điện Biên Phủ.
+ Hoạt động:
Kể chuyện, múa hát, thơ về các chủ điểm chiến thắng Điện Biên Phủ, sinh
hoạt Đội, sinh nhật Bác.
Bình bầu danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”
Tổng kết Sao, kết nạp Đội
Kỉ niệm ngày sinh của Bác, ngày sinh nhật Đội (tham quan Lăng Bác và
Bảo tàng Hồ Chí Minh; Phòng truyền thống Đội).
V. Đánh giá sau khi học xong tiểu mô đun
* Câu hỏi và bài tập đánh giá
Câu hỏi 1: Nêu phương pháp chọn đặt tên Sao và bầu trưởng Sao.
Câu hỏi 2: Để lễ công nhận Sao thành công cần chuẩn bị những gì?
Câu hỏi 3: Nêu diễn biến lễ công nhận Sao.
Câu hỏi 4: Nêu chương trình sinh hoạt Sao nhi đồng.
Câu hỏi 5: Nêu chương trình sinh hoạt Lớp nhi đồng thường kì.
* Thông tin phản hồi của đánh giá
Đáp án câu 1
Phương pháp chọn đặt tên Sao và bầu trưởng Sao:
Chọn đặt tên Sao
+ Phụ trách Sao cho các em nhi đồng thảo luận, lựa chọn tên Sao. Cho các
em biểu quyết chọn tên Sao của mình.
+ Phụ trách Sao phân tích để các em hiểu ý nghĩa tên Sao, nhắc các em phấn
đấu rèn luyện để xứng đáng với tên Sao của mình.
+ Cho các em chơi trò chơi “Nhận Sao”, “ Nhận phụ trách Sao”.
Bầu trưởng Sao
+ Phụ trách Sao nêu lí do và sự cần thiết phải bầu trưởng Sao.
+ Tiêu chuẩn của trưởng Sao : học khá, ngoan, mạnh dạn, hay giúp đỡ bạn
bè, được các bạn yêu quý.
+ Cho các em xung phong ( hoặc bầu trưởng Sao)
+ Tập hát Sao vui của em
+ Trò chơi: Vẽ tranh theo chủ đề.
Đáp án câu 2
Muốn lễ công nhận Sao thành công cần chuẩn bị:
+ Trang trí lớp, cờ Đội, ảnh Bác, hoa, khăn bàn
+ Tập các hoạt động: văn nghệ, trò chơi...
+ Danh sách các Sao; giấy mời...
+ Phù hiệu; trang phục...
+ Các văn bản
+ BCH Đội đỡ đầu điều khiển buổi lễ.
Đáp án câu 3
Diễn biến lễ công nhận Sao:
1. Tuyên bố lí do - giới thiệu đại biểu.
2. Hát bài truyền thống và đọc lời ghi nhớ của nhi đồng.
3. Đọc tên từng Sao và danh sách các em nhi đồng
(chuẩn bị sẵn hoa - phù hiệu) ( phụ trách Sao).
4. Giáo viên chủ nhiệm phát biểu.
5. Đại diện hội cha mẹ học sinh phát biểu và tặng quà.
6. Hoạt động chào mừng: múa, hát, kể chuyện.
7. Kết thúc.
Đáp án câu 4
Chương trình sinh hoạt Sao nhi đồng:
Bước 1: Tập hợp Sao - điểm danh - kiểm tra vệ sinh - chuẩn bị.
Bước 2: Sơ kết tuần
Từng nhi đồng báo cáo việc làm tốt và chưa tốt trong tuần.
Bước 3: Hoạt động: múa hát, trò chơi, kể chuyện...
Tập nghi thức, nút trại, thủ công, vẽ...
Bước 4: Nhận xét buổi sinh hoạt ( phụ trách Sao)
Bước 5: Dặn dò buổi sinh hoạt sau ( phụ trách Sao)
Đáp án câu 5
Chương trình sinh hoạt Lớp nhi đồng thường kì:
Bước 1: Tập hợp điểm danh, các Sao báo cáo sĩ số, báo cáo các công việc
chuẩn bị. Hát bài truyền thống, hô lời ghi nhớ của nhi đồng.
Bước 2: Sơ kết thi đua (từng Sao báo cáo việc làm tốt và chưa tốt)
Bước 3: Hoạt động giao lưu giữa các Sao về: múa hát, trò chơi...(có thể thi
giữa các Sao, có thể tập nội dung đi thi cấp liên đội.)...
Bước 4: Nhận xét và phát thưởng (nếu có) (giáo viên chủ nhiệm)
Bước 5: Dặn dò buổi sinh hoạt sau (giáo viên chủ nhiệm).