You are on page 1of 226

GIÁO TRÌNH

NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
PGS.TS. Bùi Văn Quân - ThS. Nguyễn Văn Linh

GIÁO TRÌNH
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................7

Chương 1
NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Chủ đề 1: Lý luận chung về năng lực giáo dục..............................................................9


Chủ đề 2: Kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục............................................................31
Tài liệu tham khảo Chương 1.......................................................................................46
Câu hỏi ôn tập Chương 1............................................................................................46
Bài tập thực hành Chương 1........................................................................................46

Chương 2
HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Chủ đề 1: Giáo dục giá trị sống...................................................................................48


Chủ đề 2: Giáo dục kĩ năng sống................................................................................63
Chủ đề 3: Giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội......................91
Chủ đề 4: Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..........................................109
Chủ đề 5: Giáo dục “Sống đẹp” trong nhà trường Tiểu học ......................................123
Tài liệu tham khảo Chương 2.....................................................................................138
Câu hỏi ôn tập, thảo luận Chương 2..........................................................................138
Bài tập thực hành Chương 2......................................................................................139
6 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Chương 3
PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Chủ đề 1: Lý luận chung về phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh.............................................................................................140
Chủ đề 2: Nghi thức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh......................................160
Tài liệu tham khảo Chương 3.....................................................................................192
Câu hỏi ôn tập, thảo luận Chương 3..........................................................................192
Bài tập thực hành Chương 3......................................................................................193

Chương 4
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Chủ đề 1: Khái quát chung về công tác chủ nhiệm lớp..............................................194


Chủ đề 2: Công tác lập kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm lớp
trong nhà trường phổ thông......................................................................216
Tài liệu tham khảo Chương 4.....................................................................................223
Câu hỏi ôn tập, thảo luận Chương 4..........................................................................223
Bài tập thực hành Chương 4......................................................................................223
LỜI NÓI ĐẦU

Trong công tác đào tạo của bất kì nghề nào cũng phải quan tâm đến
vấn đề rèn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kĩ năng nghề cho người học. Sự
thành thạo, nhuần nhuyễn kĩ năng nghề là một trong những yếu tố then
chốt làm tăng hiệu quả công việc trong một ngành nghề nhất định bởi
“trăm hay không bằng tay quen”.
Đối với nghề sư phạm cũng vậy, muốn trở thành một người thầy giỏi
theo đúng nghĩa, đòi hỏi người học phải cố gắng nỗ lực rèn luyện không
ngừng về cả lý luận lẫn thực hành các kĩ năng, kỹ xảo đáp ứng các yêu
cầu của nghề nghiệp, hình thành các năng lực, phẩm chất nghề nghiệp.
Việc nâng cao tay nghề thông qua việc rèn luyện các kĩ năng góp phần
nâng cao năng lực tổ chức giáo dục vô cùng quan trọng.
Theo tinh thần đổi mới công tác đào tạo giáo viên theo định hướng
phát triển năng lực, cuốn Giáo trình Nghiệp vụ sư phạm 3 nhằm phục vụ
việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu học phần Rèn luyện năng lực giáo
dục - bộ phận cốt lõi trong việc đào tạo tay nghề cho giáo sinh. Nội dung
giáo trình gồm 4 chương:
Chương 1: Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục.
Chương 2: Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông.
Chương 3: Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong (TNTP)
Hồ Chí Minh.
Chương 4: Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông.
Trong đó, mỗi chương được thiết kế thành các chủ đề có tính độc lập
tương đối, có cấu trúc đặc biệt, chứa đựng mục tiêu, kiến thức đề xuất,
các hoạt động dạy học với các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại
được lồng ghép vào từng nội dung cụ thể.
8 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Với mục tiêu, nội dung, cấu trúc như trên, khi sử dụng giáo trình,
người dạy phải chú ý đến mối quan hệ giữa các chủ đề, các kiến thức đề
xuất cụ thể trong toàn bộ giáo trình, đồng thời cần quan tâm đến phương
tiện để hỗ trợ việc học tập của người học như: phòng học, sân tập, mô hình,
tranh ảnh, sách báo tham khảo, băng hình, sơ đồ… để người học tiếp thu
kiến thức đầy đủ, hệ thống. Thông qua cách cấu trúc trên, giáo trình cũng
đặc biệt khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu của người học.
Nhóm tác giả biên soạn giáo trình đã tham khảo nhiều tài liệu của
các bạn đồng nghiệp, cố gắng đảm bảo tính khoa học, sư phạm và cập
nhật kiến thức mới, tuy nhiên cuốn sách vẫn không tránh khỏi khiếm
khuyết. Chúng tôi mong muốn nhận được sự chia sẻ, cảm thông và đóng
góp ý kiến của các bạn.

Nhóm tác giả


Chương 1
NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Mục tiêu:
Về kiến thức
- Phân tích được khái niệm năng lực giáo dục, các nội dung và hình
thức giáo dục cơ bản trong nhà trường phổ thông.
- Phân tích thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục tại các trường phổ thông.
Về kĩ năng
- Hình thành kĩ năng thiết kế, xây dựng nội dung và hình thức tổ
chức các hoạt động giáo dục, đánh giá các hoạt động giáo dục.
- Vận dụng được những nội dung kiến thức về năng lực tổ chức hoạt
động giáo dục vào thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục trong quá trình thực
tập tại trường phổ thông nhằm giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.
Về thái độ
- Có thái độ học tập, nghiên cứu nội dung tổ chức hoạt động giáo dục
một cách nghiêm túc.
- Nhiệt tình, có trách nhiệm trong rèn luyện các năng lực tổ chức hoạt
động giáo dục.

CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC GIÁO DỤC


Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm năng lực giáo dục, kể tên được các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Phân tích được các nội dung và hình thức giáo dục trong nhà trường
phổ thông.
10 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Liên hệ các nội dung giáo dục với những yêu cầu mới trong xã hội
hiện nay.

1. KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC GIÁO DỤC

1.1. Khái niệm “năng lực giáo dục”


Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết,
được kết hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm
vụ giáo dục cụ thể theo chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Năng lực giáo dục không phải là một thuộc tính đơn nhất, đó là tổ
hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân bao gồm các yếu tố là tri thức,
kĩ năng, thái độ. Những yếu tố này không tách rời nhau mà chúng tích
hợp, gắn kết, thống nhất với nhau, nó được chuyển hóa, vận dụng trong
những tình huống cụ thể trong hệ thống giáo dục tổng thể (bao gồm
dạy học và giáo dục). Do vậy, năng lực giáo dục rất cần thiết đối với mỗi
người giáo viên.
Năng lực giáo dục là những năng lực phức hợp gồm nhiều năng lực
khác nhau, có thể hệ thống thành 3 nhóm năng lực chính đó là: nhóm
năng lực nghiên cứu các văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng dạy học
- giáo dục; nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học, hoạt động giáo
dục và nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập và kết quả giáo dục của
người học. Trong đó:
Nhóm năng lực nghiên cứu văn bản dạy học - giáo dục và đối tượng
dạy học - giáo dục được thể hiện qua một số năng lực cụ thể hơn, đó là:
- Năng lực phân tích nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy
học - giáo dục: Nội dung kế hoạch, chương trình, tài liệu dạy học - giáo
dục khá đa dạng bao gồm kế hoạch, chương trình dạy học - giáo dục, chỉ
thị, nhiệm vụ năm học, sách giáo khoa, giáo án, sách tham khảo, sách
hướng dẫn giáo viên… liên quan đến việc dạy học môn học và giáo dục
người học mà người giáo viên phải thường xuyên cập nhật, nghiên cứu
và khai thác sử dụng vào quá trình dạy học - giáo dục người học một cách
phù hợp. Năng lực này giúp nhà giáo dục hình dung được một cách rõ
ràng về môn học, hoạt động giáo dục họ sẽ thực hiện trong tương lai.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 11

- Năng lực tìm hiểu đối tượng dạy học - giáo dục: Nội dung của năng
lực này là tìm hiểu khả năng, trình độ học tập của học sinh, cũng như tìm
hiểu các đặc điểm về thể chất, tâm lí, đạo đức, hoàn cảnh gia đình, quan
hệ xã hội... của họ. Năng lực này giúp nhà giáo dục có thể tiến hành hoạt
động dạy học và hoạt động giáo dục có kết quả, đảm bảo sự phân hóa
trong dạy học - giáo dục cũng như xác định được mức độ phát triển về
tâm lí, thể chất cũng như trình độ kiến thức, kĩ năng của người học ở một
lứa tuổi cụ thể và đặc điểm chung của tập thể học sinh để từ đó lựa chọn
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học - giáo dục phù hợp và
có hiệu quả với độ tuổi.
Nhóm năng lực thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục bao gồm một
số năng lực thành phần cụ thể:
- Năng lực xác định mục tiêu dạy học - giáo dục: Có ba loại mục tiêu
cơ bản là mục tiêu về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái
độ. Năng lực này thể hiện ở việc xác định đầy đủ, chính xác những kiến
thức, kĩ năng và thái độ cơ bản mà người học phải đạt được sau một quá
trình dạy học và giáo dục cụ thể.
- Năng lực lựa chọn, xây dựng nội dung dạy học - giáo dục: Năng lực
này biểu hiện ở việc lựa chọn, xây dựng được những nội dung dạy học - giáo
dục phù hợp với mục tiêu đặt ra; đảm bảo đúng trọng tâm, có tính khoa học,
chính xác, thực tiễn, có hệ thống, đảm bảo quan hệ liên môn trong dạy học và
phù hợp với lứa tuổi của người học; thể hiện tính giáo dục, kết hợp giữa dạy
tri thức với giáo dục các phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho người học.
- Năng lực thiết kế các hoạt động dạy học - giáo dục: Năng lực này
biểu hiện ở việc phân tích nội dung bài học và hoạt động giáo dục, xác
định được nội dung trọng tâm, cơ bản và chuyển hóa nó thành các hoạt
động hướng vào những mục tiêu dạy học - giáo dục cơ bản, cốt lõi mà
người học phải thực hiện để lĩnh hội các nội dung đó; sử dụng nhiều
dạng hoạt động khác nhau để người học được trải nghiệm nhằm chuyển
hóa tri thức, chuẩn mực xã hội ở bên ngoài thành kiến thức, kĩ năng, thái
độ, hành vi của bản thân; kết hợp phát huy tính tự giác, tích cực, chủ
động của người học với vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo
12 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

viên khi tham gia các hoạt động. Sản phẩm của hoạt động thiết kế dạy
học - giáo dục được thể hiện thành giáo án dạy học và giáo án tổ chức
hoạt động giáo dục cụ thể.
- Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức
dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và sử dụng các phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với mục tiêu,
với nội dung của bài học, phù hợp với trình độ chung của người học,
quán triệt đầy đủ các nguyên tắc dạy học và thể hiện đúng đặc trưng của
phương pháp, hình thức tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học để phát huy tính
tích cực học tập của người học, tạo ra hiệu quả cho dạy học.
- Năng lực xử lí tình huống trong dạy học - giáo dục: Năng lực này
thể hiện ở việc giải quyết các tình huống đề ra một cách bình tĩnh, chủ
động, tự tin, tôn trọng nhân cách người học, hợp lí, khéo léo và đảm bảo
đáp ứng được các yêu cầu của dạy học, giáo dục.
- Năng lực tổ chức môi trường dạy học: Năng lực này thể hiện ở việc
tạo ra môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác tích cực và lành
mạnh trong dạy học để giúp cho dạy học đạt kết quả cao bằng cách thiết
lập và duy trì được sự tương tác với người học, thể hiện mối quan hệ thân
thiện giữa giáo viên - người học thông qua việc sử dụng các phương pháp
dạy học tích cực cũng như giao tiếp bằng ánh mắt, cử chỉ với người học;
khả năng quản lí lớp học, xây dựng bầu không khí học tập cởi mở, lôi cuốn
được mọi người học tham gia tích cực vào các hoạt động học tập qua động
viên, khen ngợi, khuyến khích động cơ học tập và sự tự tin của người học,
lắng nghe ý kiến người học và giúp họ tích cực phát biểu ý kiến, mạnh dạn
trả lời các câu hỏi, nêu thắc mắc, cũng như trình bày ý kiến của mình.
- Năng lực vận dụng nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức giáo dục: Năng lực này thể hiện ở việc lựa chọn và vận dụng
các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục
phù hợp với mục tiêu, với nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng giáo
dục, thể hiện đúng đặc trưng của nguyên tắc, phương pháp, hình thức
tổ chức đó; kết hợp một cách tối ưu, hiệu quả các phương pháp, phương
tiện, hình thức tổ chức giáo dục trong việc giáo dục người học.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 13

- Năng lực giáo dục qua dạy học các môn học: Năng lực này thể hiện
ở việc khai thác, lồng ghép các nội dung giáo dục tương ứng vào bài dạy
trong quá trình dạy học bằng cách nghiên cứu nội dung môn học, bài học
để lựa chọn những nội dung giáo dục phù hợp đưa vào bài dạy, đảm bảo
cho bài dạy có tính giáo dục cao.
Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập, kết quả giáo dục của người
học bao gồm các năng lực:
- Năng lực phân tích các phương pháp, công cụ được sử dụng để
kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục: Năng lực này thể
hiện ở việc xác định mục tiêu đánh giá của bài kiểm tra, lựa chọn những
phương pháp, công cụ kiểm tra phù hợp với mục tiêu đánh giá, đảm bảo
các nguyên tắc đánh giá.
- Năng lực nhận xét, đánh giá kết quả dạy học, kết quả giáo dục của
người học trong quá trình dạy học, quá trình giáo dục: Năng lực này thể
hiện ở việc vận dụng các phương pháp và công cụ kiểm tra để thu thập
thông tin về kết quả học tập và kết quả giáo dục của người học trong quá
trình dạy học - giáo dục; nhận xét, phản hồi thông tin cho người học một
cách nhanh chóng làm cho việc học tập sôi nổi, tích cực và hiệu quả hơn.

1.2. Những nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường phổ thông
1.2.1. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển các phẩm
chất đạo đức của nhân cách học sinh dưới tác động và ảnh hưởng có mục
đích, được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp
và hình thức giáo dục với vai trò chủ đạo của giáo viên.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong nhà trường có thể khái quát như sau:
- Hình thành cho người học thế giới quan khoa học, nắm được những
quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức thực hiện nghĩa vụ của
người công dân, từng bước trang bị cho học sinh định hướng chính trị
kiên định, rõ ràng; tránh sự lạc hậu, sai lầm, mê tín dị đoan.
- Giúp cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học
tập, làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật.
14 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình
thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên
tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội qui định, biết tiếp thu văn minh nhân
loại kết hợp với đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Dẫn dắt học sinh biết rèn luyện để hình thành hành vi, thói quen
đạo đức, có ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội, có ý
thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.

1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ


Giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông là quá trình giáo dục
nhằm bồi dưỡng cho học sinh sự biểu biết, cảm thụ, phát hiện, đánh giá
đúng cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống, trong nghệ thuật. Hình
thành ở học sinh nhu cầu và năng lực sáng tạo cái đẹp trong cuộc sống.
Nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường là:
- Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao
năng lực thẩm mỹ.
- Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích học sinh yêu
thích và vươn tới cái đẹp chân chính.
- Giúp cho học sinh phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp.

1.2.3. Giáo dục lao động


Giáo dục lao động là quá trình cung cấp cho học sinh kiến thức kĩ
thuật tổng hợp, tạo lập thói quen, thái độ và kĩ năng lao động tuỳ theo lứa
tuổi và giới tính để làm chủ cuộc sống trong thực tại và tương lai.
Nhiệm vụ của giáo dục lao động trong nhà trường phổ thông:
- Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về học vấn kĩ thuật tổng hợp, phát
triển tư duy kĩ thuật hiện đại.
- Chuẩn bị cho học sinh có những kĩ năng lao động kĩ thuật nghề
nghiệp ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế.
- Hình thành cho học sinh thói quen lao động có văn hóa: Làm việc
có kế hoạch, khoa học, kỉ luật, tiết kiệm,…
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 15

- Tổ chức các hoạt động để làm cho học sinh có những hiểu biết cơ
bản về các ngành, nghề và thị trường lao động trước mắt và sự phát triển
lâu dài của kinh tế, sản xuất để có khả năng lựa chọn ngành nghề phù
hợp với năng lực, nguyện vọng của bản thân và yêu cầu của xã hội.
- Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia lao động sản xuất và các loại
hình lao động khác để góp phần sáng tạo những giá trị vật chất và tinh
thần cho bản thân và xã hội.

1.2.4. Giáo dục thể chất


Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt
hình thái và chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản;
phát triển các phẩm chất và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối
sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở rộng giới hạn hoạt động trong đời
của một con người, chuẩn bị cho con người tham gia vào hoạt động thể
chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển.
Nhiệm vụ của giáo dục thể chất trong nhà trường:
- Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh.
- Giúp cho học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và kĩ năng kỹ
xảo của vận động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện
thân thể một cách khoa học.
- Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói
quen vệ sinh tốt, phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe,…
- Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục đạo đức cho học sinh.

1.2.5. Những nội dung giáo dục mới


Để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ thành những con người mới có khả
năng và bản lĩnh thích ứng cao với những biến động của xã hội hiện đại,
giáo dục trong nhà trường hiện nay đã được bổ sung những nội dung
giáo dục cho phù hợp hơn:
- Giáo dục kĩ năng sống.
- Giáo dục môi trường.
16 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Giáo dục dân số.


- Giáo dục giới tính.
- Giáo dục giá trị.
- Giáo dục quốc tế.

1.3. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục


1.3.1. Trò chơi
a) Khái niệm
Trò chơi thiếu nhi là một hình thức vui chơi giải trí, dùng các kĩ thuật,
các phương tiện (cử chỉ, hành động, ngôn ngữ…) để biểu đạt một sự vật,
hiện tượng, việc làm, hoạt động… trong đời sống tự nhiên, xã hội nhằm
thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí của thiếu nhi, đồng thời thông qua đó
để giáo dục các em một cách toàn diện.
b) Cách thức thực hiện
- Chuẩn bị: Sân chơi, đạo cụ.
- Các bước tiến hành:
+ Giới thiệu tên, chủ đề, ý nghĩa trò chơi.
+ Hướng dẫn cách chơi.
+ Hướng dẫn luật chơi.
+ Chơi thử.
+ Chơi thật.
+ Nhận xét.
- Kết thúc: Thu dọn đạo cụ chơi.
c) Một số lưu ý khi thực hiện
- Cần lựa chọn trò chơi phù hợp với đối tượng chơi (tâm lý lứa tuổi,
giới tính, trình độ nhận thức, hoàn cảnh cá biệt), với mục đích chơi (trò
chơi này nhằm mục đích giáo dục gì), với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
(trong nhà, ngoài sân…).
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 17

- Cần chuẩn bị cơ sở vật chất tối thiểu cần thiết cho cuộc chơi, tính
toán các điều kiện khác như người phục vụ chơi, sân chơi, quà… sao cho
an toàn, chu đáo và thu hút người chơi.
- Giáo viên phải nắm vững đối tượng chơi, tổ chức trò chơi từ đơn
giản đến phức tạp, chú ý động viên các em chơi kém tạo điều kiện cho các
em được tham gia chơi nhiều cùng các bạn giúp các em bạo dạn hơn; phải
luôn tìm tòi, học hỏi để biết cách hướng dẫn, tổ chức trò chơi làm cho học
sinh yêu thích, đây là nghệ thuật sư phạm của người thầy.
Trong tổ chức các hoạt động giáo dục, có thể phân loại trò chơi thành
4 loại sau:
- Trò chơi khởi động: Thường được tổ chức đầu chương trình tổ chức
hoạt động giáo dục, diễn ra trong thời gian ngắn để khuấy động bầu
không khí lớp học.
- Trò chơi khám phá kiến thức: Thường là phần chính của các chương
trình tổ chức hoạt động giáo dục, nội dung của trò chơi liên quan đến việc
tìm tòi các kiến thức giáo dục của học sinh.
- Trò chơi chuyển tiếp: Thường là các trò chơi nhỏ, vui vẻ diễn ra giữa
các hoạt động tĩnh và động trong chương trình tổ chức.
- Trò chơi vận động: Thường được tổ chức vào phần cuối của chương
trình trong đó khi thực hiện các nhiệm vụ của trò chơi, học sinh sử dụng
các hoạt động như: nói, hát, trả lời, chạy, nhảy, ném, vượt qua chướng
ngại vật, bảo vệ bản thân, bảo vệ đồng đội…

1.3.2. Tham quan, dã ngoại


a) Khái niệm
Tham quan, dã ngoại là một hoạt động giáo dục nhằm tổ chức cho
các em đi theo tìm hiểu, tiếp xúc với một thắng cảnh, một di tích lịch sử,
văn hóa, một công trình, một nhà máy… hoặc một địa danh nổi tiếng của
đất nước ở xa nơi các em đang sống và học tập; thông qua đó giáo dục
lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cho
học sinh.
18 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

b) Cách thức thực hiện


- Xây dựng kế hoạch tham quan du lịch. Quy trình lập kế hoạch hoạt
động như sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị.
Bước 2: Lập kế hoạch.
Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, tổng kết.
- Công việc chuẩn bị của giáo viên:
+ Đầu tư cho nội dung lập kế hoạch hoạt động (chọn thời điểm tham
quan, xác định địa điểm tham quan và thời gian, thiết kế nội dung và
chương trình cuộc tham quan).
+ Cử người đi tiền trạm liên hệ nơi ăn, ở, sinh hoạt cùng toàn bộ nội
dung của cuộc tham quan.
+ Chuẩn bị đồ dùng cá nhân và những phương tiện, điều kiện cho
tập thể lên đường, sinh hoạt tập thể, ăn uống, ngủ nghỉ…
+ Thông báo cho hội cha mẹ học sinh để có sự phối hợp ủng hộ và
giúp đỡ.
- Công tác chuẩn bị của học sinh:
+ Chuẩn bị chu đáo các điều kiện thuộc yêu cầu cá nhân: trang phục,
đồ ăn, bút, sách…
+ Chuẩn bị của tập thể: lều, trại, túi thuốc cứu thương…
+ Thông báo kế hoạch hoạt động cho phụ huynh.
- Tổ chức hoạt động tham quan, du lịch:
+ Phổ biến nội qui đi đường và phát lệnh hành quân (tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí trên đường đi). Đến địa điểm
tham quan để các em nghỉ 15 phút nhận địa điểm cắm trại hoặc nơi nghỉ
(tùy điều kiện để đưa ra các phương án).
+ Cho học sinh xếp hàng theo thứ tự nghe giới thiệu của hướng dẫn
viên (có thể đặt câu hỏi hoặc ghi chép, chụp ảnh…).
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 19

+ Sau khi hoàn thành toàn bộ chương trình và nội dung của cuộc
tham quan, dã ngoại có thể kết thúc hoạt động đúng dự kiến.
c) Một số lưu ý khi thực hiện
- Người tổ chức (GV) phải biết cách kìm chế, quản lí chặt chẽ để
không xảy ra những sự việc đáng tiếc như thất lạc, làm hỏng vỡ các hiện
vật, làm ảnh hưởng đến uy tín của đoàn và các đoàn tham quan khác.
- Nếu số lượng các em tham gia quá đông nên chia thành các nhóm
nhỏ và cử người quản lí.
- Đảm bảo an toàn sức khỏe cho các em trong ăn uống, sinh hoạt
ngoài trời, dự kiến các tình huống xấu nhất có thể xảy ra.
- Kết thức hoạt động đúng thời gian dự kiến, tránh kéo dài hoặc thay
đổi tùy tiện chương trình làm ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn bộ
hoạt động.
- Sau cuộc tham quan nên bố trí thời gian để các em viết thu hoạch.

1.3.3. Hội thi, cuộc thi


a) Khái niệm

Hội thi, cuộc thi là một hình thức hoạt động nhằm giúp cá nhân hoặc
tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định những thành tích, kết
quả của quá trình tu dưỡng rèn luyện phấn đấu trong học tập và trong
các hoạt động tập thể; thông qua đó nâng cao đời sống tinh thần, góp
phần vào việc bồi dưỡng hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
b) Cách thức thực hiện
- Lập kế hoạch:
+ Chuẩn bị chủ đề hội thi/ cuộc thi.
+ Xác định thời gian hội thi/ cuộc thi.
+ Thành phần tham gia.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất.
- Công tác chuẩn bị:
20 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

+ Thành lập Ban tổ chức hội thi/ cuộc thi (Trưởng ban, Phó Ban tổ
chức, các ủy viên).
+ Thành lập Ban giám khảo, dẫn chương trình.
- Tiến hành hội thi/ cuộc thi.
+ Ổn định trật tự.
+ Nghi lễ chào cờ.
+ Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
+ Đọc quyết định thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo.
+ Dẫn chương trình điều hành hội thi/ cuộc thi theo chương trình của
Ban tổ chức.
+ Công bố kết quả hội thi/ cuộc thi.
+ Mời các đại biểu/ thầy cô giáo lên trao quà lưu niệm, giải thưởng…
+ Trưởng Ban tổ chức công bố bế mạc hội thi/cuộc thi.
- Tổng kết rút kinh nghiệm sau hội thi/cuộc thi:
+ Đánh giá những mặt thành công, biểu dương các đơn vị, cá nhân
tích cực.
+ Rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt còn hạn chế.
c) Một số lưu ý khi thực hiện
- Cần phổ biến, triển khai mục đích, yêu cầu, nội dung, số lượng tiết
mục, chủ đề cho tất cả các cá nhân, tập thể tham gia để họ có kế hoạch
tập luyện và phải tổng duyệt toàn bộ chương trình trước khi tiến hành tổ
chức chính thức.
- Ban giám khảo cần tiến hành chấm một cách công khai và thông
báo bằng các thẻ điểm.

- Thư ký cần ghi chép tổng hợp thật nhanh kết quả.

- Dẫn chương trình cần chuẩn bị một số câu hỏi dành cho khán giả
để tạo hứng khởi trong hội thi/cuộc thi (nên có phần quà để tặng thưởng
những người trả lời đúng).
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 21

1.3.4. Sân khấu tương tác (đóng vai)


a) Khái niệm
Sân khấu tương tác (đóng vai) là một hình thức nghệ thuật tương tác
dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra
tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần
trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện
và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc
đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực
tế gặp phải trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu
tương tác, sự tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ
hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề,
kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả
năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những
thay đổi của cuộc sống,…
b) Cách thức thực hiện
+ Trước khi tiến hành tổ chức hoạt động cần lên kế hoạch thực hiện,
vạch ra mục đích, chủ đề của hoạt động.
+ Xây dựng kịch bản chi tiết thành từng cảnh.
+ Phân vai diễn.
+ Tiến hành tập luyện.
+ Tổng duyệt.
+ Trình diễn.
+ Tổng kết, rút kinh nghiệm.
c) Một số lưu ý khi thực hiện
- Về nhận thức:
Các em tham gia hoạt động phải thấy hết ý nghĩa, mục đích, yêu cầu,
nội dung của tiểu phẩm, kịch…
- Về cơ sở vật chất:
22 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Hội trường, kì đài cần được trang trí có ý nghĩa phù hợp với nội dung
kịch bản; trang phục của các vai diễn phù hợp; loa đài, đèn, âm thanh…
- Tập luyện:
+ Trước buổi trình diễn phải được tập dượt nhiều lần, từ người dẫn
chương trình, các nhân vật, vai diễn đến những người kéo phông màn…
+ Tổng duyệt đầy đủ các chi tiết và tổng duyệt trên địa điểm tổ chức.
+ Thống nhất chỗ đứng, chỗ ngồi, ra, vào với những động tác ổn
định. Kết hợp cùng ánh sáng, âm nhạc, tiếng động một cách nhịp nhàng.
- Trình diễn:
+ Sau tổng duyệt tuyệt đối không thay đổi chương trình và những
người tham gia biểu diễn.
+ Trong buổi lễ đang diễn biến nếu gặp vấp váp, cần bình tĩnh tiếp
tục tiến hành không nên sửa chữa, uốn nắn lại lần nữa.

1.3.5. Sử dụng video - phim ngắn


a) Khái niệm
Sử dụng video - phim ngắn là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm
truyền đạt nội dung giáo dục trong một đoạn video - phim ngắn, giúp
người học đặt mình vào các tình huống cụ thể để phát hiện, giải quyết
đưa ra ý nghĩa của các nội dung giáo dục.
b) Cách thức thực hiện
- Chuẩn bị: Lựa chọn đoạn video - phim ngắn, máy phát, máy chiếu…
- Các bước tiến hành:
+ Đặt một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê các ý cần tập trung để học
sinh chú ý có mục đích.
+ Chiếu video - phim ngắn.
+ Dành thời gian để người học làm việc một mình hoặc theo cặp và trả
lời các câu hỏi hay viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
+ Thảo luận và trình bày ý kiến trước lớp.
+ Chốt lại các nội dung giáo dục.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 23

c) Một số lưu ý khi thực hiện

- Giáo viên cần xem qua trước để đảm bảo là phim phù hợp để chiếu
cho các em xem.

- Đoạn video - phim ngắn phải diễn ra thời gian ngắn.

1.3.6. Câu lạc bộ


Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác.

Hoạt động của câu lạc bộ (CLB) tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ
những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm,
qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng
viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra
quyết định và giải quyết vấn đề,… CLB là nơi để học sinh được thực hành
các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi
giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do
biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin,…

Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu và quan tâm
hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. CLB
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định
kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB học
thuật; CLB thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB võ thuật; CLB
hoạt động thực tế; CLB trò chơi dân gian…

1.3.7. Diễn đàn


Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc
đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động
bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha
mẹ và những người lớn khác có liên quan.
24 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả
giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội bày tỏ suy
nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một
vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các
em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau.
Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu
đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những
người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và
đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa
tuổi học sinh.
Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho
học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các
em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và
hành vi tích cực để khẳng định mình.
Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn
có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các
em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao
lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền
trẻ em trong trường học.
Bên cạnh đó, diễn đàn còn giúp học sinh thực hành quyền được bày
tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia,… đồng thời
giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận
biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp
giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.

1.3.8. Tổ chức sự kiện


Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội
cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể
hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động.
Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính
tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có
khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có
sức khỏe và niềm đam mê.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 25

Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức bền cũng
như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn phải
biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến.
Các sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như:
- Lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…;
- Các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa học, hội diễn
nghệ thuật;
- Các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình, thể chất của
học sinh;
- Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu;
- Hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo sát thực tế, điều tra học thuật;
- Hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập quán;
- Chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…

1.3.9. Giao lưu


Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều
kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông
tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó.
Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời
khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện
nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển
hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó,
thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu
hứng thú của học sinh.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của học sinh, được học
sinh quan tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành
và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi
phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh, đáp ứng
nhu cầu của các em. Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù
26 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

hợp với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề. Hoạt động giao
lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.

1.3.10. Hoạt động chiến dịch


Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến
học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng.
Nhờ các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong
cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người,
mọi người vì mình”. Việc học sinh tham gia các hoạt động chiến dịch
nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của học sinh đối với các
vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã
hội,… giúp học sinh có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt cho học
sinh tham gia giải quyết những vấn đề xã hội; phát triển ở học sinh một số
kĩ năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng
đánh giá và kĩ năng ra quyết định. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề
để định hướng cho các hoạt động như:
- Chiến dịch giờ trái đất;
- Chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh trường học;
- Chiến dịch ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn;
- Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn;
- Chiến dịch tình nguyện hè;
- Chiến dịch ngày thứ 7 tình nguyện…
Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch
để triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được
và học sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết
để tham gia vào chiến dịch.

1.3.11. Hoạt động nhân đạo


Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng
cảm của học sinh trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 27

Thông qua hoạt động nhân đạo, học sinh biết thêm những hoàn cảnh
khó khăn của người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi,
người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi nương tựa, người
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương trong
cuộc sống,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn,
ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng.
Hoạt động nhân đạo giúp các em học sinh được chia sẻ những suy
nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành viên trong
cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh
từ đó giáo dục các giá trị cho học sinh như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ,
cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc,…
Hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như:
- Hiến máu nhân đạo;
- Xây dựng quỹ ủng hộ các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh
khó khăn;
- Tết vì người nghèo và nạn nhân chất độc da cam;
- Quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “Trái tim cho em”;
- Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn học sinh vùng cao;
- Tổ chức trung thu cho học sinh nghèo vùng sâu, vùng xa…

HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH KHÁI NIỆM NĂNG LỰC GIÁO DỤC VÀ CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Phân tích được khái niệm năng lực giáo dục, các nội dung giáo dục
trong nhà trường phổ thông.
- Liên hệ với thực tế tại các nhà trường phổ thông hiện nay.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, dạy học nhóm; chia
nhóm những người tự nguyện, cùng hứng thú, ổ bi.
28 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Cách tiến hành:

Bước 1

Giảng viên yêu cầu sinh viên viết vào 1 phiếu học tập khái niệm năng
lực giáo dục theo ý hiểu của bản thân sau đó khái quát nội dung giáo dục
trong nhà trường phổ thông theo 5 phần chính, đánh thứ tự cho từng phần:

(1) Giáo dục đạo đức;

(2) Giáo dục thẩm mỹ;

(3) Giáo dục lao động;

(4) Giáo dục thể chất;

(5) Những nội dung giáo dục mới.

Chia lớp thành 5 nhóm (sử dụng kĩ thuật chia nhóm những người tự
nguyện, cùng hứng thú), cử đại diện các nhóm bốc thăm thứ tự các nội dung.
Các nhóm tìm hiểu nội dung nhóm bốc thăm được về 3 vấn đề chính:

(1) Nội dung giáo dục đó là gì?;

(2) Nhiệm vụ nội dung giáo dục đó;

(3) Liên hệ nội dung giáo dục đó với yêu cầu thực tiễn hiện nay.

Bước 2

Sử dụng kĩ thuật ổ bi để tiến hành thảo luận: Nhóm A làm nội dung
(1), nhóm B làm nội dung (2), nhóm C làm nội dung (3), nhóm D làm nội
dung (4), nhóm E làm nội dung (5).

Các nhóm thảo luận và ghi kết quả lên giấy A0 sau đó luân chuyển
giấy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau: nhóm A chuyển cho nhóm B,
B-C, C-D, D-E, E-A. Các nhóm đọc và góp ý kiến, bổ sung cho nhóm bạn
sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp
kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm
nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của
các nhóm khác.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 29

Bước 3
Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại
kết quả thảo luận của nhóm.
Các nhóm treo kết quả đã hoàn thiện lên tường lớp học.
Giảng viên nhận xét và chốt lại nội dung.

HOẠT ĐỘNG 2: XÁC ĐỊNH CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Kể tên được các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà
trường phổ thông.
- Liên hệ với thực tế tại các nhà trường phổ thông hiện nay.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Trò chơi, thuyết trình; chia nhóm ngẫu nhiên.
Cách tiến hành:
Bước 1
Chia lớp thành 5 đội chơi (sử dụng kĩ thuật chia nhóm ngẫu nhiên
bằng cách điểm số từ 1 đến 5, sinh viên cùng 1 số về cùng 1 đội), cử
trưởng nhóm.
Bước 2
Tổ chức trò chơi: “Người chiến thắng”.
Cách chơi: 2 đội chơi sẽ bốc thăm để giành quyền trả lời trước câu
hỏi của GV: “Có thể tổ chức hoạt động giáo dục dưới các hình thức nào?”
Khi 1 đội kể tên 1 hình thức tổ chức giáo dục, đội còn lại phải nghĩ ra
1 hình thức tổ chức giáo dục khác.
Mỗi đội cử ra một sinh viên ghi các câu trả lời của đội mình lên bảng.
Luật chơi:
- Không được lặp lại tên hình thức tổ chức giáo dục mà đội trước đã
trả lời.
30 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Sau 5 giây đội chơi không có câu trả lời sẽ không được quyền trả lời.
- Đội chơi có câu trả lời cuối cùng sẽ giành chiến thắng.
Đội thắng cuộc là đội trả lời 2 lần liên tiếp khi đội còn lại không có
câu trả lời hoặc bị phạm quy.
Đội thắng cuộc sẽ được tích 1 điểm cộng trong phiếu theo dõi nề nếp
học tập của giảng viên.
Bước 3
Giảng viên tổng hợp lại các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
thường gặp trong nhà trường phổ thông.
Giảng viên giới thiệu thêm các hình thức tổ chức giáo dục khác mà
sinh viên chưa đề cập đến.

HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU THỰC TIỄN TỔ CHỨC CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Phân tích được khái niệm, các bước tiến hành, các lưu ý khi tiến hành
tổ chức hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khi tổ
chức các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đó trên thực tiễn.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Trò chơi, thuyết trình; chia nhóm cố định,
mảnh ghép.
Cách tiến hành:
Bước 1
Sử dụng kĩ thuật chia nhóm cố định (giữ nguyên 5 nhóm cũ như hoạt
động 2). Giảng viên phân công mỗi nhóm làm một nhiệm vụ:
Nhóm 1 nghiên cứu khái niệm của các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục.
Nhóm 2 nghiên cứu các bước tiến hành các hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 31

Nhóm 3 nghiên cứu các lưu ý khi tiến hành tổ chức các hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục.
Nhóm 4 nghiên cứu những thuận lợi khi tổ chức các hình thức tổ
chức hoạt động giáo dục trên thực tiễn.
Nhóm 5 nghiên cứu những khó khăn và đề xuất các biện pháp khi tổ
chức các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đó trên thực tiễn.
Bước 2
Các nhóm cùng nhau thảo luận nội dung được phân công.
Bước 3
Mỗi thành viên của các nhóm sẽ tập hợp thành nhóm mới để nghiên
cứu 1 hình thức tổ chức hoạt động giáo dục bất kì sao cho mỗi nhóm đều
có các “chuyên gia” về từng vấn đề được phân công.
Mỗi “chuyên gia” trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề mà mình có cơ
hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.

CHỦ ĐỀ 2: KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC


Mục tiêu:
- Trình bày được nội dung các nhóm kĩ năng tổ chức hoạt động
giáo dục.
- Có kĩ năng thiết kế, xây dựng nội dung và hình thức hoạt động,
đánh giá hoạt động.
- Nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm trong rèn luyện, thực hành.

2. CÁC NHÓM KĨ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

2.1. Nhóm kĩ năng thiết kế


2.1.1. Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin
Thu thập và xử lí thông tin là kĩ năng phục vụ trực tiếp cho quá trình
thiết kế hoạt động giáo dục, lập kế hoạch và ra quyết định. Nhờ có thông
tin mà nhà giáo dục có thể nhận thức được vấn đề cần phải thiết kế hoạt
32 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

động, xác lập được cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng mục tiêu,
lựa chọn các nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục.
Khi tiếp cận một chủ đề giáo dục mới, việc tìm kiếm thông tin là điều
bắt buộc phải làm của mỗi nhà giáo dục. Có nhiều cách để có được thông
tin như tìm kiếm sách báo ở thư viện, hỏi ai đó rõ về vấn đề này hoặc tìm
kiếm trên Internet… Trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin như
hiện nay, mọi thông tin đều có thể tìm kiếm được trên Internet song để tìm
được thông tin cần thiết, thích hợp, đảm bảo kiến thức đó là đúng thì cần
phải có kĩ năng.

2.1.2. Kĩ năng xác định mục tiêu giáo dục


Xác định mục tiêu giáo dục của hoạt động giáo dục có tác dụng định
hướng cho việc tổ chức hoạt động giáo dục của sinh viên. Xác định chính
xác mục tiêu giáo dục giúp sinh viên có cơ sở để xây dựng nội dung giáo
dục và lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp. Giúp sinh
viên dự kiến trước kết quả hoạt động cần đạt được và có căn cứ để điều
chỉnh hoạt động sao cho đúng hướng.
Đối với các hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động giáo dục nói
riêng, mục tiêu giáo dục cần xác định bao gồm 3 thành phần: Mục tiêu
kiến thức, mục tiêu kĩ năng và mục tiêu thái độ. Sinh viên cần vận dụng lí
thuyết về mục tiêu giáo dục để xác định mục tiêu giáo dục của từng hoạt
động giáo dục cụ thể sẽ tổ chức cho học sinh THCS.
- Giáo dục về nhận thức: Thông qua hoạt động giáo dục, học sinh
hiểu biết những thông tin gì? (Dựa vào chủ điểm hoạt động để xác định
thông tin cần cung cấp cho học sinh).
- Giáo dục về thái độ: Qua hoạt động hình thành ở học sinh thái độ
và tình cảm nào? (Yêu, ghét, hứng thú, tích cực…).
- Hình thành kĩ năng: Qua hoạt động thực tế bồi dưỡng, hình thành
cho học sinh những kĩ năng gì?
Tùy vào tên gọi, chủ đề có thể xác định các yêu cầu cơ bản. Ví dụ đối
với chủ đề kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ta có thể xác định các mục
tiêu như sau:
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 33

Về nhận thức: Cung cấp những thông tin về Ngày 8/3, giúp học sinh
hiểu biết về lịch sử Ngày 8/3, ý nghĩa về ngày đó, biết cách ứng xử hợp lí
với phụ nữ…
Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp và cách ứng xử đúng đắn với
phụ nữ nói chung và với mẹ, cô giáo, bạn gái nói riêng…
Về thái độ: Giáo dục thái độ tôn trọng, yêu quý đối với phụ nữ, hình
thành quan niệm đúng đắn về phụ nữ…

2.1.3. Kĩ năng xây dựng nội dung và hình thức hoạt động giáo dục
Để có thể xây dựng được nội dung và hình thức hoạt động giáo dục
thì sinh viên cần phải tìm kiếm, sử dụng và lưu trữ thông tin để tìm
ra một khối lượng thông tin đa dạng và phong phú về mỗi chủ điểm
giáo dục. Tuy nhiên, không thể đưa hết khối lượng thông tin đó vào mỗi
chương trình hoạt động giáo dục vì sẽ tạo nên sự quá tải đối với học sinh.
Vì vậy, để xác định nội dung hoạt động, sinh viên cần dựa vào mục tiêu
giáo dục đã đề ra để xác định những nội dung giáo dục nào sẽ giúp họ
đạt được mục tiêu giáo dục đó. Cần căn cứ vào đặc điểm tâm lí của đối
tượng học sinh hoặc căn cứ vào nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của
học sinh. Đồng thời khi xác định nội dung giáo dục phải chú ý đảm bảo
tính vừa sức với học sinh, đảm bảo cung cấp thêm cho các em những kiến
thức mới về chủ điểm giáo dục đó.
Để chuyển tải được những nội dung giáo dục, sinh viên cần lựa chọn
những hình thức tổ chức hoạt động tương ứng. Những hình thức hoạt
động phổ biến trong chương trình hoạt động giáo dục ở bậc phổ thông
bao gồm: sinh hoạt truyền thống, sinh hoạt dưới cờ, hội thi, diễn đàn
thanh niên, thảo luận, hội diễn văn nghệ, trò chơi…
Kĩ năng này có các yêu cầu sau: Lựa chọn hoạt động đảm bảo chuyển
tải được nội dung giáo dục đã xây dựng, phải phong phú, đa dạng, thu
hút được sự tham gia tích cực của học sinh. Nội dung và hình thức hoạt
động phải phù hợp với khả năng tổ chức của cả giáo viên và học sinh,
phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, hoàn cảnh thực tiễn của lớp, của nhà
trường… để đảm bảo hoạt động giáo dục đạt hiệu quả.
34 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Kĩ năng xây dựng nội dung: Nội dung hoạt động phải:
+ Phù hợp với chủ đề trong tháng, vừa sức và gây được hứng thú
với đối tượng tham gia, phải đảm bảo về thời lượng và thời gian tổ chức.
+ Phải đạt được mục tiêu hoạt động đã đề ra.
+ Phải xuyên suốt trong toàn bộ hoạt động, có trọng tâm, có hệ thống.
+ Phải phong phú, mở rộng nhiều kiến thức mới cho học sinh, phù hợp
với tình hình chính trị - xã hội và sự phát triển của đất nước, của địa phương.
- Kĩ năng xác định hình thức:
Các hình thức lựa chọn phải thể hiện được nội dung cần truyền tải,
phải đa dạng, gây được hứng thú cho học sinh.
Trong một hoạt động lớn, mỗi nội dung hoạt động có một hình thức
khác nhau, không chọn 1 hình thức hoạt động cho nhiều nội dung trong
một hoạt động lớn tránh gây nhàm chán, không tạo hứng thú hoạt động
cho học sinh.
Ví dụ, đối với hoạt động văn hóa nghệ thuật có các hình thức như:
Hội diễn văn nghệ, làm bưu thiếp, thi ra câu đối, thi viết báo tường…;
với hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao có các hình thức như: Trò
chơi dân gian, trò chơi liên hoàn…; với hoạt động xã hội có các hình thức
như: Hội chợ từ thiện, thăm Bà mẹ Việt Nam anh hùng…; với hoạt động
lao động công ích có các hình thức như: Hoạt động “Sân trường em sạch
đẹp”, áo mới cho sân trường…; với hoạt động tiếp cận khoa học - kĩ thuật
có các hình thức như: làm thiệp, cách làm báo tường, làm đèn hoa…
Hình thức trang trí: thể hiện chủ đề giáo dục, đẹp, trang trọng, không
rườm rà, đại khái, không quá cầu kỳ, phù hợp với điều kiện kinh tế…

2.1.4. Kĩ năng xây dựng tiến trình hoạt động


Trên cơ sở nội dung giáo dục đã xây dựng và các hình thức tổ chức
đã lựa chọn, để xây dựng tiến trình hoạt động, sinh viên cần tập trung
thực hiện tốt ba công việc sau:
+ Sắp xếp các nội dung, hình thức tổ chức hoạt động theo một trình
tự hợp lí: Sinh viên cần nắm vững được cấu trúc mẫu một chương trình
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 35

hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động giáo dục nói riêng gồm ba
phần: Phần mở đầu bao gồm các nghi lễ, thủ tục, khởi động hay giới
thiệu về chương trình nhằm mục đích thu hút sự chú ý của người tham
dự, phát huy tính tích cực, nhiệt tình của học sinh. Phần diễn biến bao
gồm các hoạt động được sắp xếp theo trình tự hợp lí nhằm đạt được
mục đích giáo dục đề ra. Phần kết thúc bao gồm tổng kết lại toàn bộ các
hoạt động đã đạt được, những nội dung cần ghi nhớ và giới thiệu chủ
điểm giáo dục tiếp theo.
Dựa trên cấu trúc của hoạt động giáo dục, sinh viên cần sắp xếp
những nội dung và hình thức đã lựa chọn thành một chương trình hoạt
động hợp lí. Cần chú ý đan xen giữa các hoạt động nhận thức, hoạt
động trí tuệ với các hoạt động mang tính chất vui chơi, văn nghệ…
Đan xen giữa hoạt động tĩnh với các hoạt động vận động, đan xen
giữa hoạt động có tính chất thi đua với hoạt động có tính chất giải trí,
nhẹ nhàng… Chú ý thiết kế các hoạt động nối tiếp nhau đẩy lên thành
một cao trào tạo điểm nhấn đáng chú ý, gây ấn tượng mạnh trong một
chương trình hoạt động.
+ Phân chia thời gian thích hợp cho mỗi hoạt động cụ thể: Việc phân
phối thời gian dành cho mỗi hoạt động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ tiến trình hoạt động. Thông thường mỗi hoạt động giáo dục có
thời gian tương đương với 1 tiết học. Tuy nhiên, do tính chất linh hoạt
của chương trình hoạt động giáo dục cho phép giáo viên có thể ghép
2 tiết sinh hoạt thực hiện một lần hoặc có những chương trình hoạt động
giáo dục kéo dài cả một buổi, một ngày hay hai ngày. Như vậy, tùy theo
điều kiện thời gian cho phép, sinh viên cần có sự phân chia thời gian hợp
lí. Tránh tình trạng phần đầu thì kéo dài, phải chờ đợi, đến cuối chương
trình lại quá vội vàng hoặc ngược lại.
+ Thể hiện toàn bộ chương trình hoạt động giáo dục dưới dạng văn
bản hoặc giáo án điện tử Power Point: Sinh viên cần có kĩ năng chuyển thể
toàn bộ chương trình dưới dạng văn bản (kĩ năng soạn giáo án). Thông
thường sinh viên cần thể hiện chương trình dưới dạng giáo án giấy theo
mẫu (xem thêm phụ lục số 4) hoặc soạn thảo văn bản Word.
Hiệu quả quá trình tổ chức hoạt động giáo dục sẽ còn được nâng cao
hơn rất nhiều khi sinh viên có kĩ năng thiết kế chương trình hoạt động
36 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

giáo dục bằng giáo án điện tử Power Point. Giáo án điện tử cho phép thể
hiện những nội dung kiến thức một cách rõ ràng, chính xác. Có thể sử
dụng các sơ đồ, biểu bảng, ô chữ… đã được thiết kế, được lượng hóa. Có
thể sử dụng các hiệu ứng về hình ảnh và âm thanh sinh động nhằm gây
ấn tượng, thu hút sự chú ý của học sinh THCS. Có thể lồng ghép những
hình ảnh kĩ thuật số, những đoạn phim tư liệu, âm thanh… có chất lượng
cao tạo nên sự hấp dẫn, lôi cuốn đối với học sinh. Đặc biệt sử dụng phần
mềm soạn thảo trên Power Point cho phép tạo nên những đường liên kết
để hỗ trợ mở rộng, minh họa cho một nội dung hay một hình thức hoạt
động cụ thể. Giáo án điện tử này tạo nên sự khác biệt về chất so với giáo
án viết tay hay soạn thảo dưới dạng văn bản. Vì vậy, để rèn luyện kĩ năng
thiết kế chương trình hoạt động giáo dục, giảng viên nên khuyến khích
sinh viên thiết kế chương trình trên Power Point.
Kĩ năng xây dựng tiến trình hoạt động giáo dục yêu cầu sinh viên
phải soạn được giáo án hoạt động giáo dục bằng văn bản Word hoặc giáo
án Power Point theo đúng qui định.
Cần đối chiếu mục đích, yêu cầu, nội dung hoạt động cùng với điều
kiện thực tiễn để từ đó đề ra chương trình, cách tổ chức.
Khi xây dựng tiến trình hoạt động phải nêu rõ mục tiêu hoạt động,
thời gian thực hiện, cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động và các hình thức
tổ chức, hình thức thi đua.

2.2. Nhóm kĩ năng tổ chức

2.2.1. Kĩ năng hướng dẫn học sinh thực hiện


Đây là một kĩ năng phức hợp gồm các kĩ năng sau:
+ Kĩ năng thuyết trình: Là kĩ năng diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng các vấn
đề cần trình bày trước học sinh. Ngôn ngữ diễn đạt cần chuẩn mực, âm
lượng vừa đủ, nhấn mạnh vào những từ ngữ quan trọng, thay đổi nhịp
điệu của lời nói để biểu thị rõ sắc thái tình cảm. Khi thuyết trình nên kết
hợp ngôn ngữ hình thể như nét mặt, ánh mắt, nụ cười, động tác tay, tư thế
và di chuyển hợp lí. Luôn thể hiện sự tự tin, nhiệt tình và yêu thích những
công việc đang hướng dẫn học sinh.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 37

+ Kĩ năng làm mẫu (kĩ năng thị phạm): Trong nhiều trường hợp khi
đã hướng dẫn bằng ngôn ngữ nói nhưng học sinh vẫn không hiểu, sinh
viên cần làm mẫu một phần hoặc toàn bộ công việc đó một cách chính
xác, rõ ràng để học sinh có thể quan sát được. Tuy nhiên làm mẫu không
có nghĩa áp đặt hay bắt buộc học sinh phải thực hiện đúng mẫu mà cần
khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.
+ Kĩ năng đặt câu hỏi: Trong quá trình hướng dẫn học sinh, sinh viên
nên nêu ra các câu hỏi ngắn để thu thập thông tin phản hồi từ phía học
sinh và thu hút sự chú ý tham gia của các em. Cần biết lắng nghe học sinh
trả lời với thái độ thiện chí, giải thích ngắn gọn các ý kiến của học sinh.
Thuyết phục, sửa chữa những sai sót học sinh có thể mắc phải.
+ Kĩ năng động viên, khuyến khích học sinh thực hiện hoạt động
giáo dục: Sinh viên cần biết cách đưa ra những lời nhận xét mang tính
chất động viên, khuyến khích học sinh trong quá trình thực hiện hoạt
động giáo dục nhằm ghi nhận những kết quả học sinh đạt được, kích
thích tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, những nhận xét này
cần thể hiện đúng lúc, đúng chỗ mới có tác dụng giáo dục,
Ngoài ra, để hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động giáo dục còn
cần các kĩ năng khác như kĩ năng thuyết phục học sinh, kĩ năng lắng
nghe, kĩ năng chia sẻ cảm xúc, kĩ năng hoạt náo… Các kĩ năng này có tác
động qua lại với nhau sẽ giúp sinh viên hướng dẫn được hoạt động giáo
dục một cách hiệu quả.

2.2.2. Kĩ năng quản lí, điều khiển


Quản lí, điều khiển các hoạt động trong dạy học cũng như trong
tổ chức hoạt động giáo dục không chỉ là một kĩ năng mà phải được rèn
luyện để trở thành một thói quen cần thiết đối với người giáo viên. Quản
lí, điều khiển quá trình tổ chức hoạt động giáo dục nhằm duy trì kỉ luật
lớp học, lắng nghe học sinh, kịp thời động viên, khuyến khích học sinh
tham gia vào hoạt động giáo dục. Kĩ năng quản lí, điều khiển hoạt động
giáo dục bao gồm nhiều kĩ năng nhưng trong đó kĩ năng quản lí học sinh
thực hiện hoạt động giáo dục và kĩ năng quản lí thời gian là quan trọng
hơn cả.
38 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Kĩ năng quản lí học sinh thực hiện hoạt động giáo dục cần được thực
hiện một cách khéo léo và sư phạm. Sinh viên nên quan sát học sinh từ
phía sau hoặc từ xa, không nên quan sát học sinh trực diện. Trong quá
trình học sinh thực hiện hoạt động, cần di chuyển một cách tự nhiên để
thay đổi vị trí quan sát và phân phối đều sự chú ý của mình cho mọi đối
tượng học sinh. Cần chú ý lắng nghe các thông tin phản hồi chính thức và
không chính thức từ học sinh để đưa ra các tác động phù hợp. Sinh viên
cần rèn thói quen không làm việc với một nhóm hay một cá nhân học sinh
quá lâu hoặc chỉ tập trung vào các đối tượng ở các vị trí gần, dễ quan sát.
Kĩ năng quản lí về mặt thời gian để đảm bảo hoạt động giáo dục luôn
được thực hiện theo đúng kế hoạch. Vì vậy, việc lượng hóa thời gian cụ
thể cho mỗi hoạt động là hết sức cần thiết. Đồng thời sinh viên còn cần
chủ động tạo nên những khoảng thời gian dừng lại, kiểm soát tiến trình
tổ chức hoạt động. Không nên để bị cuốn vào các hoạt động của học sinh
mà đánh mất vai trò chủ đạo của mình. Kĩ năng này còn đòi hỏi sự nhanh
nhạy, khéo léo và quyết đoán của người sinh viên để kéo dài thêm hay cắt
bỏ bớt một số phần nhằm đảm bảo đúng thời gian qui định.

2.2.3. Kĩ năng giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh
Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục, chương trình diễn ra sẽ
không thể trùng khớp hoàn toàn với bản thiết kế, thậm chí có thể sẽ khác
rất xa. Đó là do sự xuất hiện hàng loạt các vấn đề mang tính khách quan
và chủ quan đòi hỏi sinh viên phải kịp thời giải quyết để hoạt động giáo
dục diễn ra đúng kế hoạch.
Để có kĩ năng giải quyết vấn đề, trước hết cần xác định đúng vấn đề
nảy sinh. Kĩ năng này có quan hệ mật thiết với kĩ năng quản lí điều hành
lớp ở trên vì khi sinh viên quan sát, bao quát lớp tốt sẽ dễ dàng nhận ra
vấn đề cần giải quyết ngay khi nó mới phát sinh. Sinh viên cần tìm hiểu
nguyên nhân phát sinh vấn đề và đánh giá mức độ cần thiết của vấn đề.
Đây là thao tác quan trọng trong kĩ năng giải quyết vấn đề vì nếu vấn đề
không mang tính cấp thiết, không làm ảnh hưởng nhiều lắm đến chương
trình thì nên chấp nhận và bỏ qua, tránh lãng phí công sức, thời gian và
dễ bị sa đà vào những tình tiết đơn lẻ, vụn vặt. Còn nếu vấn đề là cần
thiết, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả chương trình thì cần tập trung
ngay vào việc suy nghĩ để đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 39

Trong kĩ năng đề xuất giải pháp, sinh viên phải đề xuất được một số
giải pháp theo những hướng khác nhau và đánh giá các giải pháp đó. Yếu
tố tư duy sáng tạo ở đây cần được huy động tối đa vì khi đánh giá từng
giải pháp lại là gợi ý để tìm được giải pháp tốt hơn hay phối hợp được
các giải pháp khác nhau để trở thành giải pháp tối ưu. Khi đánh giá từng
giải pháp phải chú ý trả lời được các câu hỏi: Giải pháp này có khả thi hay
không? Có phù hợp với điều kiện hiện tại hay không? Giải pháp này có
hiệu quả như thế nào? Có đảm bảo tính giáo dục hay không? Sinh viên
cũng cần có khoảng thời gian tạm dừng để tham khảo ý kiến của các bạn,
của giáo viên hướng dẫn, thậm chí của cả học sinh. Việc nhận phản hồi từ
những người có quan điểm khác, có cách suy nghĩ khác sẽ giúp sinh viên
có tầm nhìn rộng hơn, có trách nhiệm hơn với các quyết định của mình.
Dựa trên những kênh thông tin khác nhau, sinh viên cần quyết định
lựa chọn một phương án được đánh giá là khả thi nhất và bắt tay vào giải
quyết vấn đề. Khi đã thực hiện kĩ năng giải quyết vấn đề, sinh viên cần
đảm bảo đã hiểu cặn kẽ vấn đề và tin tưởng vào quyết định lựa chọn của
mình. Sau khi vấn đề đã được giải quyết, sinh viên cần có sự nhìn nhận
lại để đánh giá hiệu quả việc giải quyết vấn đề đó nhằm tích lũy thêm
kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân. Kĩ năng này yêu cầu phương án sinh
viên lựa chọn phải đạt hiệu quả giáo dục và có căn cứ khoa học.

2.3. Nhóm kĩ năng đánh giá


2.3.1. Kĩ năng xây dựng tiêu chí đánh giá và thang đánh giá
Kĩ năng này bao gồm các công việc sau:
+ Xác định mục tiêu đánh giá hoạt động giáo dục:
Có thể xác định các loại mục tiêu đánh giá hoạt động giáo dục như:
Mục tiêu đánh giá hướng vào việc phân loại được học sinh bằng điểm số,
bằng thứ hạng A,B,C hay giỏi, khá, trung bình, yếu, kém…
Mục tiêu đánh giá nhằm củng cố hành vi đã đạt được, khuyến khích
học sinh tiếp tục vươn lên cải thiện thái độ và tác phong hành động.
Mục tiêu đánh giá nhằm giúp giáo viên điều hành các hoạt động
giáo dục được thuận lợi hơn hay là cơ sở để thay đổi các vai trò của học
sinh trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục.
40 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Ngoài ra còn có thể xác định các mục tiêu khác tùy theo từng điều
kiện nhất định như đánh giá để tìm ra những học sinh có năng lực đặc
biệt, đánh giá để sắp xếp các tổ, nhóm học sinh...

+ Xác định tiêu chí đánh giá:

Là những yêu cầu cụ thể mà giáo viên và học sinh cần đạt được để
đảm bảo hiệu quả hoạt động giáo dục. Tiêu chí đánh giá là sự cụ thể hóa
mục tiêu đánh giá và nhằm mục đích cung cấp thông tin cần thiết cho
việc đánh giá. Đồng thời tiêu chí đánh giá phải được xây dựng dựa trên
nội dung chương trình hoạt động giáo dục.

+ Xây dựng thang đo:

Tiêu chí đánh giá cần phải rõ ràng, cụ thể, được biểu hiện ra bằng các
hành động có thể quan sát được và có thể lượng hóa được bằng thang đánh
giá. Tuy nhiên, tiêu chí và thang đánh giá trong giáo dục nói chung, trong
hoạt động giáo dục nói riêng đều không thể phân tách rạch ròi, chính xác
như đánh giá trong hoạt động dạy học. Hơn nữa, một trong các nhiệm vụ
của giáo viên chủ nhiệm khi tổ chức hoạt động giáo dục là phải hướng dẫn
học sinh THCS làm quen dần với hoạt động đánh giá và tự đánh giá. Vì
vậy, yêu cầu của kĩ năng này là tiêu chí đánh giá và thang đánh giá trong
hoạt động giáo dục nên thiết kế đơn giản, dễ hiểu và dễ vận dụng.

2.3.2. Kĩ năng hướng dẫn học sinh THCS đánh giá hoạt động giáo dục
Kĩ năng hướng dẫn học sinh THCS đánh giá bắt đầu từ việc cung cấp
cho học sinh mục tiêu cần đánh giá là gì? Hướng dẫn cho học sinh nhận
thức được đầy đủ về các tiêu chí đánh giá đặt ra và các thang đo mức độ
trong đánh giá.

Cần hướng dẫn học sinh biết đặt mình vào vị trí của người khác để
phân tích hoạt động một cách khách quan hơn, biết đưa ra các lời nhận
xét, phê phán, đánh giá mang tính chất xây dựng. Bước đầu học sinh có
thể được tập đánh giá các bạn cùng nhóm, cùng tổ, cùng tham gia hoạt
động... rồi mở rộng ra biết đánh giá các bạn cùng lớp, cùng trường... Mức
độ cao nhất của kĩ năng đánh giá là tự đánh giá chính bản thân mình.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 41

Cần hướng dẫn học sinh có ý thức tự đánh giá trong suốt quá trình
hoạt động để tự điều chỉnh kịp thời và tự rút ra những bài học kinh
nghiệm cần thiết. Để hướng dẫn được học sinh THCS biết đánh giá và
tự đánh giá, chính bản thân sinh viên sư phạm phải là người có kĩ năng
đánh giá và tự đánh giá tốt.

2.3.3. Kĩ năng tổng kết kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm là kĩ năng cần thiết đối với mỗi cá nhân khi
tiến hành hoạt động. Biết tự đánh giá, rút kinh nghiệm cho bản thân
chính là biểu hiện của năng lực tự hoàn thiện, ý thức phấn đấu vươn lên
trong cuộc sống. Vì vậy, kĩ năng tổng kết kinh nghiệm là rất cần thiết, đặc
biệt đối với người trưởng thành.

Kĩ năng tổng kết kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục đối với
sinh viên sư phạm bắt đầu từ việc đánh giá những điểm thuận lợi và
khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục. Từ đó phân tích
rõ những nguyên nhân nào dẫn đến những thuận lợi và khó khăn đó.
Việc phân tích đúng các nguyên nhân khách quan và chủ quan làm ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp
nhằm tiếp tục phát huy hay tháo gỡ, khắc phục trong những lần tổ chức
hoạt động sau. Đồng thời sinh viên luôn có ý thức lưu giữ các sản phẩm,
kết quả sau mỗi lần tổ chức hoạt động giáo dục để trở thành nguồn tư
liệu tham khảo hay kinh nghiệm cho những lần tổ chức hoạt động giáo
dục tiếp sau.

Các kĩ năng thành phần trong kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục có
mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Sự hình thành và phát triển của
mỗi kĩ năng thành phần sẽ tạo tiền đề để hình thành kĩ năng thành phần
kế tiếp, sự phát triển đồng bộ các kĩ năng thành phần sẽ là sự phát triển
của kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục. Vì vậy, để xác định nội dung rèn
luyện kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục cần xác định nội dung của từng
kĩ năng thành phần và cách hướng dẫn sinh viên rèn luyện từng kĩ năng
thành phần đó.
42 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU KĨ NĂNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Mục tiêu:
- Phân tích được nội dung các nhóm kĩ năng thiết kế, tổ chức và đánh
giá các hoạt động giáo dục.

- Xác định được từng kĩ năng cụ thể trong các nhóm kĩ năng trên.

Thời gian: 20 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, thảo luận nhóm; chia
nhóm theo sở thích, hứng thú, X-Y-Z, 3 lần 3.

Cách tiến hành:


Bước 1
Giảng viên chia lớp thành các nhóm 6 người (sử dụng kĩ thuật chia
nhóm theo sở thích, hứng thú), thảo luận 3 vấn đề (trong thời gian 9 phút):
Nhóm kĩ năng thiết kế.
Nhóm kĩ năng tổ chức.
Nhóm kĩ năng đánh giá.
Bước 2
Các nhóm thảo luận và tổng hợp ý kiến, đánh giá và lựa chọn để
trình bày vào giấy A0.
Bước 3
Mỗi nhóm trình bày trước lớp 3 vấn đề trong nhóm kĩ năng thiết kế,
3 vấn đề trong nhóm kĩ năng tổ chức, 3 vấn đề trong nhóm kĩ năng đánh giá.
Yêu cầu: Nhóm trình bày sau không được nêu lại vấn đề của nhóm
trình bày trước.
Giảng viên cử 3 thư ký tổng hợp nội dung các nhóm trình bày của
3 nhóm kĩ năng thành 3 cột trên bảng.
Bước 4
Giảng viên nhật xét, đánh giá đúng sai các ý kiến của các nhóm trình bày.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 43

Giảng viên đó bổ sung các nội dung các nhóm chưa đề cập, hệ thống
lại toàn bộ nội dung.

HOẠT ĐỘNG 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC


Mục tiêu:
- Xác định được mục tiêu, nội dung cho mỗi hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục cụ thể.
- Có kĩ năng xây dựng tiến trình tổ chức các hoạt động giáo dục trong
nhà trường phổ thông.
Thời gian: 60 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: thuyết trình, thảo luận nhóm; chia nhóm
ngẫu nhiên, mảnh ghép.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên hướng dẫn quy trình thiết kế một hình thức tổ chức giáo
dục trong nhà trường phổ thông, quy cách trình bày giáo án.
Bước 2
Trên cơ sở các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà
trường phổ thông đã nêu ở nội dung kiến thức, giảng viên chia lớp thành
các nhóm tương ứng với số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục bằng
cách cho sinh viên bốc thăm (ai bốc thăm hình thức nào thì thiết kế hình
thức đó, những người có cùng hình thức về cùng một nhóm).
Bước 3
Các nhóm cùng nhau thiết kế một giáo án về hình thức bốc thăm
được. Sau đó chuyển giáo án cho các nhóm còn lại nhận xét, góp ý.
Các nhóm đọc và góp ý kiến, bổ sung cho nhóm bạn sau đó lại tiếp tục
luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm
khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các nhóm nhận lại được giáo án của
nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của tất cả các nhóm khác.
44 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 4
Các nhóm nhận giáo án của nhóm mình sau khi các nhóm đã góp ý
xong, cùng nhau hoàn thiện lại giáo án.
Sau đó các nhóm nộp giáo án đó cho giảng viên để giảng viên duyệt,
đánh giá và cho điểm.

HOẠT ĐỘNG 3: TỔ CHỨC VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Mục tiêu:
- Có kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Bước đầu có kĩ năng đánh giá việc tổ chức các hoạt động giáo dục.
Thời gian: 120 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: phát vấn, thuyết trình, luyện tập; chia nhóm
cố định, lấy ý kiến bằng phiếu điểm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Dựa trên lí thuyết về kĩ năng đánh giá việc tổ chức các hoạt động
giáo dục, giảng viên và cả lớp cùng nhau xây dựng tiêu chí và thang đánh
giá chung.
Bước 2
Trên cơ sở giáo án của các nhóm đã được giảng viên duyệt ở hoạt
động trước. Các nhóm phân chia nhiệm vụ tổ chức cho từng thành viên
và tiến hành luyện tập.
Bước 3
Mỗi thành viên tổ chức thử trước nhóm, các thành viên còn lại góp ý
cho bạn sau đó chỉnh sửa các lỗi khi tổ chức của mình.
Bước 4
Các nhóm bốc thăm thứ tự tổ chức trước lớp. Sau đó lần lượt các
nhóm lên trình bày.
Chương 1. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục 45

Bước 5
Sau mỗi phần trình bày, cá nhân các thành viên trong nhóm trình bày
tự đánh giá và thống nhất thành 1 bản tự đánh giá của nhóm, cá nhân các
thành viên nhóm quan sát đánh giá dựa trên tiêu chí và thang đánh giá
chung, thống nhất thành một bản đánh giá của cả nhóm.
Bước 6
Giảng viên cho các nhóm trình bày phần tự đánh giá của nhóm mình
trước, sau đó gọi các nhóm quan sát trình bày bản đánh giá cho nhóm bạn.
Bước 7
Giảng viên tổng hợp ý kiến, nhận xét và đưa ra các lưu ý khi tổ chức
các hoạt động giáo dục tại các nhà trường phổ thông.

Tóm tắt chương 1


Năng lực giáo dục là hệ thống các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết,
được kết hợp nhuần nhuyễn không tách rời để thực hiện được các nhiệm
vụ giáo dục cụ thể theo chuẩn đề ra trong những điều kiện nhất định.
Hoạt động giáo dục là hoạt động có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt
được mục tiêu giáo dục đề ra. Do đó, khi tổ chức bất cứ hoạt động nào
cho học sinh cũng cần có các nhóm kĩ năng thiết kế, tổ chức, đánh giá
hoạt động giáo dục.
Nhóm kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục gồm bốn kĩ năng: kĩ năng
thu thập và xử lí thông tin; kĩ năng xác định mục tiêu giáo dục của hoạt
động giáo dục; kĩ năng xây dựng nội dung và lựa chọn hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục; kĩ năng xây dựng tiến trình hoạt động giáo dục.
Nhóm kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục gồm ba kĩ năng: kĩ năng hướng
dẫn học sinh thực hiện hoạt động giáo dục; kĩ năng quản lí, điều khiển
hoạt động giáo dục, kĩ năng giải quyết các tình huống sư phạm nảy sinh
trong hoạt động giáo dục. Nhóm kĩ năng đánh giá hoạt động giáo dục
gồm ba kĩ năng: kĩ năng xây dựng tiêu chí và thang đánh giá hoạt động
giáo dục; kĩ năng hướng dẫn học sinh THCS tự đánh giá, kĩ năng tổng kết
kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục.
46 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2006), Chương trình giáo dục phổ thông -
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Tăng, (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục,
NXB Giáo dục.
3. Trần Thị Tuyết Oanh, (2008), Giáo trình Giáo dục học tập 2, NXB Đại
học Sư phạm.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1


1. Phân tích khái niệm “năng lực giáo dục”.
2. Trình bày các nội dung giáo dục. Liên hệ các nội dung giáo dục đó
với thực tiễn tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
hiện nay.
3. Kể tên các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục. Chọn một hình
thức tổ chức tối ưu nhất với bạn để phân tích.
4. Trình bày nội dung các nhóm kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục.

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 1


1. Thiết kế một giáo án tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh
phổ thông.
2. Thực hành tổ chức giáo án đã soạn.
Chương 2
HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Mục tiêu:

Về kiến thức

- Trình bày được khái niệm các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
như: giá trị sống, kĩ năng sống, giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch,
giáo dục sống đẹp cho học sinh phổ thông.

- Phân tích được ý nghĩa của việc giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống,
giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục nếp sống văn minh, thanh lịch, giáo
dục sống đẹp cho học sinh phổ thông.

Về kĩ năng

- Kĩ năng ứng xử cũng được nâng cao hơn, và trở nên nhanh nhạy
hơn trong công việc.

- Kĩ năng soạn giáo án và tổ chức các tiết dạy giá trị sống, kĩ năng
sống, giáo dục nếp sống văn minh thanh lịch, giáo dục sống đẹp cho học
sinh phổ thông.

Về thái độ

- Có tâm thế thoải mái, tự tin hơn, biết tôn trọng người khác hơn, suy
nghĩ tích cực hơn.

- Nhiệt tình trong các hoạt động học tập, nghiên cứu bài học.
48 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

CHỦ ĐỀ 1: GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG


Mục tiêu:
- Trình bày được quan niệm về giá trị sống.
- Xác định được vai trò, mục tiêu và ý nghĩa giáo dục giá trị sống cho
học sinh phổ thông.
- Thực hành xây dựng, thiết kế các hoạt động giáo dục giá trị sống.
- Người học biết tôn trọng người khác hơn, suy nghĩ tích cực hơn.

1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG

1.1. Quan niệm về giá trị sống


Giá trị sống hay giá trị cuộc sống được coi là những điều chúng ta
cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi con
người. Nó phù hợp với những chuẩn mực xã hội mà chúng ta đang sống.
Nói cách khác thì giá trị sống là hệ thống các quan niệm về cái thiện,
cái ác trong các mối quan hệ giữa con người với con người, là một hình
thái ý thức xã hội. Giá trị sống về bản chất là những qui tắc, chuẩn mực
trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống,
được cả xã hội thừa nhận.
Giá trị sống có vị trí to lớn trong đời sống, định hướng cho cuộc sống
của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã
hội. Giá trị sống trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có
được nó.

1.2. Khái niệm “giáo dục giá trị sống”


Giáo dục giá trị sống là một chương trình giáo dục về các giá trị.
Chương trình này đưa ra một loạt các hoạt động mang tính trải nghiệm
và các phương pháp thực hành dành cho người dạy nhằm giúp người học
có điều kiện khám phá và phát triển 12 giá trị căn bản của cá nhân và xã
hội như: Hợp tác, Tự do, Hạn phúc, Trung thực, Khiên tốn, Yêu thương,
Hòa bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đoàn kết.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 49

1.3. Ý nghĩa của giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông
Học giá trị sống để nhận diện đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc
sống, là điều cần thiết với tất cả mọi người. Bởi vì, không phải ai cũng
nhận diện đúng giá trị của cuộc sống. Có nhiều người, đặc biệt là tuổi trẻ
đôi khi còn nhận nhầm giá trị ảo, coi đó là giá trị đích thực.
Giá trị sống cung cấp những nguyên tắc hướng dẫn và các kĩ năng để
phát triển con người một cách toàn diện.
Bên cạnh đó, chương trình giáo dục giá trị sống còn giúp con người
suy ngẫm về 12 giá trị và tác động thực tế của những giá trị này với chính
mình, với người khác, với cộng đồng, với thế giới.
Giá trị sống cũng tạo nền tảng và cảm hứng cho học sinh trong việc
lựa chọn những giá trị mang tính cá nhân, xã hội, đạo đức và tinh thần.
Nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc
thì sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết hợp
tác, xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách
thích ứng trước những đổi thay. Đôi khi còn tỏ ra tham lam, cao ngạo.
Con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất đôi khi đưa đến
kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân.
Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất.
Những giá trị sống tích cực là chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi
giữa những biến động của cuộc đời, có thể sẽ không dễ dàng gì nhưng ta
vẫn vượt qua được mà không cảm thấy bị thua thiệt, mất mát.

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU QUAN NIỆM GIÁ TRỊ SỐNG, GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
Mục tiêu:
Phân tích được quan niệm về giá trị sống.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên đặt câu hỏi gợi mở cho sinh viên: “Giá trị sống là gì?”.
50 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 2
Giảng viên phát cho mỗi sinh viên một tờ giấy nhỏ (phiếu học tập).
Yêu cầu sinh viên suy nghĩ và ghi vào phiếu học tập những quan điểm và
hiểu biết của mình. Thời gian 5 phút.
Bước 3
Giảng viên gọi sinh viên đọc to trước lớp về quan điểm và những
hiểu biết của mình về giá trị sống. Các sinh viên khác vừa nghe vừa bổ
sung để hiểu chính xác và sâu sắc về giá trị sống.

Bước 4

Giảng viên nhận xét về các ý kiến chia sẻ của sinh viên, sau đó kết
luận và đưa ra khái niệm giá trị sống. Sinh viên nghiên cứu tài liệu và
phần kết luận của giáo viên rồi tự tóm tắt nội dung theo ý hiểu của mình.

HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU Ý NGHĨA CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
Phân tích được ý nghĩa của giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên đưa ra câu hỏi: “Chuyện gì sẽ xảy ra nếu con người không
có những giá trị sống chân chính, đích thực? Từ đó rút ra ý nghĩa của việc
giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông.”.
Bước 2
Giảng viên lớp chia thành 4 nhóm bằng cách đếm số từ 1 đến 4,
sau đó những người có cùng số thì vào cùng một nhóm.
Bước 3
Giảng viên phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0 để ghi kết quả thảo
luận. Thời gian thảo luận 5 - 7 phút.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 51

Bước 4

Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Mỗi
nhóm trình bày trong vòng 3 - 5 phút. Các nhóm khác lắng nghe và cho ý
kiến phản hồi, nhận xét.

Bước 5

Giảng viên đưa ra nhận xét đối với kết quả thảo luận và trình bày
của mỗi nhóm. Sau khi nhận xét giáo viên sẽ đưa ra những kết luận về ý
nghĩa của việc giáo dục giá trị sống, sinh viên tự tóm tắt nội dung theo ý
hiểu của mình.

2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

2.1. Hòa bình


Hòa bình không phải chỉ là không có chiến tranh. Hòa bình là tình
trạng bình tĩnh và thư thái của trí óc, là khi chúng ta đang sống hòa thuận
và không có sự đấu đá lẫn nhau. Hòa bình bắt đầu ở mỗi chúng ta. Nếu
mỗi người đều cảm thấy bình yên ở trong lòng thì hòa bình sẽ ngự trị
khắp nơi trên thế giới. Hòa bình tạo điều kiện thuận lợi cho sự hiểu biết
về các mối quan hệ và sự hợp tác với tất cả mọi người.

2.2. Tôn trọng


Tôn trọng là sự coi trọng, quý mến, là việc tuân thủ, không coi thường.
Tôn trọng là phẩm chất của cá nhân. Trước hết là tôn trọng chính bản thân
mình, nghĩa là nhận biết được những giá trị, những phẩm chất của chính
mình. Ý thức được bản thân mình có sự khác biệt với người khác trong
cách đánh giá. Khi chúng ta tôn trọng chính bản thân mình, thì dễ dàng
tôn trọng người khác, tạo tiền đề cho sự tin cậy lẫn nhau. Thứ hai là tôn
trọng người khác. Tôn trọng người khác là biết lắng nghe, nhận biết được
giá trị, phẩm chất của người đó. Những ai biết tôn trọng sẽ nhận được
sự tôn trọng bởi mỗi người đều có những giá trị riêng. Tự trọng phải gắn
liền với trí tuệ và công bằng, chính trực, khi đó con người mới biết đối xử
tốt với người khác.
52 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

2.3. Yêu thương


Yêu thương là biết quan tâm, chia sẻ, biết lắng nghe và thông hiểu
người khác, nhìn nhận người khác theo hướng tích cực hơn. Yêu thương
người khác nghĩa là bản thân mình mong muốn mang lại những điều tốt
đẹp cho người khác. Yêu thương sẽ giúp bản thân mình có thể trở thành
người tử tế, bởi vì khi bạn yêu thương trọn vẹn thì giận dữ sẽ tránh xa.
Yêu thương làm cho mối quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt hơn.

2.4. Khoan dung


Khoan dung là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt
từ người khác. Người có lòng khoan dung là người biết trân trọng những
giá trị tốt đẹp ở người khác và nhìn thấy những điều tích cực trong mọi
tình huống, dù đó là những điều không thuận lợi trong cuộc sống. Khoan
dung giúp cho bạn trở nên cởi mở, nhẹ nhàng, thanh thản và tiếp tục tiến
lên, chấp nhận sự khác biệt của người khác với những vẻ đẹp riêng.

2.5. Trung thực


Trung thực là nói sự thật, là cách xử sự tốt nhất. Trung thực thể hiện
trong tư tưởng, lời nói và hành động. Trung thực đem lại sự hòa thuận và
làm cho cuộc sống trở nên toàn vẹn hơn. Khi trung thực chúng ta sẽ cảm
thấy tâm hồn trong sáng và nhẹ nhàng. Trung thực với bản thân và với
người khác sẽ nhận được sự tin cậy của mọi người. Lòng tham lam và ích
kỷ là gốc rễ của sự thiếu trung thực.

2.6. Khiêm tốn


Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng, đơn giản
và có hiệu quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn giúp bạn nhận
biết khả năng, sức mạnh, uy thế của bản thân mình và của người khác.
Bạn khiêm tốn nghĩa là bạn không kiêu ngạo điều đó giúp bạn trở nên
tuyệt vời hơn trong trái tim người khác. Người khiêm tốn tìm được niềm
vui khi lắng nghe người khác. Khiêm tốn tạo nên một trí óc cởi mở và sự
bình an trong tâm hồn.

2.7. Hợp tác


Hợp tác là làm việc cùng nhau vì mục đích chung. Hợp tác là chia sẻ,
đôi khi ta đưa ra ý tưởng và giữ vai trò dẫn dắt, lãnh đạo, nhưng cũng có
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 53

lúc ta phải biết gác lại ý tưởng của mình và tuân theo sự dẫn dắt, chỉ đạo
của người khác. Để hợp tác cần phải tôn trọng giá trị và sự đóng góp của
người khác. Người có tinh thần hợp tác là người có tâm hồn trong sáng,
luôn mong muốn những điều tốt đẹp đến với mọi người cũng như công
việc. Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác từ người khác.

2.8. Hạnh phúc


Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con người không
có những thay đổi đột ngột hay bạo lực. Hạnh phúc sẽ mỉm cười khi lòng
ta tràn ngập hi vọng và sống có mục đích. Hạnh phúc được nhân lên khi
tâm hồn bình yên và giàu tình yêu thương. Khi hài lòng với chính mình,
bạn sẽ cảm nhận được hạnh phúc bởi hạnh phúc sẽ sinh ra hạnh phúc,
trao hạnh phúc thì nhận được hạnh phúc. Hãy nói “những bông hoa thay
vì những hòn đá”, để đem lại hạnh phúc cho thế giới.

2.9. Trách nhiệm


Trách nhiệm là điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về
mình. Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào công việc chung, là
thực hiện nghĩa vụ do xã hội đề ra. Một người được coi là có trách nhiệm
khi người ấy sẵn lòng đóng góp công sức của mình để gánh vác công việc
chung với các thành viên khác. Trách nhiệm không phải là điều ràng buộc
chúng ta mà nó tạo điều kiện để ta có được những gì ta mong muốn. Một
người có trách nhiệm thì biết thế nào là phải, là đẹp, là đúng, nhận ra
được điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền với trách nhiệm. Quyền
lợi càng rộng thì trách nhiệm càng lớn.

2.10. Giản dị
Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo, biết trân trọng
những điều nhỏ bé, bình thường trong cuộc sống. Giản dị là nhận ra giá
trị của tất cả mọi người, ngay cả những người được xem là xấu xa, tồi tệ.
Giản dị là chấp nhận hiện tại và không làm mọi điều trở nên phức tạp.
Giản dị dạy chúng ta biết tiết kiệm, biết hoạch định đường hướng cho
tương lai. Giản dị giúp bạn kiên nhẫn, làm nảy sinh tình bạn.
54 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

2.11. Tự do
Tự do là không bị cấm đoán, ràng buộc, xâm phạm đến quyền sống
và hoạt động xã hội - chính trị theo ý nguyện của mình trên cơ sở nhận
thức được quy luật phát triển của tự nhiên và xã hội. Tất cả mọi người
đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi người có bổn phận tôn trọng
quyền lợi của những người khác. Chúng ta chỉ có thể tự do thật sự khi các
quyền được cân bằng với trách nhiệm và có quyền bình đẳng.

2.12. Đoàn kết


Đoàn kết là thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau. Đoàn
kết là sự hòa thuận giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể. Đoàn
kết được tồn tại nhờ sự chấp nhập và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng
như biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể. Đoàn kết mang
đến tinh thần hợp tác, nâng cao lòng nhiệt tình và tạo ra một bầu khí thân
thiện, ấm áp, gia tăng sức mạnh cho mọi người. Đoàn kết được xây dựng
qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hi vọng vào tương lai. Khi các bạn đoàn
kết thì những nhiệm vụ khó khăn sẽ trở nên dễ dàng thực hiện. Sự thiếu
tôn trọng dù là nhỏ có thể là lí do làm cho mất đoàn kết.

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG:
Mục tiêu
Trình bày và phân tích được nội dung chương trình giáo dục giá trị
sống cho học sinh phổ thông.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 12 nhóm bằng cách sử dụng kĩ thuật
chia nhóm theo số điểm danh. Giảng viên yêu cầu học sinh điểm danh từ
1 đến 12. Yêu cầu các học sinh có cùng một số điểm danh sẽ ngồi vào cùng
một nhóm.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 55

Bước 2
Đại diện mỗi nhóm lên bốc thăm, mỗi lá thăm là một nội dung giá trị
sống. Có 12 lá thăm tương ứng với 12 giá trị sống. Đó là Hoà bình - Tôn
trọng - Yêu thương - Khoan dung - Trung thực - Khiêm tốn - Hợp tác -
Hạnh phúc - Trách nhiệm - Giản dị - Tự do - Đoàn kết.
Bước 3
Giảng viên phát tài liệu cho sinh viên và yêu cầu mỗi nhóm phải tóm
tắt nội dung giá trị sống mà mình đã bốc thăm được, giúp học sinh hiểu
và mở rộng hiểu biết của các em về các nội dung giá trị sống. Trước hết
sinh viên phải tự đọc to tài liệu được phát, thảo luận và cuối cùng là tóm
lược lại những nội dung mà sinh viên cho là quan trọng và cần thiết trong
nội dung giá trị đó. Trong quá trình thảo luận mỗi nhóm cần phải chuẩn
bị trước các phương án trả lời, giảng giải những thắc mắc của nhóm khác
dành cho nội dung trình bày của nhóm mình.
Bước 4
Giảng viên yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày kết quả trước lớp,
có thể nhiều sinh viên lên trình bày (mỗi sinh viên một phần nhỏ). Các
nhóm còn lại lắng nghe.
Bước 5
Giảng viên yêu cầu sau khi một nhóm trình bày xong thì các nhóm
còn lại đều phải đưa ra nhận xét, đặt ít nhất một câu hỏi, thắc mắc hoặc
cho ý tưởng để làm sáng tỏ nội dung giá trị này.
Bước 6
Đại diện nhóm phản hồi thông tin của các nhóm khác. (Trả lời câu
hỏi, giải đáp thắc mắc, tiếp thu ý kiến…).
Bước 7
Giảng viên nhận xét kết quả thảo luận và trình bày của nhóm. Nhận
xét ưu, nhược điểm, nhóm rút kinh nghiệm, hoàn hiện nội dung và nộp
lại bài thảo luận cho giảng viên.
Bước 8
Giảng viên gọi các nhóm tiếp theo lên trình bày, trình tự như trên.
56 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 2: LỰA CHỌN NHỮNG GIÁ TRỊ SỐNG CHO BẢN THÂN
Mục tiêu:

Sinh viên lựa chọn được những giá trị sống quan trọng và cần thiết
với bản thân mình.

Thời gian: 20 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, thuyết trình, làm việc cá nhân.

Cách tiến hành:

Bước 1

Giảng viên đưa ra câu hỏi gợi mở: “Hãy lựa chọn cho bản thân mình
ba giá trị cần thiết và quan trọng. Vì sao bạn lại lựa chọn những giá trị đó?”

Bước 2

Giảng viên sử dụng kĩ thuật X – Y - Z, giúp sinh viên tiến hành thảo
luận: Trong vòng 9 phút, mỗi sinh viên tìm ra 3 giá trị quan trọng và cần
thiết đối với bản thân. Giảng viên yêu cầu sinh viên nêu được 5 lí do để
giải thích vì sao lại lựa chọn những giá trị đó.

Bước 3

Giảng viên gọi một số sinh viên lên trình bày quan điểm lựa chọn
của mình.

Bước 4

Giảng viên yêu cầu những sinh viên có những lựa chọn giá trị giống
nhau, ngồi cùng thành một nhóm để hoàn thiện sự lựa chọn giá trị theo
nhóm. Theo các tiêu chí như:

- Tên giá trị.

- Họ tên người lựa chọn.

- Lí do lựa chọn.

- Nhóm thảo luận và đưa ra ý kiến để tranh luận với các nhóm khác
vì sao lại lựa chọn giá trị đó mà không phải giá trị khác.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 57

Bước 5
Các nhóm giá trị lên trình bày lí do lựa chọn, phản biện cho sự lựa
chọn của mình trước các nhóm khác.
Bước 6
Các nhóm khác đưa câu hỏi để phản biện lại nhóm lên trình bày.
Bước 7
Giảng viên nhận xét về thái độ làm việc của sinh viên, chấp nhận mọi
sự lựa chọn của sinh viên.
HOẠT ĐỘNG 3: SƯU TẦM TƯ LIỆU VỀ CÁC GIÁ TRỊ SỐNG
Mục tiêu:
Sinh viên sưu tầm một số những tư liệu về giá trị sống, bao gồm
tranh ảnh, video, truyện, phim ngắn (tối đa 10 phút)…
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Làm việc nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 4 nhóm bằng cách điểm danh theo các
mùa trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Sau đó những người cùng một
mùa thì ngồi vào một nhóm.
Bước 2
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên sẽ bốc 3 lá thăm. Trong mỗi
lá thăm là tên một giá trị sống, có 12 giá trị tương ứng với 12 lá thăm.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên phải sưu tầm tư liệu về
những giá trị sống mà mình đã bốc thăm được, cụ thể mỗi giá trị cần sưu
tầm những tư liệu sau: Bài hát liên quan, tranh ảnh minh họa, video, câu
chuyện, bài thơ, phim ngắn (tối đa 10 phút).
Bước 4
Giảng viên yêu cầu sinh viên nộp sản phẩm và trưng bày tư liệu của
nhóm mình.
58 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 5
Sinh viên các nhóm khác ghi chép tư liệu, hoặc có thể mượn để
photo… để làm tư liệu phục vụ cho hoạt động thiết kế hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh phổ thông.
Bước 6
Giảng viên nhận xét tinh thần, thái độ làm việc của các nhóm, kết
quả sưu tầm của các nhóm.

3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động dạy học
Để tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông
thông qua hoạt động dạy học có thể tiến hành theo các bước sau đây:
Bước 1
Xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, gần gũi và cởi mở.
Bước 2
Các hoạt động nhận diện giá trị sống (tìm hiểu nội dung, suy
ngẫm, tưởng tượng, đưa ra ý tưởng riêng, nhận diện các giá trị thông
qua tình huống thực tế như xem phim, video, tham gia hoạt động
thực tiễn…).
Bước 3
Tổ chức thảo luận, chia sẻ giá trị.
Bước 4
Tổ chức hoạt động để học sinh thể hiện sự hiểu biết và cảm nhận về
giá trị một cách sáng tạo.
Bước 5
Tổ chức các hoạt động thực tiễn, đưa các giá trị vào thực tế cuộc sống.

3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua mạng liên hệ các môn học
Giáo dục giá trị sống là một chương trình giáo dục lâu dài và thường
xuyên, vì vậy tất cả giáo viên được khuyến khích lồng ghép khai thác vào
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 59

chương trình học tập hàng ngày. Bởi vì mỗi giá trị đều có một số hoạt
động nhất định.

Trong các giờ dạy về Lịch sử, Văn học sẽ rất thuận lợi cho việc kết
hợp các cuộc thảo luận về các giá trị. Trong các các giờ Ngữ văn, ngôn
ngữ có thể kết hợp để khám phá các giá trị thông qua những bài thơ,
truyện ngắn, tiểu sử tự thuật... trong đó có những nhân vật chính, điển
hình đại diện cho giá trị đang được giảng dạy. Đề nghị học sinh đóng góp
ý kiến phản hồi.

Nghệ thuật là phương tiện tuyệt vời để kết hợp dạy về các giá trị. Khi
diễn kịch, chọn những vở diễn có liên quan đến những giá trị sống cụ thể:

- Trong giờ Âm nhạc, có thể yêu cầu học sinh thể hiện, biểu diễn
những bài hát, đoạn nhạc có nội dung thể hiện giá trị đó.

- Trong giờ Mỹ thuật có thể tô màu, vẽ những biểu tượng thể hiện nội
dung của giá trị, hoặc có thể tạo ra tác phẩm cắt dán...

HOẠT ĐỘNG 1: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG GIÁ TRỊ SỐNG


Mục tiêu:

Thiết kế được giáo án để dạy 1 tiết về giá trị sống.

Thời gian: 30 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.

Cách tiến hành:

Bước 1

Giảng viên chia lớp thành 12 nhóm bằng cách điểm danh theo số
đếm từ 1 - 12. Sau đó những người cùng số đếm thì ngồi vào một nhóm.

Bước 2

Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên sẽ bốc một lá thăm. Trong
mỗi lá thăm là tên một giá trị sống, có 12 giá trị tương ứng với 12 lá thăm.
Đó là:
60 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

1. Hoà bình 7. Tôn trọng

2. Yêu thương 8. Khoan dung

3. Trung thực 9. Khiêm tốn

4. Hợp tác 10. Hạnh phúc

5. Trách nhiệm 11. Giản dị


6. Tự do 12. Đoàn kết.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên phải thiết kế một giáo án
theo 5 bước để dạy về giá trị mà nhóm mình đã bốc thăm được:
1. Xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, gần gũi và cởi mở. Có
thể bắt đầu buổi học bằng một bài hát liên quan đến giá trị sẽ học. Hoặc
là những chia sẻ của giáo viên, học sinh liên quan đến giá trị đó.
2. Tìm hiểu nhận diện giá trị sống thông qua tình huống thực tế như
xem phim, video, tham gia hoạt động thực tiễn…
3. Thảo luận, chia sẻ giá trị.
4. Tổ chức hoạt động để học sinh thể hiện sự hiểu biết và cảm nhận
về giá trị một cách sáng tạo.
5. Tổ chức các hoạt động thực tiễn, đưa các giá trị vào thực tế cuộc sống.
Bước 4
Giảng viên yêu cầu nhóm sinh viên thảo luận, đưa ra ý tưởng cho bài
dạy của nhóm mình theo các bước. Bước 1 dùng hoạt động gì, tư liệu gì?...
Bước 5
Giảng viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày ý tưởng của nhóm mình.
Bước 6
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý.
Bước 7
Các nhóm làm việc nhóm để hoàn chỉnh giáo án, phân công giảng dạy.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 61

HOẠT ĐỘNG 2: TỔ CHỨC DẠY GIÁ TRỊ SỐNG


Mục tiêu:

Sinh viên biết cách dạy một tiết về giá trị sống.

Thời gian: 30 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: thuyết trình, thảo luận nhóm.

Cách tiến hành:

Bước 1

Giảng viên kiểm tra giáo án và sự chuẩn bị của các nhóm sinh viên.

Bước 2

Các nhóm sinh viên tập giảng. Ngồi theo từng nhóm riêng, các thành
viên lần lượt giảng thử trước nhóm. Cả nhóm nhận xét, đánh giá theo các
tiêu chí cho sẵn, góp ý để sửa đổi.

Bước 3

Cả lớp ngồi về vị trí lớp học (không cần ngồi theo nhóm). Sau đó
giảng viên gọi bất kì một thành viên của nhóm 1 lên trình bày, cả lớp lắng
nghe, theo dõi, hợp tác.

Bước 4

Cả lớp đánh giá, chấm điểm cho sinh viên lên trình bày vào phiếu
học tập theo các tiêu chí cho sẵn.

Bước 5

Sinh viên nộp phiếu đánh giá cho giảng viên, so sánh với kết quả
đánh giá của nhóm.

Bước 6

Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý cho nhóm 1.

Bước 7

Giáo viên lần lượt gọi các nhóm khác lên dạy. Quy trình như trên.
62 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA LỒNG GHÉP VỚI MỘT
MÔN HỌC CỤ THỂ
Mục tiêu
Sinh viên biết cách thiết kế giáo án giáo dục giá trị sống thông qua
lồng ghép trong một môn học cụ thể.
Thời gian: 30 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận nhóm.


Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia sinh viên thành năm nhóm theo các đếm thứ tự từ
1 - 5, sau đó những người cùng số thì ngồi cùng một nhóm.
Bước 2
Giảng viên yêu cầu sinh viên thiết kế một giáo án về giáo dục giá trị
sống được lồng ghép trong một môn cụ thể.
Bước 3
Sinh viên thảo luận nhóm, xây dựng ý tưởng.
Bước 4
Đại diện các nhóm trình bày ý tưởng.
Bước 5
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý.
Bước 6
Các nhóm hoàn thiện giáo án để nộp cho giảng viên.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 63

CHỦ ĐỀ 2: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG


Mục tiêu:

- Trình bày được các quan niệm về kĩ năng sống, phân loại kĩ năng
sống, ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống, nội dung và nguyên tắc giáo
dục kĩ năng sống.

- Biết chủ động lựa chọn những kĩ năng sống cần thiết để hình thành
và rèn luyện cho học sinh.

- Có kĩ năng thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.

- Tự tin trong quá trình thực hiện và tập huấn lại cho người khác về
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông.

1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

1.1. Các quan niệm về kĩ năng sống


- Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), kĩ năng sống là cách
tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này
lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hành vi thái độ và kĩ năng.

- Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kĩ năng sống là khả năng để có


hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả
trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

- Theo Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục Liên hợp quốc
(UNESSCO), kĩ năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: Học
để biết gồm các kĩ năng tư duy như tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả…; học để làm gồm
các kĩ năng thực hiện công việc và làm nhiệm vụ như kĩ năng đặt mục
tiêu, đảm nhận trách nhiệm…; học để cùng chung sống gồm các kĩ năng
xã hội như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo
nhóm, thể hiện sự cảm thông,…; học để làm người gồm các kĩ năng như
ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…
64 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Từ những quan niệm trên có thể thấy, kĩ năng sống bao gồm một
loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản bản thân và kĩ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Có nhiều tên gọi khác nhau về kĩ năng sống như: kĩ năng tâm lí xã
hội, kĩ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy. Kĩ năng sống không phải tự
nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội
và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kĩ năng sống diễn ra
cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. Kĩ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. Kĩ năng sống
mang tính xã hội vì kĩ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển
lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình,
cộng đồng, dân tộc.

1.2. Các cách phân loại kĩ năng sống


- Theo UNESSCO, UNICEF, WHO, có thể xem kĩ năng sống gồm các
kĩ năng cốt lõi sau:
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán.
+ Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kĩ năng ra quyết định.
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo.
+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kĩ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị.
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 65

- Trong giáo dục ở Anh quốc, kĩ năng sống được chia thành 6 nhóm
chính là:

+ Hợp tác nhóm.

+ Tự quản.

+ Tham gia hiệu quả.

+ Suy nghĩ/tư duy bình luận, phê phán.

+ Suy nghĩ sáng tạo.

+ Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.

- Trong giáo dục chính quy ở nước ta kĩ năng sống thường được
phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:

+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Gồm có các kĩ
năng tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự
hỗ trợ, tự trọng, tự tin.

+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Gồm có các kĩ
năng giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối,
bày tỏ sự cảm thông, hợp tác.

+ Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: Gồm có các
kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra
quyết định, giải quyết vấn đề.

1.3. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống


Giáo dục kĩ năng sống là quá trình hình thành những hành vi
tích cực, lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp học sinh có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng
thích hợp; là giáo dục những kĩ năng mang tính cá nhân và xã hội
nhằm giúp học sinh chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết), thái
độ, giá trị (cái mà học sinh cảm nhận, tin tưởng, quan tâm) thành
hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) trong những tình huống
khác nhau của cuộc sống.
66 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông sẽ đem lại những lợi
ích thiết thực cho người học và cộng đồng, xã hội:
- Giúp học sinh giải quyết được những nhu cầu của bản thân để
phát triển theo hướng tích cực, góp phần xây dựng môi trường sống lành
mạnh, đảm bảo cho trẻ phát triển tốt về thể chất, tinh thần và xã hội.
- Giúp học sinh hình thành hành vi sức khỏe đúng đắn, lành mạnh
để phòng tránh các nguy cơ như HIV/AIDS, lạm dụng ma túy, tạo ra sự
thay đổi hành vi để làm giảm những nguy cơ, cung cấp các thông tin cơ
bản và giúp học sinh phát triển những kĩ năng sống cần thiết để ra quyết
định và hành động theo những quyết định liên quan đến sức khỏe.
- Thông qua giáo dục kĩ năng sống học sinh có được kiến thức, giá
trị, thái độ và các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng nền móng vững chắc
cho lòng tôn trọng quyền con người, các nguyên tắc dân chủ và chống lại
bạo lực, tội ác; giúp các em có thể phát triển các kĩ năng phân tích, tư duy
phê phán, ra quyết định, tự trọng, thiện chí, sáng tạo, giao tiếp, giải quyết
xung đột, hợp tác.

1.4. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông nhằm đạt những mục
tiêu sau:
- Học sinh hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản
thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh
hưởng xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và đạo đức của các em, hiểu
tác hại của những hành vi, thói quen tiêu cực trong cuộc sống cần loại bỏ.
- Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình
huống giao tiếp hằng ngày thể hiện lối sống có đạo đức, có văn hóa; có kĩ
năng tự bảo vệ mình trước những vấn đề xã hội có nguy cơ ảnh hưởng
đến cuộc sống, an toàn và lành mạnh của bản thân; rèn luyện lối sống có
trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia đình và cộng đồng.
- Học sinh có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hàng
ngày, yêu thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những
biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động để rèn
luyện kĩ năng sống và thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của mình.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 67

1.5. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông
1.5.1. Kĩ năng sống không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu
mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác
Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp học sinh thay đổi nhận
thức về một vấn đề nào đó. Nhiều kĩ năng sống được hình thành trong
quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung
quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề...) thông qua
hoạt động học tập hoặc các hoạt động xã hội trong nhà trường.
Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp
thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được
đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo
một cách nhìn nhận khác.
Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong
nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kĩ năng sống hiệu quả.

1.5.2. Trải nghiệm


Kĩ năng sống chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm
qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc
đó, chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được
hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dế dàng sử dụng
và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện thực tế.
Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và
ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải
nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.

1.5.3. Tiến trình


Giáo dục kĩ năng sống không thể hình thành trong “ngày một, ngày
hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi
hành vi. Đây là một quá trình mà mọi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu
trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào trong
chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và
hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
68 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

1.5.4. Thay đổi hành vi


Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là giúp người học thay
đổi hành vi theo hướng tích cực.
Giáo dục kĩ năng sống thúc đẩy người học thay đổi hay định
hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi hành vi,
thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không
đồng thời, có thời điểm người học quay trở lại những thái độ, hành vi
hoặc giá trị trước.
Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động
liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo động lực
cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi
trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.
Giáo viên không nhất thiết phải luôn luôn tóm tắt bài “hộ” học sinh, mà
cần tạo điều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân
sau mỗi giờ học/phần học.

1.5.5. Thời gian - môi trường giáo dục


Giáo dục kĩ năng sống cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện
càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức
nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình
huống “thực” trong cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống được thực hiện trong gia đình, trong nhà
trường và cộng đồng. Người tổ chức giáo dục kĩ năng sống có thể là bố
mẹ, là thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng.
Trong nhà trường phổ thông, giáo dục kĩ năng sống được thực hiện
trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - xã
hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo dục khác.

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG


Mục tiêu:
- Phân tích được quan niệm về kĩ năng sống.
- Liên hệ với thực tế giảng dạy kĩ năng sống tại các nhà trường phổ
thông hiện nay.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 69

Thời gian: 30 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình.

Cách tiến hành:

Bước 1
Giảng viên phát cho mỗi sinh viên một tờ giấy nhỏ, yêu cầu sinh
viên suy nghĩ và ghi vào giấy quan điểm và hiểu biết của mình về kĩ năng
sống. Thời gian khoảng 3 phút.
Bước 2
Giảng viên gọi sinh viên trình bày trước lớp về quan điểm và những
hiểu biết của mình về kĩ năng sống. Các sinh viên khác vừa nghe vừa bổ
sung để hiểu chính xác và sâu sắc về kĩ năng sống.
Bước 3
Giảng viên nhận xét về các ý kiến chia sẻ của sinh viên, sau đó kết
luận và đưa ra khái niệm kĩ năng sống. Sinh viên nghiên cứu tài liệu và
phần kết luận của giảng viên tự tóm tắt nội dung theo ý hiểu của mình.

HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU CÁCH PHÂN LOẠI KĨ NĂNG SỐNG


Mục tiêu:
Trình bày được các cách phân loại kĩ năng sống hiện nay.
Thời gian: 10 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Thảo luận nhóm, thuyết trình.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành bốn nhóm bằng cách đếm A, B, C, D sau
đó những người cùng chữ cái thì vào cùng một nhóm.
Bước 2
Giảng viên yêu cầu sinh viên nghiên cứu tài liệu phát tay bằng cách
đọc to nội dung “cách phân loại kĩ năng sống”. Sau đó, cả nhóm thảo luận
về các cách phân loại, đánh giá các cách phân loại này.
70 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 3
Giảng viên mời đại diện nhóm sinh viên lên trình bày.
Bước 4
Giảng viên nhận xét, đánh giá.

HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU VAI TRÒ, MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
Trình bày được vai trò, mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh phổ thông.
Thời gian: 10 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên yêu cầu sinh viên nêu ví dụ về một người nào đó thành
công trong cuộc sống (trong công việc, trong quan hệ với mọi người, trong
cuộc sống cá nhân…). Sinh viên trả lời câu hỏi gợi mở của giảng viên “Họ
thành công được như vậy là do họ đã có những kĩ năng sống nào?”
Bước 2
Giảng viên đưa ra câu hỏi gợi mở “Qua quan sát thực tế cuộc sống,
bạn thấy nếu một người nào đó thiếu kĩ năng sống thì sẽ ra sao? Hãy nêu
ví dụ về một trường hợp đã có hành vi sai trái hoặc ứng xử không phù
hợp do thiếu kĩ năng sống”. Sinh viên suy nghĩ và trả lời.
Bước 3
Giảng viên đặt ra câu hỏi “Theo bạn, vì sao phải giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh phổ thông?” Sinh viên thảo luận nhóm theo bàn để trả
lời câu hỏi của giảng viên.
Bước 4
Hãy trao đổi với bạn ngồi cạnh về nội dung sau “Giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh phổ thông phải nhằm vào những mục tiêu nào?”. Thời
gian 5 phút. Sau đó gọi sinh viên trình bày trước cả lớp ý kiến của mình.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 71

HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU NHỮNG NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
Trình bày được những nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh phổ thông.
Thời gian: 10 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia sinh viên trong lớp thành 4 nhóm bằng cách đếm
theo tên 4 mùa trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Sau đó những người
cùng mùa thì cùng một nhóm.
Bước 2
Giảng viên đưa ra yêu cầu như sau: “Dựa vào kinh nghiệm của bản
thân và hãy trao đổi cùng nhóm những nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh phổ thông và giải thích vì sao cần thực hiện các nguyên tắc đó”.
Bước 3
Đại diện nhóm trình bày ý kiến trước lớp, các nhóm khác theo dõi,
lắng nghe, đặt câu hỏi phản biện.
Bước 4
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý. Sinh viên ghi chép những nội
dung quan trọng, cần thiết cho bản thân.

2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

2.1. Kĩ năng tự nhận thức


Kĩ năng tự nhận thức là khả năng của con người nhận biết đúng đắn
rằng mình là ai; sống trong hoàn cảnh nào; tình cảm, sở thích, thói quen,
điểm mạnh, điểm yếu, của bản thân mình ra sao; vị trí của mình trong
mối quan hệ với người khác như thế nào; luôn ý thức được mình đang
làm gì hoặc mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào.
72 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Tự nhận thức là một kĩ năng sống rất cơ bản của con người. Nó giúp
chúng ta ứng xử, hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản
thân; biết nhận ra điểm mạnh của mình để phát huy, điểm yếu của mình
để khắc phục; biết điều chỉnh cảm xúc, suy nghĩ của mình theo hướng
tích cực. Có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết
định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp, có thể điều chỉnh mục tiêu
hoạt động và mục tiêu cuộc sống cho phù hợp và khả thi.
Để có kĩ năng tự nhận thức, ta phải luôn đặt ra và trả lời được câu
hỏi: Mình là ai? Mình có ưu thế gì? Điểm khác biệt của mình với người
khác là gì? Điểm mạnh, điểm yếu của mình về tính cách và năng lực ra
sao? Sở thích của mình là gì? Mục tiêu cuộc sống của mình là gì? Mình
hay thành công trong những công việc nào? Người khác đánh giá về
mình ra sao? Mình biết cách thức để phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu của bản thân như thế nào? Từ đó, ta cần mạnh dạn nhận công
việc mà mình thấy có khả năng đảm nhiệm và làm tốt, tạo sự tin tưởng
với người khác; đặt ra mục đích cho bản thân và mục tiêu cho công việc;
điều chỉnh bản thân để thích nghi với những hoàn cảnh khác nhau.

2.2. Kĩ năng giao tiếp


Kĩ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo
hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể (điệu bộ, động tác, cử
chỉ, nét mặt) một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hoá, đồng thời biết
lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong
muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy
nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.
Kĩ năng này giúp ta có mối quan hệ tích cực với người khác, biết cách xây
dựng mối quan hệ với bạn bè mới và là yếu tố rất quan trọng đối với niềm
vui cuộc sống. Kĩ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kĩ năng khác
như bày tỏ sự cảm thông, thương lượng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải
quyết mâu thuẫn, kiểm soát cảm xúc. Người có kĩ năng giao tiếp tốt biết
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 73

dung hoà đối với mong đợi của những người khác; có cách ứng xử phù
hợp khi làm việc cùng và ở cùng với những người khác trong một môi
trường tập thể, quan tâm đến những điều người khác quan tâm và giúp họ
có thể đạt được những điều họ mong muốn một cách chính đáng.
Để giao tiếp có hiệu quả, phải sử dụng những cử chỉ, lời nói đẹp và
cách nói phù hợp; ngôn từ phải đơn giản, sử dụng những từ mà người
đối thoại muốn được nghe, tránh sử dụng các từ phản đối. Các thông tin
phải chính xác và đầy đủ; tỏ thái độ ân cần, quan tâm đến người nghe.
Chú ý đến âm điệu, điểm nhấn và âm lượng của giọng nói, diễn đạt trôi
chảy, lưu loát; luôn hướng về người đang đối thoại để người đối thoại
biết rằng bạn quan tâm và thích thú với cuộc đối thoại, có thể sử dụng các
điệu bộ, cử chỉ để biểu đạt thêm cho phần nội dung cuộc nói chuyện. Nét
mặt biểu đạt cảm xúc tuỳ theo nội dung cuộc nói chuyện.

2.3. Kĩ năng lắng nghe tích cực


Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp.
Người có kĩ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và
thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người
khác (bằng các củ chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến
phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá
trình giao tiếp.
Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết
tôn trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc
giao tiếp, thương lượng và hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích
cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hoà và xây dựng.
Kĩ năng lắng nghe tích cực có quan hệ mật thiết với các kĩ năng giao
tiếp, thương lượng, hợp tác, kiềm chế cảm xúc và giải quyết mâu thuẫn
Các yếu tố chính của lắng nghe tích cực:
- Tập trung chú ý: Nhìn thẳng vào người nói. Gác lại những suy nghĩ
làm mất tập trung. Đừng chuẩn bị sự phản đối trong tâm trí. Tránh bị
phân tán bởi yếu tố ngoại cảnh. “Nghe” ngôn ngữ cơ thể của người nói.
Không nói chuyện riêng.
74 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Thể hiện rằng bạn đang lắng nghe: Thỉnh thoảng gật đầu. Cười và
sử dụng các cách biểu đạt trên khuôn mặt. Lưu ý “ngôn ngữ cơ thể” của
bạn và đảm bảo rằng bạn thể hiện thái độ cởi mở và mời gọi người khác
nói. Khuyến khích người nói tiếp tục bằng cách đưa ra những nhận xét
ngắn gọn (“vâng” hoặc “ừ hư”).
- Cung cấp thông tin phản hồi: Suy nghĩ về điều vừa được nói bằng
cách diễn đạt khác (“Điều tôi vừa nghe là...” hoặc “có vẻ như bạn đang
nói rằng...”. Hỏi câu hỏi để làm rõ một số điểm (Ví dụ: “Bạn hàm ý gì
khi nói rằng...?” hoặc “Đó có phải là điều bạn muốn nói không?”). Thỉnh
thoảng tóm tắt lại những nhận xét của người nói.
- Không vội đánh giá: Để cho người kia nói xong. Không ngắt lời
bằng những tranh cãi đối lập.
- Đối đáp hợp lí: Hãy thật thà, cởi mở và thành thật khi đối đáp. Đưa
ra ý kiến của mình một cách tôn trọng. Cư xử với người kia theo cách mà
họ mong muốn.
Lắng nghe không đơn giản là im lặng; lắng nghe cũng không đơn
giản là nghe. Lắng nghe có nghĩa là cái đầu phải làm việc, phải phân tích,
phán đoán, phải có những phản ứng phù hợp, phải chắt lọc thông tin,
phải biết đặt câu hỏi phản hồi.
- Những điều nên làm trong quá trình lắng nghe:
+ Phải hoà mình vào cuộc đối thoại.
+ Phải nhìn chăm chú vào người nói.
+ Gật gù tán thưởng.
+ Nháy mắt khuyến khích.
+ Thêm một vài từ đệm: ừ hứ vâng, đúng vậy, chính xác, tuyệt.
+ Nếu có cơ hội, đặt lại câu hỏi làm rõ thêm: Tại sao lại thế? Nói rõ
hơn được không?
+ Nhắc lại một số ý mà mình đã nghe đuợc.
- Điều không nên làm khi nghe:
+ Không nói leo, chen ngang, ngắt lời người khác.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 75

+ Đặc biệt tránh những cử chỉ như ngồi rung đùi, gác chân lên ghế,
đứng chống nạnh, quay ngang quay ngửa, thỉnh thoảng liếc đồng hồ,
dùng tay chỉ trỏ, thì thầm với người bên cạnh (dù bạn đã cố gắng lấy tay
hay tờ báo che miệng).
+ Không gây ồn ào quá mức, biểu hiện cảm xúc thái quá như lo lắng, co
rúm người lại, giật mình, lè lưỡi, lắc đầu quầy quậy khi nghe người khác nói.

2.4. Kĩ năng xác định giá trị


Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của
bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những
chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó.
Giá trị có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, đạo đức, kinh tế.
Mọi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị
là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ
năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của
mọi người. Kĩ năng này còn giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết
chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác.
Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo
các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc vào giáo dục,
vào nền văn hoá, vào môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.

2.5. Kĩ năng kiên định


- Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những
gì mình muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả
năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong
những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình
với quyền, nhu cầu của người khác.
- Kiên định khác với hiếu thắng - nghĩa là luôn chỉ nghĩ đến quyền
và nhu cầu của bản thân, bằng mọi cách để thoả mãn nhu cầu của mình,
không quan tâm đến quyền và nhu cầu của người khác.
76 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Kiên định không phải là thô bạo: Bạn kiên định không có nghĩa
là phải hùng hổ đe nẹt người khác, bắt người khác nghe theo ý kiến
của mình. Nếu người ta không chấp nhận thì bạn lại tỏ ra tức giận,
hoặc phá ngang.
- Kiên định cũng khác với phục tùng - nghĩa là luôn bị phụ thuộc vào
người khác; hi sinh cả quyền và nhu cầu chính đáng của bản thân để phục
vụ cho quyền và nhu cầu không chính đáng của người khác.
- Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần
có cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng
khác nhau.
- Kĩ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến, quan
điểm, thái độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những
áp lực tiêu cực của những người xung quanh. Ngược lại, nếu không có kĩ
năng kiên định, con người sẽ bị mất tự chủ, bị xúc phạm, mất lòng tin, luôn
bị người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng. Kĩ năng
kiên định cũng giúp cá nhân giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả.
- Để có kĩ năng kiên định, con người cần xác định được các giá trị của
bản thân, đồng thời phải kết hợp tốt với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể
hiện sự tự tin và kĩ năng giao tiếp.
- Khi cần kiên định trước một tình huống/ vấn đề, chúng ta cần:
+ Nhận thức được cảm xúc của bản thân.
+ Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng.
+ Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói
hoặc hành động mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
- Cách rèn luyện kĩ năng kiên định:
+ Tập nói thẳng: Điều này làm cho lời nói của bạn đơn giản và chân
thật. Đừng nghĩ những nhu cầu của mình là tội lỗi. Tuy nhiên, nói thẳng
nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc của văn hoá giao tiếp.
+ Hãy dùng đại từ “tôi”: Bạn nên làm chủ lời nói của mình. Thay vì
nói: “Có lẽ tôi cần sự giúp đỡ” hãy nói “Tôi mong bạn giúp tôi”. Thay vì
nói: “Ở đây khó chịu quá” hãy nói: “Tôi cảm thấy không thích ở đây lắm”.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 77

+ Hãy kiên nhẫn truyền đạt thông tin mà bạn mong muốn; nếu điều
bạn nói không được chú ý đến, hãy nói lại và đừng tỏ ra giận dữ. Hãy
phát biểu như ban đầu cho đến khi được đón nhận.
+ Hãy tỏ ra thấu hiểu người khác trước khi bạn nói về ý kiến của
mình: Hãy để người khác biết bạn đang lắng nghe và cảm thông họ. Ví
dụ: “Tôi hiểu rằng bạn muốn đi sớm hơn, nhưng chúng ta sẽ phải chờ
đến tháng sau”.
+ Hãy sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cơ thể: Luôn để ý đến điệu bộ của
cơ thể. Hãy luôn đứng thẳng, vững vàng và nhìn vào mắt người đối diện.

2.6. Kĩ năng ra quyết định


Trong cuộc sống hằng ngày, con người luôn phải đối mặt với những
tình huống, những vấn đề cần giải quyết buộc chúng ta phải lựa chọn,
đưa ra quyết định hành động.
Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa
chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải
trong cuộc sống một cách kịp thời.
Mọi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên
trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của
những người tin cậy trước khi ra quyết định.
Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho con
người có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong
cuộc sống. Ngược lại, nếu không có kĩ năng ra quyết định, con người ta
có thể có những quyết định sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến các mối quan hệ, đến công việc và tương lai cuộc sống của bản
thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những
người có liên quan.
Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối hợp với những kĩ
năng sống khác như; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng
thu thập thông tin, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo.
Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ năng giải quyết
vấn đề.
78 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Để đưa ra quyết định phù hợp, chúng ta cần:


+ Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta đang gặp phải.
+ Thu thập thông tin về vấn đề hoặc tình huống đó.
+ Liệt kê các cách giải quyết vấn đề/ tình huống đã có.
+ Hình dung đầy đủ về kết quả sẽ xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mãi
phương án giải quyết.
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo
từng phương án đó.
+ So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu.
- Những điều “nên” và “không nên” khi ra quyết định:
+ Những điều “nên”: Trung thực trong việc xác định và đánh giá vấn
đề. Chấp nhận trách nhiệm cho các quyết định trong cuộc sống của mình.
Sử dụng thời gian một cách khôn ngoan khi bạn quyết định - sử dụng tối
đa thời gian mà bạn cần để không tạo thêm vấn đề mới.
Có sự tự tin trong khả năng đưa ra quyết định của mình và khả năng
học hỏi từ những sai lầm của bạn nữa.
+ Những điều “không nên”: Không nên có những mong muốn không
thực tế cho bản thân bạn.
Không nên vội vàng quyết định, trừ khi thật cần thiết, cần tuân thủ
theo năm bước khi đưa ra quyết định.
Không nên làm những điều mà “làm cũng được, không làm cũng
chẳng sao”. Không nên lừa gạt bản thân mình bằng cách chọn những giải
pháp dễ dàng và thuận lợi, nhưng không giải quyết được vấn đề.
Không nên né tránh, chần chừ khi cần ra quyết định. Bạn hãy dũng
cảm ra quyết định cho bản thân và chịu trách nhiệm trước quyết định ấy.
Không làm điều gì, không quyết định được một vấn đề gì... không phải là
người “khôn ngoan” mà là người “chậm chạp”.

2.7. Kĩ năng hợp tác


Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong
một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 79

Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam
kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác:

Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; tôn trọng
những quyết định chung, những điều đã cam kết.

Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm thông, chia sẻ với
các thành viên khác trong nhóm. Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế
hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét
các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.

Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt
nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành
viên khác trong quá trình hoạt động.

Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn,
vướng mắc để hoàn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung.

Có trách nhiệm về những thành công hay thất bại của nhóm, về
những sản phẩm do nhóm tạo ra.

Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân
trong một xã hội hiện đại, bởi vì:

Mọi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác
trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức
mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng
và hiệu quả cao hơn cho công việc chung. Trong xã hội hiện đại, lợi ích
của mọi cá nhân, mọi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn
nhau; mọi người như một chi tiết của một bộ phận lớn, phải vận hành
đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.

Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hoà và tránh xung đột
trong quan hệ với người khác.

Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kĩ
năng sống khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự
80 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

cảm thông, đảm nhận trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn,
kiên định, ứng phó với căng thẳng.
* 5 yếu tố thành công trong hợp tác:
- Xây dụng mục tiêu chung để tất cả cùng biết.
- Đoàn kết, tin cậy.
- Đảm bảo mọi người đều có việc vừa tầm, vừa sức, phù hợp với
khả năng nhìn người khác làm và lắng nghe người khác nói để phối hợp
nhịp nhàng.
- Phát triển các kĩ năng khác trong hợp tác như kĩ năng giao tiếp, kĩ
năng làm việc nhóm, kĩ năng xây dựng và duy trì mối quan hệ liên cá nhân.

2.8. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng


Trong cuộc sống hằng ngày, con người thường gặp những tình huống
gây căng thẳng cho bản thân. Tuy nhiên, có những tình huống có thể gây
căng thẳng cho người này nhưng lại không gây căng thẳng cho người
khác và ngược lại.
Sự căng thẳng biểu hiện ở yếu tố cơ thể, tinh thần, qua suy nghĩ, qua
hành vi. Biểu hiện cụ thể: Có thể mệt mỏi, đổ mồ hôi, chóng mặt, đau
cơ bắp, muốn ngất đi, tim đập nhanh, mệt lả người, đau đầu, có nhiều
cảm xúc lẫn lộn, cảm thấy bồi hồi, lo lắng, sợ hãi, hân hoan cao độ, nổi
giận, buồn chán, cảm thấy vô vọng, cảm thấy bị dồn nén, cảm thấy mất
phương hướng, dễ nổi nóng, tự đổ lỗi cho bản thân, cảm thấy dễ bị tổn
thương, khó tập trung không muốn suy nghĩ gì nữa, ý nghĩ quanh quẩn,
không nhớ, bị lẫn lộn, suy nghĩ tiêu cực, nghi ngờ, không biết quyết định
thế nào; hồi tưởng lại những sự buồn phiền gần đây nhất; cảm thấy mất
lòng tin, khó ngủ, ăn không ngon, nói năng không rõ ràng, khó hiểu, hay
tranh luận, không muốn tiếp xúc với người khác, uống rượu, bia, uống
thuốc an thần.
Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách
ứng phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng
phụ thuộc vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong
tình huống.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 81

Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn
sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của
cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân,
hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một
cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng có được những sự kết hợp của các
kĩ năng sống khác như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xử lí cảm xúc, kĩ
năng giao tiếp, tư duy sáng tạo, kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ và kĩ năng
giải quyết vấn đề.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp cho con người
biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.
+ Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể
chất và tinh thần của bản thân.
+ Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng
đến người xung quanh.
+ Chúng ta có thể ứng phó với trạng thái căng thẳng bằng cách
quan tâm đến cơ thể và hành vi của mình, tránh các tình huống căng
thẳng nếu có thể, nghỉ ngơi và ngủ nhiều, xác định nguyên nhân gây
căng thẳng và làm gì đó để thay đổi các nguyên nhân này, theo dõi
những thay đổi khi áp dụng các biện pháp chống căng thẳng, quản lí
thời gian - hoàn thành từng việc một, suy nghĩ lạc quan, ăn uống hợp lí,
tập các bài tập thư giãn, đọc sách hoặc làm gì đó để không bị bận tâm
về nguyên nhân gây căng thẳng.
Chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng
cách sống và làm việc điều độ, có kế hoạch, thường xuyên luyện tập thể
dục thể thao, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần thiết
với mọi người xung quanh, không đặt ra cho mình những mục tiêu quá
cao so với điều kiện và khả năng của bản thân...

2.9. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ


Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống
phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kĩ năng tìm kiếm
sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:
82 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.


- Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy.
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ hỗ trợ, chúng ta cần:
- Cư xử đúng mực và tự tin.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
- Giữ bình tĩnh nếu gặp sự đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ
trợ của người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường kiên nhẫn nhưng
không sợ hãi.
- Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí hãy kiên trì tìm sự hỗ trợ từ các địa
chỉ khác.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ giúp chúng ta có thể nhận được những lời
khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình
huống của mình; đồng thời là cơ hội để chúng ta chia sẻ, giãi bày khó khăn,
giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự
giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan và trong
nhiều trường hợp, giúp chúng ta có cách nhìn mới và hướng đi mới.
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời, để phát huy hiệu
quả của kĩ năng này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo
ý kiến tư vấn, kĩ năng ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau
khi được tư vấn.

2.10. Kĩ năng thể hiện sự tự tin


Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng
mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương
lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh
dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 83

định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp
người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương
lượng, ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.

2.11. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông


Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình
trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người
khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ
cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc
nhu cầu của họ.
Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả
giao tiếp và ứng xử với người khác; cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã
hội, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đa văn hoá, đa sắc tộc. Kĩ năng thể hiện
sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân
thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
Kĩ năng thể hiện sự cảm thông được dựa trên kĩ năng tự nhận thức
và kĩ năng xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong kĩ năng giao
tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, kiên định và
kiềm chế cảm xúc.

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
Trình bày và phân tích được nội dung chương trình giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh phổ thông.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1:
Giảng viên chia lớp thành 11 nhóm bằng cách sử dụng kĩ thuật chia nhóm
theo số điểm danh. Giảng viên yêu cầu học sinh điểm danh từ 1 đến 11. Yêu
cầu các học sinh có cùng một số điểm danh sẽ ngồi vào cùng một nhóm.
84 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 2

Đại diện mỗi nhóm lên bốc thăm, mỗi lá thăm là một nội dung kĩ
năng sống. Có 11 lá thăm tương ứng với 11 kĩ năng sống. Đó là Kĩ năng
tự nhận thức; Kĩ năng giao tiếp; Kĩ năng lắng nghe tích cực; Kĩ năng xác
định giá trị; Kĩ năng kiên định; Kĩ năng hợp tác; Kĩ năng ứng phó với
căng thẳng; Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ; Kĩ năng thể hiện sự tự tin; Kĩ
năng thể hiện sự cảm thông.
Bước 3

Giảng viên phát tài liệu cho sinh viên và yêu cầu mỗi nhóm phải tóm
tắt nội dung kĩ năng sống mà mình đã bốc thăm được, giúp học sinh hiểu
và mở rộng hiểu biết của sinh viên về các nội dung kĩ năng sống. Trước
hết sinh viên phải tự đọc to tài liệu được phát, thảo luận và cuối cùng
là tóm lược lại những nội dung mà sinh viên cho là quan trọng và cần
thiết trong nội dung kĩ năng đó. Trong quá trình thảo luận mỗi nhóm cần
phải chuẩn bị trước các phương án trả lời, giảng giải những thắc mắc của
nhóm khác dành cho nội dung trình bày của nhóm mình.
Bước 4
Giảng viên yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày kết quả trước lớp,
có thể nhiều sinh viên lên trình bày (mỗi sinh viên một phần nhỏ). Các
nhóm còn lại lắng nghe.
Bước 5
Giảng viên yêu cầu sau khi một nhóm trình bày xong thì các nhóm
còn lại đều phải đưa ra nhận xét, đặt ít nhất một câu hỏi, thắc mắc hoặc
cho ý tưởng để làm sáng tỏ nội dung giá trị này.
Bước 6
Đại diện nhóm phản hồi thông tin của các nhóm khác. (Trả lời câu
hỏi, giải đáp thắc mắc, tiếp thu ý kiến…).
Bước 7
Giảng viên nhận xét kết quả thảo luận và trình bày của nhóm. Nhận
xét ưu, nhược điểm, nhóm rút kinh nghiệm, hoàn hiện nội dung và nộp
lại bài thảo luận cho giảng viên.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 85

Bước 8
Giảng viên gọi các nhóm tiếp theo lên trình bày, trình tự như trên.

HOẠT ĐỘNG 2: LỰA CHỌN NHỮNG KĨ NĂNG SỐNG CHO BẢN THÂN
Mục tiêu:
Sinh viên lựa chọn được những kĩ năng sống quan trọng và cần thiết
với bản thân mình.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, làm việc cá nhân.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên đưa ra câu hỏi gợi mở: “Hãy lựa chọn cho bản thân mình
ba kĩ năng sống cần thiết và quan trọng. Vì sao bạn lại lựa chọn những kĩ
năng đó?”
Bước 2
Giảng viên yêu cầu sinh viên nghiên cứu tài liệu và lựa chọn cho
mình 3 kĩ năng quan trọng và cần thiết nhất, giải thích lí do vì sao mình
lựa chọn những kĩ năng đó.
Bước 3
Giảng viên gọi một số sinh viên lên trình bày sự lựa chọn của mình.
Bước 4
Giảng viên nhận xét về thái độ làm việc của sinh viên, chấp nhận mọi
sự lựa chọn của sinh viên.

HOẠT ĐỘNG 3: SƯU TẦM TƯ LIỆU VỀ CÁC KĨ NĂNG SỐNG


Mục tiêu:
Sinh viên sưu tầm một số những tư liệu về kĩ năng sống, bao gồm
video, câu chuyện, phim ngắn…
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Làm việc nhóm.
86 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Cách tiến hành:


Bước 1
Giảng viên chia lớp thành bốn nhóm bằng cách điểm danh theo các
mùa trong năm: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Sau đó những người cùng một
mùa thì ngồi vào một nhóm.
Bước 2
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên sẽ bốc ba lá thăm. Trong mỗi
lá thăm là tên một kĩ năng sống.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên phải sưu tầm tư liệu về
những kĩ năng sống mà mình đã bốc thăm được. Ví dụ: video, câu chuyện,
bài thơ, phim ngắn…
Bước 4
Giảng viên yêu cầu sinh viên nộp sản phẩm và trưng bày tư liệu
của nhóm mình. Các nhóm khác ghi chép tư liệu, hoặc có thể mượn để
photo…để làm tư liệu phục vụ cho những hoạt động tiếp theo.
Bước 5
Giảng viên nhận xét tinh thần, thái độ làm việc của các nhóm, kết
quả sưu tầm của các nhóm.

3. CÁC BƯỚC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG

3.1. Khám phá


Mục đích của giai đoạn này là kích thích học sinh tự tìm hiểu xem
các em đã biết gì về những khái niệm, kĩ năng, kiến thức… mà các em sẽ
được học. Điều đó giúp cho giáo viên đánh giá/xác định thực trạng (kiến
thức/kĩ năng…) của học sinh trước khi giới thiệu vấn đề mới.
Giáo viên cùng với học sinh thiết kế hoạt động (có tính chất trải
nghiệm), đặt những câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan
tới bài học mới. Giáo viên giúp học sinh phân tích những hiểu biết, trải
nghiệm của học sinh, tổ chức và phân loại chúng.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 87

Trong giai đoạn này người giáo viên đóng vai trò lập kế hoạch, khởi
động, đặt câu hỏi, nếu vấn đề, ghi chép… Học sinh cần chia sẻ trao đổi,
phản hồi, xử líxử lí thông tin, ghi chép…
Một số kĩ thuật dạy học chính trong giai đoạn này là: Động não, phân
loại, thảo luận, chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi…

3.2. Kết nối


Mục đích của bước này chính là giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ
năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái đã “đã biết” và
“chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với
bài học mới.
Trong bước này giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng
với các vấn đề đã chia sẻ ở bước 1 (khám phá). Sau đó giáo viên giới thiệu
kiến thức và kĩ năng mới. Kiểm tra xem kiến thức và kĩ năng mới đã được
cung cấp toàn diện và chính xác chưa, cho những ví dụ thực tế giúp học
sinh hiểu rõ vấn đề.
Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, học sinh là người phản
hồi, trình bày quan điểm/ ý kiến, đặt câu hỏi/ trả lời.
Một số kĩ thuật dạy học được sử dụng trong giai đoạn này là: Chia
nhóm thảo luận, người học trình bày, khách mời, đóng vai, sử dụng
phương tiện dạy học đa chức năng (chiếu phim, băng, đài, đĩa…).

3.3. Thực hành


Mục đích của giai đoạn này là tạo cơ hội cho người học thực hành
vận dụng kiến thức và kĩ năng mới vào một bối cảnh/ tình huống/ hoàn
cảnh/điều kiện có ý nghĩa. Định hướng để học sinh thực hành đúng cách.
Điều chỉnh những hiểu biết và kĩ năng còn sai lệch.
Giáo viên thiết kế/chuẩn bị hoạt động mà theo đó yêu cầu học sinh
phải sử dụng kiến thức và kĩ năng mới. Học sinh làm việc theo nhóm, cặp
hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên giám sát tất cả mọi hoạt
động và điều chỉnh khi cần thiết. Giáo viên khuyến khích học sinh thể
hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được.
88 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Trong giai đoạn này người giáo viên nên đóng vai trò của người
hướng dẫn, người hỗ trợ. Học sinh đóng vai trò là người thực hiện, người
khám phá.
Một số kĩ thuật dạy học được áp dụng trong giai đoạn này là: Đóng kịch
ngắn, viết luận, mô phỏng, hồi đáp, trò chơi, thảo luận nhóm, tranh luận…

3.4. Vận dụng


Mục đích của giai đoạn này là tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở
rộng và vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/ bối
cảnh mới.
Trong bước này người giáo viên cùng với học sinh lập kế hoạch các
hoạt động đối với nhiều môn học/ lĩnh vực học tập đòi hỏi học sinh vận
dụng kiến thức và kĩ năng mới. Học sinh làm việc theo nhóm, cặp và cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Giáo viên và học sinh cùng tham gia hỏi
và trả lời trong suốt quá trình tổ chức hoạt động. Giáo viên có thể đánh
giá kết quả học tập của học sinh tại bước này.
Người giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn và người đánh giá.
Học sinh đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo, thành viên
nhóm, người giải quyết vấn đề, người trình bày và người đánh giá.
Một số kĩ thuật dạy học được sử dụng trong giai đoạn này là: Dạy
học hợp tác, làm việc nhóm, trình bày cá nhân, dạy học dự án…

HOẠT ĐỘNG 1: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
Mục tiêu
Thiết kế được giáo án để dạy 01 tiết Giá trị kĩ năng sống.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 11 nhóm bằng cách điểm danh theo số
đếm từ 1 – 11. Sau đó những người cùng số đếm thì ngồi vào một nhóm.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 89

Bước 2
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên sẽ bốc 1 lá thăm. Trong mỗi
lá thăm là tên một kĩ năng sống, có 11 kĩ năng tương ứng với 11 lá thăm.
Đó là:
1. Kĩ năng tự nhận thức 7. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
2. Kĩ năng giao tiếp 8. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
3. Kĩ năng lắng nghe tích cực 9. Kĩ năng thể hiện sự tự tin
4. Kĩ năng xác định giá trị 10. Hạnh phúc
5. Kĩ năng kiên định 11. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
6. Kĩ năng hợp tác
Bước 3
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên phải thiết kế một giáo án theo
4 bước/ giai đoạn để dạy về kĩ năng mà nhóm mình đã bốc thăm được.
1. Khám phá.
2. Kết nối.
3. Thực hành.
4. Vận dụng.
Bước 4
Giảng viên yêu cầu nhóm sinh viên thảo luận, đưa ra ý tưởng cho
bài dạy của nhóm mình theo các bước. Bước một dùng hoạt động gì, tư
liệu gì?
Bước 5
Giảng viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày ý tưởng của nhóm mình.
Bước 6
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý.
Bước 7
Các nhóm làm việc nhóm để hoàn chỉnh giáo án, phân công giảng dạy.
90 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 2: TỔ CHỨC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG


Mục tiêu:

Sinh viên biết cách dạy 1 tiết Kĩ năng sống cho học sinh phổ thông

Thời gian: 30 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận nhóm.

Cách tiến hành:

Bước 1

Giảng viên kiểm tra giáo án và sự chuẩn bị của các nhóm sinh viên.

Bước 2

Các nhóm sinh viên tập giảng. Ngồi theo từng nhóm riêng, các thành
viên lần lượt giảng thử trước nhóm. Cả nhóm nhận xét, đánh giá theo các
tiêu chí cho sẵn, góp ý để sửa đổi.

Bước 3

Cả lớp ngồi về vị trí lớp học. Sau đó giảng viên gọi bất kì một thành
viên của nhóm 1 lên trình bày, cả lớp lắng nghe, theo dõi, hợp tác.

Bước 4

Cả lớp đánh giá, chấm điểm cho sinh viên lên trình bày vào phiếu
học tập theo các tiêu chí cho sẵn.

Bước 5

Sinh viên nộp phiếu đánh giá cho giảng viên, so sánh với kết quả
đánh giá của nhóm.

Bước 6

Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý cho nhóm 1.

Bước 7:

Giáo viên lần lượt gọi các nhóm khác lên dạy. Quy trình như trên.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 91

CHỦ ĐỀ 3: GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH


CHO HỌC SINH HÀ NỘI
Mục tiêu:
- Trình bày được quan niệm thanh lịch, văn minh.
- Phân tích được những nội dung biểu hiện của nếp sống thanh lịch,
văn minh của người Hà Nội.
- Xác định được vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục nếp sống
thanh lịch, văn minh cho học sinh phổ thông Hà Nội.
- Thực hành xây dựng, thiết kế các hoạt động giáo dục nếp sống
thanh lịch, văn minh cho học sinh phổ thông Hà Nội.
- Học sinh có nếp sống thanh lịch, văn minh.
- Giúp học sinh học hỏi, tiếp thu truyền thống thanh lịch, văn minh -
nét đẹp văn hóa đặc trưng của người Hà Nội.
- Từ đó làm thay đổi nhận thức, hành vi, góp phần đào tạo, xây dựng
các thế hệ người Hà Nội ngày càng thanh lịch, văn minh.

1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH

1.1. Thanh lịch


Thanh lịch là thanh nhã và lịch thiệp, một khuynh hướng thẩm mĩ
thiên về sự nhã nhặn và lịch thiệp đã trở thành nét đẹp trong nếp sống
người Hà Nội. Đó là nét đẹp hài hòa của diện mạo và phong cách, hành
vi, sự tu dưỡng trải nghiệm của con người. Và biểu hiện ở chiều sâu như
một tính cách cơ bản, hồn cốt của con người, là lối sống văn hóa phù hợp
với thời đại. Thanh nhã là vẻ đẹp trong sáng, thanh cao, không thô tục,
có vẻ đẹp bên ngoài gắn kết với vẻ đẹp bên trong. Lịch sự là vẻ đẹp trong
giao tiếp, ứng xử của người từng trải, đi nhiều, hiểu rộng.

1.2. Văn minh


Văn minh là nền văn hóa có đặc trưng riêng tiêu biểu cho một xã hội
rộng lớn, một thời đại hay cả nhân loại. Văn minh thể hiện trình độ phát
92 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

triển cao của văn hóa về phương diện chất theo hướng xóa bỏ những lạc
hậu, thấp kém để xây dựng một xã hội tiến bộ hơn, hoàn thiện hơn.
Người văn minh là người hiểu biết, tiến bộ, luôn vươn tới tầm cao.

1.3. Biểu hiện của nếp sống thanh lịch, văn minh của người Hà Nội
1.3.1. Văn minh, thanh lịch trong ẩm thực
Người Hà Nội là những người có kiến thức về việc ăn, uống, biết
nâng việc ăn uống lên thành nghệ thuật - “nghệ thuật ẩm thực”. Dù ăn
uống với ai, trong hoàn cảnh nào, thời gian nào, thì người Hà Nội đều có
thái độ, cách ứng xử chuẩn mực, phù hợp, tạo nên không khí chân thành,
cởi mở đối với mọi người.

1.3.2. Văn minh, thanh lịch trong giao tiếp, ứng xử


Người Hà Nội luôn biết cách sử dụng lời nói sao cho hay, cho đẹp,
cách nói lưu loát, nhã nhặn, lịch sự, khiên nhường, tôn trọng người đối
thoại. Người Hà Nội có cách phát âm và dùng từ chuẩn xác khi nói, gây
được thiện cảm với người nghe.

1.3.3. Thanh lịch trong trang phục


Trang phục thể hiện rõ trình độ văn hóa, thẩm mỹ của con người.
Thanh lịch văn minh của người Hà Nội được thể hiện ở trang phục phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Người Hà Nội lựa chọn cho mình
những trang phục phù hợp với thời đại, phù hợp với các mùa trong năm,
phù hợp với phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế, hoàn cảnh giao tiếp.
Người Hà Nội thanh lịch, văn minh ngay ở cách lựa chọn chất liệu cho
trang phục, từ chất liệu mà chọn kiểu dáng trang phục sao cho phù hợp.
Ngoài ra, màu sắc, đường kẻ, hoa văn cũng là một tiêu chí để sao cho
trang phục tôn được lợi thế về vóc dáng, che bớt những khuyết điểm trên
cơ thể mình. Ngoài ra, người Hà Nội còn chọn trang phục còn phải phù
hợp với giới tính và tuổi tác. Quần áo phải luôn gọn gàng, sạch sẽ.

1.3.4. Thanh lịch trong sắp xếp nơi ở


Người Hà Nội nhà ở dù rộng hay hẹp vẫn sắp xếp gọn gàng, ngăn
nắp, bày biện đồ dùng hài hòa, hợp lí, vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt, rất chú
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 93

ý phòng khách, nơi thờ tự, góc học tập của học sinh. Những gia đình có
điều kiện, bố trí phòng ở phù hợp hướng gió, phong tục, tập quán, thuận
tiện cho sinh hoạt chung của gia đình.

1.3.5. Thanh lịch trong ứng xử với các di tích, danh thắng:
Hà Nội là một trong những thành phố có mật độ các di tích lớn nhất
trong khu vực. Đi trên những con đường, qua những ngôi nhà, những
công trình kiến trúc, dường như đâu ta cũng thấy dấu ấn lịch sử của Thủ
đô ngàn năm tuổi. Người Hà Nội thường lựa chọn những trang phục
phù hợp, kín đáo, lịch sự khi đi đến những nơi linh thiêng, như đền,
chùa, miếu mạo. Nói những lời thanh lịch, nói nhỏ, vừa đủ nghe, không
cười nói, đùa nghịch ồn ào khi đến những di tích. Nhẹ nhàng nhắc nhở
những người xung quanh khi họ có những lời nói, hành vi thiếu văn hóa.
Khi đến thăm di tích tuyệt đối không hái hoa, bẻ cành, giữ gìn vệ sinh
chung, vứt rác đúng nơi qui định, bảo vệ môi trường, cảnh quan chung.
Cương quyết tránh những thói quen không tốt, những quan niệm mê tín
dị đoan, thiếu căn cứ khoa học. Lên án những hành vi lấn chiếm di tích,
danh thắng làm nơi ở, buôn bán, khắc viết lên di tích, xả rác vô ý thức.

1.3.6. Thanh lịch trong thưởng thức văn hóa nghệ thuật
Người Thăng Long - Hà Nội vốn biết “thưởng thức”: thưởng thức
cuộc sống qua vui chơi giải trí, thưởng thức đồ ăn, thức uống qua văn
hóa ẩm thực và đặc biệt là thưởng thức cái hay, cái đẹp qua văn hóa nghệ
thuật, nói tóm lại là biết đề cao giá trị tinh thần. xem hát, nghe nhạc,…

1.3.7. Thanh lịch trong vui chơi, giải trí


Vui chơi, giải trí là một hình thức tái sản xuất sức lao động và đồng
thời cũng tạo ra những giá trị tinh thần mới. Người Hà Nội biết lao động,
sản xuất và cũng biết vui chơi, giải trí. Là một trong 10 thành phố du lịch
hấp dẫn nhất châu Á, Hà Nội có nhiều loại hình du lịch, vui chơi giải trí
như du lịch văn hóa lịch sử, du lịch thể thao giải trí, thắng cảnh. Hoạt
động vui chơi giải trí của người Hà Nội vì thế cũng đa dạng hơn nhiều địa
phương khác. Bao nhiêu thú ăn chơi của nhiều vùng miền có mặt tại Hà
Nội nhưng đều được người Hà Nội làm cho nó trở nên thanh lịch. Ví dụ
94 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

như: chơi hoa, cây cảnh là một thú vui tao nhã từ lâu đời của người Hà Nội.
Cây hoa được tạo ra những thế đứng như thế trực, thế hoành, bạt phong,
phụ tử,... không chỉ nhờ bàn tay mà còn nhờ khối óc của người Hà Nội.
Nét thanh lịch trong hoạt động vui chơi, giải trí của người Hà Nội
là tính chừng mực. Mặc dù ở Hà Nội có nhiều trung tâm vui chơi, giải
trí nhưng người Hà Nội vui chơi ở mức độ vừa phải. Hà Nội vẫn giữ nét
thanh lịch trong một số loại hình vui chơi, giải trí đặc trưng. Ví dụ như
thú chơi cờ tướng là một hình thức giải trí tao nhã, trí tuệ. Hàng ngày, ở
quanh Hồ Gươm, chúng ta có thể bắt gặp nhiều người cao tuổi ngồi chơi
cờ tướng, mỗi bàn cờ 2 người chơi, có từ 4 - 5 người xem.

1.3.8. Thanh lịch trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng
Hà Nội vốn là kinh đô của một nước có lịch sử đấu tranh và là một
nước nông nghiệp lâu đời. Hà Nội có hơn 500 ngôi chùa, gần 300 lễ hội
dân gian, tiêu biểu là lễ hội Cổ Loa, hội Gióng, hội đền Hai Bà Trưng, hội
gò Đống Đa,... Sự đa dạng của các lễ hội dân gian ở Hà Nội cũng chính là
sự đa dạng của con người Hà Nội từ trước đến nay. Nếu như chùa chiền ở
nông thôn chủ yếu dành cho người cao tuổi thì các ngôi chùa của Hà Nội
thu hút đông đảo dân cư thuộc nhiều lứa tuổi đến lễ vào ngày rằm, mồng
một. Nét thanh lịch trong tín ngưỡng, tôn giáo của Hà Nội là lễ thức. Ở
Hà Nội, mọi gia đình đều coi trọng đời sống tâm linh, thờ cúng tổ tiên.
Ở Hà Nội, dù không gian nhà ở không rộng rãi như ở nhiều vùng khác
nhưng hầu hết người Hà Nội vẫn dành một vị trí trang trọng trong nhà
cho bàn thờ tổ tiên. Hoạt động thờ cúng tổ tiên với quy mô toàn quốc gia
chính là ngày giỗ Tổ Hùng vương. Năm 2007, ngày giỗ Tổ Hùng vương
trở thành ngày quốc giỗ và cả nước được nghỉ.

1.3.9. Thanh lịch trong tham gia giao thông


Việc sử dụng phương tiện đi lại bao gồm cả việc chọn phương tiện để
sử dụng và cách thức sử dụng phương tiện. Người Hà Nội thường được
đánh giá là “sành” hơn trong việc sử dụng phương tiện đi lại, không chỉ coi
trọng tính sử dụng của nó mà còn coi trọng cả kiểu dáng, loại xe. Người Hà
Nội gốc còn biểu hiện chất thanh lịch trong ứng xử với phương tiện đi lại.
Người Hà Nội thể hiện nếp sống thanh lịch, văn minh khi tham gia giao
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 95

thông dưới nhiều hình thức như có ý thức nâng cao nhận thức khi tham gia
giao thông. Học để hiểu biết đầy đủ, đúng các qui định về pháp luật và tự
giác chấp hành nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về đảm bảo trật
tự an toàn giao thông. Khi tham gia giao thông phải có trách nhiệm với bản
thân và cộng đồng, tôn trọng, nhường nhịn và giúp đỡ người khác. Có thái
độ, hành vi thanh lịch, văn minh khi xảy ra va chạm; chấp hành qui định xử
phạt khi vi phạm Luật Giao thông. Có ý thức tuyên truyền, nhắc nhở mọi
người cùng thực hiện tốt các qui định của pháp luật về đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, đặc biệt là các em nhỏ.

1.4. Ý nghĩa của giáo dục nếp sống văn minh, thanh lịch cho học sinh Hà Nội
Văn minh, thanh lịch vốn là nét đẹp truyền thống đã được nhiều
thế hệ người dân Hà Nội tạo nên và lưu giữ. Trân trọng, kế thừa và
phát huy nét đẹp ấy trong đời sống người Hà Nội hôm nay và mai sau
là trách nhiệm, là niềm tự hào và vinh dự của người dân Thủ đô, trong
đó có thế hệ trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường. Sinh viên sư phạm là
những người được đào tạo để trong tương lai trở thành các nhà giáo
dục. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình nhà giáo dục trước tiên phải
trau dồi phẩm chất, tác phong của mình để trở thành tấm gương cho
học sinh. Mặt khác, để khơi dậy niềm tự hào của các thế hệ học sinh
đồng thời kế thừa truyền thống thanh lịch, nét văn hóa đặc trưng của
người Hà Nội... cần phải nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông bởi đội ngũ này có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM THANH LỊCH, VĂN MINH
Mục tiêu:
- Phân tích được khái niệm thanh lịch, văn minh.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, phòng tranh.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên nêu câu hỏi gợi mở: “Nếp sống thanh lịch, văn minh là gì?”
96 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 2
Giảng viên sử dụng kĩ thuật phòng tranh để giúp sinh viên hiểu được
khái niệm thanh lịch, văn minh. Giảng viên phát cho mỗi sinh viên một tờ
giấy A5, yêu cầu sinh viên suy nghĩ và thể hiện sự hiểu biết của mình về
nếp sống thanh lịch, văn minh (được thể hiện bằng nhiều hình thức như
bài thơ, câu chuyện, hình vẽ, bài hát…). Thời gian khoảng 5 phút.
Bước 3
Sinh viên hoạt động cá nhân, mỗi sinh viên sẽ phác họa những ý kiến
thể hiện sự hiểu biết của mình về giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh
trên tờ giấy A5.
Bước 4
Sau đó sinh viên dán lên tường xung quanh lớp học như một triển
lãm tranh.
Bước 5
Giảng viên yêu cầu sinh viên cả lớp đi xem “triển lãm”.
Bước 6
Trong khi xem triển lãm mỗi sinh viên sẽ phải đưa ra ít nhất là một ý
kiến bình luận, nhận xét hoặc bổ sung.
Bước 7
Giảng viên tập hợp các khái niệm về nếp sống thanh lịch, văn minh
mà sinh viên đưa ra. Sau đó yêu cầu sinh viên thảo luận nhóm để tìm ra
khái niệm tối ưu nhất.
Bước 8
Giảng viên gọi sinh viên lên trình bày trước lớp về quan điểm và
những hiểu biết của mình về thanh lịch, văn minh. Các sinh viên khác vừa
nghe vừa bổ sung để hiểu chính xác và sâu sắc về thanh lịch, văn minh.
Bước 9
Giảng viên nhận xét về các ý kiến chia sẻ của sinh viên, sau đó kết luận
và đưa ra quan niệm về thanh lịch, văn minh. Sinh viên nghiên cứu tài liệu
và phần kết luận của giáo viên tự tóm tắt nội dung theo ý hiểu của mình.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 97

HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH
CỦA NGƯỜI HÀ NỘI
Mục tiêu:
- Phân tích được những biểu hiện của nếp sống thanh lịch, văn minh
của người Hà Nội.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, thảo luận nhóm, các
mảnh ghép.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 9 nhóm thảo luận. Chia nhóm bằng cách
đếm từ 1 đến 9, những người cùng số sẽ vào cùng một nhóm.
Bước 2
Đại diện mỗi nhóm sẽ bốc thăm và thảo luận về một biểu hiện của
nếp sống thanh lịch, văn minh. Có 9 lá thăm tương ứng với 9 nội dung.
Đó là: Thanh lịch, văn minh trong ẩm thực; Thanh lịch, văn minh trong
giao tiếp, ứng xử; Thanh lịch, văn minh trong trang phục, Thanh lịch, văn
minh trong sắp xếp nơi ở; Thanh lịch, văn minh trong ứng xử với các di
tích, danh thắng; Thanh lịch, văn minh trong thưởng thức văn hóa nghệ
thuật; Thanh lịch, văn minh trong vui chơi, giải trí; Thanh lịch, văn minh
trong hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng; Thanh lịch, văn minh trong tham
gia giao thông.
Bước 3
Giảng viên sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép để yêu cầu sinh viên
thảo luận nhóm theo nội dung đã bốc thăm được.
Bước 4
Sau đó giảng viên yêu cầu sinh viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại
thành các nhóm mới bằng chọn ngẫu nhiên, mỗi nhóm mới sẽ có đủ các
“chuyên gia” về vấn đề.
98 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 5
Các “chuyên gia” về từng vấn đề sẽ trao đổi lại với cả nhóm về vấn
đề mà mình đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
Bước 6
Giảng viên gọi các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của
nhóm. Mỗi nhóm trình bày tối đa trong vòng 10 phút. Các nhóm khác
lắng nghe và cho ý kiến phản hồi, nhận xét.
Bước 7
Giảng viên đưa ra nhận xét đối với kết quả thảo luận và trình bày của
mỗi nhóm. Sau khi nhận xét giáo viên sẽ đưa ra những kết luận về những
biểu hiện của tác phong, văn minh, thanh lịch, sinh viên tự tóm tắt nội
dung theo ý hiểu của mình.

HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU Ý NGHĨA CỦA GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH CHO
HỌC SINH HÀ NỘI
Mục tiêu:
- Trình bày được ý nghĩa của giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh
của người Hà Nội.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, thảo luận nhóm,
“chúng em biết 3”.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên đưa ra chủ đề thảo luận: “Giáo dục nếp sống thanh lịch
văn minh cho học sinh Hà Nội có ý nghĩa như thế nào?”
Bước 2
Giảng viên chia sinh viên thành các nhóm 3. Giảng viên sử sụng kĩ
thuật chia nhóm theo các màu (đỏ, đen, trắng), yêu cầu những sinh viên
cùng màu thì vào cùng một nhóm.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 99

Bước 3
Giảng viên phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0 để ghi kết quả thảo luận.
Bước 4
Sinh viên thảo luận trong khoảng thời gian 10 phút để chỉ ra những
ý nghĩa của giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội.
Bước 5
Nhóm sinh viên chọn ra ba ý nghĩa mà các em cho là quan trọng nhất
để trình bày với cả lớp.
Bước 6
Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Mỗi
nhóm trình bày trong vòng 5 phút. Các nhóm khác lắng nghe và cho ý
kiến phản hồi, nhận xét.
Bước 7

Giảng viên đưa ra nhận xét đối với kết quả thảo luận và trình bày
của mỗi nhóm. Sau khi nhận xét giáo viên sẽ đưa ra những kết luận về ý
nghĩa của việc giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh Hà
Nội, sinh viên tự tóm tắt nội dung theo ý hiểu của mình.

2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN MINH, THANH LỊCH CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG

2.1. Chương trình cho học sinh Tiểu học


Lớp Bài Chủ đề Tên bài
1 Em hỏi và trả lời
Nói, nghe
2 Lời chào
3 Bữa ăn trong gia đình
Ăn
4 Bữa ăn bán trú
1
5 Trang phục tới trường
Mặc
6 Trang phục ở nhà
7 Cử chỉ Cách đi, đứng của em
8 Vui chơi Vui chơi ở trường
100 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

1 Ý kiến của em
Nói, nghe
2 Tôn trọng người nghe
3 Bữa ăn cùng khách
4 Ăn Sinh nhật bạn
2
5 Bữa ăn trên đường du lịch
6 Trang phục khi ra đường
Mặc
7 Trang phục thể thao
8 Cử chỉ Cách nằm, ngồi của em
1 Em biết lắng nghe
Nói, nghe
2 Nói lời hay
3 Em luôn sạch sẽ
4 Ngôi nhà thân yêu
3
5 Ở cử chỉ Góc học tập của em
6 Ngôi trường của em
7 Cử chỉ đẹp
8 Vui chơi Vui chơi lành mạnh
1 Chia sẻ với ông bà, cha mẹ
2 Trò chuyện với anh chị em
3 Đến nhà người quen
4 Thân thiện với hàng xóm
4 Giao tiếp
5 Nói chuyện với thầy cô giáo
6 Trò chuyện với bạn bè
7 Giao tiếp với người lạ
8 Gặp người nước ngoài
1 Kính trọng người lớn tuổi
Thân thiện với bạn bè, nhường nhịn
2
em nhỏ
3 Thương người như thể thương thân
5 4 Ứng xử Tôn trọng người lao động
5 Thăm khu di tích
6 Em yêu thiên nhiên
7 Tham gia giao thông
8 Đi mua đồ dùng
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 101

2.2. Chương trình cho học sinh Trung học cơ sở


Bài Tên bài Số tiết
LỚP 6
Bài 1 Thanh lịch, văn minh - Nét đẹp của người Hà Nội 1
Bài 2 Cách ăn uống của người Hà Nội 2
Bài 3 Trang phục của người Hà Nội 2
Bài 4 Nơi ở của người Hà Nội 1
LỚP 7
Bài 1 Tiếng nói của người Hà Nội 2
Bài 2 Giao tiếp, ứng xử trong gia đình 2
Bài 3 Giao tiếp, ứng xử trong nhà trường 2
LỚP 8
Bài 1 Tác phong của người Hà Nội 1
Bài 2 Giao tiếp, ứng xử ngoài xã hội 2
Bài 3 Ứng xử với môi trường tự nhiên 1
Bài 4 Ứng xử khi tham gia giao thông 1

Bài 5 Ứng xử với các di tích, danh thắng 1

LỚP 9
6
Hướng dẫn chung

2.3. Chương trình cho học sinh Trung học phổ thông
Bài Tên bài Số tiết
LỚP 10
Bài 1 Xây dựng nếp sống thanh lịch, văn minh 2
Bài 2 Phong cách thanh lịch, văn minh của người Hà Nội 2
Bài 3 Người Hà Nội giao tiếp thanh lịch, văn minh 2
LỚP 11
Bài 1 Người Hà Nội ứng xử thanh lịch, văn minh nơi công cộng 2
Bài 2 Người Hà Nội thân thiện với thiên nhiên môi trường 2
Người Hà Nội thanh lịch, văn minh trong giao lưu và hội
Bài 3 2
nhập quốc tế
102 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH,
VĂN MINH CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG HÀ NỘI
Mục tiêu:
Trình bày và phân tích được nội dung chương trình giáo dục nếp
sống thanh lịch, văn minh cho học sinh phổ thông Hà Nội.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 6 nhóm theo cách đếm số từ 1 đến 6,
những người cùng số sẽ vào cùng một nhóm.
Bước 2
Đại diện nhóm lên bốc thăm về một nội dung chương trình giáo dục
nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh phổ thông.
Có 06 lá thăm trong đó có ghi tên các nội dung giáo dục nếp sống
thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội.
- 02 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Tiểu học.
- 02 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Trung học cơ sở.
- 02 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Trung học phổ thông.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu các nhóm sinh viên nghiên cứu tài liệu về nội
dung chương trình giáo dục tác phong văn minh thanh lịch cho học sinh
phổ thông thảo luận để lựa chọn nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch,
văn minh cho học sinh Hà Nội.
Bước 4
Giảng viên gọi sinh viên lên trình bày nội dung mà mình lựa chọn.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 103

Bước 5
Giảng viên xem xét nội dung các nhóm lựa chọn có bị trùng nhau
không, nếu bị trùng sẽ điều chỉnh để nội dung giáo dục nếp sống thanh
lịch, văn minh được phong phú, đa dạng.
Bước 6
Giảng viên yêu cầu sinh viên nghiên cứu tài liệu về nội dung chương
trình giáo dục tác phong văn minh thanh lịch cho học sinh phổ thông.
Bước 7
Giảng viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày trước lớp nội dung
chương trình giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà
Nội mà nhóm mình phụ trách.
Bước 8
Các nhóm khác lắng nghe, cho ý kiến đánh giá, nhận xét, cho điểm
theo các tiêu chí.
Bước 9
Giảng viên nhận xét, đánh giá góp ý cho nhóm.

HOẠT ĐỘNG 2: SƯU TẦM TƯ LIỆU GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG HÀ NỘI
Sinh viên sưu tầm được một số tư liệu để giáo dục nếp sống văn
minh thanh lịch cho học sinh phổ thông Hà Nội.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 10 nhóm theo cách đếm số từ 1 đến 10,
những người cùng số sẽ vào cùng một nhóm.
Bước 2
Đại diện nhóm lên bốc thăm về tư liệu mình cần sưu tầm để giáo dục
nếp sống thanh lịch, văn minh cho học sinh phổ thông.
104 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Có 10 lá thăm trong đó có ghi tên các nội dung giáo dục nếp sống
thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội.
- 04 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Tiểu học.
- 03 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Trung học cơ sở.
- 03 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Trung học phổ thông.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu các nhóm sinh viên sưu tầm liệu có thể là câu
chuyện, video, phim ngắm để giáo dục tác phong văn minh thanh lịch
cho học sinh phổ thông.
Bước 4
Giảng viên yêu cầu sinh viên lên trình bày kết quả sưu tầm của nhóm.
Các nhóm còn lại theo dõi, nhận xét, đánh giá.
Bước 5
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý.

3. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH CHO HỌC SINH HÀ NỘI

3.1. Tổ chức hoạt động giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh phổ thông
Hà Nội thông qua hoạt động dạy học
Thông thường một giờ giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho
học sinh phổ thông Hà Nội được tiến hành qua những bước sau đây:
Bước 1
Tạo không khí thoải mái, thân thiện.
Vào đầu buổi học người giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề
để kích thích, thu hút sự chú ý, tính tích cực tìm hiểu của học sinh vào nội
dung bài học. Có thể bắt đầu bằng bài hát, câu chuyện…
Bước 2
Nhận xét hành vi.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 105

Ở bước này giáo viên sẽ bắt đầu bằng những câu chuyện kể, tình
huống thực tế như xem video, phim ngắn, xem tranh ảnh… sau đó yêu
cầu học sinh nhận xét về những biểu hiện của những hành vi của những
nhân vật trong các video cụ thể. Học sinh thảo luận nhóm để trả lời.
Bước 3
Học sinh bày tỏ ý kiến.
Trong bước này giáo viên hướng dẫn, dẫn dắt để học sinh bày tỏ ý
kiến, quan điểm, hiểu biết của cá nhân mình.
Bước 4
Thảo luận nhóm.
Bước này học sinh thảo luận với nhau về những quan điểm, hiểu biết
của mình về những biểu hiện của từng nếp sống thanh lịch, văn minh cụ thể.
Bước 5
Vận dụng thực hành.
Giáo viên tổ chức các hoạt động để học sinh có cơ hội được vận dụng
những kiến thức đã được học vào thực tế, để mỗi học sinh có cơ hội thể
hiện nếp sống thanh lịch văn minh.

3.2. Tổ chức hoạt động giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh phổ thông
Hà Nội thông qua dạy học tích hợp, lồng ghép với các môn học khác
Giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh phổ thông Hà
Nội còn được tiến hành thông qua dạy học tích hợp, lồng ghép với các môn
học khác, hoặc thông qua các hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh.
Trong quá trình dạy, các thầy cô giáo đã sử dụng hiệu quả biện pháp
lồng ghép kiến thức trong tài liệu với các môn học như Ngữ văn, Lịch
sử, Giáo dục công dân. Dùng kiến thức thực tế làm sâu sắc hơn bài dạy
chuyên môn trên lớp và ngược lại. Tổ chức cho học sinh học chuyên đề
tích hợp liên môn Văn - Sử - Địa - Giáo dục công dân và giáo dục nếp
sống thanh lịch, văn minh tại các khu di tích, danh lam, thắng cảnh, cho
học sinh đi thăm các cơ quan, đơn vị sản xuất, trường đại học, bảo tàng…
106 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 1: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG THANH LỊCH VĂN MINH
Mục tiêu:
Thiết kế được giáo án để dạy một tiết giáo dục nếp sống thanh lịch,
văn minh.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 10 nhóm bằng cách điểm danh theo số
đếm từ 1 - 10. Sau đó những người cùng số đếm thì ngồi vào một nhóm.
Bước 2
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên sẽ bốc 1 lá thăm. Có 10 lá
thăm trong đó có ghi tên các nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn
minh cho học sinh Hà Nội.
- 04 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Tiểu học
- 03 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Trung học cơ sở.
- 03 lá thăm có nội dung giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh cho
học sinh Trung học phổ thông.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu mỗi nhóm sinh viên phải thiết kế một giáo án
theo 5 bước để giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh mà nhóm mình
đã bốc thăm được.
+ Tạo không khí thoải mái, thân thiện: Có thể bắt đầu bằng bài hát,
câu chuyện…
+ Nhận xét hành vi: Bằng những câu chuyện kể, tình huống thực tế
như xem video, phim ngắn, xem tranh ảnh… sau đó yêu cầu học sinh
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 107

nhận xét về những biểu hiện của những hành vi của những nhân vật
trong các video cụ thể. Học sinh thảo luận nhóm để trả lời.
+ Học sinh bày tỏ ý kiến quan điểm, hiểu biết của cá nhân mình.
+ Thảo luận nhóm.
+ Vận dụng thực hành: Học sinh vận dụng những kiến thức đã được
học vào thực tế.
Bước 4
Giảng viên yêu cầu nhóm sinh viên thảo luận, đưa ra ý tưởng cho bài
dạy của nhóm mình theo các bước. Bước một dùng hoạt động gì, tư liệu gì…
Bước 5
Giảng viên yêu cầu đại diện các nhóm trình bày ý tưởng của nhóm mình.
Bước 6
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý.
Bước 7
Các nhóm làm việc nhóm để hoàn chỉnh giáo án, phân công giảng dạy.

HOẠT ĐỘNG 2: TỔ CHỨC DẠY NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH CHO HỌC SINH HÀ NỘI
Mục tiêu:
Sinh viên biết cách dạy một giờ giáo dục nếp sống thanh lịch, văn minh.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên kiểm tra giáo án và sự chuẩn bị của các nhóm sinh viên.
Bước 2
Các nhóm sinh viên tập giảng. Ngồi theo từng nhóm riêng, các thành
viên lần lượt giảng thử trước nhóm. Cả nhóm nhận xét, đánh giá theo các
tiêu chí cho sẵn, góp ý để sửa đổi.
108 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 3
Cả lớp ngồi về vị trí lớp học (không cần ngồi theo nhóm). Sau đó
giảng viên gọi bất kì một thành viên của nhóm 1 lên trình bày, cả lớp lắng
nghe, theo dõi, hợp tác.
Bước 4
Cả lớp đánh giá, chấm điểm cho sinh viên lên trình bày vào phiếu
học tập theo các tiêu chí cho sẵn.
Bước 5

Sinh viên nộp phiếu đánh giá cho giảng viên, so sánh với kết quả
đánh giá của nhóm.
Bước 6
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý cho nhóm 1.
Bước 7: Giáo viên lần lượt gọi các nhóm khác lên dạy. Quy trình như trên.

HOẠT ĐỘNG 3: THIẾT KẾ GIÁO ÁN NẾP SỐNG THANH LỊCH, VĂN MINH CHO HỌC SINH HÀ NỘI
THÔNG QUA LỒNG GHÉP VỚI MỘT MÔN HỌC CỤ THỂ
Mục tiêu:
Sinh viên biết cách thiết kế giáo án để giáo dục nếp sống thanh lịch,
văn minh thông qua lồng ghép trong một môn học cụ thể.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia sinh viên thành 5 nhóm theo các đếm thứ tự từ 1 - 5,
sau đó những người cùng số thì ngồi cùng một nhóm.
Bước 2
Giảng viên yêu cầu sinh viên thiết kế một giáo án giáo dục nếp sống
thanh lịch, văn minh được lồng ghép trong một môn cụ thể.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 109

Bước 3
Sinh viên thảo luận nhóm, xây dựng ý tưởng.
Bước 4
Đại diện các nhóm trình bày ý tưởng.
Bước 5
Giảng viên nhận xét, đánh giá, góp ý.
Bước 6
Các nhóm hoàn thiện giáo án để nộp cho giảng viên.

CHỦ ĐỀ 4
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường Tiểu học và Trung học cơ sở; Hiểu được vị trí và vai trò của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp; Phân tích được nội dung chương trình
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Có kĩ năng thiết kế, tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và
kĩ năng đánh giá kết quả giáo dục của học sinh.
- Có hứng thú tìm tòi các cách tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp sao cho phù hợp với nhu cầu, sở thích và tâm lý lứa tuổi của học sinh.

1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

1.1. Khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp “
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình
giáo dục ở nhà trường phổ thông. Đó là những hoạt động được tổ chức
ngoài giờ học các môn văn hóa. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là
sự nối tiếp hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với
thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với thực hành, góp phần
110 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn cho học sinh. Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp là con đường để phát triển toàn diện nhân cách thế
hệ trẻ.

1.2. Vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đối với sự phát triển nhân cách
của học sinh Trung học cơ sở
Trong nhà trường Trung học cơ sở, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp là cầu nối giữa hoạt động dạy học trên lớp với hoạt động giáo dục học
sinh ở ngoài lớp thông qua các hoạt động lao động, văn nghệ, vui chơi,
thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, ngoại khóa. Đó là
sự nối tiếp hoạt động dạy - học, tạo nên sự hài hòa, cân đối của quá trình
sư phạm toàn diện, thống nhất, nhằm “thực hiện hóa” mục tiêu cấp học.
Đối với mỗi cá nhân học sinh, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện
của học sinh. Nếu như dạy học là con đường chủ yếu để hình thành cho
học sinh hệ thống các tri thức khoa học thì hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất
giữa nhận thức và hành động. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp vừa
củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển kĩ năng cơ bản
của học sinh, phát triển quan hệ giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa
các lớp trong trường học và cộng đồng xã hội. Thông qua nội dung phong
phú, hình thức tổ chức đa dạng và phạm vi tiến hành rộng, các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp là cơ hội tốt để các em phát huy vai trò chủ thể
và tính tích cực, tự giác trong mọi hoạt động.

1.3. Vai trò của các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.1. Vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, dưới
sự chỉ đạo chung của nhà trường, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp giữ
vai trò quan trọng trong việc hiện thực hóa chương trình giáo dục sao
cho sát thực và phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp, đồng thời trực
tiếp hướng dẫn, tổ chức hoạt động cho học sinh cũng như đóng vai trò
phối hợp các lực lượng giáo dục khác như: Cha mẹ học sinh, các tổ chức
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 111

Đoàn, Đội trong nhà trường để nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp cũng là người lãnh đạo, huấn
luyện, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ lớp các kĩ năng cơ bản để tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp một cách bài bản và sáng tạo trong
khả năng có thể.

1.3.2. Vai trò của học sinh


Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, học
sinh cần phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo tự tổ chức, tự giác.

Dưới vai trò chủ đạo của giáo viên, học sinh được lôi cuốn tham gia
vào các hoạt động, tự giác tìm kiếm thông tin, chuẩn bị nội dung hoạt
động, tích cực luyện tập theo sự phân công của giáo viên và tập thể lớp.
Đó là quá trình học sinh được tham gia các hoạt động trải nghiệm, sáng
tạo để tự tiếp cận các chuẩn mực xã hội, được củng cố niềm tin, hình
thành thái độ, tình cảm đứng đắn để rèn luyện các hành vi, thói quen phù
hợp với các yêu cầu của xã hội.

Trong quá trình hoạt động, học sinh còn được từng bước được làm
quen với việc tự quản lí, tự tổ chức các hoạt động để lĩnh hội thêm kiến
thức, rèn luyện kĩ năng theo yêu cầu giáo dục đặt ra. Nếu không phát huy
được vai trò chủ động của học sinh thì không thể đạt được các mục tiêu
giáo dục của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

1.3.3. Vai trò của thành phần khác


Bên cạnh vai trò chủ đạo của giáo viên, vai trò chủ động của học
sinh, để hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trở nên phong phú và hiệu
quả hơn, đòi hỏi sự định hướng, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà
trường, sự phối hợp thực hiện của các tổ chuyên môn, tổ chức Đoàn, Đội
trong nhà trường, cộng đồng địa phương và đặc biệt là sự quan tâm đầu
tư của Hội cha mẹ học sinh.

Khi có sự cộng hưởng của các thành phần trên, học sinh sẽ được tiếp
xúc với các hình thức hoạt động mới mẻ, đa dạng, tạo nên sự gắn kết giữa
dạy học và giáo dục, sự thống nhất giữa lí thuyết và thực tiễn.
112 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ VAI TRÒ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Mục tiêu:
- Sinh viên hiểu được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp đối với sự phát triển nhân cách của học sinh THCS.
- Xác định các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
và vai trò của từng chủ thể.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Động não, thuyết trình, vấn đáp.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên đặt câu hỏi: Bạn hãy nhớ lại khoảng thời gian khi còn là
một học sinh ở lứa tuổi THCS, bạn đã được tham gia những hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp nào? Trong đó, hoạt động nào để lại cho bạn ấn
tượng sâu sắc? Hãy chia sẻ cảm xúc của bạn khi được tham gia hoạt động
đó? Bạn đã nhận thức hay thay đổi điều gì sau khi tham gia hoạt động?
Sinh viên lắng nghe câu hỏi và suy nghĩ, ghi chép ngắn gọn cảm xúc của
mình vào một mảnh giấy nhỏ.
Sau 5 - 7 phút, giảng viên gọi 2 - 3 sinh viên chia sẻ cảm xúc của
mình. Trong quá trình đó, giảng viên khuyến khích các sinh viên trao đổi
cởi mở, chẳng hạn như đặt thêm các câu hỏi xung quanh câu chuyện/ tình
huống cụ thể của một sinh viên: Có bạn nào có cảm xúc gần giống như
trong câu chuyện được kể hay không? Nếu trở thành một giáo viên, liệu
bạn có thể làm cho chủ đề/ hoạt động đó trở nên hấp dẫn hơn những gì
bạn đã trải qua không?
Bước 2
Giảng viên sử dụng kĩ thuật “Động não” để khuyến khích sinh viên
kể tên các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Giảng
viên hướng dẫn sinh viên cách phân loại các chủ thể được nêu tên thành
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 113

các nhóm cụ thể như: Giáo viên (1), Học sinh (2), Cán bộ quản lí trường
học (3), Gia đình và Ban đại diện hội cha mẹ học sinh (4), Các tổ chức
Đoàn/ Đội/ Hội (5), Chính quyền địa phương (6). Giảng viên quy ước số
thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6 cho từng nhóm như trên. Giảng viên yêu cầu sinh
viên điểm danh từ 1 đến 6. Yêu cầu các sinh viên có cùng một số điểm
danh vào cùng một nhóm có số thứ tự bằng với số điểm danh. Mỗi nhóm
thảo luận và trả lời câu hỏi: Vai trò của từng chủ thể đối với hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Bước 3
Mỗi nhóm trình bày ý kiến của nhóm mình trước cả lớp. Các nhóm
khác lắng nghe, góp ý, bổ sung. Giảng viên tổng kết các ý kiến thảo luận
của SV và nhấn mạnh lại tầm quan trọng của từng chủ thể khi tham gia
tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có nội dung rất phong phú, là sự
tổng hợp nội dung của nhiều loại hình hoạt động nhằm chuyển tải các nội
dung giáo dục toàn diện, đề cập đến các lĩnh vực: chính trị - xã hội, văn hóa
nghệ thuật, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, tìm hiểu khoa học kĩ thuật,
lao động công ích… Nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp cần phải đảm bảo
nguyên tắc được chọn lựa vừa phù hợp với tình hình phát triển của xã hội,
đất nước, đồng thời phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh.
Nội dung của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THCS được chia làm hai phần: phần bắt buộc và phần tự chọn.

2.1. Phần bắt buộc


Yêu cầu tất cả các nhà trường và 100% học sinh phải tham gia vì đó
là những nội dung góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân
cách thế hệ trẻ. Chương trình giáo dục bắt buộc được xây dựng theo các
chủ điểm giáo dục, mỗi chủ điểm thường gắn với một ngày kỷ niệm lịch
sử trong tháng, với nhiệm vụ trọng tâm của từng thời điểm trong năm học.
Các chủ điểm được thiết kế theo nguyên tắc đồng tâm, nghĩa là chúng lặp
đi lặp lại trong suốt 4 năm học ở bậc THCS. Ở từng khối lớp cụ thể, các chủ
114 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

điểm được khai thác với các mức độ khác nhau. Với mỗi chủ điểm, chương
trình sẽ gợi ý từ 3 - 4 hoạt động để giáo viên tham khảo, lựa chọn và vận
dụng sáng tạo trong quá trình tổ chức giáo dục. Phần này được thực hiện
trong suốt cả năm học và những tháng hè, nhằm khép kín không gian và
thời gian rèn luyện của học sinh, tạo ra quá trình giáo dục liên tục và có hệ
thống. Học sinh được đánh giá, phân loại như các môn học văn hóa.

2.2. Phần tự chọn


Là những hoạt động không bắt buộc, tùy theo điều kiện của từng
trường, từng địa phương và khả năng của học sinh mà lựa chọn những nội
dung hoạt động cho phù hợp. Phần này không bắt buộc học sinh thực hiện
mà do sự tự nguyện, tự giác và nhu cầu, sở thích của từng em. Nội dung
và hình thức hoạt động tự chọn phải phù hợp với nhu cầu và khả năng
của học sinh, đảm bảo gây được hứng thú và sáng tạo trong hoạt động của
các em. Phần tự chọn không xây dựng thành chương trình khung, mà chỉ
gợi ý một số nội dung và hình thức hoạt động cụ thể. Trên cơ sở đó, từng
trường, từng giáo viên có thể vận dụng, lựa chọn để bổ sung vào phần bắt
buộc những hình thức hoạt động mới. Lưu ý rằng, phần tự chọn chỉ là bổ
sung thêm, không thay thế chương trình bắt buộc. Nội dung hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp đa dạng và phong phú, thay đổi theo lứa tuổi,
theo vùng miền địa lý, theo dòng chảy của lịch sử và thời gian, vừa có tính
địa phương vừa có tính toàn cầu, có tính xã hội, văn hóa và lịch sử… Người
giáo viên thông qua lựa chọn nội dung giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ giúp
học sinh biết quan tâm hơn đến những vấn đề thời sự, cập nhật, mang hơi
thở của cuộc sống hiện đại cũng như biết trân trọng những giá trị truyền
thống tạo cơ hội để học sinh trở thành một phần của đất nước, như một
công dân của một quốc gia và cũng là công dân toàn cầu.

HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU NỘI DUNG PHẦN BẮT BUỘC VÀ PHẦN TỰ CHỌN TRONG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Sinh viên trình bày được khái quát nội dung phần bắt buộc trong
9 tháng của một năm học ở bậc THCS, xác định mục tiêu giáo dục, nội
dung và các hình thức hoạt động tương ứng.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 115

- Xác định được các hình thức hoạt động mới cho nội dung phần tự
chọn trong mỗi chủ điểm giáo dục được qui định.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận nhóm, khăn trải bàn.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (từ 7 đến 9 nhóm, mỗi nhóm
từ 4 - 8 sinh viên). Các nhóm tiến hành bốc thăm để chọn chủ điểm giáo dục.
Bước 2
Mỗi nhóm thảo luận để trả lời các câu hỏi sau:
- Nếu tiến hành chủ điểm được bốc thăm, mục tiêu giáo dục cần xác
định là gì?
- Để thực hiện mục tiêu đó, nhóm đề xuất gì cho nội dung và hình
thức hoạt động của từng khối lớp (lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 9).
- Hãy giải thích vì sao lại lựa chọn nội dung và hình thức như vậy?
Làm rõ mức độ tăng dần trong yêu cầu giáo dục từ lớp 6 đến lớp 9 ở mỗi
chủ điểm.
- Đề xuất các hình thức hoạt động mới bổ sung cho nội dung phần
bắt buộc, sao cho các hình thức đó phù hợp với một điều kiện nhất định
nào đó (lấy ví dụ cụ thể về một trường học cụ thể mà sinh viên có những
hiểu biết nhất định về vùng miền địa lý, lịch sử của địa phương nói chung
và của trường học nói riêng).
Các nhóm có thể sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để huy động ý tưởng
và tổng kết đề xuất một cách nhanh chóng. Chính giữa của tờ giấy Ao là
tên chủ điểm, mục tiêu giáo dục. Sinh viên có thể di chuyển xung quanh
tờ giấy Ao để lần lượt điền các ý tưởng về nội dung - hình thức hoạt động
của từng ô tương ứng với 4 khối lớp.
Bước 3
Mỗi nhóm chuyển phần ghi chép kết quả thảo luận cho các nhóm
còn lại nhận xét, góp ý. Các nhóm đọc và góp ý kiến, bổ sung cho nhóm
116 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

bạn sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận
tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý. Cứ như vậy cho đến khi các
nhóm nhận lại được ghi chép của nhóm mình cùng với các ý kiến góp
ý của tất cả các nhóm khác. Mỗi nhóm có 3 phút để trình bày trước lớp.
Giảng viên nhận xét và bổ sung, cho điểm.

3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP

3.1. Hình thức tổ chức tiết Chào cờ

3.1.1. Vị trí
Tiết Chào cờ là một hình thức sinh hoạt tập thể chung của học sinh
theo quy mô toàn trường, có vị trí xác định trong thời khóa biểu, được
tiến hành vào thứ hai hàng tuần.

3.1.2. Yêu cầu giáo dục


- Tiết Chào cờ có tính chất định hướng hoạt động giáo dục cho 1 tuần
hay một tháng, tạo điều kiện cho học sinh được tiếp xúc với các lĩnh vực
đời sống chính trị - xã hội, tăng thêm vốn kinh nghiệm xã hội cho các em.
- Tiết Chào cờ góp phần khắc sâu ý thức đối với Tổ quốc, với Đảng,
với Bác Hồ; Xây dựng ý thức và động cơ chính trị đúng đắn, xác định
được trách nhiệm của mình là học tập vì Tổ quốc, biến ý thức thành hành
động thực tiễn.
- Tiết Chào cờ phát huy tính tự giác và khả năng tự quản của học
sinh trong các hoạt động dưới cờ như khả năng điều khiển hoạt động,
khả năng đánh giá thi đua, khả năng nắm tình hình tham gia của lớp…

3.1.3. Các hoạt động diễn ra trong tiết Chào cờ


Tiết Chào cờ có nội dung rất đa dạng và phong phú, được tổ chức
trang trọng với các hoạt động chính như sau:

a) Nghi thức chào cờ

- Chào cờ.

- Hát Quốc ca.


Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 117

- Hát Đội ca.


- Hô đáp khẩu hiệu Đội: “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì lý tưởng
của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng!”
- Phút sinh hoạt truyền thống (nếu có).
b) Tổng kết thi đua
Nhận xét các hoạt động tuần qua một cách toàn diện (về kết quả thi
đua học tập, thực hiện nội qui học tập, lao động, thể dục, vệ sinh… của nhà
trường); Tuyên dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân còn vi phạm nội
qui nhà trường; Phổ biến những qui định của nhà trường, nội qui học sinh.
c) Triển khai hoạt động mới
Phổ biến các công việc cần tiến hành trong thời gian tới; Phát động các
phong trào thi đua; Giao ước thi đua theo chủ điểm giáo dục; Tổ chức hoạt
động theo chủ điểm giáo dục; Tổng kết việc tổ chức chủ điểm giáo dục;
Những nội dung giáo dục khác (như những nội dung giáo dục cập nhật,
những nội dung mang tính chất vui chơi, giải trí, thông tin thời sự…).
d) Nhận xét tiết Chào cờ.

3.2. Hình thức tổ chức tiết Sinh hoạt lớp


3.2.1. Vị trí
Tiết Sinh hoạt lớp là hình thức hoạt động tập thể theo phạm vi lớp,
có vị trí xác định trong thời khóa biểu, được tổ chức một lần trong một
tuần, có thể được tổ chức trong hoặc ngoài lớp nhằm chuyển yêu cầu của
nhà trường thành nhiệm vụ mà lớp phải thực hiện và triển khai thực hiện
nhiệm vụ được giao. Hoạt động này do học sinh tự tổ chức, tự điều khiển
dưới sự cố vấn, chỉ đạo của giáo viên chủ nhiệm.

3.2.2. Yêu cầu giáo dục


- Tiết Sinh hoạt tập thể cuối tuần nhằm giúp học sinh có những hiểu
biết về tập thể, về vai trò và nhiệm vụ của bản thân trong việc đóng góp
xây dựng tập thể.
- Nâng cao tính tích cực, tự giác trong hoạt động tập thể, có ý thức phấn
đấu vì vinh dự của lớp, của trường. Nâng cao ý thức tổ chức, kỉ luật, tinh
thần trách nhiệm trước tập thể, có ý thức hợp tác, phê bình và tự phê bình.
118 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

3.2.3. Các hoạt động diễn ra trong tiết Sinh hoạt lớp
a) Tổng kết các mặt hoạt động giáo dục toàn diện của lớp
- Tổng kết việc học sinh thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện
trong tuần một cách toàn diện theo tuần, theo tháng, theo học kỳ… Tập
trung chủ yếu vào hoạt động học tập và ý thức tổ chức kỉ luật, nề nếp.
- Thảo luận để xác định nguyên nhân, phương hướng phát huy thành
tích và khắc phục hay giải quyết các vấn đề còn tồn tại.
b) Triển khai hoạt động mới
- Phổ biến yêu cầu, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của lớp trong thời
gian tới.
- Lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng tổ hoặc cá nhân
học sinh.
- Hướng dẫn học sinh thực hiện các công việc được giao.
c) Các hoạt động khác
- Tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ điểm.
- Tổng kết việc tổ chức các hoạt động theo chủ điểm.
- Những nội dung giáo dục cập nhật.
d) Tổng kết dặn dò
Tổ chức tiết sinh hoạt lớp cần phát huy tối đa khả năng tự quản của
học sinh, nên để các tổ học sinh luân phiên chịu trách nhiệm tổ chức sinh
hoạt trong từng tuần. Tránh kéo dài thời gian tổng kết, nhắc nhở và phổ
biến công việc quá dài, nên dành nhiều thời gian cho học sinh tham gia
các hoạt động tập thể vui vẻ, đoàn kết nhằm phát triển các kĩ năng tổng
hợp ở học sinh.

3.3. Hoạt động giáo dục theo chủ điểm (sinh hoạt chủ điểm)

3.3.1. Vị trí
Sinh hoạt chủ điểm là hình thức tổ chức giáo dục được xây dựng
nhằm thể hiện nội dung giáo dục theo chương trình bắt buộc.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 119

Đây là hình thức hoạt động mang tính tổng hợp, có thể lồng ghép
nhiều nhất các hình thức hoạt động khác nhau.
Đây là hình thức chính của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên
cần có sự cố gắng nỗ lực, sự đầu tư công sức của cả giáo viên và học sinh.
Mỗi tháng trong năm học, học sinh được tham gia sinh hoạt với một chủ
điểm giáo dục được qui định cụ thể trong chương trình.

3.3.2. Yêu cầu giáo dục


- Sinh hoạt chủ điểm giúp học sinh có những hiểu biết nhất định về
các nội dung giáo dục cơ bản như giáo dục lòng yêu nước và yêu nhân
loại, giáo dục truyền thống nhà trường, giáo dục đạo đức…
- Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng trong học tập cũng như trong
cuộc sống như kĩ năng ứng xử có văn hóa với thầy cô, với bè bạn, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng hợp tác trong hoạt động chung của tập thể, từ đó nâng
cao tính tích cực, tự giác, thái độ tôn trọng, lịch sự với mọi người…

3.2.3. Các chủ điểm sinh hoạt trong một năm học ở trường Trung học cơ sở
- Tháng 9: Truyền thống nhà trường.
- Tháng 10: Chăm ngoan học giỏi.
- Tháng 11: Tôn sư trọng đạo.
- Tháng 12: Uống nước nhớ nguồn.
- Tháng 1 và tháng 2: Mừng Đảng, mừng Xuân.
- Tháng 3: Tiến bước lên Đoàn.
- Tháng 4: Hòa bình và hữu nghị.
- Tháng 5: Bác Hồ kính yêu.
Đây là các chủ điểm cơ bản được qui định trong chương trình giáo
dục ở bậc THCS. Đối với mỗi chủ điểm này, các giáo viên sẽ xác định mục
tiêu giáo dục để từ đó xây dựng bản kế hoạch hoạt động. Chương trình
hành động cần phải xác định thời gian chuẩn bị, thời gian tiến hành hoạt
động, thời gian kết thúc hoạt động. Nội dung hoạt động phải phong phú,
sát với mục tiêu, phù hợp với chủ đề, có tính giáo dục cao, phù hợp với
120 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

nhận thức của đối tượng tham gia. Hình thức đa dạng, được học sinh yêu
thích hào hứng tham gia, vừa sức với các em.
Ngoài ba hình thức cơ bản nêu trên, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp còn có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức hoạt động khác
như hội thi, hội vui, diễn đàn giao lưu, thảo luận theo chuyên đề, câu lạc
bộ, tham quan du lịch, cắm trại… Tùy theo yêu cầu đối với từng cấp học,
điều kiện của nhà trường, của tập thể lớp, nguyện vọng của học sinh mà
giáo viên chủ nhiệm cần có sự phối hợp linh hoạt các loại hình hoạt động
sao cho hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức hấp dẫn, thu
hút được sự tham gia nhiều nhất của học sinh.

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Mục tiêu:
Sinh viên có thể trình bày được vị trí, yêu cầu giáo dục và cách thức
tiến hành của ba hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(Tiết chào cờ, Tiết sinh hoạt lớp và Sinh hoạt theo chủ điểm).
Thời gian: 35 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, vấn đáp, đánh giá đồng đẳng.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, giảng viên tổ chức cho sinh
viên bốc thăm một trong 3 hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Tiết Chào cờ, tiết Sinh hoạt lớp và sinh hoạt theo chủ điểm (cứ 2 nhóm sẽ
bốc thăm cùng một hình thức tổ chức) và giảng viên đánh số thứ tự của
nhóm (Nhóm 1 và nhóm 2 - là các nhóm bốc thăm tiết Chào cờ, nhóm 3 và
nhóm 4 - là các nhóm bốc thăm tiết Sinh hoạt lớp, nhóm 5 và nhóm 6 - là
các nhóm bốc thăm Sinh hoạt theo chủ điểm).
Bước 2
Các nhóm trình bày hiểu biết của mình về từng hình thức theo dàn ý:
Vị trí; Yêu cầu giáo dục; Cách thức tiến hành kèm theo ví dụ cụ thể; Các
lưu ý khi thực hiện. Mỗi nhóm ghi lại kiến thức thảo luận của mình vào
một tờ giấy Ao.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 121

Bước 3
Giảng viên chỉ định 3 nhóm bất kì (tương ứng với 3 hình thức tổ chức
cơ bản) để trình bày trước lớp. Các nhóm còn lại lắng nghe và đánh giá
bài của nhóm có cùng đề bốc thăm (nhóm 1 và nhóm 2 đánh giá lẫn nhau,
nhóm 3 và nhóm 4 đánh giá lẫn nhau, nhóm 5 và nhóm 6 đánh giá lẫn
nhau). Các nhóm còn lại lắng nghe, bổ sung ý kiến hoặc hỏi đáp về các
vấn đề chưa rõ. Giảng viên tổng kết và nhấn mạnh các điểm quan trọng.

HOẠT ĐỘNG 2: THIẾT KẾ MỘT GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO CHỦ ĐIỂM
Mục tiêu:
Sinh viên có kĩ năng lập kế hoạch giáo dục cho một hoạt động ngoài
giờ lên lớp, trong đó có kĩ năng xác định mục tiêu, nội dung, hình thức và
thiết kế các hoạt động giáo dục cụ thể.
Thời gian: 60 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Làm việc theo nhóm nhỏ, kĩ thuật khăn trải
bàn, kĩ thuật ổ bi.
Cách tiến hành:
Bước 1
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 đến 7 sinh viên. Mỗi
nhóm lựa chọn một chủ điểm giáo dục bất kì trong chương trình (nhưng
không có nhóm nào trùng nhau).
Bước 2
Mỗi nhóm thảo luận để có thể đặt tên cho chủ điểm được lựa chọn,
đặt tên cho chương trình hoạt động ứng với một đối tượng học sinh cụ
thể. Giảng viên hướng dẫn sinh viên cách xác định mục tiêu giáo dục cho
chương trình hoạt động đó. Sau đó, mỗi nhóm thảo luận để xác định nội
dung giáo dục và hình thức tổ chức tương ứng. Sử dụng kĩ thuật khăn
trải bàn để huy động ý tưởng về hình thức tổ chức của chương trình hoạt
động (mỗi nhóm được phát một tờ giấy Ao, mỗi sinh viên viết ý tưởng
của mình lên một ô xung quanh viền của tờ giấy, sau đó cả nhóm tổng
hợp ý kiến, thảo luận và thống nhất).
122 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 3

Giảng viên hướng dẫn sinh viên xây dựng bản kế hoạch hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp. Trong giáo án cần xác định rõ: đối tượng, quy
mô, thời gian, địa điểm tổ chức; các thành tố cơ bản như mục tiêu giáo
dục (về nhận thức, thái độ, kĩ năng), nội dung, hình thức hoạt động và
đặc biệt nêu rõ tiến trình hoạt động (mở đầu, diễn biến và kết thúc như
thế nào). Sau đó, giảng viên tổ chức cho sinh viên đánh giá lẫn nhau theo
kĩ thuật ổ bi (lần 1 yêu cầu nhóm 1 đánh giá nhóm 2, nhóm 2 đánh giá
nhóm 3. Lần 2 yêu cầu nhóm 1 đánh giá nhóm 3, nhóm 2 đánh giá nhóm
4… và các lần khác sẽ tiếp tục thay đổi theo vòng tròn). Giảng viên giải
đáp các thắc mắc, hướng dẫn sinh viên sửa chữa và hoàn thiện sản phẩm.

HOẠT ĐỘNG 3: TỔ CHỨC MỘT HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO CHỦ ĐIỂM
Mục tiêu:

Sinh viên hiểu và thực hành được quy trình tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.

Thời gian: 60 phút.

Phương pháp, Kĩ thuật: Thuyết trình, đánh giá 3 lần 3.

Cách tiến hành:

Bước 1

Giữ nguyên nhóm theo phân chia trong hoạt động 2. Giảng viên yêu
cầu các nhóm hoàn thiện giáo án của nhóm trên cơ sở các góp ý của lớp.

Bước 2

Trong mỗi nhóm, phân công 1 - 3 sinh viên đóng vai là giáo viên (các
sinh viên sẽ thay phiên nhau đóng vai là giáo viên trong từng hình thức),
các sinh viên còn lại đóng vai là học sinh. Mỗi nhóm tự thảo luận để có
thể trình diễn được các hoạt động như kịch bản viết trong giáo án. Các
nhóm trình diễn tại lớp (nếu có thời gian) hoặc quay video gửi cho giảng
viên và các bạn trong lớp.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 123

Bước 3
Mỗi nhóm trình diễn hoạt động của nhóm mình. Các nhóm còn lại
đưa ra nhận xét bằng kĩ thuật 3 lần 3, nghĩa là chỉ ra 3 điểm tốt, 3 điểm
chưa tốt và 3 điểm đề nghị cần cải tiến trong quá trình tổ chức hoạt động.
Bên cạnh đó, giảng viên có thể nhấn mạnh các điểm mạnh, điểm yếu như:
Tiến trình hoạt động như vậy đã hợp líhợp lí chưa? Nội dung và hình
thức của mỗi hoạt động đã phù hợp với nhau chưa? Với cách thức tiến
hành như vậy, các mục tiêu giáo dục như đã đề ra trong giáo án không có
trở nên khả thi hay không?

CHỦ ĐỀ 5
GIÁO DỤC “SỐNG ĐẸP” TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC
Mục tiêu:
- Hiểu được quan niệm, ý nghĩa và nội dung của: Chương trình giáo
dục “Sống đẹp”.
- Có kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục của mỗi chủ đề thông qua vận
dụng được quy trình 4 giai đoạn: Khám phá, kết nối, thực hành, vận dụng.
- Có ý thức sáng tạo trong việc thiết kế các hoạt động sao cho phù
hợp với trải nghiệm, nhu cầu và tâm lý của các em học sinh Tiểu học.

1. QUAN NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIÁO DỤC “SỐNG ĐẸP”

1.1. Quan niệm về giáo dục “Sống đẹp”


“Sống đẹp” là chương trình dùng cho các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp trong các nhà trường Tiểu học. Giáo dục “Sống đẹp” được
hiểu là giáo dục cho học sinh Tiểu học cách cư xử có văn hóa với thế giới
xung quanh và với chính bản thân mình. Các em được giáo dục thông
qua các tình huống cụ thể của cuộc sống hiện đại, thay vì chỉ thuộc lòng
các quy tắc đạo đức có tính giáo điều.
Nếu như trong dạy học các môn khoa học cơ bản, sự hình thành khái
niệm là phương tiện chủ yếu để phát triển tư duy của học sinh thì kịch bản
của giáo dục “Sống đẹp” lại diễn ra một cách tự nhiên, gần gũi từ cuộc
124 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

sống gia đình đến nhà trường và khu cộng đồng dân cư mà các em được
tiếp xúc. Giáo dục “Sống đẹp” giúp trẻ nhận ra các giá trị và biểu hiện ở
các hành vi tương ứng trong cuộc sống. Các hành vi đó cần phải luyện tập
hằng ngày, lặp đi lặp lại trong các tình huống và hoàn cảnh khác nhau để
trở thành thói quen. Để có thể đạt được mục tiêu của giáo dục “Sống đẹp”,
đòi hỏi mỗi thầy giáo, cô giáo, cán bộ nhân viên trong nhà trường phải thực
hành “Sống đẹp” ở mọi lúc, mọi nơi như là những tấm gương sáng cho các
em học sinh noi theo. Hơn nữa, các bậc cha mẹ cũng cần đọc hiểu tài liệu và
có sự đồng tình, ủng hộ, phối hợp với nhà trường trong giáo dục. Có như
vậy, “Sống đẹp” mới thực sự là hoạt động giáo dục làm chuyển biến nhận
thức và hành vi trong lối sống của mỗi học sinh.

1.2. Ý nghĩa của giáo dục “Sống đẹp”


Chương trình “Sống đẹp” giúp các em học sinh Tiểu học hình thành
các năng lực và phẩm chất thiết yếu để có thể ứng xử phù hợp với các
tình huống của cuộc sống. Cụ thể là, chương trình giúp các em trau dồi
các phẩm chất như: Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; Trung thực, kỉ
luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn bè và những người khác; Yêu trường,
lớp, quê hương, đất nước… và giúp các em hình thành các năng lực như:
Tự phục vụ, tự quản. Đây được coi là các phẩm chất và năng lực thiết
yếu nhất trong cuộc sống. Thông qua đó, các em sẽ trở nên chủ động, tự
tin hơn khi ứng xử trong cuộc sống, dần dần hình thành lối sống đẹp và
phát huy các giá trị đạo đức cho bản thân mình trong mối quan hệ với gia
đình, nhà trường và cộng đồng dân cư.

HOẠT ĐỘNG: TÌM HIỂU QUAN NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA GIÁO DỤC “SỐNG ĐẸP”
Mục tiêu:
- Hiểu được các đặc trưng của giáo dục “Sống đẹp” trong nhà trường
Tiểu học, liên hệ và so sánh điểm giống và khác nhau giữa giáo dục “Sống
đẹp” và dạy học “Đạo đức”.
- Xác định được các mục tiêu về phẩm chất và năng lực cơ bản mà học
sinh Tiểu học có thể hình thành được sau khi học xong chương trình “Sống
đẹp”, từ đó liên hệ với mục tiêu tổng thể của giáo dục Tiểu học hiện nay.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 125

Thời gian: 35 phút.


Phương pháp: Thuyết trình, đọc hiểu, vấn đáp, thảo luận nhóm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên yêu cầu sinh viên điểm danh từ 1 đến 5. Sau đó các sinh
viên có cùng số điểm danh vào chung một nhóm có số thứ tự bằng số
điểm danh. Đó cũng là số thứ tự của khối lớp mà nhóm tìm hiểu. Mỗi
nhóm tìm đọc 2 cuốn sách của khối lớp được phân công tìm hiểu.
Bước 2
Các nhóm thảo luận, ghi chép lại kết quả thảo luận vào giấy Ao và
trình bày theo các ý chính sau:
- Liệt kê tên các chủ đề của mỗi lớp học (gồm 6 chủ đề, trong 2 tập sách).
- Ghi chép lại lời khuyên được đặt ở cuối mỗi chủ đề.
- Từ đó rút ra mục tiêu chính của chủ đề (bài học), phát biểu dưới
dạng các năng lực và phẩm chất một cách cụ thể, rõ ràng.
- Theo ý kiến của bạn, giáo dục “Sống đẹp” nghĩa là gì? Trên thực tế,
Giáo dục lối sống/ đạo đức cho học sinh đã được triển khai ở các môn học
nào trong chương trình Tiểu học? Giáo dục “Sống đẹp” có gì khác với các
môn học ra đời trước đó?
- Hãy liên hệ mục tiêu của giáo dục “Sống đẹp” và mục tiêu tổng thể
của giáo dục Tiểu học hiện nay, bằng cách xem xét việc hình thành các
năng lực và phẩm chất được đặt ra trong chương trình “Sống đẹp” góp
phần phát triển nhân cách của học sinh Tiểu học như thế nào?
Sử dụng kĩ thuật động não viết để khuyến khích sinh viên trả lời câu
hỏi. Các sinh viên trong cùng một nhóm sẽ giao tiếp với nhau bằng chữ
viết. Mỗi nhóm ngồi vòng tròn và đặt ở giữa một tờ giấy Ao. Các sinh
viên thay nhau ghi ra giấy những gì mình nghĩ về câu hỏi nêu trên. Trong
khi đó, sinh viên có thể xem các dòng ghi của nhau. Sau cùng, các ý tưởng
được đọc thành tiếng và cả nhóm tổng kết lại thành sơ đồ tư duy.
126 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 3
Giảng viên và sinh viên lắng nghe các nhóm trình bày, giảng viên có
thể sử dụng hình ảnh cây mục tiêu để tổng kết về mục tiêu của toàn bộ
chương trình, liên hệ với mục tiêu tổng thể của giáo dục Tiểu học. Giảng
viên cũng nhấn mạnh các điểm giống và khác nhau của giáo dục “Sống
đẹp” và dạy học đạo đức về các mặt cụ thể như nhiệm vụ giáo dục, nội
dung và hình thức tổ chức.

2. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH “SỐNG ĐẸP”


Nội dung của tài liệu bao gồm các chủ đề xoay quanh cuộc sống
hằng ngày của các em học sinh. Mỗi lớp gồm 6 chủ đề, được chia thành
2 tập. Mỗi chủ đề trong một lớp là một module có tính độc lập tương đối
với nhau. Mặt khác, các chủ đề lại được xây dựng theo cấu trúc đồng tâm,
thống nhất và xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 để phù hợp với đặc điểm tâm
lý lứa tuổi và trình độ nhận thức của các em.
Nội dung cũng được mở rộng dần theo phạm vi hoạt động của học
sinh: Từ gia đình đến nhà trường, cộng đồng dân cư, quê hương đất nước.

2.1. Gia đình


Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù, một nhóm xã hội nhỏ mà các
thành viên của nó gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống, quan hệ tình cảm và bởi tính cộng đồng về sinh hoạt, trách nhiệm đạo
đức với nhau nhằm đáp ứng những nhu cầu riêng của mỗi thành viên cũng
như để thực hiện tính tất yếu của xã hội về tái sản xuất con người. Theo đó,
gia đình chính là môi trường xã hội đầu tiên của bất cứ ai. Gia đình không
chỉ là tác nhân xã hội hóa đầu tiên, mà còn là môi trường giáo dục đầu tiên
của mỗi đứa trẻ. Ở đó trẻ em được học những kinh nghiệm xã hội, các giá
trị, tiêu chuẩn văn hóa… và dần dần trẻ em kết hợp nó vào ý thức cá nhân.
Trong chương trình này, các em được giáo dục nhận thức về các
thành viên trong gia đình như về tuổi tác, nghề nghiệp và đặc biệt là tính
cách của từng người; nhận thức về các công việc trong gia đình, biết được
những công việc nào các em phải tự làm như một phần tự lập của cuộc
sống, công việc nào các em cần sự giúp đỡ của mọi người.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 127

Thông qua đó, các em có thể nhận ra được điểm mạnh của mỗi thành
viên, từ đó có kĩ năng học hỏi, tiếp thu có chọn lọc các đức tính tốt đẹp
của mỗi người, đồng thời tự khám phá thế mạnh của bản thân bằng cách
tích cực làm việc nhà, trò chuyện, chia sẻ với ông bà, cha mẹ, người thân
trong gia đình một cách cởi mở, đồng cảm. Các em được hướng dẫn để có
thể tham gia và có trách nhiệm với việc nhà một cách vừa sức, “Tuổi nhỏ
làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”.
Các em trở nên yêu quý cũng như tôn trọng các thành viên trong
gia đình hơn. Đồng thời, các em cũng chủ động hơn để có thể tạo dựng
không khí cởi mở, vui vẻ, gắn bó trong gia đình. Chẳng hạn như, các em
mạnh dạn trong việc diễn đạt mong muốn cả nhà mình sẽ có những buổi
đi chơi như thế nào.

2.2. Nhà trường


Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng
xã hội, tương tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là
gia đình mình, được dạy dỗ nhiều điều khác với nền tảng trong gia đình.
Các nội dung giáo dục trong nhà trường được thiết kế một cách khoa học,
bài bản, đảm bảo tính vừa sức cho từng lứa tuổi. Các em không chỉ đến
trường để học hỏi kiến thức mà chính trường học là môi trường tạo các
cơ hội cho các em rèn luyện kĩ năng sống. Do đó, nhà trường được coi là
cầu nối giữa gia đình và xã hội.
Khi tham gia học tập ở trường lớp, các em được giáo dục để có thể
tự ý thức tốt hơn về bản thân mình. Các em biết được mục tiêu của tập
thể lớp mình nói chung trong một năm học, một tháng học và thông qua
đó biết được nhiệm vụ mà mình sẽ phải thực hiện để đóng góp cho tập
thể lớp.
Thông qua các nhiệm vụ cụ thể, mỗi cá nhân có kĩ năng đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như các khó khăn gặp phải. Có kĩ
năng ứng xử một cách chan hòa, đoàn kết với bạn bè trong các hoạt động
chung của tập thể cũng như trong các tình huống thường gặp như thăm
hỏi bạn lúc bạn đau ốm, chia sẻ với bạn khi bạn gặp chuyện buồn… Giữ
an toàn cho bạn và cho mình.
128 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Từ đó nâng cao ý thức thực hiện đúng nội qui, qui định của trường
lớp, có trách nhiệm với trường lớp, có thái độ quyết tâm vượt qua ngại
ngần để hòa mình vào tập thể, mạnh dạn tham gia cũng như nhiệt tình
giúp đỡ bạn bè vì mục tiêu chung của tập thể.

2.3. Cộng đồng dân cư


Cộng đồng dân cư/ khu dân cư là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân
cùng cư trú và sinh sống. Một khu dân cư có những đặc trưng cơ bản
như: nằm trên cùng một khu vực địa lí, có số dân nhất định, giữa những
người dân có cùng ý thức và lợi ích cộng đồng, đồng thời có mối quan hệ
xã hội tương đối mật thiết. Một thôn xóm, một con phố hay một phường
xã đều là những mô hình khu dân cư khác nhau.
Nơi đó, các em cùng cư trú, sinh hoạt và vui chơi với mọi người xung
quanh giống như một đại gia đình. Đây cũng là môi trường để các em
có thể học hỏi về cách sống, cách cư xử từ đó dần dần trưởng thành hơn.
Các em được giáo dục để nhận thức được trách nhiệm của mình đối
với những người xung quanh cũng như đối với trật tự, an toàn và nếp
sống văn minh của khu dân cư.
Các em được trang bị các kĩ năng góp phần đảm bảo trật tự an ninh
khu dân cư; bảo đảm vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư; xây
dựng khu dân cư văn minh đoàn kết; bảo vệ điều kiện sống của cư dân.
Từ đó các em có ý thức tích cực tham gia các hoạt động với cộng
đồng, giữ mối quan hệ tốt đẹp với hàng xóm, láng giềng, những người
xung quanh, sẵn sàng giúp đỡ những người gặp khó khăn.

2.4. Tự nhận thức và quản lí bản thân


Trong mọi chủ đề và hoạt động của bộ sách này, thông qua các mối
quan hệ cơ bản trong gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, các em học
sinh đều được học hỏi để có thể tự nhận thức về bản thân mình rõ nhất,
từ đó biết cách quản lí bản thân hiệu quả. Cụ thể như:

Các em được giáo dục nhận thức về điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân trong tính cách, trong học tập, trong lao động. Các em cũng nhận
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 129

thức được những thuận lợi và khó khăn của các em ở nhà cũng như ở
trường và trong cuộc sống.

Các em được giáo dục kĩ năng tự phục vụ bản thân như: tự lựa chọn
trang phục sao cho phù hợp với thời tiết, với không gian, với công việc; Xác
định mục tiêu, lập kế hoạch để sử dụng thời gian hiệu quả, tự sắp xếp thứ
tự ưu tiên các công việc cần phải làm trong một ngày sao cho hợp lí, khoa
học; Rèn luyện thói quen làm việc đúng theo thời gian mà mình đã định.
Có kĩ năng giao tiếp, nói chuyện lễ phép, lịch sự, biết chào hỏi, cảm
ơn, xin lỗi đúng lúc đúng chỗ; Có kĩ năng hợp tác với người khác để hoàn
thành công việc của mình như tôn trọng, lắng nghe, chia sẻ, chung sức.
Rèn luyện thói quen tốt để chăm sóc sức khỏe như tập thể dục hàng
ngày, lựa chọn các thức ăn thức uống vệ sinh sạch sẽ, khoa học, có kĩ năng
phòng chống bệnh học đường như cận thị, cong vẹo cột sống và các bệnh
thường gặp như đau mắt đỏ, đau bụng giun... hay các kĩ năng phòng
tránh bị xâm hại. Có kĩ năng ứng phó với những căng thẳng như xác định
nguyên nhân và tìm kiếm biện pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu và thoát
khỏi tình trạng căng thẳng. Có kĩ năng giữ an toàn cho bản thân cả khi ở
nhà, khi ở trường và ứng phó với các tình huống khẩn cấp như sự cố về
điện, hỏa hoạn, tham gia giao thông...
Từ những nhận thức và kĩ năng nói trên, các em sẽ bước đầu tự ý
thức sâu sắc hơn về bản thân mình, tham gia cuộc sống một cách tự tin
và nhiệt tình hơn, định hình cho mình những ước mơ, mong muốn trong
tương lai xa cũng như tương lai gần.
Các chủ đề của “Sống đẹp” được thiết kế theo mức độ khó tăng dần
tương ứng với trình độ nhận thức của học sinh (từ lớp 1 đến lớp 5) và
phạm vi hoạt động từ gia đình đến nhà trường và cộng đồng dân cư.
Ở khối lớp 1, phần lớn các nội dung xoay quanh phạm vi ở gia đình
(Em và gia đình, việc nhà của em, an toàn khi em ở nhà...).

Ở khối lớp 2, các nội dung chủ yếu xoay quanh phạm vi nhà trường
(Em với việc học tập, chúng ta là những người bạn, trách nhiệm của em
với trường lớp, an toàn khi em ở trường...).
130 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bắt đầu từ khối lớp 3, phạm vi hoạt động được mở rộng hơn đối với
khu dân cư hay quê hương đất nước (Em và cộng đồng, em là bông hoa
nhỏ của quê hương...). Để khắc sâu vào trí nhớ cũng như làm khăng khít
mối liên hệ giữa bản thân mỗi em học sinh với gia đình, nhà trường, xã
hội; các chủ đề hầu như được thiết kế theo cấu trúc đồng tâm, nghĩa là
cứ mỗi một chủ đề lại được phát triển ở cả ba phạm vi hoạt động. Ví dụ
như: Với chủ đề “An toàn” có bài “An toàn khi em ở nhà” (lớp 1), “An toàn
khi em ở trường” (lớp 2), “An toàn khi em đi bộ, tham quan, dã ngoại”...
(lớp 3).

HOẠT ĐỘNG: TÌM HIỂU CẤU TRÚC VÀ CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CHƯƠNG TRÌNH “SỐNG ĐẸP”
Mục tiêu:
- Biết tổng thể về cấu trúc của bộ tài liệu sống đẹp (số lượng quyển,
số lượng chủ đề, kiểu thiết kế chương trình).
- Sinh viên có khả năng phân tích, tổng hợp các chủ đề có liên quan
đến cùng một nội dung giáo dục trong chương trình “Sống đẹp”, từ đó
khái quát lại các kiến thức, kĩ năng và thái độ được đề cập trong các chủ
đề đó.
Thời gian: 45 phút.
Phương pháp: Thuyết trình, phát vấn, đọc tài liệu, khăn trải bàn, của kĩ
thuật 3 lần 3.
Cách tiến hành:
Bước 1
Chia lớp thành 8 nhóm nhỏ, các nhóm bốc thăm 1, 2, 3, 4 để nhận
nhiệm vụ, cứ 2 nhóm nghiên cứu một nội dung cụ thể của kiến thức đề
xuất 2 tương ứng là: Gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, tự nhận
thức và quản lí bản thân.
Bước 2
Mỗi nhóm được phát một tờ giấy Ao để trả lời câu hỏi:
- Liệt kê các chủ đề trực tiếp đề cập đến nội dung giáo dục được
nhóm bốc thăm và ghi tóm tắt mục tiêu giáo dục của mỗi chủ đề đó?
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 131

- Các chủ đề liên quan đến Giáo dục (Gia đình/ nhà trường/ cộng
đồng dân cư/ tự nhận thức và quản lí bản thân) giúp các em học sinh hình
thành được kiến thức, kĩ năng và thái độ cụ thể nào?
- Mỗi nhóm sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để ghi chép lại các ý
tưởng lên tờ giấy Ao. Các cá nhân ngồi xung quanh và ghi lại các ý kiến
của cá nhân mình vào từng ô. Sau 5 phút, cả nhóm chia sẻ, thảo luận và
thống nhất ý kiến, ghi lại vào ô chính giữa của tờ giấy Ao.
Bước 3
Giảng viên gọi 4 nhóm trình bày sản phẩm, cứ sau mỗi nhóm gọi
một nhóm có cùng nội dung nghiên cứu lên gắn giấy Ao ở ngay bên cạnh,
đồng thời nhận xét, chỉ ra 3 điểm tốt, 3 điểm chưa tốt và 3 điểm cần bổ
sung (Kĩ thuật 3 lần 3). Giảng viên lắng nghe và phản hồi, tổng kết.
Giảng viên viết tên của 5 chủ đề trong bộ sách sống đẹp lên bảng: Em
ứng phó với tình huống khẩn cấp; Em quản lí thời gian; Em sống khỏe;
Em với việc học tập và Ước mơ của em. Giảng viên yêu cầu sinh viên tìm
nhanh trong bộ sách các chủ đề có đề cập đến nội dung tương tự nhưng
có thể ở các phạm vi khác nhau (gia đình, nhà trường, xã hội)? Vẽ vòng
tròn đồng tâm khi xét đến các nội dung gần nhau đó.

3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA CHƯƠNG TRÌNH “SỐNG ĐẸP”

3.1. Giáo dục thông qua tổ chức tiết dạy “Sống đẹp”
Các hình thức tổ chức của mỗi chủ đề (tiết dạy) được sắp xếp theo
4 giai đoạn: khám phá, kết nối, thực hành, vận dụng. Theo cách tiếp cận
truyền thống, học sinh phải bước đầu nắm được kiến thức cơ bản rồi trên
cơ sở đó vận dụng kiến thức để rèn luyện các kĩ năng tương ứng. Tuy
nhiên, cách tiếp cận theo 4 giai đoạn nêu trên có phần mới mẻ và phù
hợp hơn với tâm lý lứa tuổi của học sinh Tiểu học. Các em sẽ không phải
dung nạp quá nhiều các khái niệm, lí thuyết mới một cách trừu tượng
mà thay vào đó, việc học được bắt đầu từ vốn kiến thức và vốn sống của
mỗi học sinh. Đó cũng chính là tinh thần của phương pháp giáo dục trải
nghiệm. Phương pháp này sẽ lôi cuốn học sinh vào các hoạt động để mỗi
cá nhân có thể tự kết nối với hoàn cảnh của chính mình, từ đó có thể thực
132 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

hành giải quyết vấn đề trong những cả những tình huống quen thuộc và
những tình huống mới mẻ. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Khám phá.
Giai đoạn này kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về
những khái niệm, kiến thức, kĩ năng... sẽ được học, từ đó giúp giáo viên
đánh giá/ xác định xem học sinh đã biết gì, có kinh nghiệm gì, có kĩ năng
gì liên quan đến bài mới. Trong giai đoạn này, giáo viên cùng với học sinh
thiết kế hoạt động có tính chất trải nghiệm. Để có thể giúp cho học sinh
Tiểu học hình dung một cách rõ ràng cũng như trở nên hào hứng hơn,
mỗi trải nghiệm đó phải được thiết kế càng cụ thể càng tốt. Các hoạt động
trải nghiệm/ khám phá càng ấn tượng sẽ càng có tác dụng liên tưởng tốt.
Thông qua đó, giáo viên đặt các câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết
đã có liên quan đến bài học mới, sau đó giúp học sinh xử lí/ phân tích
các hiểu biết hoặc trải nghiệm của học sinh tổ chức và phân loại chúng.
Như vậy, ở giai đoạn khám phá, giáo viên đóng vai trò lập kế hoạch, khởi
động, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, ghi chép... Còn cần chia sẻ, trao đổi, phản
hồi, xử lí thông tin, ghi chép... Một số kĩ thuật dạy học chính là: động não,
thảo luận, chơi trò chơi tương tác, đặt câu hỏi...

Giai đoạn 2: Kết nối.

Giai đoạn này tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” với cái “chưa
biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học
mới. Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chúng với các vấn đề
đã chia sẻ ở bước 1. Giáo viên giới thiệu kiến thức và kĩ năng mới, kiểm
tra xem kiến thức và kĩ năng mới đã được cung cấp toàn diện và chính
xác chưa, nêu ví dụ khi cần thiết.

Như vậy, trong giai đoạn này, giáo viên nên đóng vai trò của người
hướng dẫn (facilitator); còn học sinh là người phản hồi, trình bày quan
điểm/ ý kiến, đặt câu hỏi/ trả lời. Một số kĩ thuật dạy học: thảo luận theo
nhóm, người học trình bày, khách mời, đóng vai, sử dụng phương tiện
dạy học đa chức năng (chiếu phim, băng, đài, đĩa...).
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 133

Giai đoạn 3: Thực hành.


Giai đoạn này nhằm tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng
kiến thức và kĩ năng mới vào một bối cảnh/ hoàn cảnh/ điều kiện có ý
nghĩa. Giáo viên sẽ định hướng để học sinh thực hành đúng cách, đồng
thời điều chỉnh những hiểu biết và kĩ năng còn sai lệch. Trong giai đoạn
này, giáo viên thiết kế/ chuẩn bị hoạt động mà theo đó yêu cầu học sinh
phải sử dụng kiến thức và kĩ năng mới; học sinh làm việc theo nhóm, cặp
hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ; giáo viên giám sát tất cả mọi hoạt
động và điều chỉnh khi cần thiết, đồng thời khuyến khích học sinh thể
hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được.
Như vậy, giáo viên nên đóng vai trò của người hướng dẫn (facilitator),
người hỗ trợ còn học sinh đóng vai trò người thực hiện, người khám phá.
Một số kĩ thuật dạy học: đóng kịch ngắn, viết luận, mô phỏng, hỏi/đáp,
trò chơi, thảo luận nhóm/ tranh luận...
Giai đoạn 4: Vận dụng.
Giai đoạn này tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận
dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống/ bối cảnh mới.
Để thực hiện giai đoạn này giáo viên cần cùng với học sinh lập kế hoạch
các hoạt động đối với nhiều môn học/ lĩnh vực học tập đòi hỏi học sinh
vận dụng kiến thức và kĩ năng mới. Học sinh làm việc theo nhóm, cặp
và cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. Sau đó giáo viên và học sinh cùng
tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình tổ chức hoạt động. Giáo
viên có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh tại bước này. Như
vậy, giáo viên đóng vai trò người hướng dẫn và người đánh giá. Còn
học sinh đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo, thành viên
nhóm, người giải quyết vấn đề, người trình bày và người đánh giá. Một
số kĩ thuật dạy học: dạy học hợp tác, làm việc nhóm, trình bày cá nhân,
dạy học dự án... Tóm lại, giáo dục qua trải nghiệm là một quá trình
phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ dựa trên những suy nghĩ có ý
thức về trải nghiệm đó. Vì vậy, phương pháp này bao gồm những trải
nghiệm cá nhân mang tính trực tiếp và chủ động, kết hợp với sự phân
tích/ chiêm nghiệm và phản hồi. Giáo dục qua trải nghiệm về bản chất
134 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

mang tính chất cá nhân và có tính hiệu quả, tác động cả tới tình cảm và
cảm xúc cũng như nâng cao kiến thức và kĩ năng.

3.2. Lồng ghép giáo dục “Sống đẹp” trong dạy học ở Tiểu học
Về bản chất, lồng ghép là một dạng của dạy học tích hợp - một xu
thế hiện đại trong dạy học ở các trường phổ thông nói chung và trường
Tiểu học nói riêng. Lồng ghép giáo dục “Sống đẹp” trong dạy học các
môn học nghĩa là liên hệ, mở rộng, khai thác các nội dung dạy học phù
hợp để thông qua đó có thể thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của giáo
dục “Sống đẹp”.
Địa chỉ lồng ghép giáo dục “Sống đẹp” có hiệu quả nhất trong
chương trình Tiểu học phải kể đến là môn Đạo đức. Đây là môn học cung
cấp cho học sinh các hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo
đức và chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi Tiểu
học trong quan hệ của các em với bản thân và mọi người xung quanh. Các
quy tắc đạo đức được nhắc đến trong môn học này có nhiều điểm tương
đồng với các giá trị và hành vi, phẩm chất và năng lực được kỳ vọng
trong giáo dục “Sống đẹp”. Nếu như có thể lồng ghép “Sống đẹp” vào
từng bài học đạo đức sao cho phù hợp thì có thể làm phong phú các hoạt
động tổ chức trong giờ lên lớp, làm giảm tính lí thuyết, hàn lâm khi triển
khai dạy học và nâng cao hứng thú của học sinh trong học tập đạo đức.

HOẠT ĐỘNG 1: SOẠN MỘT GIÁO ÁN CHI TIẾT CHO MỘT CHỦ ĐỀ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
“SỐNG ĐẸP”
Mục tiêu
Có kĩ năng lập kế hoạch dạy học cho một bài học (chủ đề) trong
chương trình giáo dục “Sống đẹp” như kĩ năng xác định mục tiêu của bài
học, kĩ năng thiết kế hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh,
kĩ năng thiết kế phiếu đánh giá sau giờ học.
Thời gian: 60 phút.
Phương pháp: Chia nhóm theo mảnh ghép, thuyết trình, kĩ thuật 3 lần 3.
Cách tiến hành:
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 135

Bước 1
Giảng viên chuẩn bị 3 bức tranh tương ứng với 3 chủ đề về gia đình,
nhà trường và khu dân cư. Mỗi bức tranh được cắt thành 5 mảnh. Sinh
viên bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt. Sinh viên phải tìm các bạn
có mảnh ghép phù hợp với mình để có thể ghép thành bức tranh hoàn
chỉnh. Các sinh viên có mảnh ghép của cùng một bức hình sẽ tạo thành
một nhóm. Mỗi nhóm sẽ chọn một bài học trong bộ sách Sống đẹp tương
ứng với chủ đề mà bức tranh của nhóm nhắc đến.
Bước 2
Các nhóm tiến hành soạn một giáo án giờ lên lớp cho bài học được
chọn theo mẫu sau:
Tên chủ đề:
- Mục tiêu (Kiến thức, Kĩ năng, Thái độ, Hành vi) hoặc viết dưới
dạng mục tiêu về năng lực và mục tiêu về phẩm chất; Nội dung; Hình
thức tổ chức; Đối tượng tham gia và quy mô tổ chức; Thời gian và địa
điểm tổ chức; Chuẩn bị của giáo viên và học sinh; Gợi ý các hoạt động.
Bước 3
Các nhóm cử đại diện trình bày giáo án trước lớp. Các nhóm còn lại
lắng nghe và đánh giá theo kĩ thuật 3 lần 3, nghĩa là: Chỉ ra 3 ưu điểm của
giáo án; Chỉ ra 3 nhược điểm của giáo án; Chỉ ra 3 điểm cần chỉnh sửa
trong giáo án. Mỗi nhóm sau khi trình bày và nghe góp ý của các bạn và
giảng viên, tổng kết và hoàn thiện giáo án của nhóm mình.

HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT CHỦ ĐỀ CỤ THỂ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
“SỐNG ĐẸP”
Mục tiêu:
Có kĩ năng tổ chức các hoạt động thuộc một chủ đề “Sống đẹp”
trong giờ lên lớp như kĩ năng phân phối thời gian trong một tiết dạy học
“Sống đẹp”, kĩ năng bố trí không gian phục vụ cho các hoạt động, kĩ năng
phân chia nhóm và tổ chức các loại hình hoạt động như trờ chơi, bài tập,
đóng vai...
136 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Thời gian: 35 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, tổ chức trò chơi, chấm điểm
theo tiêu chí đánh giá.

Cách tiến hành:

Bước 1

Giữ nguyên nhóm theo phân chia trong hoạt động 2: Giảng viên yêu
cầu các nhóm hoàn thiện giáo án của nhóm trên cơ sở các góp ý của lớp.

Bước 2

Trong mỗi nhóm, phân công 1 - 3 sinh viên đóng vai giáo viên (các
sinh viên thay phiên nhau đóng vai giáo viên trong từng hoạt động), các
sinh viên còn lại đóng vai là học sinh. Mỗi nhóm tự thảo luận để có thể
trình diễn được tiết học như kịch bản viết trong giáo án.

Bước 3

Các nhóm trình diễn tại lớp (nếu có thời gian) hoặc quay video gửi
cho giảng viên và các bạn trong lớp. Sau khi trình diễn, mỗi nhóm cần
tiến hành tự đánh giá giờ dạy của mình theo các tiêu chí sau: Các hoạt
động đã diễn ra đúng như kịch bản trong giáo án hay chưa? Vì sao? Sau
khi tiến hành giờ dạy, có thể rút kinh nghiệm điều gì? Trên thực tế, cần có
thêm các điều kiện nào hay sự chuẩn bị nào để các hoạt động có thể diễn
ra thuận lợi hơn và hiệu quả hơn?

HOẠT ĐỘNG 3: SOẠN GIÁO ÁN MỘT BÀI HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
CÓ SỬ DỤNG LỒNG GHÉP MỘT CHỦ ĐỀ CỦA “SỐNG ĐẸP”
Mục tiêu:

Có kĩ năng lập kế hoạch dạy học một bài học trong chương trình Tiểu
học mà ở đó có lồng ghép giáo dục “Sống đẹp”.

Thời gian: 60 phút.

Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, động não.


Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 137

Cách tiến hành:


Bước 1
Giảng viên yêu cầu sinh viên “Động não” để trả lời câu hỏi: Với
những chủ đề của “Sống đẹp”, có thể thực hiện lồng ghép vào các môn
học nào, ở các bài học nào? Sau đó, giảng viên tổng kết về khả năng lồng
ghép giáo dục “Sống đẹp” vào các môn học trong chương trình Tiểu học.
Bước 2
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5 - 7 sinh viên, các nhóm
lựa chọn và đăng kí một bài học sẽ tổ chức soạn giảng có lồng ghép giáo
dục “Sống đẹp” trong đó.
Bước 3
Giảng viên hướng dẫn sinh viên cách soạn giáo án, trong đó lựa chọn
các trò chơi, bài tập, tình huống đã thiết kế trong bộ sách Sống đẹp để làm
phong phú thêm các hoạt động trong giờ lên lớp
Bước 4
Các nhóm cử đại diện trình bày giáo án trước lớp. Các nhóm còn lại
lắng nghe và đánh giá theo các tiêu chí sau: Bài học đó có phải là địa chỉ
phù hợp để thực hiện lồng ghép giáo dục “Sống đẹp” hay không? Trong
mục tiêu của bài học đã đề cập đến mục tiêu giáo dục “Sống đẹp” hay
chưa? Các bài tập/ tình huống/ trò chơi đã được sắp xếp hợp lí chưa? (đảm
bảo thời gian không? nâng cao hứng thú tích cực của học sinh không?
Bước 5
Mỗi nhóm sau khi trình bày và nghe góp ý của các bạn và giảng viên,
tổng kết và hoàn thiện giáo án của nhóm mình.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2


Giá trị sống là những điều quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc
sống của mỗi con người, nó phù hợp với những chuẩn mực xã hội và được
cả xã hội thừa nhận. Giáo dục giá trị sống là một chương trình giáo dục
về các giá trị; Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
138 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống; Thanh lịch là thanh
nhã và lịch thiệp, một khuynh hướng thẩm mĩ thiên về sự nhã nhặn và lịch
thiệp đã trở thành nét đẹp trong nếp sống người Hà Nội. Văn minh là nền
văn hóa có đặc trưng riêng tiêu biểu cho một xã hội rộng lớn, một thời đại
hay cả nhân loại; Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của
quá trình giáo dục ở nhà trường phổ thông; có nội dung rất phong phú,
là sự tổng hợp nội dung của nhiều loại hình hoạt động nhằm chuyển tải
các nội dung giáo dục toàn diện; “Sống đẹp” là chương trình dùng cho các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường Tiểu học. Giáo
dục “Sống đẹp” được hiểu là giáo dục cho học sinh Tiểu học cách cư xử có
văn hóa với thế giới xung quanh và với chính bản thân mình. Các em được
giáo dục thông qua các tình huống cụ thể của cuộc sống hiện đại, thay vì
chỉ thuộc lòng các quy tắc đạo đức có tính giáo điều.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 2


1. Nguyễn Thị Bích Hà (biên dịch), Chương trình giáo dục những giá trị
sống - Những hoạt động giá trị dành cho trẻ từ 8 đến 14 tuổi, Nxb. Trẻ.
2. Nguyễn Hữu Hợp (2012), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, Nxb. Đại học Sư phạm.
3. Nguyễn Thị Vân Hương (chủ biên) (2016), Sống đẹp - dùng cho các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1- 5, Nxb. Giáo dục.
4. Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội, Tài liệu chuyên đề Giáo dục nếp sống
thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội dùng cho học sinh lớp 1-12, Nxb. Hà Nội.

CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN CHƯƠNG 2


1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa, nội dung giáo dục của giá trị sống.
2. Trình bày khái niệm, ý nghĩa, nội dung giáo dục của kĩ năng sống.
3. Trình bày khái niệm, ý nghĩa, nội dung giáo dục của nếp sống văn
minh, thanh lịch.
4. Trình bày khái niệm, ý nghĩa, nội dung giáo dục của hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.
5. Trình bày khái niệm, ý nghĩa, nội dung giáo dục của sống đẹp.
Chương 2. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông 139

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 2


1. Soạn giáo án và thực hành 1 tiết dạy Giáo dục giá trị sống cho học
sinh phổ thông.
2. Soạn giáo án và thực hành 1 tiết dạy Giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh phổ thông.
3. Soạn giáo án và thực hành 1 tiết dạy Giáo dục nếp sống văn minh,
thanh lịch cho học sinh phổ thông.
4. Soạn giáo án và thực hành 1 tiết dạy Giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh phổ thông.
5. Soạn giáo án và thực hành 1 tiết dạy Giáo dục sống đẹp cho học
sinh phổ thông.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

Mục tiêu:
Về kiến thức
- Phân tích được mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Xác định được những nội dung cơ bản trong công tác Đội như: hệ
thống tổ chức của Đội, hệ thống tổ chức của Sao Nhi đồng, nghi thức Đội,
các yêu cầu cơ bản của đội viên...
Về kĩ năng
- Có được các kĩ năng cơ bản trong hoạt động Đội như: Tổ chức đội
hình, đội ngũ, nghi lễ thủ tục, soạn giáo án tiết dạy Nghi thức Đội, thực
hành dạy Nghi thức Đội.
- Vận dụng 1 cách sáng tạo trong huấn luyện nghi thức Đội cho các
em đội viên.
Về thái độ
- Tự hào về truyền thống của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Có những phẩm chất cơ bản của cán bộ chỉ huy Đội.

CHỦ ĐỀ 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP


CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu
- Phân tích được mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Xác định được hệ thống tổ chức Đội, Sao Nhi đồng.
- Vận dụng được những hiểu biết về nhi đồng, Sao nhi đồng vào thực
tiễn hoạt động Đội tại liên đội.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 141

- Lồng ghép các hoạt động Đội với hoạt động chung của nhà trường.
- Tự hào về truyền thống của Đội TNTP Hồ Chí Minh.

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

1.1. Mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
1.1.1. Mục đích của Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu niên Việt Nam thống
nhất trong cả nước, do Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ chủ tịch sáng lập,
lãnh đạo, do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trực tiếp phụ trách.
- Đội TNTP Hồ Chí Minh giáo dục thiếu niên, nhi đồng theo Năm
điều Bác Hồ dạy, phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt,
công dân tốt, cháu ngoan Bác Hồ và phấn đấu trở thành đoàn viên TNCS
Hồ Chí Minh.
- Mục đích của Đội thể hiện cô đọng trong khẩu hiệu Đội “Vì Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng”.
- Mục đích của Đội phù hợp với:
+ Thực tiễn chính trị của đất nước, phù hợp với yêu cầu của xã hội.
+ Phù hợp với tâm lý lứa tuổi thiếu niên.
+ Phù hợp với vị trí, chức năng của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông.
- Mục đích của Đội dành cho tất cả đội viên, thiếu niên.
- Để đạt được mục đích đề ra, tổ chức Đội phải kết hợp với các lực
lượng khác để giáo dục các em ở mọi nơi, mọi lúc và liên tục.
- Điều quan trọng là sự tự phấn đấu, tự rèn luyện của mỗi đội viên.

1.1.2. Tính chất của tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
a) Tính chất quần chúng của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
- Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của lớp người nhỏ tuổi (từ 9 đến
14 tuổi) do các em làm chủ, tự quản trong mọi công việc, mọi hoạt động
142 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

dưới sự hướng dẫn của phụ trách. Đội thu hút tất cả thiếu nhi trong độ
tuổi tham gia vào Đội, không phân biệt thành phần xuất thân, vùng lãnh
thổ, khuyết tật, giới tính… miễn là các em có nguyện vọng vào đội và tự
nguyện viết đơn xin gia nhập đội, được quá nửa số đội viên trong chi đội
biểu quyết đồng ý kết nạp.
- Nhi đồng là lực lượng dự bị của Đội. Đội thu hút nhi đồng tham gia
vào các hoạt động do Đội tổ chức.
- Như vậy, Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức quần chúng của thiếu
nhi Việt Nam.
- Phụ trách Đội cần tránh những khuynh hướng sai lầm sau:
+ Thu hẹp tổ chức Đội coi đội là tổ chức của những em chăm ngoan,
học giỏi, hạn chế kết nạp Đội viên, cho việc kết nạp nhiều em vào Đội sẽ
làm giảm uy tín, vinh dự tổ chức đội của đội viên.
+ Buông lỏng giáo dục, buông lỏng quản lí, kết nạp ồ ạt vào Đội làm
suy yếu tổ chức Đội.
+ Không phát huy được quyền làm chủ, tự quản của đội viên, thiếu
niên, “hành chính hóa Đội” coi đội là lớp học thứ hai gồm nhiều học sinh
quàng khăn đỏ.
b) Tính chất chính trị của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Đội TNTP Hồ Chí Minh là lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường, lấy 5 điều Bác Hồ dạy làm mục tiêu phấn đấu, rèn luyện cho đội
viên. Đội TNTP Hồ Chí Minh do Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, do
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trực tiếp phụ trách. Đội cùng nhà trường xã
hội chủ nghĩa giáo dục thế hệ trẻ theo đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng. Đội TNTP Hồ Chí Minh còn là nòng cốt trong các phong trào thiếu
nhi, đoàn kết, hợp tác với các tổ chức thiếu nhi trong khu vực và trên thế
giới đấu tranh vì quyền lợi của trẻ em, vì hoà bình hạnh phúc dân tộc.
c) Tính chất giáo dục của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Đội TNTP Hồ Chí Minh giáo dục đội viên theo chương trình rèn
luyện đội viên TNTP (đối với đội viên và chương trình dự bị rèn luyện
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 143

đội viên, đối với nhi đồng). Điều lệ, nghi thức Đội và chương trình rèn
luyện đội viên là những yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục cụ thể,
được thể chế hoá để tổ chức đội và mỗi đội viên phải thực hiện.
Mọi hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh đều đặt dưới sự phụ
trách của Đội TNTP Hồ Chí Minh và sự hướng dẫn sư phạm của các giáo
viên và các anh, chị phụ trách.

1.1.3. Nhiệm vụ của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
a) Tập hợp thiếu niên, nhi đồng tạo điều kiện cho thiếu nhi phát triển mọi
khả năng sáng kiến trong các hoạt động xã hội, học tập, lao động và vui chơi bổ ích
- Tập hợp, thu hút, đoàn kết tất cả các em thiếu nhi tham gia vào các
hoạt động do Đội tổ chức. Đối tượng là tất cả các em thiếu niên ở trong
trường học và trên địa bàn dân cư.
- Để thực hiện được nhiệm vụ này, Đội phải tổ chức cho các em tham
gia vào các hoạt động xã hội, học tập, lao động và vui chơi bổ ích. Các hoạt
động với nhiều nội dung phong phú, các hình thức đa dạng, mang màu sắc
vui chơi, hấp dẫn mọi lứa tuổi thiếu nhi, thu hút các em tham gia đông đảo.
- Phổ biến tuyên truyền Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh và nghi
thức Đội để tăng thêm hiểu biết của thiếu nhi về tổ chức Đội và các
em thấy được quyền lợi khi được đứng trong hàng ngũ của Đội TNTP
Hồ Chí Minh.
- Rèn luyện thiếu nhi theo chương trình dự bị đội viên.
- Đại diện cho các em, đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của
người đội viên.
- Tạo điều kiện cho thiếu nhi phát triển mọi khả năng, sáng kiến
trong các hoạt động do Đội tổ chức.
b) Xây dựng Đội vững mạnh; giúp đỡ đội viên phấn đấu trở thành đoàn
viên Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Phụ trách Sao nhi đồng; giúp đỡ nhi
đồng phấn đấu trở thành đội viên Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
- Muốn xây dựng tổ chức Đội vững mạnh, trước hết phải chăm lo xây
dựng phân đội, chi đội, liên đội thành những tập thể đoàn kết tự quản,
sẵn sàng thực hiện mọi nghị quyết của Đội, của Đoàn.
144 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Phong trào “Xây dựng chi đội mạnh” nhằm củng cố và xây dựng tổ
chức đội vững mạnh.
- Muốn xây dựng tổ chức Đội vững mạnh thì phải chăm lo tới công
tác lựa chọn và bồi dưỡng ban chỉ huy các cấp của Đội.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên để các em tự rèn luyện, tự phấn
đấu trở thành những phụ trách sao giỏi, đội viên tốt, phấn đấu vươn lên
Đoàn. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao các em có điều kiện
phấn đấu, rèn luyện, khẳng định mình trước tập thể và đóng góp thành
tích vào xây dựng tổ chức Đội.
- Làm tốt công tác phụ trách Sao nhi đồng là Đội đã chuẩn bị cho
mình một lực lượng đội viên mới trong tương lai.
- Để làm tốt công tác phụ trách Sao nhi đồng, phụ trách Đội cần có kế
hoạch bồi dưỡng, cung cấp những thông tin phục vụ công tác nhi đồng
cho đội ngũ phụ trách Sao.
c) Đoàn kết hữu nghị, tích cực tham gia vào các hoạt động tiến bộ của phong
trào thiếu nhi quốc tế
- Không ngừng củng cố và mở rộng đoàn kết hữu nghị quốc tế để
làm tốt nhiệm vụ này tổ chức đội cần nâng cao hiểu biết cho đội viên,
thiếu niên về thiếu nhi quốc tế.
- Tổ chức cho các em tham gia vào các phong trào tiến bộ của thiếu
nhi quốc tế như: chống chiến tranh, đòi hòa bình, đòi thủ tiêu vũ khí hạt
nhân: “Triệu lá thư, triệu việc làm vì hòa bình, bảo vệ môi trường”.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về đất nước, con người của các nước.
Giao lưu học tập, ca múa, thể thao, tổ chức trại hè…

1.2. Hệ thống tổ chức của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
1.2.1. Khái quát chung về hệ thống tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
- Cấp cơ sở của Đội bao gồm: phân đội, chi đội và liên đội TNTP.
- Liên đội TNTP thành lập trong trường học và trên địa bàn dân cư.
Ngoài ra, còn có các liên đội, chi đội tạm thời được thành lập ở các nhà
văn hóa thiếu nhi, cung thiếu nhi, trường đội…
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 145

- Trên liên đội có Hội đồng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh (gọi
tắt là Hội đồng thi) được thành lập từ cấp Trung ương đến địa phương.
Hội đồng đội tỉnh (thành phố), Hội đồng đội quận (huyện), Hội đồng đội
phường (xã).

1.2.2. Hệ thống tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong trường học
a) Liên đội Thiếu niên tiền phong
- Liên đội TNTP trong trường phổ thông là một lực lượng giáo dục
quan trọng, cùng nhà trường giáo dục, rèn luyện thiếu niện, nhi đồng
theo mục tiêu giáo dục của Đảng.
- Điều lệ đội qui định, mỗi trường tiểu học hoặc THCS có từ 2 chi đội
trở lên được thành lập một liên đội TNTP.
- Liên đội tập hợp, đoàn kết toàn thể đội viên, thiếu niên, nhi đồng
trong nhà trường thực hiện các hoạt động do Đội tổ chức.
- Liên đội được thành lập theo quyết định của Hội đồng Đội cùng
cấp, hoặc Ban chấp hành Đoàn cùng cấp.
- Đại hội liên đội tiến hành một năm một lần.
- Ban chỉ huy liên đội do đại hội liên đội bầu ra, chịu trách nhiệm
hướng dẫn, lãnh đạo, điều khiển hoạt động của liên đội và của các chi đội.
- Mỗi liên đội có một tổng phụ trách và các phụ trách chi đội để giúp
BCH liên đội hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Liên đội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Đề ra chương trình hành động cho toàn liên đội. Thi hành chủ
trương, nghị quyết của cấp bộ Đoàn và Hội đồng đội.
+ Chủ trì phát động, sơ kết, tổng kết thi đua. Trực tiếp tổ chức các
hoạt động lớn của toàn liên đội như: phát động chủ đề, hội trại, hội thi,
Đại hội cháu ngoan Bác Hồ....
+ Động viên theo dõi, chỉ đạo công tác của các chi đội. Đánh giá xếp
loại chi đội. Xét khen thưởng chi đội và đội viên.
+ Thành lập chi đội mới. tổ chức lễ trưởng thành cho các chi đội và
đội viên lớn tuổi.
146 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

+ Chỉ đạo các chi đội về công tác nhi đồng.


+ Phối hợp công tác với các liên đội bạn và các lực lượng giáo
dục trong công tác giáo dục đội viên, thiếu nhi và trong công tác xây
dựng Đội.
b) Chi đội Thiếu niên tiền phong
Chi đội là đơn vị trực tiếp tổ chức mọi hoạt động cụ thể của tổ chức
đội đến từng đội viên, thiếu niên. Chi đội là tế bào của tổ chức Đội TNTP
Hồ Chí Minh.
- Chi đội hoạt động theo kế hoạch, nghị quyết của liên đội, ngoài ra
chi đội còn tự xây dựng kế hoạch riêng biệt dựa trên đặc thù riêng của chi
đội mà chọn các loại hình hoạt động và tổ chức các hình thức giáo dục sát
với mục tiêu giáo dục của Đội.
- Chi đội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng chương trình hành động và tổ chức các hoạt động của
Đội trong năm học, trong từng học kì, từng tháng, từng tuần và một số
hoạt động đột xuất dưới sự hướng dẫn của phụ trách Đội.
+ Đi sát đội viên, giúp đỡ đội viên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Động viên và uốn nắn kịp thời các tập thể và cá nhân của chi đội có thành
tích hoặc khuyết điểm. Bình xét Cháu ngoan Bác Hồ cấp chi đội.
+ Kết nạp đội viên, bồi dưỡng đội viên lớn tuổi, nhận xét và giới
thiệu đội viên lớn đủ tiêu chuẩn để kết nạp Đoàn.
+ Làm tốt với công tác nhi đồng, lựa chọn, cử và bồi dưỡng đội ngũ
phụ trách sao nhi đồng. Trực tiếp phụ trách nhi đồng theo sự phân công
của liên đội.
+ Tổ chức đại hội chi đội, bầu ban chỉ huy đội, cử đại biểu đi dự đại
hội liên đội.
+ Giám sát hoạt động của các phân đội trong chi đội.
c) Phân đội Thiếu niên tiền phong
- Phân đội TNTP là một tập thể hạt nhân của tổ chức đội. Trong
trường học, phân đội thường gắn với một tổ học sinh.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 147

- Mỗi phân đội có một phân đội trưởng và một phân đội phó do tập
thể phân đội bầu ra, được sự đồng ý của ban chỉ huy chi đội.
- Sự lớn mạnh của phân đội là điều kiện cần và đủ để chi đội lớn mạnh.

1.2.3. Họp đội và ban chỉ huy đội


a) Họp Đội
* Ý nghĩa của họp Đội:
Họp Đội là một hình thức sinh hoạt đội, nhằm thông báo hoặc thảo
luận những vấn đề có liên quan đến tập thể đội viên, là nơi phát huy
mạnh mẽ trí tuệ tập thể của đội viên đối với công việc của đội.
Tổ chức họp Đội nghiêm túc có ý nghĩa:
- Nâng cao nhận thức của đội viên về chính trị - xã hội.
- Xây dựng quan điểm tập thể và phát huy sáng kiến của đội viên,
thiếu niên.
- Phát triển trong trẻ em tình bạn, tình đồng đội, tình cảm thắm thiết
giữa con người với con người.
- Nâng cao ý thức đội viên, thúc đẩy hoạt động công tác đội, góp
phần xây dựng đội vững mạnh.
- Hình thành cho các em thói quen xử lí các mối quan hệ giữa cá nhân
với tập thể, giữa tập trung và dân chủ, giữa tổ chức và kỉ luật.
Họp đội là một quá trình sư phạm, có tính mục đích, tính giáo dục
rõ rệt. Đòi hỏi người phát triển đội phải suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo để tổ
chức buổi họp Đội đạt hiệu quả.
* Các hình thức sinh hoạt đội:
- Sinh hoạt thường kì của Đội:
Là các cuộc họp theo lịch định kì, nhằm bàn bạc, triển khai các hoạt
động Đội và giáo dục đội viên theo nghị quyết của liên đội, chi đội đề ra.
- Đại hội Đội:
Đại hội các cấp của Đội tiến hành vào đầu năm học, để tổng kết công
tác đội năm học trước, rút kinh nghiệm, xây dựng chương trình kế hoạch
hoạt động năm học mới và bầu ra Ban chỉ huy Đội.
148 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Họp các ban chuyên môn của Đội:

Là cuộc họp một số các đội viên có khả năng, năng khiếu để bàn về
một lĩnh vực chuyên môn cụ thể và xây dựng kế hoạch tổ chức một mặt
hoạt động nào đó như: hoạc tập, lao động, văn hoá văn nghệ, khoa học kĩ
thuật, thể thao, du lịch, cắm trại...
- Họp chỉ huy Đội:
Ban chỉ huy liên đội, chi đội là bộ máy tự quản của đội, là cơ quan điều
hành các hoạt động Đội ở đơn vị. Ban Chấp hành Đội họp thường xuyên
định kì hàng tháng và họp các cuộc họp bất thường khi cần triển khai một
hoạt động Đội đột xuất. Trong cuộc họp, Ban Chấp hành Đội thảo luận,
quyết định các chủ trương, biện pháp thực hiện nghị quyết của Đội.
- Họp bất thường của Đội:
Là cuộc họp không dự kiến trước theo lịch sinh hoạt. Các cuộc họp
này nhằm triển khai các công việc đột xuất.
b) Ban chỉ huy đội
* Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của Ban chỉ huy Đội:
- Vị trí:
Ban chỉ huy đội là cơ quan điều hành công việc của đơn vị đến từng
đội viên. Đây là cơ quan tự quản của Đội.
- Vai trò:
Là người cộng tác đắc lực của giáo viên chủ nhiệm, Ban giám hiệu
trong việc giảng dạy, giáo dục và quản lí học sinh.
- Nhiệm vụ của Ban chỉ huy Đội:
+ Thay mặt tập thể Đội điều hành, quản lí công việc của đơn vị theo
nghị quyết của đại hội Đội, dưới sự hướng dẫn của phụ trách Đội.
+ Tổ chức, lãnh đạo toàn bộ công tácgiáo dục chính trị, tư tưởng, đạo
đức của đơn vị.
+ Đại diện và tôn trọng lợi ích, quyền làm chủ của đội viên về các
mặt: học tập, lao động, vui chơi, rèn luyện sức khỏe.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 149

+ Lập kế hoạch hoạt động Đội theo tháng, học kì và cả năm học.
+ Tổ chức các hoạt động Đội theo kế hoạch.
+ Báo cáo định kì về toàn bộ công tác của đơn vị theo qui định lên cấp
trên và Đoàn thanh niên.
- Tiêu chuẩn lựa chọn ban chỉ huy Đội:
+ Ban chỉ huy liên đội (chi đội) do đại hội liên hội (chi đội) bầu ra
bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai. Khi tiến hành đại hội,
các đơn vị phải công khai tiêu chuẩn lựa chọn để bàn bạc, phân tích, bầu
những người có đủ phẩm chất, năng lực vào ban chỉ huy Đội. Các tiêu
chuẩn chủ yếu là:
+ Nhận thức sâu sắc nhiệm vụ của tổ chức Đội. Nắm vững điều lệ
Đội, thực hành thành thạo nghi thức Đội. Nhiệt tình với công tác Đội.
+ Là tấm gương điển hình về các mặt: học tập, lao động, hoạt động
Đội và công việc chung của tập thể.
+ Có tín nhiệm, có khả năng lôi cuốn các đội viên tham gia hoạt động.
+ Biết tôn trọng ý kiến của đội viên, trên cơ sở có sự phân tích, giải
thích theo quan điểm của mình.
+ Tuân thủ nghiêm túc mọi qui định của tổ chức Đội với ý thức tổ
chức, kỉ luật cao.
- Công tác bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội:
Trong thực tế khó có đội viên hoàn hảo, đạt được toàn bộ các tiêu
chuẩn cần có của người cán bộ chỉ huy Đội. Để điều hành, quản lí công
việc của đơn vị theo Nghị quyết của đại hội Đội, đây là công việc khó đối
với các em. Do đó, công tác bồi dưỡng Ban chỉ huy đội là công tác trọng
yếu của Đội, đòi hỏi phụ trách Đội phải quan tâm đúng mức trong việc
bồi dưỡng những kĩ năng, nghiệp vụ và phương pháp công tác Đội cho
các bạn trong Ban chỉ huy Đội.
* Nội dung bồi dưỡng
- Nắm vững cách thức tiến hành họp Đội và Đại hội Đội.
150 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Cách triển khai các hoạt động giáo dục theo chủ đề, chủ điểm.

- Phương pháp luyện tập và thực hành nghi thức Đội.

- Các biện pháp phát động, động viên và theo dõi thi đua.

- Cách thức điều khiển đơn vị bàn kế hoạch, triển khai kế hoạch và
cách đánh giá kết quả hoạt động.

- Cách ghi sổ sách, viết báo cáo…

- Cắm trại, trò chơi…

* Hình thức bồi dưỡng:

- Bồi dưỡng thường xuyên:

Tiến hành hàng tháng khi họp triển khai kế hoạch hoạt động tháng
tới. Phụ trách hướng dẫn tỉ mỉ các công việc phải làm và cách thức điều
hành hoạt động tập thể. Bồi dưỡng giáo dục Ban chỉ huy Đội thông qua
các công việc cụ thể của Đội. Tùy theo từng mảng hoạt động mà bồi
dưỡng cho các thành viên phụ trách mảng hoạt động đó. Giúp các em
biết xây dựng kế hoạch hoạt động cho cá nhân…

- Bồi dưỡng chuyên đề:

Nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước,
địa phương, tập trung vào các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm.

- Bồi dưỡng tập trung:

Tại các trường cán bộ của Đội, hoặc vào tháng hè.

* Phương pháp bồi dưỡng:

- Phương pháp quan sát mẫu:

Tổng phụ trách chuẩn bị, tập luyện cho các đơn vị mẫu thật chu đáo
cẩn thận. Cho các ban chỉ huy chi đội quan sát, sau đó trao đổi, góp ý và
về tiến hành triển khai tại đơn vị mình.

- Phương pháp luyện tập các kĩ năng và nghiệp vụ công tác đội: tập
luyện, thực hành, chỉ huy…
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 151

* Lựa chọn và bồi dưỡng Ban chỉ huy đội là công tác trọng yếu của
tổ chức Đội:
Ban chỉ huy đội hoàn thành tốt nhiệm vụ và trách nhiệm được giao là một
trong những yếu tố đảm bảo tự quản của Đội và xây dựng Đội vững mạnh.

1.3. Hệ thống nhi đồng và Sao nhi đồng trong trường Tiểu học
1.3.1. Qui định chung về tổ chức nhi đồng trong trường Tiểu học
a) Khái niệm “nhi đồng”
- Nhi đồng là lớp trẻ em từ 6 đến 8 tuổi, đang học lớp 1, 2, 3 ở trường
Tiểu học hoặc cư trú trên địa bàn dân cư.
- Nhi đồng là lực lượng dự bị của Đội TNTP Hồ Chí Minh, là lực
lượng đông đảo trong xã hội.
- Tất cả những em nhi đồng dù đi học hay chưa đến trường đều có
quyền tham gia vào các hoạt động nhi đồng do Đội TNTP tổ chức, không
phân biệt nam, nữ, thành phần xuất thân, tôn giáo, khuyết tật...
- Nhi đồng sinh hoạt Sao nhi đồng và các hoạt động dành cho nhi
đồng để phấn đấu trở thành đội viên TNTP Hồ Chí Minh.
- Tập thể nhi đồng theo lớp học (nhi đồng lớp 1A, nhi đồng lớp 2C...).
- Phụ trách nhi đồng là giáo viên chủ nhiệm lớp. Phụ trách nhi đồng
có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ các phụ trách Sao (đội viên TNTP của
chi đội đỡ đầu) tổ chức cho các sao nhi đồng lớp mình hoạt động.
- Mỗi lớp nhi đồng được một chi đội TNTP lớp trên đỡ đầu, giúp tổ
chức các hoạt động của các sao nhi đồng trong lớp.
b) Cách tổ chức Sao nhi đồng
Sao nhi đồng là hình thức tập hợp các em nhi đồng do Đội TNTP tổ
chức để hướng dẫn các em rèn luyện theo chương trình dự bị đội viên.
Giáo dục các em theo 5 điều Bác Hồ dạy. Hướng dẫn nhi đồng làm quen
với sinh hoạt tập thể, giúp đỡ các em phấn đấu trở thành con ngoan, trò
giỏi, bạn tốt, cháu ngoan Bác Hồ, mong muốn trở thành đội viên TNTP
Hồ Chí Minh.
152 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Từ 5 đến 10 em nhi đồng thành một Sao.


- Mỗi sao cử một trưởng sao (nhi đồng trong Sao luân phiên nhau) để
tập hợp và điều khiển công việc của Sao.
- Sao nhi đồng lấy tên theo đức tính mà các em ưa thích.
- Sao nhi đồng sinh hoạt 2 tuần một lần. Các sao nhi đồng trong lớp
sinh hoạt chung một tháng một lần.
c) Phụ trách Sao nhi đồng
- Mỗi sao nhi đồng có một phụ trách Sao (là đội viên thiếu niên được
phân công) ngoài ra có thể có thêm một số đội viên khác hỗ trợ phụ trách
sao tổ chức, giúp đỡ nhi đồng vui chơi, sinh hoạt.
d) Bài hát
Nhanh bước nhanh nhi đồng - nhạc và lời của Phong Nhã.
e) Lời ghi nhớ của nhi đồng
“Vâng lời Bác Hồ dạy
Em xin hứa sẵn sàng
Là con ngoan, trò giỏi
Cháu Bác Hồ kính yêu.”
f) Phấn đấu trở thành đội viên Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
Khi 8 tuổi nhi đồng có nguyện vọng được vào Đội TNTP Hồ Chí Minh,
nhi đồng được đội viên TNTP phụ trách Sao hướng dẫn viết đơn xin vào
Đội và giới thiệu với tổ chức Đội theo Điều lệ Đội.
g) Sinh hoạt Sao nhi đồng
Sao nhi đồng sinh hoạt theo chương trình dự bị đội viên do Hội đồng
đội Trung ương Đội TNTP Hồ Chí Minh soạn thảo.

1.3.2. Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt nhi đồng ở trường Tiểu học
a) Lễ công nhận Sao nhi đồng
Lễ công nhận Sao nhi đồng là hoạt động tập thể mang tính chất quần
chúng đầu tiên của nhi đồng. Vì vậy, buổi lễ phải được tổ chức trang
trọng gây ấn tượng sâu sắc cho các em.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 153

* Công tác chuẩn bị:


- Chi đội TNTP đỡ đầu lớp nhi đồng cho các em tập:
+ Nghi thức đội với các động tác đơn giản như: nghỉ, nghiêm, xếp
hàng, điểm số, báo cáo, chào kiểu đội viên TNTP...
+ Tập hát một số bài hát nhi đồng: “Nhanh bước nhanh nhi đồng”,
“Sao của em”, “Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh”...
+ Tập cho nhi đồng một số điệu múa, kể chuyện, trò chơi.
+ Nhi đồng học thuộc bài ghi nhớ của nhi đồng.
+ Trang trí phòng học.
+ Chọn cử đội viên làm phụ trách Sao.
+ Lập danh sách các sao.
+ Làm biểu trưng cho từng Sao.
+ Căn dặn nhi đồng mặc đẹp trong ngày lễ.
+ Mời đại biểu.
* Diễn biến:
+ Ổn định tổ chức.
+ Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
+ Tập thể hát bài hát truyền thống “Nhanh bước nhanh nhi đồng”.
+ Phụ trách Sao đọc tên các em được kết nạp vào Sao nhi đồng (các
em nhi đồng lần lượt đứng lên phía trước).
+ Chi đội trưởng đọc quyết định công nhận Sao nhi đồng.
+ Đại biểu và phụ trách nhi đồng lên gắn hoa và phù hiệu. Phụ trách
chúc mừng và căn dặn các em.
+ Nhi đồng đồng thanh đọc lời ghi nhớ của nhi đồng:
Vâng lời Bác Hồ dạy
Em xin hứa sẵn sàng
Là con ngoan, trò giỏi
Cháu Bác Hồ kính yêu.
+ Văn nghệ chào mừng.
154 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

b) Lễ chọn, đặt tên sao và bầu trưởng Sao


* Lễ bầu trưởng Sao:
- Mỗi Sao nhi đồng tự bầu một trưởng Sao để tập hợp, điều khiển
công việc của Sao (các em nhi đồng thay phiên nhau làm trưởng Sao).
- Cách làm: Phụ trách nhi đồng gợi ý để các em bầu; Sao… chúng ta
cần một trưởng Sao để cùng phụ trách tiến hành hoạt động của Sao. Theo
các em trưởng Sao phải là người như thế nào?
- Các em nhi đồng đưa ra một số tiêu chuẩn như: ngoan, mạnh dạn,
đoàn kết với các bạn, học tập tốt.
- Phụ trách nói tiếp: Ai xung phong làm trưởng Sao hoặc các em cử
bạn nào làm trưởng Sao.
- Các em biểu quyết: bầu bạn… làm trưởng Sao.
- Phụ trách Sao căn dặn các công việc mà trưởng Sao phải thực hiện.
Trưởng Sao hứa làm tốt nhiệm vụ.
- Toàn Sao vỗ tay.
* Lễ chọn và đặt tên Sao:
- Mỗi sao nhi đồng lấy tên một đức tính mà các em yêu thích để đặt
cho Sao của mình. Tên Sao nhằm hướng các hoạt động của Sao theo một
thời gian.
- Chọn, đặt tên cho Sao là một buổi sinh hoạt giáo dục ý thức tập thể
cho nhi đồng trong không khí vui vẻ.
- Diễn biến:
+ Phụ trách Sao nêu đại ý: Mỗi sao có mật tên gọi để khỏi nhầm với
các sao khác. Các em hãy chọn một đức tính mà các em yêu thích nhất để
đặt tên cho Sao của mình. Ví dụ: Sao đoàn kết, Sao thật thà, Sao sạch sẽ,
Sao chăm ngoan…
+ Từng Sao nhi đồng phát biểu, Sao của mình mang đức tính nào? Tại sao?
+ Phụ trách Sao thống nhất lại các ý kiến của nhi đồng, cho biểu
quyết tên Sao.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 155

+ Phụ trách sao nhắc hướng phấn đấu của toàn sao nhi đồng, để
xứng đáng với tên của Sao.
+ Hát bài “Năm cánh sao vui”.
c) Sinh hoạt Sao nhi đồng
* Sinh hoạt Sao nhi đồng thường kỳ:
- Hai tuần một lần, nhi đồng sinh hoạt Sao vào tiết sinh hoạt tập thể.
- Chương trình sinh hoạt Sao phải được chuẩn bị kỹ các nội dung:
- Diễn biến buổi sinh hoạt sao nhi đồng:
+ Tập hợp Sao, điểm danh. Kiểm tra vệ sinh.
+ Từng nhi đồng kể những việc làm tốt. Những việc làm còn chưa tốt.
+ Toàn sao hoan hô những bạn đã làm được nhiều việc tốt.
+ Tiến hành nội dung sinh hoạt.
* Sinh hoạt Sao nhi đồng theo chủ điểm:
+ Sinh hoạt theo chủ điểm gì?
+ Những câu chuyện, bài hát, tranh ảnh phù hợp với nội dung.
+ Thời gian, địa điểm.
- Diễn biến buổi sinh hoạt Sao nhi đồng:
+ Tập hợp Sao, điểm danh. Kiểm tra vệ sinh.
+ Từng nhi đồng kể những việc làm tốt. Những việc làm còn chưa tốt.
+ Toàn Sao hoan hô những bạn đã làm được nhiều việc tốt.
+ Tiến hành nội dung sinh hoạt theo chủ điểm (cần thông báo cho các
em chuẩn bị từ buổi sinh hoạt trước).
+ Phụ trách Sao nhận xét, dặn dò cho buổi sinh hoạt sau.
* Gợi ý một số chủ điểm sinh hoạt Sao nhi đồng:
- Tháng 9: Em yêu trường em.
- Tháng 10: Thủ đô yêu dấu.
156 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Tháng 12: Chú bộ đội của em.


- Tháng 1 : Vệ sinh sạch sẽ và bảo vệ môi trường.
- Tháng 2: Nói lời hay làm việc tốt. Mừng Đảng quang vinh. Mừng
Xuân mới.
- Tháng 3: Em yêu chiếc khăn hồng.
- Tháng 4: Em yêu Tổ quốc Việt Nam.
- Tháng 5: Xứng đáng cháu ngoan Bác Hồ.
Ngoài ra còn có một số chủ đề bổ trợ khác như: Giao thông, hoa thơm
tặng mẹ, văn minh lịch sự, ước mơ của em, tổ ấm gia đình, ai là bạn tốt...

HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH, TÍNH CHẤT, NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Phân tích được mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội TNTP
Hồ Chí Minh.
- Tự hào về tổ chức Đội.
Thời gian: 10 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình; động não, chia nhóm
ngẫu nhiên, khăn trải bàn.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên dùng phương pháp phát vấn, gợi mở để học sinh trả lời
câu hỏi: “Mục đích của Đội TNTP Hồ Chí Minh là gì?”
Giảng viên tổng hợp ý kiến của sinh viên, phân tích đúng sai, giới
thiệu mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Bước 2
Tìm hiểu tính chất, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh theo hình
thức trò chơi.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 157

Chia lớp thành 3 nhóm (sử dụng kĩ thuật chia nhóm ngẫu nhiên theo
màu sắc xanh-đỏ-vàng: sinh viên chọn thẻ tranh màu sắc để về cùng một
nhóm), phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy Ao.
Mỗi nhóm chọn một tính chất, một nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
để nghiên cứu.
Sử dụng kĩ thuật “Khăn trải bàn” để tiến hành cho các nhóm thảo luận:
- Mỗi cá nhân hoạt động độc lập trong vòng 2 phút nghiên cứu tính
chất, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh được phân công của nhóm và
viết vào một phần giấy ý kiến của mình.
- Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, sinh viên thảo luận, thống nhất
ý kiến và viết vào phần giữa của tờ giấy Ao.
Bước 3
Đại diện các nhóm lên trình bày và phân tích. Các nhóm còn lại nhận
xét, bổ sung ý kiến.
Bước 4
Giảng viên tổng hợp ý kiến, ghép các nội dung của các nhóm lại một
cách thống nhất.

HOẠT ĐỘNG 2: XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Khái quát chung được hệ thống tổ chức của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Phân tích hệ thống tổ chức của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong
trường học.
Thời gian: 45 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, động não.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên khái quát chung về hệ thống tổ chức của Đội TTNTP
Hồ Chí Minh.
158 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Chia sinh viên làm 3 nhóm (sử dụng kĩ thuật chia nhóm ngẫu nhiêu:
cho sinh viên chọn thẻ hình tam giác, hình vuông, hình tròn, sinh viên
chọn cùng thẻ hình về một nhóm).

Phân công nhiệm vụ nghiên cứu cho các nhóm:


- Nhóm tam giác: Tìm hiểu về Liên đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Nhóm hình vuông: Tìm hiểu về Chi đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Nhóm hình tròn: Tìm hiểu về Phân đội TNTP Hồ Chí Minh.
Bước 2
Giảng viên hướng dẫn sinh viên thảo luận theo kĩ thuật phòng tranh:
Mỗi nhóm phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề của
nhóm mình trên tờ giấy Ao.
Khuyến khích sự sáng tạo khi trình bày như: Kèm tranh ảnh phụ
họa, thiết kế độc đáo các ý tưởng…
Các nhóm dán phần trình bày của nhóm mình lên tường xung quanh
lớp học như một triển lãm tranh.
Bước 3
Sinh viên của các nhóm xem “triển lãm”.
Các nhóm sau khi quan sát có thể đưa ra ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
Bước 4
Giảng viên tổng hợp tất cả các phương án giải quyết.
Tiến hành cho các sinh viên thảo luận để tìm ra phương án tối ưu nhất.

HOẠT ĐỘNG 3: XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA SAO NHI ĐỒNG
Mục tiêu:
- Nêu được những qui định chung về nhi đồng và Sao nhi đồng.
- Vận dụng được những hiểu biết về nhi đồng, Sao nhi đồng vào thực
tiễn hoạt động Đội tại liên đội.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 159

Thời gian: 60 phút.


Phương pháp, kĩ thuật: Vấn đáp, thảo luận, luyện tập, trình diễn;
động não, chia nhóm ngẫu nhiên, 3 lần 3, lấy ý kiến bằng điểm.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên phát vấn gợi mở để sinh viên tìm hiểu những qui định
chung về nhi đồng và Sao nhi đồng.
Giảng viên nhận xét câu trả lời và đi đến thống nhất nội dung những
qui định chung về nhi đồng và Sao nhi đồng.
Chia lớp thành 3 nhóm bằng kĩ thuật chia nhóm ngẫu nhiên (cho
sinh viên điểm số từ 1 đến 3, những sinh viên có số 1 là nhóm 1, số 2 là
nhóm 2, số 3 là nhóm 3).
Phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm tìm hiểu một trong ba nội dung sau:
- Lễ công nhận Sao.
- Lễ chọn, đặt tên Sao và bầu trưởng Sao.
- Lễ sinh hoạt Sao.
Bước 2
Mỗi nhóm trình bày kế hoạch trước lớp, giảng viên hướng dẫn các
nhóm còn lại đánh giá theo kĩ thuật 3 lần 3: Mỗi nhóm viết 3 điều tốt,
3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến về kế hoạch của nhóm bạn.
Bước 3
Trên cơ sở các nhóm đánh giá và nhận xét của giảng viên, các nhóm
hoàn thiện kế hoạch của nhóm mình gửi lại cho giảng viên duyệt sau đó
các nhóm phân công nhiệm vụ và luyện tập tổ chức thực hành tại nhóm.
Bước 4
Các nhóm trình bày cách tổ chức của nhóm mình trước lớp, các nhóm
còn lại nhận xét, đánh giá trên phiếu điểm của nhóm.
Giảng viên tổng hợp các phiếu điểm và nhận xét, cho điểm từng
thành viên trong nhóm.
160 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

CHỦ ĐỀ 2
NGHI THỨC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu
- Nắm được những yêu cầu cơ bản của người đội viên, đội hình đội
ngũ, nghi lễ thủ tục của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Thành thạo kĩ năng thực hành nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Có kĩ năng soạn giáo án một tiết dạy nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Vận dụng một cách sáng tạo trong huấn luyện nghi thức Đội cho
các em đội viên.
- Có những phẩm chất cơ bản của người cán bộ chỉ huy Đội.
- Nghiêm túc trong học tập, rèn luyện, say sưa, nhiệt trình, có trách nhiệm.
- Có ý thức trau dồi kiến thức, học hỏi, sáng tạo khi tổ chức
hoạt động.

1. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA ĐỘI VIÊN

1.1. Thuộc và hát đúng bài “Quốc ca” và “Đội ca”


QUỐC CA
Nhạc và lời: Văn Cao
Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 -
Lời ca: Đoàn quân Việt Nam đi - chung lòng cứu quốc - bước chân
dồn vang trên
Trống cái: * * * * * *
Trống con: 12345678 9 - 1 2 3 - 2 2 3-
Lời ca: đường gập ghềnh xa... Cờ in máu chiến thắng mang hồn nước...
Trống cái: * * * * * * *
Trống con: 1 2 3 - 123456789 1 2 3 -
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 161

Lời ca: súng ngoài xa chen khúc quân hành ca... Đường vinh quang xây xác
Trống cái: * * * * * * *
Trống con: 2 2 3 - 3 2 3 - 12345678 9
Lời ca: quân thù, thắng gian lao cùng nhau lập chiến khu...
Trống cái: * * * * * * *
Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 - 4 2 3 -
Lời ca: Vì nhân dân chiến đấu không ngừng - tiến mau ra xa trường.
Tiến – lên -
Trống cái: * * * * * *
Trống con: 5 2 3 - 12345678 9 1 2 3 - 12345678 9
Lời ca: cùng tiến lên ... Nước non Việt Nam ta vững bền ...
Trống cái: * * * * * * * * * *
Trong lễ chào cờ, dứt 3 hồi trống, chỉ huy hô “Quốc ca”, “Đội ca”
(không hô 2,3 như khi hát tập thể). Toàn đơn vị hát ngay (Nhạc đệm theo
lời bài hát, không dùng nhạc thay lời bài hát. Nếu đơn vị đông nên có một
lực lượng hát nòng cốt trên loa để giữ nhịp bài hát).
ĐỘI CA
Nhạc và lời: Phong Nhã
Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 -
Lời ca: Cùng nhau ta đi lên theo bước Đoàn thanh niên đi lên, cố gắng
xứng đáng
Trống cái: * * * * * * * * *
Trống con: 1 12 3 4 1 1 2 3 - 2 2 3 -
Lời ca: cháu ngoan Bác Hồ... Lời thề ta ghi sâu mãi mãi trong tim
không phai
Trống cái: * * * * * * * * *

Trống con: 3 2 3 - 1 12 3 4 1
162 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Lời ca: quyết xứng danh thiếu niên anh dũng nước nhà... Tiến quyết

Trống cái: * * * * * *

Trống con: 1 1 2 3 4 2 1 1 2 3 4 3 -

Lời ca: tiến hướng quốc kì thắm tươi. Anh em ta yêu Tổ quốc suốt đời

Trống cái: * * * * * *

Trống con: 1 2 3 - 2 2 3 - 3 2 3 -

Lời ca: Cùng yêu nhân dân, yêu chuộng lao động tăng gia. Thi đua
học hành

Trống cái: * * * * * * * * *

Trống con: 1 12 3 4 1

Lời ca: ngày một tiến xa...

Trống cái: * * *

1.2. Thắt và tháo khăn quàng đỏ


a) Động tác thắt khăn quàng đỏ

* Khẩu lệnh: Thắt khăn!

* Cách thực hiện:

- Gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn còn nhiều nếp nhỏ, phần chiều
cao còn lại khoảng 15cm. Dựng cổ áo.

- So hai đầu dải khăn bằng nhau. Đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn
bên phải, vòng đầu khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra ngoài.

- Tiếp tục dùng dải khăn bên trái làm thành vòng nút với dải khăn
bên phải, thắt nút khăn.

- Sửa nút khăn vuông vắn, mở xoè hai dải khăn ra. Bẻ cổ áo xuống.

- Đưa tay ra sau, kiểm tra đỉnh của khăn nằm dọc sống lưng.

(Chú ý: Nếu thắt đúng, dải khăn bên trái ngắn hơn dải khăn
bên phải).
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 163

b) Động tác tháo khăn quàng đỏ


* Khẩu lệnh: Tháo khăn!
* Cách thực hiện:
- Tay trái cầm chắc nút khăn.
- Tay phải cầm dải khăn bên phải ở phần trên nút khăn, rút khăn ra.

1.3. Động tác chào kiểu đội viên Đội Thiếu niên tiền phong
* Khẩu lệnh:
Chào cờ, chào! (khi làm lễ chào cờ)
Chào! (khi báo cáo, khi đón khách)
Thôi! (Khi cần hạ tay xuống)
* Cách thực hiện:
- Khi chào, người đứng ở tư thế nghiêm, mặt hướng về phía chào.
Tay phải giơ lên đầu, cách thuỳ trán 5cm. Bàn tay khép, tạo với cánh tay
dưới một đường thẳng. Khuỷ tay hơi chếch về phía trước.
(Chú ý: Khi chào đội viên đeo khăn quàng đỏ. Tay giơ lên, hạ xuống phải
theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động, người không nghiêng ngả).

1.4. Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ


a) Cầm cờ
Đội viên danh dự, cầm cờ bằng tay phải, ngang thắt lưng. Đốc cờ đặt
sát ngón út bàn chân phải.
* Cầm cờ ở tư thế nghiêm:
- Khẩu lệnh: Nghiêm!
- Cách thực hiện:
Khi có lệnh nghiêm, tay cầm cờ kéo sát vào thân mình. Người ở tư
thế nghiêm.
* Cầm cờ ở tư thế nghỉ:
- Khẩu lệnh: Nghỉ!
164 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Cách thực hiện:


Khi có lệnh nghỉ, chân trái chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải,
tay phải đưa cán cờ ra phía trước, đốc cờ vẫn sát ngón út bàn chân phải.
b) Giương cờ
Được thực hiện khi chào cờ, diễu hành, duyệt đội và khi đón đại biểu.
* Khẩu lệnh: Giương cờ!
* Cách thực hiện:
- Người đang ở tư thế cầm cờ nghiêm, khi có lệnh giương cờ, tay phải
cầm cán cờ đưa ra phía trước. Cán cờ song song với thân người, vuông
góc với mặt đất.
- Tay trái cầm cán cờ dưới tay phải (khoảng 30cm).
- Tay phải chuyển xuống nắm sát đốc cờ kéo sát vào thắt lưng bên
phải, đưa về tư thế giương cờ.
- Chỉnh tay trái vuông góc ở khuỷu, cao ngang tầm ngực.
c) Vác cờ
Được thực hiện khi diễu hành, đi đều, chạy đều vào vị trí chào cờ,
duyệt đội và đón đại biểu.
* Khẩu lệnh: Vác cờ!
* Cách thực hiện:
- Người đang ở tư thế cầm cờ nghiêm, khi có lệnh vác cờ, tay phải
cầm cán cờ đưa ra phía trước. Cán cờ song song với thân người, vuông
góc với mặt đất.
- Tay trái cầm cán cờ dưới tay phải (khoảng 30cm).
- Tay phải chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng tay ra phía trước.
- Đặt cán cờ lên vai phải, đưa về tư thế vác cờ. Cán cờ chếch với mặt
đất một góc khoảng 45o.
Chỉnh tay trái vuông góc ở khuỷu, cao ngang tầm ngực.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 165

d) Kéo cờ

* Cách thực hiện:

Đội cờ gồm 4 đội viên danh dự cầm 4 góc cờ ở vị trí tập kết. Khi có
lệnh “Đội cờ, đội trống vào vị trí” cờ được dâng lên ngang vai tiến về phía
cột cờ theo nhịp trống hành tiến.

Đến cột cờ, 4 đội viên hạ cờ ngang thắt lưng. Hai đội viên đứng trước
buộc cờ vào hai đầu dây, hai đội viên đứng sau nâng cờ.

Khi có khẩu lệnh “Chào cờ, chào” một đội viên cầm một đầu dây để
kéo cờ lên, một đội viên cầm dây thả dần ra, hai đội viên còn lại nâng cờ
cao quá đầu, bỏ tay ra và đứng hai bên cột cờ, đối diện với đơn vị, làm
nhiệm vụ hộ cờ.

Khi cờ lên tới đỉnh cột cờ (lúc dứt 3 hồi trống) hai đội viên kéo cờ
buộc dây vào cột rồi đứng nghiêm hai bên cột cờ, đối diện với đơn vị,
cùng hàng với hai hộ cờ.

1.5. Hô và đáp khẩu hiệu Đội


* Cách thực hiện:

Trong lễ chào cờ, sau khi hát “Quốc ca và Đội ca” xong, chỉ huy đứng
dưới cờ, đối diện với đơn vị hô: “Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì lí tưởng
của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng!”

Toàn đơn vị đồng thanh đáp: “Sẵn sàng!” (hô một lần, không giơ tay).

1.6. Đánh đúng các bài trống qui định


TRỐNG CHÀO CỜ

Trống con 1234 1 2 3 2 11234 1 2 3 2 (2)1234 1 2 3 2 31234

Trống cái 1234 5 1 2 3 2 2 3 3 2 3

1 2 3 2 (4)1234 1 2 3 2 5 12345678 9 -

4 2 3 5 2 312 3 4 5

(Đánh liên tục 3 hồi trống)


166 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

TRỐNG HÀNH TIẾN

Trống con 1 1234 1 - 1 1234 1 2 3- 1 2 1- 121 2 3 12345678 9 -

Trống cái 1- 2 - 3 - 4 - 5- 6- 1 2 3

Trống con 12 1- 12 2 1 2 1 12 1 2 3 4 5 12345678 9 -

Trống cái 1 - 2- 3 - 4- 5 - 6 - 1 2 3

(Đánh liên tục đến khi kết thúc lễ diễu hành)

TRỐNG CHÀO MỪNG

Trống con 1 1234 112 3 4 1 1234 1˜12 1 12 2 12 3˜ 1234

Trống cái 1 - 2- 3 - 4 - 5 6 7

Trống con 1 12 2 12 2 -

Trống cái 8 9 10 -

(Đánh liên tục 3 hồi trống trong lễ đón đại biểu hoặc lễ chào mừng)

Chú ý:

- Đánh trống cái: Bằng tay phải.

- Đánh trống con: Tay phải cầm dùi úp tay, đánh vào phách mạnh (số
lẻ). Tay trái cầm dùi ngửa tay, đánh vào phách nhẹ (số chẵn). Riêng trống
chào cờ số (2) và (4) là số lẻ - đánh bằng tay phải, cách ghi như vậy để dễ
nhận biết có 5 nhịp trống giống nhau.

- Các chữ số đậm, cỡ 1 hai tay cùng đánh xuống một lúc.

- Cỡ chữ to, nhỏ thể hiện sự nhanh, chậm của nhịp trống.

- Dấu ˜ là nốt nghỉ đầu phách.

- Các gạch ngang(-) là nghỉ một đập.

- Cách đeo trống: Dây trống vắt qua vai trái, mặt trống cái để chếch với
mặt đất một góc 75 - 85o, mặt trống con đề chếch với mặt đất 1 góc 15 - 30o.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 167

1.7. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động


a) Các động tác tại chỗ
* Động tác nghỉ
- Khẩu lệnh: Nghỉ.
- Cách thực hiện:
Dứt khẩu lệnh, hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hai chùng xuống,
trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.
* Động tác nghiêm
- Khẩu lệnh: Nghiêm.
- Cách thực hiện:
Dứt khẩu lệnh, người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai tay khép sát
thân người, hai chân đứng thẳng, chụm hai gót chân, hai bàn chân mở
chữ V (góc khoảng 60°) .
* Động tác quay bên trái
- Khẩu lệnh: “Bên trái, quay”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh quay, gót chân trái làm
trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang trái một góc 90°, sau
đó đưa chân phải lên, trở về tư thế nghiêm.
* Động tác quay bên phải
- Khẩu lệnh: “Bên phải, quay”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh quay, gót chân phải làm
trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phải một góc 90°, sau đó
đưa chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
* Động tác quay đằng sau
- Khẩu lệnh: “Đằng sau, quay”.
168 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Cách thực hiện:


Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh quay, gót chân phải làm
trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phải ra đằng sau một
góc 180°, sau đó đưa chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
* Động tác dậm chân tại chỗ
- Khẩu lệnh: “Dậm chân, dậm”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “dậm”, bắt đầu vào
chân trái dậm theo nhịp hô 1, chân phải dậm theo nhịp hô 2, đầu gối
không nhấc cao, không chuyển vị trí. Khi dậm chân, mũi chân đặt
xuống trước rồi đến gót chân. Phối hợp nhịp nhàng tay nọ chân kia.
Tay vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng. Tay vung về
phía sau, cánh tay thẳng. Đang dậm chân, nghe khẩu lệnh “Đứng lại,
đứng” động lệnh đứng rơi vào chân phải, đội viên dậm thêm 2 nhịp
chân (trái, phải), rồi về tư thế nghiêm.
* Động tác chạy tại chỗ chạy
- Khẩu lệnh: “Chạy tại chỗ, chạy”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “chạy”, bắt đầu vào chân
trái chạy theo nhịp hô 1, chân phải chạy theo nhịp hô 2. Chạy bằng hai
nửa bàn chân trước, không chuyển vị trí. Phối hợp nhịp nhàng tay nọ
chân kia. Bàn tay nắm hờ, lòng bàn tay hướng vào thân người. Hai tay co
tự nhiên ngang thắt lưng, vung nhịp nhàng theo hướng chạy. Đang chạy,
nghe khẩu lệnh “Đứng lại, đứng” động lệnh đứng rơi vào chân phải, đội
viên chạy thêm bốn nhịp (trái, phải, trái, phải), rồi về tư thế nghiêm.
b) Các động tác di động
* Động tác tiến
- Khẩu lệnh: “Tiến n bước, bước”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu bước
chân trái, tiếp đến chân phải, mỗi bước bằng một bàn chân. Bước liên tục
đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 169

* Động tác lùi


- Khẩu lệnh: “Lùi n bước, bước”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu lùi bằng
chân trái, tiếp đến chân phải, mỗi bước bằng một bàn chân. Bước liên tục
đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm.
* Động tác bước sang trái
- Khẩu lệnh: “Sang trái n bước, bước”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu chân trái
bước sang ngang rộng bằng vai, tiếp đến chân phải, hai chân chụm vào nhau
tính là một bước. Bước liên tục đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm.
* Động tác bước sang phải
- Khẩu lệnh: “Sang phải n bước, bước”.
- Cách thực hiện:
Người đang tư thế nghiêm, dứt động lệnh “bước”, bắt đầu chân phải
bước sang ngang rộng bằng vai, tiếp đến chân trái, hai chân chụm vào nhau
tính là một bước. Bước liên tục đủ số bước qui định, rồi về tư thế nghiêm.
* Động tác đi đều
- Khẩu lệnh: “Đi đều, bước”.
- Cách thực hiện:
Đang dậm chân tại chỗ, dứt động lệnh “bước” (rơi vào chân phải),
bắt đầu bước chân trái lên theo nhịp hô 1, chân phải bước theo nhịp hô 2,
đầu gối không nhấc cao. Đi đều, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Phối hợp
nhịp nhàng tay nọ chân kia. Tay vung về phía trước, bàn tay cao ngang
thắt lưng. Tay vung về phía sau, cánh tay thẳng. Giữ vững đội hình hàng
ngang, hàng dọc. Đang đi đều, nghe khẩu lệnh “Đứng lại, đứng” động
lệnh đứng rơi vào chân phải, đội viên dậm thêm 1 nhịp chân trái, rồi thu
chân phải về tư thế nghiêm.
170 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

* Động tác chạy đều


- Khẩu lệnh: “Chạy đều, chạy”.
- Cách thực hiện:
Đang chạy tại chỗ, dứt động lệnh “chạy” (rơi vào chân phải), bắt
đầu chân trái chạy lên theo nhịp hô 1, chân phải chạy lên theo nhịp hô 2.
Chạy bằng hai nửa bàn chân trước, mắt hướng về phía trước. Phối hợp
nhịp nhàng tay nọ chân kia. Bàn tay nắm hờ, lòng bàn tay hướng vào thân
người. Hai tay co tự nhiên ngang thắt lưng, vung nhịp nhàng theo hướng
chạy. Đang chạy, nghe khẩu lệnh “Đứng lại, đứng” động lệnh đứng rơi
vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 nhịp (trái, phải, trái), rồi thu chân
phải về tư thế nghiêm.

HOẠT ĐỘNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA ĐỘI VIÊN ĐỘI TNTP
HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Nắm được các yêu cầu cơ bản của đội viên.
- Phân tích được ý nghĩa, yêu cầu từng động tác.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, thảo luận nhóm; Động
não, lược đồ tư duy.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên dùng phương pháp phát vấn, gợi mở để học sinh trả lời
câu hỏi: “Em hãy kể tên các yêu cầu đối với đội viên trong nghi thức Đội
TNTP Hồ Chí Minh?
Giảng viên tập hợp lên bảng tên của các yêu cầu đối với đội viên.
Giáo viên tập hợp và thống nhất tên các yêu cầu đối với đội viên.
Bước 2
Tìm hiểu khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu đối với đội viên.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 171

Chia lớp thành 3 nhóm (phân theo phân đội) mỗi nhóm thảo luận
theo các nội dung:
Nhóm 1: Tìm hiểu khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu cơ bản của đội viên.
Nhóm 2: Tìm hiểu cách thực hiện các yêu cầu cơ bản của đội viên.
Nhóm 3: Tìm hiểu cách thức tổ chức các nghi lễ thủ tục.
Giáo viên sử dụng kĩ thuật: “Lược đồ tư duy” để sinh viên thảo luận:
- Sinh viên viết tên chủ đề của nhóm mình hoặc 1 hình ảnh phản ánh
chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính.
- Trên mỗi nhánh chính viết tên một yêu cầu, cách thức tổ chức đội
hình đội ngũ, nghi lễ thủ tục... (viết bằng chữ in hoa).
- Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu.
- Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm.
- Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính sẽ viết tiếp các nhánh phụ để viết tiếp các nội
dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ
in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các phần phụ tiếp theo.
Bước 3
Sinh viên trình bày: Lược đồ tư duy của nhóm mình.
Giảng viên tổng kết, thống nhất cách thực hiện đúng cho sinh viên.

HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HÀNH CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA ĐỘI VIÊN ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN
PHONG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Nắm được cách hô khẩu lệnh, cách thực hiện các động tác.
- Có kĩ năng thực hiện các yêu cầu cơ bản của đội viên.
- Phân tích những kĩ thuật hay thực hiện sai trong mỗi yêu cầu.
172 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Thời gian: 60 phút.


Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, làm mẫu, thảo luận,
luyện tập; lấy ý kiến bằng điểm, chia nhóm cố định trong thời gian dài.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên giới thiệu tên, cách thức thực hiện từng yêu cầu cơ bản,
làm mẫu kèm phân tích kĩ thuật khi thực hiện.
Bước 2
Giảng viên cử 1 hoặc 2 sinh viên (nhóm sinh viên) lên làm lại.
Sinh viên ngồi dưới quan sát và nhận xét đúng sai.
Bước 3
Giảng viên chỉnh lại các động tác, cách thức tổ chức nếu sinh viên
làm chưa chuẩn.
Giảng viên phân tích những kĩ thuật học sinh hay thực hiện sai trong
mỗi yêu cầu.
Bước 4
Chia nhóm theo 4 phân đội (4 tổ cố định) để thực hành.
Sinh viên thực hành theo nhóm dưới giám sát của giảng viên.
Bước 5
Cho các nhóm lên thực hiện trước lớp.
Các nhóm còn lại quan sát, đưa ra điểm số.
Giảng viên lấy ý kiến bằng điểm ở các nhóm quan sát.

HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH SOẠN GIÁO ÁN DẠY CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA ĐỘI VIÊN
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Có kĩ năng soạn giáo án cho tiết dạy thực hành các yêu cầu cơ bản
của đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 173

- Bước đầu giảng được 1 phần trong giáo án.


Thời gian: 60 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, làm mẫu; chia nhóm
ghép hình, 3-2-1.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên giới thiệu cách soạn giáo án thực hành cho sinh viên, các
bước lên lớp.
Bước 2
Giảng viên làm thăm từng yêu cầu cơ bản của đội viên Đội TNTP Hồ
Chí Minh. Cho từng cá nhân lên bốc thăm một yêu cầu cơ bản của đội
viên để soạn giáo án.
Bước 3
Giảng viên sửa 1 hoặc 2 giáo án mẫu trước lớp.
Bước 4
Chia sinh viên thành 5 nhóm (dùng kĩ thuật chia nhóm ghép hình:
dùng 5 tờ thanh xé ra làm nhiều mảnh nhỏ phát cho sinh viên, các sinh
viên có mảnh ghép của một tờ tranh sẽ vào cùng một đội).
Các nhóm sẽ nhận xét giáo án của các thành viên trong nhóm.
Mỗi cá nhân tự hoàn thiện lại giáo án dưới góp ý của nhóm và tập
giảng trước nhóm.
Bước 5
Giảng viên gọi một thành viên bất kì của mỗi nhóm giảng trước lớp;
sử dụng kĩ thuật 3-2-1 cho các nhóm nhận xét (mỗi nhóm đưa ra 3 ưu
điểm, 2 nhược điểm và đặt một câu hỏi cho nhóm trình bày).
Bước 6
Giảng viên tổng hợp ý kiến, nhận xét và đưa ra các lưu ý khi dạy các
yêu cầu cơ bản của đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
174 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

2. ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨ

2.1. Đội hình hàng dọc


- Đội hình hàng dọc để tập hợp, điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc
tổ chức các hoạt động.
a) Phân đội hàng dọc
- Cách tập hợp:
Phân đội trưởng đứng trên cùng, các đội viên từ thấp đến cao tập
hợp một hàng dọc, phân đội phó đứng cuối phân đội.
- Cách chỉnh đốn:
Phân đội trưởng đứng trước đơn vị hô “Nhìn trước, thẳng”. Dứt
động lệnh thẳng, các đội viên trong phân đội người đứng sau giơ tay trái
chụm nghiêng chạm vai người đứng trước. Phân đội trưởng hô “Thôi”
tất cả bỏ tay xuống đứng nghiêm.
b) Chi đội hàng dọc
Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác
lần lượt triển khai về phía trái của phân đội 1.
- Cách tập hợp:
* Chi đội trưởng
- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.
- Hô: “chi đội tập hợp” đồng thời giơ thẳng cánh tay trái lên cao, các
ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng vào thân người.
* Các phân đội
+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân
đội trưởng vào vị trí tập hợp.
+ Phân đội trưởng phân đội 1 dẫn phân đội của mình chạy theo
đường ngắn nhất, từ cuối đội hình chạy lên, có điểm “rót” cách chỉ huy
một khoảng bằng chiều dài phân đội, tập hợp một hàng dọc phía sau chỉ
huy. Khi vào đến vị trí tập hợp, phân đội trưởng phân đội 1 giơ tay trái
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 175

chạm vai chỉ huy để xác định khoảng cách và báo cho chỉ huy biết đơn vị
chuẩn đã vào vị trí tập hợp. Lúc này chi đội trưởng chuyển từ vị trí tập
hợp lên vị trí điều khiển đơn vị.
+ Lần lượt các phân đội trưởng phân đội 2, 3, 4 dẫn phân đội của
mình không đan chéo nhau, triển khai đội hình hàng dọc về phía trái của
phân đội 1.
- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình.
* Chi đội trưởng
- Hô: “Nghiêm cự li rộng (hẹp) nhìn chuẩn thẳng” - đây là khẩu lệnh
kép, có hai hàng chỉnh đốn đó là:
- Dứt động lệnh hàng phân đội 1 chỉnh đốn theo đội hình hàng dọc,
luôn luôn được xác định bởi cự li rộng. Bằng cánh tay trái của người
đứng sau, giơ chụm nghiêng chạm vai người đứng trước.
- Hàng các phân đội trưởng chỉnh đốn theo đội hình hàng ngang, cự
li rộng cách nhau một cánh tay trái chạm vai người đứng cạnh. Cự li hẹp
cách nhau một khuỷu tay.
- Các đội viên của phân đội còn lại nhìn phân đội trưởng của mình
để chỉnh đốn đội hình hàng dọc và nhìn đội viên phân đội 1 để chỉnh đốn
đội hình hàng ngang.
c) Liên đội hàng dọc
Các chi đội xếp hàng dọc, chi đội 1 làm chuẩn, đội hình triển khai về
phía sau chi đội 1.

2.2. Đội hình hàng ngang


Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ
duyệt đội, lễ chào cờ, tập hợp toàn liên đội.
a) Phân đội hàng ngang
- Cách tập hợp:
Phân đội trưởng đứng trên cùng, các đội viên từ thấp đến cao tập
hợp một hàng ngang, phân đội phó đứng cuối phân đội.
176 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Cách chỉnh đốn:


Phân đội trưởng đứng trước đơn vị hô “Cự li rộng (hẹp) nhìn chuẩn,
thẳng”. Dứt động lệnh thẳng, các đội viên trong phân đội giơ tay trái
chỉnh đốn, cự li rộng cách nhau một cánh tay, cự li hẹp cách nhau một
khuỷu tay. Phân đội trưởng hô “thôi” tất cả bỏ tay xuống đứng nghiêm.
b) Chi đội hàng ngang
Các phân đội xếp hàng ngang, phân đội 1 làm chuẩn đứng trên cùng,
các phân đội khác lần lượt triển khai về phía sau phân đội 1.
- Cách tập hợp:
* Chi đội trưởng
- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.
- Hô: “chi đội tập hợp”, đồng thời giơ cánh tay trái sang ngang, cánh
tay vuông góc với thân người, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay úp.
* Các phân đội
+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân
đội trưởng vào vị trí tập hợp.
+ Phân đội trưởng phân đội 1 dẫn phân đội của mình chạy theo đường
ngắn nhất, từ cuối đội hình chạy lên, có điểm “rót” cách chỉ huy một
khoảng bằng chiều dài phân đội, tập hợp một hàng ngang cùng hướng
với chỉ huy. Khi vào đến vị trí tập hợp, phân đội trưởng phân đội 1 chạm
vai phải vào cánh tay chỉ định đội hình của chỉ huy để xác định khoảng
cách và báo cho chỉ huy biết đơn vị chuẩn đã vào vị trí tập hợp. Lúc này
chi đội trưởng chuyển từ vị trí tập hợp lên vị trí điều khiển đơn vị.
+ Lần lượt các phân đột trưởng phân đội 2, 3, 4 dẫn phân đội của
mình không đan chéo nhau, triển khai đội hình hàng ngang về phía sau
của phân đội 1.
- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình.
* Chi đội trưởng
- Hô: “Nghiêm cự li rộng ( hẹp) nhìn chuẩn, thẳng” - đây là khẩu
lệnh kép, có hai hàng chỉnh đốn đó là:
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 177

- Dứt động lệnh hàng các phân đội trưởng chỉnh đốn theo đội hình
hàng dọc, luôn luôn được xác định bởi cự li rộng. Bằng cánh tay trái của
người đứng sau, giơ ra chạm vai người đứng trước.
- Các đội viên của phân đội 1 chỉnh đốn theo đội hình hàng ngang,
cự li rộng cách nhau một cánh tay trái chạm vai người đứng cạnh. Cự li
hẹp cách nhau một khuỷu tay.
- Các đội viên của phân đội còn lại nhìn phân đội trưởng của mình
để chỉnh đốn đội hình hàng ngang và nhìn đội viên phân đội 1 để chỉnh
đốn đội hình hàng dọc.
c) Liên đội hàng ngang
Chi đội 1 làm chuẩn, đội hình triển khai về phía trái chi đội 1. Có hai
cách tập hợp:
- Chi đội hàng dọc, liên đội hàng ngang.
- Chi đội hàng ngang, liên đội hàng ngang.

2.2.3. Đội hình chữ U


- Cách tập hợp:
* Chi đội trưởng
- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.
- Hô: “chi đội tập hợp”, đồng thời giơ cánh tay trái sang ngang, cánh
tay trên và dưới vuông góc khuỷu, bàn tay nắm hờ, lòng bàn tay hướng
vào trong.
* Các phân đội
+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân
đội trưởng vào vị trí tập hợp.
+ Phân đội trưởng phân đội 1 dẫn phân đội của mình chạy theo
đường ngắn nhất, từ cuối đội hình chạy lên, có điểm “rót” cách chỉ huy
một khoảng bằng chiều dài phân đội. Tập hợp một hàng dọc phía sau chỉ
huy. Khi vào đến vị trí tập hợp phân đội trưởng phân đội 1 giơ tay trái
chạm vai chỉ huy để xác định khoảng cách và báo cho chỉ huy biết đơn vị
178 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

chuẩn đã vào vị trí tập hợp. Lúc này chi đội trưởng chuyển từ vị trí tập
hợp lên vị trí điều khiển đơn vị. Toàn phân đội 1 tự động ngoảnh mặt vào
trong đội hình tạo thành nhánh phải của chữ U.

+ Lần lượt các phân đội trưởng khác dẫn phân đội của mình làm
thành cạnh đáy của chữ U.

+ Riêng hàng phân đội cuối làm thành cạnh đối diện với phân đội 1.

- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình.

* Chi đội trưởng

- Hô: “Nghiêm cự li rộng (hẹp) nhìn chuẩn, thẳng”.

- Dứt động lệnh tất cả các đội viên trong chi đội chỉnh đốn theo đội
hình hàng ngang, cự li động cách nhau một cánh tay trái chạm vai người
đứng cạnh. Cự li hẹp cách nhau một khuỷu tay.

- Riêng các góc chữ U luôn được xác định bởi cự li rộng. Bằng cánh
tay trái của phân đội phó phân đội 1 giơ sang ngang, chạm vai phân đội
2 và cánh tay trái của phân đội phó phân đội 2 (3) giơ ra phía trước, chạm
vai phân đội trưởng phân đội cuối.

Chú ý: Nếu chữ U hai đáy thì hàng phân đội 3 cách hàng phân đội
2 bằng cánh tay trái của phân đội trưởng phân đội 3 chạm vai phân đội
trưởng phân đội 2, còn các đội viên của phân đội 3 dóng hàng theo phân
đội trưởng và theo đội viên phân đội 2.

2.2.4. Đội hình vòng tròn


Đội hình vòng tròn được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể
như: múa, hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời.

- Cách tập hợp:

* Chi đội trưởng

- Chọn vị trí thích hợp đủ để chi đội tập hợp.

- Hô: “Chi đội tập hợp”, đồng thời vòng hai tay lên trên đầu, các
ngón tay khép kín, hai đầu ngón tay giữa chạm nhau.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 179

* Các phân đội


+ Khi nghe lệnh tập hợp, tất cả các đội viên chạy tại chỗ, theo phân
đội trưởng vào vị trí tập hợp. Dẫn đầu là phân đội 1, lấy chỉ huy làm tâm,
chạy theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa chỉnh vòng
tròn. Khi chỉ huy bỏ tay xuống, toàn chi đội tự động đứng lại và ngoảnh
mặt vào trong đội hình.
- Cách chỉnh đốn: Tập hợp xong chi đội chỉnh đốn đội hình.
* Chi đội trưởng:
- Hô: “Nghiêm cự li rộng (hẹp) chỉnh đốn đội ngũ”.
* Các đội viên lấy chỉ huy làm tâm chỉnh đốn cự li
- Cự li rộng xác định bởi hai đội viên đứng cạnh nhau, nắm tay nhau,
cánh tay tạo với thân người một góc 90°.
- Cự li hẹp xác định bởi hai đội viên đứng cạnh nhau, nắm tay nhau,
cánh tay tạo với thân người một góc 45°.
Chú ý: Khi muốn chuyển từ đội hình này sang đội hình khác, chỉ huy
phải cho giải tán đơn vị. Khẩu lệnh: “Chi đội giải tán, phân đội tập hợp”.

2.2.5. Điểm số, báo cáo


a) Điểm số
- Điểm số chi đội: Chi đội trưởng đứng đối diện với chi đội, hô
“Nghiêm, chi đội điểm số”. Phân đội trưởng phân đội 1 đánh mặt sang
trái hô 1, tiếp theo các đội viên trong phân đội lần lượt đánh mặt sang
trái hô to số của mình, người cuối cùng điểm số xong hô hết. Phân đội
trưởng phân đội 2 đánh mặt sang trái hô tiếp theo số cuối của phân đội
1 và cứ thế chi đội điểm số đến người cuối cùng. Chi đội trưởng báo cáo
lên phụ trách (liên đội).
- Điểm số ở phân đội: Chi đội trưởng đứng đối diện với chi đội hô:
“Nghiêm, các phân đội điểm số, báo cáo, nghỉ”. Phân đội trưởng phân
đội số 1 bước lên một bước, đứng đối diện với phân đội hô: “Nghiêm,
phân đội điểm số, 1”. Các đội viên trong phân đội lần lượt đánh mặt sang
trái hô to số của mình, người cuối cùng điểm số xong hô hết. Phân đội
180 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

trưởng phân đội 1 lên báo cáo với chi đội trưởng. Báo cáo xong phân đội
trưởng trở về trước phân đội, hô: “Nghỉ”, rồi vào vị trí của mình.
Tiếp theo các phân đội trưởng phân đội 2, 3, 4 lần lượt điều khiển phân
đội điểm số và báo cáo lên chi đội trưởng.
b) Báo cáo sĩ số
Đơn vị trưởng hô: “Nghiêm”, rồi chạy đến trước chỉ huy báo cáo.
Khi đến cách chỉ huy khoảng 2m, đơn vị trưởng hô “báo cáo”, cả hai giơ
tay chào, bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng hô: “Báo cáo phụ trách (chi đội
trưởng), chi đội (phân đội) X có N đội viên, đi A, vắng B, có lí do... không
có lí do... báo cáo hết.
Chỉ huy đáp: “Được”, cả hai giơ tay chào, bỏ tay xuống.
Đơn vị trưởng về trước đơn vị hô: “Nghỉ”, rồi vào vị trí của mình.

HOẠT ĐỘNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨ ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Nắm được cách tập hợp và chỉnh đốn đội hình hàng ngang, hàng
dọc, chữ U, vòng tròn.
- Phân tích được ý nghĩa, yêu cầu từng loại đội hình.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, thảo luận nhóm; động
não, KWL.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên phát cho mỗi sinh viên 1 phiếu học tập chứa 3 cột: K (kiến
thức đã biết), W (kiến thức muốn tìm hiểu), L (kiến thức thu được sau
bài học) và yêu cầu sinh viên điền nội dung vào cột K và cột L trước tiên
trong vòng 5 phút.
Giảng viên khuyến khích sinh viên giải thích về những kiến thức đã
biết về đội hình đội ngũ. Có thể đặt 1 số câu hỏi giúp học sinh động não:
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 181

“Em hãy nói những điều em đã biết về cách tập hợp và chỉnh đốn đội
hình đội ngũ. Kể tên các loại đội hình đội ngũ mà em biết.”...
Ở cột W, giảng viên có thể đặt những câu hỏi tiếp nối, gợi mở: “Em
nghĩ em sẽ biết thêm những gì sau khi nghiên cứu lí thuyết về đội hình
đội ngũ Đội TNTP Hồ Chí Minh?” hoặc “Các em có muốn tìm hiểu về
cách tập hợp đội hình vòng tròn không?”... tránh tình trạng sinh viên ghi
“không biết” hoặc chưa có ý tưởng.
Bước 2
Giảng viên thuyết trình, phân tích cách tập hợp và chỉnh đốn các loại
đội hình hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu sinh viên ghi tiếp nội dung vào cột L.
Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích sinh viên ghi vào cột L
những điều sinh viên cảm thấy thích. Để đề nghị của sinh viên đánh dấu
tích vào những ý tưởng trả lời ở cột W với các ý tưởng sinh viên cảm thấy
tâm đắc.
Giảng viên đề nghị sinh viên tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời
cho những câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời.
Bước 4
Giảng viên cho sinh viên thảo luận những thông tin được ghi nhận
ở cột L.
Khuyến khích sinh viên nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các
em đã nêu ở cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài đọc.

HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HÀNH TẬP HỢP ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨ
Mục tiêu:
- Nắm được cách hô khẩu lệnh, cách tập hợp các loại đội hình đội ngũ.
- Có kĩ năng tập hợp, chỉnh đốn, điểm số ở các loại đội hình hàng
dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.
- Phân tích những kĩ thuật hay thực hiện sai trong mỗi yêu cầu.
182 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Thời gian: 60 phút.


Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, làm mẫu, thảo luận,
luyện tập; lấy ý kiến bằng điểm, chia nhóm cố định trong thời gian dài, ổ bi.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 4 nhóm (sử dụng kĩ thuật chia nhóm cố
định theo tổ).
Giảng viên gọi 1 hoặc 2 sinh viên nhắc lại các loại đội hình đội ngũ,
cách thức tập hợp, chỉnh đốn, điểm số.
Giảng viên gọi lần lượt từng nhóm sinh viên lên cùng làm mẫu cách
thực hiệc cách tập hợp, chỉnh đốn các loại đội hình trước lớp:
Nhóm 1 thực hiện cách tập hợp, chỉnh đốn đội hình hàng dọc.
Nhóm 2 thực hiện cách tập hợp, chỉnh đốn đội hình hàng ngang.
Nhóm 3 thực hiện cách tập hợp, chỉnh đốn đội hình hàng chữ U.
Nhóm 4 thực hiện cách tập hợp, chỉnh đốn đội hình hàng vòng tròn.
Trong quá trình làm mẫu giảng viên phân tích kĩ thuật khi thực hiện.
Bước 2
Giảng viên chia lớp thành 4 nhóm mới sao cho các nhóm đều có
các thành viên vừa được thực hiện mẫu 4 loại đội hình hàng dọc, hàng
ngang, chữ U, vòng tròn.
Giảng viên yêu cầu 4 nhóm mới thực hành các nội dung vừa được học.
Yêu cầu các thành viên thay nhau làm chi đội trưởng, phân đội
trưởng, phân đội phó trong khi thực hiện cách tập hợp, chỉnh đốn từng
loại đội hình.
Bước 3
Giảng viên gọi các nhóm lên thực hiện trước lớp.
Các nhóm còn lại nhận xét, phân tích đúng sai và cho điểm vào phiếu
chấm điểm.
Giảng viên nhận xét, đánh giá.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 183

HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH SOẠN GIÁO ÁN DẠY ĐỘI HÌNH ĐỘI NGŨ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Có kĩ năng soạn giáo án cho tiết dạy thực hành đội hình đội ngũ Đội
TNTP Hồ Chí Minh.
- Bước đầu giảng được 1 phần trong giáo án.
Thời gian: 60 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, làm mẫu; chia nhóm
ghép hình, 3-2-1.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên giới thiệu cách soạn giáo án thực hành cho sinh viên, các
bước lên lớp.
Bước 2
Giảng viên làm thăm các nội dung nhỏ trong nội dung kiến thức đội
hình đội ngũ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Cho từng cá nhân lên bốc thăm 1 chủ đề để soạn giáo án.
Bước 3
Sau khi các cá nhân soạn được giáo án, giảng viên sửa 1 hoặc 2 giáo
án mẫu trước lớp.
Bước 4
Chia sinh viên thành 5 nhóm (dùng kĩ thuật chia nhóm ghép hình:
dùng 5 tờ thanh xé ra làm nhiều mảnh nhỏ phát cho sinh viên, các sinh
viên có mảnh ghép của 1 tờ tranh sẽ vào cùng 1 đội).
Các nhóm sẽ nhận xét giáo án của các thành viên trong nhóm.
Mỗi cá nhân tự hoàn thiện lại giáo án dưới góp ý của nhóm và tập
giảng trước nhóm.
Bước 5
Giảng viên gọi 1 thành viên bất kì của mỗi nhóm giảng trước lớp;
sử dụng kĩ thuật 3 - 2 - 1 cho các nhóm nhận xét (mỗi nhóm đưa ra 3 ưu
điểm, 2 nhược điểm và đặt 1 câu hỏi cho nhóm trình bày).
184 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 6
Giảng viên tổng hợp ý kiến, nhận xét và đưa ra các lưu ý khi dạy đội
hình đội ngũ Đội TNTP Hồ Chí Minh.

3. NGHI LỄ THỦ TỤC

3.1. Lễ chào cờ
a) Ý nghĩa của lễ chào cờ
- Lễ chào cờ trong tổ chức Đội nhằm giáo dục cho thiếu nhi lòng
yêu quê hương đất nước, yêu Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, yêu tổ chức Đội,
tự hào về Đội TNTP Hồ Chí Minh. Từ đó hình thành ở các em tinh thần
quyết tâm đóng góp sức lực của mình vào xây dựng tổ chức Đội ngày
càng vững mạnh.
- Lễ chào cờ thường được mở đầu cho các buổi sinh hoạt Đội: lễ khai
giảng, lễ kết nạp đội viên, lễ công nhận chi đội, Đại hội Đội, Đại hội cháu
ngoan Bác Hồ....
b) Các hình thức tổ chức lễ chào cờ
- Cờ treo trên lễ đài hoặc cột cờ.
- Cờ cầm tay.
- Chào cờ kéo.
- Chào cờ diễu hành.
c) Diễn biến lễ chào cờ
- Toàn đơn vị tập hợp theo đội hình. Sau khi chuẩn bị xong cờ, trống,
báo cáo sĩ số. Chỉ huy hô: “Mời các vị đại biểu, các thầy cô giáo, cùng toàn
thể các bạn chuẩn bị làm lễ chào cờ”, “Mời đội cờ, đội trống vào vị trí”.
- Chỉ huy hô: Nghiêm, chào cờ, chào!”
Cờ giương, trống đánh 3 hồi, đội viên giơ tay chào.
- Dứt 3 hồi trống, chỉ huy hô: “Quốc ca” (đội viên hát “Quốc ca” - hát
hết bài).
- Chỉ huy hô: “Đội ca” (đội viên hát “Đội ca” - hát hết bài).
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 185

- Chỉ huy bước lên đứng dưới cờ, đối diện với đơn vị, hô: “Vì Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa. Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng”.
- Đội viên đồng thanh đáp: “sẵn sàng” (một lần, không giơ tay).
- Chỉ huy hô: Mời các vị đại biểu, các thầy cô giáo, cùng toàn thể các
bạn nghỉ”, “mời đội cờ đội trống về đơn vị”.
Chú ý: Nếu trong các buổi lễ lớn, có phút sinh hoạt truyền thống,
thì sau lời đáp sẵn sàng của đội viên, chỉ huy hô: “Phút sinh hoạt truyền
thống bắt đầu”. Sinh hoạt truyền thống xong, mời mọi người nghỉ, tiếp
tục sinh hoạt chương trình khác.

3.2. Lễ diễu hành


a) Ý nghĩa lễ diễu hành
Lễ diễu hành nhằm biểu dương lực lượng, giới thiệu thành tích và
thể hiện tính tổ chức chặt chẽ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
b) Công tác chuẩn bị
- Trang trí lễ đài:
Trên lễ đài sắp xếp hình tượng biểu trưng của tổ chức Đội (huy hiệu
măng non, cờ đội, khăn quàng đỏ...) và những biểu hiện khái quát tinh
thần nội dung buổi lễ.
- Kẻ sân:
+ Vị trí tập kết trước khi diễu hành.
+ Đường diễu hành.
+ Các vị trí chào, thôi chào khi đi qua lễ đài.
+ Vị trí tập kết sau khi diễu hành.
- Cơ sở vật chất:
Khăn quàng đỏ, đồng phục, băng nghi thức, cấp hiệu chỉ huy, cờ,
trống, loa đài... lời giới thiệu tóm tắt về thành tích của các đơn vị tham
gia diễu hành.
- Đội hình diễu hành:
Được tập hợp hàng dọc phía bên trái lễ đài (Nếu sân trường hẹp, có
thể tập hợp ở vị trí khác, tiện cho hướng tiến vào lễ đài).
186 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

c) Diễn biến lễ diễu hành


- Các đơn vị đã tập kết xong ở vị trí trước khi diễu hành.
- Liên đội trưởng hô “Nghiêm” rồi chạy đến trước lễ dài báo cáo:
“Báo cáo đại biểu, các đơn vị đã sẵn sàng, xin phép lễ diễu hành bắt đầu”.
- Đại biểu đáp: “Đồng ý”.
- Liên đội trưởng chạy về trước đơn vị hô: “Dậm chân, dậm”, kèn nổi,
trống đánh hành tiến, cờ vác vai, đội viên dậm chân theo nhịp trống con.
- Khi toàn đơn vị đã ổn định theo nhịp trống Liên đội trưởng hô: “Đi
đều bước”.
- Các đơn vị lần lượt diễu hành từ trái qua phải lễ đài. Đến vạch
chào, cờ chuyển sang tư thế giương cờ, đội viên giơ tay chào, mặt đánh
về phía lễ đài. Riêng hàng phân đội 1 đi đều, mắt nhìn thẳng để giữ cự li
và hướng của đội hình. Các đơn vị khi qua lễ đài đều được giới thiệu tóm
tắt thành tích của mình. Đến vạch thôi chào cờ chuyển sang tư thế vác vai,
đội viên bỏ tay xuống, đi đều, mắt nhìn thẳng.
- Diễu hành xong các đơn vị lần lượt vào vị trí tập kết sau khi diễu hành.

3.3. Lễ kết nạp đội viên


a) Yêu cầu, thủ tục kết nạp đội viên
Căn cứ vào Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh để tiến hành kết nạp một
thiếu niên vào Đội, cần phải thực hiện các thủ tục sau:

- Điều tra, lập danh sách các em trong độ tuổi (từ 9 đến14 tuổi) không
phân biệt tôn giáo, thành phần xuất thân, dân tộc, thành phần kinh tế...

- Hướng dẫn giúp đỡ các em tìm hiểu lịch sử, nghi thức của Đội
TNTP Hồ Chí Minh, học và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy.

- Trên cơ sở tự nguyện của thiếu niên, phụ trách đội hướng dẫn các
em viết đơn xin gia nhập Đội.

- Tổ chức hội nghị chi đội xét kết nạp đội viên mới (phải được quá
50% đội viên biểu quyết đồng ý).
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 187

- Tiến hành tổ chức lễ kết nạp đội viên trọng thể, gây được ấn tượng
sâu sắc cho các em.
b) Công tác chuẩn bị
- Thời gian:
Chọn các ngày lễ lớn như: 3/2; 26/3; 19/ 5; 20/11...
- Địa điểm kết nạp:
Phòng truyền thống, nơi có di tích lịch sử, nơi danh lam thắng cảnh
đẹp... có tác dụng giáo dục thiếu nhi.
- Cơ sở vật chất:
Chi đội tiến hành tổ chức Lễ kết nạp đội viên.
Có cờ Đội, cờ Tổ quốc, ảnh Bác Hồ, hoa tươi, dòng chữ: “Lễ kết nạp
đội viên”, khăn đỏ, trống...
- Thành phần:
Toàn thể chi đội, phụ trách chi đội, đại diện ban chỉ huy liên đội,
thiếu niên được kết nạp, Ban Giám hiệu, cha mẹ các em được kết nạp.
c) Diễn biến Lễ kết nạp đội viên
- Một em trong Ban chỉ huy chi đội điều khiển lễ chào cờ, tuyên bố
lí do giới thiệu đại biểu, công bố danh sách thiếu niên được kết nạp (đọc
đến tên em nào, em đó lên đứng trước đơn vị).
- Đại diện Ban chỉ huy liên đội lên đọc quyết định kết nạp đội viên.
- Mời một em đại diện cho đội viên mới lên đọc lời hứa:
“Em tên là.........đại diện cho.......bạn được kết nạp vào Đội hôm nay
xin hứa:
Thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.
Tuân theo Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Giữ gìn danh dự Đội TNTP Hồ Chí Minh”.
Toàn thể đội viên mới đồng thanh hô: “Xin hứa” (toàn chi đội
đứng nghiêm).
188 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Phụ trách đội trao khăn quàng đỏ lên vai đội viên mới. Chi đội hát
bài khăn quàng đỏ.
- Phụ trách căn dặn: “Từ nay các em đã là đội viên TNTP, anh (chị)
và các bạn mong các em học tập, rèn luyện để xứng đáng là người đội
viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ” - Sau đó đội viên mới đồng thanh đáp: “Sẵn
sàng” và tự thắt khăn.
- Tất cả đội viên mới đứng nghiêm chào cờ, rồi quay lại chào các bạn.
- Chi đội trưởng phân công đội viên mới về các phân đội. đại diện
các phân đội lên tặng hoa và đón đội viên mới về đơn vị.
- Văn nghệ chào mừng.

HOẠT ĐỘNG 1: NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ NGHI LỄ THỦ TỤC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Phân tích được ý nghĩa, các hình thức tổ chức và diễn biến của lễ
chào cờ, lễ diễu hành, lễ kết nạp đội viên.
- Phân tích được các lưu ý khi thực hiện tổ chức nghi lễ thủ tục của
Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, thảo luận nhóm; động
não, lược đồ tư duy, chia nhóm ngẫu nhiên.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên dùng phương pháp phát vấn, gợi mở để học sinh trả lời
câu hỏi: “Em hãy kể tên các nghi lễ thủ tục của Đội TNTP Hồ Chí Minh?
“Các nghi lễ thủ tục đó được thực hiện khi nào?”
Giảng viên tập hợp các ý kiến lên bảng sau đó giới thiệu mục đích, ý
nghĩa của lễ chào cờ, lễ diễu hành, lễ kết nạp đội viên.
Giảng viên phát vấn: “Theo em các nghi lễ thủ tục trên có ý nghĩa
như thế nào với đội viên?” sau đó tập hợp ý kiến, phân tích, giải thích các
mục đích, ý nghĩa của lễ kết nạp đội viên.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 189

Bước 2
Chia lớp thành 3 nhóm (sử dụng kĩ thuật chia nhóm ngẫu nhiên).
Yêu cầu các nhóm thảo luận theo các nội dung:
Nhóm 1: Tìm hiểu diễn biến tổ chức lễ chào cờ.
Nhóm 2: Tìm hiểu diễn biến tổ chức lễ diễu hành.
Nhóm 3: Tìm hiểu diễn biến tổ chức lễ kết nạp đội viên.
Giáo viên sử dụng kĩ thuật: “Lược đồ tư duy” để sinh viên thảo luận:
- Sinh viên viết tên chủ đề của nhóm mình hoặc 1 hình ảnh phản ánh
chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính.
- Trên mỗi nhánh chính viết tên một yêu cầu, cách thức tổ chức đội
hình đội ngũ, nghi lễ thủ tục... (viết bằng chữ in hoa). Nhánh và chữ viết
trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ
đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính sẽ viết tiếp các nhánh phụ để viết tiếp các nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các phần phụ tiếp theo.
Bước 3
Sinh viên trình bày lược đồ tư duy của nhóm mình, giảng viên tổng
kết, thống nhất diễn biến tổ chức từng loại nghi lễ thủ tục, đưa ra các lưu
ý khi tổ chức.

HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HÀNH TỔ CHỨC NGHI LỄ THỦ TỤC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Nắm được cách hô khẩu lệnh, cách thực hiện nghi lễ.
- Có kĩ năng tổ chức nghi lễ thủ tục.
- Phân tích những kĩ thuật hay thực hiện sai trong mỗi yêu cầu.
Thời gian: 60 phút.
190 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, làm mẫu, thảo luận,
luyện tập; lấy ý kiến bằng điểm, chia nhóm ngẫu nhiên.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành 3 nhóm (sử dụng kĩ thuật chia nhóm ngẫu
nhiên những người có cùng sở thích về màu sắc).
Giảng viên gọi 1 hoặc 2 sinh viên nhắc lại ý nghĩa, diễn biến tổ chức
lễ chào cờ, lễ diễu hành, lễ kết nạp đội viên và các lưu ý khi tổ chức các
nghi lễ thủ tục trên.
Giảng viên gọi lần lượt từng nhóm sinh viên lên cùng làm mẫu cách
thực hiệc cách tập hợp, chỉnh đốn các loại đội hình trước lớp:
Nhóm 1 thực hiện tổ chức lễ chào cờ.
Nhóm 2 thực hiện tổ chức lễ diễu hành.
Nhóm 3 thực hiện lễ kết nạp đội viên.
Trong quá trình làm mẫu giảng viên phân tích kĩ thuật khi thực hiện.
Bước 2
Giảng viên chia lớp thành 3 nhóm mới sao cho các nhóm đều có các
thành viên vừa được thực hiện mẫu 3 loại nghi lễ thủ tục trên.
Giảng viên yêu cầu 3 nhóm mới thực hành các nội dung vừa được học.
Yêu cầu các thành viên thay nhau làm chi đội trưởng, phân đội
trưởng, phân đội phó, đội cờ, đội trống... trong khi tổ chức nghi lễ thủ tục.
Bước 3
Giảng viên gọi các nhóm lên thực hiện trước lớp.
Các nhóm còn lại nhận xét, phân tích đúng sai và cho điểm vào phiếu
chấm điểm.
Giảng viên nhận xét, đánh giá.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 191

HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH SOẠN GIÁO ÁN DẠY NGHI LỄ THỦ TỤC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu:
- Có kĩ năng soạn giáo án cho tiết dạy thực hành hướng dẫn tổ chức
nghi lễ thủ tục Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Bước đầu giảng được một phần trong giáo án.
Thời gian: 60 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, làm mẫu; chia nhóm
ghép hình, 3-2-1.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên giới thiệu lại cách soạn giáo án thực hành cho sinh viên,
các bước lên lớp.
Bước 2
Giảng viên làm thăm các nội dung nhỏ trong nội dung kiến thức
phần nghi lễ thủ tục Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Cho từng cá nhân lên bốc thăm 1 chủ đề để soạn giáo án.
Bước 3
Sau khi các cá nhân soạn được giáo án, giảng viên sửa 1 hoặc 2 giáo
án mẫu trước lớp.
Bước 4:
Chia sinh viên thành 5 nhóm (dùng kĩ thuật chia nhóm ghép hình:
dùng 5 tờ tranh xé ra làm nhiều mảnh nhỏ phát cho sinh viên, các sinh
viên có mảnh ghép của 1 tờ tranh sẽ vào cùng 1 đội).
Các nhóm sẽ nhận xét giáo án của các thành viên trong nhóm.
Mỗi cá nhân tự hoàn thiện lại giáo án dưới góp ý của nhóm và tập
giảng trước nhóm.
Bước 5
Giảng viên gọi 1 thành viên bất kì của mỗi nhóm giảng trước lớp; sử
dụng kĩ thuật 3-2-1 cho các nhóm nhận xét (mỗi nhóm đưa ra 3 ưu điểm,
2 nhược điểm và đặt 1 câu hỏi cho nhóm trình bày).
192 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 6
Giảng viên tổng hợp ý kiến, nhận xét và đưa ra các lưu ý khi dạy tiết
hướng dẫn tổ chức nghi lễ thủ tục của Đội TNTP Hồ Chí Minh.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3


Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu niên Việt Nam thống
nhất trong cả nước, do Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chủ tịch sáng lập,
lãnh đạo, do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trực tiếp phụ trách.
Đội TNTP Hồ Chí Minh giáo dục thiếu niên, nhi đồng theo Năm điều Bác
Hồ dạy, phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, công dân tốt, cháu
ngoan Bác Hồ và phấn đấu trở thành đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh.
Nghi thức là một phương tiện giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Với những qui định biểu hiện bằng ngôn ngữ, hình thức tượng trưng, thủ
tục, nghi lễ của đội ngũ, nghi thức Đội góp phần mạnh mẽ vào việc xây
dựng phương pháp giáo dục toàn diện, mang nét đặc trưng của Đội. Việc
tiến hành giáo dục bằng nghi thức Đội đòi hỏi phải có tính thuyết phục
cao, tính nghiêm túc, tính chính xác và tính thống nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 3


1. Lục Thị Nga (chủ biên) (2013), Kiến thức và kĩ năng cơ bản làm giáo
viên tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.

2. Trần Như Tỉnh (chủ biên) (2006), Lý luận và phương pháp công tác Đội
TNTP Hồ Chí Minh, Nxb. Đại học Sư phạm.

3. Bùi Sỹ Tụng (chủ biên) (2006), Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh,
Nxb. Đại học Sư phạm.

4. Bùi Sỹ Tụng (chủ biên) (2006), Phương pháp dạy học bộ môn Công tác
Đội, Nxb. Đại học Sư phạm.

CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN CHƯƠNG 3


1. Phân tích mục đích, tính chất, nhiệm vụ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.

2. Trình bày các yêu cầu cơ bản của đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Chương 3. Phương pháp công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 193

3. Trình bày cách tập hợp, chỉnh đốn đội hình đội ngũ.

4. Trình bày mục đích, ý nghĩa, diễn biễn của lễ chào cờ.

5. Trình bày mục đích, ý nghĩa, diễn biễn của lễ diễu hành.

6. Trình bày mục đích, ý nghĩa, diễn biễn của lễ kết nạp đội viên.

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 3


1. Thực hiện các yêu cầu cơ bản của đội viên.

2. Tập hợp, chỉnh đốn đội hình hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.

3. Tổ chức lễ chào cờ, lễ diễu hành, lễ kết nạp đội viên.

4. Thiết kế một giáo án dạy Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.

5. Thực hành dạy 1 tiết trong giáo án.


Chương 4
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Mục tiêu:
Về kiến thức
- Phân tích được vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các nhà trường phổ thông.
- Phân tích được nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp.
Về kĩ năng
- Hình thành kĩ năng tổ chức, quản lí lớp học, xây dựng tập thể học sinh.
- Vận dụng được những nội dung và phương pháp công tác chủ
nhiệm lớp vào tổ chức các hoạt động học tập, giáo dục toàn diện cho học
sinh sau này.
Về thái độ
- Có thái độ học tập, nghiên cứu nội dung và phương pháp công tác
chủ nhiệm một cách nghiêm túc.
- Nhiệt tình, có trách nhiệm trong rèn luyện các kĩ năng của một giáo
viên chủ nhiệm.

CHỦ ĐỀ 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP


Mục tiêu
- Phân tích được vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên chủ
nhiệm lớp trong các nhà trường phổ thông.
- Phân tích nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp.
- Bước đầu có kĩ năng tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh.
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 195

- Liên hệ với thực tế công tác chủ nhiệm lớp hiện nay tại các nhà
trường phổ thông.

1. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP

1.1. Vị trí của người giáo viên chủ nhiệm lớp


- Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm trong nhà
trường, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng sư phạm và phụ huynh
để quản lí và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh
lớp mình phụ trách. Đồng thời tổ chức triển khai thực hiện những chủ
trương, kế hoạch của nhà trường đến lớp chủ nhiệm.
- Đối với học sinh và tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm là nhà giáo
dục, là người cố vấn, hướng dẫn, lãnh đạo và kiểm tra toàn diện các hoạt
động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình dựa trên đội
ngũ tự quản và tính tự giác, tích cực của mọi học sinh.
- Đối với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, giáo viên
chủ nhiệm là cầu nối, chịu trách nhiệm phối hợp nhằm tổ chức tốt các
hoạt động giáo dục học sinh.

1.2. Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm lớp
1.2.1. Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò lãnh đạo, quản lí
Để thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lí giáo dục tập thể học sinh,
người giáo viên chủ nhiệm lớp cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm:
Là lựa chọn những phương án hoạt động trong tương lai cho cả tập
thể hoặc từng đối tượng học sinh để đạt được những mục tiêu mong đợi
dựa trên cơ sở khả năng hiện tại.
Lập kế hoạch chủ nhiệm lớp trước hết phải dựa trên việc phân tích
thực trạng các mặt hoạt động của tập thể học sinh, lựa chọn những điều
kiện, cơ hội, dựa vào mục tiêu phát triển chung của nhà trường để xác
định mục tiêu cần đạt đến của tập thể. Từ đó xây dựng những phương
án hành động, sử dụng các phương tiện và huy động các nguồn lực để tổ
chức thực hiện kế hoạch đề ra.
196 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Cùng với việc lập kế hoạch chủ nhiệm, người giáo viên chủ nhiệm
cần xác định sứ mạng, giá trị và tầm nhìn để định hướng cho sự phát triển
của tập thể lớp đạt đến mục tiêu mong đợi đó.
- Tổ chức thực hiện:
Là giai đoạn thực hiện các hoạt động đã được đề ra trong kế hoạch
bao gồm việc phân công công việc hợp lí, khoa học; xác lập cơ chế phối
hợp giữa các tổ, nhóm và các thành viên; xác định các điều kiện và các
nguồn lực hỗ trợ cần thiết để thực hiện hoạt động.
- Chỉ đạo:
Là sự huy động mọi lực lượng cần thiết để thực hiện kế hoạch và
điều hành nhằm đảm bảo các hoạt động được diễn ra đồng bộ và hiệu
quả. Công việc chỉ đạo bao gồm việc đưa ra các quyết định hợp lí; theo
dõi, giám sát và điều chỉnh kịp thời những vướng mắc, sai lầm có thể xảy
ra; động viên, khuyến khích học sinh tích cực tham gia thực hiện đúng
theo kế hoạch.
- Kiểm tra:
Là hoạt động được diễn ra trong mọi giai đoạn lãnh đạo, quản lí
lớp học. Đó là đánh giá tiến độ thực hiện và chất lượng công việc so với
kế hoạch đề ra; ghi nhận những kết quả đã đạt được; phát hiện kịp thời
những sai lệch, những vấn đề mới phát sinh để cùng học sinh điều chỉnh
và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết.

1.2.2. Giáo viên chủ nhiệm là nhà giáo dục


Bản chất của hoạt động giáo dục chính là tổ chức tốt các dạng hoạt
động và giao lưu phong phú cho học sinh, lôi cuốn các em vào các hoạt
động có mục đích giáo dục, tạo môi trường thuận lợi để học sinh được
phát triển mọi sở trường, năng khiếu và các năng lực cá nhân.
Người giáo viên chủ nhiệm phải đóng vai trò chủ đạo, phối hợp với
các lực lượng khác tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh. Lúc này
đối tượng giáo dục trực tiếp của giáo viên chủ nhiệm chính là tập thể học
sinh lớp chủ nhiệm và từng cá nhân học sinh. Giáo viên chủ nhiệm với tư
cách là hướng dẫn, tổ chức phải đóng vai trò như một cố vấn trên các mặt:
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 197

định hướng, phân công, triển khai, điều chỉnh và đánh giá nhằm phát
huy hết hiệu quả của các hoạt động giáo dục được tổ chức cho học sinh.
Người giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng lớn đến tập thể học sinh
vì họ là người gần gũi nhất, quan tâm đến học sinh nhiều nhất, là người
định hướng phát triển cho cả một tập thể cũng như từng các nhân học
sinh. Chính nhân cách của người giáo viên chủ nhiệm đã trở thành một
phương tiện giáo dục học sinh có hiệu quả. Nếu như mối quan hệ giữa
giáo viên chủ nhiệm và học sinh thuận lợi sẽ để lại những ấn tượng, hình
ảnh rõ nét về quan điểm, tư tưởng, nét tính cách, tác phong... của giáo
viên chủ nhiệm trên mỗi học sinh hay có thể thấy sự phản chiếu nhân cách
của giáo viên lên nhân cách của mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm. Đó là
sản phẩm của mối quan hệ liên nhân cách trong giáo dục. Vì vậy, đòi hỏi
người giáo viên chủ nhiệm phải có ý thức và tinh thần trách nhiệm cao
trong việc giữ gìn phẩm chất, danh dự và nâng cao uy tín của nhà giáo.
Người giáo viên chủ nhiệm lớp còn thực hiện chức năng tư vấn,
tham vấn cho học sinh khi các em gặp phải những vấn đề khó khăn, thách
thức cần được giải quyết.
Người giáo viên chủ nhiệm phải đặt mình vào vị trí của học sinh để
nhìn nhận, đánh giá vấn đề qua lăng kính của các em để đưa ra những gợi ý,
tham vấn để các em tự giải quyết vấn đề bằng nội lực của mình. Người giáo
viên chủ nhiệm luôn bên cạnh và hỗ trợ, giúp đỡ các em khi cần thiết nhưng
chú ý không can thiệp quá sâu để đảm bảo quyền tự do của học sinh.

1.2.3. Giáo viên chủ nhiệm là người phối hợp các lực lượng giáo dục và các nguồn lực giáo dục
Người giáo viên chủ nhiệm là đầu mối nối kết tập thể học sinh với
các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường. Để triển khai các hoạt
động của nhà trường một cách thống nhất, đồng bộ nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục, người giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt Hiệu trưởng
nhà trường để điều hành các hoạt động của lớp theo chỉ đạo chung của
nhà trường, đảm bảo sự thông suốt các thông tin quản lí từ Hiệu trưởng
xuống các tập thể lớp.
Giáo viên chủ nhiệm chính là người thay mặt tập thể học sinh để
phản ánh lên nhà trường những tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề thực
198 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

tiễn đang tồn tại hay những khó khăn của tập thể. Từ đó Hiệu trưởng có
được những thông tin ngược chuẩn xác, kịp thời để định hướng, lập kế
hoạch, điều chỉnh cũng như thực hiện các giải pháp đảm bảo tính hiệu
quả của các hoạt động giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm cũng chính là người đại diện cho quyền lợi của
học sinh trong lớp phản ánh những nhu cầu, đề nghị của học sinh với hội
đồng sư phạm, với các đoàn thể trong nhà trường để giải quyết những
quyền lợi chính đáng của học sinh. Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng
cần xây dựng mối quan hệ phối hợp tích cực với các giáo viên bộ môn,
với tổ chức Đoàn TNCS và Đội TNTP Hồ Chí Minh cùng tổ chức tốt các
hoạt động giáo dục cho học sinh lớp chủ nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm còn có nhiệm vụ truyền đạt những chủ trương
giáo dục của nhà trường và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh đến
cha mẹ học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm cần tạo điều kiện, nâng cao ý thức trách nhiệm,
phối hợp tác động với Hội cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội khác để
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đề ra.

HOẠT ĐỘNG: XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Phân tích vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà
trường phổ thông.
- Liên hệ với thực tế tại các nhà trường phổ thông hiện nay.
Thời gian: 45 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, thảo luận nhóm; Động
não, KWLH.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên phát cho mỗi sinh viên 1 phiếu học tập chứa 4 cột: K (kiến
thức đã biết), W (kiến thức muốn tìm hiểu), L (kiến thức thu được sau bài học),
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 199

H (định hướng nghiên cứu) và yêu cầu sinh viên điền nội dung vào cột K và
cột L trước tiên trong vòng 5 phút.
Giảng viên khuyến khích sinh viên giải thích về những kiến thức
đã biết về đội hình đội ngũ. Có thể đặt 1 số câu hỏi giúp học sinh động
não: “Em hãy nói những điều em đã biết về công tác chủ nhiệm lớp tại
nhà trường phổ thông? Người giáo viên chủ nhiệm ở các nhà trường phổ
thông làm những công việc gì?”...
Ở cột W, giảng viên có thể đặt những câu hỏi tiếp nối, gợi mở: “Em
nghĩ em sẽ biết thêm những gì sau khi nghiên cứu về vị trí, vai trò của
người giáo viên chủ nhiệm?” hoặc “Các em có muốn tìm hiểu về các kĩ
năng cần thiết của người giáo viên chủ nhiệm không?”... tránh tình trạng
sinh viên ghi “không biết” hoặc chưa có ý tưởng.
Bước 2
Giảng viên thuyết trình, phân tích vị trí, vai trò của giáo viên chủ
nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông.
Bước 3
Giảng viên yêu cầu sinh viên ghi tiếp nội dung vào cột L.
Ngoài việc bổ sung câu trả lời, khuyến khích sinh viên ghi vào cột L
những điều sinh viên cảm thấy thích. Để đề nghị của sinh viên đánh dấu tích
vào những ý tưởng trả lời ở cột W với các ý tưởng sinh viên cảm thấy tâm đắc.
Sau khi sinh viên đã hoàn tất nội dung ở cột L, giảng viên khuyến
khích sinh viên nghiên cứu thêm về những câu hỏi mà các em đã nêu ở
cột W nhưng chưa tìm được câu trả lời từ bài học và ghi vào cột H các
biện pháp để tìm thông tin mở rộng.
Giảng viên đề nghị sinh viên tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời
cho những câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời.
Bước 4
Giảng viên cho sinh viên thảo luận những thông tin được ghi nhận
ở cột L.
Giảng viên đề nghị sinh viên tìm kiếm từ các tài liệu khác để trả lời
cho những câu hỏi ở cột W mà bài đọc không cung cấp câu trả lời.
200 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP

2.1. Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
2.1.1. Nội dung tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm thể
chất, tâm sinh lý của từng cá nhân học sinh như chiều cao, cân nặng, tình
trạng sức khỏe, các bệnh mãn tính, khuyết tật... để có những biện pháp
tác động phù hợp như bố trí chỗ ngồi hợp lí, phân công công việc phù
hợp, tạo sự thông cảm, giúp đỡ bạn có khó khăn về thể lực...
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những đặc điểm
về tâm lý, tính cách học sinh. Mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm sẽ có thái
độ, tình cảm khác nhau, đặc điểm tính cách riêng biệt, có năng khiếu, sở
trường nhu cầu, hứng thú đa dạng và phong phú. Vì vậy mỗi học sinh sẽ
có mức độ đáp ứng trước các tác động giáo dục là khác nhau. Nắm được
những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân học sinh sẽ giúp giáo viên chủ
nhiệm có sự nhạy cảm trong chọn lựa biện pháp giáo dục học sinh, tạo nên
mối liên hệ tình cảm thầy trò đặc biệt hơn so với các giáo viên bộ môn khác.
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu mức độ nhận thức, khả năng tư
duy của mỗi học sinh, nắm được quá trình học tập và kết quả học tập của
học sinh trong từng giai đoạn để động viên, nhắc nhở kịp thời hoặc phối
hợp với giáo viên bộ môn và phụ huynh để giúp đỡ các em trong học tập.
- Giáo viên chủ nhiệm cần nắm được hoàn cảnh gia đình mỗi học
sinh, về điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của cha mẹ học
sinh, quan điểm của cha mẹ trong giáo dục con cái... Hiểu được điều kiện
sống của mỗi học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm xác định được những
thuận lợi, khó khăn tác động đến học sinh để tư vấn, phối hợp với cha mẹ
trong quản lí và giáo dục con em mình.
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tìm hiểu những mối quan
hệ bạn bè, quan hệ xã hội, lối sống, phong cách của mỗi học sinh để giúp
học sinh có định hướng giá trị đúng đắn trong cuộc sống, tham vấn cho
các em trong lúc khó khăn, phát huy khả năng tự giáo dục của mỗi cá
nhân học sinh.
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 201

2.1.2. Nội dung tìm hiểu đặc điểm tập thể lớp
- Giáo viên chủ nhiệm cần tìm hiểu để nắm được những số liệu hành
chính cơ bản về lớp chủ nhiệm bao gồm sĩ số, tỷ lệ nam, nữ, số lượng học
sinh có hoàn cảnh đặc biệt, kết quả học tập và rèn luyện trong những giai
đoạn trước.
- Tìm hiểu về bầu không khí tâm lý của tập thể như tinh thần đoàn
kết, hợp tác giúp đỡ của học sinh trong lớp, dư luận tập thể có tích cực,
lành mạnh hay không, có tồn tại các mâu thuẫn hay không. Giáo viên chủ
nhiệm cần đặc biệt chú ý đến các mối quan hệ trong tập thể, các tổ, nhóm
chính thức và cả không chính thức.
- Tìm hiểu để nắm được mức độ tích cực tham gia các hoạt động
phong trào của nhà trường, hiểu được những điều kiện thuận lợi và khó
khăn của lớp hay nắm được nhu cầu, nguyện vọng chung của tập thể để
định hướng hoạt động giáo dục học sinh.
- Tìm hiểu để nắm được khả năng quản lí và tổ chức hoạt động của
đội ngũ cán bộ lớp, khả năng tự quản của tập thể.

2.1.3. Phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp
- Nghiên cứu hồ sơ hành chính bao gồm sơ yếu lí lịch gia đình, học
bạ, sổ điểm, sổ ghi đầu bài, sổ thi đua, sổ biên bản họp lớp, sổ liên lạc, bản
tự kiểm điểm, đánh giá của cá nhân học sinh.
- Quan sát các hoạt động của học sinh và tập thể học sinh trong học
tập, vui chơi, lao động, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể... Quan sát
học sinh trong các giờ bán trú như ăn trưa, ngủ trưa, vệ sinh lớp học, vệ
sinh cá nhân...
- Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với học sinh, cán bộ lớp, với các giáo
viên bộ môn, với cha mẹ học sinh và bạn bè của các em... về những nội
dung cần tìm hiểu.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của học sinh như bài kiểm tra, bài
thi, tranh vẽ, thơ, nhật kí, báo tường, tập san, các sản phẩm khéo tay tự làm...
- Thăm gia đình học sinh để tìm hiểu về điều kiện sinh hoạt, học tập
của các em, tìm hiểu về cộng đồng dân cư nơi học sinh cư trú.
202 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Thực hiện những biện pháp trên giúp giáo viên chủ nhiệm thu thập
được những thông tin đa dạng, phong phú về tập thể lớp chủ nhiệm và
từng cá nhân học sinh. Những thông tin đó là cơ sở dữ liệu để giáo viên
chủ nhiệm phân tích, sàng lọc, xử lí để có nhận xét, đánh giá về tập thể
lớp và từng học sinh trong lớp.

2.2. Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh
2.2.1. Nội dung và phương pháp xây dựng môi trường lớp học thân thiện
Môi trường học tập, giáo dục là một trong những yếu tố có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Môi trường học tập thân thiện trong
đó có các mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh
với học sinh được xây dựng dựa trên nguyên tắc tôn trọng, dân chủ nhằm
tạo ra môi trường cảm thông, chia sẻ, hợp tác với nhau sẽ tạo nên động lực
giúp mỗi cá nhân được phát triển mọi khả năng riêng biệt của mình.
Môi trường lớp học thân thiện thể hiện sự bình đẳng, không kì thị,
không phân biệt về giới tính, thể chất, trí tuệ, tâm lý, hoàn cảnh xuất thân và
các đặc điểm khác. Môi trường lớp học như vậy tạo nên cảm giác an toàn,
yêu thương, tôn trọng quyền tự do của mỗi cá nhân, đáp ứng được nhu cầu,
nguyện vọng của mỗi các nhân cũng như của chung cả tập thể. Vì vậy đây
chính là một nội dung quan trọng trong công tác chủ nhiệm của giáo viên.
Để xây dựng môi trường lớp học thân thiện cần hướng đến những
nội dung công việc sau:
* Xây dựng các mối quan hệ trong lớp học
- Quan hệ tổ chức:
Là quan hệ của các cá nhân theo nội dung, kỉ luật của tập thể. Tất cả
học sinh phải tuân thủ quan hệ này với ý thức tự giác cao. Mối quan hệ tổ
chức này sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể, đảm bảo cho tập thể
phát triển theo đúng định hướng đề ra.
- Quan hệ chức năng:
Là quan hệ trách nhiệm công việc của các thành viên trong tập thể.
Trong tập thể, mỗi thành viên được phân công đảm nhận những công
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 203

việc khác nhau. Để hoàn thành nhiệm vụ, mỗi thành viên phải liên hệ,
hợp tác với các thành viên khác và tuân theo nguyên tắc, kế hoạch chung.
Quan hệ chức năng tốt đẹp được thể hiện ở sự phối hợp chặt chẽ giữa các
thành viên trong tập thể lớp và cùng hoàn thành công việc.

- Quan hệ tình cảm:

Là quan hệ bạn bè đoàn kết, thân ái, tương trợ, động viên, khích
lệ nhau trong mọi hoạt động. Các mối quan hệ này được nảy sinh và
phát triển thông qua quá trình học sinh được cùng học tập, sinh hoạt và
giao lưu cùng nhau. Để xây dựng tốt các mối quan hệ này, giáo viên chủ
nhiệm cần chú ý đến cả nhóm chính thức và nhóm không chính thức để
tạo nên sự thống nhất, đoàn kết trong tập thể.

Để xây dựng các mối quan hệ tốt trong lớp học, giáo viên chủ nhiệm cần:

- Chú trọng việc giáo dục tư tưởng, quan điểm cho học sinh, định
hướng rõ mục tiêu phấn đấu cho cá nhân và tập thể.

- Tổ chức các hoạt động thảo luận, trao đổi tích cực giữa giáo viên
với học sinh, giữa học sinh với học sinh để tìm thấy tiếng nói chung, để
dễ cảm thông và có nhiều cơ hội được chia sẻ.

- Cần tổ chức nhiều hoạt động tập thể để học sinh có điều kiện được
tham gia hoạt động cùng nhau, được hướng dẫn, giúp đỡ các bạn khác và
nhận được sự giúp đỡ của các bạn.

- Cần nhạy cảm trong việc phân chia cơ cấu tổ chức tổ, nhóm hợp lí,
hướng dẫn bầu chọn đội ngũ cán bộ lớp có năng lực, được các bạn công
nhận, chú ý bồi dưỡng và nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ và giải
quyết kịp thời những vướng mắc nảy sinh trong các mối quan hệ giữa
học sinh với học sinh.

Ngoài ra, để xây dựng và phát triển những mối quan hệ trong tập
thể lớp, giáo viên chủ nhiệm cần có cơ chế ràng buộc rõ ràng về ý thức,
trách nhiệm của mỗi cá nhân trước tập thể lớp, qui định rõ về chức năng
và công việc của cá nhân, của tổ, nhóm hay của tập thể để thuận lợi trong
công tác chủ nhiệm lớp.
204 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

* Xây dựng văn hóa truyền thống, viễn cảnh và dư luận tập thể lành mạnh
Văn hóa lớp học được hiểu là những giá trị, niềm tin, chuẩn mực, đặc
trưng hành vi ứng xử... của một lớp học và khác biệt với các lớp học khác.
Văn hóa ứng xử tạo nên phong cách riêng để mỗi thành viên đều cảm
thấy tự hào, được mọi thành viên trong tập thể chấp nhận và tích lũy trở
thành truyền thống. Truyền thống là nét đẹp tiêu biểu, những thành công
của tập thể đã được duy trì lâu dài. Truyền thống đẹp tạo nên sức mạnh,
niềm tự hào của mỗi thành viên phấn đấu hơn nữa. Truyền thống còn tạo
cho tập thể đoàn kết, nhất trí, tạo động lực vượt qua khó khăn vươn tới
thành công mới. Văn hóa và truyền thống đã tạo nên bầu không khí tâm
lý đặc trưng khác biệt của tập thể, thúc đẩy mỗi cá nhân trân trọng, giữ
gìn trong quá trình sinh hoạt trong tập thể. Thậm chí khi chia tay tập thể,
cá nhân học sinh vẫn có những kỉ niệm đẹp, ghi nhớ và tự hào về truyền
thống và phong cách đặc trưng riêng của tập thể lớp.
Viễn cảnh của tập thể chính là mục tiêu, tầm nhìn có tác dụng định
hướng cho sự phát triển của tập thể. Viễn cảnh góp phần tạo nên động
lực thúc đẩy tập thể phấn đấu đạt được những mục tiêu đề ra. Vì vậy,
giáo viên chủ nhiệm cần chú ý đến việc xác định tầm nhìn, sứ mệnh và
mục tiêu phát triển của tập thể. Cần chú ý những mục tiêu đó có thể
là mục tiêu ngắn hạn, trước mắt, có thể phấn đấu đạt được trong một
khoảng thời gian ngắn, có tác dụng động viên khích lệ tập thể. Hoặc đó
là mục tiêu dài hạn, phải thực hiện theo một kế hoạch hay lộ trình cụ thể
để đạt được mục tiêu.
Dư luận tập thể lành mạnh là những thái độ, ý kiến, quan điểm đúng
đắn, vì sự tiến bộ của mỗi thành viên và sự phát triển của tập thể trước
những hành vi tốt hay chưa tốt. Những hành vi tốt được dư luận tập thể
ủng hộ và bảo vệ, ghi nhận, còn những hành vi chưa đúng sẽ bị dư luận tập
thể phản đối, lên án, thậm chí tẩy chay. Dư luận tập thể lành mạnh không
chỉ điều chỉnh được thái độ, hành vi của cá nhân mà còn định hướng cho
sự phát triển của cá nhân và tập thể. Khi sử dụng dư luận tập thể như một
phương tiện giáo dục học sinh, giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn tập thể
phải có thái độ tích cực, thiện chí, tôn trọng nhân cách của mỗi người, cần
phân biệt rõ hành vi và nhân cách, đặc biệt phê phán, lên án hành vi tiêu
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 205

cực chứ không đồng nhất với giá trị nhân cách hay phủ nhận cái tôi của cá
nhân. Dư luận tập thể lành mạnh phải thể hiện sự công bằng đối với các
thành viên trong tập thể, không phân biệt vị trí, ảnh hưởng của cá nhân
trước lớp hay những điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xuất thân của học sinh.
Để xây dựng văn hóa truyền thống và viễn cảnh của tập thể, ngay
từ khi nhận lớp chủ nhiệm, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thảo luận
về các vấn đề cụ thể của lớp học như: xác định các giá trị của tập thể đã
có; những văn hóa truyền thống nào cần gìn giữ và phát huy; những mục
tiêu, viễn cảnh các em mong muốn đạt được... Giáo viên luôn cần khích
lệ để mọi thành viên cùng suy nghĩ mình có thể đóng góp những gì để
xây dựng tập thể lớp như mong muốn. Từ đó cùng học sinh xây dựng
các cam kết của cá nhân, của tổ nhóm cũng như của tập thể và phương
hướng, cách thức thực hiện những cam kết đó.
Giáo viên cần biết khuyến khích dư luận tập thể lành mạnh bằng
cách khơi dậy ý thức trách nhiệm vì mục tiêu chung của tập thể, vì sự
tiến bộ của mọi người. Cần hướng dẫn học sinh nhận thức được hậu quả
của lối sống thờ ơ, vô cảm trong tập thể, cần nhạy cảm để ngăn chặn kịp
thời những hiện tượng a dua theo số đông. Khuyến khích dư luận tập thể
được thể hiện công khai, nghiêm túc trong các cuộc họp chung của lớp,
mỗi cá nhân đều được chia sẻ những quan điểm, ý kiến của mình trước
những hành vi, thái độ không mong đợi của bạn. Giáo viên chủ nhiệm
nên hướng dẫn học sinh biết lắng nghe một cách tích cực, thiện chí và biết
chia sẻ những vấn đề của bạn. Giáo viên cần quan tâm đến những thành
tích học sinh đạt được để động viên, khuyến khích kịp thời và giáo dục
tuyên truyền để làm lan tỏa những kết quả đó trước tập thể.
* Xây dựng nội qui lớp học
Nội qui, nề nếp, kỉ luật là những điều cần thiết để xây dựng môi
trường lớp học thân thiện, lành mạnh và an toàn đối với học sinh. Nội
qui, nề nếp hoạt động cũng là sự phản ánh văn hóa, truyền thống của lớp
học, giúp học sinh dễ xác định những hành vi, thái độ phù hợp và không
phù hợp. Vì vậy, lôi cuốn sự tham gia của học sinh cùng xây dựng nội qui,
nề nếp, kỉ luật trong lớp học là rất cần thiết.
206 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông, những nội qui, nề
nếp thường tập trung vào các loại nề nếp: nề nếp học tập, nề nếp kỉ luật
và nề nếp hoạt động tập thể. Tùy theo trình độ phát triển của tập thể
mà giáo viên chủ nhiệm phải xác định rõ những nề nếp nào chưa có cần
hình thành; nề nếp nào đã có nhưng chưa tốt, chưa ổn định cần củng cố
và những nề nếp đã tốt cần tiếp tục duy trì và phát huy. Tuy nhiên, cần ý
thức rõ việc xác định những nội qui, nề nếp này không phải là qui định
do giáo viên chủ nhiệm áp đặt mà phải lôi cuốn được học sinh tham gia
xây dựng nội qui thì các em mới tự giác, tự nguyện thực hiện mà không
bị cảm giác áp đặt, cưỡng chế.
Để xây dựng nội qui, nề nếp hoạt động của tập thể lớp, người giáo
viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh nắm được và yêu cầu học sinh
thực hiện nghiêm túc nội qui chung của nhà trường. Bên cạnh đó hướng
dẫn học sinh thảo luận để bổ sung thêm những qui định, những yêu cầu
riêng đối với tập thể lớp và nâng những qui định riêng đó trở thành giá
trị chuẩn mực, phong cách riêng của tập thể lớp mình. Điều này sẽ động
viên được học sinh tự giác thực hiện nghiêm túc.
Sau khi đã thống nhất được các qui định về nội qui của lớp, giáo viên
chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh thảo luận để trả lời được các câu hỏi: để
thực hiện tốt nội qui mỗi học sinh cần làm gì; điều gì đang cản trở gây khó
khăn cho việc thực hiện nội qui đó; mỗi người cần khắc phục và từ bỏ những
thói quen nào; ai sẽ giám sát việc thực hiện nội qui... Đồng thời cần hướng
dẫn học sinh thảo luận để thống nhất những hình thức khen thưởng hay kỉ
luật đối với những hành vi đúng hay hành vi vi phạm nội qui tập thể đề ra.
Nên hướng dẫn học sinh viết nội qui riêng của lớp với hình thức đẹp, câu
chữ ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thuộc và giáo dục học sinh có ý thức tự hào, tự giáo
dục bản thân theo những yêu cầu của nội qui đã đề ra.
Môi trường lớp học thân thiện là môi trường tập thể có những mối
quan hệ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mang
đậm tính nhân văn, có dư luận tập thể lành mạnh, có mục tiêu, viễn cảnh
tập thể trong sáng, cao đẹp, có nội qui, nề nếp hoạt động khoa học, hợp
lí và phù hợp với đặc điểm của tập thể học sinh. Môi trường lớp học thân
thiện ấy dựa trên sự tôn trọng, yêu thương, đoàn kết, ý thức trách nhiệm,
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 207

chia sẻ, cảm thông và hợp tác. Môi trường đó sẽ tạo nên niềm vui, sự
hứng khởi cho cả học sinh và giáo viên mỗi ngày đến trường, là động lực
để khích lệ học sinh đạt được kết quả cao trong quá trình học tập.

2.2.2. Nội dung và phương pháp hình thành, bồi dưỡng đội ngũ tự quản
* Hình thành đội ngũ tự quản

Sự trưởng thành của tập thể học sinh phụ thuộc vào năng lực tự
quản của tập thể và đặc biệt là khả năng tự quản của đội ngũ cán bộ lớp.
Đội ngũ cán bộ lớp có năng lực tổ chức hoạt động tốt, có khả năng quản
lí, có uy tín trước tập thể sẽ là yếu tố quyết định để xây dựng tập thể vững
mạnh. Vì vậy, lựa chọn để xây dựng đội ngũ tự quản là nhiệm vụ quan
trọng mà người làm công tác chủ nhiệm phải quan tâm.

Giáo viên chủ nhiệm trong vòng một tuần khi nhận lớp phải chỉ
định một ban cán sự lâm thời của lớp, phân chia các tổ chức học sinh, bắt
đầu tổ chức các hoạt động. Chỉ định ban cán sự lâm thời nên dựa trên
tinh thần xung phong của học sinh, dựa trên hồ sơ cá nhân, dựa tên kinh
nghiệm học sinh đã làm ở các năm học trước và đặc biệt phải dựa vào sự
quan sát nhạy cảm của giáo viên.

Sau một thời gian học tập, giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức cho lớp
bầu ra đội ngũ tự quản chính thức. Đội ngũ tự quản phải thỏa mãn những
yêu cầu như: có lực học từ khá trở lên, có hạnh điểm tốt; nhiệt tình, tích
cực tham gia vào các sinh hoạt tập thể; có khả năng bao quát tốt, biết
quản lí tập thể; có năng khiếu thể dục, thể thao, văn nghệ…; có tinh thần
gương mẫu và uy tín, được đa số học sinh bầu chọn.

Giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn học sinh bầu chọn đúng và đủ
số thành viên trong đội ngũ tự quản, tránh tình trạng một học sinh được
bầu chọn vào nhiều vị trí hoặc có vị trí lại không có người ứng cử. Việc
bầu chọn đội ngũ tự quản phải được tổ chức công bằng, công khai với
đầy đủ các bước bầu cử theo đúng qui định. Giáo viên chủ nhiệm chỉ là
người định hướng chứ không được can thiệp vào quá trình bầu cử, cần
tôn trọng quyết định và sự lựa chọn của tập thể học sinh.
208 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

* Bồi dưỡng đội ngũ tự quản


Trong đội ngũ tự quản cần có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ
thể cho từng vị trí. Giáo viên chủ nhiệm phải hướng dẫn cho học sinh
nắm được vị trí, trách nhiệm, nội dung công việc cần thực hiện. Cần đảm
bảo mỗi học sinh đều được hướng dẫn về phương pháp lập kế hoạch,
cách thức tổ chức hoạt động, cách thức phối hợp theo quan hệ dọc, ngang
với các thành viên khác trong lớp trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ có
mối quan hệ phụ thuộc tích cực.
Giáo viên chủ nhiệm còn cần hướng dẫn cho các cán bộ lớp về cách
thức phân công công việc, cách phổ biến và hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra các học sinh khác thực hiện nhiệm vụ, cách ghi chép hồ sơ, biên bản
và các công tác hành chính khác.
Trong quá trình hoạt động, giáo viên chủ nhiệm cần ở bên học sinh để
có sự hướng dẫn cụ thể, động viên cán bộ lớp phát huy tính tích cực, chủ
động, kịp thời điều chỉnh những lỗi sai, cùng học sinh rút kinh nghiệm từ
chính trong hoạt động thực tiễn.
Để bồi dưỡng đội ngũ tự quản, giáo viên chủ nhiệm cũng có thể
áp dụng hình thức luân phiên vai trò tự quản để mỗi học sinh được trải
nghiệm ở những vị trí công việc khác nhau, được rèn luyện những kĩ
năng quản lí và tổ chức các hoạt động khác. Điều đó sẽ giúp các em biết
chia sẻ kinh nghiệm, thông cảm, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc của tập
thể, được phát huy sở trường, thế mạnh của mình, được phát triển ưu thế
riêng phục vụ cho sự phát triển chung của tập thể.
Đồng thời giáo viên chủ nhiệm cũng cần chú ý bồi dưỡng và củng
cố uy tín của đội ngũ tự quản trước tập thể lớp để tạo điều kiện thuận lợi
cho đội ngũ tự quản quản lí và tổ chức tốt các hoạt động chung.

2.3. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện
2.3.1. Nội dung và phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập luôn là hoạt động thường xuyên và quan trọng
nhất trong nhà trường phổ thông. Vì vậy, tổ chức môi trường học tập tốt,
hình thành nề nếp học tập, phát triển động cơ, hứng thú học tập đúng
đắn trong tập thể là một nội dung cần thiết trong công tác chủ nhiệm.
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 209

Để lớp chủ nhiệm thực hiện tốt hoạt động học tập, trước hết giáo
viên chủ nhiệm cần tổ chức tốt việc thực hiện các nề nếp, nội qui học tập:
Đi học đầy đủ, đúng giờ; học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp; chuẩn
bị đồ dùng và sách vở đầy đủ theo qui định của từng môn học; thực
hiện nghiêm túc hoạt động truy bài đầu giờ, hoạt động ôn bài trong giờ
chuyển tiết; không mất trật tự, không làm việc riêng, không sử dụng điện
thoại trong giờ học; ghi chép bài đầy đủ; tích cực tham gia phát biểu xây
dựng bài; nghiêm túc trong giờ kiểm tra...
Giáo viên chủ nhiệm cần chú ý tổ chức các hoạt động hỗ trợ tích cực
cho việc học tập của học sinh như tổ chức thảo luận về phương pháp học
tập, phổ biến những qui định trong học tập, trong kiểm tra, đánh giá;
hướng dẫn học sinh cách học, cách đọc sách, cách ghi chép, tổng hợp vấn
đề; tổ chức hoạt động thi đua học tập giữa các tổ, nhóm học sinh hay cá
nhân học sinh; hướng dẫn học sinh biết chia sẻ, giúp đỡ nhau trong học
tập; nêu gương, khen thưởng những học sinh có thành tích học tập cao và
những học sinh có tiến bộ trong học tập...
Để nâng cao kết quả học tập trong lớp, giáo viên chủ nhiệm cần
tổ chức thảo luận với học sinh để đề ra những mục tiêu học tập cụ thể,
những kết quả học tập mong muốn và biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu đó.
Ngoài ra, mỗi giáo viên cũng cần phối hợp với giáo viên bộ môn để
có kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ những học sinh giỏi hoặc học sinh yếu,
kém để nâng cao kết quả học tập, cùng với giáo viên bộ môn thống nhất
các yêu cầu học tập trong lớp, thống nhất về phương pháp dạy học, xây
dựng phong trào học tập tích cực cho tất cả học sinh.
Bên cạnh đó, để cả giáo viên và học sinh cùng nắm được những
yêu cầu của nhà trường, của tập thể lớp đối với hoạt động học tập,
giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với gia đình học sinh, yêu cầu gia
đình tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động học tập của học sinh
đạt hiệu quả cao.

2.3.2. Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục khác
a) Nội dung tổ chức các hoạt động giáo dục
Người giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ tổ chức và quản lí các hoạt
động giáo dục toàn diện đối với học sinh trong lớp mình phụ trách. Vì vậy,
210 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

ngoài việc tổ chức tốt hoạt động học tập, giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức
thực hiện các hoạt động giáo dục toàn diện khác bao gồm: giáo dục tư
tưởng, đạo đức, pháp luật và nhân văn; giáo dục lao động và định hướng
nghề nghiệp; giáo dục văn hóa, thẩm mỹ, thể dục thể thao và vui chơi giải
trí. Những nội dung giáo dục này được thực hiện thông qua các hình thức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua hoạt động, giao lưu tập thể, hoạt
động trải nghiệm sáng tạo... hay những hình thức đa dạng khác.
Trong điều kiện xã hội có nhiều biến động như hiện nay, bên cạnh
những hoạt động giáo dục truyền thống, nhiều nội dung hoạt động giáo
dục khác đã được đưa vào nội dung giáo dục trong nhà trường như giáo
dục dân số, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, giáo dục pháp luật,
giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục
giá trị sống, giáo dục kĩ năng sống... Những nội dung giáo dục này được
đưa vào nhà trường tùy theo từng cấp học, từng loại hình nhà trường và
điều kiện của mỗi địa phương. Giáo viên chủ nhiệm cần căn cứ vào yêu
cầu chung của nhà trường để tổ chức triển khai đầy đủ và nghiêm túc các
hoạt động giáo dục cho tập thể lớp chủ nhiệm.
Tuy nhiên giáo viên chủ nhiệm cần xác định đầy đủ và chính xác các
hoạt động giáo dục đó phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của lớp chủ
nhiệm hay không, có tính đến thứ tự ưu tiên của từng loại hoạt động.
Giáo viên chủ nhiệm cũng cần nhạy bén phát hiện những vấn đề
nảy sinh trong tập thể lớp, những nguyện vọng, nhu cầu khác biệt của
học sinh để tổ chức thêm các hoạt động giáo dục nhằm khắc phục và giải
quyết các vấn đề tồn tại trong tập thể hay đáp ứng đúng các nhu cầu,
hứng thú của học sinh.
Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện chính là biện pháp giáo
dục để xây dựng và củng cố các mối quan hệ trong tập thể, tăng cường
tính đoàn kết, gắn bó giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với tập thể
và với giáo viên chủ nhiệm.
Thông qua các hoạt động tập thể cũng góp phần xây dựng môi
trường tập thể lành mạnh, thân thiết, phát triển các giá trị truyền thống,
nhân văn và định hướng dư luận tập thể lành mạnh. Vì vậy, nội dung tổ
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 211

chức hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể lớp luôn được giáo viên
chủ nhiệm chú trọng đầu tư.
b) Nguyên tắc tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện cho tập thể học sinh
* Nguyên tắc cùng tham gia
Nguyên tắc cùng tham gia trong các hoạt động giáo dục là thể hiện
sự tôn trọng con người, tôn trọng những ý kiến và kinh nghiệm của cá
nhân, giúp học sinh tham gia học tập một cách có ý thức, có ý nghĩa.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi học sinh được trực tiếp tham gia vào
các hoạt động, được trải nghiệm, chủ động, tích cực trong các hoạt động,
được bày tỏ cảm xúc của mình.
Mục tiêu của nguyên tắc này không chỉ dừng lại ở việc nâng cao nhận
thức mà còn hình thành hành vi, thái độ cho học sinh, tạo môi trường học
tập vui vẻ, thoải mái, không có sự chỉ trích phê phán.
Roger A. Hart đã đưa ra 8 mức độ khác nhau của “thang tham gia”
mà học sinh có thể đạt được theo các nấc thang (xếp theo thứ tự từ cao
xuống thấp) sau đây:
8. Học sinh khởi xướng và cùng giáo viên quyết định: Là khi dự án,
hoạt động hoặc chương trình do học sinh khởi xướng và việc ra quyết
định sẽ được chia sẻ giữa học sinh và giáo viên. Những dự án/ hoạt động
này trao quyền cho các em đồng thời giúp các em có thể tiếp cận và học
hỏi kinh nghiệm sống và kĩ năng của giáo viên.
7. Học sinh khởi xướng và điều hành: Là khi học sinh khởi xướng và
điều hành dự án, hoạt động hoặc chương trình, giáo viên chỉ tham gia với
vai trò hỗ trợ.
6. Giáo viên khởi xướng, quyết định cùng với học sinh: Là khi dự án,
hoạt động hoặc chương trình được giáo viên khởi xướng nhưng việc ra
quyết định cho giáo viên tham gia.
5. Học sinh được hỏi ý kiến và được thông báo: Là khi học sinh đưa
ra ý kiến về dự án, hoạt động hoặc chương trình do giáo viên xây dựng
và thực hiện. Học sinh được thông báo là ý kiến đóng góp của các em sẽ
được sử dụng như thế nào và kết quả của quyết định do giáo viên đưa ra.
212 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

4. Học sinh được giao nhiệm vụ và được thông báo: Là lúc mà học
sinh được giao một vai trò cụ thể và được thông báo là các em sẽ được
tham gia như thế nào và tại sao.
3. Hình thức tượng trưng: Là lúc học sinh có vẻ như được có tiếng
nói nhưng trong thực tế các em có rất ít hoặc không có sự lựa chọn là phải
làm gì hoặc tham gia như thế nào.
2. Hình thức trang trí: Là lúc học sinh được sử dụng để trợ giúp hoặc
“cổ động” cho việc gì đó một cách tương đối gián tiếp, mặc dù giáo viên
không làm ra vẻ như việc đó do chính học sinh đưa ra.
1. Giáo viên điều khiển: Là lúc giáo viên sử dụng học sinh để hỗ trợ
những ý định hoặc việc làm của mình và làm ra vẻ như những điều đó
do chính học sinh đưa ra.
Như vậy, theo thang này thì ở các mức độ từ 1 - 3 là những mức độ
học sinh không có sự tham gia. Chỉ bắt đầu từ mức 4 mới thể hiện sự
tham gia của các em vào quá trình hoạt động giáo dục.
* Nguyên tắc hợp tác
Nguyên tắc hợp tác trong các hoạt động giáo dục là sự phát huy vai
trò chủ động, tích cực của mọi học sinh để tất cả học sinh kể cả những học
sinh nhút nhát, bị “cô lập” được tham gia vào mọi khâu của quá trình tổ
chức hoạt động.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi tổ chức các hoạt động giáo dục, người
đứng ra tổ chức hoạt động cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Động viên và tạo cơ hội để mọi học sinh được phát huy tối đa tính
tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động. Học sinh cần được tham
gia vào mọi khâu của quá trình hoạt động từ việc lập kế hoạch, phân công
chuẩn bị, tổ chức hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động, rút kinh nghiệm.
- Trong quá trình tổ chức hoạt động cần yêu cầu học sinh phối hợp
hoạt động, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân và các nhóm.
Giáo viên có thể tăng cường sự phụ thuộc tích cực trong tập thể bằng
cách tạo ra cho mỗi thành viên phải chuẩn bị một phần của thông tin tài
liệu hoặc những công cụ cần thiết để thực hiện hoạt động. Vì vậy, các
thành viên phải kết hợp với nhau để đạt được mục đích chung.
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 213

- Để tạo ra các kĩ năng cộng tác giáo viên cần hướng dẫn cho học
sinh hiểu thế nào là kĩ năng cộng tác và giúp các em luyện tập kĩ năng đó.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, giáo viên cần phải theo
dõi, xử lí sự phối hợp trong nhóm.
- Luôn luân phiên vai trò chỉ huy và thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau trong toàn bộ chương trình tổ chức hoạt động. Giáo viên cần tạo cơ
hội cho mỗi học sinh đều được trải nghiệm các vai trò khác nhau để có
kinh nghiệm hợp tác phong phú, tránh tạo ra tâm lý, thói quen chỉ huy
người khác hoặc thụ động khi tham gia.
- Khi phân nhóm học sinh nên phân chia theo nhóm hỗn hợp về năng
lực, đạo đức, giới tính, sức khỏe... Giáo viên cần giúp học sinh xóa bỏ những
khác biệt khi làm việc cùng nhau, học hỏi, bổ sung, giúp đỡ lẫn nhau, phát
triển các mối quan hệ đoàn kết, thân thiện và hiểu biết lẫn nhau.
* Nguyên tắc phức hợp
Nguyên tắc phức hợp trong các hoạt động giáo dục là sự đảm bảo
việc thực hiện mục tiêu hoàn thành công việc được giao đồng thời hướng
tới giáo dục toàn diện nhân cách học sinh. Nói cách khác nguyên tắc phức
hợp là sự kết hợp giữa nguyên tắc cùng tham gia và nguyên tắc hợp tác.
Để thực hiện được nguyên tắc này, người giáo viên đặt ra được các
mục tiêu kép trong mỗi hoạt động. Cụ thể là việc hướng dẫn học sinh
thực hiện các nhiệm vụ giáo dục song hành với giáo dục về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động.
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên phải hướng dẫn tổ chức các hoạt
động cho học sinh để đảm bảo tất cả các em cùng được tham gia, cùng
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau; kích thích, khơi gợi suy nghĩ của học sinh và
lắng nghe ý kiến của họ; tìm ra những ý kiến hợp lí để khẳng định, khen
ngợi giúp học sinh củng cố niềm tin vào bản thân, tăng thêm niềm tin vào
bản thân mình; tương tác thầy - trò dưới dạng trao đổi thông tin, ý tưởng,
tư vấn, thừa nhận và khuyến khích.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu, giáo viên cần hợp tác với học
sinh nhằm trao đổi ý tưởng khi đề xuất các vấn đề, xác định mục đích,
214 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

nhiệm vụ, cách thức thực hiện và lập kế hoạch, hướng dẫn sinh viên phân
công nhiệm vụ cho nhau để đảm bảo mỗi sinh viên đều được tham gia
vào các hoạt động, từ đó tự hoàn thiện nhân cách, nâng cao các phẩm
chất, năng lực cho bản thân.

HOẠT ĐỘNG 1: XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Phân tích được nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá
nhân học sinh, nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh, nội
dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện.
- Liên hệ với thực tế tại các nhà trường phổ thông hiện nay.
Thời gian: 30 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Phát vấn, thuyết trình, dạy học nhóm; chia
nhóm ngẫu nhiên theo sở thích, cùng hứng thú, 3-2-1.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên khái quát chung các nội dung và phương pháp công tác
chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông.
Sử dụng kĩ thuật chia nhóm ngẫu nhiên để chia lớp thành 3 nhóm
(giảng viên đưa ra 3 loại quả: táo-xoài-dưa hấu, các sinh viên có cùng sở
thích 1 loại quả về cùng 1 nhóm).
Giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu 3 nội dung sau:
Nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh.
Nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh.
Nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện.
Bước 2
Giảng viên cho 3 nhóm bốc thăm thứ tự trình bày. Mỗi nhóm trình
bày một nội dung. Nhóm bốc thăm được thứ tự trình bày trước được
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 215

phép lựa chọn nội dung trình bày, nhóm bốc thăm được thứ tự trình bày
sau chọn nội dung khác để trình bày.
Bước 3
Sau mỗi lần trình bày của mỗi nhóm, giảng viên sử dụng kĩ thuật
3 - 2 - 1 giúp sinh viên tiến hành thảo luận: mỗi nhóm quan sát, lắng nghe
và thảo luận để đưa ra 3 phát biểu về ưu điểm, 2 nhược điểm và đặt 1 câu
hỏi cho nhóm vừa trình bày.
Bước 4
Các nhóm trình bày tiếp thu các ý kiến đóng góp từ nhóm bạn, bổ
sung kiến thức để hoàn thiện bài tập nhóm, thảo luận để trả lời các câu
hỏi từ các nhóm ban.
Bước 5
Trên tinh thần thảo luận của các nhóm, giảng viên nhận xét, bổ sung
ý kiến, giải đáp các câu hỏi của sinh viên.

HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HÀNH TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM CÁ NHẬN HỌC SINH
Mục tiêu:
- Hình thành kĩ năng tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh.
- Liên hệ với thực tế tại các nhà trường phổ thông hiện nay.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Trò chơi, thuyết trình; chia nhóm ngẫu nhiên.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên phát vấn: “Để tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh cần tìm
hiểu những nội dung gì?” để sinh viên đưa ra các quan điểm của bản thân.
Trên cơ sở các phát biểu của sinh viên, giảng viên tổng hợp các ý kiến
để đưa ra các nội dung chính khi tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh về
đặc điểm thể chất, sinh lý của cá nhân; về đặc điểm tâm lý, tính cách học
sinh; về mức độ nhận thức, khả năng tư duy; về hoàn cảnh gia đình; về
các mối quan hệ bạn bè của học sinh.
216 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 2
Giảng viên chiếu 1 đoạn video-phim ngắn về 1 tình huống thể hiện
các đặc điểm tâm lý, tính cách học sinh và yêu cầu sinh viên quan sát và
trả lời các câu hỏi: “Học sinh trong đoạn video-phim ngắn có nét tính cách
gì? (nhút nhát hay tự tin, có hứng thú khi tham gia hoạt động không?…).
Giảng viên tổng hợp các câu trả lời của sinh viên và hướng dẫn các
em khi quan sát cần chú ý đến những đặc điểm gì để tìm hiểu được đặc
điểm cá nhân học sinh.
Bước 3:
Giảng viên chia lớp thành các nhóm 6 thành viên (sử dụng kĩ thuật
chia nhóm ngẫu nhiên), yêu cầu các nhóm lựa chọn 1 học sinh (hàng xóm
hoặc người thân quen) để tìm hiểu đặc điểm cá nhân của học sinh đó sau
đó viết bài thu hoạch và nộp lại.
Bước 4
Giảng viên thu bài thu hoạch của các nhóm và chuyển chéo cho các
nhóm nhận xét và đánh giá bài thu hoạch của nhóm khác sao cho mỗi
nhóm có đầy đủ các ý kiến nhận xét của tất cả các nhóm còn lại.
Dựa vào phần nhận xét, bổ sung của nhóm bạn, các nhóm hoàn thiện
bài thu hoạch hoặc phản biện lại lí do không thay đổi bản kế hoạch với
nhóm nhận xét nếu thấy các ý kiến bổ sung chưa hợp lí.
Bước 5
Giảng viên thu lại các bản thu hoạch đã hoàn thiện để nhận xét,
đánh giá.

CHỦ ĐỀ 2: CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA GIÁO VIÊN


CHỦ NHIỆM LỚP TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Phân tích được khái niệm, ý nghĩa, nội dung của công tác lập kế
hoạch của giáo viên chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông.
- Nắm được các phương pháp lập kế hoạch cho các hoạt động
giáo dục.
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 217

- Liên hệ với thực tiễn công tác lập kế hoạch của giáo viên chủ nhiệm
lớp trong các nhà trường phổ thông.

1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP

1.1. Khái niệm lập kế hoạch


Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lí
là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Đối với người giáo viên chủ
nhiệm, để thực hiện vai trò là người tổ chức quản lí tập thể học sinh, thì việc
lập kế hoạch chủ nhiệm là chức năng rất quan trọng bởi vì nó gắn liền với
việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động của tập thể trong từng
khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo STEYNER thì: “Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc
thiết lập các mục tiêu, quyết định các chiến lược, các chính sách, kế hoạch
chi tiết để đạt được mục tiêu đã định. Lập kế hoạch cho phép thiết lập các
quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu
và quyết định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.”
Như vậy, lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn
các phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục
đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là cái gì và phương tiện để
đạt được các mục tiêu đó như thế nào. Lập kế hoạch còn phải xác định
được những điều kiện và nguồn lực cần thiết để thực hiện thành công kế
hoạch. Lập kế hoạch chủ nhiệm còn thể hiện sự cụ thể hóa các quan điểm,
đường lối giáo dục của Đảng, nhiệm vụ năm học của mỗi nhà trường và
mục tiêu của tập thể lớp.

1.2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch chủ nhiệm


Việc lập kế hoạch chủ nhiệm có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
thực hiện công tác chủ nhiệm. Đó là:
- Lập kế hoạch có tác dụng làm tăng tính chất ổn định của tập thể.
Lập kế hoạch buộc giáo viên chủ nhiệm phải nhìn về phía trước, dự đoán
được những thay đổi trong sự phát triển của tập thể cũng như những
điều kiện bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra
những giải pháp thích hợp.
218 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

- Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo những hoạt động, tránh
làm lãng phí thời gian và công sức của học sinh.
- Lập kế hoạch chủ nhiệm cụ thể và khoa học sẽ giúp giáo viên chủ
nhiệm thiết lập được những tiêu chuẩn, mục tiêu cụ thể, tạo điều kiện cho
công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Do vậy, có thể nói nếu không có kế
hoạch cụ thể thì cũng không có hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động
của học sinh.

1.3. Nội dung kế hoạch chủ nhiệm lớp


Kế hoạch chủ nhiệm gồm 2 loại: Kế hoạch dài hạn hay kế hoạch
chiến lược và kế hoạch ngắn hạn hay kế hoạch tác nghiệp trực tiếp. Kế
hoạch chiến lược là những kế hoạch được thực hiện trong một học kì,
trong cả năm học hay một vài năm học. Đó là kế hoạch đưa ra những
mục tiêu tổng thể, dài hạn và phương thức cơ bản để thực hiện kế hoạch
đó. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến định hướng phát triển tập thể
và mối quan hệ giữa cá nhân với tập thể hay mối quan hệ với các tập thể
khác. Kế hoạch ngắn hạn hay kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết
cụ thể hoá cho các kế hoạch chiến lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức
cần phải làm như thế nào để đạt được những mục tiêu đã đặt ra trong
kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp thể hiện chi tiết kế hoạch chiến
lược thành những hoạt động cho từng tháng, từng tuần hay kế hoạch tổ
chức một chương trình, một hoạt động cụ thể. Kế hoạch tác nghiệp nhằm
mục đích bảo đảm cho cá nhân trong tập thể đều hiểu về các mục tiêu của
hoạt động và xác định rõ ràng trách nhiệm của họ trong việc thực hiện
mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được tiến hành ra sao để đạt
được những kết quả dự định trước. Nội dung của một kế hoạch công tác
chủ nhiệm thông thường bao gồm:
- Bản tóm tắt tình hình của nhà trường, đặc điểm riêng của lớp học,
những thuận lợi, khó khăn của tập thể.
- Hệ thống các hoạt động được sắp xếp theo trật tự khoa học. Mỗi
hoạt động bao gồm mục tiêu giáo dục, những yêu cầu cụ thể, chính xác,
có thể quan sát, đánh giá được. Mỗi hoạt động thể hiện rõ công việc thực
hiện ở đâu, vào thời điểm nào, thời gian tổ chức hoạt động đó, những
điều kiện, phương tiện, nguồn lực cần thiết để tổ chức hoạt động.
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 219

1.4. Phương pháp lập kế hoạch


Bước 1

Thiết lập mục tiêu chung cần đạt được, thời gian cần hoàn thành, các
yêu cầu công việc. Đây là bước đầu tiên và mang tính chất quyết định đến
sự thành công hay thất bại của bản kế hoạch. Việc đề ra mục tiêu chung
sẽ giúp giáo viên có được cái nhìn tổng quát nhất cho hoạt động, về số
lượng cũng như trình tự thời gian thực hiện các công việc.

Bước 2

Xây dựng hệ thống các công việc cần làm. Ở bước này, mỗi giáo viên
cần liệt kê được tất cả các nội dung phục vụ các mục tiêu vừa thiết lập.

Bước 3

Vạch ra ra cột mốc cần đạt được để hoàn thành mục tiêu vừa thiết
lập. Các cột mốc này giúp giáo viên định hướng được những công việc
cần tập trung làm ngay và chưa khẩn cấp để có nhưng ưu tiên nhất định
cho mỗi loại công việc (có thể sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các loại công việc
để dễ hình dung).

Bước 4

Thiết lập các mục tiêu tương ứng cho mỗi hoạt động. Mục tiêu này
có thể là về thời gian, về kết quả mong muốn đạt được. Cần lưu ý rằng,
để mục tiêu là phù hợp, cần phải bám sát với mong muốn và khả năng
của chính bản thân mỗi giáo viên. Nếu đặt mục tiêu quá cao, không mang
tính thực tiễn và lạc quan thái quá sẽ gây khó khăn trong hoàn thành hoạt
động hoặc gây giảm ý chí thực hiện các công việc khác.

Bước 5

Xác định những điều kiện, phương tiện, nguồn lực cần thiết để
tổ chức hoạt động. Trong bước này, giáo viên cũng có thể vạch ra các
phương án dự phòng nếu những điều kiện, phương tiện nguồn lực sẵn
có khó đáp ứng yêu cầu của hoạt động để đảm bảo việc thực hiện hoạt
động thuận lợi.
220 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Phân tích được khái niệm, ý nghĩa, nội dung lập kế hoạch chủ
nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông.
- Hình thành kĩ năng hợp tác nhóm.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, thảo luận nhóm; chia nhóm
ngẫu nhiên, khăn trải bàn, phòng tranh.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên chia lớp thành các nhóm 4 sinh viên (sử dụng kĩ thuật
chia nhóm ngẫu nhiên theo số thứ tự trong danh sách lớp) sau đó yêu cầu
sinh viên các nhóm thảo luận các nội dung sau:
1. Khái niệm lập kế hoạch.
2. Ý nghĩa của việc lập kế hoạch.
3. Nội dung lập kế hoạch.
Bước 2
Giảng viên sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hướng dẫn sinh viên
thảo luận: phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy Ao, dành 10 phút để các cá nhân
mỗi nhóm nghiên cứu một cách độc lập các nội dung để ghi vào phần
xung quanh của tờ giấy.
Trên cơ sở phần nội dung được ghi của các thành viên, các nhóm
tổng hợp, thảo luận và đưa ra ý kiến thống nhất về các nội dung sau đó
ghi vào phần chính giữa của tờ giấy.
Bước 3
Sau khi hoàn tất các nội dung vào giấy Ao, các nhóm đính giấy của
nhóm mình lên bảng hoặc xung quanh lớp học như một triển lãm.
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 221

Sinh viên cả lớp đi xem “triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc
bổ sung cho nhau.
Cuối cùng, tất cả cá phương án giải quyết được tập hợp lại sau đó cả
giảng viên và sinh viên cùng nhau tìm ra phương án tối ưu nhất.

HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HÀNH CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Mục tiêu:
- Xác định được các bước lập kế hoạch.
- Bước đầu có kĩ năng lập kế hoạch.
- Liên hệ với thực tiễn tại các nhà trường phổ thông hiện nay.
Thời gian: 20 phút.
Phương pháp, kĩ thuật: Thuyết trình, phát vấn, nghiên cứu sản phẩm
hoạt động; chia nhóm cố định, kỹ thuật 3 lần 3.
Cách tiến hành:
Bước 1
Giảng viên phát cho sinh viên một số bản kế hoạch của các giáo viên
chủ nhiệm lớp tại các nhà trường phổ thông. Yêu cầu cá nhân sinh viên
nghiên cứu đưa ra các cách thức, phương pháp để lập được một bản kế
hoạch tương tự.
Bước 2
Giảng viên gọi một số sinh viên trình bày ý kiến sau đó nhận xét, bổ
sung để cùng đưa ra các bước thực hiện khi lập một kế hoạch của giáo
viên chủ nhiệm.
Giảng viên chia lớp thành 4 nhóm (sử dụng kĩ thuật chia nhóm cố
định theo 4 tổ). Yêu cầu các nhóm thực hành công tác lập kế hoạch chủ
nhiệm cho một lớp giả định (lớp học này có thể do sinh viên hoặc giảng
viên tự giả định với đặc điểm tập thể lớp chứa đựng đầy đủ các thông
tin như sĩ số, môi trường lớp học, các phong trào, nề nếp của lớp học…).
222 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Bước 3

Lần lượt các nhóm sinh viên báo cáo kết quả thực hành của nhóm
theo thứ tự bốc thăm.

Sau mỗi phần trình bày, các nhóm còn lại sẽ phải thảo luận để đưa
ra 3 điều tốt, 3 điều chưa tốt và 3 đề nghị cải tiến cho bản kế hoạch của
nhóm bạn.

Nhóm trình bày tiếp tục thảo luận để sửa đổi, hoàn thiện lại bản kế
hoạch trên tinh thần tiếp thu những ý kiến đóng góp tích cực từ nhóm
bạn, đồng thời tranh luận, đưa ra các lí do không đồng ý những đề nghị
cải tiến chưa hợp lí của nhóm bạn.

Bước 4

Giảng viên thu thập ý kiến, cùng sinh viên xử lí và thảo luận về các
ý kiến phản đối.

Sau khi cả giảng viên và các nhóm sinh viên cùng nhau thống nhất
để đưa ra các góp ý tích cực cho từng nhóm, mỗi nhóm lại quay lại phân
công nhiệm vụ để hoàn thiện bản kế hoạch.

Các nhóm tập hợp tất cả các bản kế hoạch của nhau làm tư liệu cho
môn học.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4


Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm trong nhà
trường, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng sư phạm và phụ huynh
để quản lí và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh
lớp mình phụ trách. Đồng thời tổ chức triển khai thực hiện những chủ
trương, kế hoạch của nhà trường đến lớp chủ nhiệm.

Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường
phổ thông bao gồm tìm hiểu đặc điểm cá nhân học sinh và tập thể lớp;
xây dựng tập thể học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện.
Trong công tác chủ nhiệm lớp thì việc lập kế hoạch chủ nhiệm đóng vai
trò quan trọng. Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa
Chương 4. Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường phổ thông 223

chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch chủ
nhiệm thể hiện sự cụ thể hóa các quan điểm, đường lối giáo dục của
Đảng, nhiệm vụ năm học của mỗi nhà trường và mục tiêu của tập thể
lớp. Kế hoạch chủ nhiệm gồm 2 loại: kế hoạch dài hạn hay kế hoạch chiến
lược và kế hoạch ngắn hạn hay kế hoạch tác nghiệp trực tiếp, đó là các
kế hoạch thành phần vô cùng quan trọng của mỗi người giáo viên chủ
nhiệm trong các nhà trường phổ thông.

CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN CHƯƠNG 4


1. Trình bày vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Phân tích nội dung và phương pháp tìm hiểu đặc điểm cá nhân
học sinh và tập thể lớp.
3. Phân tích nội dung và phương pháp xây dựng tập thể học sinh.
4. Phân tích nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo
dục toàn diện.
5. Trình bày khái niệm lập kế hoạch, ý nghĩa của việc lập kế hoạch
chủ nhiệm.
2. Phân tích các nội dung và phương pháp lập kế hoạch chủ nhiệm.

BÀI TẬP THỰC HÀNH CHƯƠNG 4


1. Viết một bài thu hoạch tìm hiểu đặc điểm cá nhân một học sinh
(tự chọn).
2. Lập một kế hoạch chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm trên một
lớp giả định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 4


1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông -
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
2. Nguyễn Thị Bích Hà (biên dịch), Chương trình giáo dục những giá
trị sống - Những hoạt động giá trị sống dành cho trẻ từ 8 đến 14 tuổi, Nxb. Trẻ.
3. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Tăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục,
Nxb. Giáo dục.
224 GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

4. Nguyễn Hữu Hợp (2012), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, Nxb. Đại học Sư phạm.
5. Nguyễn Thị Vân Hương (chủ biên) (2016), Sống đẹp - dùng cho các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 1 - 5, Nxb. Giáo dục.
6. Lục Thị Nga (chủ biên) (2013), Kiến thức và kĩ năng cơ bản làm giáo
viên Tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Trần Thị Tuyết Oanh (2008), Giáo trình Giáo dục học tập 2, Nxb. Đại
học Sư phạm.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Tài liệu chuyên đề Giáo dục nếp sống
thanh lịch, văn minh cho học sinh Hà Nội dùng cho học sinh lớp 1 - 12, Nxb.
Hà Nội.
9. Hà Nhật Thăng (chủ biên) (2001), Phương pháp công tác của người giáo
viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Trần Như Tỉnh (chủ biên), Phạm Văn Thanh, Phạm Bá Khoa
(2006), Lý luận và phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb. Đại
học Sư phạm.
11. Bùi Sỹ Tụng (chủ biên) (2006), Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh,
Nxb. Đại học Sư phạm.
12. Bùi Sỹ Tụng (chủ biên), Phan Nguyên Thái (2006), Phương pháp
dạy học bộ môn Công tác Đội, Nxb. Đại học Sư phạm.
NHÀ XUẤT BẢN Tổng Biên tập: (024) 397140511;
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Biên tập: (024) 39714896; Hành chính: (024) 39714899
16 Hàng Chuối - Hai Bà Trưng - Hà Nội Kế hoạch và hợp tác xuất bản: (024) 39728806

Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc - Tổng biên tập: TS. PHẠM THỊ TRÂM

Biên tập: ĐOÀN THỊ MỴ


Chế bản: ĐỖ THỊ HỒNG SÂM
Trình bày bìa: NGUYỄN NGỌC ANH
Đối tác liên kết: Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
Địa chỉ: 98 Dương Quảng Hàm, Quan Hoa, Cầu Giấy, Hà Nội

SÁCH LIÊN KẾT

GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM 3

Mã số: 2L - 04 ĐH2019
In 300 cuốn, khổ 17x24 cm tại Công ty in Tổng hợp Cầu Giấy
Địa chỉ: Lô A2CN1 Khu CN vừa và nhỏ, đường Thanh Lâm, P. Minh Khai, Q. Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Số xuất bản: 1076-2019 /CXBIPH/41-87/ĐHQGHN, ngày 03/4/2019.
Quyết định xuất bản số: 386 LK-XH/QĐ - NXB ĐHQGHN ngày 04/4/2019.
In xong và nộp lưu chiểu năm 2019.

You might also like