You are on page 1of 10

VỢ CHỒNG A PHỦ - Tô Hoài

A-HỆ THỐNG KIẾN THỨC CƠ BẢN


I- TÁC GIẢ
- Vị trí: Tô Hoài là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học Việt
Nam hiện đại.
- Đặc điểm sáng tác: Sáng tác của ông thể hiện vốn hiểu biết phong phú về nhiều lĩnh vực
đời sống, đặc biệt là phong tục và sinh hoạt đời thường. Nghệ thuật văn xuôi có nhiều đặc
sắc, nổi bật ở lối kể chuyện tự nhiên, sinh động; cách miêu tả giàu chất tạo hình; ngôn ngữ
phong phú, đậm tính khẩu ngữ.
II-TÁC PHẨM
1-Xuất xứ, vị trí:
Tp “Vợ chồng A Phủ” (1952) in trong tập “Truyện Tây Bắc” (1953),
2-Hoàn cảnh sáng tác:
là kết quả chuyến thâm nhập thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc năm
1952.
III- GIÁ TRỊ KHÁI QUÁT
1-Nội dung – Ghi nhớ sgk tr. 15
=>Sử dụng các thông tin trên về tg+tp để MB

(Giá trị nội dung -đoạn sau – chỉ tham khảo+sd: trả lời cho yêu cầu phụ).
*Giá trị hiện thực
Phản ánh chân thực cuộc đời tăm tối, tủi nhục của những người lao động nghèo miền núi
trước Cách mạng.
Vạch trần tội ác của bọn phong kiến thống trị ở vùng cao.
Phản ánh con đường đấu tranh đến với cách mạng của người lao động.
*Giá trị nhân đạo
Cảm thông, xót thương cho số phận bất hạnh của người lao động nghèo miền núi những
năm trước cách mạng.
Lên án, tố cáo bọn phong kiến, chúa đất miền núi đẩy người lao động nghèo vào cảnh
ngộ khốn cùng.
Trân trọng vẻ đẹp của người lao động, thể hiện niềm tin ở sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ
của những con người bị đọa đày, vùi dập.

2. Giá trị nghệ thuật – Dùng nhiều sau khi PT đoạn trích->viết 1 đoạn đánh giá NT ở TB
- Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc: cảnh mùa xuân Tây Bắc nên thơ, cảnh phạt vạ bất công.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật: kết hợp các yếu tố ngoại hiện/ngoại cảnh và miêu tả nội
tâm, sử dụng các chi tiết giàu ý nghĩa.
- Nghệ thuật trần thuật sáng tạo, hấp dẫn.
- Ngôn ngữ giàu chất thơ, cá thể hóa nhân vật, sử dụng thành công hình thức ngôn ngữ
nửa trực tiếp.

IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ KIẾN THỨC VỀ CÁC NHÂN VẬT CẦN LƯU Ý
1- Hình tượng nhân vật Mị
a. Sự xuất hiện của nhân vật/Tình huống xuất hiện nhân vật Mị
- Không gian: tại nhà thống lí, bên tảng đá, cạnh tàu ngựa. Vẻ cô đơn, lầm lũi của Mị
tương phản với cảnh giàu có, tấp nập nhà thống lí; tương đồng với những vật vô tri. Cô im
lìm như những đồ vật không biết nói.
- Công việc: quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi, đi cõng nước. Đó là những công
việc vất vả, nối tiếp nhau không dứt.
- Dáng vẻ, diện mạo: đau buồn, khắc khổ, cúi mặt, mặt buồn rười rượi.
->Các câu văn được viết bằng giọng trầm buồn xót xa, nhịp văn chậm. Cách giới thiệu
của Tô Hoài hé mở cuộc đời tăm tối, thân phận đặc biệt của Mị. Mị mang dáng dấp những
nhân vật bất hạnh trong thế giới cổ tích.

=>Mị là nhân vật chính, được nhà văn khắc họa ở những giai đoạn cuộc đời:

b. Cuộc sống của Mị trước khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra
- Cô gái xinh đẹp và tài hoa, có tài thổi sáo: Trai đến nhẵn chân vách đầu buồng Mị, Mị
uốn chiếc lá trên môi, thổi lá hay như thối sáo, bao nhiêu người mê, ngày đêm đi theo Mị.
- Cô gái chăm chỉ, hiếu thảo; yêu sống, khát khao tự do: Con nay đã biết cuốc nươmg
làm ngô, con phải làm nương ngô trả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu.
->Với những phẩm chất tốt đẹp ấy, Mị xứng đáng được hưởng một cuộc sống tự do và
hạnh phúc.
=>Dùng viết ngắn gọn trước khi vào PT/Cảm nhận 1 đoạn trích cụ thể.

Các em chú ý các đoạn trích sau mà đề có thể ra vào:


Đoạn kể về cuộc sống của Mị từ khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá
Tra - NDC chính của đoạn trích tr.tr 6 sgk:
Từ câu “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng
khóc………………………Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ
vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi”.
=>PT theo trình tự sau:
* Câu chuyện Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ:
Nguyên nhân: Mị bị bắt về làm dâu để trừ số nợ của bố mẹ.
=>Ý nghĩa:
+ Tô đậm tình cảnh éo le, cực nhục của Mị: bị tròng hai thứ dây trói “con nợ bắt buộc” và
“con dâu bị ép buộc”, bị ràng buộc bởi phong tục hôn nhân (con dâu bị bắt cóc) và phong tục
tôn giáo (con dâu bị trình cúng ma), bị áp bức bởi hai thế lực cường quyền và thần quyền.
+ Tố cáo bọn thống trị miền núi biến biến người lao động tự do thành nô lệ cho nhà giàu.
* Mị trong những ngày đầu làm dâu:
- Đêm nào Mị cũng khóc; trốn về nhà; định ăn lá ngón tự tử. Chi tiết Mị định ăn lá ngón
đế chết cho thấy thái độ phản kháng quyết liệt trước hoàn cảnh. Cô dứt khoát chối bỏ cuộc
sống nô lệ. Với Mị sống mà mất tự do thì thà chết còn hơn.
- Vì thương cha, Mị lại không đành lòng chết, trở lại nhà thống lí. Mị chấp nhận cuộc
sống nô lệ không phải vì bản thân mà vì người cha đã già của minh.-

- Qua đó người đọc thấy được bi kịch muốn chết mà không được chết; hoàn cảnh tuyệt
vọng, tăm tối; sự phản kháng dữ dội của Mị.

* Mị khi đã quen với cuộc sống làm dâu nhà thống lí:
- Thái độ: “Không còn tưởng đến ăn lá ngón tự tử nữa, tưởng mình cũng là con trâu, con
ngựa”. Đó là thái độ của người chán sống đến cùng cực. Mặc dù cha đã mất, không còn
sự ràng buộc nào, nhưng Mị không còn ý định tự tử nữa. Với cô, lúc này sống chỉ là kéo
dài những ngày chưa chết.
- Cách sống: “Cúi mặt, không nghĩ ngợi, nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, vùi vào
việc làm cả đêm cả ngày: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay,
đến mùa thì đi nưomg bẻ bắp”...
- Dáng vẻ: “Lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, buồn rười rượi”
- Không gian: “Căn buồng Mị nằm kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn
tay”. Đây là chi tiết vừa tả thực không gian sống tối tăm, chật hẹp, vừa có ý nghĩa biểu tưọưg
cho một thứ ngục thất giam cầm tù nhân. Ở đó Mị không chỉ bị giam hãm thể xác mà còn bị
cầm cố tuổi xuân.
->Những ngày tháng làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra, Mị bị đày đọa nặng nề về
thể xác và tâm hồn. sống trong nỗi khổ đau, cực nhục triền miên, tâm hồn và sức sống Mị bị tê
liệt, cô bị biến thành một thứ công cụ lao động cho nhà thống lí. Từ một cô gái yêu đời, khát
khao tự do, phản kháng lại hoàn cảnh, Mị cúi đầu nhẫn nhục, cam chịu, chấp nhận hoàn cảnh.
->Qua cuộc sống thống khổ của Mị, Tô Hoài tố cáo chế độ phong kiến, chúa đất miền núi
đày đọa, làm cạn khô nguồn nhựa sống ở những con người đáng sống nhất. Qua đó, ta cũng
thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn.
*Đánh giá:
- Đoạn trích đã khắc họa đc nh vật Mị trong những ngày đầu về làm dâu nhà thống lí Pá
Tra (Nếu đề giao PT/CN hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích) – Còn nếu đề giao chung:
PT/CN đoạn trích sau thì không viết câu trên mà đánh giá NT luôn.
- NT: Khắc họa nh vật; NT trần thuật; Ngôn ngữ...
*Trả lời yêu cầu phụ của đề (Nếu có)
- Với đoạn trích tr. 6- yc: NX giá trị hiện thực – Viết theo trình tự:
+ Trình bày khái niệm về giá trị hiện thực…
+ Ghi các biểu hiện của giá trị hiện thực – đã có ở trên.
Đoạn kể về Sự hồi sinh khát vọng sống của Mị trong đêm tình mùa xuân – là NDC của đoạn
trích cuối tr. 6+tr.7 sgk – xuất hiện ở phần giữa của truyện. (Cũng có thể đề yc: PT diễn biến
tâm trạng: Lúc đầu…tiếp theo….tiếp theo nữa…sau cùng….)
*Khung cảnh làm nền cho sự thức tỉnh khát vọng sống của Mị:
- Mùa xuân Tây Bắc:
+ Thiên nhiên: gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.
+ Cuộc sống con người:
Những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đả xòe như con bướm sặc sỡ.
Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà.
->Bức tranh mùa xuân giàu chất họa, chất thơ, đầy màu sắc, thanh âm, rộn ràng sự sống.
Trong quãng đời toàn những sắc màu u ám tối tăm của Mị khi làm dâu nhà thống lí, đây là
trang hiếm hoi nhà văn đã điểm tô thêm những sắc màu tươi tắn.
(viết đoạn riêng)

- Âm thanh tiếng sáo: Ât này xuất hiện nh lần:


Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi choi.
Văng vắng tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.
Tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những dám chơi.
Hơi rượu tỏa. Tiếng sáo. Tiếng chó sủa xa xa.
-> Tiếng sáo được miêu tả từ xa đến gần, khi là yếu tố ngoại cảnh tác động đến Mị, khi lại
nhập vào thế giới tâm hồn, dẫn dụ Mị.
->Qua âm thanh tiếng sáo, nhà văn gợi ra không gian xa xôi, bao la của núi rừng Tây Bắc,
gợi nét đẹp văn hóa người dân miền núi. Nó còn biểu tượng cho tiếng gọi của tình yêu, của tự
do và có quan hệ mật thiết với quá trình diễn biến tâm lí của Mị.
(viết đoạn riêng)

*Sự hồi sinh khát vọng sống của Mị:


Nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. Lời hát đã đồng vọng cùng một nhịp với những
mong ước, khát khao bị kìm nén, lãng quên bấy lâu, nay hồi sinh trở lại.
Lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Cách uống rượu rất khác thường, uống cho trôi nỗi
hận, cho hết cái đắng cay của phần đời đã qua và uống cả cái khao khát của phần đời chưa tới.
Rượu có thể làm Mị say, nhưng tâm hồn cô từ phút ấy đã tình sau bao tháng ngày câm nín,
mụ mị bởi sự đày đọa.
Thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước.
Tiếng sáo, hương rượu ngà say, tiếng người hát đồng đã đưa Mị sống, nhớ lại quá khứ êm đẹp
thời thiếu nữ trẻ trung, yêu đời. Mị thấy mình vẫn còn trẻ, muốn đi chơi. Đó là biểu hiện của
niềm yêu sống. Ý thức về tuổi trẻ tự do đã trở lại trong Mị
Muốn ăn lá ngón cho chết ngay. Nghịch lí trên cho thấy khi niềm khao khát sống hồi sinh, tự
nó xung đột gay gắt, quyết liệt với trạng thái vô nghĩa của thực tại.
*Đánh giá đoạn trích
*Trả lời yc phụ- Nếu yêu cầu nhận xét Nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật, thì dùng kt sau:
- Nhà văn đã khai thác tinh tế sự thay đổi cảnh sắc mùa xuân đất trời, mùa xuân nơi bản làng
đã tác động làm nên sự chuyển biến.
- Nh văn còn miêu tả từng cử chỉ, từng việc làm của Mị trong đêm mùa xuân ấy.
- Tô Hoài cũng nhập sâu vào nội tâm nhân vật miêu tả diễn biến bên trong tâm hồn nhân vật.
- TH đã lựa chọn được nhiều chi tiết chân thực, sinh động mà có sức khái quát cao.
- Dùng từ, đặt câu mang dấu ấn lối nói lối nghĩ của người dân tộc.

*Chú ý: Đoạn trích khắc họa Hình tượng nh vật Mị -tr 8 – có thể là 1 đề:
“Bây giờ Mị cũng không nói………………………………….Mị thổn thức nghĩ mình
không bằng con ngựa”.
->Đề yc: Cảm nhận của a/chị về hình tượng nh vật Mị trong đoạn trích trên:

NDC: thể hiện sự hồi sinh khát vọng sống của Mị trong đêm tình mx:

PT/CN:
*Hành động, cử chỉ:
Lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng, quấn lại tóc, lẩy cái váy hoa,
muốn làm đẹp để đi chơi. Mị thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng lại cuộc đời mình. Nhà
văn đã rất tinh tế khi miêu tả sự hồi sinh khát vọng sống ở Mị cùng với sự trở về của nữ tính.
Một người con gái muốn làm đẹp, cũng có nghĩa là cô còn tình yêu với cuộc sống, còn ý thức
được giá trị bản thân.
(viết đoạn riêng)
* KV ấy đã bị A Sử đàn áp thô bạo: trói, không cho đi chơi.
* Bị trói buộc, đày đọa thể xác nhưng Mị hoàn toàn tự do về tinh thần: Đứng lặng không
biết mình đang bị trói; vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi.(Pt thêm…..)
->Nh chi tiết thể hiện sự chuyển hóa mạnh mẽ. Ât tiếng sáo gắn liền vs tâm trạng Mị.
Không chỉ là ât trong qk, không chỉ là tiếng vọng từ qk, mà là hiện thân cho ss mãnh liệt
của hiện tại, của một tâm hồn đang đc hồi sinh, chiến thắng sợi dây trói nghiệt ngã của
cường quyền.
Khát vọng tự do trỗi dậy: Mị vùng bước đi.
Nhưng ngay lúc ấy, Mị lại nhận thức về thực tại nghiệt ngã: Mị nghe tiếng chân ngựa đạp
vào vách, thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa...(PT thêm: chi tiết gợi lại hiện thực tăm
tối. Nó làm ước mơ tan biến. Nó kéo Mị trở về đối mặt vs thực tại phũ phàng, cay đắng. Đó là
chi tiết NT đặc sắc, thể hiện so sánh nghiệt ngã, cho thấy: là con dâu gtaj nợ ở nhà TL, Mị
sống như 1 nô lệ, thân phận bị rẻ rúng kh bằng con vật.
->Dù bị chà đạp nhưng toát lên trong đoạn trích là sức sống tiềm tàng trong tâm hồn Mị .
Sức sống ấy vẫn không bị lụi tắt. Nó cứ âm thầm trỗi dậy, bền bỉ, dai dẳng.
->Tâm trạng Mị phức tạp với những xung đột giằng xé diễn ra âm thầm, đau đớn trong cõi
tâm tư, giữa niềm khao khát hạnh phúc cháy bỏng đang trỗi dậy mạnh mẽ và thực tại nghiệt
ngã.
*Đánh giá đoạn trích:….
*Trả lời yc phụ -nếu có.Vd: NX giá trị nhân đạo của tp
- Khái niệm: Nhắc tới g/t nhân đạo của 1 t/p VH là nhắc tới lòng yêu thương con người, sự
đồng cảm , xót thương những số phận bất hạnh, trân trọng và tin tưởng của nhà văn, để khám
phá và khẳng định những p/c tốt đẹp tiềm ẩn trong những con người bất hạnh ấy, để rồi mở ra
được 1 cách giải quyết cho số phận của họ. Như thế “Vợ chồng A Phủ” cũng có thể được coi
là 1/ những t/p chứa đựng giá trị nhân đạo mới mẻ và sâu sắc.

(Nếu kh thuộc kn thì trình bày luôn các biểu hiện!)


- Biểu hiện:
Cảm thông, xót thương cho số phận bất hạnh của người lao động nghèo miền núi những
năm trước cách mạng.
Lên án, tố cáo bọn phong kiến, chúa đất miền núi đẩy người lao động nghèo vào cảnh ngộ
khốn cùng.
Trân trọng vẻ đẹp của người lao động, thể hiện niềm tin ở sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ
của những con người bị đọa đày, vùi dập.

Đoạn kể về Sự thay đổi của Mị trong đêm đông cởi trói cứu A Phủ - là NDC của đoạn trích
tr. 13+14 – là đoạn thuộc phần cuối của phần trích sgk.
Trình tự PT/CN:
TB:
*Lí do A Phủ bị trói: Lỡ để hổ bắt mất một con bò của thống lí.
*Còn Mị: Sau khi bị A Sử trói trong đêm tình mùa xuân, Mị càng trở nên câm lặng, quay
lại cảnh sống cam chịu, nhẫn nhục.

*Sự thay đổi/đột khởi của Mị: viết đoạn riêng – Pttheo diễn biến:
Lúc đầu:
Mị vô cảm với nỗi đau của người khác: Nhìn thấy A Phủ bị trói đứng vào cột, Mị vẫn
thản nhiên thối lửa hơ tay.
Mị thậm chí vô cảm, dửng dưng với chính mình: Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết ở với
ngọn lửa; A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp, nhung đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm
trước.
->Mị có sự biến đổi theo chiều hướng ngày càng tiêu cực. Các chi tiết cũng cho thấy sự
độc ác, thô bạo của A Sử với Mị.
Khi nhìn thấy dòng nước mắt A Phủ:
+ Mị nhớ lại cảnh ngộ bản thân, thương mình: Mị chợt nhớ đến đêm năm trước A Sử trói
Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia.
+ Mị thấy đồng cảm, thương cho A Phủ: Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó
bắt mình cũng chết thôi, nó bẳt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng trong cái nhà này.
Chúng nó thật độc ác. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta trình ma nhà nó roi thì chỉ còn biết đợi
ngày rũ xương ở đây thôi. Người kia, việc gì mà phải chết.
201

+ Mị đã không màng nguy hiểm cứu AP: Mị nhớ lại đời mình, Mị tưởng tượng như có thế một lúc
nào đó, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị
liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị
cũng không thấy sợ...
+ Mị đã đi đến 1 qđ bất ngờ: Mị rút con dao nhỏ cắt nút dây mây.
+ Rồi Mị cũng vụt chạy... A Phủ cho tôi đi... Ở đây thì chết mất.
->Sức sống tiềm tàng mãnh liệt trong con người Mị đã chuyển hóa thành hành động phản kháng
táo bạo để giành lại tự do. Qua đó tác giả thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những
số phận đau khổ, vào khả năng tự thay đổi số phận của chính họ.

*Đề thường có yc phụ: NX giá trị nhân đạo của tp


+ Trình bày khái niệm về gt nhân đạo:

+ Biểu hiện:
*Đề yc phụ: NX: nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật: Xem GT khái quát:

You might also like