Professional Documents
Culture Documents
NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC MỎ SẮT TRẠI CAU - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ.
NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC KHAI THÁC MỎ SẮT TRẠI CAU - ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ.
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT…………………………………………………………………5
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG…………………………………………………...5
1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, quặng sắt………………………...
1.1. Các khái niệm môi trường……………………………………………………………
1.2. Ô nhiễm môi trường…………………………………………………………………..
1.3. Quặng sắt………………………………………………………………………………
2. Các chỉ số môi trường cho phép……………………………………………………
2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước…………………………………………
2.1. Chỉ số đánh giá chất lượng đất……………………………………………………...
2.2. Chỉ số đánh giá chất lượng không khí……………………………………………...
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC QUẶNG SẮT Ở
VIỆT NAM……………………………………………………………………………….10
1. Tiềm năng, thị trường và giá trị của quặng sắt……………………………………..
2. Thực trạng khai thác quặng sắt ở Việt Nam………………………………………..
III. TÌNH HÌNH KHAI THÁC QUẶNG SẮT Ở THÁI NGUYÊN………………….13
1. Tình hình khai thác quặng sắt………………………………………………………
2. Phần chỉ số ô nhiễm ở thái nguyên…………………………………………………
2.1. Môi trường đất…………………………………………………………………………
2.2. Môi trường nước……………………………………………………………………….
2.3. Môi trường không khí………………………………………………………………….
3. Thực trạng môi trường do hoạt động của các mỏ sắt ở Thái Nguyên………………
B. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA MỎ SẮT TRẠI CAU-
ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN…………………………………………………………..18
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- XÃ HỘI…………………………………………………..18
1. Điều kiện tự nhiên…………………………………………………………………...
2. Điều kiện kinh tế - xã hội……………………………………………………………
II. SẢN LƯỢNG KHAI THÁC SẮT Ở TRẠI CAU…………………………………..20
1. Khái quát về mỏ sắt Trại Cau……………………………………………………….
2. Sản lượng khai thác tại Trại Cau……………………………………………………
III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI TRẠI CAU…………………………………21
IV. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở KHU VỰC KHAI THÁC
QUẶNG SẮT…………………………………………………………………………….24
C. GIẢI PHÁP…………………………………………………………………………...26
2
LỜI MỞ MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên là một trong những nhân tố để
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia trên thế giới. Nước ta là một trong những
nước có trữ lượng tài nguyên khoáng sản vào loại lớn và đa dạng. Hiện có 113 mỏ khoáng
sản gồm kim loại, than, vật liệu xây dựng đã được cấp phép khai thác trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
Theo Sở Tài nguyên – Môi trường, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 177 điểm
quặng và mỏ khoáng sản rắn và một mỏ nước khoáng. Tính đến 31/12/2005 tổng số mỏ
đưa vào khai là 45 mỏ. Tình hình khai thác khoáng sản ở tỉnh Thái Nguyên trong những
năm qua cho thấy, số lượng mỏ khoáng sản và sản lượng được đưa vào khai thác ngày
càng tăng. Số lượng doanh nghiệp, đơn vị tham gia khai thác, chế biến khoáng sản cũng
gia tăng nhanh chóng.
Hoạt động khoáng sản của các doanh nghiệp đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách của
tỉnh tăng trưởng liên tục qua từng năm. Tuy nhiên đây cũng là một trong những ngành
chiếm dụng diện tích đất sử dụng lớn. Ô nhiễm đất không những làm giảm khả năng sản
xuất của đất mà còn lấy đất làm điểm xuất phát để ảnh hưởng tới thực vật, động vật và con
người. Một số nguyên tố vi lượng và siêu vi lượng có tính độc hại tích luỹ trong nông sản
phẩm, từ đó gây tác hại nghiêm trọng đối với động, thực vật và con người. Ngoài ra môi
trường nước và môi trường không khí cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Những tác động của
việc khai thác và chế biến khoáng sản đến môi trường là vấn đề đáng được quan tâm và
cần có những giải pháp khắc phục. Vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu ảnh
hưởng của hoạt động khai thác Quặng sắt đến môi trường tại trại Cau, Đòng Hỷ,
Thái Nguyên.”
3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đề tài nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đặc điểm điều kiện tự nhiên của các mỏ sắt nhỉ lộ thiên, lựa chọn giải pháp
nâng cao hiệu quả khai thác với các mỏ sắt nhỏ nói chung và cho mỏ sắt Trại Cau nói
riêng, giải quyết, khắc phục vấn đề khai thác để lại cho môi trường và con người.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được nhiệm vụ trên, đề tài xác định các nhiệm vụ sau:
Hê thống hóa và làm rõ các vấn đề chung của việc khai thác quặng sắt đến môi
trường.
Làm rõ thực trạng môi trường Trại Cau qua việc khai thác quặng sắt hiện nay
Đề xuất giải pháp hoàn thiện, khắc phục vấn đề ô khiêm về khau thác quặng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu là môi trường ở Trại Cau, Đồng
Hỷ,Thái Nguyên sau việc khai thác quặng sắt.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Trại Cau, Đòng Hỷ,Thái Nguyên
Về thời gian: Chủ yêu là số liệu nghiên cứu gần đầy
Về nội dung: Nghiên cứu tổng quan môi trường và tiềm năng khai thác quặng
sắt ở trại Cau.
Phương pháp nghiêm cứu: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, chọn lọc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung và hoàn thiện lý thuyết khai thác quặng sắt
Việt Nam
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu giup đánh giá được hiên trạng môi trường qua việc
khai thác quặng sắt làm cơ sở cho việc đứa ra giải pháp góp phần khắc phục hậu quả
môi trường
4
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG
1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, quặng sắt
1.1. Các khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên. Đây là khái niệm tổng quát về môi trường.
- Theo Luật Môi trường Việt Nam sửa đổi năm 2005: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo có liên quan mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
1.2. Ô nhiễm môi trường
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với
tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của các hoạt động của con người gây ra
như sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, giao thông vận tải…Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số
hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nham thạch gây nhiều bụi bặm, thiên tai… tạo điều
kiện cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh phát triển.
7
Nguồn nước có pH > 7 thường chứa nhiều ion nhóm carbonate và bicarbonate (do chảy
qua nhiều tầng đất đá). Nguồn nước có pH < 7 thường chứa nhiều ion gốc axit. Độ pH cao
có thể làm hỏng men răng.
Theo tiêu chuẩn, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và của nước uống
Chất lượng nước thải từ ao xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường bên ngoài
9
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC
QUẶNG SẮT Ở VIỆT NAM
1. Tiềm năng, thị trường và giá trị của quặng sắt
- Giá trị : Quặng sắt là nguyên liệu quan trọng nhất trong quá trình sản suất thép và gang.
Có khoảng 95 – 98 % lượng quặng sắt được khai thác ra để sản xuất thép. Người ta cho
rằng quặng sắt là “tích hợp với kinh tế toàn cầu nhiều hơn so với bất kì hàng hoá nào,
ngoại trừ có lẽ chỉ có mỗi dầu mỏ”
- Tiềm năng: Đến nay trong cả nước, ngành địa chất đã phát hiện hơn 200 điểm quặng sắt
lớn, nhỏ. Hiện có 191 mỏ và điểm quặng sắt đáng kể với tổng trữ lượng địa chất khoảng
1,2 tỉ tấn; trong đó trữ lượng được thăm dò là trên 1 tỷ tấn. Sáu mỏ và khu vực chứa quặng
sắt tương đối lớn và tập trung là: Thạch Khê (Hà Tĩnh), Quý Xa (Lao Cai), Trại Cau (Thái
Nguyên), Tiến Bộ (Cao Bằng), Hà Giang có trữ lượng địa chất khoảng 850 triệu tấn; trong
đó trữ lượng chắc chắn có thể khai thác được đánh giá (tính đến thời điểm hiện nay)
khoảng trên 400 triệu tấn.
Tiềm năng quặng sắt của Việt Nam là đáng kể (tổng trữ lượng địa chất khoảng 1,2 tỉ
tấn), nhưng lại phân bố tương đối rộng, tập trung ở phía Bắc. Tại Tây Nguyên quặng sắt
laterit phân bố ở các vùng Gia Lai, Đắk Lắk, phía bắc Đắk Nông, phía bắc Phước Long và
Đồng Nai với khoảng 3.130 triệu tấn quặng nguyên khai.
Từ đó có thể thấy nước ta có nguồn quặng sắt dồi dào, thuận lợi khai thác và sử
dụng. Việc khai thác quặng sắt với trữ lượng lớn giúp cho ngành công nghiệp thép của
Việt Nam phát triển mạnh dẫn tới giá quặng sắt được tăng cao theo giá của thép thành
phẩm.
- Thị trường sắt thép của Việt Nam :
10
+ Cạnh tranh ngày càng gay gắt
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đánh giá áp lực cạnh tranh về giá cả ngày càng gay gắt
ở khu vực Đông Nam Á nhưng sản lượng thép sản xuất và tiêu thụ vẫn đang ổn định. Cụ
thể trong 11 tháng đầu năm 2019, các doanh nghiệp trong nước đã sản xuất hơn 23.1 triệu
tấn, tăng 4.1% so cùng kỳ; sản lượng bán hàng đạt gần 21.2 triệu tấn, tăng 6.3% so cùng
kỳ.
11
Do giá thép cuộn cán nóng ( HRC ) khá ổn định nên nhóm doanh nghiệp sản xuất tôn mạ
kim loại và sơn phủ màu không có nhiều biến động. Trong năm 2020, giá HRC được dự
báo sẽ tiếp tục chạy trong kênh đi ngang với cận dưới là 480-500 USD/tấn và cận trên là
600-620 USD/tấn. Thị phần của CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HOSE: HSG ) được giới phân
tích đánh giá là sẽ tiếp tục đứng đầu trong mảng này.
- Vì chạy theo lợi nhuận trước mắt, các doanh nghiệp khai thác tận thu đã làm tổn thất tài
nguyên (Không thu được quặng cám cỡ hạt từ 0-8mm) và môi trường bị ảnh hưởng. Năng
lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000 tấn/năm. Thị trường
quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để luyện thép 20% còn lại là xuất
khẩu
12
III. TÌNH HÌNH KHAI THÁC QUẶNG SẮT Ở THÁI NGUYÊN
1. Tình hình khai thác quặng sắt
Thái Nguyên nằm trong vùng sinh khoáng Đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh
khoáng Thái Bình Dương, là một tỉnh giàu nguồn tài nguyên khoáng sản, đứng thứ 2
trong cả nước. Đây là tiền đề để phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
Trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã làm khá tốt công tác quản lý Nhà nước về
khai thác khoáng sản như: Công tác quy hoạch (quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng khoáng sản); Công tác tổ chức quản lý (thành lập Ban chỉ đạo quản lý, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý, thẩm định, cấp phép hoạt động
khoáng sản trên địa bàn, tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý các vi
phạm...). Hiện nay, Thái Nguyên được Trung ương và các tỉnh thành trong khu vực đánh
giá là một điểm sáng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
- Trữ lượng sắt
+ Ghi nhận hơn 40 điểm mỏ, có trữ lượng khoảng trên 50 triệu tấn, hàm lượng Fe: 58,8-
61,8%, được xếp vào loại chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Đồng Hỷ.
+ Điểm quặng gồm 2 loại sắt magnetit phân bố ở khu Trại Cau có trữ lượng hơn 10 tấn,
hàm lượng Fe>55%, Quặng sắt nâu phân bố xung quanh khu vực Trại Cau (trữ lượng mỏ
Tiến Bộ 24 triệu tấn, hàm lượng Fe=44%). Các mỏ sắt magnetit đang được Công ty Gang
thép Thái Nguyên khai thác, mỏ sắt nâu Tiến Bộ đã lập dự án khả thi khai thác dùng cho
mở rộng dây chuyền sản xuất của Công ty giai đoạn II.
- Hiện nay có một số mỏ lớn đã đi vào hoạt động khai thác như ở huyện Đồng
Hỷ có: mỏ sắt Trại Cau, mỏ sắt Hóa Trung, mỏ sắt Tương Lai, mỏ sắt Hoan, mỏ sắt
Linh Nham, mỏ sắt San Chi Cóc, mỏ sắt Chỏm Vung Tây; huyện Phú Lương có:
mỏ sắt Phố Giá; huyện Võ Nhai mỏ sắt Bồ Cu, mỏ sắt đang hoạt động khai thác với
quy mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay là mỏ sắt Trại Cau. Nhìn
chung hoạt động khai thác quặng sắt trên địa bàn đã được bắt đầu từ khá lâu:
Trữ lượng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Diện tích
TT Tên mỏ Đơn vị Trữ lượng
(ha)
Mỏ sắt Trại Cau, thị trấn
Công ty CP gang
1 Trại Cau, huyện Đồng 13.852.587 101,39
thép Thái Nguyên
Hỷ
2 Mỏ sắt Tiến Bộ, xã Linh Công ty CP Gang 19.218.300 68,5
13
Sơn, huyện Đồng Hỷ thép Thái Nguyên
HTX Công
Mỏ sắt Phố Giá, xã Phấn
3 nghiệp và Vận tải 432277 28,748
Mễ, huyện Phú Lương
Chiến Công
HTX Công
Mỏ sắt Ngàn Me, xã Tân
4 nghiệp và Vận tải 1010000 45,0
Lợi, huyện Đồng Hỷ
Chiến Công
Mỏ sắt Nhâu, xã Liên
HTX Công
Minh, huyện Võ Nhai và
5 nghiệp và Vận tải 150000 84,4
xã Văn Hán, huyện
Chiến Công
Đồng Hỷ
Mỏ sắt Hoan, xã
Doanh nghiệp
6 Cây Thị, huyện 2346050 33,78
TN Anh Thắng
Đồng Hỷ
Mỏ sắt - mangan
HTX Công
Đầm Bàng, xã Bản
7 nghiệp và Vận tải 164327 81,87
Ngoại, huyện Đại
Chiến Công
Từ
Mỏ mangan - sắt
HTX Công
Phú Tiến, xã Phú
8 nghiệp và Vận tải 142192 49,41
Tiến, huyện Định
Chiến Công
Hóa
- Thái Nguyên ghi nhận hơn 40 điểm mỏ, điểm quặng, có trữ lưỡng khoảng trên 50 triệu
tấn, hàm lượng Fe vào khoảng 60% (58,8% - 61,8%), được xếp vào loại chất lượng tốt,
phân bố chủ yếu ở Đồng Hỷ. Hiện Thái Nguyên gồm 2 loại sắt:
+ Magnetit phân bố ở khu Trại Cau với trữ lượng hơn 10 tấn, hàm lượng Fe khoảng 62%
+ Limonit (quặng sắt nâu) phân bố xung quanh khu vực Trại Cau (mỏ Tiến Bộ), với trữ
lượng 24 triệu tấn, hàm lượng Fe lớn hơn 55%.
- Quặng sắt là nguyên liệu chính để sản xuất gang lò cao. Các mỏ sắt ở Thái Nguyên hiện
đang được Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO) khai thác.Dự án sản xuất phôi của
Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO) giai đoạn I đã đi vào hoạt động với nguồn cung
cấp quặng cho dự án đã được quy hoạch sẵn là mỏ quặng Trại Cau có công suất 230 nghìn
tấn gang lỏng/năm, tương đương với khoảng 400 nghìn tấn quặng/năm.
Tại mỏ sắt Trại Cau, trữ lượng quặng sắt là 8.412.000 tấn
Công suất khai thác ban đầu (thiết kế): 150.000 tấn quặng tinh/năm
Công suất khai thác hiện tại: 180.000 tấn quặng tinh/năm
Mỏ sắt Trại Cau được khởi công xây dựng từ cuối năm 1959, khánh thành và đi vào
hoạt động sản xuất vào ngày 16/12/1963, dự kiến sẽ tạm dừng hoạt động vào cuối tháng
4/2020.
14
Trong giai đoạn 2, khi nâng công suất lên 500 nghìn tấn gang lỏng/năm, tương đương
với 1 triệu tấn quặng/năm, Công ty đã lập dự án khả thi khai thác mỏ sắt nâu Tiến Bộ để
dùng cho mở rộng dây chuyền sản xuất.
Tại mỏ sắt Tiến Bộ, tổng lượng trữ quặng sắt: 22.000.000 tấn
Công suất thiết kế: 600.000 tấn quặng tinh/năm
Đến ngày 15/5/2014, Nhà máy tuyển rửa quặng sắt chính thức chạy chứng minh công
suất. Kết quả đã cho ra các sản phẩm quặng tuyển có cỡ hạt 0-8mm, hàm lượng Fe đạt từ
53-54%, công suất đạt 350 tấn/ca.
Đến ngày 29/5/2014 chính thức khánh thành và đưa vào hoạt động.
15
Hàm lượng Zn tổng số trong mẫu đất ở vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất
vừa hoàn thổ đều vượt QCVN 03-MT:2015/BTNMT, còn lại đất đồi sát khu khai trường
và đất ruộng lúa thì nằm trong ngưỡng cho phép của quy chuẩn quốc gia. Mẫu đất ở vị trí
khu tuyển quặng, bãi thải đất đá và khu đất vừa hoàn thổ có hàm lượng Fe trong đất ở cả
hai tầng đất đều cao. Còn lại đất đồi sát khu khai trường và đất ruộng lúa thì hàm lượng Fe
thấp hơn.
Tóm lại, hàm lượng kim loại nặng trong đất ở các vị trí khu tuyển quặng, bãi thải đất đá
và khu đất vừa hoàn thổ chịu tác động mạnh của mỏ sắt.
2.2. Môi trường nước
- Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước:
Chất lượng nước thải tại cửa xả nước thải khu khai thác lò cái khu metis
Kết quả chất lượng nước thải tại bãi thải Sa Lung
Về cơ bản chất lượng môi trường nước phát sinh tại các khu vực khai thác và bãi thải
Sa Lung còn khá tốt các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, riêng chỉ có chỉ tiêu
Zn, Pb tại các khu vực nêu trên đều vượt quy chuẩn.
- Dự báo ô nhiễm môi trường nước
Theo kế hoạch phát triển sản xuất của mỏ kẽm chì Làng Hích, trong năm tiếp theo công
suất của xưởng tuyển sẽ tăng từ 20.000 tấn/năm lên 50.000 tấn/năm, công suất khai thác từ
22.000 tấn/năm lên đến 50.000 tấn/năm. Như vậy, với lưu lượng thành phần tính chất
nước thải mỏ như hiện tại thì trong giai đoạn hoạt động tiếp theo các tác động sẽ xảy ra ở
mức độ lớn hơn, quy mô lớn hơn.
2.3. Môi trường không khí
- Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
Kết quả phân tích chất lượng không khí trong đường lò khu khai thác 1A - Mỏ Ba
TT Tên Kết TCVN
chỉ Đơn quả 3733/2002/QĐ-BYT
tiêu vị 2009 2010 2011
1 Ồn dBA 67,9 62,7 63,1 85
16
2 SO2 mg/m3 <0,0026 0,03 <0,026 40
3 CO mg/m3 <2 <2 <2 10
4 Bụi mg/m3 0,17 0,36 <0,1 4
5 Bụi Zn mg/m3 0,0459 0,0123 0,0028 10
6 Bụi Pb mg/m3 0,0174 0,0064 <0,0001 0,1
. Kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực xưởng tuyển
TT Kết quả TCVN
Tên chỉ Đơn 3733/2002/QĐ-BYT
tiêu vị 2009 2010 2011
- Về cơ bản chất lượng môi trường không khí tại khu vực khai thác, xưởng tuyển còn khá
tốt các chỉ tiêu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, riêng chỉ có chỉ tiêu tiếng ồn tại khu
vực xưởng tuyển vượt quy chuẩn tuy nhiên không đáng kể.
3. Thực trạng môi trường do hoạt động của các mỏ sắt ở Thái Nguyên
a. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
- Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra bụi chủ yếu trong quá trình nổ mìn, đảo xúc đất,
bốc xúc và vận chuyển khoáng sản gồm các mảnh vụn đất đá, bụi than, bụi phóng xạ, bụi
amiang,….
- Hoạt động khai thác khoáng sản tạo ra các khí độc hại phát sinh từ khối khoáng sản đang
khai thác và vật liệu nổ mìn gồm các metan, propan, butan, cacbonic, CO, khí trơ,…..
b. Ảnh hưởng đến môi trường nước
- Hoạt động khai thác quặng sắt với công nghệ khai thác lạc hậu như hiện nay chủ yếu là
khai thác quặng sắt và rửa nước để loại bỏ bùn, cát. Do đó hoạt động khai thác quặng sắt
hiện nay là hoạt động phát sinh lượng nước thải lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong khai thác mỏ, phần lớn nước thải tại các mỏ chỉ được xử lý sơ bộ qua các hố lắng
rồi xả ra nguồn nước mặt, thành phần ô nhiễm trong nước thải là chất rắn lơ lửng, độ màu,
một số kim loại nặng,...
- Nguy cơ hạ thấp mực nước ngầm: Việc để lại moong, để làm hồ nước ngập vĩnh viễn
phục vụ cho nông nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên việc để lại moong khai thác cũng sẽ
mang lại những hậu quả lớn đến mực nước ngầm ở khu vực có moong khai thác.
c. Ảnh hưởng đến môi trường đất, sinh thái và cảnh quan
17
- Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng: Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những
nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ thực vật bị suy giảm.
Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật thực vật bị suy giảm về số lượng
hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống ở rừng cây, rừng cỏ và sông nước xấu đi.
Một số loài động vật bị giảm về số lượng hoặc di cư sang nơi khác.
- Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm đa dạng sinh học: Với số lượng
các mỏ được cấp phép ngày càng nhiều, số lượng các mỏ mới bắt đầu khai thác ngày càng
tằng thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều này cũng cho thấy sự thu hẹp
của diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo là suy giảm về đa dạng sinh học,
biến đổi địa hình.
- Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các moong khai thác để lại với diện tích lớn là những khu
vực có các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua thực tế khảo sát các
moong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa đảm bảo
thiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm diện tích lòng moong đúng thiết kế do
đó vẫn xảy ra hiện tượng trượt lở, sạt lở moong gây hiện tượng nứt đất, nứt nhà của các hộ
dân xung quanh moong khai thác, gây khó khăn trong đời sống cũng như sản xuất của
người dân.
20
III. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI TRẠI CAU
1. Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường nước
mặt và nước ngầm tại khu vực Mỏ sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Nguồn phát sinh lượng nước thải bao gồm có: Nước mưa chảy tràn phát sinh trên các
tuyến đường vận chuyển, khu vực tuyển quặng và khu vực phụ trợ; nước thải sản xuất phát
sinh từ quá trình tuyển rửa quặng của Mỏ; nước thải sinh hoạt của công nhân viên phát
sinh từ các khu vực văn phòng, nhà ăn, nơi nghỉ của công nhân.
- Chất lượng nước mặn: Nồng độ một số chất ô nhiễm ở nguồn nuớc mặt tại Mỏ Sắt -Trại
Cau qua các năm gần đây
QCVN
Vị trí
Đơn vị 2011 2012 2013 14:200
Chỉ tiêu
8
pH - 7,3 6,7 6,8 5,5 – 9
BOD5 mg/l 5,2 40,18 17,9 15
- Chất lượng nguồn nước ngầm: Người dân khu vực Mỏ chủ yếu sử dụng nước giếng
khoan để sinh hoạt, tuy nhiên trong qúa trình khai thác cũng đã có những ảnh hưởng về
chất lượng, số lượng đến nguồn nước trên. Do gần khu vực khai thác nằm trên vùng đất
phân bố karst rất dễ bị hạ mực nước ngầm dẫn đến hiện tượng thiếu hụt nước.
Từ bảng trên về kết quả phân tích chất lượng nước ngầm cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu
đều nằm trong giưới hạn cho phép, riêng chỉ tiêu colifom năm 2012 vượt 26,3 lần.
- Chất lượng nước thải trong quá trình khai thác
Kết quả đo và phân tích chất lượng nước thải phát sinh trong quá trình tuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 40:2011
pH - 6,7 6,7 6,7 5,5 – 9
BOD5 mg/l 40 45,76 70 50
COD mg/l 10,8 91,2 297 150
Chất rắn lơ lửng mg/l 320,5 165,5 89 100
Coliform MNP/100ml 750 750 750 5000
As Mg/l <0,005 0,001 0,019 0,1
Cd Mg/l <0,0005 <0,0002 0,0089 0,1
Cu Mg/l 0,015 0,017 0,021 2
Fe Mg/l 0,5 0,57 2,32 5
Hg Mg/l 0,0016 <0,0002 0,0046 0,01
Mn Mg/l 0,1 0,124 61,1 1
Pb Mg/l 0,01 0,013 2,82 0,5
CN Mg/l 0,005 0,005 0,007 0,1
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Từ bảng trên ta có thể nhận xét: một số chỉ tiêu như BOD, COD, TSS, Mn vượt
QCVN. Cụ thể:
+ Đối với BOD5: năm 2013 vượt so với QCVN 1,4 lần
+ Đối với COD: năm 2013 vượt so với QCVN 1,98 lần
+ Đối với TSS: năm 2011 vượt 3,2 lần; năm 2012 vượt 1,6 lần
+ Đối với Mn: năm 2013 vượt so với QCVN 61 lần.
2. Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường đất tại khu vực Mỏ sắt -
Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Nguồn phát sinh do đặc thù của quá trình khai thác mỏ được tiến hành như sau:
- Công đoạn nổ mìn thường gây ra các hiện tượng sụt lún, nứt đất...
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho quá trình phong
hóa và hóa tách các loại khoáng vật kim loại trong đó.
- Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có ích thường chỉ
chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn đến nhiều khi khối lượng
đất đá vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất.
- Do di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn và
22
rất sâu.
- Môi trường đất chịu ảnh hưởng lớn nhất trong mở moong khai thác là chất thải rắn không
sử dụng được cho mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt địa hình mấp mô, xem kẽ giữa
các hố sâu và các đống đất đá.
- Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lắng do sạt lở, xói mòn
của đất đá thải, gây thoái hóa lớp đất mặt.
Kết quả phân tích đất đồng ruộng tại mỏ sắt - Trại Cau
QCVN
Đất đồng ruộng 03:2008
Chỉ tiêu Đơn vị
(đất nông
2011 2012 2013 nghiệp)
pHKCL - 6,2 5,01 5,75 -
Zn mg/kg 46 99,9 295 200
Cd mg/kg 1,1 0,21 0,49 2
Pb mg/kg 36,5 14,67 64,73 70
As mg/kg 22,19 19,64 10,29 12
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Nguồn phát sinh do đặc thù của quá trình khai thác mỏ được tiến hành như sau:
- Công đoạn nổ mìn thường gây ra các hiện tượng sụt lún, nứt đất...
- Quá trình bốc xúc, tuyển rửa quặng, làm đất rơi, xốp tạo điều kiện cho quá trình phong
hóa và hóa tách các loại khoáng vật kim loại trong đó.
- Một khối lượng lớn chất thải rắn được hình thành do những vật liệu có ích thường chỉ
chiếm một phần nhỏ của khối lượng quặng được khai thác, dẫn đến nhiều khi khối lượng
đất đá vượt khối lượng quặng nằm trong lòng đất.
- Do di dời một khối lượng lớn đất đá ra khỏi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn và
rất sâu.
- Môi trường đất chịu ảnh hưởng lớn nhất trong mở moong khai thác là chất thải rắn không
sử dụng được cho mục đích khác, đã tạo nên trên bề mặt địa hình mấp mô, xem kẽ giữa
các hố sâu và các đống đất đá.
- Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lắng do sạt lở, xói mòn
của đất đá thải, gây thoái hóa lớp đất mặt.
- Đối với môi trường đất tại khu vực công trường khai thác ta có thể thấy Zn, As luôn vượt
QCVN, chỉ tiêu Pb năm 2013 có dấu hiệu tăng lên rõ rệt và vượt QCVN. Cụ thể các chỉ
tiêu vượt như sau:
+ Đối với Zn: năm 2011 vượt 4,4 lần, năm 2012 vượt 1,84 lần, năm 2013 vượt 1,9 lần.
+ Đối với As: năm 2011 vượt 1,98 lần, năm 2012 vượt 3,04 lần, năm 2013 vượt 1,5 lần.
+ Đối với Pb: năm 2013 vượt 1,5 lần
3. Đánh giá tác động của hoạt động khai thác sắt tới môi trường không khí tại khu vực Mỏ
sắt - Trại Cau - Đồng Hỷ - Thái Nguyên
Nguồn phát sinh chủ yếu từ các hoạt động khoan, nổ mìn, đập xúc đất đá, sàng tuyển
quặng, vận chuyển quặng, vận chuyển đất đá thải sẽ ảnh hưởng đến môi trường bởi bụi,
khí thí thải, tiếng ồn.
23
Kết quả đo và phân tích chất lượng khí thải ở khu sàng tuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 19:2009
Bụi - <0,1 0,09 0,063 400
CO mg/m3 <2 0,823 1,087 1000
SO2 mg/m3 0,042 0,08 0,096 1500
NO2 mg/m3 0,066 0,039 0,032 1000
Tiếng ồn dBA 57,3 83 82 85
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Kết quả đo và phân tích chất lượng không khí trên tuyến đường vận chuyển quặng
Vị trí QCVN
Đơn vị 2011 2012 2013
Chỉ tiêu 05:2009
Bụi - 0,8 0,06 0,077 0,3
CO mg/m3 <2 0,637 1,317 30
SO2 mg/m3 0,042 0,06 0,087 0,06
NO2 mg/m3 0,059 0,04 0,026 0,2
Tiếng ồn dBA 63,7 69,4 71 70
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường)
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí trên tyến đường vận chuyển quặng
một số chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép như: bụi, SO2, tiếng ồn. Cụ thể như sau:
+ Đối với bụi: năm 2011 vượt QCVN 2,66 lần
+ Đối với SO2: năm 2013 vượt QCVN 1,45 lần
+ Đối với chỉ tiêu tiếng ồn: năm 2013 vượt 1,01 lần.
24
3. Tác động đến địa hình, cảnh quan: Những biến đổi mạnh nhất diễn ra chủ yếu ở những
khu vực có khai thác lộ thiên. Các bãi đổ thải tạo nên những quả đồi.. và nhiều bãi thải
trên các sườn đồi. Bãi thải thường có sườn dốc tới 35, Nhiều moong khai thác lộ thiên tạo
nên địa hình âm có độ sâu.
4. Vấn đề chiếm dụng đất trồng trọt và cây xanh: Diện tích đất canh tác và thảm thực vật
mà các mỏ khai thác lộ thiên chiếm dụng là khá lớn.
5. Nguy cơ giảm độ che phủ của rừng: Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong
những nguyên nhân làm giảm độ che phủ của rừng, cây bị hạ chặt, lớp phủ thực vật bị suy
giảm. Hoạt động khai thác khoáng sản cũng làm cho động vật thực vật bị suy giảm về số
lượng hoặc tuyệt chủng do những điều kiện sinh sống ở rừng cây, rừng cỏ và sông nước
xấu đi. Một số loài động vật bị giảm về số lượng hoặc di cư sang nơi khác.
6. Nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm đa dạng sinh học: với số lượng
các mỏ được cấp phép ngày càng nhiều, số lượng các mỏ mới bắt đầu khai thác ngày càng
tằng thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Điều này cũng cho thấy sự thu hẹp
của diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp kèm theo là suy giảm về đa dạng sinh học,
biến đổi địa hình.
7. Nguy cơ hạ thấp mực nước ngầm: Việc để lại moong, để làm hồ nước ngập vĩnh viễn
phục vụ cho nông nghiệp tại địa phương; tuy nhiên việc để lại moong khai thác cũng sẽ
mang lại những hậu quả lớn đến mực nước ngầm ở khu vực có moong khai thác.
8. Nguy cơ về sạt lở, trượt lở: Các mỏ khai thác để lại với diện tích lớn là những khu vực
có các điểm khai thác quặng sắt điển hình trên địa bàn tỉnh. Qua thực tế khảo sát các
moong cho thấy, hầu hết moong để lại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa đảm bảo
thiết kế an toàn, phân cắt tầng, gia cố bờ đập, giảm diện tích lòng moong đúng thiết kế do
đó vẫn xảy ra hiện tượng trượt lở, sạt lở moong gây hiện tượng nứt đất, nứt nhà của các hộ
dân xung quanh moong khai thác, gây khó khăn trong đời sống cũng nhƣưsản xuất của
người dân.
9. Ô nhiễm nguồn nước:
- Hoạt động khai thác quặng sắt với công nghệ khai thác lạc hậu nhờ hiện nay chủ yếu là
khai thác quặng sắt và rửa nước để loại bỏ bùn, cát do đó hoạt động khai thác quặng sắt
hiện nay là hoạt động phát sinh lượng nước thải lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong khai thác mỏ, phần lớn nước thải tại các mỏ chỉ được xử lý sơ bộ qua các hố lắng rồi
xả ra nguồn nước mặt, thành phần ô nhiễm trong nước thải là chất rắn lơ lửng, độ màu,
một số kim loại nặng,...
25
Hoạt động xả thải của các điểm mỏ khai thác khiến môi trường bị ảnh hưởng nghiêm
trọng
Các ngôi nhà bị nứt đất gây ảnh hưởng và đe dọa đến cuộc sống của người dân.
C. GIẢI PHÁP
1. Đối với sự cố sụt lún đất, nứt đất, mất nước và phòng chống sét.
- Khoanh vùng vị trí sụt lún đất, nứt đất trong vùng và thông báo để nhân dân khi lao động
sản xuất tránh xa, nhất là ngày có mưa to.
- Điều tra khảo sát chi tiết để khẳng ddingj các nguyên nhân gây sụt lún trên đây, đồng
thời cảnh báo các khu vực có nguy cơ sụt lún tiếp theo.
- Vùng thị trấn Trại Cau và lân cận nằm trên vùng đất có vùng phân bố đá vôi ngầm với
các hang hốc karst có thể sẩy ra lún đất, nứt đất khi có điều kiện thuận lợi vì vậy cần có
điều tra khảo sát khoanh vùng khu vực có nguy cơ sụt lún đất, nứt đất phục vụ quy hoạch
đưa nhân dân định cư ở nơi an toàn.
- Lắp đặt cột chống sét cao đảm bảo thu sét trong khu vực mỏ, khu vực nhà văn phòng và
nối đất các thiết bị để đảm bảo an toàn cho người và máy móc thiết bị.
2. Phương án giải quyết đối vấn đề môi trường sau khai thác
26
- Xây dựng hệ thống thoát nước trong khai trương đảm bảo cho đất đá thải không trôi
xuống lòng song
- Bố trí hợp lý tổng mặt bằng khu vực mỏ trên ý thức tiết kiệm đất đai sử dụng.
- Các bãi thải nâng lên cốt đổ thải tối đa để giảm diện tích chiếm dụng
- Khai thác lộ thiên với góc đốc bờ công tác hợp lý nhất vừa đảm bảo an toàn trong quá
trình khai thác, vừa đảm bảo diện tích mở rộng khai trường là nhỏ nhát
- Có thể sử dụng bãi thải trong để tiết kiệm diện tích đổ thải
- Trồng cây xanh và cỏ tại các khu vực ngừng đổ thải hoặc khai thác
2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
- Đưa ra lịch trình khai thác vận chuyển hợp lý, giảm mật độ các loại phương tiện vận
chuyển trong cùng một thời điểm.
- Sử dụng các loại xe vận tải có động cơ đốt trong có hiệu suất cao, tải lượng khí thải nhỏ,
độ ồn thấp. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị thi công đảm bảo hoạt động trạng
thái tốt nhất, hạn chế tiếng ồn và khói thải ở mức thấp nhất.
- Các ô tô chuyên chở đất đá, quặng phải thực hiện đúng các quy định giao thông chung:
có bạt che phủ, không làm rơi vãi đất đá, nguyên vật liệu để hạn chế tối đa sự phát thải bụi
ra môi trường..
- Triển khai công tác giảm thiểu bụi đất bằng các biện pháp đơn giản như tưới nước
thường xuyên cho các tuyến đường vận tải chính, tại khu vực bốcxúc.
- Nâng cấp tuyến đường nội bộ tạo điều kiện cho các xe vận tải hoạt động ở điều kiện tốt
tránh phải dừng phanh gấp, thay đổi tốc độ hạn chế lượng khí thải.
- Trong quá trình đổ thải cũng gây ô nhiễm bụi từ hoạt động vận chuyển, san gạt, do vậy
để hạn chế trong quá trình đổ thải cũng như vận chuyển về bãi thải mỏ sẽ sử dụng phương
tiện phun nước để giảm thiểu bụi phát sinh.
TÓM LẠI:
Cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước và việc
giám sát của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội; ưu tiên quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động khoáng sản gắn với BVMT; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Đồng thời, có chế tài
đủ mạnh để xử lý các hành vi vi phạm gây ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản.
Cùng với việc phát huy các nguồn lực xã hội nhằm phát triển bền vững công nghiệp khai
khoáng và cải tạo, phục hồi môi trường, nên điều chỉnh quy định phí BVMT có tính đến
mức độ ô nhiễm môi trường như hệ số bóc đất đá trong khai thác lộ thiên, tỷ lệ thu hồi tinh
quặng từ quặng nguyên khai, thành phần chất gây ô nhiễm trong quặng.
Quy định cụ thể cách tính toán khoản tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
các trường hợp thời gian khai thác mỏ theo giấy phép khác với thời gian đã dự tính trong
báo cáo đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường; Minh bạch các Quy định về cấp
phép khai thác khoáng sản (cách tính/thu nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đấu
thầu/chuyển nhượng quyền thăm dò/khai thác khoáng sản…); Phân cấp, phân vùng, phân
quyền quản lý, tránh chồng chéo.
Bổ sung quy định về cải tạo, phục hồi môi trường chung cho các khu vực khai thác
khoáng sản có nhiều tổ chức, cá nhân cùng khai thác; quy trình, hạng mục cải tạo, phục
27
hồi môi trường đối với từng loại hình khai thác; Cần có nội dung tham vấn ý kiến cộng
đồng cho công tác này; tính toán khoản tiền ký quỹ, hệ số trượt giá theo thực tế...
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi
trường trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản; phát triển các công nghệ xử lý và tái
chế, tái sử dụng chất thải; triển khai và nhân rộng mô hình sản xuất sạch hơn cho cá nhân,
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chế biến khoáng sản và phục hồi môi trường...
28