You are on page 1of 16

6.

Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý tiết chế loại NPN

Nguyên lý làm việc như sau: Khi bật công tắc máy, dòng điện từ accu đến tiết
chế, đến R1 → R2 → mass. Điện áp đặt vào D1 = U.R2 /(R1 + r2) < UOZ điện thế
làm việc của D1, nên T1 đóng. Do đó, dòng đi theo mạch R3 → D2 → R4 →
mass.
Khi số vòng quay n máy phát tăng cao, hiệu điện thế tăng và điện áp đặt vào
D1 tăng khiến nó dẫn làm T1 dẫn bão hòa và T2 đóng. Dòng điện trong cuộn
Wkt giảm khiến điện áp máy phát giảm theo. D1 sẽ đóng trở lại làm T1 đóng và
T2 mở. Quá trình này lại lặp đi lặp lại.
Khi cường độ dòng điện Ikt giảm trên Wkt xuất hiện một sức điện động tự cảm
và diode D3 dùng để bảo vệ transistor T2.
Trong sơ đồ này, người ta sử dụng mạch hồi tiếp âm bao gồm R5 và tụ C. Khi
T2 chớm đóng, điện áp tại cực C tăng làm xuất hiện dòng nạp Ic (Wkt → T1→
C→ R5 → R → mass).
Điện thế tại chân B của T1 tăng vì UBE1 = R (I + IC↑) khiến T1 chuyển nhanh
sang trạng thái bão hoà và T2 chuyển nhanh sang trạng thái đóng.
Khi T2 chớm mở, tụ C bắt đầu phóng theo mạch + C → T2 → R → R5 → - C.
Dòng phóng đi qua điện trở R theo chiều ngược lại và điện áp đặt vào mối nối
BE của T1 có giá trị: UBE1 = (I – Ic)R khiến T1 chuyển nhanh sang trạng thái
đóng và T2 chuyển nhanh sang trạng thái bão hòa. Như vậy, mạch hồi tiếp giúp

1
tăng tần số đóng mở của tiết chế, giúp tăng chất lượng điện áp hiệu chỉnh và
giảm nhiệt tỏa ra trên transistor

7.Trình bày các thông số hệ thống đánh lửa trong động cơ xăng
-Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m
+ là hiệu điện thế cực đại đo được ở hai đầu cuộn dây thứ cấp khi tách dây cao
áp ra khỏi bougie.
+ phải đủ lớn để có khả năng tạo được tia lửa điện giữa hai điện cực của
bougie, đặc biệt là lúc khởi động.
-Hiệu điện thế đánh lửa Uđl
+Hiện điện thế thứ cấp mà tại đó quá trình đánh lửa xảy ra, được gọi là hiệu
điện thế đánh lửa (Uđl).
+Hiệu điện thế đánh lửa là một hàm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tuân theo
định luật Pashen.
U_đl=K (P.δ)/T
Trong đó:
P: áp suất trong buồng đốt tại thời điểm đánh lửa.
δ: khe hở bougie.
T: nhiệt độ ở điện cực trung tâm của bougie tại thời điểm đánh lửa.
K: hằng số phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp hòa khí.

-Hệ số dự trữ Kdt


+là tỷ số giữa hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m và hiệu điện thế đánh lửa Uđl:
K_đl=U_2m/U_đl
+Đối với hệ thống đánh lửa thường, do U2m thấp nên Kdt thường nhỏ hơn 1,5.
+Trên những động cơ xăng hiện đại với hệ thống đánh lửa điện tử, hệ số dự
trữ có giá trị khá cao (Kdt = 1,5 ÷ 2,0), đáp ứng được việc tăng tỷ số nén, tăng
số vòng quay và tăng khe hở bougie.

2
-Năng lượng dự trữ Wdt
+ là năng lượng tích lũy dưới dạng từ trường trong cuộn dây sơ cấp của
bobine.
+Để đảm bảo tia lửa điện có đủ năng lượng để đốt cháy hoàn toàn hòa khí, hệ
thống đánh lửa phải đảm bảo được năng lượng dự trữ trên cuộn sơ cấp của
bobine ở một giá trị xác định:
W_đl=(L_1×I_ng^2)/2=50÷100mJ
Trong đó:
Wdt : năng lượng dự trữ trên cuộc sơ cấp.
L1 : độ tự cảm của cuộc sơ cấp của bobine.
Ing : cường độ dòng điện sơ cấp tại thời điểm transistor công suất ngắt.
Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp S
S=(du_2)/dt=(∆u_2)/∆t=300÷600[V/μs]
Trong đó:
S : tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.
Δu2 : độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.
Δt : thời gian biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp.
+Tốc độ biến thiên của hiệu điện thế thứ cấp S càng lớn thì tia lửa điện xuất
hiện tại điện cực bougie càng mạnh, nhờ đó dòng không bị rò qua muội than
trên điện cực bougie, năng lượng tiêu hao trên mạch thứ cấp giảm.

-Tần số và chu kỳ đánh lửa


+Đối với động cơ 4 kỳ, số tia lửa xảy ra trong một giây hay còn gọi là tần số
đánh lửa, được xác định bởi công thức:
f=NZ/120 (Hz)
Trong đó:
f : tần số đánh lửa.
n : số vòng quay trục khuỷu động cơ (min-1).
Z : số xylanh động cơ.

3
+Chu kỳ đánh lửa T là thời gian giữa hai lần xuất hiện tia lửa.
T = 1/f
+Tần số đánh lửa f ti lệ thuận với vòng quay trục khuỷu động cơ và số xylanh.
+ Khi tăng số vòng quay của động cơ và số xylanh, tần số đánh lửa f tăng và, do
đó chu kỳ đánh lửa T giảm xuống.

-Góc đánh lửa sớm θ


+ là góc quay của trục khuỷu động cơ tính từ thời điểm xuất hiện tia lửa điện
tại bougie cho đến khi piston lên tới tử điểm thượng.
+Góc đánh lửa sớm ảnh hưởng rất lớn đến công suất, tính kinh tế và độ ô
nhiễm của khí thải động cơ.
+Góc đánh lửa sớm tối ưu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: áp suất trong
buồng đốt tại thời điểm đánh lửa, nhiệt độ buồng đốt, áp suất trên đường ống
nạp, nhiệt độ nước làm mát động cơ, nhiệt độ môi trường, số vòng quay của
động cơ, chỉ số octan của xăng...

-năng lượng tia lửa và thời gian phóng điện


+Gồm 2 thành phần là điện dung và điện cảm
8. Cho biết nhiệm vụ, phân loại và yêu cầu của hệ thống đánh lửa.
Trình bày các giai đoạn của quá trình đánh lửa trong động cơ xăng?
-Nhiệm vụ
+Hệ thống đánh lửa trên động cơ có nhiệm vụ biến nguồn điện xoay
chiều hoặc một chiều có hiệu điện thế thấp (12 hoặc 24V) thành các
xung điện thế cao (từ 15.000 đến 40.000V).
+Các xung hiệu điện thế cao này sẽ được phân bố đến bougie của các
xylanh đúng thời điểm để tạo tia lửa điện cao thế đốt cháy hòa khí.
-Yêu cầu
Một hệ thống đánh lửa làm việc tốt phải bảo đảm các yêu cầu sau:

4
+ Hệ thống đánh lửa phải sinh ra sức điện động thứ cấp đủ lớn để
phóng điện qua khe hở bougie trong tất cả các chế độ làm việc của
động cơ.
+Tia tửa trên bougie phải đủ năng lượng và thời gian phóng để sự
cháy bắt đầu.
+Góc đánh lửa sớm phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động
cơ.
+Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt trong điều
kiện nhiệt độ cao và độ rung xóc lớn.
+Sự mài mòn điện cực bougie phải nằm trong khoảng cho phép.
-Phân loại
hệ thống đánh lửa theo các cách phân loại sau:
+Phân loại theo phương pháp tích lũy năng lượng:
 Hệ thống đánh lửa điện cảm
 Hệ thống đánh lửa điện dung
+Phân loại theo phương pháp điều khiển bằng cảm biến
 sử dụng vít lửa (breaker).
 sử dụng cảm biến điện từ gồm 2 loại: nam châm đứng yên và
quay.
 sử dụng cảm biến biến Hall.
 sử dụng cảm biến biến quang.
 sử dụng cảm biến từ trở…
 sử dụng cảm biến cộng hưởng.
+Phân loại theo các phân bố điện cao áp
 có bộ chia điện-(delco)
 Hệ thống đánh lửa trực tiếp hay không có delco
+Phân loại theo phương pháp điều khiển góc đánh lửa sớm

5
 với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa sớm bằng cơ khí
 với bộ điều khiển góc đánh lửa sớm bằng điện tử
+Phân loại theo kiểu ngắt mạch sơ cấp
 sử dụng vít lửa
 sử dụng Transistor.
 sử dụng Thyristor (CDI).
-Các giai đoạn của quá trình đánh lửa trong động cơ xăng:
+Quá trình tăng trưởng dòng sơ cấp

Hình 5.2: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa


 Khi transistor công suất T dẫn, trong mạch sơ cấp sẽ có dòng
điện i1 từ (+) accu đến Rf → L1 → T → mass.
 Dòng điện i1 tăng từ từ do sức điện động tự cảm sinh ra trên
cuộn sơ cấp L1 chống lại sự tăng của cường độ dòng điện. Tốc
độ tăng dòng sơ cấp phụ thuộc chủ yếu vào độ tự cảm L1.

6
Hình 5.3: Quá trình tăng trưởng dịng sơ cấp
 Trên các xe đời mới, hiện tượng tốc độ tăng dòng sơ cấp chậm
(lửa sẽ yếu khi tốc độ càng cao) được khắc phục nhờ sử dụng
bobine có L1 nhỏ.
 Đồ thị cho thấy độ tự cảm L1 của cuộc sơ cấp càng lớn thì tốc
độ tăng trưởng dòng sơ cấp i1 càng giảm.

+Quá trình ngắt dòng sơ cấp


 Khi transistor công suất ngắt, dòng điện sơ cấp và từ thông do
nó sinh ra giảm đột ngột. Trên cuộn thứ cấp của bobine sẽ sinh
ra một hiệu điện thế vào khoảng từ 15 KV ÷ 40 kV. Giá trị của
hiệu điện thế thứ cấp phụ thuộc vào rất nhiều thông số của
mạch sơ cấp và thứ cấp.
 Bỏ qua hiệu điện thế accu vì hiệu điện thế accu rất nhỏ so với
hiệu điện thế xuất hiện trên cuộn sơ cấp lúc transistor công
suất ngắt. Tại thời điểm transistor công suất ngắt, năng lượng
từ trường tích lũy trong cuộn sơ cấp của bobine được chuyển
thành năng lượng điện trường.
 Khi transistor công suất ngắt, cuộn sơ cấp sẽ sinh ra một sức
điện động khoảng 100 – 300V
10. Trình bày cấu tạo các bộ phận trong hệ thống đánh lửa ?
Biến áp đánh lửa (bobine)

7
-Đây là một loại biến áp cao thế đặc biệt nhằm biến những xung điện
có hiệu điện thế thấp (6, 12 hoặc 24V) thành các xung điện có hiệu
điện thế cao (12,000 ÷ 40,000V) để phục vụ cho việc tạo ra tia lửa ở
bougie.
-Lõi thép từ được ghép bằng các lá thép biến thế dầy 0,35mm và có
lớp cách mặt để giảm ảnh hưởng của dòng điện xoáy. Lõi thép được
chèn chặt trong ống các tông cách điện mà trên đó người ta quấn
cuộn dây thứ cấp. Giữa các lớp dây của cuộn W2 có hai lớp giấy cách
điện mỏng mà chiều rộng của lớp giấy rất lớn so với khoảng quấn
dây. Lớp dây đầu tiên kể từ ống các tông trong cùng và bốn lớp dây
tiếp theo đó người ta quấn cách nhau khoảng 1 ÷ 1,5 mm. Đầu của
vòng dây đầu tiên đó được hàn ngay với lõi thép rồi thông qua lò xo
dẫn lên điện cực trung tâm (cực cao thế ) của nắp cách điện.
-Cuộn thứ cấp, sau khi đã quấn xong, được cố định trong ống các
tông cách điện. Một đầu của cuộn sơ cấp được hàn vào một vít bắt
dây khác trên nắp. Hai vít bắt dây này rỗng trong và to hơn vít thứ.
Toàn bộ khối gồm các cuộn dây và lõi thép đó được đặt trong ống
thép từ, ghép bằng những lá thép biến thế uốn cong theo mặt trụ hở
và các khe hở của những lá thép này đặt chệch nhau. Cuộn dây và
ống thép đặt trong vỏ thép và cách điện ở phía đáy bằng miếng sứ,
nắp là nắp cách điện làm bằng vật liệu cách điện cao cấp.
Bộ chia điện
-là một thiết bị quan trọng trong hệ thống đánh lửa.có nhiệm vụ tạo
nên những xung điện ở mạch sơ cấp của HTĐL và phân phối điện cao
thế đến các xy lanh theo thứ tự nổ của động cơ đúng thời điểm.
- Bộ chia điện có thể chia làm ba bộ phận: bộ phận tạo xung điện, bộ
phận chia điện cao thế và các cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa.
Bộ phận tạo xung điện
-Cam 1 lắp lỏng trên trục bộ chia điện và mắc vào bộ điều chỉnh ly
tâm.

8
- Mâm tiếp điểm trong các bộ chia điện gồm hai mâm: mâm trên
(mâm di động), mâm dưới (mâm cố định) và giữa chúng có ổ bi. Ở
mâm trên có: giá má vít tĩnh, cần tiếp điểm để tạo nên tiếp điểm;
miếng dạ bôi trơn và lao cam; chốt để mắc với bộ điều chỉnh góc
đánh lửa; giá bắt dây; và đôi khi có thể đặt ngay trên mâm tiếp điểm.
-Giữa mâm trên và mâm dưới có dây nối mass. Mâm trên có thể
quay tương ứng với mâm dưới một góc để phục vụ cho việc điều
chỉnh góc đánh lửa sớm.
Các cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa:
gồm 3 cơ cấu điều chỉnh góc đánh lửa.
− ly tâm.
−chân không
− theo trị số octan.
Bougie
-gồm 3 thành phần chính là: Các điện cực, lớp vỏ cách nhiệt và dung
tích khoảng chống.
-Bougie đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của động cơ
xăng là nơi xuất hiện tia lửa ban đầu để đốt cháy hòa khí, vì vậy, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến công suất của động cơ, lượng tiêu hao
nhiên liệu cũng như độ ô nhiễm của khí thải.
(11-12-13). Vẽ sơ đồ hệ thống đánh lửa bán dẫn sử dụng cảm biến
đánh lửa điện từ trình bày nguyên lý làm việc hệ thống đánh lửa
dùng cảm biến đã nêu ?
-cảm biến hall.

9
Nguyên lý làm việc:
- Khi tín hiệu của Hall có điện áp ở mức thấp là lúc cánh chắn
bằng thép ra khỏi khe hở trong cảm biến Hall > T1 ngắt > T2
ngắt > T3 ngắt > ngắt W1 > tạo ra sức điện động ở W2 > đánh
lửa.
- Khi tín hiệu của Hall có điện áp ở mức cao là lúc cánh chắn bằng
thép xen vào khe hở của cảm biến hall > T1 dẫn > T2 dẫn > T3
dẫn > W1 ngậm > ko đánh lửa ( hiện tượng tăng trưởng dòng
sơ cấp).
-Cảm biến quang:

10
-Khi đĩa cảm biến ngăn dòng ánh sángtừ LED D1 sang photo
transistor T1 khiến nó ngắt. Khi T1 ngắt, các transistor T2, T3, T4
ngắt, T5 dẫn, cho dòng qua cuộn sơ cấp về mass.
-Khi đĩa cảm biến cho dòng ánh sáng đi qua, T1 dẫn nn T2, T3, T4
dẫn, T5 ngắt. Dịng sơ cấp bị ngắt sẽ tạo một sức điện động cảm ứng
lên cuộn thứ cấp một điện áp cao và được đưa đến bộ chia điện.
14. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý hoạt động của hệ
thống đèn chiếu sáng loại dương chờ.
-Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại dương chờ:

Hình 7.10: Sơ đồ công tắc điều khiển đèn đầu loại dương chờ
Hoạt động:
-Khi bật công tắc LCS (Light Control Switch) ở vị trí TAIL: Dòng điện đi
từ:  accu  W1  A2  A11  mass, cho dòng từ:  accu  cọc 2, 3  cầu
chì  đèn  mass, đèn đờmi (kích thước) sáng.

11
-Khi bật công tắc sang vị trí HEAD, mạch đèn đờmi vẫn sáng bình
thường, đồng thời có dòng từ:  accu  W2  A13  A11  mass, rơle
đóng 2 tiếp điểm 3 và 4 lúc đó có dòng từ:  accu  4’, 3’  cầu chì 
đèn pha hoặc cốt, nếu công tắc đảo pha ở vị trí HU, đèn pha sáng lên.
Nếu công tắc đảo pha ở vị trí HL đèn cốt sáng lên.
-Khi bật FLASH:  accu  W2  A14  A12  A9  mass, đèn pha sáng lên.
Do đó đèn flash không phụ thuộc vào vị trí bậc của công tắc LCS.
-Đối với loại dương chờ ở đèn đầu, đèn báo pha được nối với tim
đèn cốt. Lúc này, do công suất của bóng đèn báo pha rất nhỏ (< 5W)
nên tim đèn cốt đóng vai trò dây dẫn để đèn báo pha sáng lên trong
lúc mở đèn pha.
15. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý hoạt động của hệ
thống đèn chiếu sáng loại âm chờ ?
-Sơ đồ công tắc điều khiển đèn loại âm chờ:

Hình 7.11: Sơ đồ mạch điều khiển đèn kiểu âm chờ


Trong trường hợp này, nguyên lý làm việc của mạch như sau:

12
Khi bậc công tắc LCS ở vị trí HEAD đèn đờmi sáng, đồng thời có dòng:
 accu  W2  A13  A11  mass, rơle đóng 2 tiếp điểm 3 và 4 lúc đó có
dòng từ:  accu 4, 3  W3  A12. Nếu công tắc chuyển pha ở vị trí HL,
dòng qua cuộn dây không về mass được nên dòng điện đi qua tiếp
điểm thường đóng 4, 5 (của dimmer relay)  cầu chì  tim đèn cốt 
mass, đèn cốt sáng lên. Nếu công tắc đảo pha ở vị trí HU, dòng qua
cuộn W3  A12  mass, hút tiếp điểm 4 tiếp xúc với tiếp điểm 3, dòng
qua tiếp điểm 4, 3  cầu chì  tim đèn pha  mass, đèn pha sáng lên.
Lúc này đèn báo pha sáng, do được mắc song song với đèn pha.
16. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý hoạt động của hệ
thống đèn tín hiệu?

Nguyên lý hoạt động:


- Khi bật công tắc máy, dòng điện từ accu đến tiếp điểm và đến
tụ điện qua cuộn L2 nạp cho tụ, tụ được nạp đầy.
- Khi công tắc báo rẽ bật sang phải hoặc sang trái, dòng điện từ
accu đến tiếp điểm, qua cuộn L1 đến công tắc báo rẽ sau đó đến
các đèn báo rẽ. Khi dòng điện dòng điện chạy qua cuộn L1, ngay
thời điểm đó trên cuộn L1 sinh ra một từ trường làm tiếp điểm
mở.
- Khi tiếp điểm mở, tụ điện bắt đầu phóng điện vào cuộn L2 vào
L1, đến khi tụ phóng hết điện, từ trường sinh ra trên hai cuộn

13
giữ tiếp điểm mở. Dòng điện phóng ra từ tụ điện và dòng điện
từ accu (chạy qua điện trở) đến các bóng đèn báo rẽ, nhưng do
dòng điện quá nhỏ đèn không sáng.
- Khi tụ phóng hết điện, tiếp điểm lại đóng cho phép dòng điện
tiếp tục chạy từ accu qua tiếp điểm đến cuộn L1 rồi đến các đèn
báo rẽ làm chúng sáng. Cùng lúc đó dòng điện chạy qua cuộn L2
để nạp cho tụ. Do hướng dòng điện qua L1 và L2 ngược nhau, từ
trường sinh ra trên hai cuộn khử lẫn nhau và giữ cho tiếp điểm
đóng đến khi tụ nạp đầy. Vì vậy, đèn vẫn sáng. Khi tụ được nạp
đầy, dòng điện ngưng chạy trong cuộn L2 và từ trường sinh ra
trong L1 lại làm tiếp điểm tiếp tục mở, đèn tắt.
17. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý hoạt động của hệ
thống gạt nước, rửa kính ?

-Khi công tắc gạt nước ở vị trí LO/HI, điện áp ắc qui được đặt vào
mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nước qua công tắc gạt
nước làm cho motor gạt nước quay.

14
-Tuy nhiên, ở thời điểm công tắc gạt nước tắt, nếu tiếp điểm P2 ở
vị trí tiếp xúc mà không phải ở vị trí rãnh thì điện áp của ắc qui vẫn
được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nước tới
tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho motor tiếp tục quay.
18. Vẽ sơ đồ mạch điện và giải thích nguyên lý hoạt động của hệ
thống nâng hạ kính ?

- Khi khoá điện ở vị trí ON và công tắc cửa sổ điện phía người lái
được kéo lên nửa chừng, thì tín hiệu UP bằng tay sẽ được truyền tới
IC và xảy ra sự thay đổi sau đây: Transistor Tr: ON (mở)  Relay UP:
ON (bật)  Relay DOWN: Tiếp Mát Kết quả là motor điều khiển cửa
sổ điện phía người lái quay theo hướng UP (lên). Khi nhả công tắc ra,
relay UP tắt và motor dừng lại.

15
-Khi ấn công tắc điều khiển cửa sổ điện phía người lái xuống nửa
chừng, tín hiệu DOWN bằng tay được truyền tới IC và xảy ra sự thay
đổi sau đây: Transistor Tr :ON (mở)  Relay UP: tiếp Mát  Relay
DOWN: ON (bật) Kết quả là motor điều khiển cửa sổ phía người lái
quay theo hướng DOWN.

16

You might also like