Professional Documents
Culture Documents
1. Nhiệm vụ
Biến nguồn điện xoay chiều hoặc một chiều có hiệu
điện thế thấp thành các xung điện thế cao (từ 15.000 đến
40.000V ). Các xung điện áp cao này sẽ được phân bố đến
bougie của các xylanh đúng thời điểm để tạo tia lửa điện
đốt cháy hòa khí.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
2. Yêu cầu
Hiệu điện thế thứ cấp đủ lớn để phóng điện qua khe hở
bougie trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ.
Tia lửa trên bougie phải đủ năng lượng và thời gian phóng để
sự cháy bắt đầu.
Góc đánh lửa sớm phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của
động cơ.
Các phụ kiện phải hoạt động tốt trong điều kiện nhiệt độ cao
và độ rung xóc lớn.
Sự mài mòn điện cực bougie phải nằm trong khoảng thời gian
cho phép.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.1 Phân loại theo phương pháp tích lũy năng lượng
3. Phân loại
3.1 Phân loại theo phương pháp tích lũy năng lượng
3. Phân loại
3.2 Phân loại theo phương pháp điều khiển
Hệ thống đánh lửa sử dụng vít lửa.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.2 Phân loại theo phương pháp điều khiển
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến điện từ.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.2 Phân loại theo phương pháp điều khiển
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Quang.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.2 Phân loại theo phương pháp điều khiển
Hệ thống đánh lửa sử dụng cảm biến Hall.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.3 Phân loại theo cách phân bố điện cao áp
Hệ thống đánh lửa có bộ chia điện (Distributor Ignition
System)
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.3 Phân loại theo cách phân bố điện cao áp
Hệ thống đánh lửa trực tiếp (Distributorless Ignition
System hoặc Direct Ignition System)
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.4 Phân loại theo phương pháp điều khiển góc đánh
lửa sớm
Hệ thống đánh lửa với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa
sớm bằng cơ khí.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.4 Phân loại theo phương pháp điều khiển góc đánh
lửa sớm
Hệ thống đánh lửa với cơ cấu điều khiển góc đánh lửa
sớm bằng điện tử.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
ĐÁNH LỬA
3. Phân loại
3.5 Phân loại theo kiểu ngắt mạch sơ cấp
Hiệu điện thế thứ cấp cực đại U2m phải đủ lớn để có khả
năng tạo được tia lửa điện giữa hai điện cực của bougie,
đặc biệt là lúc khởi động.
II. LÝ THUYẾT ĐÁNH LỬA CHO ĐỘNG CƠ
XĂNG
Khi động cơ tăng tốc, đầu tiên Uđl tăng, do áp suất nén
tăng, nhưng sau đó Uđl giảm từ từ do nhiệt độ điện cực
bougie tăng và áp suất nén giảm do quá trình nạp xấu
đi.
II. LÝ THUYẾT ĐÁNH LỬA CHO ĐỘNG CƠ
XĂNG
Uđl có giá trị cực đại ở chế độ khởi động và tăng tốc, có
giá trị cực tiểu ở chế độ ổn định khi công suất tải nhỏ.
Trong quá trình vận hành xe mới, sau 2.000 km đầu tiên,
Uđl tăng 20% do điện cực bougie bị mài mòn. Sau đó Uđl
tiếp tục tăng do khe hở bougie tăng. Vì vậy, để giảm Uđl
phải hiệu chỉnh lại khe hở bougie sau mỗi 10.000 km.
II. LÝ THUYẾT ĐÁNH LỬA CHO ĐỘNG CƠ
XĂNG
Góc đánh lửa sớm là góc quay của trục khuỷu động cơ
tính từ thời điểm xuất hiện tia lửa điện tại bougie cho đến
khi piston lên tới điểm chết trên.
II. LÝ THUYẾT ĐÁNH LỬA CHO ĐỘNG CƠ
XĂNG
1. Sơ đồ mạch điện
III. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA BẰNG VÍT
Khi động cơ làm việc ở tốc độ cao, vì thời gian tích lũy
năng lượng ngắn nên Ing giảm làm nhiệt độ tỏa ra trên Rf
giảm, điện trở Rf giảm và dòng Ing được tăng lên. Kết quả là
U2m tăng.
III. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA BẰNG VÍT
Cuộn dây thứ cấp, gồm rất nhiều vòng dây (W2 = 19.000 ÷
26.000 vòng) đường kính 0,07 ÷ 0,1 mm.
Cuộn dây sơ cấp với số vòng dây không lớn lắm (W1 = 250
÷ 400 vòng), cỡ dây 0,69 ÷ 0,8 mm.
Các bobine trước đây có dầu biến thế bên trong giải nhiệt.
Hiện nay, việc điều khiển thời gian ngậm điện bằng điện tử
giúp các bobine ít nóng. Đồng thời, để đảm bảo năng
lượng đánh lửa lớn ở tốc độ cao, người ta tăng cường độ
dòng ngắt và giảm độ tự cảm cuộn dây sơ cấp.
III. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA BẰNG VÍT
Bougie có điện cực platin (loại đắt tiền) chỉ phải bảo
dưỡng sau 80.000 km tính từ lúc thay.
Cảm biến được đặt trong delco bao gồm một rotor có số
răng cảm biến tương ứng với số xy lanh động cơ, một
cuộn dây quấn quanh một lõi sắt từ cạnh một thanh nam
châm vĩnh cữu.
Cuộn dây và lõi sắt được đặt đối diện với các răng cảm
biến rotor và được cố định trên vỏ delco.
Khe hở nhỏ nhất giữa răng cảm biến của rotor và lõi
thép từ vào khoảng 0,2 0,5 mm.
IV. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA BÁN DẪN
IV. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA BÁN DẪN
Khi đĩa cảm biến chắn ánh sáng từ LED qua photo diode
D2, D2 không dẫn, điện áp tại ngõ vào (+) sẽ thấp hơn điện áp
so sánh Us ở ngõ vào (- ) trên Op-Amp A nên ngõ ra của Op-
Amp A ở mức thấp làm transistor T ngắt, tức Vout đang ở mức
cao.
Khi có ánh sáng chiếu vào D2, D2 dẫn, điện áp ở ngõ vào
(+) sẽ lớn hơn điện áp so sánh Us và điện áp ngõ ra của Op-
Amp A ở mức cao làm transistor T dẫn, Vout lập tức chuyển
sang mức thấp. Đây chính là thời điểm đánh lửa
V. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA QUA ECU
ĐIỀU KHIỂN
Khi tín hiệu IGT tắt, transistor Tr2 trong IC đánh lửa ngắt.
Kết quả là dòng sơ cấp đến cuộn dây đánh lửa bị ngắt,
tạo ra một điện áp cao (xấp xỉ 20 đến 40 KV) trong cuộn
dây đánh lửa thứ cấp. Được truyền đến bộ chia điện và
phân bố cho các bougie vào đúng thời điểm đánh lửa.
V. HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA QUA ECU
ĐIỀU KHIỂN
ECU của động cơ nhận tín hiệu từ các cảm biến khác,
tính toán thời điểm đánh lửa, truyền tính hiệu đánh lửa
đến IC đánh lửa. Thời điểm đánh lửa được tính toán liên
tục theo điều kiện làm việc của động cơ, dựa trên thời
điểm đánh lửa tối ưu đã được lưu trữ trong máy tính.
Cuộn dây sơ cấp bobine loại này có điện trở rất nhỏ
(<1) và trên mạch sơ cấp không sử dụng điện trở phụ
vì xung điều khiển đã được xén sẵn trong ECU. Vì vậy,
không được thử bobine trực tiếp bằng điện áp 12V.
Giờ học đến đây kết thúc, xin
cảm ơn tất cả các em sinh viên.
Kính chúc toàn thể sức khỏe!