You are on page 1of 16

Câu 1.

Bình luận ý kiến: "Trong quản lý tài chính, mục tiêu cuối cùng của công ty cổ phần là tối thiểu hoá
chi phí và chiếm lĩnh thị trường"..........................................................................................................................2
Câu 2. Bình luận ý kiến: "Khi quyết định cho vay, ngân hàng chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp"........................................................................................................................................................2
Câu 3. Bình luận ý kiến: "Trong quản lý tài chính, mục tiêu cuối cùng của công ty cổ phần là tối đa hóa lợi
nhuận"....................................................................................................................................................................3
Câu 4. Bình luận ý kiến: "Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất".......................................4
Câu 5. Bình luận ý kiến: "Chỉ có các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt mới có thể tiếp cận được
nguồn vốn vay.".....................................................................................................................................................5
Câu 6. Hãy bình luận ý kiến: "Tỷ trọng vốn vay trong tổng số nguồn vốn càng cao thì ROE của doanh
nghiệp càng cao"...................................................................................................................................................6
Câu 7. Hãy bình luận ý kiến: "Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ không có rủi ro phá sản"...................7
Câu 8. Hãy bình luận ý kiến: "Một doanh nghiệp có tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì thường gặp
khó khăn về khả năng thanh toán"......................................................................................................................7
Câu 9. Bình luận ý kiến: "Trong điều kiện không có lạm phát, doanh nghiệp không cần quan tâm đến
nguyên tắc giá trị thời gian của tiền"...................................................................................................................8
Câu 10. Bình luận ý kiến: "Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng lớn"................................................................8
Câu 11. Bình luận ý kiến: "Lãi suất không rủi ro là lãi suất bằng không".......................................................8
Câu 12. Bình luận ý kiến: "Nhà đầu tư không nên bỏ tất cả trứng của mình vào một giỏ".............................8
Câu 13. Bình luận ý kiến: "Đa dạng hoá danh mục đầu tư giúp loại bỏ tất cả rủi ro cho nhà đầu tư"...........9
Câu 14. Bình luận ý kiến: "Mô hình CAPM đánh giá suất sinh lợi đòi hỏi của một chứng khoán tương
xứng với rủi ro thị trường và rủi ro cá biệt của chứng khoán đó".....................................................................9
Câu 15. Phân tích tại sao các công ty đều thấy rõ lợi thế khi sử dụng nợ vay nhưng họ không tài trợ toàn bộ
các hoạt động của mình bằng nợ vay..................................................................................................................10
Câu 16. Bình luận ý kiến: "Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế thu
nhập doanh nghiệp"............................................................................................................................................11
Câu 17. Bình luận ý kiến: "Cổ phiếu ưu đãi là công cụ tài chính có tính lưỡng tính giữa cổ phiếu thường và trái
phiếu"....................................................................................................................................................................11
Câu 18. Bình luận ý kiến: "Chi phí sử dụng vốn nợ lớn hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu"....................12
Câu 19. Hãy bình luận ý kiến: "NPV là tiêu chí hoàn hảo để thẩm định dự án đầu tư"................................12
Câu 20. Bình luận ý kiến: "Tỷ trọng nợ của doanh nghiệp càng cao thì chi phí vốn bình quân gia quyền của
doanh nghiệp càng lớn"......................................................................................................................................12
Câu 21. Bình luận ý kiến: "Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ thì càng tốt"............................................13
Câu 22. Bình luận ý kiến: "Chính sách tài trợ tối ưu là chính sách tài trợ bằng vốn chủ sở hữu"...............14
Câu 23 .Bình luận ý kiến: “Chính sách cổ tức của công ty chỉ là phân chia lợi nhuận chứ không làm thay
đổi quy mô lợi nhuận, nên không phải là vấn đề gì lớn đối với công ty cả”.....................................................14
Câu 24. Bình luận ý kiến: "Doanh nghiệp nên chia cổ tức bằng cổ phiếu do chính sách này giúp doanh nghiệp
tiết kiệm tiền mặt".................................................................................................................................................15

1
Câu 1.Bình luận ý kiến: "Trong quản lý tài chính, mục tiêu cuối cùng của công ty cổ phần là tối thiểu hoá
chi phí và chiếm lĩnh thị trường"
Tối thiểu hóa chi phí là quá trình chọn một kết hợp đầu vào đem lại tổng chi phí thấp nhất tại mức sản
lượng nào đó
Chiếm lĩnh thị trường là khả năng dành được thị phần cao nhất của doanh nghiệp trên thị trường
Trong kinh tế chính trị học và kinh tế vi mô thì cho rằng mục tiêu của bất cú 1 doanh nghiệp nào khi thực
hiện hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên mục tiêu này được
xem xét trong điều kiện giản đơn mà chưa xem xét đến các yếu tố phức tạp khác như thời gian, sự rủi ro, sự
tăng trưởng tỏng tương lai,…
Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí hay chiếm lĩnh thị trường có thể là tiêu chuẩn để ra
quyết định khi xem xét lợi nhuận được tạo ra của doanh nghiệp tại 1 thời điểm, nhưng lại không thể áp dụng
để xem xét lợi nhuận của 1 doanh nghiệp trong 1 thời kỳ, tức là không giải quyết vấn đề thời gian sinh lời
của dự án
Ví dụ: Có 2 dự án đầu tư cùng đem lại tổng lợi nhuận trong suốt đời hoạt động là như nhau. Nhưng nếu dự
án có số lợi nhuận lớn phát sinh trong những năm đầu sẽ tốt hơn so với dự án có lợi nhuận lớn phát sinh
trong những năm về sau. Điều này có nghĩa là thời điểm phát sinh dòng tiền là yếu tố phải được tính đến
trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu
Vấn đề rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các quyết định tài chính. VD như
có 2 dự án có cùng lợi nhuận nhưng mức độ rủi ro khác nhau thì dự án có mức độ rủi ro thấp hơn sẽ được
lựa chọn
Đối với công ty cổ phần, tối đa hóa giá trị thị trường của cổ đông đồng nghĩa với việc tối đa hóa giá thị thị
trường của số cổ phiếu thường mà các cổ đông đang nắm giữ
Xét trong dài hạn và trong điều kiện thị trường tài chính hoàn hảo, giá cổ phiếu tương đương với giá trị
công ty
Tóm lại: Mục tiêu cuối cùng của công ty cổ phần là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu hay tối đa hóa
giá cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán
Câu 2. Bình luận ý kiến: "Khi quyết định cho vay, ngân hàng chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán
của doanh nghiệp"
Cách 2: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng để chi trả các khoản nợ, vay của doanh nghiệp khi
đến hạn trả nợ
Khi quyết định cho vay, ngân hàng sẽ quan tâm đến tổng thể tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó bao
gốm tất cả các nhóm chỉ tiêu tài chính của công ty chứ không chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán, cụ thể các
nhóm chỉ tiêu đó là:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn

2
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường

Câu 3. Bình luận ý kiến: "Trong quản lý tài chính, mục tiêu cuối cùng của công ty cổ phần là tối đa hóa
lợi nhuận"
3.1. Trong kinh tế chính trị học và kinh tế vi mô thì cho rằng mục tiêu của bất cú 1 doanh nghiệp nào khi
thực hiện hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên mục tiêu này
được xem xét trong điều kiện giản đơn mà chưa xem xét đến các yếu tố phức tạp khác như thời gian, sự rủi
ro, sự tăng trưởng tỏng tương lai,…
Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận có thể là tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem xét lợi nhuận được tạo ra của
doanh nghiệp tại 1 thời điểm, nhưng lại không thể áp dụng để xem xét lợi nhuận của 1 doanh nghiệp trong 1
thời kỳ, tức là không giải quyết vấn đề thời gian sinh lời của dự án
Ví dụ: Có 2 dự án đầu tư cùng đem lại tổng lợi nhuận trong suốt đời hoạt động là như nhau. Nhưng nếu dự
án có số lợi nhuận lớn phát sinh trong những năm đầu sẽ tốt hơn so với dự án có lợi nhuận lớn phát sinh
trong những năm về sau. Điều này có nghĩa là thời điểm phát sinh dòng tiền là yếu tố phải được tính đến
trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu
Vấn đề rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các quyết định tài chính. VD như
có 2 dự án có cùng lợi nhuận nhưng mức độ rủi ro khác nhau thì dự án có mức độ rủi ro thấp hơn sẽ được
lựa chọn
Đối với công ty cổ phần, tối đa hóa giá trị thị trường của cổ đông đồng nghĩa với việc tối đa hóa giá thị thị
trường của số cổ phiếu thường mà các cổ đông đang nắm giữ
Xét trong dài hạn và trong điều kiện thị trường tài chính hoàn hảo, giá cổ phiếu tương đương với giá trị
công ty
Tóm lại: Trong quản lí tài chính, Mục tiêu cuối cùng của công ty cổ phần là nhằm tối đa hóa giá trị của chủ
sở hữu hay tối đa hóa giá cổ phiếu của công ty trên thị trường chứng khoán
3.2.
3
Câu 4. Bình luận ý kiến: "Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất"
Stt Ưu điểm Nhược điểm
1 Các cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất
hạn về nợ, các nghĩa vụ tài sản khác của phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn,
công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ có nhiều người không hề quen biết nhau và
rủi ro không cao thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm
cổ đông đối kháng nhau về lợi ích
2 Khả năng huy động vốn rất cao thông qua Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị
phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo
đặc điểm riêng biệt chỉ công ty cổ phần có với các cổ đông;
3 Công ty không hạn chế số lượng cổ đông và Việc quản lý, điều hành công ty cổ phần cũng
có thể huy động vốn cả trên thế giới. Do phức tạp hơn đặc biệt là chế độ tài chính, kế
vậy, công ty cổ phần có khả năng huy động toán
vốn rộng rãi nhất
4 Cổ đông có thể dễ dàng, tự do chuyển
nhượng, mua bán, thừa kế cổ phần thông
qua việc bán cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán
5 Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng

4
kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực ngành
nghề
6 Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao
do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu
7 Được tính lương thưởng của các cổ đông
góp vốn tại các vị trí quản lý vào chi phí
hoạt động công ty để giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
8 Mọi quyết định trong việc kinh doanh được
thu thập ý kiến của các cổ đông nên rất minh
bạch trong quản lý, điều hành

Qua bảng trên ta thấy, ngoài những ưu điểm thì CTCP vẫn còn tồn tại 1 số nhược điểm nhất định, do vậy
CTCP chưa phải là loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất

Câu 5. Bình luận ý kiến: "Chỉ có các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt mới có thể tiếp cận được
nguồn vốn vay."
Không hẳn chỉ có các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt thì mới tiếp được dược nguồn vốn vay, mà:

Câu 6. Hãy bình luận ý kiến: "Tỷ trọng vốn vay trong tổng số nguồn vốn càng cao thì ROE của doanh
nghiệp càng cao"
Mức độ sử dụng vốn vay trên tổng NV của doanh nghiệp được thể hiện qua” Đòn bẩy tài chính”. Đòn bẩy
tài chính thể hiện mức độ sử dụng vốn vay trên tổng NV nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên
VCSH(ROE)

5
DN sử dụng nợ vay 1 phần nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trong hoạt động kinh doanh, mặt khác nhằm hy vọng
gia tăng được ROE. Bởi lẽ, Khi DN sử dụng vốn vay, thì DN phải trả tiền lãi vay-Đây là khoản CP tài chính
cố định, nếu doanh nghiệp tạo ra được khoản lợi nhuận trước thuế vfa lãi vay lớn từ vốn vay thì sau khi trả
tiền lãi vay và nộp thuế TN, phần lợi nhuận dôi ra thuộc chủ sở hữu DN
Tuy nhiên, việc sử dụng đòn bẩy tài chính không phải lúc nào cũng đưa ra được kết quả tích cực cho DN
làm tăng ROE. Nó có thể gây ra tác động tiêu cực đối với DN khi doanh nghiệp sử dụng không hiệu quả số
vốn vay làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay được tạo ra từ vốn vay nhỏ hơn số tiền lãi vay phải trả thì
nó làm giảm sút ROE càng nhanh hơn và nếu DN bị thua lỗ thì càng thua lỗ nặng nề hơn. Có thể thấy được
điều trên qua công thức:
ROE = LNST/VCSH
Nếu gọi BEP là tỷ uất sinh lời kinh tế của tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên vốn kinh
doanh
I là lãi tiền vay phải trả, I là lãi suất vay vốn và t là thuế suất thuế TNDN, ta có:

6
Câu 7. Hãy bình luận ý kiến: "Một doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ không có rủi ro phá sản"

Câu 8. Hãy bình luận ý kiến: "Một doanh nghiệp có tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì thường
gặp khó khăn về khả năng thanh toán"

Câu 9. Bình luận ý kiến: "Trong điều kiện không có lạm phát, doanh nghiệp không cần quan tâm đến
nguyên tắc giá trị thời gian của tiền"
Trong điều kiện không có lạm phát, DN vẫn phải cần quan tâm đến nguyên tắc giá trị thời gian của tiền tệ,
bởi lẽ tiền tệ có giá trị do thời gian là do cả 3 nguyên nhân sau đây, chứ không chỉ do lạm phát

7
Câu 10. Bình luận ý kiến: "Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng lớn"
Ý kiến "Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng lớn" là không chính xác:

Câu 11. Bình luận ý kiến: "Lãi suất không rủi ro là lãi suất bằng không"
Lãi suất không rủi ro hay lãi suất phi rủi ro là mức lãi suất mà mức độ rủi ro của chúng hầu như là bằng 0,
lãi suất phi rủi ro thường được đo bằng lãi suất trái phiếu chính phủ, lãi suất tín phiếu kho bạc
Do vậy, lãi suất phi rủi ro là lãi suất có mức độ rủi ro là bằng 0, chứ không phải là lãi suất bằng 0
Câu 12. Bình luận ý kiến: "Nhà đầu tư không nên bỏ tất cả trứng của mình vào một giỏ"
Ý kiến trên có nghĩa là nên đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình
Đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm cắt giảm rủi ro có nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà
các chứng khoán này không có tương quan cùng chiều với nhau một cách hoàn hảo, nhờ vậy biến động giảm lợi
nhuận của chứng khoán này có thể được bù đắp bằng biến động tăng lợi nhuận của chứng khoán kia
Đa dạng hoá danh mục đầu tư tuy không hoàn toàn có thể xoá bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt mức
rủi ro đó theo nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một giỏ”.
Thông thường những khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời cao thì có rủi ro cao và ngược lại những khoản đầu tư có
tỷ suất sinh lời thấp thì rủi ro thấp. Nhà đầu tư có thể giảm được rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều nơi khác
nhau hay vào nhiều dự án khác nhau

8
Hoạt động đầu tư dù diễn ra dưới hình thức nào cũng gắn với nhiều loại rủi ro khác nhau. Trong khi đó, mục
đích cuối cùng của các nhà đầu tư là tối đa hóa lợi ích, vì thế, việc tìm kiếm các biện pháp để tối thiểu hóa rủi
ro và tối đa hóa lợi ích trở thành một nhu cầu thiết thực.
Đa dạng hóa gần giống như là một dạng bảo hiểm, phòng khi cả giỏ bị rơi. Chẳng hạn nếu bạn chỉ đầu tư vào
cổ phiếu của một công ty, nếu công ty đó hoạt động không hiệu quả và cổ phiếu bị hủy niêm yết thì bạn sẽ bị
thua lỗ hết.
Do vậy, một trong các biện pháp tối thiểu hóa rủi ro đối với nhà đầu tư là đa dạng hóa đầu tư, vì việc mở rộng
phạm vi đầu tư vào nhiều công ty, lĩnh vực không có nhiều liên kết với nhau, bạn có thể kiềm chế được biến
động giá cả với danh mục của mình do thực tế, rất hiếm khi xảy ra trường hợp tất cả các ngành đi lên hay đi
xuống với cùng một tốc độ và trong cùng một thời kỳ. Do đó, đa dạng hóa sẽ đảm bảo sự hoạt động ổn định
hơn, ít rủi ro hơn cho các nhà đầu tư
 
Câu 13. Bình luận ý kiến: "Đa dạng hoá danh mục đầu tư giúp loại bỏ tất cả rủi ro cho nhà đầu tư"
Đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm cắt giảm rủi ro có nghĩa là kết hợp đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà
các chứng khoán này không có tương quan cùng chiều với nhau một cách hoàn hảo, nhờ vậy biến động giảm lợi
nhuận của chứng khoán này có thể được bù đắp bằng biến động tăng lợi nhuận của chứng khoán kia
Đa dạng hoá danh mục đầu tư tuy không hoàn toàn có thể xoá bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt mức
rủi ro đó theo nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một giỏ”
Tuy nhiên, một số rủi ro có thể được giảm thiểu nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư, nhưng 1 số khác thì không,
cụ thể:
Rủi ro thị trường hay rủi ro hệ thống sẽ không thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư, do
đây là loại rủi ro mà xảy ra đối với hầu hết các doanh nghiệp và cách ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh như rủi
ro thiên tai, lũ lụt, rủi ro dịch bệnh hay rủi ro tình hình chính trị bất ổn
Ví dụ: Đại dịch Covid 19 diễn ra làm đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của rất
nhiều nước trong đó có Việt Nam, nó ảnh hưởng đến hầu hết các công ty và lĩnh vực kinh doanh do đó không
thể giảm thiểu được rủi ro này bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư
Tuy nhiên, đối với rủi ro các biệt hay rủi ro phi hệ thống là laoij rủi ro chỉ xẩy ra đối với 1 hay 1 số doanh
nghiệp nhất định do đó có thể giảm thiểu được loại rủi ro này bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư

Câu 14. Bình luận ý kiến: "Mô hình CAPM đánh giá suất sinh lợi đòi hỏi của một chứng khoán tương
xứng với rủi ro thị trường và rủi ro cá biệt của chứng khoán đó"

9
Nhìn vào công thức trên, ta có thể thấy mô hình CAMP chi đánh giá suất sinh lợi của 1 chứng khoán tương
xứng với rủi ro thị trường của chứng khoán đó. Trong mo hình CA{M người ta đã loại bỏ đi yếu tố về rủi ro
cá biệt vì đa dạng hóa danh mục đầu tư đã loại bỏ được rủi ro cá biệt
Câu 15. Phân tích tại sao các công ty đều thấy rõ lợi thế khi sử dụng nợ vay nhưng họ không tài trợ toàn
bộ các hoạt động của mình bằng nợ vay
Sử dụng nợ vay mang lại rất nhiều điểm lợi cho doanh nghiệp:
Giúp doanh nghiệp tận dụng được lá chắn thuế do lãi vay phải trả được khấu trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp
Chi phí sử dụng vốn từ nợ vay thường thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Chủ sở hữu của doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soat doanh nghiệp,…
Tuy nhiên khi sử dụng vốn vay còn dẫn đến nhiều hậu quả đối với doanh nghiệp:
Khi sử dụng nợ vay buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả gốc và lãi đúng hạn. Điều này dẫn tới áp lực trả
nợ cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với khoản nợ ngắn hạn. Trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận
doanh nghiệp không ổn định thì rất có khả năng sẽ bị “Vỡ nợ” và gây ra nguy cơ phá sản

10
Sử dụng nhiều vốn vay làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, do đó nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn đã vay không hiệu quả sẽ giảm ROE của doanh nghiệp cũng giảm thiểu rất nhanh, điều này gây ra
nguy cơ rủi ro và đe dọa sựu tồn tại của doanh nghiệp khi không đảm bảo KNTT các khoản nợ đúng hạn
Một ví dụ điển hình về việc sử dụng vốn vay trong thời gian gần đây là tập đoàn bất động sản Trung Quốc
Evergrande. Tập đoàn này từng là nhà phát triển bất động sản thứ hai tại Trung Quốc. Tại ngày 31/12/2020,
tỷ lệ nợ vay/VCSH của công ty là 204%(Vượt ngưỡng giới hạn là 100%). Đặc biệt báo cáo tài chính quý
2/2021 của tập đoàn này  ghi nhận công ty có 37 triệu USD nợ phải trả dưới 1 năm, chiếm 42% tổng nợ
vay. Các khoản nợ phải trả trong 1 - 2 năm hay 2 - 5 năm chiếm khoảng 27 - 18%, còn lại là nợ trên 5 năm.
Trong thời gian gần đây, tập đoàn này đang đứng trước nguy cơ phá sản do hàng loạt các khoản nợ vay đến
hạn không có đủ khả năng thanh toán, không có đủ tiền để thanh toán lô trái phiếu,…
Kết luận: Ngoài những điểm lợi khi sử dụng nợ vay thì nó cũng mang đến cho doanh nghiệp rất nhiều rủi
ro, gây áp lực thanh toán và rủi ro khi các khoản nợ khi đến hạn, do đó các công ty đều thấy rõ lợi thế khi sử
dụng nợ vay nhưng họ không tài trợ toàn bộ các hoạt động của mình bằng nợ vay. Các doanh nghiệp thường
hoạch định riêng cho mình 1 cơ cấu nguồn vốn tối ưu mà tại đó chi phí sử dụng vốn bình quân của DN là
thấp nhất
Câu 16. Bình luận ý kiến: "Phát hành trái phiếu là một cách giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thuế thu
nhập doanh nghiệp"
Hoạt động phát hành trái phiếu nó là 1 hình thức mà DN đi huy động nguồn vốn vay từ bên ngoài, trong thời
gian là dài hạn, việc phát hành trái phiếu không những giúp DN huy động được vốn từ nhà đầu tư bên ngoài mà
còn giúp DN tận dụng được lá chắn thuế cho việc tiết kiệm được chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bởi vì khi mà DN trả lãi cho những người nắm giữ trái phiếu hay còn gọi là trái chủ, thì khi đó khoản lãi vay sẽ
được khấu trừ khi tính thuế thu nhập DN

Câu 17. Bình luận ý kiến: "Cổ phiếu ưu đãi là công cụ tài chính có tính lưỡng tính giữa cổ phiếu thường và trái
phiếu"
Đúng
Cổ phiếu ưu đãi giống với cổ phiếu thường: đều là chứng nhận quyền sở hữu 1 phần công ty,vốn phần ưu
đãi cũng không có thời gian đáo hạn như vốn cổ phần thường , Công ty có thể trả hoặc không trả cổ tức cho
cổ đông phụ thuộc vào chính sách cổ tức của DN, ngoài ra giá trị cổ tức nếu mà DN chi trả có thể trích lũy
cho những năm tiếp theo
Cổ phiếu ưu đãi giống với trái phiếu: Cổ phiếu ưu đãi thường có mức cổ tức nhất định, nó không bị phụ
thuộc vào kết quả kinh doanh của DN, nó được chi trả từng năm 1 với mức cổ tức nhất định., nó sẽ giống
với lại suất mà DN phải trả cho những người nắm giữ trái phiếu( trái chủ), ngoài ra cổ đông nắm giữ cổ
phiếu ưu đãi sẽ giống như trái chủ, họ không được quyền biểu quyết vào tất cả các hoạt động liên quan đến
việc đưa ra quyết định trong công ty. Mà toàn bộ đưa ra quyết định của công ty nó sé được đưa ra bởi đại
hội đồng cổ đông- đây là những người nắm giữ cổ phần thương trong DN

11
Lưu ý: Thứ tự ưu tiên phải chi trả cổ tức và khoản lãi như sau: DN sẽ ưu tiên: trả lãi cho trái chủ trước( tả
lãi trái phiếu trước),sau đó trả cổ tức cho cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi, những người nắm giữ cổ phần
thường là người cuối cùng được nhận cổ tức từ DN
Câu 18. Bình luận ý kiến: "Chi phí sử dụng vốn nợ lớn hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu".
Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất lợi nhuận làm công ty phải trả cho chủ nợ để có thể huy động vốn vay
Chi phí sử dụng vốn vay ví dụ như các khoản vay hay trái phiếu thông thường sẽ có chi phí sử dụng vốn thấp
hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân là do các khoản vay sẽ có ít rủi ro hơn theo quan điểm của
nhà đầu tư. Trong trường hợp công ty phá sản các chủ nợ vay sẽ được quyền ưu tiên thanh toán trước các cổ
đông của công ty, điều này làm cho các khoản cho vay sẽ an toàn hơn các khoản đầu tư vào chứng khoán vốn.
Do đó, các chủ nợ thường yêu cầu tỷ suất lợi nhuận thấp hơn các cổ đông đầu tư vào cổ phiếu của công ty
Ngoài ra, chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế TNDN và chi phí thu xếp các khoản vay sẽ thấp hơn các
chi phí để phát hành cổ phiếu
Câu 19. Hãy bình luận ý kiến: "NPV là tiêu chí hoàn hảo để thẩm định dự án đầu tư"
Sai
Môi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, vì vậy ko có phương pháp nào là tiêu chi hoàn hảo
nhất

Câu 20. Bình luận ý kiến: "Tỷ trọng nợ của doanh nghiệp càng cao thì chi phí vốn bình quân gia
quyền của doanh nghiệp càng lớn"

12
Tỷ trọng nợ của doanh nghiệp càng cao có nghĩa là mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty càng cao
Nhìn 1 cách đơn giản, dường như việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm cho chi phí sử dụng vốn bình quân
của DN giảm đi do tiết kiệm được phần thuế thu nhập DN. Tuy nhiên tác động của việc sử dụng đòn bảy tài
chính không hoàn toàn đơn giản như vậy:

Sinh lời cao hơn , khi đó khoản tiết kiệm thuế tăng lên chậm hơn so với sự gia tăng của tỷ suất sinh lời đòi
hỏi dẫn đến CPSD vốn bình quân của công ty sẽ tăng lên
Câu 21. Bình luận ý kiến: "Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ thì càng tốt"
Sử dụng nợ vay mang lại rất nhiều điểm lợi cho doanh nghiệp:
Giúp doanh nghiệp tận dụng được lá chắn thuế do lãi vay phải trả được khấu trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp
Chi phí sử dụng vốn từ nợ vay thường thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
Chủ sở hữu của doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soat doanh nghiệp,…
Tuy nhiên khi sử dụng vốn vay còn dẫn đến nhiều hậu quả đối với doanh nghiệp:
Khi sử dụng nợ vay buộc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả gốc và lãi đúng hạn. Điều này dẫn tới áp lực trả
nợ cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với khoản nợ ngắn hạn. Trong trường hợp doanh thu và lợi nhuận
doanh nghiệp không ổn định thì rất có khả năng sẽ bị “Vỡ nợ” và gây ra nguy cơ phá sản
Sử dụng nhiều vốn vay làm tăng hệ số nợ và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, do đó nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn đã vay không hiệu quả sẽ giảm ROE của doanh nghiệp cũng giảm thiểu rất nhanh, điều này gây ra
nguy cơ rủi ro và đe dọa sựu tồn tại của doanh nghiệp khi không đảm bảo KNTT các khoản nợ đúng hạn
Một ví dụ điển hình về việc sử dụng vốn vay trong thời gian gần đây là tập đoàn bất động sản Trung Quốc
Evergrande. Tập đoàn này từng là nhà phát triển bất động sản thứ hai tại Trung Quốc. Tại ngày 31/12/2020,
tỷ lệ nợ vay/VCSH của công ty là 204%(Vượt ngưỡng giới hạn là 100%). Đặc biệt báo cáo tài chính quý

13
2/2021 của tập đoàn này  ghi nhận công ty có 37 triệu USD nợ phải trả dưới 1 năm, chiếm 42% tổng nợ
vay. Các khoản nợ phải trả trong 1 - 2 năm hay 2 - 5 năm chiếm khoảng 27 - 18%, còn lại là nợ trên 5 năm.
Trong thời gian gần đây, tập đoàn này đang đứng trước nguy cơ phá sản do hàng loạt các khoản nợ vay đến
hạn không có đủ khả năng thanh toán, không có đủ tiền để thanh toán lô trái phiếu,…
Kết luận: Ngoài những điểm lợi khi sử dụng nợ vay thì nó cũng mang đến cho doanh nghiệp rất nhiều rủi
ro, gây áp lực thanh toán và rủi ro khi các khoản nợ khi đến hạn, do đó không phải lúc nào doanh nghiệp sử
dụng càng nhiều nợ cũng tốt mà Các doanh nghiệp thường hoạch định riêng cho mình 1 cơ cấu nguồn vốn
tối ưu phù hợp với ttình hình tài chính mà tại đó chi phí sử dụng vốn bình quân của DN là thấp nhất
Câu 22. Bình luận ý kiến: "Chính sách tài trợ tối ưu là chính sách tài trợ bằng vốn chủ sở hữu"
Mỗi chính sách tài trợ bằng vốn vay hay vốn chủ sở hữu đều tồn tại những ưu và nhược điểm nhất định, do
đó không có chính sách nào là chính sách tài trợ tối ưu mà chỉ có cơ cấu nguồn vốn tối ưu
Ưu điểm của chính sách tài trợ bằng vốn chủ sở hữu:
 Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong kinh doanh
 Tránh áp lực phải thanh toán tiền lãi vay đúng kỳ hạn
Nhược điểm của chinh sách tài trợ bằng vốn chủ sơ hữu:
Việc không phải hoàn trả gốc và lãi theo kỳ hạn đã không tạo áp lực cho DN trong việc cân nhắc , tính tona
shieuej quả sử dụng vốn cho đầu tư. Đây là nguyên nhân khiến cho hiệu quả của các dự án được tài trợ bằng
VCSH của doanh nghiệp thường đạt hiệu quả không cao so với các dự án tài trợ bằng vốn vay bên ngoài
Quy mô nguồn vốn khi tài trợ bằng VCSH thường bị giới hạn, phụ thuộc vào kết quả kinh doanh hàng năm và
chính sách phân chia, sử dụng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Ưu điểm chính của việc tài trợ bằng vốn vay là chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế TNDN
Nhược điểm chính của sử dụng vốn vay là doanh nghiệp sẽ gặp áp lực và rủi ro thanh toán các khoản nợ vay
khi đến hạn
Câu 23 .Bình luận ý kiến: “Chính sách cổ tức của công ty chỉ là phân chia lợi nhuận chứ không làm
thay đổi quy mô lợi nhuận, nên không phải là vấn đề gì lớn đối với công ty cả”
Chính sách cổ tức thể hiện quyết định giữa việc trả lợi nhuận cho cổ đông so với việc giữ lại lợi nhuận để
tái đầu tư
Chính sách cổ tức là một trong 3 chính sách quan trọng bậc nhất của công ty, thể hiện:

14
Do vậy chính sác cổ tức đúng là chính sách phân chia lợi nhuận của 1 doanh nghiệp, tuy nhiên nó là một vấn đề
rất lớn và quan trọng đối với công ty mà ban lãnh đạo cần cân nhắc trước khi ra quyết định phân chia

Câu 24. Bình luận ý kiến: "Doanh nghiệp nên chia cổ tức bằng cổ phiếu do chính sách này giúp doanh
nghiệp tiết kiệm tiền mặt"
Khi mà DN chi trả cổ tức bằng cổ phiếu nó sẽ giúp DN tiết kiệm được tiền mặt, DN ko cần phải bỏ tiền ra
để chi trả phổ thông, thay vào đó nó sẽ giúp DN tăng được giá trị lượng cổ phiếu trên thi trường nhanh lên,
thúc đảy giá trị cổ phiếu tăng lên trong tương lai
Tuy nhiên nó sẽ đem lại rủi ro, báo hiệu DN thiếu tiền mặt trong tài khoản của mình, khi DN thiếu tiền mặt
đến nhiều bất lợi cho DN khi tham gia hoạt động kinh doanh hoạt động, đầu tư trong tương lai, dấy lên mối
lo ngại về đầu tư, nguy hại về rủi ro cho công ty
Do vậy ý kiến trên vừa có mặt đúng, vừa có mặt sai

Bài tập
1. Có 2 loại trái phiếu A và B trả lãi định kỳ hàng năm với các thông tin cụ thể như sau:
Trái Mệnh giá Lãi suất trái Kỳ hạn (năm) Giá thị trường của trái
phiếu (USD) phiếu phiếu (USD)
A 1000 7% 3 980
B 1000 8% 5 980
Nếu chi phí cơ hội của vốn là 8%/năm, hãy xác định giá trị lý thuyết của hai trái phiếu này và đưa ra lời khuyên
có nên đầu tư vào các trái phiếu này hay không?
15
2. Cổ phiếu công ty ABC đang được mua bán trên thị trường ở mức giá 37.100 đồng/ cổ phần. Cổ tức của
công ty dự đoán sẽ tăng trưởng ở mức 8,5%/ năm trong dài hạn. Cổ tức năm nay dự kiến được chi trả ở mức
1.600 đồng /cổ phần.
Hãy xác định tỷ suất sinh lợi yêu cầu (ke) của nhà đầu tư.
Do ảnh hưởng của lạm phát khiến nhà đầu tư đòi hỏi mức lợi nhuận cao hơn lên đến mức 18%, trong khi tốc độ
tăng trưởng cổ tức vẫn không đổi. Xác định lại giá của CP trong trường hợp này.
3. Một dự án có các thông tin như sau:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tổng mức vốn đầu tư 15
Dòng thu nhập ròng từ dự án:
- Năm thứ nhất 3
- Năm thứ hai 5
- Năm thứ ba 8
- Năm thứ tư 7
Xác định thời gian hoàn vốn PP và thời gian hoàn vốn có chiết khấu DPP của dự án nếu suất chiết khấu là
9%/năm.
Xác định NPV của dự án nếu suất chiết khấu là 9%/năm. Có nên đầu tư vào dự án này hay không?
4. Công ty cổ phần ABC có một dự án sản xuất điện thoại với tổng nguồn vốn là 120 tỷ đồng từ nguồn vốn
vay, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường. Trong đó: vốn vay chiếm 40 tỷ đồng với mức chi phí vốn vay
trước thuế là 10%/năm. Nguồn vốn từ cổ phần ưu đãi của công ty là 10 tỷ đồng. Chi phí sử dụng vốn cổ phần
ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng vốn vay trước thuế của công ty là 2,5%/năm. Cổ phiếu của công ty đang được
giao dịch trên thị trường chứng khoán và được các công ty chứng khoán đánh giá có hệ số beta bằng 1,2. Biết
lãi suất tín phiếu kho bạc là 5%/năm. Lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường là 16.5%/năm. Thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Tính chi phí vốn cổ phần thường của công ty.
Tính chi phí vốn bình quân gia quyền WACC của dự án này

43kg 1m5 mẹ

16

You might also like