You are on page 1of 13

8,5.

Phân tích rủi ro dự án bằng phương pháp


định tính
Phương pháp phân tích rủi ro dự án định chính là việc đánh giá khả năng và ảnh hưởng
của những rủi ro để từ đó xác định được mức độ ảnh hưởng và tính quan trọng của rủi
ro. Đây cũng là phương pháp quan trọng để nhóm thành viên quyết định có tiến hành
phân tích chuyên sâu hơn về các rủi ro dự án bằng các phương pháp khác.  

Cách thức thực hiện của phương pháp này là tập trung vào đánh giá xác suất xuất
hiện và tác động của rủi ro đến dự án. Nhờ đó, sẽ đưa ra được bảng thứ tự ưu tiên của
các rủi ro và nhà quản lý sẽ căn cứ để tập trung vào giải quyết những rủi ro có thứ tự ưu
tiên cao hơn. 

Để phân tích được rủi ro định tính của dự án bằng phương pháp định tính, bạn cần đảm
bảo các yếu tố đầu vào để nắm bắt thông tin là: Kế hoạch quản lý rủi ro dự án, các yếu
tố về môi trường doanh nghiệp, quy trình tổ chức của dự án, phạm vị dự án và các đăng
ký rủi ro. 
Kế hoạch phân tích, quản lý rủi ro dự án cần được thực hiện sớm để dự lường trước khi
tiến hành dự án. Kết quả của việc phân tích rủi ro dự án bằng phương pháp định tính là
đưa những rủi ro này vào tài liệu của dự án.

8,6. Phân tích rủi ro dự án bằng phương pháp định


lượng
Phân tích rủi ro dự án bằng phương pháp định lượng là việc xác định số lượng các rủi ro
có thể xảy đến ảnh hưởng đến toàn bộ mục tiêu chung của dự án. Nhờ đó, doanh nghiệp
sẽ xác định dự án có thật sự khả thi và có thể thực hiện trên thực tế hay không.

Thông thường, phân tích rủi ro định lượng sẽ đi theo phương pháp định tính hoặc đi
riêng rẻ tùy thuộc vào hoạt động quản trị rủi ro trong dự án của doanh nghiệp. Đối với
các dự án có giá trị lớn, doanh nghiệp sẽ tập trung chính vào việc phân tích rủi ro của dự
án theo phương pháp định lượng để đưa ra quyết định về tính khả thi của dự án.
Để phân tích rủi ro bằng phương pháp này, doanh nghiệp cần tiến hành đảm bảo nghiên
cứu từ các yếu tố như: kế hoạch quản lý rủi ro, quản lý chi phí, lập kế hoạch quản lý, quy
trình tổ chức dự án, yếu tố môi trường, đăng ký rủi ro. 

Nhờ nguồn dữ liệu đầu vào đa dạng, quá trình nghiên cứu phân tích rủi ro dự án được
đánh giá rủi ro dự án chính xác, khách quan. Tuy nhiên, phương pháp này khá khó tiếp
cận, tốn thời gian và chi phí vì đòi hỏi phần mềm chuyên dụng và chuyên môn trong việc
xây dựng và phân tích các mô hình rủi ro.

So sánh giữa 2 phương pháp phân tích rủi ro dự án

Đặc điểm Phương pháp định tính Phương pháp định lượng

Là quy trình đánh giá mức độ ưu tiên, thứ


Là việc phân tích các tác động chung
tự cho những rủi ro riêng lẻ. Nhờ đó, phục
của tổng thể rủi ro đến với kết quả thực
Khái niệm vụ cho hoạt động đánh giá rủi ro chuyên
hiện của dự án thông qua các con số cụ
sâu hơn trong quy trình quản lý rủi ro dự
thể.
án

Đây là phương pháp không bắt buộc


trong phân tích rủi ro dự án đầu tư.
Tính bắt Được thực hiện từ trước khi diễn ra dự án Chúng thường được sử dụng cho các
buộc và xuyên suốt quá trình thực hiện dự án có giá trị lớn. Tuy nhiên, nếu được
áp dụng sẽ sử dụng xuyên suốt phương
pháp này để phân tích rủi ro.

Người tham gia đánh giá, phân tích rủi ro


Việc phân tích rủi ro theo phương pháp
dự án cần có thái độ chuyên nghiệp.
này đòi hỏi tốn nhiều tiền bạc, thời gian
Thông thường, việc đánh giá định tính sẽ
Yêu cầu khi và công sức. Cần sử dụng phần mềm
rơi vào sai lầm vì đánh giá thiên vị đối với
sử dụng thông dụng và sử dụng người có trình
rủi ro. Khi đó mới xác định được mức độ
độ chuyên môn để phân tích, đánh giá
ưu tiên và phân tích đánh giá của từng rủi
các thông tin để xác định rủi ro dự án. 
ro riêng lẻ.

Thiết lập mức độ ưu tiên cho các rủi ro Được đánh giá là phương pháp duy nhất
Ý nghĩa
riêng lẻ và làm căn cứ xây dựng kế hoạch để đánh giá tổng thể các rủi ro và tính
ứng phó rủi ro. Ngoài ra, ý nghĩa của khả thi của dự án khi chịu tác động của
các rủi ro có thể xảy đến. 

Với kết quả của việc nghiên cứu, phân


phương pháp này giúp lựa chọn và xác
tích rủi ro dự án bằng phương pháp định
định đối tượng chịu trách nhiệm trong
lượng sẽ làm nền tảng cho việc lập kế
việc giải quyết rủi ro.
hoạch ứng phó rủi ro và các phương án
khắc phục hiệu quả để giảm thiểu rủi ro
tổng thể.

Thường được thực hiện sau phương


Mối quan hệ pháp phân tích rủi ro định tính. Trong
Là nền tảng cho các dự án sử dụng
giữa hai một vài trường hợp, chúng có thể thực
phương pháp phân tích rủi ro định lượng
phương pháp hiện sau khi có kế hoạch ứng phó rủi
ro. 

Các công cụ  Đánh giá chất lượng dữ liệu rủi  Simulation: Mô phỏng toàn bộ
và kỹ thuật ro:  Dữ liệu có ý nghĩa quan trọng các tác động chung của rủi ro
được sử để phân tích rủi ro định tính. Nếu riêng lẻ đến mục tiêu tổng thể
dụng cho dữ liệu đầu vào không đảm bảo của dự án. 
phương pháp có thể mang đến kết quả phân
 Phân tích độ nhạy: Phân tích các
này tích rủi ro sai lệch.
nguồn rủi ro nào có tác động
 Đánh giá khả năng và tác động mạnh mẽ nhất đến tổng thể dự
của rủi ro: Xem xét các rủi ro riêng án. 
lẻ ảnh hưởng như thế nào đến chi
 Sơ đồ lốc xoáy: Với các hệ số
phí, chất lượng, hiệu quả tổng thể
tương quan được tính toán cụ
dự án. Từ đó đưa chúng vào risk
thể sẽ xác định mức độ ảnh
register, hoặc watchlist để theo.
hưởng đến dự án.
 Phân loại rủi ro: Phân loại các rủi
 Phân tích cây quyết định: Sử
ro theo nguồn rủi ro, khu vực ảnh
dụng để lựa chọn phương án
hưởng, nguyên nhân rủi ro để xác
hữu ích nhất để giải quyết rủi ro
định nhóm rủi ro nào tác động lớn
thông qua các nhánh ở cây
nhất đến dự án.
quyết định.
 Ma trận khả năng và tác động: Để
chia rủi ro vào các nhóm ưu tiên,
nhóm dự án sẽ lập ma trận với sự
kết hợp giữa khả năng xảy ra và
tác động để dự án. 
 Bubble chart: Biểu đồ bong bóng
sẽ diễn tả mối quan hệ giữa các
thông số của rủi ro.
 Risk workshop: Cuộc họp để thảo
luận về các rủi ro riêng lẻ dựa vào
kinh nghiệm của đội ngũ thực
hiện dự án.

Hình thành Risk register với kết quả: 

Risk register:  Đánh giá khả năng xảy ra


 Đánh giá mức độ rủi ro tổng thể
và tác động, mức độ ưu tiên cho từng rủi
của dự án và cơ hội thành công
ro, Risk owner, phân loại rủi ro thành các
của dự án.
Risk register danh mục, danh sách Watchlist 
và Risk  Phân tích xác suất chi tiết của
Risk report: So sánh rủi ro của dự án với
report được rủi ro dự án.
các dự án khác, quyết định nên tiếp tục
cập nhật 
thực hiện dự án không, có nên tiếp tục  Danh sách ưu tiên của các
phương pháp phân tích rủi ro định lượng nguồn rủi ro riêng lẻ
không?
 Đề xuất các phương án ứng phó
rủi ro phù hợp.

8.7 Kế hoạch ứng phó rủi ro


Kế hoạch ứng phó rủi ro là quá trình lựa chọn, xác định các hành động để tăng
cường cơ hội và giảm thiểu mối đe dọa đến các mục tiêu của dự án. Kế hoạch ứng
phó rủi thực hiện theo các quá trình phân tích định tính và định lượng rủi ro. Bao
gồm việc xác định và phân công cho một hoặc nhiều người chịu trách nhiệm trong
phạm vi dự án. Kế hoạch ứng phó rủi ro giải quyết rủi ro bằng những ưu tiên riêng,
như bổ sung nguồn lực và các hoạt động vào ngân sách, thay đổi tiến độ và kế
hoạch quản lý dự án khi cần thiết.
Việc lên kế hoạch ứng phó rủi ro phải phù hợp với ý nghĩa của rủi ro đó, chi phí
hiệu quả trong việc xử lý rủi ro, kịp thời, thực tế trong bối cảnh dự án, thỏa thuận
của các bên liên quan và thuộc sở hữu của một người có trách nhiệm. Lựa chọn các
kế hoạch đối phó rủi ro tốt nhất từ nhiều lựa chọn được đưa ra.
Kế hoạch ứng phó rủi ro thường được sử dụng phương pháp tiếp cận. Rủi ro bao
gồm các mối đe dọa và cơ hội có thể ảnh hưởng đến sự thành công của dự án và
mỗi đáp ứng là:
Hình 11-14. Kế hoạch ứng phó rủi ro: Đầu vào, công cụ và kỹ thuật, và đầu ra
8.7.1 Kế hoạch ứng phó rủi ro : Đầu vào
1. Kế hoạch quản lý rủi ro

Các thành phần quan trọng của kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm vai


trò và trách nhiệm, định nghĩa phân tích rủi ro, ngưỡng nguy cơ rủi
ro thấp, trung bình và cao, thời gian và ngân sách cần thiết để tiến hành quản
lý rủi ro trong dự án.
Một số thành phần quan trọng của kế hoạch quản lý rủi ro đó là các đầu vào
để ứng phó với rủi ro bao gồm các ngưỡng nguy cơ rủi ro thấp, trung bình và
cao. Để giúp hiểu được những rủi ro mà việc ứng phó là cần thiết, phân công
nhân sự, lập kế hoạch và ngân sách cho kế hoạch ứng phó rủi ro.
2. Đăng ký rủi ro

Đăng ký rủi ro được phát triển đầu tiên trong quá trình xác định rủi ro và
được cập nhật trong quá trình phân tích rủi ro định tính và định lượng. Quá
trình lập kế hoạch ứng phó rủi ro có thể phải tham khảo lại các rủi ro được
xác định, nguyên nhân gốc rễ của những rủi ro, danh sách các đáp ứng tiềm
năng, triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo trong xây dựng ứng phó rủi ro.
Yếu tố đầu vào quan trọng đối với Kế hoạch ứng phó rủi ro bao gồm những
đánh giá tương đối hoặc danh sách ưu tiên của rủi ro trong dự án, một danh
sách các rủi ro đòi hỏi phải được ứng phó trong thời gian ngắn, một danh
sách các rủi ro để phân tích thêm và ứng phó, xu hướng trong các kết quả
phân tích rủi ro định tính, nguyên nhân gốc rễ, rủi ro được nhóm theo loại và
một danh sách theo dõi của rủi ro ưu tiên thấp. Việc đăng ký rủi ro được tiếp
tục cập nhật trong quá trình phân tích định lượng rủi ro.
8.7.2 Kế hoạch ứng phó rủi ro : Công cụ và kỹ thuật
Một số chiến lược ứng phó rủi ro có sẵn. Chiến lược hoặc kết hợp chiến lược có
nhiều khả năng hiệu quả hơn nên được chọn cho mỗi rủi ro. Công cụ phân tích rủi
ro chẳng hạn như phân tích cây quyết định có thể được sử dụng để lựa chọn đáp
ứng thích hợp nhất. Sau đó, các hành động cụ thể được phát triển để thực hiện
chiến lược đó. Chiến lược chính và phụ có thể được lựa chọn. Một kế hoạch dự
phòng có thể được phát triển để thực hiện nếu các chiến lược được lựa chọn ra
không hoàn toàn hiệu quả hoặc nếu một rủi ro được chấp nhận xảy ra. Thông
thường một khoản dự phòng được phân bổ cho thời gian hoặc chi phí. Cuối cùng,
kế hoạch dự phòng có thể được phát triển cùng với việc xác định các điều kiện để
thực hiện nó.
1. Chiến lược cho các rủi ro tiêu cực hoặc mối đe dọa
Ba chiến lược thường đối phó với mối đe dọa hoặc rủi ro có thể có tác động
tiêu cực đến mục tiêu dự án nếu chúng xảy ra. Những chiến lược này là để
tránh (avoid), chuyển nhượng (transfer), hoặc giảm thiểu (mitigate):
a) Avoid : Tránh rủi ro liên quan đến việc thay đổi kế hoạch quản lý dự
án để loại bỏ các mối đe dọa từ một nguy cơ bất lợi để cô lập các mục
tiêu dự án từ tác động của rủi ro, hoặc nới lỏng các mục tiêu trong tình
trạng nguy hiểm, chẳng hạn như mở rộng lịch trình hoặc giảm phạm
vi. Một số rủi ro phát sinh sớm trong dự án có thể tránh được bằng
cách làm rõ các yêu cầu, thu thập thông tin, cải thiện thông tin liên
lạc, hoặc có kiến thức chuyên môn.
b) Transfer : Chuyển giao rủi ro đòi hỏi phải chuyển các tác động tiêu
cực của một mối đe dọa, cùng với quyền sở hữu của các đáp ứng cho
một bên thứ ba. Chuyển rủi ro chỉ đơn giản là cung cấp cho một bên
trách nhiệm quản lý mà không loại bỏ nó. Chuyển giao trách nhiệm
đối với rủi ro là có hiệu quả nhất trong việc đối phó với các rủi ro tài
chính. Chuyển giao rủi ro hầu như luôn luôn liên quan đến việc thanh
toán phí bảo hiểm rủi ro cho các bên tham gia vào các rủi ro. Công cụ
chuyển nhượng có thể khá đa dạng, không giới hạn việc sử dụng bảo
hiểm, thực hiện bảo lãnh, bảo đảm..vv. Hợp đồng có thể được sử dụng
để chuyển giao trách nhiệm đối với các rủi ro được chỉ định cho một
bên. Trong nhiều trường hợp, việc sử dụng một hợp đồng loại chi phí
có thể chuyển các chi phí rủi ro cho bên mua, trong khi một hợp đồng
giá cố định có thể chuyển giao rủi ro cho người bán, nếu thiết kế của
dự án là ổn định.
c) Mitigate : Giảm thiểu rủi ro ngụ ý giảm khả năng có thể xảy ra hoặc
giảm việc tác động của một sự kiện nguy hại đến một ngưỡng chấp
nhận được. Hành động đầu tiên để giảm khả năng có thể xảy ra hoặc
sự tác động của một rủi ro xảy ra trong dự án thường có hiệu quả hơn
là cố gắng để sửa chữa những thiệt hại sau khi rủi ro đã xảy ra.
2. Chiến lược cho các rủi ro tích cực hoặc cơ hội

Ba câu trả lời được đề nghị để đối phó với những rủi ro có tác động tích cực
đến khả năng mục tiêu dự án. Những chiến lược này là khai thác (Exploit),
chia sẻ (Share), hoặc cải tiến (Enhance).
a) Exploit: Chiến lược này có thể được lựa chọn cho các rủi ro có tác
động tích cực mà tổ chức mong muốn đảm bảo rằng cơ hội được thực
hiện. Chiến lược này tìm cách loại bỏ sự không chắc chắn liên quan
đến rủi ro bằng cách làm cho các cơ hội chắc chắn xảy ra. Trực tiếp
khai thác các đáp ứng bao gồm phân bổ tài nguyên, tài năng hơn cho
dự án để giảm bớt thời gian để hoàn thành hoặc để cung cấp chất
lượng tốt hơn so với kế hoạch ban đầu.
b) Share: Chia sẻ một rủi ro tích cực liên quan đến việc phân bổ quyền sở
hữu cho một bên thứ ba có những người tốt nhất có thể để nắm bắt các
cơ hội cho các lợi ích của dự án.

Ví dụ về hoạt động chia sẻ bao gồm hình thành quan hệ đối tác chia sẻ
rủi ro, các công ty hoặc liên doanh, có thể được thành lập với mục đích
rõ ràng của cơ hội quản lý.
c) Enhance: Chiến lược này sẽ thay đổi kích thước của một cơ hội bằng
cách tăng khả năng hoặc tác động tích cực và bằng cách xác định và
phát huy tối đa nhân tố chính của những rủi ro này tác động tích cực.
Tìm cách tạo điều kiện thuận lợi hoặc củng cố các nguyên nhân gây ra
cơ hội, chủ động nhắm mục tiêu và tăng cường điều kiện kích hoạt của
nó, có thể làm tăng xác suất. Trình điều khiển tác động cũng có thể
được nhắm mục tiêu, tìm cách để tăng tính cơ hội của dự án.
3. Chiến lược cho cả hai mối đe dọa và cơ hội

Chấp nhận (Acceptance): Một chiến lược được áp dụng vì nó là hiếm khi có
thể loại bỏ tất cả các rủi ro từ một dự án. Chiến lược này chỉ ra rằng các
nhóm dự án đã quyết định không thay đổi kế hoạch quản lý dự án để đối phó
với một rủi ro hoặc là không thể xác định bất kỳ chiến lược ứng phó thích
hợp khác. Nó có thể được áp dụng cho cả các mối đe dọa và cơ hội. Chiến
lược này có thể là thụ động hay chủ động. Chấp nhận thụ động đòi hỏi phải
có hành động, để lại nhóm dự án để đối phó với các mối đe dọa hay cơ hội
khi chúng xảy ra. Chiến lược chấp nhận hoạt động phổ biến nhất là thiết lập
một khoản dự phòng bao gồm khoảng thời gian, tiền bạc, hay nguồn lực để
xử lý được biết đến hoặc thậm chí đôi khi tiềm năng chưa biết của mối đe
dọa hay cơ hội.
4. Chiến lược ứng phó tùy thuộc
Một số ứng phó được thiết kế để sử dụng chỉ khi sự kiện nào đó xảy ra. Đối
với một số rủi ro, nó là thích hợp cho các nhóm dự án để thực hiện, kế hoạch
ứng phó đó sẽ chỉ được thực hiện trong các điều kiện được xác định trước
nào đó nếu người ta tin rằng sẽ có các cảnh báo đủ để thực hiện kế hoạch. Sự
kiện gây ra các ứng phó bất ngờ, chẳng hạn như những cột mốc trung gian
hoặc ngày ưu tiên cao hơn với một nhà cung cấp, cần được xác định và theo
dõi.

8.7.3 Kế hoạch ứng phó rủi ro : kết quả đầu ra


1. Đăng ký rủi ro (Updates):

Đăng ký rủi ro được phát triển trong việc xác định rủi ro và được cập nhật trong
thời gian phân tích rủi ro định tính và định lượng. Trong quá trình lập kế hoạch
ứng phó rủi ro, ứng phó phù hợp được chọn theo thỏa thuận và có trong danh
sách đăng ký rủi ro. Việc đăng ký rủi ro nên được ghi vào một mức độ chi tiết
tương ứng với các thứ hạng ưu tiên và đáp ứng kế hoạch. Thông thường, những
rủi ro cao và trung bình được xử lý chi tiết hơn. Rủi ro đánh giá là có mức ưu
tiên thấp được bao gồm trong một "danh sách theo dõi" để theo dõi định kỳ.
Các thành phần của đăng ký rủi ro tại thời điểm này có thể bao gồm:
 Rủi ro được xác định, mô tả rủi ro và phạm vi của dự án bị ảnh hưởng,
nguyên nhân và làm thế nào nó có thể ảnh hưởng đến mục tiêu dự án.
 Chủ rủi ro và trách nhiệm được giao.
 Kết quả đầu ra từ các quá trình phân tích rủi ro định tính và định
lượng, bao gồm danh sách ưu tiên của các dự án rủi ro và phân tích
xác suất của dự án.
 Thỏa thuận chiến lược ứng phó.
 Hành động cụ thể để thực hiện các chiến lược ứng phó được lựa chọn.
 Triệu chứng và dấu hiệu cảnh báo rủi ro xảy ra.
 Ngân sách và tiến độ yêu cầu để thực hiện các ứng phó.
 Quỹ dự phòng và chi phí được thiết kế để cung cấp cho các bên liên
quan.
 Kế hoạch dự phòng và việc thực hiện khi cần thiết.
 Kế hoạch dự phòng sử dụng như là một ứng phó đối với một rủi ro đã
xảy ra khi mà những ứng phó chính không hiệu quả.
 Rủi ro còn lại được dự kiến sẽ vẫn còn sau khi kế hoạch ứng phó đã
được thực hiện.
 Rủi ro phụ được phát sinh từ kết quả trực tiếp của việc thực hiện một
ứng phó rủi ro.
 Quỹ dự phòng được tính toán dựa trên các phân tích định lượng của
dự án và ngưỡng rủi ro của tổ chức.
2. Kế hoạch quản lý dự án (Updates):
Kế hoạch quản lý dự án được cập nhật như các hoạt động ứng phó được
thêm vào sau khi xem xét và bố trí thông qua các quá trình kiểm soát thay
đổi tích hợp (mục 4.6). Kiểm soát sự thay đổi tích hợp được áp dụng trong
quá trình trực tiếp Quản lý Dự án (mục 4.4) để đảm bảo rằng hành động thỏa
thuận được thực hiện và theo dõi như một phần của dự án đang triển khai.
Chiến lược ứng phó rủi ro khi được đồng ý, phải được đưa trở lại vào các
quy trình thích hợp trong lĩnh vực kiến thức khác bao gồm cả ngân sách và
tiến độ của dự án.
3. Rủi ro liên quan đến hợp đồng thỏa thuận.
Hợp đồng thỏa thuận, chẳng hạn như các thỏa thuận bảo hiểm, dịch vụ và
các mục khác nếu thích hợp có thể được chuẩn bị sẵn sàng để xác định trách
nhiệm của mỗi bên nếu rủi ro cụ xảy ra.

8.8 Giám sát và kiểm soát rủi ro


Giám sát và kiểm soát rủi ro là hoạt động nhằm phát hiện, đánh giá, và phản
ứng phù hợp với các rủi ro (khả năng xảy ra sự việc không mong muốn nghiêm
trọng) nhằm đem lại sự bảo đảm hợp lý đối với việc hoàn thành các mục tiêu
của doanh nghiệp. 
Các bước quản trị rủi ro thường sẽ gồm:

Bước 1: Xác định bối cảnh liên quan (context) 

Điều kiện đầu tiên để giúp xác định rủi ro là phải xác định bối cảnh liên quan, ví
dụ: 

 Pháp luật và quy định. 


 Thị trường (Lãi suất, tỷ giá, giá cả, thị phần…).
 Công nghệ. 
 Tài chính. 
 Quy trình kinh doanh. 
 Đơn vị/ bộ phận. 
 - … 

Bước 2: Xác định rủi ro 


Rủi ro cần được xác định tương ứng với từng bối cảnh đã được xác định. Có
thể sử dụng các cách sau đây để giúp xác định rủi ro: 

 Rà soát danh mục các sự kiện sẽ xảy ra trong bối cảnh được xem xét.
Các rủi ro có thể được phát hiện từ những sự kiện này. 
 Thực hiện điều tra/khảo sát từ những người liên quan. Phản hồi từ mọi
người sẽ có thể giúp cung cấp thông tin phù hợp. 
 Xem xét các dấu hiệu/chỉ số mang tính chỉ báo, cho thấy vấn đề nào đó
có thể đang tiềm ẩn. 
 Phân tích quy trình liên quan để tìm kiếm các lỗ hổng (what could go
wrong?). 
 Phân tích các tổn thất trong quá khứ để dự đoán cho tương lai. 
 Phân tích điểm yếu/mạnh/cơ hội/ thách thức. 
 Phân tích các tình huống giả định. 
 …  
Bước 3: Đánh giá rủi ro và xác định mức độ ưu tiên 
Đánh giá rủi ro cần được xem xét tổng hợp ở 2 yếu tố: (1) mức độ ảnh hưởng,
(2) khả năng xảy ra. Tùy thuộc tình hình mà cân nhắc sử dụng phương pháp
đánh giá theo định tính (sử dụng ma trận dạng bảng với mỗi cột là 1 yếu tố với
các mức độ khác nhau của từng yếu tố) hay định lượng (sử dụng chấm điểm
và trọng số tương ứng cho từng yếu tố). Kết quả đánh giá tổng hợp sẽ được
sử dụng để phân tích và xếp hạng thứ tự ưu tiên khi phân bổ nguồn lực hữu
hạn (thời gian, con người, chi phí) để xử lý rủi ro.  
Việc đánh giá rủi ro chỉ mang tính tương đối, nó phụ thuộc nhiều vào xét đoán
chủ quan của những người đánh giá (dựa trên hiểu biết và kinh nghiệm liên
quan của họ).  

Bước 4: Phản ứng với các rủi ro trọng yếu 


Sau khi xác định được các rủi ro nghiêm trọng được ưu tiên xử lý, doanh
nghiệp cần cân nhắc lựa chọn các phương án xử lý rủi ro sau sao cho phù hợp
nhất với “khẩu vị rủi ro” và nguồn lực của mình.  

 Loại trừ rủi ro: phương án này có nghĩa là từ bỏ hoàn toàn các hoạt
động/bộ phận làm phát sinh rủi ro này. Ví dụ: rủi ro tỷ giá đến từ hoạt
động kinh doanh nào đó quá lớn, doanh nghiệp có thể lựa chọn bán hoạt
động đó đi để loại trừ rủi ro đó. 
 Chấp nhận rủi ro: phương án này có nghĩa là doanh nghiệp chấp nhận rủi
ro đó, không đầu tư nguồn lực để thực hiện phản ứng gì khác vì cho
rằng đó là phương án tối ưu nhất. 
 Giảm rủi ro xuống: với phương án này, doanh nghiệp sẽ đầu tư nguồn
lực để thực hiện các thủ tục kiểm soát liên quan để nhằm giảm rủi ro
xuống tới mức có thể chấp nhận được. 

 Chia sẻ rủi ro: doanh nghiệp chuyển những tổn thất tiềm tàng sang cho
đơn vị khác thông qua các cách như như mua hợp đồng bảo hiểm, thực
hiện hợp đồng phòng ngừa rủi ro (hedging), thuê ngoài, liên doanh,…  

Các phương án xử lý rủi ro, sau khi được lựa chọn, sẽ được giao cho các bộ
phận liên quan thực hiện. 
Việc cân nhắc lựa chọn phương án xử lý rủi ro như thế nào phụ thuộc vào các
yếu tố như (1) khẩu vị rủi ro, (2) tính khả thi của từng phương án trong điều
kiện cụ thể, (3) chi phí thực hiện (phải thấp hơn giá trị đem lại thì mới đáng
thực hiện), (4) mục tiêu và chiến lược phát triển. 

Bước 5: Giám sát rủi ro 


Tại bước này, các thủ tục sau cần phải thực hiện: 

 Tiếp tục theo dõi các rủi ro đã được xác định để xem có những biến đổi
gì không 
 Đánh giá việc thực hiện các phương án xử lý đối với các rủi ro nghiêm
trọng, đánh giá mức độ rủi ro còn lại sau khi thực hiện các phương án
xử lý (residual risk) xem có ở mức thấp chấp nhận được không? Có phù
hợp với khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp không?
 Tiếp tục rà soát và đánh giá các rủi ro mới. 

Vai trò của các vị trí trong cơ cấu tổ chức trong hoạt động quản trị rủi ro: 

 Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên: Phê duyệt quy chế và quy trình
quản trị rủi ro. Giám sát và đánh giá tổng thể bảo đảm tài liệu này được
thực tế triển khai và có hiệu lực. Điều chỉnh và can thiệp khi nhận thấy
những dấu hiệu lệch hướng. Vai trò này có thể được Hội đồng quản trị/
Hội đồng thành viên ủy quyền cho Ủy ban Rủi ro thực hiện (Risk
Committee). 
 Ban giám đốc điều hành: Có trách nhiệm tổ chức và triển khai toàn bộ
hoạt động quản trị rủi ro theo đúng quy chế và quy trình đã được ban
hành. 
 Kiểm toán nội bộ: có trách nhiệm đưa ra ý kiến bảo đảm và tư vấn độc
lập và khách quan về hoạt động này nhằm giúp hoạt động này đạt được
các mục tiêu đề ra. 

You might also like