Professional Documents
Culture Documents
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Ngaøy............thaùng..........naêm..............
Điểm bằng số Chữ ký giảng viên
(Hoï teân vaø chöõ
kyù cuûa GV höôùng daãn)
KHOA MARKETING
3
MỤC LỤC
Chương 1 ........................................................................................................................9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................9
1.1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................9
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................9
1.3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................10
1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................10
1.5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ..................................................................10
1.6. Bố cục đề tài ....................................................................................................10
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................12
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING ............12
2.1. Marketing và vai trò trong doanh nghiệp ......................................................12
2.1.1. Khái niệm Marketing ................................................................................12
2.1.2. Mục tiêu Marketing ...................................................................................13
2.1.3. Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp ............................................13
2.2 Marketing Mix ...................................................................................................14
2.2.1. Khái niệm Marketing Mix ........................................................................14
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing mix ..............................................14
2.3. Nội dung các phối thức marketing ..................................................................15
2.3.1. Chiến lược sản phẩm (Product) ...............................................................15
2.3.2. Chiến lược giá ............................................................................................16
2.3.3. Chiến lược phân phối ................................................................................19
2.3.4. Chiến lược chiêu thị...................................................................................20
2.4. Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh
nghiệp ........................................................................................................................22
2.5. Tóm tắt chương 2 ..............................................................................................23
Chương III....................................................................................................................24
Phân tích thực trạng hoạt động Marketing Mix đối với sản phẩm mì Omachi của
công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan .....................................................................24
3.1. Giới thiệu chung về tổng công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng Masan và
sản phẩm mì Omachi tại thị trường Việt Nam .....................................................24
3.1.1. Giới thiệu khái quát về tổng công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng
Masan ....................................................................................................................24
3.1.2. Môi trường bên trong của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan...25
4
3.2. Tổng quan về thị trường mì ăn liền tại Việt Nam .........................................27
3.2.1. Thị trường mì ăn liền trước khi sản phẩm Omachi xuất hiện ..........27
3.2.2. Thị trường mì ăn liền khi sản phẩm Omachi xuất hiện ....................29
3.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động Marketing cho sản phẩm mì ăn liền
của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan ..........................................................30
3.3.1. Môi trường vĩ mô của sản phẩm mì ăn liền Việt Nam .........................30
3.4. Phân tích chiến lược S-T-P của sản phẩm Omachi tại thị trường Việt
Nam ...........................................................................................................................34
3.4.1. Phân khúc thị trường ..............................................................................34
3.5. Phân tích chiến lược marketing mix (4Ps) cho sản phẩm mì Omachi ...36
3.5.1. Chiến lược sản phẩm ..........................................................................36
3.5.2. Chiến lược giá ............................................................................................40
3.6. Đánh giá hoạt động Marketing Mix cho sản phẩm mì ăn liền Omachi
của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan ..........................................................44
3.7. Tóm tắt chương 3 ...........................................................................................45
Chương IV ....................................................................................................................46
Đánh giá và đề xuất .....................................................................................................46
4.1. Cơ sở đề xuất và giải pháp ............................................................................46
4.1.1. Phân tích ma trận SWOT của sản phẩm Omachi ..........................46
4.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty Masan đối với sản phẩm Omachi ......47
4.2 Giải pháp marketing mix cho sản phẩm mì Omachi .....................................48
4.2.1. Giải pháp về sản phẩm ..............................................................................48
4.2.2. Giải pháp về giá cả ....................................................................................48
4.2.3. Giải pháp về phân phối .............................................................................49
4.2.4. Giải pháp về chiêu thị................................................................................49
4.3. Tóm tắt chương 4 ..............................................................................................50
Chương 5 ......................................................................................................................51
KẾT LUẬN ..................................................................................................................51
5
DANH MỤC BẢNG
6
DANH MỤC HÌNH
7
Tóm tắt
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt trong thị trường mì ăn liền, thương hiệu mì ăn liền
Omachi đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Vấn đề đặt ra cho Masan-
công ty mẹ của mì Omachi hiện nay là phải nỗ lực giữ vững vị thế và củng cố năng lực
kinh doanh, tiếp tục đưa thương hiệu mì Omachi là nhãn hàng mì ăn liền top đầu Việt
Nam trong thị trường khốc liệt và thu hút hàng ngàn đối thủ cạnh tranh. Để thực hiện
mục tiêu trên, Masan cần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing vì đây
là yếu tố then chốt mang tính quyết định trong cuộc chiến với các thương hiệu lớn như
Vina Acecook, Asia Foods cũng với sản phẩm chủ lực là mì Hảo Hảo, mì Gấu Đỏ
đang phát triển ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, xu hướng giảm thuế nhập khẩu đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của dòng sản phẩm chất lượng cao nhập khẩu
từ nước ngoài làm cho thị trường mì ăn liền càng cạnh tranh khốc liệt. Để củng cố vị
thế và tiếp tục chiếm lĩnh, khai thác thị trường nội địa đầy tiềm năng thì việc đưa ra
các giải pháp Marketing hỗn hợp (Marketing mix) cho mì Omachi là điều hết sức quan
trọng, vì Marketing vốn được xem là yếu tố trọng tâm của hoạt động kinh doanh
thương hiệu mì Omachi là sản phẩm chủ lực mang tính chiến lược của Công ty. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích chiến lược Marketing Mix
đối với sản phẩm mì Omachi của công ty Masan” để nghiên cứu .
Từ khóa: Marketing, Marketing mix, mì ăn liền, mì gói, mì Omachi, Công ty Cố phần
Hàng Tiêu Dùng Masan, Masan
8
CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
9
- Hệ thống hóa kiến thức về Marketing, đặc biệt là Marketing Mix.
- Nắm được tổng quan ngành mì ăn liền ở thị trường Việt Nam qua nghiên cứu, chỉ số
ngành hiện nay
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix cho sản phẩm mì ăn liền
Omachi của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan, từ đó làm nền tảng đề xuất giải pháp
đẩy mạnh các hoạt động trên.
- Đề xuất giải pháp Marketing Mix cho sản phẩm mì Omachi của công ty cổ phần hàng
tiêu dùng Masan.
10
- Chương III: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing Mix đối với sản phẩm mì Omachi
của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan
- Chương IV: Đánh giá và đề xuất
- Chương V: Kiến nghị và kết luận
11
CHƯƠNG 2
12
sản phẩm và giá trị với người khác. (Giáo trình Nguyên lý Marketing, trường Đại học Tài
chính- Marketing).
13
2.2 Marketing Mix
14
2.3. Nội dung các phối thức marketing
15
Ngoài ra, bao bì là công cụ đắc lực trong hoạt động marketing với những chức năng cơ
bản sao:
- Cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm
- Bao bì bảo vệ sản phẩm tránh hư hỏng trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ
- Thể hiện hình ảnh nhãn hiệu , công ty, ý tưởng định vị của sản phẩm
- Tác động vào hành vi khách hàng qua hình thức, màu sắc, thông tin dich vụ hỗ trơ cho
sản phẩm
- Bảo hành, bảo trì và sửa chửa
- Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm.
- Cung ứng chi tiết, phụ tùng thay thế
- Tư vấn tiêu dùng
- Sử dụng thử sản phẩm
Chu kì sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của sản lượng và doanh số trong
các giai đoạn khác nhau của quá trình kinh doanh kể từ lúc sản phẩm được giới thiệu cho
đến khi rút lui khỏi thị trường. Chu kỳ sống trải qua bốn giai đoạn: Giai đoạn giới thiệu
hay triển khai sản phẩm trên thị trường; Giai đoạn phát triển; Giai đoạn chín muồi; Giai
đoạn suy thoái.
16
Giá cả phải phục vụ mục tiêu mareting bởi vì mục tiêu là những gì doanh nghiệp muốn đạt
được khi sử dụng Marketing – mix: Tối đa hóa lợi nhuận; dẫn đầu về thị phần; dẫn đầu về
chất lượng; đảm bảo sống sót.
17
• Phương pháp định giá
Định giá dựa trên chi phí
Doanh nghiệp phải thiết kế sản phẩm và dự kiến mức chi phí để thiết kế và sản xuất ra sản
phẩm đó. Mức chi phí này cộng với một khoản lợi nhuận sẽ hình thành nên giá của sản
phẩm. Sau khi có giá của sản phẩm, doanh nghiệp sẽ dùng nhiều biện pháp tiếp thị để cho
người tiêu dùng thấy rằng giá của sản phẩm như vậy là hợp lý, phù hợp với giá trị sản
phẩm.
Phương pháp định giá này có đặc điểm: Đơn giản, dễ làm, các doanh nghiệp nắm chắc chi
phí hơn là nhu cầu; Nếu tất cả các doanh nghiệp trong một ngành đều dùng phương pháp
này thì giá cả của doanh nghiệp có khuynh hướng giống nhau nên sẽ giảm bớt sự cạnh
tranh; Công bằng cho nhà sản xuất và các nhà bán sỉ lẻ; Không tính toán đến yếu tố cầu
nên chỉ có hiệu quả khi giá cả được định ra.
Khách
Sản phẩm Chi phí Giá cả Giá trị
hàng
Khách
Giá trị Giá cả Chi phí Sản phẩm
hàng
Ngoài ra còn có các phương pháp định giá khác như: Định giá dựa vào cạnh tranh, định
giá theo đấu thầu,…
Chiến lược định giá sản phẩm mới
• Chiến lược định giá hớt váng sữa
Doanh nghiệp sẽ định giá sản phẩm mới của mình ở mức giá cao nhất mà thị trường có
thể chấp nhận ở từng khúc thị trường xác định. Doanh nghiệp sẽ thu được doanh số tối đa
ở những khúc thị trường khác nhau. Đến khi việc tiêu thụ sản phẩm bắt đầu giảm thì
doanh nghiệp cũng bắt đầu giảm giá để thu hút khách hàng mới và ngăn chặn đối thủ cạnh
tranh.
• Chiến lược định giá thâm nhập thi trường
Doanh nghiệp sẽ phải định giá thật cạnh tranh để giành khách hàng chiếm lĩnh thị trường.
Nhiều khi định giá thấp hơn giá thành, từ bỏ lợi nhuận trước mắt để đạt được mục tiêu thị
phần.
• Chiến lược định giá cho phối thức sản phẩm
- Định giá cho dòng sản phẩm
18
- Định giá sản phẩm tùy chọn
- Định giá sản phẩm bổ trợ
- Định giá phó phẩm
- Định giá sản phẩm trọn gói
Quy trình định giá
Bước 1: Xác định chi phí phục vụ cho định giá
Bước 2: Xác định cầu thị trường mục tiêu
Bước 3: Phân tích hàng hóa và giá của đối thủ cạnh tranh
Bước 4: Xác định nhiệm vụ cho giá
Bước 5: Lựa chọn phương pháp định giá phù hợp
Bước 6: Xác định mức giá cuối cùng
2.3.3. Chiến lược phân phối
Khái niệm chiến lươc phân phối
Chiến lược phân phối là tập hợp các nguyên tắc nhờ đó các doanh nghiệp có thể đạt mục
tiêu phân phối trên thị trường mục tiêu. Các nguyên tắc bao gồm quyết định liên quan đến
việc thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn các giải pháp, thiết lập mối quan hệ trong kênh
và mạng lưới phân phối và các vấn đề liên quan đến phân phối vật chất.
Vai trò của chiến lươc phân phối
Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho sản phẩm sẵn
sàng có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi vào người tiêu dùng. Giúp doanh
nghiệp tăng cường mức độ bao phủ thị trường, đưa sản phẩm thâm nhập vào các khúc thị
trường. Giúp doanh nghiệp liên kết hoạt động sản xuất của mình với khách hàng, trung
gian và triển khai tiếp các hoạt động khác của marketing như: giới thiệu sản phẩm mới,
khuyến mại, dịch vụ hậu mãi…Chiến lược phân phối cùng với các chiến lược khác của
Marketing – mix thực hiện đồng bộ sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh
đề ra.
Cấu trúc kênh phân phối
19
Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng
Cấu trúc kênh phân phối dọc (Vertical Marketing System – VMS)
Cấu trúc kênh phân phối dọc là kênh phân phối trong đó các nhà sản xuất, các nhà bán sỉ
và các nhà bán lẽ như một hệ thống thống nhất. Cấu trúc này tồn tại trong điều kiện một
thành viên sở hữu các thành viên kia hoặc liên kết với nhau bằng hợp đồng.
Hệ thống kênh
phân phối dọc
Vms
20
Phối thức chiêu thị (Promotion-mix): là việc phối hợp các công cụ chiêu thị để thực hiện
mục tiêu truyền thông đáp ứng với thị trường mục tiêu đã chọn. Các công cụ chiêu thị bao
gồm:
Quảng cáo (Advertising): là hoạt động truyền thông phi cá nhân để đưa thông tin về sản
phẩm/thương hiệu tới thị trường mục tiêu thông qua các phương tiện truyền thông.
Khuyến mại (Sales promotion): là những khích lệ có tính ngắn hạn nhằm khuyến khích
người tiêu dùng hoặc trung gian mua sản phẩm.
Giao tiếp (Public relations): các hoạt động truyền thông xây dựng hình ảnh tốt đẹp về
doanh nghiệp hay thương hiệu.
Chào hàng cá nhân (Personal selling): là hoạt động truyền thông trực tiếp nhằm giới thiệu,
thuyết phục khách hàng qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán hàng và khách hàng mục
tiêu.
Marketing trực tiếp (Direct marketing): là hình thức truyền thông trực tiếp đến các đối
tượng đã xác định thông qua phương tiện như thư tín, email, fax,…với mong muốn nhận
được sự đáp ứng tức thời.
Vai trò của chiêu thị
Đối với doanh nghiệp: Là công cụ canh tranh xâm nhập và giữ thị phần, làm tăng doanh
thu cho doanh nghiệp; giới thiệu sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp và chiến lược định vị;
tạo sự thuận tiện cho việc phân phối; giải quyết các tin xấu, tạo sự kiện thu hút sự chú ý.
Đối với khách hàng: Cung cấp thông tin và nâng cao nhận thức về sản phẩm; cung cấp các
lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng; cải tiến hoạt động marketing nhằm thu hút và thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Đối với xã hội: Hỗ trợ các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng và giảm chi phí
phát hành, tạo công việc cho người lĩnh vực sản xuất và tạo động lực cho sự cạnh tranh;
đánh giá sự năng động và phát triển của nền kinh tế.
Chức năng của chiêu thị
Chiêu thị có một vai trò và chức năng rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đối với người
tiêu dùng và đối với xã hội.Thông tin: giới thiệu, thuyết phục, nhắc nhở. Khích thích:
khuyến khích người tiêu dùng trung gian, nhân viên bán hàng. Liên kết, tạo quan hệ: liên
kết thiết lập mối quan hệ giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, người tiêu dùng và các nhóm
công chúng.
Các phối thức của chiêu thị
Chiến lược đẩy
Đưa sản phẩm vào các kênh tiêu thụ bằng sử dụng quảng cáo, các chương trinh dành cho
trung gian để tác động và đẩy sản phẩm vào kênh phân phối. Các hoạt động chiêu thị tập
trung vào các trung gian để thông tin, thuyết phục các trung gian và từ đó sẽ thông tin đến
khách hàng, các hoạt động khuyến mại, chào hàng cá nhân.
Chiến lược kéo
Thu hút người tiêu dùn đến với sản phẩm bằng các chiến dịch quảng cáo nhằm tạo sự chú
21
ý và hình thành nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó tạo ra sức hút của sản phẩm. Với
chiến lược kéo, hoạt động chiêu thị ưu tiên tập trung vào các hoạt động truyền thông,
quảng cáo, khuyến mại, các công cụ hiêu quả là quảng cáo, PR.
Các bước phát triển kế hoạch truyền thông Marketing
- Xác định đối tượng mục tiêu
- Xác định mục tiêu truyền thông
- Thiết lập thông điệp
- Lựa chọn phương tiện truyền thông
- Tiếp nhận thông tin phản hồi.
2.4. Các yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của
doanh nghiệp
2.4.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là môi trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động của
doanh nghiệp. Mức độ và tính chất tác động khác nhau do đó doanh nghiệp khó kiểm soát
được môi trường này. Các yếu tố của môi trường vĩ mô bao gồm: kinh tế, chính trị pháp
luật, văn hóa xã hội, tự nhiên và môi trường công nghệ.
2.4.2. Môi trường vi mô
Môi trường ngành ảnh hương trực tiếp đến hoạt động và khả năng phục vụ của công ty.
Đồng thời nó còn quyết định mức độ cạnh tranh trong ngành của sản xuất kinh doanh đó.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố: Nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản
phẩm thay thế, đối thủ tiềm ẩn.
22
Môi trường bên trong (hoàn cảnh nội tại) của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những điểm mạnh và điểm yếu trong lĩnh vực kinh
doanh của mình. Phân tích đánh giá môi trường bên trong nhằm xác định rõ ưu nhược
điểm của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát
huy ưu điểm để đạt lợi thế cạnh tranh tối đa.
Các yếu tố như: yếu tố nguồn nhân lực, yếu tố nghiên cứu phát triển, yếu tố sản xuất, yếu
tố tài chính kế toán, yếu tố marketing sẽ giúp nhà quản trị có nhận thức tốt hơn để hoạch
định và đưa ra chiến lược Marketing hiệu quả.
23
Chương III
Phân tích thực trạng hoạt động Marketing Mix đối với sản phẩm mì
Omachi của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan
Trong chương 2, nghiên cứu đã trình bày đầy đủ cơ sở lý thuyết các khái niệm nghiên
cứu. Chương 3 này sẽ đi vào phân tích thực trạng Marketing hỗn hợp (Marketing mix) cho
sản phẩm mì Omachi của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan để làm nền tảng đề xuất
giải pháp ở chương 4.
3.1. Giới thiệu chung về tổng công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng Masan và
sản phẩm mì Omachi tại thị trường Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu khái quát về tổng công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng
Masan
Công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng Masan (Masan Consumer) là một trong những công ty
sản xuất thực phẩm và đồ uống hàng đầu Việt Nam. Masan Consumer là công ty chiếm vị
trí thứ 7 trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016 và đứng vị trí thứ
2 trong ngành hàng tiêu dùng công ty hiện đang sản xuất và phân phối nhiều mặt hàng
thực phẩm và đồ uống, bao gồm các mặt hàng gia vị (nước mắm, nước tương, tương ớt),
hàng thực phẩm tiện lợi (mì ăn liền, bữa ăn sáng tiện lợi), và các sản phẩm đồ uống (cà
phê hòa tan, ngũ cốc hòa tan và nước khoáng). Công ty đã phát triển thành công danh mục
sản phẩm và hệ thống phân phối để thiết lập vị thế hàng đầu của mình trên thị trường hàng
thực phẩm và đồ uống có thương hiệu ở Việt Nam. Masan Consumer có 12 nhãn hiệu
đứng vị trí số 1 của các ngành hàng tiêu dùng khác nhau như Chin-su, Omachi, Kokomi,
Nam Ngư,… Đồng thời công ty xuất khẩu sản phẩm của mình tại Hoa Kỳ, Canada, Pháp,
Liên bang Nga, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung Đông, châu Á, Lào, và
Campuchia
Lịch sử hình thành:
Năm 1996: Ngày 1/4/1996: Masan đã thành lập một Công ty tại Nga để nhập khẩu và
kinh doanh sản phẩm thực phẩm ở thị trường Đông Âu.
Ngày 20/6/1996: Thành lập Công ty Cổ phần Công nghiệp – Kỹ nghệ- Thương mại Việt
Tiến, chuyên sản xuất thực phẩm chế biến và các sản phẩm ngành gia vị
Tháng 5 năm 2000: Thành lập Công ty cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh
Việt, chuyên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu Minh Việt.
Ngày 1/8/2003: Công ty Cổ phần Công nghiệp – Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến sáp
nhập vào Công ty Cổ phần Công nghiệp và Xuất nhập khẩu Minh Việt, sau đó Công ty
đổi tên thành Công ty Cổ phần Công nghiệp– Thương mại Ma San (Công ty), với tổng
vốn điều lệ là 28.500.000.000đồng.
24
Tháng 12 năm 2008: Công ty cổ phần thương mại Masan đổi tên thành Công ty cổ phần
thực phẩm Masan (MASAN CONSUMER).
Ngày 1/7/2009: Công ty bổ sung ngành nghề kinh doanh: Sản xuất Gia vị (không sản xuất
tại trụ sở chính) và sản xuất hương liệu (trừ sản xuất hóa chất cơ bản).
Ngày 22/12/2009: Công ty thay đổi trụ sở đến Tầng 12, Toà nhà Kumho Asiana Plaza
Saigon, số 39 Lê Duẩn, Phường Bến nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 2011: CTCP Thực phẩm Masan đổi tên thành CTCP Hàng tiêu dùng Masan (Masan
Consumer). Trong năm này, Masan Consumer đã thực hiện phát hành riêng lẻ 10% cổ
phần với giá 159 triệu USD cho quỹ đầu tư Kohlberg Kravis Roberts &Co. của Mỹ, qua
đó định giá công ty ở mức 1,6 tỷ USD.
Cuối năm 2011: Masan Consumer đã bỏ ra hơn 50 triệu USD để mua lại cổ phần chi phối
của Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa. Đây là bước đi đánh dấu sự mở rộng của công
ty ra ngoài lĩnh vực thực phẩm.
Ngày 10/6/2015: Công ty thay đổi tên thành “CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG TIÊU DÙNG
MASAN”
Ngày 21/6/2016: Công ty TNHH Một thành viên Thực phẩm Masan thành lập công ty con
là Công ty TNHH Một Thành Viên Nam Ngư Phú Quốc tại Phú Quốc.
Ngày 8/7/2016: Một công ty con của Công ty là Masan Consumer (Thailand) Limited
được thành lập tại Thái Lan
Năm 2018: Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh Dưỡng Sài Gòn (“SNF”) đã ký hợp tác
chiến lược với Công ty Jinju Ham (“Jinju Ham”) - một công ty sản xuất thịt chế biến có
thương hiệu hàng đầu Hàn Quốc. Jinju Ham đã mua 25% cổ phần của SNF thông qua đợt
chào bán cổ phiếu sơ cấp và SNF sẽ được đổi tên thành “Masan Jinju”
Tháng 12/2019: Masan HPC, một công ty thành viên thuộc ngành hàng hóa mỹ phẩm
chăm sóc cá nhân và gia đình được thành lập.
Tháng 12/2020: Công ty đã thành lập thêm Công ty TNHH Masan Innovation và Công ty
TNHH Hi-Fresh, hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ các sản phẩm hàng tiêu dùng trong các
cửa hàng chuyên doanh Tải bản FULL (56 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Số năm hoạt động: trên 20 năm. Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
3.1.2. Môi trường bên trong của công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan
a. Nguồn nhân lực
- Masan Food được điều hành bởi các chuyên gia tài năng trong và ngoài nước, đã từng có
thành tích trong việc xây dựng nền tảng kinh doanh bền vững và các thương hiệu mang
tính biểu tượng tại các thị trường mới nổi, đồng thời có sự am hiểu tường tận về thị trường
trong nước. Hiện tại Masan có gần 5000 nhân viên được đào tạo và làm việc trong môi
trường chuyên nghiệp, phát huy tính chủ động và sáng tạo.
25
- Với cách nhìn nguồn nhân lực như là sức mạnh cạnh tranh, Masan đã đặt trọng tâm về
chất lượng con người, bắt đầu từ khâu Thu hút – Tuyển dụng– Đào tạo và phát triển nhân
viên. Tăng cường nhận thức về các giá trị nền tảng, các nguyên tắc hành xử và kỹ năng
làm việc của nhân viên từ khi mới bước chân vào Masan. Cùng với đó là các chương trình
đào tạo nội bộ hàng năm cho các cấp, từ nhân viên cho đến các vị trí quản lý với định
hướng khá rõ ràng: đào tạo nhân viên theo nhu cầu công việc và đặc biệt là đưa ra kế
hoạch phát triển nghề nghiệp cho các nhân viên hiện đang nắm giữ các vị trí quản lý chủ
chốt và các lĩnh vực “mũi nhọn”.
b. Cơ sở vật chất
- Đến cuối năm 2020, Masan đã vận hành tổng cộng 15 nhà máy sản xuất tại các địa điểm
chiến lược tại 10 tỉnh thành trên cả nước, gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương,
Đồng Nai, Phú Quốc, Hậu Giang, Bình Thuận, Ninh Thuận, Nghệ An, Hải Dương, Quảng
Ninh. Những nhà máy này được xây dựng gần các trung tâm dân cư đã giúp Masan thiết
lập mạng lưới sản xuất và cung ứng sản phẩm kịp thời với thời gian nhanh nhất, chi phí rẻ
nhất tới tay người tiêu dùng mà vẫn đáp ứng được tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.
-Tại Nghệ An và Hậu Giang chúng tôi đã đầu tư thêm các dây chuyền mì (4 tại Nghệ An
và 3 tại Hậu Giang) với công suất 18 triệu gói/ tháng/dây chuyền và 3 dây chuyền phở (2
tại Nghệ An và 1 tại Hậu Giang) với công suất 3 triệu gói/ tháng/dây chuyền. Các dây
chuyền này sẽ bắt đầu được đưavào vận hành trong Quý 1/2021
- Công nghệ bao bì; chế biến thực phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế (Công nghệ hiện đại, dây
chuyền thiết bị khép kín, tự động hóa cao của AVE - ITALIA; tiêu chuẩn an toàn vệ sinh
thực phẩm HACCP của Châu Âu; hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, hoạt động
duy trì năng suất toàn diện TPM)
Tải bản FULL (56 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
c. Phân phối Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
- Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối của công ty thành biểu tượng sức mạnh hệ
thống phân phối hàng tiêu dùng tại Việt Nam. Hiện tại, công ty đang bao phủ trực tiếp tới
85 ngàn cửa hiệu bán lẻ và 80 siêu thị thông qua 85 nhà phân phối độc quyền toàn quốc.
Và kết quả là có 98% hộ gia đình Việt Nam có ít nhất một sản phẩm của Masan.
- Omachi hiện nay đang có mặt ở hơn 100 thành phố, thị xã, và thị tứ ở VN. Các kênh
phân phối chính là siêu thị, chợ, và các tiệm tạp hóa. Hiện tại omachi được phân phối trực
tiếp đến hơn 58.000 cửa hiệu và hàng trăm khách hàng sỉ trên toàn quốc.
3.1.3. Khái quát về sản phẩm mì Omachi tại thị trường Việt Nam
Mì Omachi là sản phẩm của công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng Masan, ra mắt từ năm
2007. Sản phẩm được công ty quảng bá là mì đầu tiên tại Việt Nam làm từ khoai tây, ăn
không sợ nóng.
Omachi là sản phẩm mì ăn liền đầu tiên tại Việt Nam có sợi mì được làm bằng khoai tây.
Để bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, nhà sản xuất đã áp dụng công nghệ chiên đặc biệt
26
cho ra sợi mì vừa chín tới mà vẫn đảm bảo chất lượng tuyệt hảo. Chính nhờ cách áp dụng
mang tính đột phá này đã loại trừ được rất nhiều chất phát sinh từ khâu chiên mì ở nhiệt
độ quá cao thường làm cho sợi mì bị cháy, có mùi khét, có độ oxy hóa cao… Nhà sản xuất
cũng điều chỉnh lượng dầu hợp lý trong quá trình chiên và chế biến gói súp, nên sợi mì có
vị mát, thực khách hoàn toàn yên tâm nên sẽ không sợ nóng khi dùng Omachi.
Trên cả “rấ t ngon mà không sợ nóng “, theo các nhà khoa học thuộc viện Nghiên cứu
Thực phẩm Anh quốc, chất Kukoamine trong khoai tây có tác dụng làm đẹp da, chữa
thâm quần, cải thiện sức khỏe, giúp ngủ ngon hơn và làm hạ đường huyết. Khoai tây còn
được xem như một thứ vac-xin phòng viêm gan B và chống cảm cúm hiệu quả.
Khi nhắc đến thương hiệu mì Omachi chắ c hẳ n người tiêu dùng nào cũng quen thuô ̣c vì đã
từng nghe, từng gă ̣p và thâ ̣m chí từng sử du ̣ng. Thông điê ̣p “rấ t ngon mà không sơ ̣ nóng”
đã giữ đươ ̣c vi ̣trí nhấ t đinh
̣ trong lòng người tiêu dùng.
Chiến lược truyền thông này đã giúp cho Masan giành được 15% thị trường, đứng vị trí
thứ 2 về thị phần sau chưa đầy ba năm được ra mắt. Omachi đã đánh bật một số thương
hiệu lâu đời như: Vifon, Asia Food…
Sau chưa đầy 3 năm ra đời, Omachi đã giúp cho Masan giành được 15% thị trường, đứng
vị trí số 2 về thị phần, đánh bật cả thương hiệu lâu đời Vifon và một nhà sản xuất mạnh
khác là Asia Food. Vào năm 2020, thị phần mì Omachi đã tăng lên 32% và thống trị phân
khúc ngành hàng cao cấp với 45% thị phần trở thành nhãn hiệu bán chạy nhất tại các kênh
siêu thị và mì tô bán chạy nhất cả nước.
Ngày 18.6.2007, bốn loại mì khoai tây Omachi là Cá Hồi Nấu Măng, Nghêu Hấp Thái,
Lẩu Hàn Quốc, Sườn Hầm Ngũ Quả đã xuất hiện trên thị trường. Mì khoai tây Omachi
với nước súp được đặc chế theo công thức nhà hàng có nhiều rau củ quả tươi sẽ tạo nên
những bát nước súp có các hương vị thơm ngon hấp dẫn. Người sử dụng sẽ có cảm giác
chính như đang thưởng thức các món ăn tuyệt ngon ở nhà hàng.
Mì khoai tây Omachi có bán giá lẻ trung bình là 10.000đ/gói, và trung bình
250.000đ/thùng (30 gói) hiện đang có mặt ở hơn 100 thành phố, thị xã, thị trấn và thị tứ ở
Việt Nam. Các kênh phân khối chính là siêu thị, chợ và các tiệm tạp hóa. Hiện tại mì
khoai tây Omachi đang được phân phối trực tiếp đến hơn 176.000 cửa hiệu và hàng trăm
khách hàng sỉ trên toàn quốc với 180 nhà phân phối độc quyền. Mì khoai tây Omachi do
Công ty Cổ phần Hàng Tiêu Dùng Masan sản xuất.
Các sản phẩm mì Omachi phổ biến nhất như: Mì Omachi Xốt Bò Hầm, Mì Omachi Sườn
Hầm Ngũ Quả, Mì Omachi Tôm Chua Cay 5 Sao, Mì Khoai Tây Omachi Spaghetti Bò...
3.2.1. Thị trường mì ăn liền trước khi sản phẩm Omachi xuất hiện
Trước hết xin được đề cập sơ bộ về mặt hàng mì ăn liền và bức tranh của ngành mì ăn liền
tại Việt Nam.
27
9878882