You are on page 1of 5

Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, xxx – issue xxx (2021) xxx-xxx

Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption


Tạp chí xúc tác và hấp phụ Việt Nam

http://chemeng.hust.edu.vn/jca/

Ảnh hưởng tốc độ hai dòng chất lỏng đến quá trình hình thành vi giọt
Tạ Hồng Dức*, Lê Thị Bình
Hanoi University of Science and Technology, No. 1 Dai Co Viet Str., Hanoi, Vietnam
*Email: duc.tahong@hust.edu.vn

ARTICLE INFO ABSTRACT


Received: Hydrogel dựa trên nền tảng alginate ngày nay đang được sử dụng rộng rãi
Accepted: như một công cụ hữu hiệu trong cảm biến y sinh, sửa chữa mô và kiểm soát
vận chuyển thuốc. Đối với các ứng dụng trên, kích thước, hình dạng và diện
Keywords:
tích bề mặt của hydrogel có vai trò rất quan trọng. Do đó hiểu và kiểm soát
Natri alginate
chính xác hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước các vi giọt là cần
Thiết bị vi lưu tập trung dòng
thiết. Chính vì thế trong nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
chảy
ảnh hưởng của yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quá trình hình thành vi giọt
Tốc độ dòng phân tán
đó chính lad tốc độ dòng chảy của hai dòng chất lỏng. Nghiên cứu sử dụng
Tốc độ dòng liên tục
dầu đậu nành với vai trò là dòng liên tục và dung dịch natri alginate nồng độ
Vi giọt
3% làm dòng phân tán. Trong quá trình hình thành giọt, kích thước các giọt tỷ
lệ thuận với lưu lượng dòng phân tán, tỷ lệ nghịch với lưu lượng dòng liên tục.

Introduction bảo vận chuyển hiệu quả oxy và các chất dinh dưỡng
đến các tế bào bên trong. Do đó, việc kiểm soát chính
Trong số các polysarcaride chiết xuất từ rong nâu, xác hình dạng, kích thước và sự phân bố kích thước là
alginate là hợp chất được đặc biệt quan tâm và đẩy rất quan trọng.
mạnh nghiên cứu, ứng dụng như một chất dẫn thuốc Có nhiều cơ chế được sử dụng để hình thành vi giọt
và thường được tập trung vào các khía cạnh như: quy như kỹ thuật nhỏ giọt, nhũ tương hóa,... Các phương
trinh chế tạo vi hạt hydrogels, cấu trúc, hình dạng, kích pháp này đều có ưu điểm và nhược điểm riêng. Tuy
thước và ảnh hưởng của các thông số này tới quá trình nhiên, nhược điểm cơ bản của các phương pháp nêu
giải phóng thuốc trong môi trường cơ thể sống. Với trên là rất khó khống chế kích thước cũng như không
đặc tính tương thích sinh học, phân hủy sinh học và thể đạt được độ phân bố kích thước vi giọt ở khoảng
không độc hại, alginate đã thu hút được nhiều sự chú ý thấp. Kỹ thuật sản xuất vi giọt sử dụng thiết bị vi lưu có
trong lĩnh vực y sinh và hóa học. Hydrogel dựa trên thể khắc phục những nhược điểm trên. Thiết bị vi lưu
nền tảng alginate được sử dụng rộng rãi như một có nhiều kiểu hình học thiết bị: đồng dòng, dòng chảy
công cụ hữu hiệu trong cảm biến y sinh [1, 2], sửa chéo và tập trung dòng chảy. Với đặc tính đơn giản,
chữa mô [3, 4] và kiểm soát vận chuyển thuốc [5, 6]. dễ điều khiển kích thước vi giọt, cho các vi giọt có độ
Hydrogel dựa trên nền tảng alginate có một số lợi thế đồng đều cao, trong nghiên cứu này đã lựa chọn sử
trong sản xuất như là tốc độ phản ứng liên kết chéo dụng thiết bị vi lưu dạng hình học tập trung dòng chảy
cao, polyme Na-alginate có tính kinh tế và dễ dàng thu để hình thành các vi giọt [9].
được. Hydrogel alginate có tính ổn định nhiệt và các Sự tạo giọt trong thiết bị vi lưu tập trung dòng chảy
tính chất cơ học có thể dễ dàng điều chỉnh [7, 8]. bắt nguồn từ sự bất ổn định của chất lỏng. Trong thiết
Hydrogel với hình dạng cầu và kích thước nhỏ có thể bị vi lưu giọt tạo ra có thể bằng cơ chế chủ động hoặc
cung cấp việc kiểm soát chính xác liều lượng thuốc và thụ động. Với cơ chế thụ động, quá trình tạo giọt gồm
giải phóng bền vững với độ tái lập cao. Bên cạnh đó, 3 dòng chất lỏng hội tụ vào một kênh chính thông qua
hydrogel nên có kích thước đủ nhỏ (<200µm) để đảm một lỗ hẹp. Với sự tương tác vật lý giữa hai dòng chất

1
Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, xxx – issue xxx (2021) xxx-xxx

lỏng, quá trình hình thành giọt trong thiết bị vi lưu xảy
ra ở một trong năm chế độ: squeezing, dripping,
jetting, tip-multi-breaking và tip- streaming [10]. Experimental

1. Chế tạo thiết bị


Thiết bị vi lưu được sử dụng trong nghiên cứu này
được thiết kế bằng phần mềm AutoCAD và chế tạo
bằng nhựa polydimethylsiloxane (PDMS) theo phương
pháp in quang khắc (photolithography) và đúc nhựa
mềm (soft lithography).

Hình 1 Các chế độ hình thành vi giọt trong thiết bị vi


lưu
Chế độ squeezing phát sinh từ một cơ chế hoàn toàn
khác với sự không ổn định của mao mạch, sự hạn chế
kích thước kênh đóng một vai trò quan trọng trong
việc siết chặt, tạo sự mất ổn định để phá hủy dòng
phân tán hình thành giọt. Bốn chế độ tạo giọt còn lại
liên quan đến sự mất ổn định của mao quản khi lực
căng bề mặt làm giảm thiểu diện tích bề mặt. Trong
Hình 2 Thiết bị vi lưu tập trung dòng chảy
những trường hợp này, lực nhớt và lực quán tính
Hình 2 thể hiện cấu trúc hình học của thiết bị vi lưu tập
chống lại lực căng bề mặt (lực chính để chống lại sự
trung dòng chảy bao gồm ba kênh đầu vào có chiều
tạo giọt). Chuyển động của chất lỏng với các đặc điểm
rộng 250 µm và độ sâu 250 µm. Tại ngã ba nút giao,
khác nhau xảy ra trong thiết bị vi mô thường được xác
một đường dẫn nhỏ hơn rộng 100 μm, dài 160 μm
định bằng các hiệu ứng vật lý, chẳng hạn như cân
được thiết kế làm nơi hình thành các vi giọt. Kênh
bằng lực, lực cắt nhớt, sức căng bề mặt. Các chuẩn số
thoát của các vi giọt có kích thước 300 μm và sâu 300
không thứ nguyên đặc trưng tạo ra sự khác biệt tương
μm. Thiết kế gồm hai cổng đầu vào, một của dung
đối giữa các chế độ chảy của dòng, từ đó thống nhất
dịch sử dụng làm pha phân tán, một cho dung dịch
các tính năng chảy giữa các hệ thống khác nhau. Hai
dùng làm pha liên tục và một cổng ra để các vi giọt
chuẩn số quan trọng đặc trưng và có ảnh hưởng lớn
sau khi hình thành bên trong thiết bị sẽ di chuyển ra
đến quá trình hình thành giọt là chuẩn số Reynold (đại
bên ngoài.
diện cho mối quan hệ, tầm quan trọng tương đối của
2. Hóa chất
lực quán tính và lực nhớt), và Cappillary (chuẩn số thể
hiện tỷ lệ giữa ứng suất nhớt và áp suất mao quản): Pha phân tán được sử dụng trong quá trình chế tạo vi
giọt alginate là dung dịch natri alginate 3% (muối natri
alginic – Sigma Aldrich). Dầu đậu nành (Sigma Aldrich)
được sử dụng như pha liên tục.
3. Quá trình tạo vi giọt natri alginate

Với là khối lượng riêng của chất lỏng, u: tốc độ chất Sơ đồ dây chuyền công nghệ sử dụng trong nghiên
cứu được thể hiện trên hình 3. Trong đó, dung dịch
lỏng, L đặc trưng hình học của kênh dẫn, là độ nhớt
natri alginate - pha phân tán được đưa vào từ kênh vi
động lực học và là sức căng bề mặt [10]. lưu chính giữa của thiết bị trong khi đó dầu đậu nành
Nghiên cứu về ảnh hưởng của tốc độ hai dòng chất với vai trò là pha liên tục được đưa vào từ hai kênh bên
lỏng được thực hiện trong thiết bị vi lưu tập trung của thiết bị. Hệ thống quy trình chế tạo vi giọt natri
dòng chảy với pha phân tán được sử dụng trong alginate bao gồm hai bơm thủy động lực vi lưu có tốc
nghiên cứu là natri alginate 3% và dòng liên tục sử độ dòng tối đa 15ml/h, hai xi lanh chứa dầu đậu nành
dụng là dầu đậu nành. làm pha liên tục và dung dịch natri alginate làm pha
phân tán được nối với thiết bị vi lưu tập trung dòng
chảy thông qua dây dẫn teflon. Sau mỗi lần thay đổi

2
Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, xxx – issue xxx (2021) xxx-xxx

lưu lượng dòng chảy, hệ phản ứng được giữ ổn định bên trong hoặc bên ngoài hạ lưu điểm giao cắt. Kích
trong ít nhất 3 phút để tránh các hiệu ứng không ổn thước của vi giọt phụ thuộc vào các đặc tính của màng
định. Dưới tác động của bơm vi lượng, hai dòng chất (hình thái, kích thước lỗ, kích thước điểm tiếp giáp hình
lỏng trong xi lanh chuyển động vào thiết bị, tại vị trí chữ T, khả năng thấm ướt bề mặt,...) và đặc tính của
giao cắt chữ T, pha liên tục chứa dầu đậu nành phân vật liệu ( độ nhớt của hai chất lỏng, loại và nồng độ
cắt pha phân tán natri alginate tạo thành các vi giọt. chất hoạt động bề mặt, tham số động lực,...) Kích
Các vi giọt này được đưa ra ngoài theo một ống dẫn thước của giọt có thể giảm bằng cách tăng tốc độ
teflon có đường kính 0,5 mm. Toàn bộ quá trình chế dòng chất lỏng, tăng độ nhớt của chất lỏng sử dụng
tạo vi giọt thông qua thiết bị vi lưu được quan sát dưới làm pha phân tán.
kính hiển vi có camera tốc độ cao kết nối với máy tính. Trong nghiên cứu của Yingzhe Liu và cộng sự trước đó
Đường kính trung bình của các vi giọt được đo đạc đã chỉ ra rằng tỷ lệ dòng chảy của pha liên tục và
bằng phần mềm chuyên dụng.
pha phân tán có ảnh hưởng đến quá trình hình
thành giọt. Tốc độ dòng phân tán tối đa để hình
thành giọt đơn phân tán là 0,2 ml/h với tốc độ dòng
liên tục dao động từ 0,2 ml/h đến 0,8 ml/h. Khi
xuống dưới 0,2 ml/h, dung dịch Na- alginate tạo thành
dòng chảy tầng ổn định khi đủ thấp, trong khi sự
phá vỡ dòng chất lỏng xảy ra ở chế độ jetting đạt
được khi đủ cao. Do đó, các vi giọt có kích thước
đồng nhất có thể hình thành khi đặt và ở điều
kiện số Reynold thấp. Nghiên cứu đã thực hiện với
dung dịch Na-alginate 3% với điều kiện cố định tốc độ
dòng phân tán tại 0,1ml/h và thay đổi tốc độ dòng
Hình 3 Sơ đồ công nghệ nghiên cứu các yếu tố ảnh
liên tục từ 1,2-3ml/h [11].
hưởng đến quá trình hình thành vi hạt natri alginate
2. Ảnh hưởng của tốc độ dòng liên tục đến quá trình
hình thành vi giọt
Results and discussion
Với thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ
1. Hình thành vi giọt natri alginate dòng liên tục đến quá trình hình thành vi giọt Na-
alginate, cố định ở 0,1 ml/h trong các thí nghiệm,
thay đổi trong khoảng 1,7-2,1 ml/h. Kết quả vi giọt
thu được (hình 5) có kích thước giảm dần khi tăng.
Bên cạnh các giọt lớn tạo thành còn hình thành các
giọt nhỏ, chế độ hình thành giọt tại tốc độ dòng liên
tục từ 1,7-2,0 có thể coi là giai đoạn chuyển tiếp giữa
chế độ dripping và ietting. Với nghiên cứu của Yingzhe
Hình 4: Cơ chế hình thành vi giọt trong thiết bị vi lưu Liu và cộng sự trước đó cũng chỉ ra rằng có các giọt
tập trung dòng chảy nhỏ tạo ra bên cạnh các giọt lớn, sau quá trình di
Nghiên cứu quá trình hình thành vi giọt natri alginate chuyển cùng với sự ảnh hưởng của sức căng bề mặt
trong thiết bị vi lưu tập trung dòng chảy được thể hiện dòng dầu, các giọt nhỏ và giọt lớn sau đó đã hợp lại
trong hình 4. với nhau để hình thành 1 giọt có kích thước lớn hơn
Thiết kế sử dụng lực cắt đối xứng bởi pha liên tục lên trước khi ra khỏi thiết bị.
dòng pha phân tán cho phép kiểm soát ổn định hơn Điều này có thể lý giải do khi lưu lượng dòng của pha
quá trình tạo giọt. Dòng dầu đậu nành với vai trò là liên tục tăng lên, dòng dầu chảy vào theo hai hướng
pha liên tục sau khi vào thiết bị được chia làm hai dòng và tiếp cận dần với khu vực nơi pha phân tán và pha
sau đó cùng tiến vào trực giao với chất lỏng dòng liên tục gặp nhau; khi lưu lượng dòng liên tục tăng lên,
phân tán tại điểm giao cắt. Dòng dầu đậu nành tạo ra lực cắt ép lên dòng phân tán ngày càng lớn hơn dẫn
áp lực và ứng suất nhớt buộc dòng alginate với vai trò đến sự giao cắt xảy ra nhanh và dễ dàng hơn nên kích
là pha phân tán thành một sợi hẹp sau đó bị phá vỡ thước vi giọt tạo ra nhỏ hơn nếu ta tăng lưu lượng

3
Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, xxx – issue xxx (2021) xxx-xxx

dòng dầu. Đối với mật độ các vi giọt tạo thành càng
giảm khi ta tăng lưu lượng dòng liên tục trong khi giữ
nguyên lưu lượng dòng phân tán là do khi lưu lượng
dòng liên tục tăng dẫn đến áp lực dòng lớn hơn, nó sẽ
làm cản trở dòng chảy của pha phân tán. Do đó, dòng
phân tán cần lực và thời gian lớn để chuyển động qua
điểm giao. Mật độ các giọt tạo thành là một yếu tố
quan trọng quyết định độ đồng đều của vi hạt tạo
thành. Nếu mật độ giọt cao, các vi giọt trong quá trình
di chuyển dễ va vào nhau để tạo thành vi giọt lớn hơn
dẫn đến kích thước giọt tạo ra không đòng đều. Nếu
mật độ vi giọt tạo ra quá nhỏ cũng ảnh hưởng đến
năng suất thiết bị.

Hình 6 Đồ thị mối quan hệ giữa tốc độ dòng liên tục


với kích thước và khoảng cách vi giọt Na-Alg 3%

3. Ảnh hưởng của tốc độ pha phân tán đến quá trình
hình thành vi giọt natri alginate
Với thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ
dòng phân tán đến quá trình hình thành vi giọt Na-
alginate, cố định ở 1,8 ml/h trong các thí nghiệm,
thay đổi trong khoảng 0,1-0,5 ml/h. Kết quả vi giọt
thu được (Hình 6) có kích thước tăng dần khi tăng.
Có thể giải thích rằng khi dòng liên tục đi vào thiết bị
vi lỏng được giữ tốc độ không đổi trong khi dòng
phân tán được bơm vào với tốc độ lớn thì khả năng
phá vỡ dòng phân tán thành các vi giọt alginate càng
Hình 5 Sự hình thành các vi giọt Na-Alg 3% khi cố định khó khăn hơn dẫn đến kích thước giọt đi ra càng lớn.
tốc độ dòng phân tán tại 0,1 ml/h, tốc độ dòng liên Sự khác nhau về kích thước các vi giọt và mật độ vi
tục thay đổi a) 1,7ml/h; b) 1,8 ml/h, c) 1,9 ml/h; d) 2,0 giọt của dung dịch alginate 3% được thể hiện trên hình
ml/h; e) 2,1 ml/h 7. Với sự tăng tốc độ dòng phân tán ngoài quá trình
Từ các số liệu thu được qua quá trình phân tích, đồ thị tạo giọt khác nhau thì kích thước các vi giọt và mật độ
mối quan hệ giữa tốc độ dòng pha liên tục với kích của nó có sự thay đổi đáng kể. Với tốc độ dòng phân
thước và khoảng cách giọt natri alginate 3% tạo thành tán tại 0,1ml/h, quá trình tạo giọt xảy ra ở chế độ tip-
đã được tiến hành xây dựng (hình 6). Ở tốc độ dòng multi-breaking. Khi tăng tốc độ dòng lên từ 0,2-0,3
liên tục từ 1,7-2,0 ml/h, kích thước trung bình các vi ml/h quá trình tạo là quá trình chuyển tiếp giữa hai chế
giọt tạo thành từ 152-123 µm với CV từ 1,7- 3,6% cho độ dripping và jetting. Với tốc độ dòng pha từ 0,4-0,5
khoảng cách giữa các vi giọt tạo thành là 756-918 µm. quá trình tạo giọt hoàn toàn xảy ra ở chế độ jetting.
Với tốc độ dòng pha từ là 2,1 ml/h, kích thước các vi Qua quá trình thực nghiệm ta xây dựng được đồ thị
giọt tạo thành là 105µm với CV 4,2% với khoảng cách biểu hiện mối quan hệ giữa tốc độ dòng phân tán với
giữa các vi giọt tăng đáng kể 1011 µm. Qua kết quả có kích thước và khoảng cách các vi giọt natri alginate 3%
thể thấy với mẫu 3% hạt tạo ra tương đối đồng đều về tạo thành được thể hiện trên hình 8. Với tốc độ dòng
kích thước. phân tán ở 0,1 ml/h giọt tạo ra có kích là 147µm và
khoảng cách giữa các vi giọt tạo thành là 826. Với tốc
độ dòng phân tán tăng từ 0,2-0,4 ml/h, kích thước các
vi giọt tăng dần và khoảng cách các vi giọt giảm dần
với khoảng giá trị trung bình của các vi giọt tạo thành
là 137-172 µm với khoảng biến thiên kích thước lớn
trong khoảng 4,5-12 % và khoảng cách giữa các vi giọt

4
Vietnam Journal of Catalysis and Adsorption, xxx – issue xxx (2021) xxx-xxx

tạo thành ở khoảng 392-456 µm. Ở tốc độ dòng phân khác nhau về chế độ tạo giọt giữa các khoảng tốc độ
tán là 0,5 ml/h, kích thước trung bình của các vi giọt dòng là do tốc độ dòng có ảnh hưởng đến các chuẩn
tạo thành là 202 µm với độ biến thiên 4,8% và khoảng số ảnh hưởng đến quá trình hình thành giọt trong thiết
cách giữa các vi giọt tạo thành là 490 µm. bị vi lưu. Do đó, khi thay đổi tốc độ dòng chảy, giá trị
các chuẩn số thay đổi, chế độ tạo giọt qua đó cũng
thay đổi theo.

Conclusion

Đã chế tạo thành công các vi giọt trong thiết bị vi lưu


tập trung dòng chảy. Nghiên cứu được ảnh hưởng của
tốc độ hai dòng chất lỏng đến quá trình hình thành vi
giọt. Trong đó tốc độ dòng phân tán có ảnh hưởng
nhiều hơn đến các cơ chế tạo giọt trong thiết bị, trong
khi đó tốc độ dòng liên tục lại ảnh hưởng lớn hơn đến
kích thước và mật độ vi giọt tạo thành. Đối với quá
trình hình thành giọt xảy ra trong cùng một chế độ,
kích thước các vi giọt tỷ lệ thuận với tốc độ dòng phân
tán và tỷ lệ nghịch với tốc độ dòng liên tục.

References

1. X. Xie, et al., Nano Lett. 17 (2017) 2015–2020.


Hình 7 Sự hình thành các vi giọt Na-Alg 3% khi cố định
https://doi.org/10.1021/acs.nanolett.7b00026
tốc độ dòng liên tục 1,8 ml/h, tốc độ dòng phân tán
2. G.C. Le Goff, R.L. Srinivas, W.A. Hill, P.S. Doyle, Eur.
thay đổi a) 0,1ml/h; b) 0,2 ml/h, c) 0,3 ml/h; d) 0,4
Polym. J. 72 (2015) 386–412.
ml/h; e) 0,5 ml/h
http://dx.doi.org/10.1016/j.eurpolymj.2015.02.022
3. L. Chen, et al., Int. J. Mol. Sci. 18(5) (2017) 989.
https://doi.org/10.3390/ijms18050989
4. J.A. Rowley, et al., Biomaterials 20 (1999) 45–53.
https://doi.org/10.1016/S0142-9612(98)00107-0
5. Z. Chen, et al., J. Biomater. Sci. Polym. Ed. 29 (2018)
309–324.
https://doi.org/10.1080/09205063.2017.1415583
6. K. Chen, et al., Biomacromolecules 13 (2012) 2748–
2759. https://doi.org/10.1021/bm3007242
7. M. Yamada, M. Seki, J. Chem. Eng. Jpn. 51 (2018)
318–330. https://doi.org/10.1252/jcej.17we328
8. J.Y. Leong, et al., Particuology 24 (2016) 44–60.
http://dx.doi.org/10.1016/j.partic.2015.09.004
Hình 8 Đồ thị mối quan hệ giữa tốc độ dòng phân tán 9. Teh, S.-Y., Lin, R., Hung, L.-H., & Lee, A. P. (2008).
với kích thước và khoảng cách vi giọt Na-Alg 3% Droplet microfluidics. Lab on a Chip, 8(2), 198.
doi:10.1039/b715524g
Có sự khác nhau về chế độ tạo giọt, mật độ giọt cũng 10. Liu, Y., Tottori, N., & Nisisako, T. (2019). Microfluidic
như kích thước các giọt tạo thành khi thay đổi lưu synthesis of highly spherical calcium alginate hydrogels
lượng dòng phân tán. Điều này có thể giải thích rằng based on external gelation using an emulsion reactant.
đối với quá trình tạo giọt xảy ra trong cùng một chế Sensors and Actuators B: Chemical, 283, 802–809.
độ tạo giọt, khi dòng liên tục đi vào thiết bị vi lỏng doi:10.1016/j.snb.2018.12.101
được giữ tốc độ không đổi trong khi dòng phân tán 11. Liu, Y., Tottori, N., & Nisisako, T. (2019). Microfluidic
được bơm vào với tốc độ lớn thì khả năng phá vỡ synthesis of highly spherical calcium alginate hydrogels
dòng phân tán thành các vi giọt alginate càng khó based on external gelation using an emulsion reactant.
khăn hơn dẫn đến kích thước giọt đi ra càng lớn. Có sự Sensors and Actuators B: Chemical, 283, 802–
809. doi:10.1016/j.snb.2018.12.101 

You might also like